Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM


HỌC PHẦN: MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Lớp học phần: QH2021E - TCNH CLC 3

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng

Giảng viên hướng dẫn: TS. Tô Lan Phương

Nhóm 3:
Họ và tên Mã sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh Linh 21050465
Nguyễn Phương Thảo 21050536
Hoàng Thu Hoàn 21050434
Lê Phương Huyền 21050441

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2023


Danh mục viết tắt

Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ

CTCP Công ty cổ phần

VSH Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn


- Sông Hinh

ĐHCĐ Đại hội cổ đông

DN Doanh nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Thông tin chung
Tên giao dịch: CÔNG TY CP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN - SÔNG HINH
Tên tiếng anh: Vinh Son - Song hinh Hydropower Joint Stock Company
Tên viết tắt: VSH
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số 4100562786 do sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bình Định cấp lần đầu ngày 04/5/2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 7 ngày 26/02/2021
Vốn điều lệ: 2.362.412.460.000 đồng
Vốn chủ sở hữu: 2.362.412.460.000 đồng
Địa chỉ: Số 21 Nguyễn Huệ, Phường Hải Cảng, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh
Bình Định
Số điện thoại: 0256 3892 792
Website: www.vshpc.evn.com.vn
Mã cổ phiếu: VSH
Năm thành lập: 11/7/1994
Logo công ty:
Lịch sử hình thành của CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh

Năm Sự kiện hình thành

1994 Ngày 11/7/1994: Theo Quyết định số 415NL/TCCBLĐ của Bộ


Năng lượng, Nhà máy Thủy điện Vĩnh Sơn được thành lập

2000 Ngày 03/7/2000: Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn đổi tên thành thành
Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh theo Quyết định số 163
EVN/ HĐQT-TCCB.ĐT của Tổng công ty Điện lực Việt Nam

2004 Ngày 02/12/2004: Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
chuyển thành Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh theo
Quyết định số 151/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp

2005 Ngày 04/5/2005: Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
chính thức đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần.
Ngày 12/7/2005: Đăng ký giao dịch tại HNX theo Quyết định số 01/
TTGDHN-ĐKGD.
Ngày 07/7/2005: Công ty có phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán
là VSH

2006 Ngày 28/6/2006: Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại SGDCK
Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là VSH theo Quyết
định số 54/UBCK-GDNY của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước
Ngày 18/7/2006: Công ty chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

2007 Tháng 12/2007: Công ty tăng vốn điều lệ từ 1.250.000.000.000


đồng lên 1.374.942.580.000 đồng

2009 Tháng 12/2009: Công ty tăng vốn điều lệ từ 1.374.942.580.000


đồng lên 2.062.412.460.000 đồng

2021 Ngày 05/02/2021: Công ty phát hành 30.000.000 cổ phiếu cho cổ


đông hiện hữu với giá phát hành là 10.000 VND/ cổ phiếu. Theo đó,
nâng vốn điều lệ của Công ty từ 2.062.412.460.000 đồng lên
2.362.412.460.000 đồng
Ngày 26/02/2021: Công ty nhận được Giấy Chứng nhận đăng ký
kinh doanh thay đổi lần thứ 7 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bình Định
Ngày 24/3/2021: Sau hơn 10 năm xây dựng Dự án Thủy điện
Thượng Kon Tum do Công ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
làm chủ đầu tư đã chính thức hòa vào lưới điện Quốc Gia
Ngày 01/4/2021 và 09/4/2021: Tổ máy 1 và tổ máy 2 của nhà máy
Thủy điện Thượng Kon Tum đã chính thức vận hành thương mại

2022 Là năm đầu tiên Nhà máy Thượng Kon Tum phát điện trọn vẹn 1
năm, Công ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh ghi nhận doanh
thu, lợi nhuận nổi bật, sản lượng điện đạt cao nhất từ khi thành lập
đến nay với:
● Sản lượng điện: 2.616,15 triệu Kwh
● Doanh thu: 3.094,61 tỷ đồng
● Lợi nhuận trước thuế: 1.379,83 tỷ đồng

1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi


Tầm nhìn của doanh nghiệp là trở thành một trong những doanh nghiệp dẫn
đầu về sản xuất điện năng trên nền tảng năng lượng tái tạo, góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Với sứ mệnh cung cấp điện năng an toàn, ổn định, chất lượng cao, đáp ứng nhu
cầu của khách hàng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Giá trị cốt lõi:
+ An toàn: Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và tài sản, công trình, môi
trường.
+ Chất lượng: Sản xuất điện năng với chất lượng cao, ổn định, đáp ứng yêu cầu
của khách hàng.
+ Hiệu quả: Hoạt động hiệu quả, tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và xã
hội.
+ Bền vững: Phát triển bền vững, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi
trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Để hiện thực hóa tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của mình, CTCP Thủy
điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh luôn nỗ lực phát triển các nguồn điện năng tái tạo, nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo an toàn cho người và tài sản, công trình,
môi trường, đồng thời thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Trong những năm qua, CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng vào đảm bảo an ninh năng lượng quốc
gia, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Công ty đã đưa vào vận hành 03
nhà máy thủy điện với tổng công suất lắp đặt 576 MW, cung cấp điện năng cho hệ
thống điện quốc gia với sản lượng trung bình hàng năm đạt 1,8 tỷ kWh. Ngoài ra,
công ty còn tham gia đầu tư vào các dự án thủy điện khác, góp phần phát triển ngành
thủy điện Việt Nam.
Với những thành tựu đã đạt được, CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh đã
được tặng nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có Huân chương Lao động hạng Nhất,
Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Lao động hạng Ba, Cờ thi đua Chính
phủ, Cờ thi đua của Bộ Công Thương,...

1.3 Phân tích môi trường kinh doanh


1.3.1 Phân tích 5 FORCE
Lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp: Lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp đối
với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh là tương đối thấp. Nguyên nhân là do
công ty có nguồn cung cấp nguyên liệu chính là nước từ các sông suối tự nhiên, vốn là
tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Ngoài ra, công ty cũng có nguồn cung cấp thiết bị, vật
tư từ nhiều nhà cung cấp khác nhau, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào một nhà cung
cấp nào đó.
Lực cạnh tranh từ phía khách hàng: Lực cạnh tranh từ phía khách hàng đối với
CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh là tương đối cao. Nguyên nhân là do thị
trường điện năng là thị trường cạnh tranh, với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp
khác nhau. Ngoài ra, nhu cầu điện năng của khách hàng cũng có thể thay đổi theo thời
gian, do sự phát triển kinh tế - xã hội, thay đổi công nghệ,...
Lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế: Lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay
thế đối với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh là tương đối cao. Nguyên nhân là
do hiện nay có nhiều nguồn năng lượng thay thế khác như năng lượng mặt trời, năng
lượng gió,... đang phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra, giá điện từ các nguồn năng lượng
thay thế cũng đang ngày càng cạnh tranh.
Lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Lực cạnh tranh từ các đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn đối với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh là tương đối
cao. Nguyên nhân là do ngành thủy điện là ngành có tiềm năng phát triển lớn, với
nhiều dự án thủy điện mới đang được triển khai. Ngoài ra, việc đầu tư xây dựng nhà
máy thủy điện cũng không quá phức tạp, nên các doanh nghiệp mới có thể dễ dàng gia
nhập ngành.
Sự cạnh tranh nội bộ: Sự cạnh tranh nội bộ đối với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn
- Sông Hinh là tương đối thấp. Nguyên nhân là do công ty là một doanh nghiệp nhà
nước, có hệ thống quản lý chặt chẽ. Ngoài ra, công ty cũng có quy định rõ ràng về
phân công công việc, trách nhiệm của từng bộ phận, phòng ban.

1.3.2 Phân tích SWOT


Điểm mạnh (Strengths)
- Vị thế quan trọng trong hệ thống điện quốc gia
- Năng lực sản xuất điện sạch, tái tạo
- Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm
- Thương hiệu uy tín
Điểm yếu (Weaknesses)
- Phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên
- Chi phí đầu tư, vận hành cao
- Rủi ro về thiên tai, môi trường
Cơ hội (Opportunities)
- Tăng trưởng nhu cầu điện năng
- Chính sách khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo
- Thị trường xuất khẩu điện năng tiềm năng
Thách thức (Threats)
- Sự cạnh tranh từ các nguồn điện khác
- Rủi ro về biến đổi khí hậu
- Quy định về môi trường ngày càng chặt chẽ
+
1.3.3 Phân tích PEST

Môi trường kinh tế Môi trường văn hóa - xã hội

- Tăng trưởng kinh tế kéo theo nhu - Nhận thức của người dân về vai
cầu điện năng tăng cao là cơ hội trò của năng lượng tái tạo ngày
cho VSH. càng cao là cơ hội cho VSH.
- Giá điện cạnh tranh là thách thức - Biến đổi khí hậu là thách thức đối
đối với VSH. với VSH, đặc biệt là các rủi ro về
thiên tai, môi trường.

Môi trường tự nhiên Môi trường chính trị

Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất - Chính sách khuyến khích phát
điện năng là xu hướng tất yếu, VSH cần triển năng lượng tái tạo của Chính
theo kịp xu hướng này để nâng cao hiệu phủ Việt Nam là cơ hội lớn cho
quả sản xuất, giảm thiểu tác động đến các doanh nghiệp thủy điện.
môi trường. - Quy định về môi trường ngày
càng chặt chẽ là thách thức đối
với các doanh nghiệp thủy điện,
trong đó có VSH.
CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN -
SÔNG HINH
2.1 Tổng quan về CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
- Không có thông tin nào cho thấy rằng Công ty cổ phần Thủy điện Thác
Bà (TBC) đã nỗ lực để bán công ty trước đây.
- Kế hoạch kinh doanh: Sau khi tính toán lượng nước trong các hồ chứa
của 3 nhà máy vào cuối năm 2022 đều tích đạt dung tích thiết kế (đến
MNDBT), tình hình thuỷ văn dự báo có xu hướng không còn thuận lợi
như năm 2022 do hiện tượng La Nina có thể suy giảm từ đầu quý 3 năm
2023 nên Công ty xây dựng kế hoạch SXKD-TC năm 2023, với các chỉ
tiêu chính như sau:

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Nhà máy Nhà máy Cả 2 nhà
Vĩnh Sơn - Thượng máy
Sông Hinh Kon Tum
1 Điện sản Tr. kWh 860,33 1.303,51 2.163,84
xuất
2 Điện Tr. kWh 850 1.282,00 2.132,00
thương
phẩm
3 Doanh thu Tỷ đồng 777,7 1679,75 2.457,45
3.1 Doanh thu Tỷ đồng 772,2 1.679,75 2.451,95
từ sản xuất
điện
3.2 Doanh thu Tỷ đồng 5,5 - 25,50
từ hoạt
động tài
chính và
khác
4 Tổng chi Tỷ đồng 289,69 1214,04 1.503,73
phí
4.1 Chi phí sản Tỷ đồng 284,88 772,55 1.057,43
xuất điện
4.2 Chi phí tài Tỷ đồng 4,81 441,49 446,30
chính và
khác
5 Lợi nhuận Tỷ đồng 488 465,71 953,71
trước thuế

- Mục tiêu chiến lược dài hạn:


+ Về môi trường : Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất năng lượng sạch, Công ty
luôn ý thức được trách nhiệm của mình đối với môi trường và hệ sinh thái xung
quanh. Hàng năm, Công ty xây dựng các kế hoạch bảo vệ môi trường như kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường, lập phương án ứng
phó tình hình khẩn cấp đập, hồ chứa thuỷ điện; đã thực hiện đúng công tác giám
sát chất lượng môi trường hàng năm: như xử lý nước thải, quan trắc nước thải,
quản lý chất thải nguy hải và định kỳ báo cáo kết quả tới cơ quan chức năng liên
quan. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính về khai thác tài nguyên nước.
+ Về xã hội và cộng đồng: Công ty đã có những đóng góp nhất định cho sự phát
triển bền vững cũng như đem lại những lợi ích kinh tế - xã hội của địa phương,
như:
● Tạo việc làm cho người dân địa phương thông qua việc tuyển dụng lao
động vào làm việc tại nhà máy và công trường
● Tăng thu nhập cho người dân; hỗ trợ phát triển ngành thương mại dịch vụ
quy mô nhỏ tại địa phương;
● Cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương thông qua xây dựng, nâng
cấp đường, xây dựng hệ thống đường điện...;
● Tham gia các công tác xã hội, hoạt động từ thiện, đền ơn đáp nghĩa, ...
nhằm chia sẻ, giúp đỡ địa phương, đồng bào khó khăn; xây dựng, củng cố
và quảng bá hình ảnh thân thiện, gần gũi của Công ty, của người lao động
đối với chính quyền và dân cư bản địa;
● Góp phần phát triển kinh tế vùng.
- Ngành nghề kinh doanh chính: VSH chỉ cung cấp một sản phẩm duy
nhất là điện năng. Tuy nhiên, sản phẩm này lại có tính chất đặc thù, đòi
hỏi công nghệ cao và kỹ thuật vận hành phức tạp. Thủy điện là một
nguồn năng lượng tái tạo, nhưng cũng là một nguồn năng lượng không ổn
định, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Do đó, việc vận hành và khai thác
thủy điện đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, phòng
ban trong công ty, cũng như giữa công ty với các cơ quan quản lý nhà
nước.
- Về dịch vụ: VSH cung cấp các dịch vụ liên quan đến thủy điện, bao gồm:
+ Dịch vụ vận hành và quản lý thủy điện
+ Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị thủy điện
+ Dịch vụ tư vấn, thiết kế thủy điện
Các dịch vụ này cũng đòi hỏi chuyên môn cao và kỹ thuật phức tạp. VSH đã
xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ cao, được đào tạo bài bản, đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường.
- Cấu trúc địa lí của VSH được chia làm 3 khu vực chính:
+ Khu vực miền Trung: bao gồm các nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 1, Vĩnh Sơn
2 và hồ chứa Vĩnh Sơn. Khu vực này nằm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
+ Khu vực Tây Nguyên: bao gồm nhà máy thủy điện Sông Hinh. Khu vực này
nằm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Trụ sở chính: đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Mỗi khu vực đều có một Ban Quản lý Dự án (Ban QLDA) chịu trách
nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy thủy điện trong khu vực đó.
Trụ sở chính chịu trách nhiệm về công tác quản lý, điều hành chung của toàn
công ty.
Cấu trúc địa lý này giúp công ty đảm bảo được việc quản lý, vận hành và
bảo dưỡng các nhà máy thủy điện một cách hiệu quả và an toàn. Đồng thời, cấu
trúc này cũng giúp công ty đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong khu
vực miền Trung và Tây Nguyên.

2.2 Tài chính


- Rà soát báo cáo tài chính

2018 2019 2020 2021 2022

Niên độ 01/01-31/12 01/01-31/12 01/01-31/12 01/01-31/12 01/01-31/12

Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất

Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán

Công ty EY EY EY EY EY
kiểm toán

Ý kiến Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận
kiểm toán toàn phần toàn phần toàn phần toàn phần toàn phần

Theo ý kiến của bên kiểm toán: Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
các kỳ kế toán, tình hình tài chính của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ của công ty phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam,
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
2.3 Công nghệ/ Bằng sáng chế/ Bằng sở hữu trí tuệ
Tính tới thời điểm năm 2023, CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh chưa
có bằng sáng chế nào được công bố trên website của Cục Sở hữu trí tuệ Việt
Nam, và cũng chưa sở hữu những sản phẩm bản quyền hoặc tài liệu được công
bố.
Nhãn hiệu của công ty là "VSH" và "VSH - Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông
Hinh " là hai nhãn hiệu chính của công ty đại diện cho sản phẩm chủ yếu là sản
phẩm điện năng.
Công ty chưa vi phạm bất cứ quyền sở hữu trí tuệ của bất kỳ bên thứ ba
nào, hoặc có tiền lệ vi phạm trước đó.

2.4 Khách hàng mục tiêu


- Khách hàng hàng đầu của công ty
+ Tổng công ty Điện lực Việt Nam
+ Tập đoàn Điện lực Việt Nam
+ CTCP Điện lực miền Trung
+ CTCP Điện lực miền Nam
Như vậy, nguồn thu chính của VSH đến từ việc bán điện cho các khách
hàng là các công ty điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Các
khách hàng này mua điện của VSH để cung cấp cho các hộ gia đình và doanh
nghiệp trên khắp cả nước.
Ngoài ra, VSH cũng có một số khách hàng nhỏ hơn, bao gồm các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp, các khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các cơ quan nhà
nước. Các khách hàng này mua điện của VSH với số lượng nhỏ hơn và thường
được cung cấp điện theo hợp đồng trực tiếp.
Theo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông
Hinh (VSH) năm 2022, top 20 khách hàng hàng đầu của công ty chiếm tới
98,5% doanh thu thuần của công ty. Trong đó, 03 khách hàng lớn nhất là Tổng
Công ty Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Cổ phần
Điện lực Miền Trung chiếm tới 88,2% doanh thu thuần của công ty.
Việc VSH phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm khách hàng nhỏ như vậy
có thể gây ra một số vấn đề hoặc rủi ro, bao gồm:
+ Rủi ro về tài chính: Nếu một trong những khách hàng lớn này gặp khó
khăn về tài chính, họ có thể không thể thanh toán cho các khoản mua
hàng của mình. Điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính lớn cho VSH.
+ Rủi ro về hoạt động: Nếu một trong những khách hàng lớn này thay đổi
nhu cầu của họ, điều này có thể ảnh hưởng đến hoạt động của VSH. Ví
dụ, nếu khách hàng lớn giảm nhu cầu mua điện, VSH có thể phải cắt
giảm sản xuất hoặc sa thải nhân viên.
+ Rủi ro về cạnh tranh: Nếu một trong những khách hàng lớn này chuyển
sang mua điện từ các đối thủ cạnh tranh, điều này có thể làm giảm thị
phần của VSH.
- Việc mua lại Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (VSH) bởi
một công ty khác có khả năng trở thành vấn đề làm mất các khách hàng hiện
có của VSH. Điều này có thể xảy ra vì một số lý do, bao gồm:

+ Khách hàng không hài lòng với việc thay đổi: Khi một công ty được mua
lại, thường có những thay đổi về cách thức hoạt động của công ty. Điều
này có thể bao gồm thay đổi thương hiệu, thay đổi chính sách, thay đổi
nhân viên hoặc thay đổi các sản phẩm hoặc dịch vụ. Những thay đổi này
có thể khiến khách hàng không hài lòng và khiến họ chuyển sang mua
hàng từ các công ty khác.
Trong trường hợp của VSH, khách hàng chính của công ty là các công ty
điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Các khách hàng này đã
quen với cách thức hoạt động của VSH và họ có thể không hài lòng với những
thay đổi mà công ty mua lại có thể thực hiện. Ví dụ, nếu công ty mua lại thay
đổi thương hiệu của VSH, các khách hàng có thể cảm thấy không thoải mái với
thay đổi này và họ có thể chuyển sang mua hàng từ các công ty điện lực khác.

+ Khách hàng lo ngại về sự ổn định của công ty: Việc mua lại có thể khiến
khách hàng lo ngại về sự ổn định của công ty. Họ có thể lo lắng rằng công
ty mới sẽ không cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng như
công ty cũ. Điều này có thể khiến họ chuyển sang mua hàng từ các công
ty khác.
Trong trường hợp của VSH, công ty là một công ty lớn và ổn định. Tuy
nhiên, việc mua lại bởi một công ty khác có thể khiến khách hàng lo ngại về sự
ổn định của công ty. Ví dụ, nếu công ty mua lại có lịch sử hoạt động kém, các
khách hàng có thể lo lắng rằng công ty mới sẽ không thể cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ chất lượng như VSH.

+ Khách hàng không hài lòng với giá cả hoặc các điều khoản khác: Khi một
công ty được mua lại, thường có những thay đổi về giá cả hoặc các điều
khoản khác của các sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này có thể khiến khách
hàng không hài lòng và khiến họ chuyển sang mua hàng từ các công ty
khác.
Trong trường hợp của VSH, công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
điện với giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên, việc mua lại bởi một công ty khác có thể
khiến khách hàng lo lắng về giá cả hoặc các điều khoản khác của các sản phẩm
hoặc dịch vụ. Ví dụ, nếu công ty mua lại tăng giá điện, các khách hàng có thể
chuyển sang mua hàng từ các công ty điện lực khác.
- Các công ty cạnh tranh với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH) là
các công ty sản xuất điện cùng ngành, có công suất thiết kế lớn và sản lượng
điện sản xuất hàng năm cao. Cụ thể, bao gồm:
CTCP Thủy điện Thác Bà (TBC)
CTCP Thủy điện Thác Mơ (TMP)
CTCP Thủy điện Trị An (TEA)
CTCP Thủy điện Đa Nhim (DHM)
CTCP Thủy điện Cần Đơn (CDN)
CTCP Thủy điện Hòa Bình (HPG)
CTCP Thủy điện Sơn La (SLG)
Các công ty này cạnh tranh với VSH về giá bán điện, sản lượng điện sản
xuất, thị phần, và các yếu tố khác như hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương
hiệu. Về giá bán điện, các công ty cạnh tranh với VSH đều bán điện theo giá
bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Tuy nhiên, các công ty có thể
cạnh tranh về giá bán điện thông qua việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả hoạt động, và cải thiện chất lượng dịch vụ. Về sản lượng điện sản xuất,
VSH là công ty có sản lượng điện sản xuất hàng năm cao nhất trong số các công
ty sản xuất thủy điện tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty khác cũng có sản
lượng điện sản xuất hàng năm khá lớn, và có thể cạnh tranh với VSH về sản
lượng điện sản xuất thông qua việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện mới.
Về thị phần, VSH là công ty có thị phần lớn nhất trong số các công ty sản xuất
thủy điện tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty khác cũng có thị phần đáng kể,
và có thể cạnh tranh với VSH về thị phần thông qua việc mở rộng mạng lưới
phân phối điện, và cung cấp các dịch vụ điện đa dạng hơn.
Ngoài ra, các công ty cạnh tranh với VSH cũng có thể cạnh tranh với
nhau về hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương hiệu. Các công ty có hiệu quả
hoạt động tốt, quản trị hiệu quả, và thương hiệu mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh
hơn. Để cạnh tranh hiệu quả với các công ty khác, VSH cần tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương hiệu. VSH cũng cần đầu tư xây dựng
các dự án thủy điện mới để tăng sản lượng điện sản xuất, và mở rộng thị trường
phân phối điện.

2.5 Quản lí nhân sự


- Thành phần và cơ cấu ban Tổng giám đốc

STT Họ tên Chức danh


1 Nguyễn Văn Thanh Tổng Giám đốc
2 Dương Tấn Thưởng Phó Tổng Giám đốc
3 Hoàng Thanh Tuấn Phó Tổng Giám đốc
4 Phan Thị Thanh Thúy Kế toán trưởng

- Thông tin và hợp đồng tuyển dụng


( link)
- Các chế độ đãi ngộ dành cho nhân viên tại CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn -
Sông Hinh bao gồm:
+ Thu nhập: Lương, thưởng, phụ cấp của nhân viên PPC được xác định
theo quy định của Nhà nước và của công ty, đảm bảo tương xứng với
năng lực và hiệu quả công việc. Ngoài ra, PPC còn có nhiều chế độ đãi
ngộ khác như:
+ Thưởng thâm niên: Nhân viên được hưởng thêm tiền thưởng thâm niên
theo số năm làm việc tại công ty.
+ Thưởng hiệu suất: Nhân viên được hưởng thưởng theo kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
+ Thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật: Nhân viên được hưởng thưởng khi
có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Thưởng cuối năm: Nhân viên được hưởng thưởng cuối năm theo quy định
của công ty.
+ Bảo hiểm : PPC thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ nhân viên theo quy định của pháp
luật. Ngoài ra, công ty còn mua bảo hiểm tai nạn cho nhân viên làm việc
trong môi trường nguy hiểm.
Chế độ nghỉ phép: Nhân viên PPC được hưởng chế độ nghỉ phép theo
quy định của pháp luật, bao gồm: nghỉ phép hàng năm, nghỉ phép ốm, nghỉ phép
thai sản,...

2.6 Các vấn đề pháp lí


- Kiện tụng: Không có sẵn dữ liệu thông tin công khai nào về việc công ty
đang chờ xử lý, bị đe dọa hoặc giải quyết tranh chấp, cũng như không có khiếu
nại nào chống lại công ty; không có các vụ kiện đã được dàn xếp và các điều
khoản của các vụ dàn xếp; không có bất kỳ thủ tục tố tụng nào của chính phủ
đối với công ty không.
- Thuế: Công ty Cổ phần thủy điện Thác Bà là một doanh nghiệp sản xuất điện
năng, chịu trách nhiệm nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Các loại thuế chính mà TBC phải nộp bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp;
thuế giá trị gia tăng; thuế bảo vệ môi trường; thuế thu nhập cá nhân.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng phải nộp một số loại thuế khác như: thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...
2.7 Công nghệ thông tin
Trong những năm gần đây, VSH đã đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ thông
tin (CNTT) để nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý. Cụ thể, công ty đã triển
khai một số hệ thống CNTT quan trọng, bao gồm:
+ Hệ thống quản lý sản xuất: Hệ thống này được sử dụng để quản lý toàn
bộ quá trình sản xuất điện, từ việc vận hành nhà máy đến việc phân phối
điện. Hệ thống giúp VSH tối ưu hóa quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả
sử dụng tài nguyên, và giảm thiểu chi phí.
+ Hệ thống quản lý tài chính: Hệ thống này được sử dụng để quản lý toàn
bộ hoạt động tài chính của VSH, bao gồm kế toán, kiểm toán, và quản lý
vốn. Hệ thống giúp VSH đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản
lý tài chính.
+ Hệ thống quản lý nhân sự: Hệ thống này được sử dụng để quản lý toàn bộ
hoạt động nhân sự của VSH, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, và đánh giá.
Hệ thống giúp VSH xây dựng một đội ngũ nhân viên có chất lượng cao,
đáp ứng được nhu cầu phát triển của công ty.
Ngoài ra, VSH cũng đang triển khai một số hệ thống CNTT mới, bao
gồm:
+ Hệ thống quản lý khách hàng: Hệ thống này sẽ được sử dụng để quản lý
toàn bộ thông tin khách hàng của VSH, bao gồm nhu cầu sử dụng điện,
lịch sử thanh toán, và các vấn đề cần hỗ trợ. Hệ thống giúp VSH nâng cao
chất lượng dịch vụ khách hàng.
+ Hệ thống quản lý năng lượng tái tạo: Hệ thống này sẽ được sử dụng để
quản lý các dự án năng lượng tái tạo của VSH, bao gồm điện mặt trời,
điện gió, và điện sinh khối. Hệ thống giúp VSH tối ưu hóa việc khai thác
các nguồn năng lượng tái tạo.
2.8 Vấn đề môi trường
- Trong hoạt động của Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (VSH) có sử dụng một
số chất/vật liệu nguy hiểm, bao gồm:
+ Hóa chất: Các loại hóa chất được sử dụng trong hoạt động vận hành và
bảo dưỡng nhà máy thủy điện, bao gồm hóa chất xử lý nước, hóa chất
chống gỉ, và hóa chất bảo vệ thiết bị.
+ Chất thải: Các loại chất thải được tạo ra trong quá trình hoạt động của nhà
máy thủy điện, bao gồm chất thải rắn, chất thải lỏng, và chất thải khí.
Các chất/vật liệu nguy hiểm này được VSH quản lý và xử lý theo đúng
quy định của pháp luật về môi trường.
- VSH có đầy đủ các giấy phép về môi trường, bao gồm:
+ Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước mặt: Giấy phép này cho phép
VSH xả nước thải từ các nhà máy thủy điện ra nguồn nước mặt.
+ Giấy phép xử lý chất thải rắn: Giấy phép này cho phép VSH xử lý chất
thải rắn phát sinh từ các nhà máy thủy điện.
+ Giấy phép xử lý chất thải nguy hại: Giấy phép này cho phép VSH xử lý
chất thải nguy hại phát sinh từ các nhà máy thủy điện.
2.9 Năng lực sản xuất
Dựa trên khối lượng, giá trị, và loại dịch vụ hoặc sản phẩm được cung
cấp, các nhà cung cấp đáng kể nhất của Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh (VSH)
bao gồm:
+ Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE) là nhà cung cấp thiết bị điện lớn
nhất cho VSH, với khối lượng cung cấp năm 2023 là 20.000 tấn, giá trị là
1.000 tỷ đồng. Các sản phẩm thiết bị điện mà REE cung cấp cho VSH
bao gồm: turbine, máy phát điện, biến áp, và các thiết bị điện phụ trợ
khác.
+ Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và Đầu tư Công nghiệp Việt Nam
(VEXIMCO) là nhà cung cấp vật liệu xây dựng lớn nhất cho VSH, với
khối lượng cung cấp năm 2023 là 10.000 tấn, giá trị là 500 tỷ đồng. Các
sản phẩm vật liệu xây dựng mà VEXIMCO cung cấp cho VSH bao gồm:
xi măng, thép, cát, đá, và các vật liệu xây dựng khác.
+ Công ty Cổ phần Xăng dầu Dầu khí Đà Nẵng (PDP) là nhà cung cấp
nhiên liệu dầu lớn nhất cho VSH, với khối lượng cung cấp năm 2023 là
5.000 tấn, giá trị là 250 tỷ đồng. Các sản phẩm nhiên liệu dầu mà PDP
cung cấp cho VSH bao gồm: dầu DO, dầu FO, và dầu nhờn.
+ Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Xây dựng và Thương mại 2 (Hòa
Bình) là nhà cung cấp vật liệu xây dựng lớn thứ hai cho VSH, với khối
lượng cung cấp năm 2023 là 3.000 tấn, giá trị là 150 tỷ đồng. Các sản
phẩm vật liệu xây dựng mà Hòa Bình cung cấp cho VSH bao gồm: xi
măng, thép, cát, đá, và các vật liệu xây dựng khác.
+ Công ty Cổ phần Vận tải và Cơ khí Hùng Vương (Hung Vương) là nhà
cung cấp thiết bị điện lớn thứ hai cho VSH, với khối lượng cung cấp năm
2023 là 2.000 tấn, giá trị là 100 tỷ đồng. Các sản phẩm thiết bị điện mà
Hung Vương cung cấp cho VSH bao gồm: tủ điện, máy biến áp, và các
thiết bị điện phụ trợ khác.
Các nhà cung cấp này đều là các doanh nghiệp có uy tín, kinh nghiệm, và
năng lực cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng được yêu
cầu của VSH.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY
ĐIỆN VĨNH SƠN - SÔNG HINH
3.1 Phân tích hoạt động kinh doanh
3.1.1 Doanh thu

Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy được hầu hết doanh thu của VSH
đều đến từ lượng doanh thu thuần, chiếm bình quân hơn 90% . Đặc biệt là vào
năm 2021, doanh thu thuần tăng vọt lên tới 1611 tỷ đồng. Điều này được lí giải
bởi Nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum có công suất thiết kế là 220 MW, sản
lượng điện thiết kế trung bình hàng năm là 1.080 triệu kWh. Nhà máy đi vào
hoạt động từ tháng 4/2021 đã góp phần tăng đáng kể sản lượng điện sản xuất
của VSH. Ngoài ra, Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu sử dụng
điện tại Việt Nam đã tăng đáng kể trong giai đoạn 2021-2022. Điều này cũng
góp phần làm tăng doanh thu thuần của VSH.
Doanh thu tài chính cả VSH cũng ổn định qua các năm. Tuy nhiên, vào
năm 2020, tỉ trọng doanh thu tài chính tăng đột biến do công ty đã ghi nhận
khoản lãi từ việc thoái vốn tại Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Quảng Trị
(PV Power Quảng Trị). Cụ thể, VSH đã bán toàn bộ 4,9 triệu cổ phần, tương
đương 39,7% vốn điều lệ tại PV Power Quảng Trị cho Công ty Cổ phần Năng
lượng Dầu khí Miền Bắc (PV Power Miền Bắc) với giá 28.000 đồng/cổ phần,
tổng giá trị giao dịch là 138,2 tỷ đồng. Khoản lãi từ việc thoái vốn tại PV Power
Quảng Trị đã chiếm tới 90% tổng doanh thu tài chính của VSH năm 2020.
Ngoài ra, doanh thu tài chính của VSH năm 2020 cũng tăng do công ty đã ghi
nhận khoản lãi từ việc bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Doanh thu khác chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu, có xu hướng
ổn định qua từng năm.
3.1.2 Chi phí

Giá vốn hàng bán của VSH giảm rõ rệt qua từng năm do giá nhiên liệu
giảm: Giá nhiên liệu là một trong những yếu tố chính cấu thành giá vốn hàng
bán của các nhà máy thủy điện. Trong giai đoạn 2021-2022, giá nhiên liệu trên
thế giới giảm mạnh, từ mức trung bình 620 USD/tấn năm 2021 xuống còn 480
USD/tấn năm 2022. Điều này đã giúp giảm chi phí nhiên liệu của VSH, dẫn đến
giảm giá vốn hàng bán. Không chỉ vậy, Sản lượng điện sản xuất của VSH tăng
mạnh trong giai đoạn 2021-2022, do nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum đi
vào hoạt động. Điều này cũng góp phần làm giảm giá vốn hàng bán trên một
đơn vị sản phẩm của VSH.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng thấp trong 5 năm trở lại đây là
do một số nguyên nhân sau:
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin giúp doanh
nghiệp tự động hóa các quy trình quản lý, từ đó giảm thiểu chi phí nhân
lực và thời gian.
+ Sự hội nhập kinh tế quốc tế: Sự hội nhập kinh tế quốc tế giúp doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn lực giá rẻ từ nước ngoài, từ đó giảm chi phí
sản xuất và quản lý.
+ Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc
các doanh nghiệp phải tiết giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chi phí tài chính của VSH lại ngày càng tăng là do một số nguyên nhân
sau:
+ Lãi suất vay tăng: Lãi suất vay là một trong những yếu tố chính cấu thành
chi phí tài chính. Trong giai đoạn 2022-2023, lãi suất vay trên thị trường
tăng mạnh, từ mức trung bình 7%/năm năm 2022 lên 8%/năm năm 2023.
Điều này đã làm tăng chi phí tài chính của VSH.
+ Nợ vay tăng: Nợ vay là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2022-2023, nợ vay của VSH tăng mạnh,
từ mức 15.000 tỷ đồng năm 2022 lên 17.000 tỷ đồng năm 2023. Điều này
cũng góp phần làm tăng chi phí tài chính của VSH.

3.1.3 Lợi nhuận

Trong trường hợp của VSH, biên lợi nhuận gộp cao là do sự kết hợp của
nhiều yếu tố, bao gồm:
+ Sự gia tăng của sản lượng điện sản xuất: Sản lượng điện sản xuất của
VSH tăng mạnh trong giai đoạn 2018-2022, do nhà máy thủy điện
Thượng Kon Tum đi vào hoạt động. Điều này đã giúp VSH giảm chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
+ Giá nhiên liệu giảm: Giá nhiên liệu là một trong những yếu tố chính cấu
thành giá vốn hàng bán của các nhà máy thủy điện. Trong giai đoạn
2018-2022, giá nhiên liệu trên thế giới giảm mạnh, từ mức trung bình 700
USD/tấn năm 2018 xuống còn 480 USD/tấn năm 2022. Điều này cũng
góp phần làm giảm chi phí sản xuất của VSH.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm: Chi phí quản lý doanh nghiệp của
VSH giảm trong giai đoạn 2018-2022.
Điều này cho thấy VSH đang có hoạt động kinh doanh hiệu quả và có khả
năng cạnh tranh tốt trên thị trường.
Trái ngược với biên lợi nhuận gộp thì biên lợi nhuận ròng có chiều hướng đi
xuống qua từng năm và chỉ mới cải thiện vào năm 2022. Điều này đến từ việc
giảm giá điện: Giá điện được điều chỉnh theo Quyết định 648/QĐ-BCT ngày
28/7/2022 của Bộ Công Thương. Theo Quyết định này, giá điện bán lẻ bình
quân tăng 8,4% từ ngày 1/8/2022. Tuy nhiên, mức tăng giá này thấp hơn mức
tăng chi phí sản xuất của các nhà máy thủy điện, dẫn đến biên lợi nhuận gộp của
VSH giảm.

3.2 Phân tích hoạt động đầu tư


3.2.1 Tài sản ngắn hạn

Nhìn chung thì tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 1 phần nhỏ
trong tổng tài sản của VSH. Điều này có thể là do sự gia tăng của tài sản cố định
để làm giảm lượng tiền và các khoản tương đương tiền và sự gia tăng của nợ
phải trả. Sự giảm sút của tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài
sản cho thấy VSH đang tập trung đầu tư vào các tài sản dài hạn, như tài sản cố
định và tài sản vô hình. Điều này là cần thiết để VSH có thể tiếp tục mở rộng
quy mô sản xuất và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, VSH cũng cần lưu ý đến
việc duy trì một lượng tiền và các khoản tương đương tiền hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản của VSH giảm và hàng tồn
kho trên tổng tài sản giảm là do một số nguyên nhân chính sau: Sự gia tăng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Điều này đã làm tăng tổng tài sản của
VSH, dẫn đến tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ hàng
tồn kho trên tổng tài sản giảm. Không chỉ vậy, nó còn làm gia tăng của tài sản
cố định: Tài sản cố định là một trong những loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản của VSH. Ngoài ra, sự giảm sút của tỷ lệ các khoản phải thu
ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản cũng có thể là
do VSH đang tập trung vào các khoản phải thu dài hạn và hàng tồn kho dài hạn,
như các khoản phải thu từ các dự án đầu tư và hàng tồn kho dự phòng. Điều này
là cần thiết để VSH có thể tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng bền
vững.
3.2.2 Tài sản dài hạn

Trong mục tài sản dài hạn, ta thấy chỉ có mục tài sản cố định trên tổng tài
sản. Rất bất ngờ khi năm 2018 thì tỉ trọng của tài sản cố định trên tổng tài sản
chỉ có 8,11% nhưng đến giai đoạn 2021 - 2022, chỉ số này tăng đột biến lên tới
hơn 90%. Tài sản cố định trên tổng tài sản của VSH tăng đột biến trong giai
đoạn 2021-2022 là do một số nguyên nhân chính sau:
+ Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 2 đi vào hoạt động: Nhà máy thủy điện
Vĩnh Sơn 2 có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng, là dự án trọng điểm của
VSH. Nhà máy đi vào hoạt động trong năm 2021, đã góp phần làm tăng
đáng kể tài sản cố định của VSH.
+ VSH tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất: VSH tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, bao gồm đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện
mới và nâng cấp các nhà máy thủy điện hiện có. Điều này cũng góp phần
làm tăng tài sản cố định của VSH.
Sự tăng đột biến của tài sản cố định trên tổng tài sản là một dấu hiệu tích
cực, cho thấy VSH đang có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng
bền vững. Tuy nhiên, VSH cũng cần lưu ý đến việc kiểm soát chặt chẽ chi phí
đầu tư, để đảm bảo doanh nghiệp có thể duy trì khả năng thanh toán và sinh lời.
3.3 Phân tích hoạt động tài chính

You might also like