Nhóm 1 Câu Hỏi Tái Hiện Kiến Thức (4 Điểm)

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 63

ĐỀ CƯƠNG MÔN XÂY DỰNG ĐẢNG

NHÓM 1 CÂU HỎI TÁI HIỆN KIẾN THỨC (4 điểm)


Câu 1: Trình bày những tư tưởng của C.Mác-Ph.Ăngghen về xây
dựng chính đảng độc lập của giai cấp công nhân.
1. Khẳng định tính tất yếu của việc thành lập ĐCS (Điều kiện lịch sử
xuất hiện tư tưởng)
- Marx: Trong cuộc đấu tranh chống lại GC hữu sản, GCVS chỉ khi tự
tổ chức thành 1 chính đảng độc lập và hđộng vs tư cách GC được.
- Ă: Để GCVS đủ mạnh và chiến thắng là thành lập 1 Đảng đặc biệt, tự
nhận thức mình là 1 Đảng có tính GC.
- Các nhà sáng tạo ra CNXHKH: Việc GCVS tổ chức thành Chính đảng
là tất yếu để đảm bảo thắng lợi CMXH và tiêu diệu GC
2. Đảng là sản phẩm của sự kết hợp CNXHKH với phong trào CN
- CNXHKH: cơ sở tư tưởng, tinh thần
+ Sự phát triển của LLSX ở trình độ xã hội hóa cao, nhờ những cải tiến
và phát minh về kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
+ Cuộc cách mạng KHCN -> Đại công nghiệp.
+ Mâu thuẫn trong xã hội: LLSX >< QHSX hay GCVS >< GCTS
- Phong trào CN: cơ sở vật chất, xã hội: cuộc đấu tranh của GCCN.
+Từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
+ Đòi hỏi phải có sự dẫn dắt của lý luận khoa học và cách mạng.
Ø Cho sự sản sinh của Đảng
Ø Truyền bá CHXNKH vào ptrao CN để những người tiên tiến trong
GCCN giác ngộ và hiểu được tư tưởng KH này.
3. Đảng là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng, là đội tiên
phong của GCCN.
- Là tổ chức chiến đấu của những người cách mạng
+ M và Ă: Đảng VS phải duy trì tính độc lập của mình, phải có bộ mặt
chính trị riêng và nghiêm chỉnh tuân theo những nguyên tắc của
CNXHKH.
+ Đảng phải gắn bó với nhân dân, không đối lập với những tổ chức mà
GCVS tham gia. Đảng hợp tác với tất cả các tổ chức của những người lao
động. Từ đó tuyên truyền những tư tưởng của CNCS và những nguyên tắc
của CNQT vô sản, hướng các hđ của tổ chức đó vào qũy đạo cách mạng.
+ Đảng chỉ kết nạp những người thừa nhận thế giới quan CSCN.
- Là đội tiên phong có tổ chức của GCCN

1
+ 1 bộ phận của GC, giác ngộ và tích cực nhất; luôn đấu tranh bảo vệ
lợi ích GC.
+ Đảng được vũ trang bằng lý luận cách mạng, có trình độ giá ngộ cao,
trong hoạt động thực tiễn, Đ là bộ phận kiên quyết nhất, biết lôi cuốn quần
chúng cùng hành động.
- 2 đặc điểm khác với các Đảng vô sản khác:
+ Trong cuộc đấu tranh của các đảng VS thuộc dân tộc khác nhau, đặt
lợi ích chung cho toàn thể GCVS, không phụ thuộc dân tộc lên hàng đầu
+ Trong các giai đoạn khác nhau của cuộc đấu tranh VS – TS, đại diện
cho lợi ích của toàn bộ phong trào.
4. Tập trung dân chủ là tư tưởng cơ bản chỉ đạo tổ chức xây dựng
Đảng
- Thể hiện khá đầy đủ trong các văn kiện của Liên đoàn những người
CS và quốc tế thứ nhất:
+ Tất cả hội viên đều bình đẳng: bàn luận vấn đề về sinh hoạt Đảng,
tham gia bầu cử CQLĐ…
+ Ai vi phạm sẽ tùy tình hình mà xin ra khỏi Liên đoàn hoặc bị khai trừ.
- M-Ă nhấn mạnh: phát huy DC phải kết hợp chặt chẽ vs tôn trọng KL
Đảng
5. Đảng là đội quân có tổ chức và đoàn kết, kiên quyết đấu tranh
chống chủ nghĩa cơ hội
- CN cơ hội làm cho nội bộ Đảng bị chia rẽ, tức là phá vỡ tinh tổ chức
và đoàn kết trong Đảng, cũng có nghĩa là thủ tiêu sức mạnh nội sinh của
Đảng, làm cho Đảng mất tín nhiệm trong quần chúng -> Đảng mất tính
hấp dẫn với quần chúng.
- C và Ă KĐ: củng cố hàng ngũ Đảng, loại trừ khỏi hàng ngũ các phần
tử thù địch và cơ hội chủ nghĩa là điều kiện cần thiết để củng cố Đ và phát
triển sức chiến đấu của Đ.
- “Điều lệ đồng minh những người CS” nêu rõ mục đích đấu tranh của
GCCN và Đảng của nó:
+ Lật đổ GCTS
+ Lập nền thống trị GCVS
+ Tiêu diệt XHTS cũ dựa trên đối kháng GC
+ XD XH ms k còn GC và chế độ tư hữu
6. Đảng chỉ có thể trở nên chân chính và CM nếu ptrao CM của quần
chúng ND và lực lượng CM của phong trào ấy phát triển mạnh mẽ
- Những người CS phải thường xuyên chiến đấu giành lấy CQ

2
- Quan tâm đến nhu cầu và tâm trạng của quần chúng ND
7. Sự lãnh đạo của Đ là sự lãnh đạo khoa học
- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên những quy luật phát triển khách quan
của xã hội.
- Sự lãnh đạo của Đảng dựa trên sự quyết định tập thể.
Trên cơ sở mở rộng dân chủ, tôn trọng và lắng nghe ý kiến thảo luận,
tiếp thu có chọn lọc các ý kiến đóng góp để xây dựng các nhiệm vụ, chủ
trương và cuối cùng là nghị quyết theo đa số.
8. CN quốc tế VS là nguyên tắc quan trọng nhất trong XDĐ
- CN quốc tế VS đến từ địa vị của GCVS, thống nhất lợi ích căn bản
của VS các nước.
- Là bí quyết thành công của GCVS chống lại áp bức, bóc lột.
- “VS tất cả các nước đoàn kết lại”: khẩu hiệu chung của phong trào CS
và công nhân qte.

3
Câu 2: Trình bày những nguyên lý về xây dựng đảng kiểu mới của
V.I.Lênin.
1. CN Mác là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động
của Đ
- CN Mác là 1 hệ thống lý luận thống nhất được hình thành từ 3 bộ
phận: triết học, kinh tễ chính trị, CNXHKH.
- CN Mác là học thuyết cách mạng và khoa học.
- 3 điểm lưu ý khi vận dụng nguyên lý:
+ Nắm vững tính CM triệt để, tính KH sâu sắc, đặc tính bên trong của
CN Mác
+ Xác định đúng ranh giới giữa tính nguyên tắc CM vs CN giáo điều à
fai linh hoạt
+ Bám sát thực tiễn mà nghiên cứu vân dụng CN Mác à phát triển làm
CN Mác thêm sống động, phong phú, không bị lỗi thời.
2. ĐCS là đội tiên phong, là đội quân có tổ chức, là hình thức cao nhất
của GCCN
- Đ tiên phong trên phương diện lý luận.
- Đ tiên phong trên phương diện tổ chức
- Đ tiên phong trên phương diện hành động
=> Là đội tiên phong của GCCN:
+ Định hướng, động viên, tập hợp, tổ chức
+ Đưa yếu tố tự giác vào PTCN
+ Dìu dắt vào đội ngũ những người ưu tú: giác ngộ lý tưởng CSCN,
trình độ lý luận CT, qua thực tiễn đấu tranh CM, được quần chúng tín
nhiệm.
=> Có tổ chức, là hình thức cao nhất của GCCN:
+ Lênin: Đảng là 1 bộ phận gắn bó mật thiết vs GC, trong GC.
+ Ngoài Đảng còn có các tổ chức: thanh niên, phụ nữ, hợp tác xã… là
tuyệt đối cần thiết cho GCVS.
3. Khi giành được chính quyền, Đ là hạt nhân lãnh đạo của chuyên
chính VS - Là bộ tham mưu chiến đấu, giúp GCVS giành, củng cố và bảo
về CQ và đảm bảo CNXH hoàn toàn thắng lợi.
- Vai trò đó được thể hiện:
+ Đề ra đường lối, sách lược, chiến lược đúng đắn, khoa học, phù hợp
vs tình hình đnc
+ Lãnh đạo NN và các tổ chức thành viên
+ Cụ thể hóa pháp luật, tổ chức thực hiện trong thực tiễn

4
+ Phê phán thói chuyên quyền, độc đoán
4. Tập trung DC là ngtac cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và
hoạt động của Đ
- Dân chủ:
+ Chế độ bầu cử, bãi miễn các CQLĐ
+ Chế độ thông tin định kỳ của các CQLĐ xuống tổ chức Đảng và
Đảng viên
+ Đảng viên được tgia giải quyết các vđề về SH Đảng
- Tập trung:
+ Mọi việc theo đa số, thiểu phục tùng đa
+ Đảng là CQLĐ duy nhất
- MQH DC – tập trung: là MQH thiểu số - đa số / cấp dưới – cấp trên /
cá nhân-tổ chức. Tập trung trên cơ sở dân chủ, dân chủ dưới sự lãnh đạo
của tập trung.
- Đề phòng khi thực hiện:
+ Tập trung quá là quan liêu, chuyên quyền
+ DC quá là mất kỷ luật, vô chính phủ, phá hoại sự thống nhất
5. Đảng là khối thống nhất ý chí và hành động. Tự phê bình và phê
bình là quy luật phát triển của Đảng
- Thống nhất về tư tưởng trên nền tảng hệ tưởng của GCCN
- Thống nhất về tổ chức: hđộng và KL phải nghiêm minh, bắt buộc đối
vs mọi Đảng viên, k có ngoại lệ. Kiên quyết loại trừ bè phái
- Tự phê bình và PB: biện pháp qtrong để nâng cao trí tuệ; phát hiện và
giải quyết mâu thuẫn.
6. Đảng phải luôn giữ vững mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, kiên
quyết dấu tranh để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời
QC
- Gắn bó chặt chẽ vs QC:
+ Đảng sinh ra từ yêu cầu cuộc đtranh giải phóng NDLĐ khỏi áp bức.
+ QC có tính sáng tạo, sinh động; tinh thần hăng hái CM, tin yêu ĐCS
- Kiên quyết đấu tranh…: vì đó là 1 nguy cơ lớn của Đảng cầm quyền
7. Đảng được tăng cường do tích cực phát triển đảng và thường xuyên
đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên ra khỏi Đảng
- Tích cực kết nạp những đại biểu ưu tú của GCCN và NDLĐ vào
Đảng: là biện pháp quan trọng để tiếp thêm sinh lực mới, cải thiện thành
phần, nâng coa chất lượng đội ngũ Đảng viên, tăng cường uy tín và năng
lực LĐ

5
- Đưa những người không còn đủ tiêu chuẩn đảng viên và phần tử cơ
hội ra khỏi Đảng: làm cho tổ chức trong sạch, đáp ứng lòng tin cậy của
ND, bảo đảm tính tiên phong của Đảng.
8. Tính chất quốc tế của ĐCS
- Đảng được tổ chức, sinh hoạt và hoạt động theo những nguyên lý của
học thuyết M-L về XD chính đảng của GCCN; đường lối + chiến lược +
sách lược đối nội, đối ngoại của Đảng
- Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nét đặc trưng nổi bật
trong học thuyết xây dựng Đ kiểu mới của Lênin.
- CN QTế VS là bản chất của ĐCS.
- Đòi hỏi lợi ích GCVS trong 1 nước phải phục tùng lợi ích giai cấp vô
sản quốc tế và các dân tộc đang chiến thắng GCTS phải có khả năng và
sẵn sàng chịu đựng những hi sinh to lớn của dân tộc mình để lật đổ TB
quốc tế.
=> Giáo dục đội ngũ Đảng viên và NDLĐ về CN quốc tế VS
=> Thế giới ngày nay nhiều biến động nhưng CN qte VS vẫn là nền tảng
tư tưởng, kim chỉ nam cho hđộng của các GCVS.

6
Câu 3. Trình bày nội dung xây dựng Đảng về chính trị.
1. Khái niệm
- Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia
trong vấn đề giành, giữ, sử dụng quyền lực nhà nước; là những phương
hướng mục tiêu được quy định bởi lợi ích cơ bản của giai cấp, của đảng
phái; là hoạt động thực tiễn chính trị của các giai cấp, các đảng phái, các
nhà nước để thực hiện đường lối đã lựa chọn nhằm đi tới mục tiêu đã đặt
ra.
- Xây dựng Đảng về chính trị là quá trình xác lập, củng cố hệ tư tưởng
chính trị trong Đảng, trên cơ sở đó, xuất phát từ thực tiễn để xây dựng
đường lối chính trị đúng đắn, lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối đó,
củng cố nâng cao vai trò lãnh đạo,uy tín của Đảng đối với toàn xã hội.
2. Nội dung xây dựng Đảng về chính trị
2.1. Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, kiên định nền
tảng tư tưởng của Đảng.
- Lênin KĐ chỉ có Đảng nào được một lý luận tiên phong hướng dẫn thì
mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiên phong.
- Đối với đảng ta, “lý tưởng tiên phong” = chủ nghĩa Mac-Lênin + tư
tưởng HCM.
- Đổi mới không phải là phủ định thành tựu lý luận và cách làm trước
đây mà là
=> khẳng định cái đúng
=> loại bỏ cái sai hoặc nhữg gì trước đây đúng nhưng nay không còn phù
hợp
=> bổ sung nhận thức mới, cách làm mới
=> đáp ứng yêu cầu tình hình mới
- Đổi mới xây dựng Đảng k phải xa rời CN M-L và TT HCM mà là
=> làm cho CN M-L và TT HCM thiết định vững chắc
và Đảg có khả năng nhận thức đúg, vận dụng sáng tạo, phát triển học
thuyết tư tưởng đó
=> lấy đó làm nền tảg tư tg – kim chỉ nan cho hành động của mình
=> căn cứ vào đó, xây dựng, tổ chức thực hiện mọi quyết sách của mình
2.2. Xây dựng đường lối chính trị đúng đắn
- Cơ sở lý luận, phải nắm vững và vận dụng sáng tạo những nglý cơ bản
của CN M-L và TT HCM, lấy đó làm cơ sở lý luận – phương pháp luận
nền tảng để phân tích tình hình thế giới, trong nước; phát hiện tình huống
có vấn đề; đưa ra quyết định đúg để giải quyết vấn đề

7
=> đưa đất nước vững bước trên con đường XHCN đã chọn.
- Cơ sở thực tiễn, phải xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng
phát triển đất nước với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.
- Yêu cầu của việc xây dựng đường lối, kế thừa một cách sáng tạo kinh
nghiệm lịch sử dân tộc và thời đại đã được tích luỹ.
+ Nắm vững và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của CN MLN, TT
HCM.
+ Xuất phát từ thực trạng tình hình và xu hướng phát triển của đất nước
với tất cả các vấn đề có thể nảy sinh cần giải quyết.
+ Kế thừa 1 cách sáng tạo những kinh nghiệm lịch sử dân tộc và thới
đại đã được tích lũy.
=> Kế thừa những kinh nghiệm đó, phát huy mặt tích cực;
=> hạn chế, tránh những vấp váp, sai lầm của quả khứ
=> cũng là một nhân tố không thể thiếu để có thể hoạch định được một
chiến lược phát triển đất nước đúng đắn cho dân tộc ta ngày nay.
2.3. Lãnh đạo thực hiện thắng lợi đường lối chính trị
- Xây dựng đường lối chính trị đúng là vô cùng quan trọng. Song, dù có
đúng đến đâu, nó cũng không thể thay đổi được hiện thực.
- Để góp phần cải biến hiện thực, cần đưa đường lối chính trị vào nhân
dân
- Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả đường lối chính trị có vai trò quyết
định đối với sự thay đổi hiện thực >>> hiện thực hoá mục tiêu đường lối
chính trị đặt ra.
- Năng lực cụ thể hoá đường lối, năng lực đưa quyết định của Đảng vào
nhân dân, năng lực quy tụ sức mạnh nhân dân, phát huy năng lực sáng tạo
nhân dân
=> hiện thực hoá đường lối chính trị qua hoạt động tích cực, chủ động, tự
giác của nhân dân.
=> vừa là yêu cầu, vừa là thước đo đánh giá trình độ trưởng thành về
chính trị của Đảng mà việc xây dựng Đảng về chính trị phải có nghĩa vụ
góp phần mang lại.
2.4. Củng cố và nâng cao uy tín chính trị của Đảng
- Đưa ra đường lối chính trị đúng > có khả năng thực hiện thắng lợi
đường lối đó > tạo ra bước tiến trong thực tế với những kết quả hữu ích,
thiết thực mà mỗi người dân đều cảm nhận được ngay trong chính cuộc
sống thường thật của mình

8
>>>> là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cho việc xác lập, củng cố uy tín của
Đảng trong nhân dân.
- Ph. Ăngghen: “Mỗi bước tiến trong hiện thực còn quan trọng hơn cả
một tá cưỡng lĩnh”
- Mặt khác, uy tín của Đảng được củng cố, tăng cường với kết quả thực
tiễn ấy là
Ø Vai trò tiên phong gương mẫu của đảng viên và tổ chức đảng
Ø Cuộc sống lành mạnh, trog sạch, thực sự vì nước, vì dân của mọi thành
viên trong Đảng.

9
Câu 4. Trình bày nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng.
1. Khái niệm
- Tư tưởng là một khái niệm thuộc đời sống tinh thần, phán ánh tồn tại
xã hội, nhưng đó là sự phản ánh ở tầm quan niệm, suy nghĩ mang tính định
hướng giá trị của con người với hiện thực.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng là quá trình đưa ý thức CNXH vào trong
Đảng,làm cho tư tưởng đó thấm sâu vào mọi tổ chức Đảng và cá nhân
đảng viên của Đảng,biến thành niêm tin,lý tưởng mục tiêu sống,đạo đức,
lối sống va hoạt động của cả tổ chức đảng cũng như đảng viên ở mọi
ngành mọi cấp.
2. Nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng
Để đưa ý thức xã hội chủ nghĩa thấm sâu vào mọi tổ chức của Đảng,
mọi cá nhân Đảng viên của Đảng, xây dựng Đảng về tư tưởng đòi hỏi
phải:
2.1. Xây dựng nền tảng tư tưởng của Đảng
- ĐCS VN lấy CN MLN và TT HCM là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động.
- Trước tình hình thực tiễn trong nước và thế giới, cần có sự nghiên cứu
và phát triển về mặt lý luận, đồng thời phải kiên định CN MLN, TT HCM,
tiếp tục xây dựng vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng nhằm
Ø đáp ứng nhu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
Ø nâng cao sức hấp dẫn của Đảng với nhân dân, dân tộc, nhân loại
>> để Đảng thực thực là
= biểu tượng về danh dự, lương tâm, trí tuệ của dân tộc, thời đại < Lênin
nói
= “vừa là đạo đức, vừa là văn minh” < Chủ tịch HCM căn dặn
- Xây dựng Đảng về tư tưởng bao hàm xây dựng cả nội dung, tính chất
và trình độ (tầm) tư tưởng của Đảng.
- Tư tưởng và tầm tư tưởng mang tính lịch sử cụ thể.
- Mỗi giai đoạn khác nhau, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, có yêu cầu
khác nhau mà toàn Đảng cần có.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng cần lấy đó làm mục tiêu của mình ở thời
kỳ tương ứng.
2.2. Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên
- Đạo đức cách mạng có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện của
người cán bộ, đảng viên của Đảng.

10
- Đạo đức cách mạng theo HCM gồm 5 điều: nhân, nghĩa, trí, dũng,
liêm. Sau này, Đảng ta cụ thể hóa và phát triển TT HCM thành: trung
thành với lý tưởng cách mạng; trung thành với quyền lợi của tổ quốc, giai
cấp và NDLĐ; đặt lợi ích của Đảng lên trên lợi ích cá nhân; lđ gương mẫu,
sáng tạo; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư trong xây dựng
và bảo vệ TQ…
2.3. Giáo dục nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ, Đảng
viên của Đảng
- Tư tưởng cộng sản không ngừng phát triển qua thực tiễn.
- Không phải mọi cá nhân, tổ chức đều có thể tự cập nhật, tiếp thu
những thành quả mới đó.
Ø Việc tuyên truyền, giáo dục tư tưởng = công việc thường xuyên của
Đảng.
Ø Thực hiện hiệu quả công công việc này, xây dựng Đảng về tư tưởng sẽ
góp phần biến tư tưởng thành niềm tin, lý tưởng, nguyên tắc đạo đức cách
mạng trong các tổ chức Đảng và Đảng viên.
2.4. Nghiên cứu, bổ sung phát triển lý luận, tổng kết thực tiễn
- Xây dựng Đảng về tư tưởng không phải vì tư tưởng mà vì thực tiễn –
bao gồm thực tiện “cách mạng hoá trên lĩnh vực tư tưởng của Đảng” (nghĩ
là nâng trình độ tư tưởng của Đảng lên một trình độ phát triển mới về
chất) lẫn trình độ tư tưởng trong xã hội, nhờ vậy, Đảng mạnh lên, đất nước
phát triển hơn.
- Những thay đổi trong đời sống hiện thực lại đặt ra những nhu cầu phát
triển mới về tư tưởng trong Đảng và trong xã hội nói chung.
- Nỗ lực vươn lên về tư tưởng đáp ứng nhu cầu đó sẽ là động lực cho sự
phát triển tư tưởng trong Đảg.
2.5. Đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng
- Ngay khi mới ra đời, tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã phải đương đầu với
cuộc đấu tranh quyết liệt, toàn diện với các tư tưởng thù địch cả trên lĩnh
vực thế giới quan, phương pháp luận lẫn tư tưởng chính trị.
Ø Về thế giới quan, nó phải đấu tranh chống lại quan điểm duy vật, quan
điểm duy tâm tầm thường về sự phát triển nói chung, về sự phát triển xã
hội nói riêng.
Ø Về phương pháp luận, nó phải đấu tranh chống lại phương pháp tư duy
siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.

11
Ø Về tư tưởng chính trị, nó phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cải lương,
tư tưởng phiêu lưu mạo hiểm, xét lại, cơ hội hữu và tả khuynh... dưới mọi
biểu hiện, mọi biến dạng của chúng.
- Ở nước ta hiện nay, đấu tranh bác bỏ những luận điệu sai trái, chống
sự phá hoại của các thế lực thù địch
Ø những luận điệu xuyên tạc CN M-L và TT HCM
Ø xuyên tạc đường lối phát triển đất nước theo định hướng XHCN
Ø phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc
Ø phá hoại mối quan hệ gắn bó máu thịt của nhân dân với Đảng
Ø phá hoại đoàn kết, thống nhất trong Đảng
2.6. Xây dựng sự thống nhất về tư tưởng, làm cơ sở để xây dựng khối
đoàn kết, thống nhất về ý chí và hành động trong Đảng
- Hồ Chí Minh đã khẳng định “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành
công, thành công, đại thành công.
- Để đoàn kết giữa các bộ phận của một chỉnh thể cần có cái chung, cái
đồng nhất, cái giống nhau, ...trên nền tảng đó mà có sự thống nhất về tư
tưởng, hành động.
- Đối với Đảng và dân tộc ta lúc này, cái chung – cái thống nhất đó
chính là hệ tư tưởng chính trị, mục tiêu chính trị, mục tiêu
Ø Vì dân, vì nước
Ø Vì thống nhất độc lập dân tộc và CNXH
Ø Vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Tuy nhiên, thống nhất không có nghĩa là không có khác biệt, trong
Đảng không có ý kiến khác nhau.
- Chúng ta cần vừa làm, vừa tổng kết, rút kinh nghiệm để từng bước
hoàn thiện
Ø Quan niệm về CNXH
Ø Con đường đi lên CNXH
Cho phù hợp với xu thế thời đại, đất nước.
2.7. Rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên của Đảng
- Tư tưởng đạo đức là bộ phận quan trọng cấu thành tư tưởng, có vai trò
vô cùng to lớn trong điều chỉnh và định hướng hành vi của con người
trong mối quan hệ giữa người với người.
- Rèn luyện, giáo dục đạo đức = nội dung quan trọng trong nhiệm vụ
xây dựng Đảng về tư tưởng.

12
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN càng phát triển >> việc giáo dục
đạo đức trong Đảng càng được đòi hỏi cao - đạo đức của người cầm quyền
(đạo đức chính trị, đạo đức cá nhân.
- Tuy nhiên, hiện nay, tình trạng suy thoái về chính trị, tư tưởng, đạo
đức và lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ đảng viên... chưa
được khắc phục hiệu quả, làm giảm sức chiến đấu của Đảng và lòng tin
của nhân dân với Đảng.

13
Câu 5. Phân tích chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng.
1. Tổ chức cơ sở Đảng là gì?
1.1. Về tổ chức
- Tổ chức cơ sở Đảng được tổ chức, thành lập tương ứng với cấp hành
chính nhà nước.
- Điều lệ Đảng CSVN (đã được thông qua tại Đại hội lần thứ X) quy
định về Tổ chức cơ sở Đảng (TCCSĐ):
+ TCCSĐ có dưới 30 ĐV thì lập chi bộ cơ sở, có các tổ đảng trực
thuộc.
+ TCCSĐ có 30 ĐV trở lên thì lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực
thuộc đảng ủy + TCCSĐ được lập tại đơn vị cơ sở hành chính, sự nghiệp,
kinh tế hoặc công tác, đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh.
è Có 2 hình thức tổ chức là CHI BỘ cơ sở và ĐẢNG BỘ cơ sở.
Đảng bộ cơ sở có 2 loại hình:
+ Đảng bộ cơ sở có các đảng bộ bộ phận và chi bộ trực thuộc
+ Đảng bộ cơ sở chỉ có các chi bộ trực thuộc
Các tổ chức cơ sở Đảng đều có cấp ủy cấp trên trực tiếp. Đó là huyện
ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc và đảng ủy khối.
1.2. Về vị trí, vai trò
- TCCSĐ là nền tảng của Đảng:
+TCCSĐ là nơi kết nạp Đảng viên, giáo dục, rèn luyện đảng viên, phân
công công tác và quản lý đảng viên, kiểm tra giám sát mọi hoạt động của
đảng viên, xem xét khen thưởng, kỷ luật của Đảng viên và đưa những
người không còn đủ tư cách đảng viên ra khỏi Đảng.
+ TCCSĐ là nơi trực tiếp thực hiện các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng, nơi bầu cử cơ quan lãnh đạo cao cấp của Đảng
+ TCCSĐ là là nơi trực tiếp, gắn bó, liên hệ mật thiết với nhân dân (là
nơi trực tiếp nối liền giữa Đảng với dân) tạo nên sức mạnh của Đảng.
à Hoạt động của TCCSĐ có ảnh hưởng không nhỏ tới lòng tin của nhân
dân và sự lãnh đạo của Đảng.
- TCCSĐ là hạt nhân chính trị ở cơ sở
+ TCCSĐ là nơi tuyên truyền, giáo dục, tổ chức và động viên nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng,
Nhà nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Thông qua việc tổ chức, TCCSĐ có thêm những đóng góp, sáng
kiến, kinh nghiệm, phản ánh với Đảng những tâm tư nguyện vọng của

14
nhân dân để bổ sung, hoàn chỉnh đường lối và đề ra những chính sách
mới.
+ TCCSĐ vừa là thành viên của hệ thống chính trị ở cơ sở, vừa giữ vai
trò hạt nhân lãnh đạo chính trị, định ra chủ trương, phương hướng, đồng
thời lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động đúng định
hướng chính trị.
+ TCCSĐ là hạt nhân đoàn kết, tập hợp mọi lực lượng ở cơ sở thành
khối thống nhất ý chí và hành động thực hiện mọi nhiệm vụ chính trị ở cơ
sở.
Chính vì vị trí, vai trò quan trọng của TCCSĐ mà chúng ta phải tập
trung xây dựng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu, làm cho tổ chức này
thực sự trong sạch vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới.
2. Chức năng của tổ chức cơ sở Đảng:
2 chức năng quan trọng
2.1. Là hạt nhân chính trị quan trọng ở cơ sở
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách và pháp
luật của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị và quy định của cấp trên
ở cơ sở.
2.2. Là nơi tiến hành các hoạt động xây dựng nội bộ Đảng
- Lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ cơ
sở đè ra, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công tác và
chiến đấu của đơn vị; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của các thành
viên trong đơn vị; làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước.
3. Nhiệm vụ của tổ chức cơ sở Đảng:
Nhiệm vụ (5 nhiệm vụ chính):
- Chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, và pháp luật Nhà nước; đề
ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực
hiện.
- Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao
chất lượng sinh hoạt Đảng; thực hiện tự phê bình và phê bình; giữ gìn kỹ
luật, đoàn kết, thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện
và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính
chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác và làm công tác phát triển
đảng viên.

15
- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự
nghiêp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị-xã hội trong sạch,
vững mạnh; chấp hành pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích
chính đáng của nhân dân, lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
pháp luật Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh, kiểm tra tổ chức đảng
và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
=> 5 nhiệm vụ này là một thể thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau

16
Câu 6: Trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ
giai đoạn hiện nay
Theo HCM: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của
Chính phủ giải thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình
của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho chính phủ rõ, để đặt chính sách cho
đúng”.
Theo Hội Nghị BCH TW lần thứ 9 (khóa X), khái niệm “cán bộ” được
hiểu 1 cách tổng thể, theo nghĩa rộng là cán bộ, công chức, viên chức
không phân biệt cán bộ, công chức theo Luận Cán bộ, công chức và viên
chức theo luật Viên chức.
Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương (khóa X) đã nêu 6
quan điểm xây dựng đội ngũ trong tình hình mới:
1. Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu
then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng.
Quan điểm này xác định rõ vai trò, vị trí của đội ngũ cán bộ trong sự
nghiệp cách mạng và công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, xác định Đảng
phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán
bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm tạo bước chuyển
về cán bộ mang tính đột phá trong công tác xây dựng Đảng.
2. Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ
quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội
Trong mối quan hệ giữa cán bộ với đường lối, nhiệm vụ chính trị, cán
bộ vừa là nhân vừa là quả: Đường lối, nhiệm vụ chính trị là điều kiện tiên
quyết để có cán bộ tốt, đội ngũ cán bộ vững mạnh. Ngược lại, có cán bộ
tốt, đội ngũ cán bộ đồng bộ về cơ cấu, bản lĩnh chính trị vững vàng, có
năng lực – tri thức – kinh nghiệm là nhân tố cơ bản đóng góp xây dựng
đường lối, đồng thời đảm bảo đường lối, nhiệm vụ được thực hiện.
Vì thế trong tình hình trong nước và thế giới biến đổi thì cở sở xuất phát
để xây dựng đội ngũ cán bộ là đường lối, nhiệm vụ chính trị cũng cần
được nhận thức, bổ sung cho đầy đủ.
Do đó quan điểm thứ hai được bổ sung: phải xuất phát từ Chiến lược phát
triển Kinh tế - xã hội và bảo vệ tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ

17
đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới , cộng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước …
3. Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật
thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân
tài, không phân biệt đảng viên hay người ngoài Đảng, dân tộc, tôn giáo,
người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài; không
định kiến với những người có sai lầm trong quá khứ, nay đã sửa chữa
và có tâm huyết xây dựng đất nước.
Đây là quan điểm chỉ đạo cơ bản, đồng thời là yêu cầu có tính nguyên
tắc trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ.
Thực hiện quan điểm này, các cấp ủy đảng cần:
+Chăm lo việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ trí tuệ và giác ngộ
chính trị cho giai cấp công nhân
+ Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ
chức kỷ luật của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ.
+ Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn bổ sung cán bộ theo
hướng tăng thành phần xuất thân từ công nhân.
+ Phát huy truyền thống yêu nước và đoàn kết dân tộc
+ Đảm bảo tính đồng bộ trong cơ cấu đội ngũ cán bộ, có sự kết nối liên
tục giữa các thế hệ cán bộ, tập hợp rộng rãi các các loại cán bộ, trọng dùng
nhân tài.
4. Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
Cán bộ là nhân tố hàng đầu của tổ chức. Cán bộ lập ra tổ chức, đề ra cơ
chế, chính sách, điều hành tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách. Nhưng
cán bộ cũng lại chịu sự chi phối, ràng buộc của tổ chức và cơ chế chính
sách.
Tổ chức quyết định phương hướng và hành động của cascn bộ. Tổ chức
buộc cán bộ phải hành động theo nguyên tắc và khuôn khổ nhất định. Cán
bộ chỉ có sức mạnh khi gắn liền với tổ chức và nhân danh tổ chức.
=> Phải gắn cán bộ với tổ chức, chăm lo xây dựng tổ chức.
Xây dựng tổ chức phải đi đôi xây dựng con người.
Đồng thời phải chú ý xây dựng và điều chỉnh cơ chế, chính sách đúng
để thúc đẩy tổ chức và cán bộ phát triển.

18
5. Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân
dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào
nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
Xây dựng đội ngũ cán bộ phải kết hợp chặt chẽ với hoạt động thực tiễn
và phong trào cách mạng của nhân dân. Muốn có đội ngũ cán bộ tốt phải
xây dựng và duy trì được phong trào CM của quần chúng.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, người cán bộ phải thật sự có đức và có
tài. Muốn vậy, cán bộ cần được xây dựng một cách cơ bản và chính quy
trong nhà trường, đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn và PTCMND
để rèn luyện, thử thách và giáo dục đào tạo để tuyển chọn, sàng lọc cán
bộ.
6. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đối với phát huy trách nhiệm của
các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Thời kỳ mới đòi hỏi Đảng phải có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt,
thực sự tiêu biểu cho nhiệm vụ chính trị, đội ngũ phải bao gồm đủ loại cán
bộ ở tất cả các ngành, lĩnh vực.
Muốn vậy, Đảng phải có đường lối, chủ trương, chính sách cán bộ đúng
đắn. Trước hết là phải thực hiện đúng theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ
chức trong hệ thống chính trị. Đồng thời kiên quyết đấu tranh ngăn ngừa,
khắc phục và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn tiêu cực trong công tác cán bộ.

19
Câu 7. Phân tích quan điểm của Đảng về công tác dân vận của Đảng
trong thời kỳ mới.
1. Khái niệm
Công tác dân vận là hoạt động có tính quy luật của Đảng để tuyên
truyền, vận động tất cả mọi người dân nêu cao quyền lợi và trách nhiệm
của mỗi người dân, xây dựng khối đoàn kết nhất trí toàn dân nhằm thực
hiện tốt đường lối của Đảng, tăng cường mối quan hệ mật thiết của Đảng
và nhân dân.
1.1. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ
- Công tác dân vận của Đảng phải luôn luôn coi trọng và hướng tới mục
tiêu vì tự do và hạnh phúc của nhân dân.
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nhân dân tham gia vào tất cả các lĩnh vực của quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì vậy hơn lúc nào hết Đảng phải đổi mới
và tăng cường công tác dân vận.
- Công tác dân vận của Đảng phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của
nhân dân, tin nhân dân và tôn trọng ý kiến của nhân dân. Thực hiện “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Nhân dân không chỉ có quyền mà còn có trách nhiệm, không chỉ là
người hưởng thụ mà còn góp phần tích cực vào việc xây dựng, quy hoạch
và thi hành các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, chống quan
liêu, chuyên quyền, xa dân, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
1.2. Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm
chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi
ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực
tiếp của người dân; huy động sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức
dân; những gì có lợi cho dân thì hết sức làm, những gì có hại cho dân
thì hết sức tránh
- Các cấp, các ngành từ TW đến địa phương phải nắm chắc yêu cầu,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân, chú trọng giải quyết những vấn đề
bức xúc, chăm lo bảo vệ lợi ích cho nhân dân.
- Trong thời kỳ mới CNH HĐH đất nước, lợi ích chung của các giai cấp
các tầng lớp thống nhất vì lợi ích của cả dân tộc, đó là dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
- Khắc phục tư tưởng chỉ chú ý lợi ích cá nhân. Thực hiện dân chủ gắn
với kỷ cương chống quan liêu tham nhũng lãng phí, không ngừng bồi

20
dưỡng, nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ
quốc, tinh thần tự lực, tự cường xây dựng đất nước cho mỗi công dân.
1.3. Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền
với công tác xây dựng Đảng, nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi
quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN phải
phù hợp với lợi ích của nhân dân, do ND, vì ND. Mỗi cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức phải gương mẫu để ND tin tưởng, noi theo
1.4. Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn
thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh
đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưa
và nòng cốt
1.5. NN thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, NN quản lý, ND làm
chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong HTCT, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, và cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang thực
hiện công tác dân vận. Các hình thức tập hợp nhân dân phải phong
phú, đa dạng, khoa học, hiệu qủa
- Tư tưởng chỉ đạo việc mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp
nhân dân.
+ Củng cố các đoàn thể chính trị xã hội, trong giai đoạn mới cần thành
lập những tổ chức quần chúng đáp ứng nhu cầu chính đáng về nghề nghiệp
và đời sống nhân dân.
+ Các tổ chức quần chúng được thành lập trên nguyên tắc tự nguyện, tự
quản, tự trang trải về tài chính, được tổ chức trong từng địa phương hoặc
có quy mô trên toàn quốc.
+ Các đoàn thể chính trị - xã hội cần chủ động xây dựng và tham gia
các tổ chức nói trên, qua đó vận động quần chúng thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các hình thức tổ chức, tập hợp
quần chúng đều phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và có sự quản lý của
Nhà nước.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân:
+ Mặt trận tổ chức Việt Nam:
Là liên minh chính trị của đoàn thể nhân dân và cá nhân tiêu biểu của
các giai cấp và các tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, là tổ chức liên hiệp
và thống nhất hành động của hàng trăm tổ chức thành viên.
+ Các đoàn thể chính trị xã hội gồm:

21
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh,
Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Việt Nam, Liên hiệp các hội Văn học
nghệ thuật, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị.
+ Các tổ chức xã hội gồm các hội mang tính nghề nghiệp, nhân đạo,
giới tính, tôn giáo như Hội người cao tuổi, Hội khuyến học, Hội nuôi
ong…. Có hội 4 cấp, có hội chỉ hoạt động ở cơ sở.
+ Các đoàn thể nhân dân bao gồm: Đoàn thể CT XH và các tổ chức xã
hội.
Đổi mới hoạt động của mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tức là
khắc phục tình trạng hành chính hóa, Nhà nước hóa, phô trương, hình thức
nâng cao chất lượng tổ chức, thu hẹp diện cơ sở yếu kém, làm công tác
dân vận theo cách trọng tâm gần dân, hiểu dân học dân và có trách nhiệm
với nhân dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

22
NHÓM 2 CÂU HỎI VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀ SÁNG TẠO (6
điểm)
Câu 8. Phân tích tiêu chuẩn của Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam
1. Khái niệm
Tư cách Đảng viên là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của
người Đảng viên, là cơ sở để phân biệt đảng viên và người ngoài đản.
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Mác và Ăng ghen đã chỉ ra những
yêu cầu cơ bản của người Cộng sản về mặt thực tiễn và về mặt lý luận.
Người đảng viên cần có 2 phẩm chất rất cơ bản đó là tiên phong về lý luận
và tiên phong về hành động, thực tiễn. Tư cách đảng viên thể hiện ở tiêu
chuẩn Đảng viên và nhiệm vụ đảng viên.
2. Tiêu chuẩn Đảng viên
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (Điều 1, Điều lệ
Đảng) xác định tiêu chuẩn đảng viên như sau:
“Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội
tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt
Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của
Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá
nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các
nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật
thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết
thống nhất trong Đảng.
Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên; thừa nhận và tự nguyện:
thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ
đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng; qua thực tiễn chứng
tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp
vào Đảng”
3. Những tiêu chuẩn đảng viên trên đây thể hiện qua các điểm sau
3.1. Về lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị
- Đảng viên phải tuyệt đối trung thành với lý tưởng cộng sản, kiên định
lập trường cách mạng của giai cấp công nhân, suốt đời phấn đấu cho mục
tiêu, lý tưởng của Đảng là xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản; vững vàng, không dao động trước bất kỳ khó khăn, thử thách nào. Có
mục tiêu, lý tưởng là tiêu chí phân biệt giữa đảng viên và quần chúng.
- Mục tiêu, nhiệm vụ chính trị cụ thể của người đảng viên Việt Nam
hiện nay là phấn đấu thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, đẩy mạnh

23
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện thành công công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Có thể nói, thái độ và sự tham gia tích cực thực hiện đường lối đổi mới
là thước đo phẩm chất, năng lực, vai trò tiên phong, gương mẫu của mỗi
đảng viên.
3.2. Về nhận thức, kiến thức, năng lực toàn diện thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước
- Lênin đã dặn đi dặn lại những người cộng sản Nga rằng: nếu chỉ có
nhiệt tình và lòng dũng cảm không thôi thì không thể chiến thắng được
chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, mặc dù nhiệt tình
cách mạng và lòng dũng cảm là yếu tố cực kỳ quan trọng. Để chiến thắng
chủ nghĩa tư bản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, những người
cộng sản còn phải có kiến thức, có trình độ văn hoá cao, có trí thông minh
và năng lực làm việc. Muốn thế, phải không ngừng học tập, học tập một
cách kiên trì và nghiêm túc; không bằng lòng với những kinh nghiệm của
mình; kiêu ngạo cộng sản là báo hiệu một sự tụt hậu…
- Đổi mới ở nước ta hiện nay là cuộc vận động cách mạng toàn diện và
sâu sắc, diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngày nay,
cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức
phát triển, toàn cầu hoá mạnh mẽ đang tạo ra thời cơ và thách thức với tất
cả quốc gia, dân tộc. Rõ ràng, trong tình hình đó, đảng viên phải không
ngừng bồi dưỡng những kiến thức văn hoá, khoa học – kỹ thuật, quản lý
kinh tế – xã hội, pháp luật… để có đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
3.3. Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn cán bộ, đảng viên phải
nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân, mà nội dung
cốt lõi của đạo đức cách mạng là trung với nước, hiếu với dân; yêu thương
con người; cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; có tinh thần quốc tế
trong sáng, luôn xứng đáng với người lãnh đạo và người đầy tớ trung
thành của nhân dân… Những lời dạy đó của Người đến nay vẫn giữ
nguyên vẹn giá trị và có ý nghĩa to lớn trong thời kỳ đổi mới.
- Những chuẩn mực đạo đức mà người đảng viên cần có là lòng yêu
nước sâu sắc, tôn trọng và hết lòng phục nhân dân, kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có thái độ tích cực ủng hộ xu thế đổi mới,

24
tham gia vào công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng, thống nhất giữa lời
nói và việc làm.
- Đạo đức, lối sống mới yêu cầu dũng cảm vạch trần, phê phán những
biểu hiện cơ hội, cá nhân chủ nghĩa, những mưu toan dựa vào xu thế và
hoàn cảnh đổi mới để tìm kiếm lợi ích riêng cho bản thân mình.
- Tư tưởng và ý thức đạo đức phải đi liền với hành động, trong lao
động, trong công việc, trong quan hệ với con người, trong đấu tranh khắc
phục mọi tệ nạn và làm lành mạnh các quan hệ xã hội.
3.4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất của
Đảng trên cơ sở thực hiện đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, thường xuyên tự phê bình và phê bình
- Đoàn kết trong Đảng là yêu cầu tối quan trọng của Đảng Cộng sản.
Trong Đảng Cộng sản không thể tồn tại nhiều phái, nhiều phe cánh với lập
trường và lợi ích khác nhau. Đoàn kết đã trở thành một truyền thống quý
báu của Đảng ta mà tất cả các tổ chức đảng và đảng viên phải ra sức giữ
gìn, vun đắp như giữ gìn con ngươi của mắt mình. Nền tảng của sự đoàn
kết trong Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Cương
lĩnh, Điều lệ, đường lối và các nguyên tắc tổ chức Đảng.
- Sức mạnh của Đảng là ở tính thống nhất: thống nhất quan điểm, thống
nhất ý chí, thống nhất hành động. Tập trung dân chủ là nguyên tắc bảo
đảm sự thống nhất của Đảng. Vì vậy, mọi cán bộ, đảng viên ở bất cứ
cương vị nào đều phải tôn trọng và chấp hành đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Đảng viên có trách nhiệm tích cực tham gia thảo luận các vấn đề thuộc
về đường lối, chủ trương của Đảng, có quyền chất vấn, tranh luận một
cách thẳng thắn; đồng thời chú ý lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người
khác. Khi đã thành quyết định của tập thể thì phải nghiêm túc chấp hành,
không được phát ngôn tuỳ tiện hoặc lan truyền những ý kiến, quan điểm
riêng của mình bên ngoài các hội nghị Đảng.
3.5. Gắn bó mật thiết với quần chúng
- Sức mạnh vô địch của Đảng là ở sự gắn bó chặt chẽ với quần chúng
nhân dân. Phát huy dân chủ, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công
cuộc đổi mới. Vì vậy, mỗi đảng viên, trước hết là đảng viên giữ cương vị
lãnh đạo, có chức, có quyền, phải tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của
dân, chăm lo đời sống hàng ngày của dân, tìm hiểu nguyện vọng và lắng
nghe ý kiến dân, giúp đỡ dân khi gặp khó khăn, kiên quyết đấu tranh
chống bệnh quan liêu, mệnh lệnh, gia trưởng, độc đoán, đặc quyền đặc lợi,

25
trù dập, ức hiếp dân và mọi hành vi vi phạm quyền dân chủ của dân. Đây
là một vấn đề hết sức quan trọng, một yêu cầu rất cần thiết đối với người
đảng viên trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền.
- Sự gắn bó với quần chúng, mối liên hệ mật thiết với quần chúng
không chỉ là một tiêu chuẩn của nhân cách đảng viên, mà còn là sự thử
thách đặc biệt thể hiện năng lực hoạt động chính trị – thực tiễn, phương
pháp và phong cách làm việc của mỗi đảng viên.
3.6. Kết hợp chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp
công nhân
- Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn luôn
kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế. Những
thắng lợi của cách mạng Việt Nam cũng có nguyên nhân từ đường lối
quốc tế đúng đắn của Đảng. Nhiệm vụ của người đảng viên là phải thực
hiện đúng đắn đường lối đó của Đảng.
- Bước vào giai đoạn mới, vấn đề đoàn kết quốc tế của cách mạng Việt
Nam mang nội dung mới. Đó là, kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa yêu nước
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, nguồn lực bên trong và bên ngoài, làm tốt nghĩa vụ quốc tế trong
sáng trong hoàn cảnh mới.
4. Trong giai đoạn hiện nay cần nhất mạnh 2 điểm.
4.1. Đảng viên phải kiên định 6 vấn đề quan điểm sau:
- Độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng
của Đảng ta, dân tộc ta.
- Chủ nghĩa Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo của CM Việt Nam,
không chấp nhận nguyên tắc đa đảng.
- Nhà nước VN là nhà nước của dân, do dân và vì dân; thể hiện khối đại
đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh của các giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân và tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản tổ chức, sinh hoạt và hoạt
động của Đảng.
- Kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong
sáng của giai cấp công nhân.
4.2. Mọi đảng viên phải nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu, vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sáng, có lối sống lành mạnh gắn bó

26
với nhân dân, thật sự tiêu biểu cho lực lượng tiến bộ ở cơ sở, phấn đấu
trở thành người lãnh đạo giỏi, người công dân gương mẫu
Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phải phấn đấu làm kinh
tế giỏi, đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới, ra sức
làm giàu chính đáng và lôi cuống, vận động bà con cùng làm giàu.
Tiêu chuẩn đảng viên là cơ sở để Đảng viên rèn luyện phấn đấu, là căn
cứ để giáo dục phân loại chất lượng đảng viên và là cơ sở nâng cao chất
lượng Đảng viên, đội ngũ Đảng viên

27
Câu 9: Phân tích vị trí, vai trò của công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
1. Khái niệm
- Kiểm tra: xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
- Giám sát: theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã
quy định không.
Ø Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng là hoạt động thường xuyên của
toàn Đảng, tiến hành đối với tổ chức đảng và đảng viên, nhằm theo dõi,
xem xét tình hình chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị
quyết, chỉ thị, chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của tổ
chức đảng và đảng viên; giải quyết vấn đề trong sinh hoạt và nội bộ Đảng;
để đánh giá, nhận xét về mỗi tổ chức đảng và đảng viên; góp phần hoàn
thiện quy trình lãnh đạo, giữ vững kỷ luật; bảo đảm các quyết định được
thực hiện nghiêm túc, kết quả cao.
2. Vị trí, vai trò
2.1. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ yếu của Đảng
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đánh giá rất cao vai trò của công tác
kiểm tra, giám sát, coi đây là công tác không thể thiếu và có tính quyết
định đối với hiệu quả lãnh đạo.
- Lãnh đạo cũng có nghĩa là kiểm tra, giám sát. Nếu buông lỏng việc
kiểm tra, giám sát thì cũng bằng không, coi như không có lãnh đạo.
- Chủ tịch HCM KĐ: “Khi đã có chính sách đúng, thì sự thành công
hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ chức công việc, nơi lựa
chọn cán bộ và do nơi kiểm tra. Nếu ba điều ấy sơ sài, thì chính sách đúng
mấy cũng vô ích”
- Đại hội Đảng VIII: “Công tác kiểm tra có vị trí cực kỳ quan trọng
trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng. Kiểm tra và giữ gìn kỷ luật
của Đảng là nhiệm vụ của toàn Đảng.”
2.2. Kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ công
tác xây dựng Đảng
- Kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên, đúng nguyên tắc sẽ
góp phần bảo vệ cho Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng được xác định đúng, quán triệt đủ, thực hiện tốt.
- Kiểm tra, giám sát vừa góp phần nâng cao chất lượng lãnh đạo, vừa
làm cho sự lãnh đạo của Đảng gắn với thực tiễn hơn; đảm bảo tính thống
nhất tuyệt đối giữa nghị quyết và sự chấp hành, giữa lời nói và việc làm;

28
giúp các cấp lãnh đạo của Đảng khắc phục bệnh quan liêu, chủ quan, duy
ý chí, thiếu trách nhiệm…
- Đồng thời ngăn ngừa các biểu hiện thiếu đoàn kết, vô kỷ luật; đảm bảo
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; khắc phục tình trạng suy thoái
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên.
2.3. Công tác kiểm tra, giám sát là nhiệm vụ của toàn Đảng, là nhiệm
vụ trực tiếp thường xuyên của mọi tổ chức đảng và đảng viên
- Một Đảng lãnh đạo cả hệ thống chính trị nếu không được kiểm tra,
giám sát chặt chẽ rất dễ lộng quyền, lạm quyền, quan liêu, tham nhũng,
dẫn đến suy yếu rồi tan rã.
- Vì vậy, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của đảng và đảng
viên hiện nay trở nên vô cùng bức thiết, xuất phát từ đòi hỏi khách quan
của công tác xây dựng Đảng và yêu cầu của giai đoạn cách mạng mời, từ
vị trí, vai trò của Đảng ta trước dân tộc và tiến bộ xã hội.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này
- Hiểu những nội dung cơ bản của lý luận và thực tiễn: Công tác kiểm
tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo cực kỳ quan trọng của Đảng.
- Hiểu những nội dung cơ bản về lý luận và thực tiễn, những đặc điểm,
quan điểm cơ bản, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của công tác kiểm tra,
giám sát hiện nay của Đảng.
- Hiểu những nội dung cơ bản về quan hệ giữa công tác kiểm tra, giám
sát với kỷ luật và thi hành kỷ luật Đảng; Những yêu cầu về tăng cường,
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng hiện nay.
Qua đó nhằm bồi dưỡng, cung cấp cho đảng viên trẻ có nhận thức đầy
đủ, đúng đắn về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng. Từ đó, mỗi đảng viên biết phải nâng cao ý thức chấp hành
chủ trương, đường lối, nguyên tắc, quy định của Đảng một cách nghiêm
túc trên tinh thần tự giác và thường xuyên thực hiện tự kiểm tra đối với
mình trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ được phân công.

29
Câu 10: Phân tích các nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị. Liên hệ thực tiễn tại địa phương.
1. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng:
HTCT là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống
xã hội với tư cách là 1 hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức, các chủ
thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn
mực chính trị.
- Theo nghĩa hẹp:
HTCT là 1 phạm trù của chính trị học dùng để chỉ 1 chỉnh thể các thiết
chế tổ chức bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị
- xã hội hợp pháp với những nguyên tắc, cơ chế vận hành nhất định, hoạt
động theo mục tiêu chính trị nhằm thực hiện lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp trong xã hội của 1 quốc gia.
2. Nội dung Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị
- Đảng lãnh đạo chính trị đối với việc xác định chức năng và nhiệm vụ
của các tổ chức thành viên trong HTCT, lãnh đạo các tổ chức thành viên
thực hiện nhiệm vụ chính trị trong từng thời kỳ cách mạng.
- Đảng lãnh đạo việc xây dựng, củng cố hệ thống tổ chức bộ máy của
các thành viên trong HTCT. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ của cả HTCT.
=> Lãnh đạo chính trị đối với Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể. Đó
là nội dung chủ đạo, bao trùm các hoạt động lãnh đạo
- Với nhà nước:
+ Đảng cầm quyền, làm cho hệ tư tưởng, đường lối, chủ trương, nghị
quyết của Đảng được “thể chế hóa” thành luật pháp và chính sách.
+ Hoạt động của Nhà nước phải thể hiện được đường lối chính trị của
Đảng
- Với Mặt trận: Đảng lãnh đạo mặt trận thực hiện đại đoàn kết, tập hợp
lực lượng, gây dựng các phong trào xã hội để thực hiện nghị quyết của
Đảng, chấp hành luật pháp nhà nước, pháp huy dân chủ và quyền làm chủ
của nhân dân.
- Với các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Đảng lãnh đạo các đoàn thể xã hội tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, phát huy tính chủ động, sáng tạo, phối hợp hoạt động để biến đường
lối, nghị quyết của Đảng thành hiện thực.

30
+ Nội dung lãnh đạo của Đảng rất toàn diện: lãnh đạo xây dựng KT,
XH, VH, CT; lãnh đạo bằng cương lĩnh của Đảng, đường lối, nghị quyết
của các đại hội Đảng; lãnh đạo thông qua các tổ chức Đảng và cán bộ
Đảng viên chấp hành đường lối, nghị quyết.
3. Phương thức lãnh đạo của Đảng
Phương thức Đảng lãnh đạo HTCT là những phương pháp, cách thức
mà Đảng sử dụng để lãnh đạo đối với tổ chức và hoạt động của NN, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm thực hiên mục tiêu, lý tưởng
của Đảng.
- Định hướng chính trị: Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các
định hướng về chính sách và chủ trương lớn.
- Tuyên truyền, thuyết phục, vận động: Đảng lãnh đạo bằng công tác
tuyên truyền, thuyết phục chứ không áp đặt, không bao biện làm thay,
không can thiệp tùy tiện vào các hoạt động của chính quyền, đoàn thể;
không trái với pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát
- Lãnh đạo và quản lý cán bộ: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng
lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống
chính trị.
- Thông qua tổ chức Đảng và đảng viên: Đảng lãnh đạo thông qua tổ
chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính
trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Bằng hành động gương mẫu của Đảng viên: Đảng lãnh đạo bằng
phương thức dân chủ, với Mặt trận là hiệp thương dân chủ, tôn trọng nhà
nước, Mặt trận, đoàn thể, phát huy vai trò gương mẫu, tiên phong của
Đảng và Đảng viên.

31
Câu 11. Phân tích nội dung và phương thức Đảng lãnh đạo kinh tế.
Liên hệ thực tiễn tại địa phương.
1. Nội dung
- Kinh tế là tổng hòa các mqh tương tác lẫn nhau của con người và xã
hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng
các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất
ngày càng cao của con người trong 1 xh nhất định.
- Kinh tế gồm của cải vật chất, nguồn thu nhập, nhân lực, việc làm và
thất nghiệp, giàu – nghèo, phúc lợi, điều kiện sống, môi trường và môi
sinh, tiết kiệm và lãng phí,…
1.1. Đảng xác định đường lối kinh tế cho từng thời kỳ, giai đoạn
- Đường lối kinh tế là tư tưởng, quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước trong 1 giai đoạn cách
mạng dài do Đảng vạch ra để định hướng và điều tiết các hoạt động kinh
tế của NN và nhân dân. - Đường lối kinh tế là bộ phận quan trọng nhất
trong đường lối chung, có ý nghĩa quyết định về mức độ và chiều hướng
phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ và là căn cứ chủ yếu để
xây dựng các chiến lược, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế của
đất nước, của các nghành, địa phương, các doanh nghiệp.
- Trong giai đoạn hiện này, Đảng đang tập trung lãnh đạo đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước; hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN.
1.2. Đảng xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Đó là định hướng cơ bản về mục tiêu, nội dung, bước đi và phương
thức phát triển kinh tế xã hội của cả nước trong một thời kỳ tương đối dài.
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và những diễn biến mới của tình
hình thực tiễn, là cơ sở để hoạch định các kế hoạch 5 năm và hằng năm.
Chiến lược kinh tế xã hội bao gồm các nội dung:
+ Phương hướng mục tiêu, Quan điểm phát triển chung
+ Phương hướng mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế
+ Hệ thống các giải pháp và chính sách phù hợp nhằm đạt được mục
tiêu chiến lược
+ Các bước đi thích hợp để thực hiện chiến lược
- Chiến lược kinh tế - xã hội được xây dựng trên cơ sở:

32
+ Đường lối chung; đường lối kinh tế; điều kiện cụ thể của đất nước;
bối cảnh quốc tế. Dưới góc độ vĩ mô, chiến lược phát triển có thể được
vận dụng khi hoạch định nội dung, mục tiêu, bước đi và cách thức phát
triển một ngành, một vùng lãnh thổ hoặc một tổ chức kinh tế nào đó.
+ Chiến lược kinh tế của nước ta được xác định: Đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế, đạt được những bước chuyển biến quan trọng về nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa và tinh
thần của nhân dân; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa nước ta thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020.
+ Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia; nâng cao
vị thế của VN trong khu vực và trên trường quốc tế
2. Phương thức
- Lãnh đạo bằng đường lối, chiến lược, các nghị quyết và bằng sự chỉ
đạo, tổ chức thực hiện, định hướng giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt
ra trong lĩnh v\jc kinh tế.
- Lãnh đạo thông qua bộ máy NN: NN thể chế hóa đường lối, quan
điểm phát triển kinh tế của Đảng thành luật pháp và chính sách kinh tế.
- Lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và và đảng viên hoạt động trong các
thành phần kinh tế và tổ chức có liên quan, nhất là các tập đoàn kinh tế
lớn thuộc nhà nước.
- Lãnh đạo kinh tế bằng công tác tổ chức - cán bộ và công tác tư tưởng:
thông qua đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ của Đảng trong lĩnh vực kinh tế;
thông qua tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân chấp
hành đường lối, quan điểm của Đảng; chinh sách pháp luật của NN về pt
kte…
- Lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ, đảng
viên và các tổ chức của Đảng hoạt động trong các thành phần kinh tế.

33
Câu 12. Phân tích những giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng. Liên hệ với thực tế địa phương.
1. Mở đầu (dẫn dắt, nêu sơ lược ưu điểm, hạn chế của công tác)
1.1.Trong thời gian qua, công tác kiểm tra được các cấp uỷ, tổ chức
đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, có nhiều đổi mới và đạt được những kết
quả quan trọng, góp phần tích cực vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính
trị, tăng cường kỷ cương, kỷ luật, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng.
Từ nhiệm kỳ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đến nay (nhất là từ
khi có Chỉ thị số 29-CT/TW, ngày 14-02-1998 của Bộ Chính trị khoá
VIII), nhận thức của hầu hết cấp uỷ, tổ chức đảng và uỷ ban kiểm tra các
cấp về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật có chuyển biến tích cực, lãnh
đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đạt nhiều kết quả.
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp uỷ các cấp đã xây dựng kế hoạch kiểm tra
hằng năm và chỉ đạo thực hiện có kết các cuộc kiểm tra về thực hiện nghị
quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; thực hiện các chương trình, dự án; quản
lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản; thực hành tiết kiệm, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí và công tác cán bộ. Đội ngũ cán bộ kiểm tra
có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng, giữ
gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ khá,
ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu. Kỷ
cương, kỷ luật ở nhiều cấp, nhiều lĩnh vực không nghiêm. Sự đoàn kết,
nhất trí ở không ít cấp uỷ chưa tốt. Quan hệ giữa Đảng và nhân dân có lúc,
có nơi chưa chặt chẽ. Dân chủ trong Đảng và trong xã hội còn bị vi phạm.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng không đủ năng lực giải quyết những vấn đề
phức tạp nảy sinh, thậm chí có tổ chức cơ sở đảng bị tê liệt. Công tác tư
tưởng còn thiếu sức thuyết phục. Công tác tổ chức và cán bộ còn nhiều
mặt yếu kém. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên còn diễn ra nghiêm trọng.
Chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra chưa cao, chưa phát huy được
sức mạnh tổng hợp của các ngành, các lĩnh vực trong công tác kiểm tra;
chưa coi trọng kiểm tra phòng ngừa, phát huy nhân tố tích cực; nhiều
khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng chậm được phát hiện
và khắc phục. Công tác kiểm tra của nhiều tổ chức đảng, nhất là ban cán
sự đảng, đảng đoàn còn mang tính hình thức, chất lượng, hiệu quả thấp;

34
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nghị quyết, chỉ thị của Đảng
chưa được quan tâm đúng mức. Năng lực, trình độ, phong cách công tác
của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
1.2. Quan điểm của Đảng
- Kiểm tra, giám sát là nội dung rất quan trọng trong quá trình lãnh đạo
của Đảng, là chức năng lãnh đạo, nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng,
trước hết là nhiệm vụ của cấp uỷ và người đứng đầu cấp uỷ, do cấp uỷ trực
tiếp tiến hành. Công tác kiểm tra, giám sát phải được tiến hành công khai,
dân chủ, khách quan, thận trọng và chặt chẽ theo đúng nguyên tắc, phương
pháp công tác đảng. Tổ chức đảng và đảng viên phải chịu sự kiểm tra,
giám sát của Đảng và chịu sự giám sát của nhân dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát phải gắn chặt với công tác tư
tưởng, công tác tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng; phải
thực hiện toàn diện, đồng bộ, có hiệu lực, hiệu quả, góp phần xây dựng
Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của Đảng.
- Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát; "giám
sát phải mở rộng", "kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm" để chủ động
phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy,
khắc phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng phải kết hợp chặt chẽ
giữa xây và chống, lấy xây là chính. Khi các vụ việc vi phạm được phát
hiện, phải kiên quyết xử lý nghiêm minh để răn đe và giáo dục.
- Đề cao trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên; phát huy vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và của nhân dân trong
công tác kiểm tra, giám sát.
2. Phương pháp
Theo Nghị quyết TƯ 5 khóa X
2.1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp uỷ, tổ
chức đảng, uỷ ban kiểm tra, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ về công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
Tăng cường công tác phổ biến, quán triệt các quy định của Đảng, trước
hết là đối với người đứng đầu về vị trí, vai trò, ý nghĩa, tác dụng của công
tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; vai trò, trách nhiệm của các cấp
uỷ trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát;
trách nhiệm của các tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra, của cán bộ, đảng viên
và nhân dân đối với công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng; tạo

35
được sự chuyển biến thực sự về nhận thức và hành động đối với công tác
này.
2.2. Xây dựng, hoàn thiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước phục vụ công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng
- Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định pháp luật về chế độ,
chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế. Ban hành mới các quy định,
quy chế về công tác xây dựng Đảng; quy chế phối hợp giữa các tổ chức
đảng với các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội trong công tác
kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
- Thực hiện minh bạch, công khai hoá các chế độ, chính sách để cán bộ,
đảng viên và nhân dân giám sát, kiểm tra tổ chức đảng và cán bộ, đảng
viên.
2.3. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng
của cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp và chi bộ bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả
- Cấp uỷ các cấp: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều
lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát hiện nhân tố tích cực để nhân
rộng, những chủ trương, chính sách chưa phù hợp để điều chỉnh, ngăn
ngừa, hạn chế các sai phạm của tổ chức đảng và đảng viên. Chú trọng
kiểm tra, giám sát việc cụ thể hoá, thể chế hoá đường lối, quan điểm của
Đảng. Tập trung kiểm tra, giám sát những nơi thường dễ xảy ra vi phạm
như lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, tài chính,
ngân hàng, thương mại; những nơi có dấu hiệu ban hành chủ trương, chính
sách trái với nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và bao
che sai phạm của cấp dưới. Kiểm tra, giám sát người đứng đầu cơ quan
quản lý nhà nước ở các cấp về năng lực lãnh đạo, quản lý, về phẩm chất
đạo đức, lối sống, về phong cách và tính tiên phong, gương mẫu trong
thực hiện nhiệm vụ.
- Các tổ chức đảng : Chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
tổ chức đảng và đảng viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; phối hợp với uỷ ban kiểm tra tham mưu, giúp cấp uỷ thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và
nhiệm vụ cấp uỷ giao. Kịp thời phát hiện dấu hiệu vi phạm thuộc lĩnh vực
công tác của tổ chức mình và chuyển tổ chức đảng có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.

36
- Uỷ ban kiểm tra các cấp : Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng
cấp dưới và đảng viên, trước hết là cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ thuộc
diện cấp uỷ cấp mình quản lý, chủ động phát hiện và kịp thời kiểm tra khi
có dấu hiệu vi phạm. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát tài chính của
cấp uỷ cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp uỷ cùng cấp để chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Qua kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện các tổ chức trong hệ thống chính trị ban hành các
chủ trương trái với nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, kiến nghị các cơ quan và tổ chức đảng có thẩm quyền nghiên
cứu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chủ trương, chính sách mới cho phù
hợp với thực tế và xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và đảng viên có
vi phạm.
- Chi bộ : Tăng cường kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ. Tập
trung giám sát chi uỷ, chi uỷ viên, đảng viên là cấp uỷ viên các cấp, cán bộ
thuộc diện cấp uỷ cấp trên quản lý sinh hoạt trong chi bộ cả nơi công tác
và nơi cư trú. Qua kiểm tra, giám sát, kịp thời phát huy ưu điểm, uốn nắn,
khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ, đảng viên từ khi mới phát
sinh để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm từ trong nội bộ,
ngay từ cơ sở.
- Các cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp phải xây dựng
phương hướng, nhiệm vụ, chương trình công tác kiểm tra, giám sát toàn
khoá, hàng năm và thực hiện kiểm tra, giám sát theo chương trình, kế
hoạch đã đề ra.
- Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là công việc của nội bộ
Đảng. Những vụ việc trong quá trình kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng khi
chưa được phép của cấp uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp thì
tuyệt đối không được cung cấp và công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng. Nếu vi phạm quy định trên thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan chủ quản, tổng biên tập, phóng viên, cộng tác
viên; đồng thời xử lý nghiêm người cung cấp tin khi chưa được phép của
tổ chức có thẩm quyền.
- Đẩy mạnh tuyên truyền công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng cả
về lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trước hết là trên các tạp chí, các báo của Đảng, đài phát thanh,
truyền hình ở Trung ương và địa phương.
- Đổi mới việc sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng của các cấp uỷ. Hằng năm, cuối nhiệm kỳ, cấp uỷ các cấp từ

37
Trung ương đến cơ sở, trước hết là người đứng đầu cấp uỷ phải trực tiếp
chỉ đạo tổng kết việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng ở
cấp mình.
2.4. Hoàn chỉnh quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật
của Đảng
- Quy trình, phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của các cấp
uỷ, tổ chức đảng, uỷ ban kiểm tra các cấp phải bảo đảm các nguyên tắc,
phương pháp công tác đảng; công khai, dân chủ, cụ thể, dễ thực hiện và
được quy chuẩn hoá.
- Cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp căn cứ quy chế, quy định, quyết định
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và hướng dẫn
của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương ban hành để vận dụng ban hành quy chế,
quy định, quy trình kiểm tra, kỷ luật đảng ở cấp mình cho phù hợp và tổ
chức thực hiện có kết quả.
2.5. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra và tăng cường
cán bộ kiểm tra các cấp bảo đảm tương xứng với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao
- Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan uỷ ban kiểm tra theo mô hình thống
nhất từ Trung ương đến cấp quận, huyện và tương đương, bảo đảm hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả. Trên cơ sở tổng kết Nghị quyết Trung ương 5
khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở, xã,
phường, thị trấn, cần tăng cường cán bộ kiểm tra chuyên trách cho uỷ ban
kiểm tra đảng uỷ cơ sở xã, phường, thị trấn và những tổ chức cơ sở đảng
trong cơ quan, doanh nghiệp có từ 300 đảng viên trở lên.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy định và đổi mới công tác tuyển chọn,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, đề bạt, bố trí, luân chuyển, sử
dụng, khen thưởng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
kiểm tra, giám sát. Thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các
ngành, các cấp về làm công tác kiểm tra; chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ kiểm tra từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên để đào tạo, bồi
dưỡng, tạo nguồn cán bộ kiểm tra các cấp. Có chính sách thoả đáng về nhà
ở, chế độ đãi ngộ, phụ cấp nghề... để thu hút những cán bộ có phẩm chất
đạo đức, năng lực, tâm huyết, bản lĩnh về làm công tác kiểm tra.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đủ về số lượng, bảo đảm
chất lượng, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ; có phẩm chất đạo đức cách
mạng, có bản lĩnh chính trị, kinh nghiệm, tính chiến đấu cao, có kỹ năng
nghiệp vụ thuần thục, phương pháp công tác khoa học, công tâm, khách

38
quan, sâu sát, thận trọng và ứng xử có văn hoá. Không được lợi dụng vị trí
công tác để làm sai chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng tài liệu huấn luyện, giáo trình đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng cho các
cấp uỷ, lãnh đạo các tổ chức đảng và cán bộ kiểm tra các cấp, đáp ứng tốt
yêu cầu công tác kiểm tra, giám sát trên từng vị trí công tác.
2.6. Tăng cường đầu tư, hiện đại hoá cơ sở vật chất, kỹ thuật,
phương tiện làm việc cho công tác kiểm tra, giám sát của Đảng
- Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông
tin, gắn với cải cách thủ tục, lề lối làm việc, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Cấp uỷ các cấp quan tâm đầu
tư, tạo điều kiện về nguồn lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật, phương tiện làm
việc bảo đảm cho hoạt động của uỷ ban kiểm tra các cấp.
- Lập các trang thông tin điện tử để tuyên truyền, phổ biến nâng cao
nhận thức về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Thiết lập hệ
thống cơ sở dữ liệu về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng của toàn
Đảng và của ngành Kiểm tra Đảng.
2.7. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng
- Tập trung đầu tư nghiên cứu cả ở tầm vĩ mô và vi mô; nâng cao khả
năng dự báo về tình hình vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên, nhất là
những vi phạm mới do tác động của toàn cầu hoá, cơ chế thị trường, hội
nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ
mới... Chú trọng nghiên cứu các chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách
để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn xảy ra vi phạm của tổ chức đảng và
đảng viên.
- Tăng cường nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác kiểm tra,
giám sát, kỷ luật đảng với các đảng cộng sản và về giám sát, phản biện xã
hội của một số nước trên thế giới.
3. Liên hệ
Trong những năm qua, việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa
X) trên lĩnh vực đấu tranh PCTN, lãng phí đã đạt được những kết quả
bước đầu rất quan trọng, có tác dụng cảnh báo, răn đe, ngăn ngừa, kiềm
chế nhất định với tệ tham nhũng. Tuy nhiên, Nghị quyết Đại hội X cũng
chỉ rõ tồn tại, khuyết điểm của công tác kiểm tra trong công tác xây dựng
Đảng nói chung, công tác đấu tranh PCTN nói riêng, đó là: “Công tác
kiểm tra trong Đảng còn yếu, chất lượng và hiệu quả kiểm tra chưa cao;

39
nhiều khuyết điểm, sai lầm của đảng viên và tổ chức đảng chậm được phát
hiện và khắc phục. Nhiều cấp ủy chưa làm tốt công tác kiểm tra và thi
hành kỷ luật trong Đảng. Công tác giám sát trong Đảng và giám sát của
nhân dân đối với các hoạt động của Đảng, Nhà nước, cán bộ, đảng viên
chưa được quan tâm, chưa đáp ứng yêu cầu công tác xây dựng Đảng trong
tình hình mới”
Câu 13: Phân tích các giải pháp tăng cường công tác dân vận của
đảng trong tình hình mới. Liên hệ tại địa phương.
1. Mở đầu
1.1. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn xác định công
tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách
mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân. Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các
khóa đã ban hành nhiều chủ trương về công tác dân vận. Trên cơ sở đó,
công tác dân vận đã đạt được những kết quả quan trọng. Nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với công tác vận động
nhân dân được đổi mới; đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển kinh
tế, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo; nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Hệ thống tổ chức
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội được kiện toàn, củng cố,
đổi mới phương thức hoạt động; giữ vai trò nòng cốt trong xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Đã có nhiều
hình thức hoạt động vận động nhân dân, tích cực tham gia xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đẩy mạnh các phong trào thi
đua yêu nước, thúc đẩy các hoạt động đối ngoại nhân dân và công tác vận
động người Việt Nam ở nước ngoài. Quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đoàn viên, hội viên được chăm lo, bảo vệ; công tác tập hợp, phát
triển đoàn viên, hội viên được chú trọng; công tác giáo dục thế hệ trẻ được
quan tâm.
Công tác dân vận thời gian qua đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã
hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.2. Tuy nhiên, công tác dân vận còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Việc xây dựng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về
công tác dân vận còn chưa kịp thời, kém hiệu quả;

40
chưa đánh giá và dự báo chính xác những diễn biến, thay đổi cơ cấu xã
hội, thành phần dân cư, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân...
để có chủ trương, chính sách phù hợp.
Việc thể chế hoá chủ trương, quan điểm của Đảng về công tác dân vận
chưa kịp thời, nhất là cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ".
Công tác kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng về công tác dân vận chưa được quan tâm đúng mức.
Một số chính sách chưa đáp ứng nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, nhiều
bức xúc chưa được giải quyết; quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi bị
vi phạm, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
1.3. Tình hình trên đây có nguyên nhân khách quan, nhưng chủ yếu
do những nguyên nhân chủ quan.
Một số cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của công tác
dân vận; chưa thấy hết trách nhiệm và chưa quan tâm đúng mức lãnh đạo,
chỉ đạo công tác này.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ lãnh đạo,
quản lý còn thiếu gương mẫu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống.
Phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận chậm được đổi mới,
chưa theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thực tiễn.
Tổ chức đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội ở một số
cơ sở yếu kém, giảm sút vai trò lãnh đạo, phối hợp thiếu chặt chẽ, không
sát dân, không làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân.
Chưa xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và bố trí đủ nguồn lực cho việc
triển khai, thực hiện chủ trương, chính sách công tác dân vận.
Phương pháp vận động, tập hợp quần chúng chưa phù hợp với từng đối
tượng, đặc biệt là đối với đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ, thanh niên, người
theo đạo. Việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác
dân vận, đoàn thể chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế, có
rất nhiều vấn đề mới đặt ra tác động đến tư tưởng, tình cảm, đời sống của
cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội,
cùng với tệ quan liêu, tham nhũng, xa dân, xâm phạm quyền làm chủ của
nhân dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, là thách thức
đối với mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng. Thực tiễn đòi hỏi Đảng cần

41
tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo đối với công tác dân vận, củng cố vững
chắc niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường mối liên hệ giữa
Đảng với dân cũng như khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy sức mạnh to
lớn của toàn dân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Công tác dân vận của đảng là những hoạt động có tính quy luật để tuyên
truyền, vận động tập hợp tất cả mọi người dân , nêu cao quyền lợi và trách
nhiệm của mỗi người dân, xây dựng khối đại đoàn kết nhất trí toàn dân
nhằm thực hiện tốt đường lối chính sách của đảng, tăng cường mối quan
hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân.
2. Phương pháp
Theo Nghị quyết TƯ 7 khóa XI
2.1. Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức,
cán bộ; tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính
đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân dân với Đảng và Nhà
nước.
Kiên quyết, kiên trì thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về
xây dựng Đảng, làm cho Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh. Thực
hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình
trong sinh hoạt đảng; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống. Sớm ban hành và thực hiện tốt quy chế giám
sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã
hội, quy định để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân
dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững
mạnh.
Không ngừng nâng cao chất lượng các tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực,
hiệu quả của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức phải hiểu dân, gương mẫu, tận tụy với công
việc, nói đi đôi với làm để nhân dân tin tưởng, noi theo. Quan tâm quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định của Hiến pháp về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân trên cơ sở tôn trọng quyền làm chủ
của nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân phát huy đầy đủ quyền và thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình.
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị tập trung giải quyết những bức
xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, nhất là những vấn đề liên

42
quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, tai nạn giao
thông, tệ nạn xã hội. Trong xây dựng thể chế, chính sách, cần quán triệt và
thực hiện nghiêm nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước phải thuận với lòng dân, xuất phát từ lợi ích và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, nhất là điều kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo,
nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe.
Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng
miền, các lĩnh vực; gắn nghĩa vụ với quyền lợi, cống hiến với hưởng thụ,
lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và cộng đồng, xã hội.
Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt
điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài.
2.2. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt
trận, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị
trí công tác dân vận trong tình hình mới
Đổi mới và nâng cao chất lượng tuyên truyền, giáo dục, làm cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân nắm vững, nhất trí với mục tiêu, quan điểm, nhiệm
vụ công tác dân vận; quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận
kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công".
Công tác dân vận trong tình hình mới phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, củng cố mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, tạo động lực để nhân dân đóng góp
tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác dân tộc, tôn giáo,
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Không ngừng
nâng cao vị thế, vai trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới; góp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh", vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Tăng cường lãnh đạo công tác thông tin, tuyên truyền, phát huy sức
mạnh tổng hợp của các cơ quan thông tin đại chúng; mở rộng các kênh
thông tin truyền thông, đối thoại trực tiếp với nhân dân, góp phần giải tỏa
bức xúc, hoài nghi trong xã hội. Chú trọng việc định hướng và quản lý các
phương tiện thông tin đại chúng, nhất là các mạng xã hội; phát huy sức
mạnh của dư luận xã hội lành mạnh hỗ trợ cho các biện pháp quản lý của
Nhà nước và các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động của Mặt trận

43
và các đoàn thể nhân dân. Chủ động đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc,
kích động của các thế lực thù địch chống phá khối đại đoàn kết dân tộc,
chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Đẩy mạnh tuyên truyền, cổ vũ và nhân rộng các nhân tố mới, các điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên mọi lĩnh vực; phát huy tinh
thần yêu nước, thực hành dân chủ, tạo ra phong trào hành động cách mạng
của toàn dân thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt sâu sắc các quan điểm, giải pháp
về công tác dân vận của Đảng để mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức là cán bộ dân vận của Đảng. Phát hiện, bồi dưỡng kỹ năng vận động
nhân dân cho những người có uy tín trong cộng đồng dân cư, tạo điều kiện
để họ tham gia tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, tạo sự lan tỏa, sức sống của công tác dân vận
trong tình hình mới.
2.3. Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các cơ quan nhà
nước
Thể chế hóa các quan điểm, chủ trương mới của Đảng về dân vận thành
các văn bản pháp luật để các cấp chính quyền, cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân thực hiện. Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung và hoàn thiện các chính sách cụ thể đối với giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức, doanh nhân, thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu
chiến binh, người cao tuổi. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ, giúp
đỡ đồng bào định cư ở nước ngoài ổn định cuộc sống, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước;
góp phần tăng cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các
nước.
Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm vận động nhân dân.
Xây dựng và thực hiện phong cách: "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân
và có trách nhiệm với dân", "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin";
thường xuyên đi công tác cơ sở. Các cơ quan nhà nước, nhất là những
ngành, cơ quan, đơn vị có quan hệ trực tiếp với nhân dân cần công khai
các quy định cụ thể về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ,
công chức, viên chức để nhân dân biết và giám sát, kiểm tra việc thực
hiện. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đổi mới lề lối làm việc, chấn
chỉnh thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp
thời đơn, thư khiếu tố của dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân, công

44
tác hòa giải ở cơ sở; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chủ động nắm tình
hình và giải quyết những công việc liên quan đến đời sống của nhân dân.
Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối với
người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở các vùng đồng bào dân tộc ít người, để các dân tộc trong
cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
2.4. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập
chủ quyền, an ninh chính trị
Trong tình hình mới, công tác dân vận phải tập hợp được quần chúng
nhân dân thành lực lượng xã hội rộng rãi tham gia các phong trào thi đua
yêu nước theo tinh thần "Thi đua là yêu nước, yêu nước phải thi đua".
Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân phải kết thành một khối vững chắc, làm
nên sức sống các phong trào thi đua. Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân bám sát nhiệm vụ chính trị, nắm
bắt lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân để xác định nội dung và
lựa chọn cách thức phát động thi đua sát với thực tế của địa phương, đơn
vị với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng.
Đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận khéo" gắn với việc "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" và các phong trào do Mặt trận
Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội phát động.
Các phong trào thi đua cần thiết thực, tiết kiệm, tránh hình thức, sáo
rỗng; lấy hiệu quả về chính trị, kinh tế - xã hội làm thước đo đánh giá từng
phong trào thi đua. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng
kết, khen thưởng kịp thời. Vận động và tạo điều kiện để các tầng lớp nhân
dân phát huy cao độ tiềm năng, sức sáng tạo, tích cực lao động, học tập,
sản xuất, kinh doanh, làm giàu cho mình, cho cộng đồng và đất nước;
tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tiêu cực, tệ nạn xã hội.
2.5. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân
dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể nhân dân tiếp tục đổi mới nội dung, phương
thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền lợi
chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên; đa dạng hoá các hình thức
tập hợp nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với trình

45
độ dân trí và đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội, trong
từng giai đoạn cách mạng.
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội làm tham mưu và nòng
cốt trong việc nắm bắt dư luận xã hội, phát huy dân chủ, năng lực trí tuệ, ý
thức trách nhiệm của công dân trong thực hiện giám sát xây dựng chính
quyền, xây dựng Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, tạo điều kiện để Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng thêm tính tự chủ, chủ
động hơn trong hoạt động, để gần dân, sát dân hơn.
Phát triển các tổ chức quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản
và tự trang trải, tạo môi trường và điều kiện để nhân dân phát huy sức lực,
trí tuệ sáng tạo theo nguyện vọng trên cơ sở pháp luật. Nâng cao chất
lượng hoạt động các tổ chức đoàn thể, đoàn viên, hội viên; phát hiện, lựa
chọn những đoàn viên, hội viên ưu tú, đủ tiêu chuẩn để giới thiệu kết nạp
vào Đảng, giới thiệu quy hoạch, đào tạo cán bộ. Phát huy vai trò xung
kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tạo môi trường, cơ chế, chính sách thuận lợi
cho tuổi trẻ rèn đức, luyện tài, lao động, học tập, phấn đấu, cống hiến cho
đất nước. Coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng cho thanh, thiếu
niên trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của
Đảng.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính
trị - xã hội với các hội quần chúng, với chính quyền, lực lượng vũ trang
trong công tác dân vận. Phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng
đồng. Phát huy vai trò công tác đối ngoại nhân dân và vận động người
Việt Nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, hình ảnh con người, đất
nước Việt Nam và hướng về xây dựng quê hương, đất nước; tranh thủ sự
đồng tình và ủng hộ của bạn bè và các tổ chức quốc tế.
2.6. Quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ
Ban Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh
Củng cố ban dân vận các cấp; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận
của Đảng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tham mưu chiến lược; có cơ chế,
chính sách thu hút người có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm làm công
tác dân vận; chú trọng luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng bố trí, sử dụng đội
ngũ cán bộ làm công tác dân vận, nhất là cán bộ trẻ tuổi, có năng lực; khắc
phục tình trạng đưa cán bộ phẩm chất, năng lực yếu kém và không có uy
tín về làm công tác dân vận.

46
Kiện toàn tổ chức, bộ máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu về trình độ lý luận, năng lực thực
tiễn và kỹ năng công tác vận động nhân dân.
Các cơ quan tham mưu của Đảng phải nâng cao nhận thức và trách
nhiệm trong công tác tham mưu, tư vấn cho Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng về công tác dân vận; có chế
độ báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình nhân dân và những hạn
chế trong hoạt động lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận.
2.7. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện công tác dân vận
Các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở phải đổi mới công tác lãnh
đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện để nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác
dân vận sớm đi vào cuộc sống, có hiệu quả thiết thực. Phải xác định công
tác vận động và chăm lo lợi ích của nhân dân là một trong những nội dung
chủ yếu trong hoạt động của mình; có kế hoạch thường xuyên tìm hiểu
tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để có chủ trương,
biện pháp xử lý đúng đắn, kịp thời. Các cấp ủy đảng lãnh đạo chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân phối hợp chặt chẽ trong giải quyết
các công việc liên quan đến nhân dân và vận động nhân dân thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ công dân.
Các cơ quan đảng ở Trung ương thường xuyên phối hợp, kiểm tra, giám
sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện; đồng thời theo dõi, kiểm tra
việc thể chế hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác dân vận.
Quan tâm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, giải đáp kịp thời những
vấn đề thực tiễn đặt ra, nhất là về xây dựng và củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng, mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, từ đó tham mưu
với cấp có thẩm quyền ban hành các chủ trương, chính sách phù hợp.
3. Liên hệ địa phương (Tham khảo)
Năm 2013, Sở Công Thương đã tích cực quán triệt, triển khai thực hiện
Chương trình, Chỉ thị, Quyết định, Kế hoạch như: Quyết định số 139-
QĐ/TU ngày 15/03/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy chế
công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Hải Dương; chỉ thị số 10-
CT/TU ngày 22/06/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường
công tác dân vận của chính quyền; chương trình hành động số 37-CTr/TU
ngày 20/08/2013 của Tỉnh ủy về việc "Thực hiện Nghị quyết số
25-NQ/TW ngày 03/06/2013 Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối

47
với công tác dân vận trong tình hình mới"; Kế hoạch số 13-KH/DV ngày
09/9/2013 của Ban Dân vận Tỉnh ủy về việc "Tăng cường và đổi mới sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" nhằm
nâng cao ý thức, trách nhiệm, đổi mới và sáng tạo của từng cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị về công tác dân vận.
Xác định rõ vai trò của công tác dân vận là rất quan trọng, do vậy để
thực hiện tốt công tác dân vận trong cơ quan, Giám đốc Sở đã cùng các
đồng chí lãnh đạo đã chỉ đạo thực hiện công tác dân vận, phân công Văn
phòng Đảng ủy, Văn phòng Sở và Công đoàn là bộ phận giúp việc triển
khai thực hiện công tác dân vận ở cơ quan, đơn vị, phân công lãnh đạo và
cán bộ theo dõi thực hiện.
Đã tổ chức thực hiện nghiêm túc Đề án “Cải cách thủ tục hành chính
theo cơ chế 1 cửa”. Công tác tiếp nhận và trả kết quả đối với các tổ chức
công dân được thực hiện nghiêm túc, các cán bộ, công chức luôn tận
tình hướng dẫn, giải thích, rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến
giải quyết thủ tục hành chính, không hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; công tác tiếp dân và giải quyết đơn
thư khiếu nại tố cáo cũng được thực hiện tốt. Trong 10 tháng năm 2013 Bộ
phận Tiếp nhận và trả hồ sơ đã tiếp nhận và trả kết quả tổng số 482 bộ hồ
sơ cho các tổ chức, công dân theo đúng quy định; tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đến liên hệ cấp C/O tại Sở.Riêng Phòng
Quản lý xuất nhập khẩu khu vực đã tiếp nhận, thẩm định và cấp 3.360 bộ,
trị giá ước đạt 274,6 triệu USD.
Việc tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính
sách, các quyết định hành chính nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của nhân dân cũng được thực hiện tốt, cụ thể như: Quy định về
quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy định về quản lý
khuyến công, làng nghề, nghệ nhân, Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng chợ trên địa bàn tỉnh.v.v Chỉ thị của UBND tỉnh về tiết kiệm điện
v.v... Hiện nay đang trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành Quy chế phối
hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quy định
về quản lý và phát triển chợ...
Việc ban hành các quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
thi hành công vụ tiếp xúc, giải quyết công việc với dân được Đảng uỷ, Ban
giám đốc Sở thường xuyên quán triệt. Qua đó giúp cán bộ, đảng viên, thực
hiện tốt công tác dân vận và thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công
chức; tiếp tục đẩy mạnh việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

48
Chí Minh”. Sở cũng đã xây dựng được chuẩn mực đạo đức của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức Ngành Công Thương Hải Dương

49
Câu 14. Phân tích giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng hiện nay.
1. Mở đầu
Trong những năm qua, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
Ban Bí thư đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, đảng viên. Quán triệt chủ trương và thực hiện sự chỉ đạo của
Trung ương, công tác xây dựng Ðảng ở cơ sở đã có một số chuyển biến
tiến bộ, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới đất nước.
Nhiều tổ chức cơ sở đảng đã giữ vững và phát huy được vai trò hạt
nhân chính trị ở cơ sở; lãnh đạo cán bộ, đảng viên, nhân dân thực hiện
chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên; thực hiện có kết quả nhiệm vụ chính trị,
công tác chuyên môn của địa phương, cơ quan, đơn vị. Việc xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở được triển khai và bước đầu đem lại kết
quả tích cực, dân chủ trong Ðảng và trong xã hội được mở rộng hơn. Công
tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch đội ngũ cán bộ cơ sở được chăm lo. Ðội
ngũ cán bộ, đảng viên ở cơ sở được tăng thêm về số lượng và chất lượng;
trình độ, kiến thức các mặt được nâng lên.
Nhiều cấp ủy viên và cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện, thử thách,
trưởng thành qua thực tiễn công tác; kiên định lập trường giai cấp công
nhân, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
đường lối đổi mới của Ðảng; gương mẫu thực hiện quan điểm, đường lối
của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nhiệm vụ được
giao; trong đó, nhiều cán bộ trẻ được đào tạo cơ bản, có phẩm chất, năng
lực tốt, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Công tác kết nạp đảng viên
được cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo và đạt được một số kết quả tích cực.
Có được những chuyển biến tiến bộ trên là do Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp ủy đã có những nghị quyết, chỉ
thị, quy định và giải pháp lớn về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Nhiều cấp ủy cấp trên đã quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững
mạnh, củng cố cơ sở yếu kém; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Các cấp ủy cơ sở đã nhận thức đầy đủ hơn vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và chăm lo công tác xây dựng Ðảng. Ða
số cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn. Cơ sở vật

50
chất, phương tiện và điều kiện làm việc của cơ sở từng bước được trang bị
tốt hơn trước.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng
và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên còn một số khuyết điểm, yếu
kém :
Nhiều cấp ủy chưa thực sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây
dựng Ðảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng,
củng cố tổ chức cơ sở đảng. Không ít tổ chức cơ sở đảng chưa nhận thức
và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở chưa đúng mức, tính định hướng, tính
chiến đấu và tính giáo dục, thuyết phục chưa cao. Năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
các chủ trương, đường lối của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và của cấp ủy cấp trên của nhiều tổ chức cơ sở đảng còn yếu, chưa đủ sức
phát hiện, giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở; có tổ chức cơ
sở đảng bị mất sức chiến đấu.
Nhiều cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm nguyên tắc tập
trung dân chủ trong Ðảng; chưa thực hiện có nền nếp chế độ sinh hoạt
đảng, nội dung sinh hoạt chi bộ chậm đổi mới; chưa coi trọng đổi mới
phương thức lãnh đạo và phong cách, lề lối làm việc; bệnh thành tích còn
nặng và khá phổ biến. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên phai nhạt
lý tưởng, giảm sút ý chí phấn đấu, vi phạm nguyên tắc Ðảng, tự phê bình
và phê bình yếu. Tình thương yêu đồng chí bị giảm sút. Tình trạng suy
thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán bộ,
đảng viên rất đáng lo ngại; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực còn
xảy ra ở nhiều nơi nhưng chậm được phát hiện, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu
quả.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán
bộ, đảng viên còn bị buông lỏng. Cấp ủy và chi bộ chưa nắm chắc tình
hình tư tưởng và phẩm chất của cán bộ, đảng viên; chưa chủ động dự báo
và chuẩn bị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên trước những diễn biến phức
tạp và những vấn đề mới; chưa có biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa, phát
hiện, đấu tranh và xử lý kịp thời những đảng viên vi phạm. Việc đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên hằng năm còn hình thức, kết
quả chưa phản ánh đúng thực chất. Công tác kết nạp đảng viên còn chú ý
nhiều đến số lượng, chưa chú trọng đúng mức đến chất lượng. Số đảng

51
viên kết nạp ở địa bàn dân cư, là công nhân trong các thành phần kinh tế
còn ít.
Những khuyết điểm, yếu kém trên có nguyên nhân khách quan, song
chủ yếu là do một số nguyên nhân chủ quan sau :
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, do chưa lường hết tác động bởi mặt trái
của cơ chế thị trường nên công tác xây dựng Ðảng nói chung, xây dựng
Ðảng ở cơ sở nói riêng tuy đã được đổi mới nhưng chưa theo kịp sự biến
đổi của tình hình; chưa quan tâm đúng mức đến công tác nghiên cứu lý
luận, thiếu dự báo về công tác xây dựng Ðảng trong tình hình mới để đề ra
nội dung, biện pháp thiết thực.
Chưa nhận thức đúng, đầy đủ nhiệm vụ then chốt của công tác xây
dựng Ðảng; chưa quán triệt sâu sắc vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ
của chi bộ, của tổ chức cơ sở đảng. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát của cấp ủy cấp trên đối với cơ sở chưa thường xuyên; việc xử lý cán
bộ, đảng viên vi phạm chưa kịp thời, thiếu kiên quyết.
Việc ban hành các quy định, hướng dẫn của Trung ương về công tác
xây dựng Ðảng còn chậm, thiếu đồng bộ, một số quy định, hướng dẫn
chưa sát thực tế. Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn bất cập; đội
ngũ cấp ủy viên ít được bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác xây
dựng Ðảng và cập nhật những kiến thức mới, nhất là về kinh tế, xã hội và
pháp luật.
2. Giải pháp
Theo NQ TƯ 6 khóa X
Các cấp ủy, tổ chức đảng cần thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu sau đây:
3.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm
chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiền phong
gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Các cấp ủy phải quan tâm làm tốt công tác chính trị tư tưởng, chủ động
dự báo tình hình để kịp thời trang bị những thông tin có định hướng của
Ðảng cho cán bộ, đảng viên. Ðổi mới, nâng cao chất lượng công tác giảng
dạy và học tập lý luận chính trị; chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên kỹ
năng lãnh đạo, giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở. Chủ
động khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng; chống chủ nghĩa cơ
hội, thực dụng, vụ lợi, cá nhân, trung bình chủ nghĩa; kiên quyết đấu tranh
52
với những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất
bại mọi âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.
Xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chi bộ, đảng bộ trên cơ
sở Cương lĩnh chính trị, Ðiều lệ Ðảng, đường lối, chính sách của Ðảng và
tình đồng chí. Cấp ủy phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời
những cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng
phí và các tiêu cực khác; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục,
giúp đỡ và xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.
3.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở
đảng theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm
vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội; chăm lo kết nạp
đảng viên, nhất là ở những địa bàn, đơn vị chưa có tổ chức đảng, chưa
có đảng viên.
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức của các tổ chức cơ sở đảng cho đồng
bộ, thống nhất với các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở. Ðồng thời,
xây dựng mô hình tổ chức phù hợp với những tổ chức cơ sở đảng có tính
đặc thù, vừa tạo sự thống nhất chung, vừa phù hợp với đặc điểm cụ thể của
từng địa phương, đơn vị.
Ðối với khu vực xã, phường, thị trấn, tiến hành sắp xếp mô hình tổ chức
của đảng bộ, chi bộ, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa
bàn dân cư theo hướng: dưới đảng bộ xã là chi bộ thôn (ấp, bản); dưới
đảng bộ phường, thị trấn nói chung là chi bộ tổ dân phố. Những thôn, tổ
dân phố có đông đảng viên thì thành lập đảng bộ bộ phận, có các chi bộ
trực thuộc. Ðối với những đảng bộ cơ sở trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, tổ
chức đảng và các đoàn thể quần chúng trực thuộc nhiều cấp trên khác
nhau, cần sắp xếp lại cho phù hợp, bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ và lãnh đạo
các tổ chức chính trị - xã hội.
Ðối với tổ chức cơ sở đảng trong các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con và các tổng công ty hạng
đặc biệt có nhiệm vụ chính trị thống nhất, có cùng ngành nghề và sản
phẩm chính, gắn bó và chi phối lẫn nhau, thì trên cơ sở tổng kết, rút kinh
nghiệm những mô hình đã có để từng bước thực hiện chủ trương thành lập
tổ chức đảng toàn tập đoàn, toàn tổng công ty; đồng thời cũng cho phép có
một số mô hình có tính đặc thù. Gắn công tác xây dựng Ðảng với lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ của doanh

53
nghiệp; có quy định cụ thể về mối quan hệ giữa đảng ủy tập đoàn, đảng ủy
tổng công ty với các cấp ủy địa phương có liên quan.
Ðối với các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp tập trung thì
thành lập đảng bộ cơ sở khu công nghiệp, đặt trực thuộc cấp ủy cấp trên
trực tiếp phù hợp. Những doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài có quy mô lớn, đông công nhân và đông đảng viên thì thành
lập tổ chức cơ sở đảng; những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số
lượng công nhân và đảng viên ít thì thành lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ
sở phù hợp. Những địa phương còn nhiều thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố,
trường học, doanh nghiệp chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên, cấp ủy
cấp trên trực tiếp của cơ sở phân công cấp ủy viên và các ban, ngành, đoàn
thể phụ trách từng đơn vị để chỉ đạo công tác kết nạp đảng viên, xây dựng
tổ chức đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Những đảng viên làm việc
ổn định trong các doanh nghiệp phải chuyển sinh hoạt đảng về nơi làm
việc hoặc tổ chức đảng phù hợp. Nâng cao chất lượng kết nạp đảng viên
mới, khắc phục bệnh thành tích, chỉ chú ý nhiều đến số lượng mà hạ thấp
tiêu chuẩn.
3.3. Thực hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế
hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có
tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
Ðể trẻ hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở,
cần sớm ban hành chính sách thu hút để thực hiện chủ trương đưa sinh
viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác ở xã, phường, thị trấn, doanh
nghiệp; có cơ chế, chính sách để giải quyết đối với những cán bộ chưa
được chuẩn hóa nhưng chưa đủ tuổi, đủ năm công tác để nghỉ theo chế độ.
Ðối với các tỉnh miền núi, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, cần
tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường phổ thông
dân tộc nội trú, trường thiếu sinh quân; phối hợp với các quân khu lựa
chọn những thanh niên người dân tộc thiểu số đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự đưa đi đào tạo nâng cao trình độ học vấn, lý luận chính trị, kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ để tạo nguồn cán bộ cho cơ sở.
Xây dựng hệ thống chính sách phù hợp và đồng bộ đối với cán bộ, công
chức cơ sở xã, phường, thị trấn theo hướng: Một số chức danh cán bộ
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn cần và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của Chính phủ thì được xem xét chuyển thành công chức nhà
nước để tạo sự liên thông trong đội ngũ cán bộ, công chức ở các cấp; các
chức danh cán bộ chuyên trách khác không đủ điều kiện, tiêu chuẩn để trở

54
thành công chức nhà nước thì thực hiện theo chế độ hiện hành, khi được
giữ chức vụ do bầu cử thì hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm và thực hiện
chế độ bảo hiểm, khi thôi đảm nhiệm chức vụ thì thôi hưởng phụ cấp và
đóng bảo hiểm tự nguyện. Cán bộ không chuyên trách thì thực hiện theo
hướng khoán kinh phí hoạt động và đóng bảo hiểm tự nguyện. Chính phủ
quy định khung số lượng và khung mức phụ cấp để các địa phương thực
hiện phù hợp với tình hình cụ thể. Thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm
đối với cấp ủy viên các cấp như đối với đại biểu hội đồng nhân dân cùng
cấp; có chế độ phụ cấp thu hút đối với cán bộ công tác ở vùng sâu, vùng
xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Hằng
năm, dành một số biên chế dự phòng để các địa phương thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cơ sở. Kinh phí để
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Chính
phủ quy định phù hợp với Luật Ngân sách Nhà nước.
Ðổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở xã, phường, thị trấn theo chức danh cán bộ; chú ý
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ và kinh nghiệm giải quyết những
tình huống cụ thể ở cơ sở. Hằng năm, cán bộ chuyên trách, cấp ủy viên cơ
sở xã, phường, thị trấn phải được bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới tại
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc trường chính trị tỉnh, thành
phố.
Bổ sung, sửa đổi một số quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
cơ sở đảng nhằm xác định rõ hơn vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng trong
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác cán bộ. Bổ sung, sửa đổi
các quy định, hướng dẫn về đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và
đảng viên theo hướng đánh giá đúng thực chất. Ban hành hướng dẫn về
đảng viên làm kinh tế tư nhân, việc kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân vào
Ðảng; xử lý đối với đảng viên có liên quan đến yếu tố nước ngoài... để
thực hiện thống nhất trong toàn Ðảng.
Thực hiện thí điểm chủ trương nhất thể hóa hai chức danh cán bộ chủ
chốt ở cơ sở. Thực hiện thí điểm từng bước việc đại hội đảng bộ cơ sở bầu
cấp ủy, ban thường vụ, bí thư và phó bí thư. Ðối với những nơi có khó
khăn về cán bộ, có thể vận dụng linh hoạt hơn chủ trương chủ tịch hội
đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không giữ
một chức vụ quá hai nhiệm kỳ.
Các tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, thực hiện thống nhất chủ trương thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc

55
một đồng chí lãnh đạo của cơ quan, đơn vị trực tiếp làm bí thư cấp ủy. Ðối
với các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện thống nhất chủ trương chủ tịch
hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc (giám đốc) đồng thời là bí thư cấp
ủy. Ðối với những công ty cổ phần có vốn nhà nước, cấp ủy và lãnh đạo
cấp trên của doanh nghiệp cần lựa chọn những cán bộ, đảng viên có phẩm
chất, năng lực và có đủ điều kiện đại diện phần vốn của Nhà nước để tham
gia cấp ủy và hội đồng quản trị của công ty.
Trong các đơn vị cơ sở thuộc Công an nhân dân, thực hiện chế độ thủ
trưởng đơn vị đồng thời làm bí thư cấp ủy, đồng chí lãnh đạo cấp phó làm
phó bí thư và phụ trách công tác xây dựng lực lượng. Ðồng thời, nghiên
cứu việc thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở một số đơn vị cơ
động, chiến đấu tập trung và có tính đặc thù. Trong các học viện, trường
đại học thuộc Bộ Công an cần có khoa chuyên ngành để đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác đảng, công tác chính trị và công tác
quần chúng trong lực lượng công an nhân dân.
3.4. Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức
hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo hướng vừa mở
rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình
thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục,
tính chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Tập trung sức củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê
bình, giữ nghiêm kỷ luật, tăng cường đoàn kết trong Ðảng. Thường xuyên
giáo dục, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng,
trình độ, kiến thức và năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở thực hiện nghiêm túc, có nền nếp chế
độ sinh hoạt đảng định kỳ. Nội dung sinh hoạt chi bộ phải cụ thể, thiết
thực, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương, cơ
quan, đơn vị. Mỗi quý, các chi bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần
để bồi dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đảng viên trong chi bộ.
Việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng cần tiến hành thường
xuyên, nghiêm túc, thiết thực, nhất là trong các đợt tự phê bình và phê
bình trong quá trình thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh"; kịp thời phát hiện và nêu gương những
đảng viên tiền phong gương mẫu, có thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp
đỡ những đảng viên có sai phạm. Thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với

56
đảng viên vi phạm Ðiều lệ Ðảng và đưa ra khỏi Ðảng những người không
đủ tư cách đảng viên. Ðộng viên những đảng viên không còn tác dụng tự
nguyện xin ra Ðảng.
Ðịnh kỳ 6 tháng một lần, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở
đảng kiểm tra việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của
các chi bộ và thông báo kết quả kiểm tra trong toàn đảng bộ. Các cấp ủy
viên, người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị và đảng viên là cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở các cấp phải chăm lo chỉ đạo công tác xây dựng Ðảng
ở nơi mình đang sinh hoạt và phải chịu trách nhiệm khi tổ chức cơ sở đảng
nơi mình sinh hoạt yếu kém.
Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ cấp ủy viên, bí thư cấp ủy về kỹ năng
cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của
Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp
ủy cấp trên; về biện pháp quy tụ, tập hợp quần chúng, phát huy sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở để thực hiện có kết quả nhiệm vụ
chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Những cơ quan, đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp có đủ số lượng đảng viên để bố trí cán bộ chuyên
trách thì phân công những đảng viên có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm
làm chuyên trách và hưởng lương từ ngân sách đảng.
3.5. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, quản lý đảng
viên; dựa vào dân để xây dựng Ðảng.
Các cấp ủy cấp trên phải nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp ủy
viên trực tiếp phụ trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những
vấn đề xảy ra ở cơ sở. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp ủy cấp trên
phải có nội dung ngắn gọn và dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, dễ kiểm tra,
dễ quy trách nhiệm. Cán bộ lãnh đạo, quản lý và các cấp ủy viên cấp trên
của tổ chức cơ sở đảng phải bố trí thời gian để gặp gỡ đảng viên và nhân
dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của đảng
viên và quần chúng; bảo vệ những cán bộ tốt, những người trung thực,
thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ðảng;
Quy định của Bộ Chính trị về xử lý đảng viên vi phạm; về những điều
đảng viên không được làm. Cấp ủy cơ sở phải giám sát đảng viên về các
mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc vận
động nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư; tổ chức tốt

57
việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do hội đồng nhân dân cấp
xã bầu ra.
Các chi bộ phải thực hiện tốt việc phân công công tác cho đảng viên,
bảo đảm mọi đảng viên trong chi bộ đều được phân công công tác phù
hợp. Ðối với những đảng viên là cán bộ nghỉ hưu, sức khỏe yếu và tự
nguyện, được chi bộ và cấp ủy cơ sở đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp của
tổ chức cơ sở đảng xem xét, cấp giấy chứng nhận miễn sinh hoạt và công
tác. Những đảng viên 2 năm liền xếp loại vi phạm tư cách thì đưa ra khỏi
Ðảng bằng hình thức phù hợp.
Hằng năm, các tổ chức cơ sở đảng phải đăng ký phấn đấu thực hiện các
nhiệm vụ với cấp ủy cấp trên, trong đó có nội dung cam kết không có cán
bộ, đảng viên tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Cuối năm, cấp ủy cấp trên căn cứ
vào nội dung đăng ký để đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng
viên.
Tiếp tục đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá chất lượng tổ chức
cơ sở đảng và đảng viên. Ðánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng phải gắn
với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức
trong hệ thống chính trị và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, đồng
thời thông báo để cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia ý kiến. Cấp ủy
cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng phải kiểm tra, thẩm định chặt chẽ
và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và
đảng viên. Biểu dương, khen thưởng những tổ chức cơ sở đảng, đảng viên
có thành tích xuất sắc và tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm để nhân
rộng.

58
Câu 15: Phân tích các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
giai đoạn hiện nay. Liên hệ với thực tiễn địa phương.
1. Mở đầu
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết, đội ngũ cán bộ nước ta có
bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế; là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, gắn bó với nhân dân.
Công tác cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị, thể chế hoá, cụ thể hoá
được nhiều chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến lược
cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ,
công khai trong công tác cán bộ được mở rộng; nguyên tắc Đảng thống
nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời phát
huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị về công tác cán
bộ được giữ vững.
Tuy nhiên, nhiều khuyết điểm, yếu kém trong công tác cán bộ chậm
được khắc phục; việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một số
cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan điểm công tác
cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Chính sách, môi
trường làm việc của cán bộ chưa tạo động lực để khuyến khích, thu hút,
phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ. Nhìn chung, việc đổi mới
công tác cán bộ chưa toàn diện và còn chậm so với đổi mới kinh tế - xã
hội.
Chất lượng đội ngũ cán bộ còn những mặt yếu; cơ cấu đội ngũ cán bộ
vẫn mất cân đối, thiếu đồng bộ, chưa hợp lý; thiếu cán bộ lãnh đạo, quản
lý giỏi, cán bộ đầu ngành, cán bộ có trình độ cao, có khả năng dự báo, xử
lý tốt những vấn đề phức tạp nảy sinh... Thời gian qua, việc thực hiện
Chiến lược cán bộ mới tập trung nhiều vào đối tượng cán bộ lãnh đạo,
quản lý, chưa chú ý đúng mức, toàn diện đến các đối tượng cán bộ khác.
Tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ
hội, chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thiếu
trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện, phấn đấu, thiếu tinh thần đồng chí
trong một bộ phận không nhỏ cán bộ diễn ra nghiêm trọng, kéo dài nhưng
chậm có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn và kịp thời xử lý, làm giảm lòng
tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ.

59
2. Giải pháp
Theo NQ TƯ 9 khóa X
2.1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm và mục tiêu về xây dựng đội
ngũ cán bộ
- Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng
đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng.
- Phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm thực hiện thắng lợi
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với
nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
- Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ
chế, chính sách, với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
- Thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân,
nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để
tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân
để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các
tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
Mục tiêu cần đạt được là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên
tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ mới.
2.2. Đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác
cán bộ. Tiếp tục cụ thể hoá, thể chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy

60
trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ
thống chính trị về công tác cán bộ. Bổ sung, hoàn thiện hệ thống các
quy định, quy chế về sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động
của các tổ chức thành viên khác trong hệ thống chính trị; tiếp tục cải
tiến quy trình công tác nhân sự của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị - xã hội. Mở rộng và phát huy dân chủ trong
công tác cán bộ.
2.3. Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém
trong từng khâu của công tác cán bộ - Đổi mới công tác đánh giá cán
bộ, xây dựng mới tiêu chuẩn chức danh cán bộ và tiêu chí đánh giá cụ
thể đối với từng chức danh, từng đối tượng cán bộ; bảo đảm nguyên tắc
tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, khách quan, toàn diện, công
tâm; lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo
chính; coi trọng và phát huy trách nhiệm của người đứng đầu, người
trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ.
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, bảo đảm sự chủ
động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. Xây dựng
quy hoạch đội ngũ cán bộ ở tất cả các cấp, nhất là cấp chiến lược; kết hợp
xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý với quy hoạch cán bộ
chuyên môn, cán bộ quản lý sản xuất, kinh doanh, cán bộ lãnh đạo trong
lực lượng vũ trang, cán bộ nghiên cứu khoa học, đội ngũ chuyên gia đầu
ngành; đổi mới quy trình giới thiệu cán bộ vào nguồn quy hoạch các chức
danh lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người
dân tộc thiểu số. Mở rộng việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ
vào các chức danh lãnh đạo cấp phòng ở tỉnh, thành phố và cấp vụ ở các
bộ, ngành Trung ương, xem xét đưa vào quy hoạch và thực hiện việc đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng theo quy hoạch.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ, đưa công tác này
trở thành nền nếp thường xuyên trong công tác cán bộ. Mở rộng việc bố trí
bí thư cấp uỷ, chủ tịch uỷ ban nhân dân, chánh án toà án nhân dân, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân, chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện và cán
bộ lãnh đạo cấp trưởng các ngành công an, tài chính, thuế, hải quan...
không phải là người địa phương. Kết hợp thực hiện cơ chế thực tập, tập sự
lãnh đạo, quản lý với luân chuyển cán bộ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo
quy hoạch, theo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, cập
nhật kiến thức mới cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, coi đây là giải pháp quan

61
trọng hàng đầu trong thực hiện Chiến lược cán bộ trong giai đoạn mới.
Củng cố, nâng cao chất lượng về mọi mặt của hệ thống đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức. Huy động mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư ngân
sách nhà nước cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cả trong và ngoài nước,
trong và ngoài Đảng, trong và ngoài khu vực nhà nước. Xây dựng chương
trình quốc gia về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chiến lược quốc gia về nhân
tài đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.
- Cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu tăng cường chất
lượng, tinh giản biên chế hành chính, đáp ứng yêu cầu thực hiện Cương
lĩnh, Chiến lược phát triển đất nước giai đoạn 2010
- 2020, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các chức danh lãnh đạo, quản lý,
các ngạch, bậc công chức, viên chức; giữa các độ tuổi, địa bàn, lĩnh vực
công tác; tăng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ
xuất thân từ công nhân, con gia đình có công với cách mạng; khắc phục
tình trạng vừa thừa vừa thiếu cán bộ.
- Cải cách hệ thống chính sách, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, công
bằng trong thực hiện chính sách cán bộ giữa các cấp, các ngành, các địa
phương, các đối tượng cán bộ; gắn chính sách cán bộ trong từng khâu của
công tác cán bộ, gắn trách nhiệm, nghĩa vụ với quyền lợi; khuyến khích
cán bộ công tác ở địa bàn khó khăn, ở cơ sở; cải cách cơ bản chế độ tiền
lương, tiền tệ hoá tiền lương và các chế độ theo lương; ban hành chính
sách về nhà ở, nhà công vụ đối với cán bộ, công chức và lực lượng vũ
trang. Cải cách công tác thi đua, khen thưởng để tạo động lực thúc đẩy
phong trào thi đua yêu nước một cách thực chất, khắc phục bệnh thành
tích, hình thức, lãng phí. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng môi trường
làm việc tốt để phát huy tốt nhất khả năng cống hiến và phát triển của cán
bộ.
- Đổi mới công tác tuyển chọn, bố trí, sử dụng cán bộ. Hoàn thiện chế
độ bầu cử; cải tiến cách thức tuyển chọn, lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm
cán bộ để chọn đúng người, bố trí đúng việc. Mở rộng quyền đề cử, tự ứng
cử và giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Xây dựng và thực
hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém
phẩm chất và năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ để phương châm có
lên, có xuống, có vào, có ra được thực hiện bình thường trong bố trí, sử
dụng cán bộ. Xây dựng cơ chế đảng viên và nhân dân tham gia giám sát
cán bộ và công tác cán bộ.

62
2.4. Tăng cường công tác giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây
dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ với việc học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng,
quan liêu, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý và
thực hiện công tác cán bộ.
2.5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và
con người làm công tác tổ chức, cán bộ. Xây dựng chương trình, kế
hoạch và lộ trình thực hiện việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa
học về tổ chức và cán bộ phù hợp với đặc điểm của nước ta trong tình
hình mới; xây dựng Học viện Xây dựng Đảng thành một trung tâm
nghiên cứu khoa học và đào tạo có chất lượng cao về xây dựng Đảng,
trong đó có khoa học về tổ chức và cán bộ. Tăng cường giáo dục nâng
cao ý thức trách nhiệm, năng lực và phẩm chất, đạo đức của đội ngũ
cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ; phòng, chống tiêu cực trong công
tác cán bộ.

63

You might also like