Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 5

BÀI 8: KHKT CỦA NHẬT BẢN TỪ NĂM 1945-2000

I. Nhật Bản từ năm 1945-1952


- Chiến tranh thế giới II để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích, kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng, 13 triệu người thất nghiệp, đói
rét…
+ Bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh (1945 - 1952) nhưng Chính phủ Nhật Bản vẫn được
phép tồn tại và hoạt động.

Thành phố Hirosima của Nhật Bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai
=>Do thiệt hại của chiến tranh thế giới thứ hai để lại hậu quả nặng nề cho Nhật Bản nên khoa học
kĩ thuật lúc bấy giờ chưa có những bước phát triển.

II. Nhật bản từ năm 1952-1973


- Rất coi trọng giáo dục và khoa học- kỹ thuật, mua bằng phát minh sáng chế để đẩy nhanh sự phát triển.
- Khoa học - kĩ thuật và công nghệ Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng,
đạt được nhiều thành tựu lớn.
- Ngoài các sản phẩm dân dụng nổi tiếng thế giới (như tivi, tủ lạnh, ôtô,...) Nhật Bản còn đóng tàu chở
dầu có trọng tải 1 triệu tấn; xây dựng các công trình thế kỉ như đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối hai
đảo Hônsu và Hốccaiđô, cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư.

Cầu Sêtô Ôhasi nối hai đảo Hônsu và Sicôcư


Hầm vượt biển Seikan
-Tōkaidō Shinkansen của Nhật Bản là hệ thống đường sắt cao tốc đầu tiên đạt tốc độ trên 200 km/h vào
năm 1964.

III. Nhật Bản từ năm 1973-1991


Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng thế giới, từ năm 1973 trở đi khoa học kĩ thuật của Nhật
Bản chưa có các thành tựu vượt trội.
-ASIMO (viết tắt từ Advanced Step in Innovative MObility): Là một người máy có thể di chuyển bằng hai
chân như người do Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật Cơ bản Waco của tập đoàn Honda (Nhật Bản) chế
tạo năm 2000, hiện được trưng bày tại bảo tàng Miraikan tại thủ đô Tokyo, Nhật Bản.

-Thế hệ đầu tiên là E0 di chuyển nhờ đưa một chân lên trước rồi kéo chân kia theo nhưng E0 phải mất 5
giây cho mỗi bước đi và chỉ có thể đi theo một đường thẳng.
E0
-Từ năm 1987-1991, các thế hệ sau đó là E1, E2, E3 đã được cải tiến và có thể bước đi khá nhanh với vận
tốc 1,2 km/giờ trên những bề mặt bằng phẳng.
-Từ năm 1991-1993, Honda đưa ra các mẫu người máy E4, E5, E6 có thể đi vững chắc thậm chí trên bậc
thang hay những mặt dốc.

-Năm 1993-1997, các thế hệ tiếp theo là P1, P2, P3 được ra đời.
-P3 được hoàn thiện vào tháng 7-1997, là người máy đầu tiên có thể bước đi giống con người một cách
độc lập hoàn toàn.
-Ngày 31-10-2000, 14 năm sau ngày chế tạo robot đầu tiên, Honda cho ra mắt một loại robot mới với các
đặc điểm mang tính đột phá về công nghệ: người máy mang tên ASIMO

IV. Nhật Bản từ năm 1991-2000


-Nền khoa học kĩ thuật của Nhật Bản vẫn tiếp tục phát triển ở trình độ cao. Tính đến năm 1992, đã phóng
49 vệ tinh khác nhau và hợp tác có hiệu quả với Mỹ, Nga, trong các chương trình vũ trụ quốc tế.
Tên lửa đẩy mang theo vệ tinh nhân tạo được phóng đi từ Tanegashima
-Năm 1981, Hideo Kodama thuộc Viện Nghiên cứu Công nghiệp Thành phố Nagoya là người đã đặt nền
móng cho việc chế tạo máy in 3D

Kỹ sư Charles Hull là người chế tạo máy in 3D đầu tiên trên thế giới
-Năm 1994, Masahiro Hara đã phát minh ra mã QR để theo dõi và quản lý các bộ phận ô tô khi đang làm
việc cho một công ty Nhật Bản tên là Denso Wave.

CÂU HỎI:
1. Khoa học – kĩ thuật của Nhật Bản chủ yếu tập trung vào lĩnh vực:
A. công nghiệp dân dụng.
B. công nghiệp hàng không vũ trụ.
C. công nghiệp phần mềm.
D. công nghiệp xây dựng.
Đáp án: A
2. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, lực lượng quân đội nước nào chiếm đóng Nhật Bản dưới danh
nghĩa lực lượng Đồng minh?
A. Anh B. Liên Xô C. Mĩ D. Pháp
Đáp án: C
3. Để phát triển khoa học kĩ thuật, ở Nhật Bản có hiện tượng gì ít thấy ở các nước khác?
A. Coi trọng và phát triển nền giáo dục quốc dân, khoa học kĩ thuật.
B. Đi sâu vào các ngành công nghiệp dân dụng.
C. Xây dựng nhiều công trình hiện đại trên mặt biển và dưới đáy biên.
D. Coi trọng việc nhập kĩ thuật hiện đại, mua bằng phát minh của nước ngoài.
Đáp án: D

You might also like