Professional Documents
Culture Documents
BÀI TẬP LỚN M&A VSH
BÀI TẬP LỚN M&A VSH
Nhóm 3:
Họ và tên Mã sinh viên
Nguyễn Ngọc Khánh Linh 21050465
Nguyễn Phương Thảo 21050536
Hoàng Thu Hoàn 21050434
Lê Phương Huyền 21050441
DN Doanh nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1 Thông tin chung
Tên giao dịch: CÔNG TY CP THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN - SÔNG HINH
Tên tiếng anh: Vinh Son - Song hinh Hydropower Joint Stock Company
Tên viết tắt: VSH
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: số 4100562786 do sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Bình Định cấp lần đầu ngày 04/5/2005, đăng ký thay đổi lần
thứ 7 ngày 26/02/2021
Vốn điều lệ: 2.362.412.460.000 đồng
Vốn chủ sở hữu: 2.362.412.460.000 đồng
Địa chỉ: Số 21 Nguyễn Huệ, Phường Hải Cảng, Thành phố Quy Nhơn, Tỉnh
Bình Định
Số điện thoại: 0256 3892 792
Website: www.vshpc.evn.com.vn
Mã cổ phiếu: VSH
Năm thành lập: 11/7/1994
Logo công ty:
Lịch sử hình thành của CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
2000 Ngày 03/7/2000: Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn đổi tên thành thành
Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh theo Quyết định số 163
EVN/ HĐQT-TCCB.ĐT của Tổng công ty Điện lực Việt Nam
2004 Ngày 02/12/2004: Nhà máy Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
chuyển thành Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh theo
Quyết định số 151/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp
2005 Ngày 04/5/2005: Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
chính thức đăng ký kinh doanh và đi vào hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần.
Ngày 12/7/2005: Đăng ký giao dịch tại HNX theo Quyết định số 01/
TTGDHN-ĐKGD.
Ngày 07/7/2005: Công ty có phiên giao dịch chứng khoán đầu tiên
tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán
là VSH
2006 Ngày 28/6/2006: Cổ phiếu của Công ty được niêm yết tại SGDCK
Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là VSH theo Quyết
định số 54/UBCK-GDNY của Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước
Ngày 18/7/2006: Công ty chính thức giao dịch tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
2022 Là năm đầu tiên Nhà máy Thượng Kon Tum phát điện trọn vẹn 1
năm, Công ty CP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh ghi nhận doanh
thu, lợi nhuận nổi bật, sản lượng điện đạt cao nhất từ khi thành lập
đến nay với:
● Sản lượng điện: 2.616,15 triệu Kwh
● Doanh thu: 3.094,61 tỷ đồng
● Lợi nhuận trước thuế: 1.379,83 tỷ đồng
- Tăng trưởng kinh tế kéo theo nhu - Nhận thức của người dân về vai
cầu điện năng tăng cao là cơ hội trò của năng lượng tái tạo ngày
cho VSH. càng cao là cơ hội cho VSH.
- Giá điện cạnh tranh là thách thức - Biến đổi khí hậu là thách thức đối
đối với VSH. với VSH, đặc biệt là các rủi ro về
thiên tai, môi trường.
Ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất - Chính sách khuyến khích phát
điện năng là xu hướng tất yếu, VSH cần triển năng lượng tái tạo của Chính
theo kịp xu hướng này để nâng cao hiệu phủ Việt Nam là cơ hội lớn cho
quả sản xuất, giảm thiểu tác động đến các doanh nghiệp thủy điện.
môi trường. - Quy định về môi trường ngày
càng chặt chẽ là thách thức đối
với các doanh nghiệp thủy điện,
trong đó có VSH.
CHƯƠNG 2: THẨM ĐỊNH CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN -
SÔNG HINH
2.1 Tổng quan về CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
- Không có thông tin nào cho thấy rằng Công ty cổ phần Thủy điện Thác
Bà (TBC) đã nỗ lực để bán công ty trước đây.
- Kế hoạch kinh doanh: Sau khi tính toán lượng nước trong các hồ chứa
của 3 nhà máy vào cuối năm 2022 đều tích đạt dung tích thiết kế (đến
MNDBT), tình hình thuỷ văn dự báo có xu hướng không còn thuận lợi
như năm 2022 do hiện tượng La Nina có thể suy giảm từ đầu quý 3 năm
2023 nên Công ty xây dựng kế hoạch SXKD-TC năm 2023, với các chỉ
tiêu chính như sau:
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Nhà máy Nhà máy Cả 2 nhà
Vĩnh Sơn - Thượng máy
Sông Hinh Kon Tum
1 Điện sản Tr. kWh 860,33 1.303,51 2.163,84
xuất
2 Điện Tr. kWh 850 1.282,00 2.132,00
thương
phẩm
3 Doanh thu Tỷ đồng 777,7 1679,75 2.457,45
3.1 Doanh thu Tỷ đồng 772,2 1.679,75 2.451,95
từ sản xuất
điện
3.2 Doanh thu Tỷ đồng 5,5 - 25,50
từ hoạt
động tài
chính và
khác
4 Tổng chi Tỷ đồng 289,69 1214,04 1.503,73
phí
4.1 Chi phí sản Tỷ đồng 284,88 772,55 1.057,43
xuất điện
4.2 Chi phí tài Tỷ đồng 4,81 441,49 446,30
chính và
khác
5 Lợi nhuận Tỷ đồng 488 465,71 953,71
trước thuế
Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất Hợp nhất
Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán Kiểm toán
Công ty EY EY EY EY EY
kiểm toán
Ý kiến Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận Chấp nhận
kiểm toán toàn phần toàn phần toàn phần toàn phần toàn phần
Theo ý kiến của bên kiểm toán: Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực
và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
các kỳ kế toán, tình hình tài chính của công ty, kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ của công ty phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam,
Chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan
đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính
2.3 Công nghệ/ Bằng sáng chế/ Bằng sở hữu trí tuệ
Tính tới thời điểm năm 2023, CTCP thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh chưa
có bằng sáng chế nào được công bố trên website của Cục Sở hữu trí tuệ Việt
Nam, và cũng chưa sở hữu những sản phẩm bản quyền hoặc tài liệu được công
bố.
Nhãn hiệu của công ty là "VSH" và "VSH - Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông
Hinh " là hai nhãn hiệu chính của công ty đại diện cho sản phẩm chủ yếu là sản
phẩm điện năng.
Công ty chưa vi phạm bất cứ quyền sở hữu trí tuệ của bất kỳ bên thứ ba
nào, hoặc có tiền lệ vi phạm trước đó.
+ Khách hàng không hài lòng với việc thay đổi: Khi một công ty được mua
lại, thường có những thay đổi về cách thức hoạt động của công ty. Điều
này có thể bao gồm thay đổi thương hiệu, thay đổi chính sách, thay đổi
nhân viên hoặc thay đổi các sản phẩm hoặc dịch vụ. Những thay đổi này
có thể khiến khách hàng không hài lòng và khiến họ chuyển sang mua
hàng từ các công ty khác.
Trong trường hợp của VSH, khách hàng chính của công ty là các công ty
điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Các khách hàng này đã
quen với cách thức hoạt động của VSH và họ có thể không hài lòng với những
thay đổi mà công ty mua lại có thể thực hiện. Ví dụ, nếu công ty mua lại thay
đổi thương hiệu của VSH, các khách hàng có thể cảm thấy không thoải mái với
thay đổi này và họ có thể chuyển sang mua hàng từ các công ty điện lực khác.
+ Khách hàng lo ngại về sự ổn định của công ty: Việc mua lại có thể khiến
khách hàng lo ngại về sự ổn định của công ty. Họ có thể lo lắng rằng công
ty mới sẽ không cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ chất lượng như
công ty cũ. Điều này có thể khiến họ chuyển sang mua hàng từ các công
ty khác.
Trong trường hợp của VSH, công ty là một công ty lớn và ổn định. Tuy
nhiên, việc mua lại bởi một công ty khác có thể khiến khách hàng lo ngại về sự
ổn định của công ty. Ví dụ, nếu công ty mua lại có lịch sử hoạt động kém, các
khách hàng có thể lo lắng rằng công ty mới sẽ không thể cung cấp các sản phẩm
hoặc dịch vụ chất lượng như VSH.
+ Khách hàng không hài lòng với giá cả hoặc các điều khoản khác: Khi một
công ty được mua lại, thường có những thay đổi về giá cả hoặc các điều
khoản khác của các sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này có thể khiến khách
hàng không hài lòng và khiến họ chuyển sang mua hàng từ các công ty
khác.
Trong trường hợp của VSH, công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
điện với giá cả cạnh tranh. Tuy nhiên, việc mua lại bởi một công ty khác có thể
khiến khách hàng lo lắng về giá cả hoặc các điều khoản khác của các sản phẩm
hoặc dịch vụ. Ví dụ, nếu công ty mua lại tăng giá điện, các khách hàng có thể
chuyển sang mua hàng từ các công ty điện lực khác.
- Các công ty cạnh tranh với CTCP Thủy điện Vĩnh Sơn Sông Hinh (VSH) là
các công ty sản xuất điện cùng ngành, có công suất thiết kế lớn và sản lượng
điện sản xuất hàng năm cao. Cụ thể, bao gồm:
CTCP Thủy điện Thác Bà (TBC)
CTCP Thủy điện Thác Mơ (TMP)
CTCP Thủy điện Trị An (TEA)
CTCP Thủy điện Đa Nhim (DHM)
CTCP Thủy điện Cần Đơn (CDN)
CTCP Thủy điện Hòa Bình (HPG)
CTCP Thủy điện Sơn La (SLG)
Các công ty này cạnh tranh với VSH về giá bán điện, sản lượng điện sản
xuất, thị phần, và các yếu tố khác như hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương
hiệu. Về giá bán điện, các công ty cạnh tranh với VSH đều bán điện theo giá
bán điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Tuy nhiên, các công ty có thể
cạnh tranh về giá bán điện thông qua việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả hoạt động, và cải thiện chất lượng dịch vụ. Về sản lượng điện sản xuất,
VSH là công ty có sản lượng điện sản xuất hàng năm cao nhất trong số các công
ty sản xuất thủy điện tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty khác cũng có sản
lượng điện sản xuất hàng năm khá lớn, và có thể cạnh tranh với VSH về sản
lượng điện sản xuất thông qua việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện mới.
Về thị phần, VSH là công ty có thị phần lớn nhất trong số các công ty sản xuất
thủy điện tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty khác cũng có thị phần đáng kể,
và có thể cạnh tranh với VSH về thị phần thông qua việc mở rộng mạng lưới
phân phối điện, và cung cấp các dịch vụ điện đa dạng hơn.
Ngoài ra, các công ty cạnh tranh với VSH cũng có thể cạnh tranh với
nhau về hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương hiệu. Các công ty có hiệu quả
hoạt động tốt, quản trị hiệu quả, và thương hiệu mạnh sẽ có lợi thế cạnh tranh
hơn. Để cạnh tranh hiệu quả với các công ty khác, VSH cần tiếp tục nâng cao
hiệu quả hoạt động, quản trị, và thương hiệu. VSH cũng cần đầu tư xây dựng
các dự án thủy điện mới để tăng sản lượng điện sản xuất, và mở rộng thị trường
phân phối điện.
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy được hầu hết doanh thu của VSH
đều đến từ lượng doanh thu thuần, chiếm bình quân hơn 90% . Đặc biệt là vào
năm 2021, doanh thu thuần tăng vọt lên tới 1611 tỷ đồng. Điều này được lí giải
bởi Nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum có công suất thiết kế là 220 MW, sản
lượng điện thiết kế trung bình hàng năm là 1.080 triệu kWh. Nhà máy đi vào
hoạt động từ tháng 4/2021 đã góp phần tăng đáng kể sản lượng điện sản xuất
của VSH. Ngoài ra, Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu sử dụng
điện tại Việt Nam đã tăng đáng kể trong giai đoạn 2021-2022. Điều này cũng
góp phần làm tăng doanh thu thuần của VSH.
Doanh thu tài chính cả VSH cũng ổn định qua các năm. Tuy nhiên, vào
năm 2020, tỉ trọng doanh thu tài chính tăng đột biến do công ty đã ghi nhận
khoản lãi từ việc thoái vốn tại Công ty Cổ phần Điện lực Dầu khí Quảng Trị
(PV Power Quảng Trị). Cụ thể, VSH đã bán toàn bộ 4,9 triệu cổ phần, tương
đương 39,7% vốn điều lệ tại PV Power Quảng Trị cho Công ty Cổ phần Năng
lượng Dầu khí Miền Bắc (PV Power Miền Bắc) với giá 28.000 đồng/cổ phần,
tổng giá trị giao dịch là 138,2 tỷ đồng. Khoản lãi từ việc thoái vốn tại PV Power
Quảng Trị đã chiếm tới 90% tổng doanh thu tài chính của VSH năm 2020.
Ngoài ra, doanh thu tài chính của VSH năm 2020 cũng tăng do công ty đã ghi
nhận khoản lãi từ việc bán các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
Doanh thu khác chiếm 1 tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu, có xu hướng
ổn định qua từng năm.
3.1.2 Chi phí
Giá vốn hàng bán của VSH giảm rõ rệt qua từng năm do giá nhiên liệu
giảm: Giá nhiên liệu là một trong những yếu tố chính cấu thành giá vốn hàng
bán của các nhà máy thủy điện. Trong giai đoạn 2021-2022, giá nhiên liệu trên
thế giới giảm mạnh, từ mức trung bình 620 USD/tấn năm 2021 xuống còn 480
USD/tấn năm 2022. Điều này đã giúp giảm chi phí nhiên liệu của VSH, dẫn đến
giảm giá vốn hàng bán. Không chỉ vậy, Sản lượng điện sản xuất của VSH tăng
mạnh trong giai đoạn 2021-2022, do nhà máy thủy điện Thượng Kon Tum đi
vào hoạt động. Điều này cũng góp phần làm giảm giá vốn hàng bán trên một
đơn vị sản phẩm của VSH.
Chi phí quản lý doanh nghiệp ngày càng thấp trong 5 năm trở lại đây là
do một số nguyên nhân sau:
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin: Công nghệ thông tin giúp doanh
nghiệp tự động hóa các quy trình quản lý, từ đó giảm thiểu chi phí nhân
lực và thời gian.
+ Sự hội nhập kinh tế quốc tế: Sự hội nhập kinh tế quốc tế giúp doanh
nghiệp tiếp cận được nguồn lực giá rẻ từ nước ngoài, từ đó giảm chi phí
sản xuất và quản lý.
+ Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt buộc
các doanh nghiệp phải tiết giảm chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chi phí tài chính của VSH lại ngày càng tăng là do một số nguyên nhân
sau:
+ Lãi suất vay tăng: Lãi suất vay là một trong những yếu tố chính cấu thành
chi phí tài chính. Trong giai đoạn 2022-2023, lãi suất vay trên thị trường
tăng mạnh, từ mức trung bình 7%/năm năm 2022 lên 8%/năm năm 2023.
Điều này đã làm tăng chi phí tài chính của VSH.
+ Nợ vay tăng: Nợ vay là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2022-2023, nợ vay của VSH tăng mạnh,
từ mức 15.000 tỷ đồng năm 2022 lên 17.000 tỷ đồng năm 2023. Điều này
cũng góp phần làm tăng chi phí tài chính của VSH.
Trong trường hợp của VSH, biên lợi nhuận gộp cao là do sự kết hợp của
nhiều yếu tố, bao gồm:
+ Sự gia tăng của sản lượng điện sản xuất: Sản lượng điện sản xuất của
VSH tăng mạnh trong giai đoạn 2018-2022, do nhà máy thủy điện
Thượng Kon Tum đi vào hoạt động. Điều này đã giúp VSH giảm chi phí
sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
+ Giá nhiên liệu giảm: Giá nhiên liệu là một trong những yếu tố chính cấu
thành giá vốn hàng bán của các nhà máy thủy điện. Trong giai đoạn
2018-2022, giá nhiên liệu trên thế giới giảm mạnh, từ mức trung bình 700
USD/tấn năm 2018 xuống còn 480 USD/tấn năm 2022. Điều này cũng
góp phần làm giảm chi phí sản xuất của VSH.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm: Chi phí quản lý doanh nghiệp của
VSH giảm trong giai đoạn 2018-2022.
Điều này cho thấy VSH đang có hoạt động kinh doanh hiệu quả và có khả
năng cạnh tranh tốt trên thị trường.
Trái ngược với biên lợi nhuận gộp thì biên lợi nhuận ròng có chiều hướng đi
xuống qua từng năm và chỉ mới cải thiện vào năm 2022. Điều này đến từ việc
giảm giá điện: Giá điện được điều chỉnh theo Quyết định 648/QĐ-BCT ngày
28/7/2022 của Bộ Công Thương. Theo Quyết định này, giá điện bán lẻ bình
quân tăng 8,4% từ ngày 1/8/2022. Tuy nhiên, mức tăng giá này thấp hơn mức
tăng chi phí sản xuất của các nhà máy thủy điện, dẫn đến biên lợi nhuận gộp của
VSH giảm.
Nhìn chung thì tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 1 phần nhỏ
trong tổng tài sản của VSH. Điều này có thể là do sự gia tăng của tài sản cố định
để làm giảm lượng tiền và các khoản tương đương tiền và sự gia tăng của nợ
phải trả. Sự giảm sút của tỷ lệ tiền và các khoản tương đương tiền trên tổng tài
sản cho thấy VSH đang tập trung đầu tư vào các tài sản dài hạn, như tài sản cố
định và tài sản vô hình. Điều này là cần thiết để VSH có thể tiếp tục mở rộng
quy mô sản xuất và tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, VSH cũng cần lưu ý đến
việc duy trì một lượng tiền và các khoản tương đương tiền hợp lý để đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản của VSH giảm và hàng tồn
kho trên tổng tài sản giảm là do một số nguyên nhân chính sau: Sự gia tăng của
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Điều này đã làm tăng tổng tài sản của
VSH, dẫn đến tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ hàng
tồn kho trên tổng tài sản giảm. Không chỉ vậy, nó còn làm gia tăng của tài sản
cố định: Tài sản cố định là một trong những loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản của VSH. Ngoài ra, sự giảm sút của tỷ lệ các khoản phải thu
ngắn hạn trên tổng tài sản và tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản cũng có thể là
do VSH đang tập trung vào các khoản phải thu dài hạn và hàng tồn kho dài hạn,
như các khoản phải thu từ các dự án đầu tư và hàng tồn kho dự phòng. Điều này
là cần thiết để VSH có thể tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng bền
vững.
3.2.2 Tài sản dài hạn
Trong mục tài sản dài hạn, ta thấy chỉ có mục tài sản cố định trên tổng tài
sản. Rất bất ngờ khi năm 2018 thì tỉ trọng của tài sản cố định trên tổng tài sản
chỉ có 8,11% nhưng đến giai đoạn 2021 - 2022, chỉ số này tăng đột biến lên tới
hơn 90%. Tài sản cố định trên tổng tài sản của VSH tăng đột biến trong giai
đoạn 2021-2022 là do một số nguyên nhân chính sau:
+ Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 2 đi vào hoạt động: Nhà máy thủy điện
Vĩnh Sơn 2 có tổng mức đầu tư 10.000 tỷ đồng, là dự án trọng điểm của
VSH. Nhà máy đi vào hoạt động trong năm 2021, đã góp phần làm tăng
đáng kể tài sản cố định của VSH.
+ VSH tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô sản xuất: VSH tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, bao gồm đầu tư xây dựng các nhà máy thủy điện
mới và nâng cấp các nhà máy thủy điện hiện có. Điều này cũng góp phần
làm tăng tài sản cố định của VSH.
Sự tăng đột biến của tài sản cố định trên tổng tài sản là một dấu hiệu tích
cực, cho thấy VSH đang có kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất và tăng trưởng
bền vững. Tuy nhiên, VSH cũng cần lưu ý đến việc kiểm soát chặt chẽ chi phí
đầu tư, để đảm bảo doanh nghiệp có thể duy trì khả năng thanh toán và sinh lời.
3.3 Phân tích hoạt động tài chính