Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Phần I:
Câu 2: Hàng hóa: Khái niệm? Thuộc tính?Tính chất hai mặt của LĐSX hàng
hóa?Lượng giá trị hàng hóa?Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa?
1. Khái niệm:
 Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
 Hàng hóa là một phạm trù lịch sử. Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa
khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu
cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật
thể
2. Thuộc tính: Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng
 Giá trị.
 Để hiểu được thuộc tính giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết:
“Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ
theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại
khác”. Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi. Ví dụ: 1 m vải = 10
kg thóc.
 Tại sao, hai loại hàng hóa có giá trị sử dụng kh có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa
lại trao đổi theo một tỷ lệ nhất định?
 C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao đổi được , nhau là vì chúng có một điểm
chung. Điểm chung đó ở chỗ chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là
hàng hóa có giá trị. Nghĩa là, khi người ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là
trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy. Chính lao động hao phí
để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của hàng
hóa.
 Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao động ấy
trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao động
hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang tính xã hội. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm
đầy đủ hơn: “Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để
sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy”.
 Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao
đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Chỉ trong những xã hội có sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
 Giá trị sử dụng.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu
nào đó của con người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần;
cũng có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất
và nó chỉ thể hiện ra khi tiêu dùng
 Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên
hàng hóa đó quy định. Với ý nghĩa đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù
vĩnh viễn. Giá trị sử dụng phụ thuộc vào trình độ phát triền của KH-KT. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện
ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính hàng hóa có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
 Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: cả hai thuộc tính đồng thời tồn tại trong một hàng
hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính vật phẩm sẽ không phải là một hàng hóa,
nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập.
 Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá
trị hàng hóa do mình làm ra, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để được giá trị.
Ngược lại, người mua chỉ chú ý đến giá trị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử
dụng thì phải trả giá trị cho người bán. Như vậy, quá trình thực hiện giá trị và quá
trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian.
Quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường, còn quá trình thực
hiện giá trị sử dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu giá trị hàng hóa
không được thực hiện sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
3. Tính chất hai mặt của LĐSX hàng hóa: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
 Lao động cụ thể.
 Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao
động riêng, công cụ lao động riêng, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao
động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các lao động cụ thể khác nhau về chất
nên tạo ra những sản phẩm khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng
riêng. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ
hình thái kinh tế - xã hội nào.
 Trong đời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau
do lao động cụ thể đa dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao động xã hội
càng phát triển thì xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, do đó có nhiều giá trị sử
dụng khác nhau. Khoa học kỹ thuật, phân công lao động càng phát triển thì các hình
thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng.
 Lao động trừu tượng.
 Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của
người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
 Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa. Chính lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như
vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa
 Ý nghĩa việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
 Trước C.Mác, D.Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa, nhưng ông
không thể lý giải được vì sao lại có hai thuộc tính đó. C.Mác là người đầu tiên phát
hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Việc phát hiện này có ý nghĩa rất
to lớn, đem lại cho lý luận giá trị-lao động một cơ sở khoa học thực sự; ngoài việc
giúp giải thích vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, còn chỉ ra được quan hệ chặt chẽ
giữa người sản xuất và người tiêu dùng hàng hóa.
 Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhận của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc
sản xuất cái gì, ở đâu, bao nhiêu; bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể sản
xuất. Ngược lại, lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội lao động sản xuất hàng
hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ
thống phân công lao động xã hội. Vì vậy, người sản xuất phải đặt lao động của mình
trong sự liên hệ với lao động của xã hội.
 Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể
thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi
ích của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với
người tiêu dùng, người tiêu dùng đến lượt mình lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
 Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là
hai loại lao động, mà chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Mâu thuẫn
giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người
sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hơn với nhu cầu xã hội, hoặc khi mức
tiêu hao lao động cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận được. Khi
đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động
đã bỏ ra, không đủ bù đắp chi phí.Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không
được xã hội thừa nhận.
 Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất
“thừa” và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong tiến trình phát
triển của lịch sử.
4. Lượng giá trị hàng hóa:
 Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã
hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
 Để đo lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất định, phải sử dụng đơn vị thời gian hao
phí lao động để sản xuất ra hàng hóa đó. Tuy nhiên, không phải là đơn vị thời gian lao
động bất kỳ mà là thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với một trình độ kỹ thuật trung bình,
một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình.
 Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
 Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm:
hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để
sản xuất ra hàng hóa đó)+ hao phí lao động mới kết tinh thêm.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: năng suất lao động và tính chất
phức tạp của lao động
 Năng suất lao động.
 Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong " đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
 Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết
trong một đơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá
trị trongmột đơn vị hàng hóa. Năng suất lao động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Theo C.Mác, các nhân tố ảnh hưởng đến
năng suất lao động gồm những yếu tố chủ yếu như: trình độ của người lao động; Trình
độ tiên tiến và mức độ trang bị kĩ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất,
trình độ quản lý; cường độ lao động và yếu tố tự nhiên.
 Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, C.Mác còn chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá
trị của một đơn vị hàng hóa.
 Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động trong sản
xuất.
 Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao
động. Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ
lao động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng
hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa
không thay đổi. Nghĩa là, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
 Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao
động cũng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng
nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu
ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo...
của người lao động và công tác tổ chức, quản lý, kỷ luật lao động... của người sử dụng
lao động.
 Phân biệt năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường,
hàng hóa được trao đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất
lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
 Tính chất phức tạp của lao động
 Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao
động phức tạp
 Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
 Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Lao động phức
tạp là bội số của lao động giản đơn.
 Với tính chất khác nhau đó, nên trong cùng một đơn vị thời gian, một lao động phức
tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với lao động giản đơn. C.Mác gọi lao
động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan
trọng để các nhà quản trị và người lao động tính toán, xác định mức thù lao cho phù
hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các kinh tế xã
hội.

Câu 4: Hàng hóa sức lao động: Khái niệm? Thuộc tính? Điều kiện sức lao
động thành hàng hóa? Vì sao hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa
đặc biệt?
1. Khái niệm
Hàng hoá theo định nghĩa cơ bản thì chúng chính là sản phẩm của sức lao động do con
người tạo ra. Sau đó được sử dụng với các mục đích trao đổi và mua bán theo một nhu
cầu nào đó.
Sức lao động theo quan điểm của C.MÁC là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thân
tồn tại trong cơ thể , trong một con người đang sống và được đem ra vận dụng mỗi khi sản
xuất ra một giá trị sửu dụng nào đó.
Hàng hóa sức lao động là kết quả của việc biến đổi sức lmmao động của con người thành
một loại hàng hóa có khả năng trao đổi và mua bán trên thị trường.
2. Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
+ Người lao động được tự do về thân thể
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
3. Thuộc tính:Mỗi khi sức lao động trở thành hàng hóa, cũng giống như các hàng hóa
thông thường khác nó cũng mang đầy đủ hai thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng
 Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định
 Xét về cấu thành do hàng hóa sức lao động tồn tại trong một con người đang sống nên
để sống và tái sản xuất sức lao động con người phải tiêu dùng lượng tư liệu sản xuất
nhất định. Giá trị của hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượn
giá trị của tư liệu sản xuất sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động
 Cấu thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( tinh thần, vật chất) để tái sản xuất sức lao
động
 Phí tổn đào tạo người lao động
 Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất , tinh thần) để nuôi con cái
người lao động
 Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả hàng hóa
sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
 Khác với hàng hóa thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua hàng
hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng
thêm,…

4. Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt
 Nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử
 Yếu tố tinh thần có nghĩa là: người lao động ngoài những nhu cầu về vật chất cần thỏa
mãn nhu cầu tinh thần , văn hóa
 Yếu tố lịch sử nghĩa là nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động phụ thuộc
vào hoàn cảnh lịch sử mỗi nước từng thời kì, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện địa
lí , khí hậu mỗi nước
 Quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường. Quá trình tiêu
thụ hàng hóa thông thường thì giá trị lẫn giá trị sử dụng đều sẽ tiêu biến theo thời gian.
Còn hàng hóa sức lao động, quá trình sử dụng nó, giá trị không những được bảo tồn mà
còn tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn bản thân nó, tức là giá trị tăng thêm. Như
vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sực lao động có tính đặc biệt là chìa khóa để chỉ rõ người
gốc của giá trị tăng thêm
Câu 6: Tích lũy tư bản: Bản chất? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích
lũy tư bản?Tích tụ và tập trung tư bản?
1. Bản chất
-Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, quá trình sản xuất liên tục được lặp
đi lặp lại không ngừng, quá trình đó được gọi là tái sản xuất.
-Tái sản xuất có hai hình thức chủ yếu là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.
-Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũTái sản xuất mở rộng
tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ cao hơn.Để thực hiện
tái sản xuất mở rộng thì ta phải tích luỹ tư bản
-Bản chất của tích luỹ tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nhĩa thông qua việc
biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất hay nói cách khác
nhà tư bản không sử dụng hết giá tị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó
thành tư bản phụ thêm. Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy
luật giá trị và cạnh tranh... của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc
duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Nhờ có tích luỹ tư bản nên quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị mà còn không ngừng mở rộng thống trị đó.

VD: K=100 đơn vị tiền tệ


c/v= 4/1
Năm I 80c+20v+20m Tiêu dùng 10m
8c
Tích luỹ 10m Vốn càng lớn  lãi càng lớn
2v
Năm II 88c+22v+22m Tiêu dùng 10m
9c
Tích luỹ 12m
3v
……..
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và
tiêu dùng. Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố
làm tăng khối lượng giá trị thặng dư.Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản gồm:
 Trình độ khai thác sức lao động: nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng
cường độ lao động đối với công nhân làm thuê.
 Tăng năng suất lao động xã hội : Giá trị tư liệu sinh hoạt giảm làm giảm giá trị sức lao
động giúp nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh
mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy.
 Sử dụng hiệu quả máy móc: Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị
máy móc, thiết bị được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc,
thiết bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất).
 Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, càng có điều kiện phát triển
nhanh, do đó tích lũy ngày càng nhiều.
3. .Một số hệ quả của tích luỹ tư bản
+ Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
Cấu tạo hữu cơ tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản án sự
biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản
Nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện vật, hình thái giá trị
 Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất
và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật
 Nếu quan sát qua hình thái giá trị nos phản ánh ở quan hệ tỷ lệ giữa tư bản khả biến và
tư bản bất biến, tỷ lệ này được gọi là cấu tạo hữu cơ. Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng
tăng lên do cấu tạo kỹ thuật vận động theo xu hướng tăng lên về lượng
+ Tích luỹ tư bản làm tăng tích tụ tư bant và tập trung tư bản
Trong quá trình tái sản xuất tư ban chủ nghĩa, quy mô tư bản cái biệt tăng lên thông qua quá
trình tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị
thặng dư.Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã
hội giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của
tích lũy tư bản
Tập trung tư bản là sự tăng lên quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã
hội bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Nó có thể thực hiện thông
qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo iền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư
hơn cho người mua hàng hoá sức lao động
+ Quá trình tích luỹ tư bản không ngừng làm tăng chệnh lệch giữa thu nhập của tư bản với thu
nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lần tương đối
Xét trong toà bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các nhà tư bản có được lớn hơn
rất nhiều so với thu nhập dưới dạng tiền công của người lao động làm thuê, và nó được gọi là
bần cùng hoá người lao động.
Bần cùng hoá gia cấp công nhân làm thuê biểu hiện ở hai hình thái là bần ùng hoá tương đối
và bần cùng hoá tuyệt đối
+ Bần cùng hoá tương đối là ty lệ thu nhập của người công nhân trong thu nhập quốc dân
ngày càng giảm còn tỷ lệ thu nhập của giải cấp tư bản ngày càng tăng
+ Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của gia cấp công nhân
làm thuê, thường xuất hiện đối với bộ phận gia cáp công nhân làm thuê đang thất nghiệp và
với toàn bộ gia cấp công nhân làm thuê trong điều kiện kinh tế khó khăn đặc biệt trong khủng
hoảng kinh tế.
4. So sánh tích tụ và tập trung tư bản
Giống nhau:
+ Đề làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, qua đó thúc đẩy tích luỹ tư bản gia tăng
+ Đều nâng cao sức mạnh cạnh trah của tư bản.
Khác nhau:
Nội dung Tích tụ tư bản Tập trung tư bản
Nguồn gốc Giá trị thặng dư Những tư bản cá biệt có
sẵn
Quy mô Tăng quy mô tư bản cá biệt và quy mô Chỉ tăng quy mô tư bản cá
tư bản xã hội biệt
Quan hệ Phản ánh quan hệ giữa tư bản và lao Phản ánh quan hệ cạnh
động tranh trong nội bộ giai cấp
các nhà tư bản
Giới hạn Có giới hạn Có quy mô và khả năng rất
Thường xuyên, liên tục lớn
Ở một thời điểm khi cạnh
tranh đạt cực đại

5. Tích tụ tư bản và trập trung tư bản


-Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá
trị thặng dư.Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư
bản xã hội giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực
tiếp của tích lũy tư bản.
-Tập trung tư bản là sự tăng lên quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản
xã hội bằng cách kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn.
-Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng quy mô tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư
bản. Tập trung tư bản tạo ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư và đẩy mạnh
tích tụ tư bản.
Phần 2:
Câu 8: Lý luận của Lenin về độc quyền trên kinh tế thị trường?
1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
 Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung
được biểu hiện là:
 Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực
lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp qui mô lớn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
 Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp qui mô lớn thì chúng có khuynh hướng lien
minh thỏa hiệp với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
→ Vậy tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc
sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc
quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
 Quá trình hình thành độc quyền siễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái
sản xuất.Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền liên kết với
những doanh nghiệp trong cùng một ngành, về sau các tổ chức độc quyền đã mở rộng ra
nhiều ngành khác nhau.
 Các hình thức độc quyền cơ bản:
 Cácten: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp, nó quyết định về mặt
hàng và giá cả.
 Xanhdica: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn, ổn định hơn
Cácten ,nó quyết định về mặt hàng, giá cả và thị phần.
 Tờrớt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
 Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư – sản
xuất – tiêu thụ.
 Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng tram xí nghiệp có
quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
 Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục những hang hàng vừa và nhỏ không có
liên quan trực tiếp về sản xuất và dịch vụ sản xuất. Mục địch là thu lợi nhuận từ kinh
doanh chứng khoán.
2. Sức mạnh của các tổ chức độc uyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối:
 Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của ngân hàng: Cùng với sự hình
thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt,
hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện
sát nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên minh thỏa
thuận với nhua hình thành độc quyền trong ngân hàng.
 Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới thể hiện: Giữa tư
bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ bằng việc
mua cổ phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt đọng của
ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.
 Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện
tư bản tài chính.
 Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính , chúng lũng đoạn cả về kinh tế
và chính trị:
 Về kinh tế:bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các
chi nhánh.
 Về xã hội:Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà
nước.
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến:
Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao:
 Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa
hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
 Trong gia đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước
phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân
công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt
tài nguyên.
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
 Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn
đến hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng. Các liên minh này phân chia
nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
5. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các quốc gia tư bản
 Do sự hoạt động giữa các quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một
nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước phát triển.
 Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi
tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để
chia lại lãnh thổ thế giới.Đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới.
→ ĐẶC ĐIỂM 1 QUAN TRỌNG NHẤT, VÌ:
 Đó là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của CNTB độc quyền. Các đặc
điểm khác chỉ là hệ quả.
 Bởi có tập trung sản xuất đến trình độ cao thì sẽ xuất hiện 1 số doanh nghiệp quy mô lớn
và do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu họ bắt tay thỏa hiệp
với nhau trên nguyên tắc cùng có lợi.
 Đây là điểm mấu chốt, điểm đôt biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc
quyền.
 Biểu hiện mới: sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát
triển ủa các xí nghiệp vừa và nhỏ
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học và công nghệ nên đã diễn ra quá trình
hình thành nững sự liên kết giữa các độc quyền theo cả 2 chiều: chiều dọc và chiều ngang,
trong và ngoài nước. Đó là các Concern và các conglomerate
Concern: là tổ chức đọc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp có
mquan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. Nguyên nhân dẫn
đến độc quyền đa ngành là do cạnh tranh gay gắt việc kinh doanh chuyên mô hoá hẹp bị
phá sản, để đối phó với luột chống độc quyền ở hầu hết các nước tư bản chủ nghĩa.
Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục nững hãng vừa và nhỏ không có sự liên quan
trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất. Mục đích thu lợi nhuận từ kinh doanh
chứng khoán vì vậy phần lớn các Conglomerate dễ bị phá sản nhanh hoặc chuyển thành
Concern.Tuy nhiên một bộ phận cácConglomerate vẫn tồn tại vững chắc bằng các kinh
doanh trong lĩnh vực tài chình trong những điều kiện thường xuyên biến động của nền
kinh tế thế giới.
Bên cạnh các tổ chức độc quyền lớn lại ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện ở các nước đang phát triển .Đó là kết quả của sự
thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia vào các nước này và sự ứng dụng những thành tựu
khoa học- kỹ thuật hiện đại khiến cho chỉ một doanh nghiệp lớn cũng đủ sức mạnh chi phối
việc sán xuất và tiêu thụ của cả một ngành mới ra đời ở một nước đang phát triển và tới một
mức độ nhất định có thể bành trướng ra bên ngoài
Các tổ chức độc quyền luôn có xu hướng bành trướng quốc tế. Hiện nay xu hướng vận động
của chúng ta là trở thành các công ty độc quyền xuyên quốc gia và liên minh vớinhaf nước
hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đó là những biểu hiện mới của độc quyền
và là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện mới.

Câu 9: Kinh tế thị trường: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan của nền
KTTT định hướng XHCN Việt Nam?
1.Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật
của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Vận hành theo quy luật thị trường:
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại, không có mô hình kinh tế thị trường
chung cho mọi quốc gia và mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước đều có nền kinh tế thị trường
khác nhau phù hợp với điều kiện của quốc gia đó. Mỗi nền kinh tế thị trường vừa có những
đặc trưng tất yếu không thể thiếu của nền kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc trưng
phản ánh lịch sử, chính trị, kinh tế xã hội của quốc gia đó.
Một hệ giá trị toàn diện gồm cả dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là một hệ
giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn cần phải phấn đấu mới có thể đạt được một cách
đầy đủ trên hiện thực xã hội. Định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hướng tới các giá trị
cốt lõi của xã hội mới ấy. Nền kinh tế thị trường mà trong các hoạt động kinh tế của các chủ
thể, hướng tới góp phần xác lập được các giá trị xã hội thực tế với hệ giá trị toàn diện như vậy
là nền kinh tế thị trườn định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để đạt được giá trị như vậy thì nền kinh tế thị trường Việt Nam cũng như các nền kinh tế thị
trường khác, cần có vai trò điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

2.Tính tất yếu khách quan của nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất phát từ
những lí do cơ bản sau:
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
 Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao.
Khi đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển , nền kinh tế hàng hóa sẽ tự hình
thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ
nền kinh tế thị trường . Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan nên sự hình thành kinh
tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
 Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong muốn
chung của các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng và xác lập những giá trị
đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
 Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đạt tới gia đoạn
phát triển cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển, nhưng những mâu thuẫn vốn
có của nó không thể nào khác phục được trong lòng xã hội tư bản, nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hoá tạo ra những điều
kiện cần và đủ cho một cuộc cách mạng xã hội- cách mạng xã hội chủ nghĩa.
 Do vậy, nhân loại muốn tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa. Với mức ý nghĩa đó, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát
triển của dân tộc, sự lựa chọn đó không hề mẫu thuẩn với trình độ phát triển của đất
nước.
+ Do tình ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc đẩy phát
triển đối với Việt Nam.
 Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh
tế phi thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển nhanh và có hiệu quả.Dưới tác động của các quy luật thị trường
nền kinh tế luôn luôn phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ
thuật –công nghệ, nâng cao năng suất lao động ,chất lượng sản phẩm và giá
thành hạ.
 Do vậy ,trong phát triển của VN cần phải phát triền kinh tế thị trường để thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả,thực hiên ,mục tiêu
“dân giàu,nước mạnh,dân chủ,công bằng,văn minh”. Tuy nhiên cần chú ý
những thất bại và khuyết tật thị trường để có sự can thiệp ,điều tiết kịp thời của
nhà nước pháp quyền chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là sự lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách
quan để đi đến mục tiêu của chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
 Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng mong muốn
“dân giàu,nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”của người VN
 Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường ,nhưng nếu phát triển mà dân
ko giàu, nước ko mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì ko một quốc gia nào
mong muốn. Cho nên phấn đấu một mục tiêu dân giàu , nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh là khát vọng của người dân VN. Để thực hiện khát vọng
như vậy, việc thực hiện kinh tế thị trường mà trong đó hướng tới những giá trị
mới , do đó là tất yếu khách quan.
 Mặt khác , kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu
quan trọng , là sự cần thiệt cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự tồn
tại hay không tồn tại của KTTT là do những điều kiện kinh tế-xã hội khách
quan sinh ra nó quy định . Trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN những điều
kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuât hàng hóa như: phân công lao động
sản xuất,các hình thức khác nhau của quan hệ sỡ hữu về tư liệu sản xuất
 Phát triển kinh tế thị trường sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự tú , lạc hậu của nền
kinh tế; đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc
làm cho người lao động,thúc đẩy lực lượng sx phát triển mạnh mẽ, khuyến
khích ứng dụng công nghệ mới, thúc đẩy tích tụ và tập trung sx, mở rộng giao
lưu kinh tế các vùng miền trong nước và ngoài nước, khuyến kích tính năng
động và sáng tạo trong các hoạt động kinh tế: tạo cơ chế phân bổ và sử dụng
các nguồn lực xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm,…
Câu 10: CNH, HĐH: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan?

1. Khái niệm:
- Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của minh nhân loại về công nghiệp
hóa vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) như sau:
 CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại. Dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
 CNH, HĐH ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
 CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
 CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
 CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính tất yếu khách quan:
- Lý luận và thực tiễn cho thấy CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực
lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm
hay các quốc gia đi sau.
 Mỗi phương thức sản xuất có mộ cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất- kỹ
thuật được xem là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế nó
cung là điều kiện quyết đinh để xã hội đạt được năng suất lao động nào đó.
 Bất kì quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội phải là nền kinh tế hiện đại: có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã
hội hoá cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại.
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện từ đầu thông
qua CNH, HĐH
 Mỗi bước thực tiễn của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, làm cho nền san xuát xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất
văn hoá tinh thần của con người không ngừng được nâng cao.
 Công nghiệp hoá hiện đại hoá để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai tác, phát
huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước, nâng cao dần tính độc
lập, tự chủ nền kinh tế.
 CNH, HĐH còn mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; nâng cao dần tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân
và tri thức, đồng thời, nâng cao vai trò nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất
và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
Có thể khẳng định, CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và Nhà
nước ta xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

You might also like