Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 64

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN MÔN PHÁP LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HỢP ĐỒNG MUA BÁN DƯỢC LIỆU GIỮA
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN SINH PHẨM VÀ DƯỢC PHẨM
LIJANG HUALI VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC

Môn : Pháp luật kinh doanh quốc tế

Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 4

Lớp tín chỉ : PLU410(GD1-HK1-2223).3

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Mai Thị Chúc Hạnh

Hà Nội, tháng 9 năm 2022


PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 4

Họ và tên Mã sinh Chuyên Nội dung đảm Đánh Ký tên


viên ngành nhận giá
Phần mở đầu, kết
Hoàng Thị Quản trị kinh
luận. 10/10
Lan 2014210076 doanh quốc tế Thuyết trình
Làm chương III
Quản trị kinh (1 - 4)
Nguyễn Mai 10/10
doanh quốc tế Làm chương IV
Lan 2014210075 (5 - 9)
Soạn outline
Chỉnh sửa,tổng
Quản trị kinh hợp file tiểu luận
Đào Hà
Làm chương V 10/10
Phương doanh quốc tế
(phần 2)
(Nhóm
Thuyết trình
trưởng) 2014210117
Làm chương III
Nguyễn Thị Quản trị kinh
(5 - 8 ) 10/10
Yến 2014210160 doanh quốc tế
Thuyết trình
Nguyễn Tiếng Trung Làm chương II
10/10
Quỳnh Chi 2014720009 thương mại Thuyết trình
Nguyễn Thủy Tiếng Trung Làm chương I
10/10
Tiên 2014720055 thương mại Thuyết trình
Hoàng Thị Tiếng Nhật Làm slide
10/10
Mỹ Duyên 1917740029 thương mại
Nguyễn Thị Tiếng Trung Làm chương IV
10/10
Quỳnh Ly 2012720016 thương mại (1-4)
Phùng Thị Tiếng Nhật Làm chương IV
(10-13) 10/10
Thu Hiền 2014740041 thương mại
Thuyết trình
Đặng Thị Tiếng Nhật
Làm chương V 10/10
Hoài Phương 1917740091 thương mại (phần 1)

2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài 8
2. Mục tiêu nghiên cứu 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
4. Bố cục của tiểu luận 9
NỘI DUNG 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ 10
1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 10
2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 10
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 11
4. Nội dung và bố cục của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế 12
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG 14
1. Tên hợp đồng, số hiệu và thời gian lập hợp đồng 14
2. Chủ thể của hợp đồng. 14
2.1. Bên bán 14
2.2. Bên mua 14
3. Đối tượng của hợp đồng 16
4. Phương thức vận tải 17
5. Điều kiện thương mại 17
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH 8 ĐẶC ĐIỂM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ 17
1. Chủ thể của hợp đồng 17
1.1. Về chủ thể của hợp đồng 18
1.2. Về người đại diện của hợp đồng 21
2. Hình thức, nội dung của hợp đồng 22
2.1. Nội dung 22
2.2. Hình thức 23
3. Mục đích của hợp đồng 23
3.1. Nội dung 23
3.2. Nhận xét 24
4. Sự kiện pháp lý làm phát sinh hợp đồng 24
4.1. Nội dung 24
4.2. Nhận xét 24
5. Đồng tiền sử dụng trong hợp đồng 24
5.1. Nội dung 25
5.2. Nhận xét 25
6. Luật điều chỉnh trong hợp đồng 25
6.1. Nội dung 25

3
6.2. Nhận xét 25
7. Cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng 27
7.1. Nội dung 27
7.2. Nhận xét 27
8. Ngôn ngữ hợp đồng 27
8.1. Nội dung 28
8.2. Nhận xét 28
CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KHOẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA
BÁN HÀNG HÓA VÀ ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA 28
1. Điều khoản hàng hóa , số lượng, giá cả 28
1.1. Hàng hóa 28
1.2. Số lượng 29
1.3. Giá cả 30
2. Điều khoản đóng gói và đánh dấu 31
2.1. Nội dung điều khoản 31
2.2. Nhận xét điều khoản 32
3. Điều khoản về thời gian giao hàng 32
3.1. Nội dung điều khoản 33
3.2. Nhận xét điều khoản 33
4. Điều khoản về cảng bốc, cảng dỡ 34
4.1. Nội dung điều khoản 34
4.2. Nhận xét điều khoản 34
5. Điều khoản giao hàng 35
5.1. Nội dung điều khoản 35
5.2. Nhận xét điều khoản 35
6. Điều khoản phương thức vận tải 36
6.1. Nội dung điều khoản 37
6.2. Nhận xét điều khoản 37
7. Điều khoản thanh toán 38
7.1. Nội dung điều khoản 38
7.2. Nhận xét điều khoản 39
8. Điều khoản về chứng từ 41
8.1. Nội dung điều khoản 41
8.2. Nhận xét điều khoản 42
9. Điều khoản về sự sai khác số lượng, chất lượng 43
9.1. Nội dung điều khoản 43
9.2. Nhận xét điều khoản 43
10. Điều khoản về bất khả kháng 45
10.1. Nội dung điều khoản 45
10.2. Nhận xét điều khoản 45
11. Điều khoản về trọng tài 47
11.1. Nội dung điều khoản 47

4
11.2. Nhận xét điều khoản 47
12. Điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng 50
12.1. Nội dung điều khoản 50
12.2. Nhận xét điều khoản 50
13. Điều khoản về hợp đồng 51
13.1. Nội dung điều khoản 51
13.2. Nhận xét điều khoản 51
V. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ ĐỀ XUẤT CHO HỢP ĐỒNG 52
1. Những điều khoản chưa được làm rõ trong hợp đồng 52
1.1. Điều khoản về bảo hành (Warranty) 52
1.2. Điều khoản về thời hạn chấm dứt hợp đồng 53
1.3. Điều khoản chế tài hành vi vi phạm hợp đồng (Penalty) 54
2. Bài học cho doanh nghiệp Việt Nam khi giao kết hợp đồng trong
kinh doanh quốc tế 56
KẾT LUẬN 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
PHỤ LỤC 60

5
DANH MỤC HÌNH THAM KHẢO

Hình 1. Đối tượng của hợp đồng 17


Hình 2. Ngành nghề kinh doanh được cấp phép của Công ty Cổ phần Dược phẩm
OPC (mã 4649) 18
Hình 3. Ngành nghề kinh doanh được cấp phép của Công ty Cổ phần Dược phẩm
OPC (mã 2100) 18
Hình 4. Điều khoản về hàng hóa , số lượng, giá cả 30
Hình 5. Điều khoản đóng gói và đánh dấu (Packing and labeling) 33
Hình 6. Điều khoản về thời gian giao hàng (Time of shipment) 35
Hình 7. Điều khoản về cảng bốc, cảng dỡ (Loading port & Destination) 36
Hình 8. Điều khoản giao hàng (Term of delivery) 37
Hình 9. Điều khoản phương thức vận tải (shipment) 39
Hình 10. Điều khoản thanh toán (Terms of Payment) 40
Hình 11. Điều khoản về chứng từ (Shipment Document) 43
Hình 12. Điều khoản về sự sai khác số lượng, chất lượng (Quality/ Quantity
Discrepancy) 45
Hình 13. Điều khoản về bất khả kháng (Force Majeure) 47
Hình 14. Điều khoản về trọng tài (Arbitration) 49
Hình 15. Điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng 52
Hình 16. Điều khoản về hợp đồng 53

6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong thời đại của hội nhập và toàn cầu hóa, nền kinh tế toàn cầu mở
ra cơ hội to lớn để các doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế
giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và
chủng loại ngày càng đa dạng hơn. Giao dịch mua bán quốc tế diễn ra ngày
càng thường xuyên và đã trở thành một hoạt động không thể thiếu trong nền
kinh tế mỗi nước.
Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, việc thảo luận, trao đổi, ký kết và
thực hiện hợp đồng trong giao dịch thương mại quốc tế là một trong những việc
quan trọng nhất, nó quyết định xem có thể thực hiện việc giao dịch mua bán hay
không, và cũng liên quan lớn đến việc thực hiện như thế nào, cũng như kết quả
của việc giao dịch. Do đó việc giao kết hợp đồng thương mại giữa các quốc gia
cần được đặc biệt chú trọng, quan tâm và phát triển.
Nhận thức được sự cần thiết của hợp đồng giao dịch thương mại quốc tế cũng
như tầm quan trọng to lớn của việc nắm bắt được các quy định pháp lý liên
quan, nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích Hợp đồng nhập
khẩu Dược liệu của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC” trên cơ sở nền tảng
kiến thức của môn Pháp luật kinh doanh quốc tế.
Đề tài nghiên cứu nhằm phân tích các điều khoản trong Hợp đồng ký kết cũng
như đưa ra những góp ý chỉnh sửa và đề xuất bổ sung, qua đó, mong muốn góp
phần giúp Hợp đồng được hoàn thiện hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Một, phân tích về cơ sở lý luận của giao kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, tổng
quan về hợp đồng và 8 đặc điểm của một bản hợp đồng kinh doanh quốc tế.

7
Hai là, phân tích nội dung của hợp đồng mua bán dược phẩm giữa Công Ty Cổ
Phần Dược Phẩm OPC và đối tác Trung Quốc, công ty Phát triển Dược phẩm và Sinh
Phẩm Lijiang Huali.
Ba là, Đưa ra những nhận xét và những đề xuất chỉnh sửa, bổ sung cho hợp
đồng.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

● Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là bản hợp đồng mua bán mặt hàng
dược liệu giữa Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC và đối tác Trung Quốc, công
ty Phát triển sản phẩm sinh học và Dược phẩm Lijiang Huali.
● Phạm vi nghiên cứu
Các vấn đề, quy định pháp lý liên quan đến Hợp đồng giao dịch quốc tế.

4. Bố cục của tiểu luận

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề
tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về giao kết hợp đồng trong kinh doanh quốc tế
Chương II: Tổng quan về hợp đồng
Chương III: Phân tích 8 đặc điểm về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương IV: Phân tích các điều khoản về hợp đồng mua bán hàng hóa và đề xuất
chỉnh sửa
Chương V: Nhận xét chung về hợp đồng và đề xuất bổ sung

8
NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG


HÓA QUỐC TẾ

1. Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Cũng giống như hợp đồng quốc tế, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp
đồng được ký kết bởi các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau.
Đồng thời, hàng hóa – đối tượng của hợp đồng sẽ được chuyển từ quốc gia này
qua quốc gia khác, tức là có sự dịch chuyển giữa các biên giới các quốc gia/các
vùng lãnh thổ. Trong đó, biên giới có thể được hiểu là biên giới địa lý hoặc biên
giới theo pháp lý (dù không có sự dịch chuyển về lãnh thổ).

Việc mua bán hàng hóa quốc tế có thể được diễn ra dưới các hình thức như:

- Xuất khẩu/nhập khẩu

- Tạm nhập/tái xuất/tạm xuất/tái nhập

- Chuyển khẩu

2. Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

- Về chủ thể của hợp đồng: Bên xuất khẩu và bên nhập khẩu. Đó là các thương
nhân có trụ sở kinh doanh đặt tại các quốc gia khác nhau.
- Về bản chất của hợp đồng: là sự thỏa thuận ý chí của các bên.
- Về đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá di chuyển qua biên giới hải quan của
một nước.
- Về nguồn luật điều chỉnh hợp đồng: do các bên thỏa thuận, đó có thể là luật
quốc gia, điều ước quốc tế hoặc tập quán thương mại quốc tế.
- Về cơ quan giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng: Tòa án hoặc trọng tài
thương mại có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế liên
quan đến tranh chấp của các bên.

9
3. Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Một hợp đồng mua bán hàng hóa chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn những
điều kiện mà pháp luật quy định.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng là một loại giao dịch dân sự. Điều
117 Bộ luật dân sự năm 2015 về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy
định: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự; Mục đích và nội
dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, người
tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện; Và hình thức giao dịch phù hợp với
quy định của pháp luật. Các bên khi giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa phải
tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng đó là “tự do giao kết không
trái với pháp luật và đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác,
trung thực và ngay thẳng.”
- Về chủ thể tham gia mua bán hàng hóa, các chủ thể tham gia vào hợp đồng cần
phải có năng lực chủ thể. Đối với chủ thể là thương nhân cần phải năng lực
pháp luật và năng lực hành vi thương mại, còn chủ thể khác không phải là
thương nhân phải có năng lực hành vi dân sự. Nếu người đại diện giao kết hợp
đồng không có hoặc không đúng thẩm quyền, phạm vi đại diện thì hợp đồng đó
cũng không phát sinh hiệu lực (trừ trường hợp được người giao đại diện chấp
thuận).
- Về đối tượng của hợp đồng, hàng hóa là đối tượng của hợp đồng mua bán hàng
hóa phải là những hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường, không phải là
những hàng hóa thuộc danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Nếu các bên giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thuộc đối tượng cấm kinh
doanh thì hợp đồng đó mặc nhiên vô hiệu.
- Về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa, theo Điều 24 Luật thương mại 2005:
“Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa

10
mà pháp luật quy định phải được thành lập bằng văn bản thì phải tuân thủ theo
các quy định nêu trong văn bản.”

4. Nội dung và bố cục của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

4.1. Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa phản ánh các quyền của chủ thể trong
giao dịch mua bán hàng hóa.
- Nội dung hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm điều khoản do các bên trong
hợp đồng tự quy định và các điều khoản bắt buộc theo quy định của pháp luật.
- Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế gồm những điều khoản:
+ Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản nhất thiết phải có trong hợp
đồng như ngày tháng năm ký kết, chủ thể hợp đồng, đối tượng hợp đồng,
giá cả, quyền và nghĩa vụ các bên…
+ Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản được quy định theo văn bản
pháp luật, những điều khoản này có thể có hoặc không có trong hợp
đồng
+ Điều khoản tùy nghi: Là điều khoản các bên tự thỏa thuận khi chưa có
quy định của pháp luật, hoặc đã có nhưng các bên muốn vận dụng linh
hoạt vào hợp đồng
4. 2. Bố cục của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
4.2.1. Phần mở đầu
- Tên, số và ký hiệu hợp đồng
- Thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng
- Căn cứ xác định hợp đồng
4.2.2. Phần chủ thể và thông tin hợp đồng
- Tên, địa chỉ, điện thoại, fax, số tài khoản ngân hàng của các bên,
người đại diện ký kết.
4.2.3. Nội dung chính của hợp đồng

11
- Điều khoản 1: Mô tả hàng hóa và chất lượng: ghi rõ tên thông thường
hoặc tên khoa học (một số mặt hàng đặc thù sẽ có tên khoa học riêng)
- Điều khoản 2: Điều khoản số lượng, trọng lượng
- Điều khoản 3: Điều khoản chất lượng
- Điều khoản 4: Điều khoản bao bì, quy cách đóng gói. Điều khoản này
cần ghi rõ ràng tránh các rủi ro phát sinh
- Điều khoản 5: Điều kiện giao hàng, phương thức vận chuyển, cảng đi,
cảng đến, hình thức giao hàng
- Điều khoản 6: Điều khoản giá cả
- Điều khoản 7: Điều kiện về thanh toán: xác định rõ phương thức thanh
toán như LC, TT….
- Điều khoản 8: Điều khoản khiếu nại. Do tính chất đặc thù, nhiều loại
hàng hóa cần tới điều khoản khiếu nại, bảo hành như ác loại máy móc
phức tạp hoặc các sản phẩm hàng hóa vô hình như phần mềm vận hành,
quản lý.
- Điều khoản 9: Điều khoản trọng tài
- Điều khoản 10: Điều khoản bất khả kháng. Đây là điều khoản đương
nhiên phải có nhằm loại bỏ những tổn thất không mong muốn liên quan
đến tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng mà lỗi không phải do
bên nào gây ra
- Điều khoản 11: Điều khoản chế tài vi phạm hợp đồng, mục đích nhằm
đảm bảo các bên tuân thủ các điều khoản của hợp đồng đã đặt ra.
- Điều khoản 12: Điều khoản luật áp dụng trong hợp đồng
- Điều khoản 13: Điều khoản khó khăn trở ngại
- Điều khoản 14: Điều khoản thời điểm hợp đồng có hiệu lực
- Điều khoản khác (nếu có)
4.2.4. Phần kết của hợp đồng
- Hợp đồng được in bao nhiêu bản
- Thỏa thuận hợp đồng và ngôn ngữ lập hợp đồng

12
- Thời hạn hiệu lực, sửa đổi bổ sung điều khoản
- Chữ ký và đại diện mỗi bên

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG

1. Tên hợp đồng, số hiệu và thời gian lập hợp đồng


Tên hợp đồng: Hợp đồng mua bán dược liệu giữa công ty TNHH Phát triển Sinh
phẩm và Dược phẩm Lijiang Huali và Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC
Số hiệu hợp đồng: HL2103016
Ngày ký kết hợp đồng: 16/3 /2021
Địa điểm ký kết hợp đồng: tỉnh Lệ Giang (LIJIANG), Trung Quốc

2. Chủ thể của hợp đồng.

2.1. Bên bán


- Tên công ty : Công ty TNHH Phát triển Dược phẩm và Sinh phẩm Lijiang
Huali - Lijiang Huali Bio-product Development & Pharmaceutical Co
- Địa chỉ : Khu công nghiệp Nam Khẩu, hạt Ngọc Long, thành phố Lệ Giang,
Tỉnh Vân Nam.
- Số điện thoại: 0086-888-5170778
- Số Fax: 0086-888-5102068
- Người đại diện: Ông Xu Kaihua (徐开华) - Tổng giám đốc

2.2. Bên mua


- Tên công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC - OPC Pharmaceutical Joint
Stock Company
- Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, phường 12, quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam
- Số điện thoại: +8428 – 387517111
- Số fax: +8428 – 38752048
- Người đại diện: Ông Nguyễn Chí Linh - Tổng giám đốc

13
3. Đối tượng của hợp đồng

Hình 1. Đối tượng của hợp đồng


Nhận xét:
Đối tượng của hợp đồng là các mặt hàng sau: Bạch Linh (Thể quả nấm), Sinh
địa (Rễ), Tần giao (Rễ), Táo nhân (Hạt), Thương thuật (Thân, rễ), Uy linh tiên (Rễ,
Thân rễ)

Theo điều 5 luật Quản lý Ngoại thương 2017, thương nhân được kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc
vào ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, cấm nhập khẩu và hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Thương nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép, theo điều kiện phải
đáp ứng các yêu cầu về giấy phép, điều kiện.

Theo thông tư 48/2018/TT-BYT ban hành đối với Danh mục dược liệu; các
chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất
khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam: Các mặt hàng trong hợp đồng là Bạch Linh (Thể quả nấm), Sinh
địa (Rễ), Tần giao (Rễ), Táo nhân (Hạt), Thương thuật (Thân, rễ), Uy linh tiên (Rễ,
Thân rễ) được phép nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam. Theo thông tư
48/2018/TT-BYT, HS code của các dược liệu trên là là 1211.90.19.

14
Hình 2. Ngành nghề kinh doanh được cấp phép của Công ty Cổ phần Dược phẩm
OPC (mã 4649)

Hình 3. Ngành nghề kinh doanh được cấp phép của Công ty Cổ phần Dược phẩm
OPC (mã 2100)

Căn cứ vào điều lệ công ty OPC, ngành nghề kinh doanh đã đăng ký giấy phép
kinh doanh của công ty bao gồm có Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu mã
ngành hàng là 2100 (Chi tiết: sản xuất dược, vị thuốc y học cổ truyền, thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu, thuốc phiến, thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên) và Bán buôn đồ
dùng khác cho gia đình (Chi tiết: Kinh doanh Dược, Mỹ phẩm, Dược liệu, Vị thuốc y
học cổ truyền, Thuốc Đông y, Thuốc từ Dược liệu, Thuốc phiến, Thuốc có nguồn gốc

15
từ thiên nhiên). Như vậy, những dược liệu trong hợp đồng thuộc đối tượng mà công ty
OPC được phép kinh doanh.

Với mặt hàng mã HS là 1211.90.19. Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu hàng
hoá có mã 12119019 vào Việt Nam: Thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế nhập khẩu thông
thường và thuế nhập khẩu ưu đãi. Trong đó, mặt hàng này sẽ chịu mức thuế VAT là
0,5% chiếu theo điều 4 thông tư 83/2014/TT-BTC: “Các mặt hàng là đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập
khẩu và áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương
mại, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư
83/2014/TT-BTC”

Kết luận rằng, đối tượng của hợp đồng hợp pháp. Hàng hóa nhập khẩu không
thuộc danh mục hàng cấm, có điều kiện thuộc phạm vi quản lý của Cục quản lý Dược
và Bộ Y Tế, là đối tượng được xin phép kinh doanh và được xuất khẩu từ khi doanh
nghiệp bên bán đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Phương thức vận tải

Vận tải hàng hóa quốc tế bằng phương thức vận tải biển

5. Điều kiện thương mại

- Hợp đồng quy định giao dịch theo điều kiện CIF, INCOTERMS 2010.
- Cách quy định trong hợp đồng: CIF Ho Chi Minh City Sea Port INCOTERMS
2010

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH 8 ĐẶC ĐIỂM VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ

1. Chủ thể của hợp đồng


Hợp đồng này được xác lập giữa hai bên, bao gồm :

16
● Bên bán là công ty : Công ty TNHH Phát triển Dược phẩm và Sinh phẩm
Lijiang Huali - Lijiang Huali Bio-product Development & Pharmaceutical Co
○ Địa chỉ : Khu công nghiệp Nam Khẩu, hạt Ngọc Long, thành phố Lệ
Giang, Tỉnh Vân Nam.
○ Số điện thoại: 0086-888-5170778
○ Số Fax: 0086-888-5102068
○ Người đại diện: Ông Xu Kaihua (徐开华) - Tổng giám đốc
● Bên mua là công ty: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC - OPC Pharmaceutical
Joint Stock Company
○ Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, phường 12, quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam
○ Số điện thoại: +8428 – 387517111
○ Số fax: +8428 – 38752048
○ Người đại diện: Ông Nguyễn Chí Linh - Tổng giám đốc

Hợp đồng có hiệu lực khi và chỉ khi các chủ thể tham gia hợp đồng phải có đầy
đủ năng lực chủ thể, gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật dân sự để giao kết và
thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Phần dưới đây sẽ đưa ra nhận xét về tính hợp pháp
của các chủ thể tham gia giao kết hợp đồng này

Các trụ sở của 2 bên đều được đặt tại các nước khác nhau. Trong khi văn phòng
của người bán đặt tại Trung Quốc, trụ sở chính của người mua đặt tại Việt Nam. Cả hai
doanh nghiệp đều đã đăng ký kinh doanh và đủ điều kiện là thương nhân.
1.1. Về chủ thể của hợp đồng
Bên bán là công ty TNHH Phát triển Sinh phẩm và Dược phẩm Lijang Huali,
với hình thức kinh doanh là công ty TNHH. Theo thông tin được tra cứu trên website
National Enterprise Credit Information Public System of China ), thông tin về doanh
nghiệp chính xác như thông tin đề cập trong hợp đồng. Bên Bán này được xác định là
doanh nghiệp có quốc tịch Trung Quốc, được thành lập hợp pháp theo luật Trung Quốc
vào năm 1999 và hiện nay vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp

17
được coi là một pháp nhân và có năng lực hành vi pháp lý theo bộ Luật Doanh nghiệp
Trung Quốc 2018, Bộ luật dân sự của Trung Quốc 2020. Cụ thể:
● Điều 3 bộ Luật Doanh nghiệp Trung Quốc 2018: “Công ty là một pháp nhân
doanh nghiệp, sở hữu tài sản pháp nhân độc lập và được hưởng các quyền tài
sản của pháp nhân. Một công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
mình trong phạm vi toàn bộ tài sản của mình”
● Điều 57. Bộ luật dân sự Trung Quốc 2020: “Pháp nhân là tổ chức có năng lực
hưởng các quyền dân sự, năng lực hành vi dân sự, thụ hưởng các quyền dân sự
một cách độc lập và thực hiện các nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp
luật.”
● Điều 58. Bộ luật dân sự Trung Quốc 2020: “Pháp nhân được thành lập theo
quy định của pháp luật. Một pháp nhân phải có tên riêng, cơ cấu quản trị, nơi
cư trú và tài sản hoặc quỹ. Điều kiện và thủ tục cụ thể để thành lập pháp nhân
được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định hành chính. Trường
hợp có luật hoặc quy định hành chính quy định việc thành lập pháp nhân phải
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì phải tuân theo các quy định đó”.
● Điều 76 . Bộ luật dân sự Trung Quốc 2020: “Pháp nhân vì lợi nhuận bao gồm
các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được TNHH bằng cổ phần và
các doanh nghiệp khác có tư cách pháp nhân” Theo đó, công ty TNHH Phát
triển Sinh phẩm và Dược phẩm Lijang Huali đã đăng ký kinh doanh theo pháp
luật Trung Quốc, có tên riêng, trụ sở hoạt động, nguồn vốn nên đáp ứng đủ điều
kiện là pháp nhân. Công ty Lijang Huali hoạt động dưới hình thức là công
ty trách nhiệm hữu hạn nên là một pháp nhân vì lợi nhuận, hoạt động mua
bán hàng hóa (hoạt động vì lợi nhuận) nên có đủ tư cách tham gia hoạt
động mua bán hàng hóa.
● Điều 59. Bộ luật dân sự Trung Quốc 2020 “Năng lực hưởng các quyền
theo pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của pháp nhân có được
khi pháp nhân được thành lập và chấm dứt khi pháp nhân bị chấm dứt.”

18
Công ty TNHH Phát triển Sinh phẩm và Dược phẩm Lijang Huali vẫn còn
là một doanh nghiệp đang hoạt động và chưa chấm dứt hoạt động kinh
doanh nên có đủ năng lực dân sự.
Vậy, bên bán - công ty TNHH Phát triển Sinh phẩm và Dược phẩm Lijang Huali
là chủ thể hợp pháp, đủ tư cách tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa này.

Bên mua là công ty Cổ phần Dược phẩm OPC Việt Nam. Theo phân tích, công
ty Cổ phần Dược phẩm OPC Việt Nam đáp ứng đầy đủ điều kiện đăng ký kinh doanh,
đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với mã số thuế
0302560110 và bắt đầu hoạt động kể từ ngày 25/03/2002. Tra cứu trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, thông tin về công ty trên hợp đồng trùng khớp với
thông tin tra cứu đã đăng ký trên cổng thông tin quốc gia.
● Theo điều 2 Luật thương mại Việt Nam 2005: “ Đối tượng áp dụng của
Luật thương mại là thương nhân hoạt động thương mại tại Việt Nam.”
● Theo điều 6 Luật Thương mại 2005: “Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Cổ phần Dược phẩm
OPC là một doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động và thực hiện
nghĩa vụ thuế đầy đủ, có đủ tư cách pháp lý được coi là thương nhân
hương nhân có hoạt động mua bán hàng hóa (hoạt động thương mại) theo
điều 6 Luật Thương mại 2005
● Theo điều 1 Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định về phạm vi điều chỉnh
rằng: “Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại,
giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp
tư nhân; quy định về nhóm công ty. Công ty OPC Việt Nam với hình thức
kinh doanh là công ty cổ phần hoàn toàn thuộc phạm vi điều chỉnh của
Luật Doanh nghiệp 2020

19
● Về năng lực pháp lý của chủ thể, chiếu theo điều 86. Bộ luật dân sự Việt
Nam 2015: “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời
điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành
lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký” Công ty OPC đã
đăng ký hoạt động từ 2022 và được cơ quan nhà nước cho phép kinh doanh
nên có năng lực dân sự bắt đầu từ thời điểm đó
Vậy, bên mua - công ty Cổ phần Dược phẩm OPC cũng là một chủ thể hợp pháp,
có đủ tư cách tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa này.

1.2. Về người đại diện của hợp đồng


Người đại diện theo pháp luật của hai bên là Tổng giám đốc
● Người đại diện theo pháp luật của bên công ty Việt Nam là ông Nguyễn Chí Linh
- Tổng giám đốc
- Căn cứ theo điều 54 Luật doanh nghiệp 2020: “Công ty phải có ít nhất một
người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch
Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ
công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo
pháp luật của công ty.
- Căn cứ theo điều 2.4, Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Dược
phẩm OPC (sửa đổi, bổ sung lần thứ 22, ngày 09/04/2021): “Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty.”
Vậy ông Nguyễn Chí Linh - Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp của bên
mua và người ký hợp đồng đã có đủ thẩm quyền giao kết hợp đồng.
● Người đại diện theo pháp luật của bên công ty Việt Nam là ông Xu Kaihua -
Tổng giám đốc
- Căn cứ theo điều 13 Luật công ty Trung Quốc (2018): “Chủ tịch hội đồng
quản trị, giám đốc điều hành hoặc người quản lý của công ty là người đại diện
theo pháp luật của công ty theo các điều khoản liên kết của công ty và thủ tục

20
đăng ký phải được hoàn thành theo quy định của pháp luật. Trường hợp có sự
thay đổi về người đại diện theo pháp luật của công ty thì thủ tục đăng ký thay đổi
sẽ được thực hiện.”
Vậy đây là người đại diện hợp pháp của bên bán và người ký hợp đồng đã có đủ
thẩm quyền giao kết hợp đồng.
● Ưu điểm
- Hợp đồng đã hiển thị tương đối đầy đủ thông tin về hai chủ thể bên mua và bên
bán, có những thông tin liên lạc khác như tên công ty, địa chỉ, điện thoại, fax,
người đại diện và chức vụ người đại diện khiến hợp đồng trở nên rõ ràng, minh
bạch hơn, và phòng trường hợp tranh chấp xảy ra
● Nhược điểm
- Hai bên chưa cung cấp thêm các phương tiện liên lạc khác như địa chỉ email ,
website để đa dạng và thuận tiện trong việc trao đổi thông tin.
- Hai bên chưa cung cấp mã số thuế, để tra cứu trên cổng thông tin nhằm xác thực
danh tính công ty.

2. Hình thức, nội dung của hợp đồng

2.1. Nội dung


Nội dung của hợp đồng thỏa thuận về việc mua bán “sản phẩm dược liệu”
thông qua các điều khoản quy định nghĩa vụ, quyền lợi giữa bên bán và bên mua
về giao nhận hàng hóa, thanh toán, chất lượng sản phẩm,… và các nghiệp vụ liên
quan khác.

● Nhận xét:
- Nội dung của hợp đồng hợp pháp khi đã quy định rõ các điều khoản chủ yếu của
hợp đồng, điều khoản luật định của hợp đồng. Theo Công ước Viên năm 1980 thì
một đề nghị ký kết hợp đồng đủ chính xác phải bao gồm tên hàng hóa, số lượng
và giá cả. Nội dung của hợp đồng đã bao gồm điều khoản này.
- Nhìn chung, hợp đồng được trình bày tương đối chính xác theo mẫu hợp đồng đã

21
quy định. Hợp đồng bao gồm đầy đủ các mục: Tên hợp đồng, số hiệu, ngày tháng
năm, phần mở đồng, các điều khoản thỏa thuận và phần kết gồm dấu và chữ ký.
Các mục được chia rõ ràng, dễ nhìn, dễ đọc hiểu, tránh gây nhầm lẫn cho hai bên.
2.2. Hình thức
Căn cứ pháp lý: Điều 3- khoản 15 LTMVN 2005 và PICC 2004 (Điều 1.11):
“Văn bản bao gồm tất cả các hình thức trao đổi thông tin cho phép lưu giữ thông
tin chứa đựng trong đó và có khả năng thể hiện dưới dạng hữu hình”

● Nhận xét

- Hình thức hợp đồng hợp pháp. Đây là hợp đồng xuất khẩu được ký kết bằng hình
thức văn bản do hai bên soạn thảo theo phương thức truyền thống, có chữ ký và
đóng dấu xác nhận của đại diện hai bên, được in làm hai bản do hai bên nắm giữ
- Điều ước áp dụng trong hợp đồng là CISG. Điều ước CISG không quy định bắt
buộc về hình thức hợp đồng cũng như trong kinh doanh quốc tế, nhiều luật không
có yêu cầu bắt buộc hợp đồng phải được giao kết bằng văn bản nhưng phải có
minh chứng lưu lại dấu vết để tranh chấp vậy nên việc ký kết hợp đồng dưới hình
thức văn bản là sự lựa chọn hợp lý, dễ minh chứng khi tranh chấp
- Việc các bên ký kết dưới hình thức văn bản sẽ giúp cho các bên giảm bớt được
rủi ro về sau như tính hiệu lực của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên. Dựa
trên văn bản, bản thân doanh nghiệp cũng dễ dàng nắm bắt được các thông tin,
vấn đề phát sinh từ giao dịch.
- Ký kết trên cơ sở tự nguyện, có chữ ký và dấu đỏ hợp pháp
- Ngôn ngữ sử dụng: sử dụng ngôn ngữ phổ biến và thống nhất - Tiếng Anh và
Tiếng Trung. Tuy nhiên, còn hơi rắc rối về hình thức trình bày.
Kết luận: Từ chủ thể, nội dung và hình thức được phân tích ở trên, ta kết luận hợp
đồng có hiệu lực

3. Mục đích của hợp đồng

3.1. Nội dung

22
Hợp đồng giữa 2 bên là hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo khoản 8 Điều
3 Luật thương mại 2005 về mua bán hàng hóa, hợp đồng này được ký kết với
mục đích thương mại, tìm kiếm lợi nhuận: “Mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.”

- Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên được lập ra nhằm ghi nhận sự thỏa
thuận của các chủ thể tham gia hợp đồng về việc mua bán dược liệu
- Hợp đồng mua bán dược liệu còn là giấy tờ pháp lý cao để ràng buộc nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng
- Ngoài ra, hợp đồng mua bán dược liệu này còn làm căn cứ để giải quyết những
tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
3.2. Nhận xét
Mục đích của hợp đồng không trái với đạo đức xã hội hay vi phạm trật tự công
cộng nên mục đích của hợp đồng là hợp pháp.

4. Sự kiện pháp lý làm phát sinh hợp đồng

4.1. Nội dung


Sự kiện pháp lý làm phát sinh hợp đồng trong trường hợp này là hành vi ký kết
hợp đồng mua bán dược liệu vào ngày với hai bên công ty tham gia là Công ty TNHH
Phát triển Dược phẩm và Sinh phẩm Lijiang Huali và Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm
OPC diễn ra ở Lệ Giang, Trung quốc vào ngày 16/3/2021.
4.2. Nhận xét
Xét trong trường hợp này việc chấp nhận giao kết hợp đồng đã thể hiện về ý chí
xác lập, thay đổi các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc
do pháp luật quy định.

5. Đồng tiền sử dụng trong hợp đồng

23
5.1. Nội dung
Đồng tiền dùng để thanh toán giữa người bán và người mua là ngoại tệ (USD)
đối với cả hai bên (Doanh nghiệp Trung Quốc và doanh nghiệp Việt Nam) . Khi
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, đồi hỏi các chủ thể của hợp đồng kinh doanh
quốc tế phải chú ý đến tỷ giá hối đoái và đặc biệt phải quan tâm tới sự biến
động của tỷ giá hối đoái để có biện pháp phòng ngừa rủi ro
5.2. Nhận xét
- USD là đồng tiền mạnh, có giá trị ổn định và tính thanh khoản cao, thuận tiện
trong thanh toán thị trường quốc tế được nhiều doanh nghiệp tin dùng trong
thanh toán quốc tế.

6. Luật điều chỉnh trong hợp đồng

6.1. Nội dung


Hợp đồng này được điều chỉnh bởi luật pháp Trung Quốc và sẽ được phân xử
bởi trung tâm Trọng tài Quốc tế Singapore SIAC theo Công ước của Liên hợp quốc về
Hợp đồng Mua bán hàng hóa Quốc tế. Giải quyết tranh chấp hợp đồng sẽ được điều
chỉnh bởi luật pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong trường hợp không thể giải
quyết được, vụ việc bất đồng sau đó sẽ được đệ trình lên Trung tâm Trọng tài Quốc tế
Singapore (SIAC) để phân xử theo Công ước của các quốc gia về Hợp đồng Mua bán
hàng hóa quốc tế (CISG)
6.2. Nhận xét
Luật áp dụng là luật quốc gia hoặc Điều ước quốc tế được áp dụng để điều
chỉnh các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong Hợp Đồng; điều
kiện hiệu lực của Hợp Đồng. Trong hợp đồng này quy định luật Trung Quốc là luật
điều chỉnh, vậy các điều khoản quy định về quyền và nghĩa vụ, cũng như việc xác định
điều kiện hiệu lực của hợp đồng (như xác định tính hợp pháp của chủ thể, tính hợp
pháp của hình thức và nội dung của hợp đồng) phải tuân theo các quy định của luật

24
pháp Trung Quốc. Các bộ luật có thể được tham khảo, dẫn chiếu khi xác định phân
tích, nhận xét các điều khoản trong hợp đồng bao gồm:
- Thứ nhất là bộ luật dân sự Trung Quốc 2020, bởi Công ty TNHH Lijang
Huali được thành lập vào năm 1999 theo luật pháp Trung Quốc và hiện nay vẫn
tiếp tục hoạt động kinh doanh. Theo Điều 58 Bộ luật dân sự Trung Quốc
2020 quy định: “Pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Một
pháp nhân phải có tên 10 riêng, cơ cấu quản trị, nơi cư trú và tài sản hoặc quỹ.
Điều kiện và thủ tục cụ thể để thành lập pháp nhân được thực hiện theo quy
định của pháp luật và các quy định hành chính. Trường hợp có luật hoặc quy
định hành chính quy định việc thành lập pháp nhân phải được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thì phải tuân theo các quy định đó.” Công ty TNHH Lijang
Huali là một pháp nhân vì vậy được coi là đối tượng điều chỉnh của Bộ luật dân
sự Trung Quốc, chiếu theo điều 2 Bộ luật dân sự của Trung Quốc năm 2020:
“Bộ luật dân sự điều chỉnh các mối quan hệ cá nhân và quyền sở hữu giữa các
cá nhân trong luật dân sự, cụ thể là thể nhân, pháp nhân và các tổ chức chưa
hợp nhất bình đẳng về địa vị.”
- Thứ hai là Luật Doanh Nghiệp Trung Quốc 2018. Công ty TNHH Lijang
Huali là pháp nhân (theo điều 58 Luật dân sự Trung Quốc) .Theo Điều 3 Luật
Doanh Nghiệp Trung Quốc 2018: “Công ty là một pháp nhân doanh nghiệp,
sở hữu tài sản pháp nhân độc lập và được hưởng các quyền tài sản của pháp
nhân. Một công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của mình trong phạm
vi toàn bộ tài sản của mình.” Công ty TNHH Lijang Huali là một công ty vì vậy
được coi là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh Nghiệp Trung Quốc 2018,
theo điều 1 Luật Doanh Nghiệp Trung Quốc 2018: “Luật Công ty của Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây gọi là “Luật”) đã được ban hành nhằm tiêu
chuẩn hóa tổ chức và hoạt động của các công ty, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công ty, cổ đông và chủ nợ, bảo vệ trật tự kinh tế xã hội và thúc đẩy
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa phát triển.”

25
- Thứ ba là Luật hợp đồng Trung Quốc 1999. Theo điều 1, Luật hợp đồng
Trung Quốc 1999: “Luật này được ban hành nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên trong hợp đồng, giữ gìn trật tự kinh tế và xã hội, thúc đẩy
công cuộc hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa.” Hợp đồng này là hợp đồng mua bán
hàng hóa giữa hai bên là công ty TNHH Phát triển Dược phẩm và Sinh Phẩm
Lijang Huali và công ty Cổ phần Dược phẩm OPC, nên thỏa mãn điều kiện
thuộc đối tượng phạm vi điều chỉnh của luật Hợp đồng Trung Quốc 1999
- Ngoài ra, hợp đồng này có thể được d

7. Cơ quan giải quyết tranh chấp trong hợp đồng

7.1. Nội dung


Trọng tài: Tất cả các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện thỏa thuận này sẽ
được giải quyết bằng cách thân thiện. Trong trường hợp không thể giải quyết
được, trường hợp tranh chấp sau đó sẽ được đệ trình lên Trung tâm Trọng tài
Quốc tế Singapore (SIAC). Quyết định của Ủy ban này sẽ được coi là cuối cùng
và ràng buộc đối với cả hai bên. Phí trọng tài sẽ do bên thua lỗ, trừ khi được
trao tặng.
7.2. Nhận xét
- Việc quy định cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài quốc tế SIAC là hợp lý
vì trọng tài quốc tế độc lập khi giải quyết tranh chấp. Nếu chọn luật áp dụng là
luật của một trong hai bên thì khi xảy ra tranh chấp, hai bên khó hòa giải vì
những điều kiện trong luật nước thứ nhất quy định có thể không thỏa mãn
những lợi ích của bên thứ hai, vì vậy bên thứ hai không tham gia. Nhưng khi
hai bên đã chọn cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài quốc tế SIAC thì cả
hai bên đều phải chấp nhận và thực thi.
- Sử dụng trọng tài linh hoạt hơn so với tòa án vì có thể lựa chọn xử bí mật nhằm
giữ uy tín cho đôi bên, từ đó duy trì được mối quan hệ đối tác.

8. Ngôn ngữ hợp đồng

26
8.1. Nội dung
- Hợp đồng được viết bằng cả tiếng Anh và tiếng Trung
- Hợp đồng được ký kết bằng cả Tiếng Anh và tiếng Trung. Khi văn bản có sự
khác biệt sẽ ưu tiên sử dụng bản tiếng Anh.
8.2. Nhận xét
Doanh nghiệp quy định rõ “ Hợp đồng được lập thành hai bản: một bản Tiếng
Trung và một bản Tiếng Anh . Hai bản có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký (đóng dấu).
Khi có tranh chấp thì sử dụng bản Tiếng Anh giải quyết. Việc quy định rõ bản tiếng
nước nào sẽ được ưu tiên áp dụng sẽ giúp doanh nghiệp tránh các rủi ro và mâu thuẫn
về việc áp dụng bản hợp đồng ngôn ngữ nào khi có tranh chấp về sau.

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KHOẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA VÀ ĐỀ XUẤT CHỈNH SỬA

1. Điều khoản hàng hóa , số lượng, giá cả

Hình 4. Điều khoản về hàng hóa , số lượng, giá cả


1.1. Hàng hóa
● Ưu điểm
- Ở đây hợp đồng đã đưa ra được những thông tin cần thiết của các mặt hàng
dược phẩm như: Tên gọi cụ thể, tên gọi khoa học/quốc tế

27
- Tên hàng hóa mua bán trao đổi được viết bằng Tiếng Việt và Tiếng Trung
kèm tên gọi khoa học/quốc tế. Tên hàng hóa được ghi cả bằng Tiếng Việt và
Tiếng Trung giúp hai bên dễ xác định và tra cứu, kiểm định.
- Do sản phẩm là dược liệu, khó dịch sang Tiếng Trung và có thể gây nhầm lẫn
về nghĩa, có thể gây hiểu lầm giữa 2 bên bán và bên mua (doanh nghiệp Trung
Quốc và Việt Nam) nên điều khoản đã ghi rõ tên khoa học của các loại dược
liệu để doanh nghiệp dễ tra cứu.
- Sản phẩm đều có một tên gọi riêng, được biểu đạt rõ ràng, cụ thể, không gây
nhầm lẫn với các loại khác.
● Nhược điểm
- Hợp đồng có thiếu những thông tin về xuất xứ của hàng hóa. Điều này gây bất
lợi cho cả hai bên, đặc biệt là trong việc xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa, kiểm soát hàng hóa và giải quyết các tranh chấp
1.2. Số lượng
● Nội dung
- Hợp đồng sử dụng phương pháp quy định cụ thể số lượng hàng hóa theo từng
loại sản phẩm
- Đơn vị dùng để xác định số lượng hàng hóa là kilogram (kg)
● Ưu điểm
- Số lượng đã được hai bên đã thống nhất chung về đơn vị cho việc xác định số
lượng hàng hóa cụ thể rõ ràng theo đơn vị đo lường quốc tế.
● Nhược điểm
- Địa điểm kiểm tra số lượng và giấy chứng nhận số lượng không được đề cập
trong hợp đồng
- Chưa có thỏa thuận về độ co giãn số lượng của hàng hóa và được xác định rõ
ràng bằng tỷ lệ %
- Hợp đồng nên bổ sung mã HS đi kèm với tên hàng hóa. Mã HS là mã số dùng
để phân loại từng loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên thế giới theo Hệ thống
phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO (World Customs

28
Organization) phát hành. Mỗi mã HS đều tượng trưng duy nhất cho một loại
hàng hóa, không thể nhầm lẫn. Do đó việc sử dụng mã HS sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tra cứu thông tin sản phẩm, xác định thuế xuất nhập khẩu,
nguồn gốc hàng hóa từ đó giúp làm rút ngắn thời gian làm thủ tục thông quan.
- Chưa nêu rõ về địa điểm kiểm tra số lượng hàng hóa và giấy chứng nhận số
lượng có giá trị hiệu lực.
1.3. Giá cả
Nội dung:
- Ghi rõ giá từng mặt hàng, giá từng đơn vị của mặt hàng (Unit Price & Price)
- Giá trên là giá cố định, được xác định khi hai bên ký kết hợp đồng và sẽ không
thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng
- Mức giá cố định với tổng giá là 153,445.00 USD. Tổng giá trị của hàng hóa
được thể hiện bằng cả phần chữ và phần số đồng bộ với nhau
- Giá hàng hóa theo CIF được định giá bằng đồng tiền ngoại tệ (USD) - đồng
tiền tự do chuyển đổi và ổn định về giá trị
● Ưu điểm
- Giá được hai bên thỏa thuận cụ thể, rõ ràng, chính xác. Đồng tiền tính giá là
đồng tiền mạnh, có giá trị ổn định và tính thanh khoản cao, thuận tiện trong
thanh toán thị trường quốc tế
- Hợp đồng đã nêu rõ ràng, chính xác về giá cả của hàng hóa
- Có sự thống nhất về đồng tiền dùng để thanh toán hàng hóa
● Nhược điểm
- Chưa dẫn chiếu Incoterm ngay trên điều khoản giá
- Hợp đồng chưa đề cập hay quy định cụ thể về các chi phí liên quan

29
2. Điều khoản đóng gói và đánh dấu

Hình 5. Điều khoản đóng gói và đánh dấu (Packing and labeling)
2.1. Nội dung điều khoản
- Hàng hóa được đóng gói theo xác nhận của cả hai bên. Người mua ở đây đảm
bảo rằng việc đóng gói hoàn toàn tuân theo các quy định và luật có liên quan
tại VIỆT NAM.
- Yêu cầu chi tiết đối với việc đóng gói, ghi nhãn: Việc đóng gói, ghi nhãn phải
căn cứ vào nguyên tắc, quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-BYT hướng dẫn
ghi nhãn thuốc và phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc sau:
- Tên thuốc
- Hoạt chất và hàm lượng hoặc nồng độ của chúng (nếu có)
- Tiêu chuẩn
- Khối lượng tịnh
- Số lô, ngày sản xuất, ngày hết hạn, phương thức bảo quản
- Số đăng ký (nếu có)
- Thông tin của nhà sản xuất
- Thông tin của nhà nhập khẩu

30
2.2. Nhận xét điều khoản
● Ưu điểm:
- Hai bên đã có sự thỏa thuận và thống nhất về nội dung bao bì, phù hợp, chính
xác với những tiêu chí của luật áp dụng. Theo mục 2, điều 7 Thông tư số
01/2018/TT-BYT quy định:
“Nhãn bao bì ngoài của nguyên liệu làm thuốc (bao gồm cả dược liệu, vị
thuốc cổ truyền, bán thành phẩm dược liệu, bán thành phẩm thuốc) phải thể
hiện các nội dung sau đây:

a) Tên nguyên liệu làm thuốc;


b) Khối lượng hoặc thể tích của nguyên liệu làm thuốc trong một đơn vị đóng gói
nhỏ nhất;
c) Tiêu chuẩn chất lượng của nguyên liệu làm thuốc;
d) Số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu (nếu có);
đ) Số lô sản xuất, ngày sản xuất, hạn dùng, điều kiện bảo quản của nguyên liệu
làm thuốc;
e) Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc;
g) Tên, địa chỉ của cơ sở nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc (đối với nguyên liệu
làm thuốc nhập khẩu);
h) Xuất xứ của nguyên liệu làm thuốc.”
Như vậy, nội dung bao bì quy định trong điều khoản của hợp đồng khá
phù hợp với quy định của Thông tư số 01/2018/TT-BYT, nhưng cần bổ sung
thêm chi tiết về xuất xứ của dược liệu.
● Nhược điểm:
- Hợp đồng chưa có quy định rõ ràng về đặc tính vật lý và hóa học của bao bì
theo quy định được liệt, chưa đề cập tới chi phí cho việc đóng bao bì , đối
tượng cung ứng và cung cấp bao bì và chưa thống nhất rõ về đối tượng chịu
khoản phí bao bì này.

3. Điều khoản về thời gian giao hàng

31
Hình 6. Điều khoản về thời gian giao hàng (Time of shipment)
3.1. Nội dung điều khoản
Giao hàng từ Lệ Giang chỉ trong vòng 25 ngày kể từ ngày ký hợp đồng,
xác nhận gói hàng được hai bên xác nhận và người bán nhận được khoản
thanh toán trước 40%.

3.2. Nhận xét điều khoản


● Ưu điểm : Đã có giới hạn thời gian giao hàng và có sự có sự thống nhất về
thủ tục giao - nhận hàng. Như vậy, các Bên trong Hợp Đồng không thỏa thuận
về một thời điểm cụ thể mà Bên Bán phải giao hàng cho Bên Mua, mà chỉ đưa
ra khoảng thời gian giao hàng là trong vòng 25 ngày kể từ ngày ký kết hợp
đồng. Theo quy định tại Điều 33 CISG

“ Ðiều 33: Người bán phải giao hàng

a) Ðúng vào ngày giao hàng mà hợp đồng đã quy định, hay có thể xác định
được bằng cách tham chiếu vào hợp đồng.

b) Vào bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian được hợp đồng ấn định
hay có thể xác định được khoảng thời gian giao hàng bằng cách tham chiếu vào hợp
đồng, nếu như không thể căn cứ vào các tình tiết để biết ngày giao hàng mà người
mua ấn định là ngày nào.

c) Trong trường hợp khác, trong một thời gian hợp lý sau khi hợp đồng được
ký kết”

Vậy điều khoản giao hàng trong hợp đồng phù hợp với quy định tại điểm a,
Điều 33 CISG. Theo đó, điểm a, Điều 33 CISG quy định nghĩa vụ giao hàng của Bên
Bán đối với trường hợp ngày giao hàng được quy định chính xác. Trong hợp đồng

32
này, điều khoản giao hàng chỉ quy định “Giao hàng từ Lệ Giang chỉ trong vòng 25
ngày kể từ ngày ký hợp đồng “ chứ chưa xác định được ngày bên bán bắt đầu chất
hàng lên tàu. Vậy, theo quy định của hợp đồng, bên Bán phải giao hàng vào đúng
ngày đã được quy định trên hợp đồng mà không quan tâm đến thời điểm bên bán chất
hàng lên tàu.

Nhược điểm:

- Chưa đề cập đến điều kiện rõ ràng về thời điểm chuyển rủi ro cũng như trách
nhiệm cụ thể của các bên
- Hợp đồng nêu thời gian cụ thể của việc giao hàng “25 ngày sau ngày ký kết hợp
đồng”. Tuy nhiên trên thực tế thời gian quy định này có thể gây bất lợi cho bên
Xuất khẩu vì thời gian giao hàng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phương
tiện vận chuyển, quá trình vận chuyển hàng hóa từ kho đến cảng, vấn đề phát
sinh trong thủ tục hải quan.

4. Điều khoản về cảng bốc, cảng dỡ

Hình 7. Điều khoản về cảng bốc, cảng dỡ (Loading port & Destination)
4.1. Nội dung điều khoản
- Cảng bốc, cảng dỡ : cảng TRUNG QUỐC đến CẢNG BIỂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆT NAM.
- Tất cả các quyền tài sản, quyền quản lý, lợi ích có lợi và giới hạn của ủy
quyền hợp pháp y cũng như việc gánh chịu rủi ro và tổn thất đối với
hàng hóa sẽ được Người bán chuyển cho Người mua khi các toa hàng
được vận chuyển trên tàu tại cảng biển giao hàng.
4.2. Nhận xét điều khoản

33
● Ưu điểm
- Đã có sự thống nhất, rõ ràng giữa hai bên về địa điểm bốc, dỡ hàng hóa
- Quy định rõ về thời điểm chuyển rủi ro
● Nhược điểm
- Các bên chưa chi tiết hóa các nghĩa vụ trong giai đoạn trước, trong và sau khi
thực hiện hợp đồng cũng như thời điểm chấm dứt cụ thể Hợp đồng chưa có quy
định về việc thông báo giao nhận hàng hóa giữa 2 bên
- Cần quy định thời gian giao hàng cụ thể hơn, tính trong ngày làm việc hay
không bao gồm chủ nhật.
- Hợp đồng nên bổ sung thông báo giao nhận hàng trước khi giao hàng vệ việc
hàng đã sẵn sàng được giao hoặc về ngày hàng ra cảng để bên mua chuẩn bị
phương tiện vận chuyển nhận hàng cũng như thanh toán.
- Chưa có điều khoản thưởng/phạt nếu bốc hàng xong sớm/ muộn , điều kiện liên
quan đến bốc, dỡ hàng.

5. Điều khoản giao hàng

Hình 8. Điều khoản giao hàng (Term of delivery)


5.1. Nội dung điều khoản

Phương thức vận tải CIF, cảng Hồ Chí Minh Việt Nam (Incoterms 2010).
5.2. Nhận xét điều khoản
Hợp đồng sử dụng điều kiện CIF là phương thức vận tải được sử dụng
cho vận tải biển, người bán sẽ chịu trách nhiệm thuê tàu, mang hàng đến cảng
xếp, bốc hàng, cước phí vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, khai hải quan,
thuế xuất.Người bán có trách nhiệm thông báo về tình trạng hàng hóa, sau khi

34
hàng được giao đi. Người bán phải gửi đầy đủ chứng từ gốc cho người mua khi
hàng hóa đã lên tàu. Người bán sẽ chuyển giao quyền và rủi ro cho người mua
khi hàng được xếp lên tàu. Do vậy các rủi ro trong quá trình vận chuyển sẽ do
người mua chịu trách nhiệm.

● Ưu điểm: Hợp đồng đã nêu rõ điều kiện thương mại cũng như phiên bản
INCOTERMS được dẫn chiếu.
● Nhược điểm :
- Kết hợp việc phương thức vận tải hàng hóa được quy định theo Vận đơn là
phương thức vận tải đường biển. Theo điều kiện CIF, người bán phải mua bảo
hiểm cho lô hàng để bảo vệ quyền lợi của người mua. Nếu không có yêu cầu gì
thêm trong hợp đồng, người bán có thể mua bảo hiểm với quyền lợi nhỏ nhất
(loại C). Tuy nhiên, CIF thường không phù hợp khi hàng hóa được giao cho
người chuyên chở trước khi giao lên tàu. Điều này có thể dẫn đến một số rủi ro,
tổn thất không nằm trong phạm vi bảo hiểm của điều kiện C. (vì điều kiện C
được coi là bảo hiểm chi trả cho rất ít rủi ro , khác với điều kiện A - nhưng phí
chi trả cho điều khoản A thì cao hơn và có thể người bán không muốn mua, lúc
đó rủi ro ngoài điều khoản C xảy ra sẽ bất lợi cho bên mua ) Vì vậy, điều kiện
CIF Incoterms 2010 được lựa chọn không thực sự phù hợp với phương thức vận
tải và đóng gói hàng hóa của giao dịch.
- Chưa nói rõ hình thức giao hàng như thế nào, là giao hàng từng phần hay giao
hàng chuyển tải, hay các chế tài phạt vi phạm hợp đồng nếu giao hàng thiếu.
Chưa nói rõ số lượng kiện hàng.

6. Điều khoản phương thức vận tải

35
Hình 9. Điều khoản phương thức vận tải (shipment)
6.1. Nội dung điều khoản
Vận tải bằng đường biển do người bán thực hiện.
6.2. Nhận xét điều khoản
● Ưu điểm :
- Hợp đồng đã quy định rõ phương thức vận tải bằng phương tiện gì, do ai thực
hiện , phù hợp với điều kiện thương mại CIF.
● Nhược điểm :
- Hợp đồng chưa quy định rõ loại tàu chuyên chở, chuyên chở bằng hình thức
giao hàng từng phần hay giao hàng chuyển tải
- Điều khoản trình bày nhỏ lẻ, không hợp lý, có thể kết hợp với điều khoản giao
hàng (CIF Ho Chi Minh City Sea Port) ở trên

36
7. Điều khoản thanh toán

Hình 10. Điều khoản thanh toán (Terms of Payment)


7.1. Nội dung điều khoản
- Phương thức :Bên mua sẽ thanh toán trước bằng Chuyển khoản điện tín (T/T
giá trị 40% hợp đồng)
- Đồng tiền thanh toán : USD
- Thời gian thanh toán: trong vòng ba ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.
Người bán sẽ chuẩn bị hàng hóa, kiểm tra sau khi nhận được tiền thanh toán.
Khoản thanh toán còn lại bằng T/T giá trị 60% hợp đồng sẽ được thực hiện dựa
trên Chứng từ trước ngày nhận hàng của người mua sau 15 ngày. Cả 2 khoản
thanh toán đều được thực hiện theo phương thức Chuyển khoản điện tín (T/T)
vào tài khoản sau:

37
● Ngân hàng: Ngân hàng phát triển nông nghiệp Trung Quốc,
Sở ngân hàng chi nhánh tỉnh Vân Nam
● Người thụ hưởng: Công ty TNHH Phát triển Dược phẩm và Sinh phẩm
Lijiang Huali
● Địa chỉ ngân hàng: G-A5 Runcheng, giao giữa phố Shilichangjie và đường
Tây Qianwei, huyện Tây Sơn, Côn Minh, Vân Nam, Trung Quốc
● Swift code: ADBNCNBJKM1
● USD ACCOUNT: 20353999900111400260831
7.2. Nhận xét điều khoản
- Hợp đồng sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện T/T, là hình
thức thanh toán khá đơn giản, trong đó một khách hàng (người trả tiền), ủy
nhiệm cho ngân hàng trích tài khoản của khách hàng một số tiền nhất định cho
người khác (người bán) ở một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất
định.
- Ở đây phương thức thanh toán là T/T, phương thức thanh toán T/T là phương
thức thanh toán tách giao hàng và thanh toán tiền hàng. Ngân hàng đóng vai trò
là người thu hộ nên rủi ro của nó rất lớn. Phương thức này chỉ áp dụng khi mua
bán giữa các bên thân quen với nhau. Để giảm thiểu rủi ro, thay vì thanh toán
100% tiền hàng, hợp đồng đã quy định thanh toán theo phương thức trả ngay
từng phần. Cụ thể ở đây, người bán đã yêu cầu 40% đặt cọc trước và 60% còn
lai được thanh toán bằng T/T để đổi lại bản sao của chứng từ giao hàng.
- Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi cho bên mua, thì ngay ở giai đoạn
tạm ứng 40%, nên yêu cầu bên bán phải có giấy bảo lãnh của ngân hàng bên
bán, giấy này sẽ gửi trực tiếp từ ngân hàng bên bán tới ngân hàng người mua.
Điều này sẽ đảm bảo chắc chắn cho người mua hơn.
● Ưu điểm :
- Thông tin về người được chỉ định nhận thanh toán (Công ty TNHH Phát triển
Dược phẩm và Sinh phẩm Lijiang Huali) đầy đủ và rõ ràng, có đủ địa chỉ, tên
tài khoản, tên ngân hàng.

38
- Trong hợp đồng đã có điều kiện về đồng tiền thanh toán. Để lựa chọn đồng tiền,
người ta thường dựa vào các căn cứ: giá trị của đồng tiền, mục đích của các
bên, hiệp định thương mại. Đồng tiền tính giá ở đây là USD. Đô la Mỹ là đồng
tiền mạnh, ổn định và được nhiều doanh nghiệp tin dùng trong thanh toán quốc
tế. Trong trường hợp đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán không trùng
nhau phải quy định rõ tỷ giá quy đổi.
● Nhược điểm
- Hai bên cũng chưa quy định rõ những điều khoản điều kiện đối với trường hợp
khi có xảy ra rủi ro không phải do khách quan (nhà xuất khẩu giao hàng không
đúng hạn, không đúng hàng..) vì đó nếu xảy ra rủi ro 2 bên không có đủ cơ sở
để giải quyết tranh chấp.
- Hợp đồng chưa đề cập đến chế tài chậm trễ thanh toán. Để tránh rủi ro cho bên
bán thì công ty Hoa lợi lệ Giang nên có thỏa thuận với OPC về mức lãi suất
trong thời gian chậm thanh toán, thời hạn chậm thanh toán được chấp thuận, các
chế tài khác trong trường hợp chậm thanh toán. Ngoài ra cần bổ sung thêm các
trường hợp được miễn trách nhiệm nếu thanh toán chậm liên quan đến các
trường hợp bất khả kháng hoặc được bên bán chấp nhận.
- Trong hợp đồng giữa công ty Cổ Phần Dược phẩm OPC và Công ty TNHH
Dược phẩm và Sinh phẩm Lijang Huali không quy định về chế tài chậm
thanh toán, khi trường hợp chậm thanh toán xảy ra, hai bên có thể giải quyết
như sau dựa vào CISG (là căn cứ giải quyết tranh chấp được quy định trong
hợp đồng) và Luật Trung Quốc (là nguồn luật áp dụng được quy định trong
hợp đồng)
+ Căn cứ theo điều 78 Công ước Viên 1980 (CISG): “Nếu một bên
chậm thanh toán tiền hàng hay hay mọi khoản tiền thiếu khác, bên kia
có quyền đòi tiền lãi trên số tiền chậm trả đó mà không ảnh hưởng đến
quyền đòi bồi thường thiệt hại mà họ có quyền đòi hỏi chiếu theo
Điều 74.”. Như vậy, bên bán, công ty TNHH Lijang Huali có quyền
đòi khoản tiền lãi trên số tiền chậm thanh toán đố
+ Căn cứ vào Bản giải thích của Tòa án nhân dân tối cao về một số
vấn đề liên quan đến Luật áp dụng để tính lãi chậm trả trong

39
hành động cưỡng chế (FaShi [2014] No.8) (Interpretation of the
Supreme People’s Court of Several Issues Concerning the Applicable
Law for Calculating Interest On Delayed Payment in the Enforcement
Action (FaShi [2014] No.8), tòa án nhân dân tối cao Trung Quốc đã
đưa ra giải thích về cách tính lãi phát sinh khi trả chậm : lãi phát sinh
do chậm trả có hai thành phần:
+ (1) lãi do các bên thỏa thuận theo hợp đồng và được tòa án
công nhận
+ (2) lãi phạt do luật quy định .
Nếu hợp đồng giữa các bên không quy định về khoản lãi chậm trả, hoặc tòa
án không công nhận việc quy định lãi thì nguyên đơn không được quyền thu tiền
lãi chung từ bị đơn. Tòa án áp dụng mức lãi suất cố định là 0,0175% mỗi ngày, có
tham chiếu đến lãi suất cho vay tiêu chuẩn phổ biến là 6,4% mỗi năm để tính Lãi
phạt. Cách giải thích quy định rằng chỉ số tiền gốc chưa thanh toán mới phải chịu
Lãi phạt, không phải là Số tiền lãi chung. Công thức tính Lãi phạt như sau:
Số tiền gốc chưa thanh toán x 0,0175% x Số ngày quá hạn.
Tiền lãi phạt bắt đầu được cộng dồn kể từ ngày đầu tiên sau ngày đến hạn
thanh toán hoặc ngày có hiệu lực của phán quyết của tòa án nếu bản án không quy
định về ngày đến hạn đó.
Vậy, công ty TNHH Lijang Huali có thể đòi khoản tiền lãi phát sinh từ số
tiền gốc chưa thanh toán theo công thức trên
8. Điều khoản về chứng từ

Hình 11. Điều khoản về chứng từ (Shipment Document)


8.1. Nội dung điều khoản

40
Ngân hàng của người bán sẽ cung cấp cho ngân hàng người mua các
chứng từ sau bằng Tiếng Anh bằng cách xuất trình L/C
Chứng từ vận chuyển:

- Hóa đơn vận chuyển: nguyên bộ đầy đủ


- Hóa đơn thương mại: một bộ bản gốc
- Danh sách đóng gói chi tiết: một bộ bản gốc
- Giấy chứng nhận xuất xứ Mẫu E: một bản gốc và một bản sao (CO mẫu
E)
- Chứng chỉ phân tích do nhà sản xuất cấp: một bộ bản gốc (COA)
- Giấy kiểm dịch thực vật: một bộ bản gốc (CIQ)
8.2. Nhận xét điều khoản
- Trong hợp đồng này, ở điều khoản thanh toán 2 bên chọn Chuyển khoản điện
tín (T/T) để thanh toán trong lần đặt cọc và lần thanh toán còn lại. Trong hợp
đồng có nhầm lẫn trong việc ghi hình thức thanh toán là L/C vì ở điều khoản
trên hai bên quy định hình thức thanh toán là bằng điện chuyển tiền T/T.
- Tuy nhiên điều khoản chưa quy định thời hạn, địa điểm và hình thức giao chứng
từ và nếu người người bán không giao các chứng từ kịp thời thì sẽ phải chịu chế
tài vi phạm như thế nào. Theo Ðiều 34 Công ước Viên năm 1980 (CISG) quy
định: “Nếu người bán phải có nghĩa vụ phải giao các chứng từ liên quan đến
hàng hoá thì họ phải thi hành nghĩa vụ này đúng thời hạn, đúng địa điểm và
đúng hình thức như quy định trong hợp đồng. Trong trường hợp người bán giao
chứng từ trước kỳ hạn, thì họ có thể, trước khi hết thời hạn quy định sẽ giao
chứng từ, loại bỏ bất kỳ điểm nào không phù hợp với chứng từ với điều kiện là
việc làm này không gây cho người mua một trở ngại hay phí tổn vô lý nào. Tuy
nhiên, người mua vẫn có quyền đòi người bán bồi thường thiệt hại chiếu theo
Công ước này”. Vì vậy, nếu có tranh chấp xảy ra liên quan đến việc thiếu chứng
từ cần thiết đến hợp đồng, người mua dựa theo điều khoản 34 này để đòi bồi
thường thiệt hại.

41
9. Điều khoản về sự sai khác số lượng, chất lượng

Hình 12. Điều khoản về sự sai khác số lượng, chất lượng (Quality/ Quantity
Discrepancy)
9.1. Nội dung điều khoản
- Theo tiêu chuẩn chất lượng của Dược điển Trung Quốc 2015. Người mua cam
đoan rằng các sản phẩm đạt tiêu chuẩn của Dược điển Trung Quốc 2015 sẽ phù
hợp với quy định có liên quan ở Việt Nam, nếu không người mua sẽ chịu hoàn
toàn trách nhiệm và tổn thất liên quan.
- Trong trường hợp sai khác về chất lượng, người mua cần gửi khiếu nại trong
vòng 10 ngày sau khi hàng hóa đến cảng mình, còn nếu sai lệch về số lượng,
người mua cần gửi đơn khiếu nại ngay trong ngày hàng hóa đến cảng mình.
Điều này được hiểu rằng người bán không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về việc
sai lệch số lượng do hàng hóa được vận chuyển do các nguyên nhân mà Công ty
Bảo hiểm, Công ty Vận chuyển hoặc bất kỳ Tổ chức vận chuyển và/hoặc bên
Bưu điện phải chịu.
9.2. Nhận xét điều khoản
- Điều khoản về chất lượng này hơi bất cập vì người mua cần gửi khiếu nại
trong vòng 10 ngày sau khi hàng hóa đến cảng mình. Để biết được hàng hóa có

42
tổn thất gì hay không, người mua trong 10 ngày hàng về đến cảng phải đưa
dược phẩm đi kiểm tra chất lượng là quá gấp.
- Trong khi người mua phải kiểm tra gấp gáp trong 10 ngày, hợp đồng lại chưa
thấy nhắc đến việc kiểm tra, đảm bảo chất lượng của bên bán khi xuất khẩu
bằng chứng từ gì. Điều khoản không đề cập trực tiếp tới địa điểm và đơn vị
thực hiện kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng, cũng như không đề cập tới giá
trị pháp lý của các loại giấy chứng nhận kiểm tra phẩm chất. Sự bất hợp lý về
nghĩa vụ chứng thực chất lượng giữa người bán và người mua có thể gây ra
tranh chấp liên quan đến chất lượng và sự phù hợp của hàng hóa, chẳng hạn
như nếu tiêu chuẩn chất lượng, cơ quan kiểm tra chất lượng của hai bên người
bán và người mua khác nhau
- Còn về khối lượng, việc phải cân các kiện hàng trong quá trình dỡ hàng và phải
gửi đơn khiếu nại ngay trong ngày là quá gấp gáp, cho thấy điều khoản này gây
bất lợi cho người mua. Giả sử, nếu có những trường hợp xấu xảy ra khiến cho
thời điểm kiểm tra chất lượng hàng đến bị hoãn lại, đến khi kiểm tra thì bên
mua nhận ra có sai hỏng lớn hàng hoá trách nhiệm cho sai hỏng trên thuộc về
bên bán thì có còn được gửi khiếu nại hay không trong khi điều khoản bất khả
kháng cũng không quy định trường hợp này. Điều này có thể gây ra rủi ro tranh
chấp giữa người bán về người mua.
- Hợp đồng cần quy định chi tiết hơn về khác biệt về chất lượng và được bên thứ
3 kiểm chứng, cung cấp được giấy chứng nhận chất lượng, kéo dài thời gian lên
30 ngày. Nên thêm trường hợp chất lượng không đảm bảo do việc đóng gói
hàng hóa của người bán.
- Về khối lượng, hợp đồng chưa ghi rõ về khối lượng là khối lượng tịnh hay đã
bao gồm bao bì, việc đóng gói và kiểm tra hàng hóa phải được người bán đảm
bảo và xuất trình giấy tờ, bên thứ ba làm chứng (bên vận chuyển) để đảm bảo
hàng hóa có thể hao hụt trong quá trình vận chuyển hay do thiếu sót trong khâu
đóng hàng, từ đó xác định rõ lỗi của bên nào. Thời hạn gửi đơn khiếu nại về
khối lượng nên tăng lên nhiều ngày hơn kể từ ngày hàng cập cảng người mua.

43
10. Điều khoản về bất khả kháng

Hình 13. Điều khoản về bất khả kháng (Force Majeure)


10.1. Nội dung điều khoản
Một trong hai bên sẽ không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc
chậm trễ việc thực hiện tất cả hoặc một phần của thỏa thuận do lũ lụt, hỏa hoạn,
động đất, chiến tranh hoặc bất kỳ sự kiện nào không thể dự đoán, tránh và khắc
phục bởi các bên liên quan. Tuy nhiên, bên chịu ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả
kháng cần gửi thông báo tới bên còn lại bằng văn bản càng sớm càng tốt và sau đó
gửi giấy chứng nhận về sự kiện đó do các cơ quan có thẩm quyền cấp cho bên kia
trong vòng 15 ngày sau khi xảy ra.
10.2. Nhận xét điều khoản
● Ưu điểm
- Hợp đồng chưa nêu ra khái niệm của sự kiện bất khả kháng nhưng đã liệt kê
đầy đủ các sự kiện được coi là bất khả kháng, thủ tục tiến hành khi xảy ra bất
khả kháng, nghĩa vụ của các bên. Theo khoản 1 điều 79 Công ước Viên 1980:
“ Một bên không chịu trách nhiệm về việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ
nào đó của họ nếu chứng minh được rằng việc không thực hiện ấy là do một trở
ngại nằm ngoài sự kiểm soát của họ và người ta không thể chờ đợi một cách
hợp lý rằng họ phải tính tới trở ngại đó vào lúc ký kết hợp đồng hoặc là tránh
được hay khắc phục các hậu quả của nó.” Như vậy, các trường hợp bất khả
kháng được liệt kê trong điều khoản như “lũ lụt, hỏa hoạn, động đất, chiến

44
tranh hoặc bất kỳ sự kiện nào không thể dự đoán, tránh và khắc phục bởi các
bên liên quan” đáp ứng được tiêu chí “do một trở ngại nằm ngoài sự kiểm soát
của họ ” trong điều 79 CISG
- Điều kiện bất khả kháng được quy định rõ ràng, công bằng, đề phòng tối đa
trường hợp một bên vi phạm hợp đồng lợi dụng bất khả kháng để thoái thác
trách nhiệm, gây ra thiệt hại cho bên còn lại.
- Hợp đồng có quy định điều khoản bất khả kháng sẽ dễ dàng để giải quyết
hơn cho hai bên khi có vấn đề không lường trước được xảy ra, cũng như dẫn
dắt được hướng giải quyết ngay từ đầu chứ không để mất nhiều thời gian,
tiền bạc của đôi bên.
● Nhược điểm
- Chưa có quy định về giới hạn thời gian về nghĩa vụ thông báo của bên bị ảnh
hưởng với bên không bị ảnh hưởng.
- Chưa nêu rõ quy định phương án giải quyết trong trường hợp có vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng này.
- Chưa có quy định về giới hạn thời gian cần thiết để bên bị ảnh hưởng khắc phục
hậu quả do bất khả kháng.
- Chưa có quy định về yêu cầu bằng chứng bất khả kháng của phòng thương mại
của mỗi bên trong hợp đồng.
- Chưa có quy định về hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp vượt quá thời gian
gửi bằng chứng bất khả kháng đến cơ quan có thẩm quyền, dẫn tới khả năng bất
khả kháng không được xem xét và gây thiệt hại cho bên bị ảnh hưởng.
● Đề xuất chỉnh sửa
- Thêm vào hợp đồng: “Bên nào bị ảnh hưởng bởi các biến cố bất khả kháng như
trên sẽ thông báo bằng văn bản cho bên kia trình bày về tiến độ đó. Bên bị ảnh
hưởng sẽ phải gửi văn bản thông báo về tình huống bất khả kháng cho bên kia
trong vòng 30 ngày từ ngày phát sinh bất khả kháng. Nếu các biến cố khả kháng
đó tiếp tục ảnh hưởng trên tám (08) tuần lễ thì cả hai bên đều có quyền hủy hợp
đồng.”

45
- Thêm vào hợp đồng: “Bằng chứng bằng văn bản của các Phòng thương mại tương
ứng tại quốc gia của bên bán hoặc bên mua sẽ là bằng chứng đầy đủ về sự tồn tại
và thời hạn của bất khả kháng trên.”
- Thêm vào hợp đồng: “Quá 15 ngày, bất khả kháng không được xem xét.”
- Thêm vào hợp đồng: “Bên bị ảnh hưởng sẽ phải gửi văn bản thông báo về tình
huống bất khả kháng cho bên kia trong thời gian 30 ngày tính từ ngày phát sinh
bất khả kháng.”
- Thêm vào hợp đồng quy định về giới hạn thời gian cần thiết để bên bị ảnh hưởng
khắc phục hậu quả do bất khả kháng.

11. Điều khoản về trọng tài

Hình 14. Điều khoản về trọng tài (Arbitration)


11.1. Nội dung điều khoản
Tạm dịch: “Nếu như có tranh chấp xảy ra giữa hai bên mà không thể giải quyết
được thông qua thỏa thuận sẽ được đưa ra Trung tâm trọng tài quốc tế Singapore
(SIAC). Kết quả của SIAC sẽ là kết quả cuối cùng và bắt buộc phải được chấp hành
bởi cả hai bên. Phí trọng tài sẽ do bên thua chi trả, trừ trường hợp khác.”
11.2. Nhận xét điều khoản

46
- Hiện nay, theo quy định của pháp luật, có tất cả 4 phương thức giải quyết tranh
chấp, đó là: Thương lượng, Hòa giải, Tòa án hoặc Trọng tài.: Thương lượng,
hòa giải, trọng tài, tòa án. Cụ thể, trong hợp đồng quy định bất cứ tranh chấp
xuất phát từ hợp đồng sẽ được giải quyết bằng thương lượng một cách thiện chí
giữa người mua và người bán. Theo điều 128 Luật Hợp đồng Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa: “Các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc tự dàn
xếp hoặc qua trung gian. Trường hợp các bên không muốn, hoặc không thể giải
quyết tranh chấp thông qua việc tự dàn xếp hoặc trung gian, tranh chấp có thể
đưa ra trước một tổ chức trọng tài phù hợp với thoả thuận trọng tài giữa các
bên. Các bên trong hợp đồng có yếu tố nước ngoài có thể chọn cơ quan trọng
tài của Trung Hoa hoặc tổ chức trọng tài khác để giải quyết tranh chấp. Trường
hợp các bên không có thoả thuận trọng tài, hoặc thoả thuận trọng tài vô hiệu,
mỗi bên đều có quyền kiện ra Toà án Nhân dân. Các bên phải thi hành bản án,
phán quyết trọng tài hoặc thoả thuận trung gian đã có hiệu lực pháp luật; nếu
một bên từ chối thi hành, bên kia có thể nộp đơn ra Toà án yêu cầu cưỡng chế
thi hành.” Vì vậy, điều khoản này phù hợp với quy định của luật áp dụng trong
hợp đồng (Luật Trung Quốc).
- Tuy nhiên, nếu như có tranh chấp xảy ra giữa hai bên mà không thể giải quyết
được thông qua thỏa thuận sẽ được đưa ra Trung tâm trọng tài quốc tế
Singapore (SIAC). Hợp đồng đã chỉ ra một trọng tài cụ thể (SIAC) và đã có
quy định về chi phí pháp lý do bên nào trả.
● Ưu điểm
- Việc lựa chọn thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp đầu tiên là đúng
đắn và phù hợp với quy định của luật áp dụng. Thương lượng là hình thức giải
quyết tranh chấp không có sự can thiệp của bất kỳ cơ quan chức năng Nhà
nước hay bên thứ ba nào. Thương lượng thể hiện quyền tự do thỏa thuận và tự
do định đoạn của các bên. Hầu hết các tranh chấp hợp đồng tranh chấp đều
được các bên tự giải quyết bằng con đường thương lượng.

47
- So với các phương thức khác như tòa án thì sử dụng trọng tài thương mại sẽ
mang lại những lợi ích hơn cho hai bên và linh hoạt hơn so với tòa án, cụ thể
như
+ Việc trọng tài chỉ phán quyết một lần và phán quyết có giá trị chung
thẩm, không thể kháng cáo trước bất kì cơ quan tổ chức nào và bắt
buộc các bên phải thi hành. Điều này giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc
cho đôi bên.
+ Doanh nghiệp có thể lựa chọn xử bí mật. Tính bảo mật của thông tin sẽ
được trọng tài tôn trọng trong toàn bộ quá trình xét xử và phiên họp
trọng tài cũng không công khai , từ đó hai bên có thể giữ được uy tín trên
thị trường kinh doanh quốc tế, từ đó duy trì được mối quan hệ đối tác tốt
đẹp với doanh nghiệp khác khi giao kết hợp đồng về sau
+ Đồng thời, nếu xử bằng trọng tài thì không cần nguyên đơn, bị đơn trọng
tài vẫn có thể xử được và thủ tục trọng tài áp dụng cho các tranh chấp
trong hoạt động thương mại đơn giản hơn, các bên có thể chủ động về
thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh thời gian giải
quyết tranh chấp; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét xử như ở
toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh
nghiệp.
- Tuy nhiên, việc sử dụng Trọng tài làm cơ quan giải quyết tranh chấp cũng có
những nhược điểm riêng. Việc lựa chọn Trọng tài làm cơ quan giải quyết yêu
cầu tính hợp tác và tự hòa giải của các bên nên kết quả của cuộc giải quyết phụ
thuộc vào thái độ; thiện chí của các bên tranh chấp. Nếu các bên quá cứng nhắc
thì rất khó để làm việc và dẫn đến đưa ra Tòa để giải quyết. Việc trọng tài chỉ
phán quyết một lần và không thể kháng cáo trước bất kì cơ quan tổ chức nào
● Đề xuất chỉnh sửa
- Khi soạn thảo điều khoản trọng tài, các bên cần cân nhắc các điều kiện về tài
chính, sự thuận tiện hay bản chất của tranh chấp sẽ phát sinh để lựa chọn một

48
hình thức trọng tài phù hợp. Hai bên cũng cần có tinh thần hợp tác cao khi phát
sinh tranh chấp để có thể dễ dàng làm việc, thỏa thuận với nhau.
- Phải đảm bảo về hình thức và điều kiện của những người xác lập thỏa thuận (đủ
năng lực hành vi dân sự, có thẩm quyền giao kết hợp đồng...)

12. Điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng

Hình 15. Điều khoản về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng
12.1. Nội dung điều khoản
Hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật pháp của nước Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa. Trong trường hợp không thể giải quyết được, vụ việc tranh chấp sau đó sẽ được
trình lên Trung tâm Trọng tài quốc tế Singapore (SIAC) để xử theo công ước của
Liên hiệp Quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG).”
12.2. Nhận xét điều khoản
- Điều khoản luật áp dụng là điều khoản quan trọng giúp các bên có cơ sở pháp lý
xác định quyền và nghĩa vụ chưa được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng như
giải quyết các tranh chấp có liên quan. Hợp đồng này quy định giải quyết tranh
chấp theo luật pháp của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (được chỉ định rõ ràng).
Sự chỉ định này có lợi cho doanh nghiệp Trung Quốc bởi vì họ đang hoạt động
theo pháp luật đó, quen thuộc với chúng và có các luật sư am hiểu về chúng. Điều
khoản này có thể gây bất lợi cho phía người mua là doanh nghiệp Việt Nam vì
khi có tranh chấp xảy ra, các bên luật sư cho công ty Việt Nam sẽ phải mất thời
gian và gặp khó khăn hơn trong việc tìm hiểu luật Trung Quốc

49
- Theo điều khoản này, nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ xử theo quy định
của Công ước Viên 1980 CISG. Luật điều chỉnh là luật Trung Quốc chứ
nếu có tranh chấp xảy ra thì sẽ phải xử theo CISG , theo quy định của hợp
đồng. Điều này là hoàn toàn phù hợp vì Việt Nam và Trung Quốc đều là
thành viên của CISG.
- Còn hợp đồng có luật điều chỉnh TQ chỉ có nghĩa là các điều khoản trong
hợp đồng được soạn ra tuân theo luật của Trung Quốc như trong điều thứ 10
này quy định “Hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi luật pháp của nước Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa.” Chứ không phải khi có tranh chấp xảy ra là xử
theo luật Trung Quốc, luật Trung Quốc sẽ được tham khảo áp dụng khi các
điều khoản trong CISG liên quan đến vấn đề tranh chấp chưa được quy định
rõ.
13. Điều khoản về hợp đồng

Hình 16. Điều khoản về hợp đồng


13.1. Nội dung điều khoản
Hợp đồng sẽ được thực hiện thành 2 bản, mỗi bản tiếng Trung, tiếng Anh. Khi
hai văn bản có sự khác biệt, bản tiếng Anh sẽ chiếm ưu thế. Hợp đồng có hiệu lực
kể từ ngày ký và đóng dấu, mỗi bên giữ 2 bản sao. Bản fax của hợp đồng này cũng
có hiệu lực.”
13.2. Nhận xét điều khoản
- Điều khoản đã xác định tính pháp lý của giấy tờ thỏa thuận.
- Nêu rõ được số bản sao của hợp đồng và thời hạn hợp đồng bắt đầu có hiệu lực
- Việc quy định rõ bản tiếng nước nào sẽ được ưu tiên áp dụng sẽ giúp doanh
nghiệp tránh các rủi ro và mâu thuẫn về việc áp dụng bản hợp đồng ngôn ngữ
nào khi có tranh chấp về sau.

50
V. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ ĐỀ XUẤT CHO HỢP ĐỒNG

1. Những điều khoản chưa được làm rõ trong hợp đồng

1.1. Điều khoản về bảo hành (Warranty)


● Nhận xét: Hợp đồng chưa quy định rõ về thời hạn bảo hành và trách nhiệm của
người bán trong thời hạn bảo hành mà chỉ được nói qua trong điều 7 về chất
lượng: “Trong trường hợp sai khác về chất lượng, người mua cần gửi đơn yêu
cầu bồi thường trong vòng 10 ngày sau khi hàng hóa đến cảng mình.” Việc quy
định không rõ những điều khoản cụ thể về bảo hành (như bảo hành bao nhiêu
phần trăm số lượng hàng hóa hỏng hóc, bảo hành đối với trường hợp hỏng hóc
như thế nào, bảo hành theo tiêu chuẩn nào) dễ gây ra tranh chấp giữa người bán
và người mua khi hàng hóa bị tổn hại hoặc gặp vấn đề.
● Dẫn theo điều 111. Trách nhiệm trong trường hợp không đảm bảo chất
lượng (Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa): “Trường hợp
việc thực hiện không đạt được các yêu cầu về chất lượng ấn định, bên vi phạm
phải có trách nhiệm đối với vi phạm đó theo quy định của hợp đồng. Trường
hợp các trách nhiệm đối với việc vi phạm không được ấn định hoặc không được
ấn định rõ, và không thể xác định được theo Ðiều 61 Luật này, bên bị thiệt hại
có quyền, tương ứng với bản chất của đối tượng hợp đồng và mức độ thiệt hại,
yêu cầu bên vi phạm chịu trách nhiệm đối với vi phạm bằng cách sửa chữa, thay
thế, làm lại, chấp nhận việc trả lại hàng hoá, giảm giá hoặc giảm thù lao v.v…”
● Theo điều 46, Công ước Viên 1980 (CISG): “Nếu hàng hóa không phù hợp
với hợp đồng thì người mua có thể đòi người bán phải giao hàng thay thế nếu
sự không phù hợp đó tạo thành một sự vi phạm cơ bản hợp đồng và yêu cầu về
việc thay thế hàng phải được đặt ra cùng một lúc với việc thông báo những dữ
kiện chiếu theo điều 39 hoặc trong một thời hạn hợp lý sau đó.”
● Kết luận: Người bán sẽ bảo hành hàng hóa bằng các hình thức như sửa chữa,
thay thế, làm lại hàng hóa trong vòng 10 ngày, sau khi người mua cần gửi đơn

51
khiếu nại/thông báo tới người bán trong vòng 10 ngày sau khi hàng hóa đến
cảng của người mua.Việc thay thế hàng phải được đặt ra cùng một lúc với việc
thông báo, gửi đơn khiếu nại.
1.2. Điều khoản về thời hạn chấm dứt hợp đồng
● Nhận xét:
Trong hợp đồng mới chỉ đề cập đến ngày hợp đồng có hiệu lực (kể từ ngày ký hợp
đồng là ngày 16 tháng 3 năm 2021) chứ hợp đồng không đề cập đến thời hạn chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng. Điều khoản về thời hạn hiệu lực của hợp đồng là một
điều khoản vô cùng quan trọng trong Hợp đồng, nếu thiếu điều khoản này sẽ dễ
dẫn đến tranh chấp hoặc không đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng
của các bên.
● Dẫn theo điều 94. Các điều kiện làm phát sinh quyền chấm dứt hợp đồng
(Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa): Các điều kiện làm
phát sinh quyền chấm dứt hợp đồng: “Các bên có quyền chấm dứt một hợp
đồng nếu:
- Sự kiện bất khả kháng đã phá vỡ mục đích của hợp đồng
- Trước thời điểm thực hiện hợp đồng, bên kia đã tuyên bố hoặc bằng
hành vi của mình thể hiện rõ ràng rằng bên đó sẽ không thực hiện các
nghĩa vụ chính của mình
- Bên kia đã trì hoãn việc thực hiện các nghĩa vụ chính của họ, và đã
không thực hiện nghĩa vụ của họ trong một khoảng thời gian hợp lý sau
khi nhận được yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
- Bên kia đã trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ hoặc có hành vi vi phạm hợp
đồng khác, và do đó đã phá vỡ mục đích của hợp đồng
- Xảy ra các tình huống khác do pháp luật quy định.”
● Dẫn theo điều 95. Thời hạn chấm dứt hợp đồng: Quyền chấm dứt hợp
đồng hết hiệu lực (Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa):
“Trường hợp pháp luật hoặc các bên đã ấn định một thời hạn để thực hiện
quyền chấm dứt hợp đồng, nếu hết thời hạn này mà một bên không thực hiện thì

52
quyền này sẽ hết hiệu lực. Trường hợp pháp luật và các bên đều không ấn định
một thời hạn để thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng, nếu một bên không thực
hiện quyền này trong một khoảng thời gian hợp lý kể từ khi nhận được yêu cầu
của bên kia thì quyền này sẽ hết hiệu lực.”
● Dẫn theo Ðiều 96. Chấm dứt hợp đồng bằng cách thông báo: Việc chấm
dứt hợp đồng có yêu cầu phê chuẩn (Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa): “Việc chấm dứt hợp đồng có yêu cầu phê chuẩn Bên thực
hiện quyền chấm dứt hợp đồng phù hợp với đoạn 2 của Ðiều 93 và Ðiều 94
Luật này phải thông báo cho bên kia. Hợp đồng được chấm dứt khi thông báo
đến bên kia. Nếu một bên phản đối việc chấm dứt hợp đồng, bên chấm dứt hợp
đồng có quyền khởi kiện ra Toà án Nhân dân hoặc một tổ chức trọng tài để xác
nhận giá trị pháp lý của việc chấm dứt. Nếu việc chấm dứt hợp đồng phải tuân
thủ các thủ tục như phê chuẩn hoặc đăng ký v.v... như yêu cầu của pháp luật
hoặc quy định hành chính liên quan thì phải tuân thủ các quy định đó.”
● Kết luận: Vậy việc chấm dứt hợp đồng chưa được ấn định rõ trong hợp đồng
giữa các bên nên hợp đồng sẽ vô hiệu khi một bên vi phạm các điều khoản
trong điều 94 Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bên yêu
cầu chấm dứt hợp đồng phải thực hiện quyền chấm dứt hợp đồng trong khoảng
thời gian hợp lý, có sự thông báo đến với bên kia. Nếu một bên phản đối việc
chấm dứt hợp đồng, bên chấm dứt hợp đồng có quyền khởi kiện ra Toà án Nhân
dân hoặc một tổ chức trọng tài
1.3. Điều khoản chế tài hành vi vi phạm hợp đồng (Penalty)
● Nhận xét: Hợp đồng chưa quy định rõ các chế tài xử phạt và trách nhiệm của
mỗi bên khi một bên đưa ra khiếu nại. Nếu xảy ra vấn đề giao hàng muộn, hàng
hóa bị tổn hại, hai bên khó tìm ra cách giải quyết chung vì không có chế tài xử
phạt cụ thể, xử phạt bằng hình thức nào (bồi thường, sửa chữa, trả lại hàng),
mức phạt tương ứng bao nhiêu % trên đơn vị hàng hóa. Hợp đồng cần quy định
cụ thể hơn về điều này.

53
Nếu hàng hóa được người bán giao không đạt yêu cầu chất lượng, hoặc bị tổn
thất, ta áp dụng những điều khoản pháp lý trong luật áp dụng sau:
● Dẫn chiếu Ðiều 111. Trách nhiệm trong trường hợp không đảm bảo chất
lượng (Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa): “Trường hợp
việc thực hiện không đạt được các yêu cầu về chất lượng ấn định, bên vi phạm
phải có trách nhiệm đối với vi phạm đó theo quy định của hợp đồng. Trường
hợp các trách nhiệm đối với việc vi phạm không được ấn định hoặc không được
ấn định rõ, và không thể xác định được theo Ðiều 61 Luật này, bên bị thiệt hại
có quyền, tương ứng với bản chất của đối tượng hợp đồng và mức độ thiệt hại,
yêu cầu bên vi phạm chịu trách nhiệm đối với vi phạm bằng cách sửa chữa, thay
thế, làm lại, chấp nhận việc trả lại hàng hoá, giảm giá hoặc giảm thù lao v.v..”
● Dẫn chiếu theo Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: “Mức
phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 30% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.”.

Nếu người bán giao hàng muộn, không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của mình
trong thời gian quy định của hợp đồng, ta dựa vào các điều khoản pháp lý trong Công
ước Viên 1980 sau để xác định chế tài phạt vi phạm.
● Dẫn theo điều 47 CISG:
1. Người mua có thể cho người bán thêm một thời hạn bổ sung hợp lý để
người bán thực hiện nghĩa vụ.
2. Trừ khi người mua đã được người bán thông báo rằng người bán sẽ
không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn bổ sung đó, người
mua không được sử dụng đến bất cứ biện pháp bảo hộ pháp lý nào trong
trường hợp người bán vi phạm hợp đồng trước khi thời hạn bổ sung kết
thúc. Tuy nhiên ngay cả trong trường hợp này người mua cũng không
mất quyền đòi bồi thường thiệt hại do người bán chậm trễ trong việc
thực hiện nghĩa vụ của mình.

54
● Dẫn chiếu theo Điều 49 Khoản 1 CISG:
“ 1. Người mua có thể tuyên bố hủy hợp đồng:
a. Nếu việc người bán không thực hiện một nghĩa vụ nào đó của họ phát sinh từ
hợp đồng hay từ Công ước này cấu thành một vi phạm chủ yếu đến hợp đồng,
hoặc:
b. Trong trường hợp không giao hàng: Nếu người bán không giao hàng trong
thời gian đã được người mua gia hạn thêm cho họ chiếu theo khoản 1 điều 47
hoặc nếu người bán tuyên bố sẽ không giao hàng trong thời gian được gia hạn
này.”
Kết luận: Nếu có vấn đề xảy ra liên quan đến chất lượng, hay hàng hóa không
đạt yêu cầu về chất lượng, người bán phải có trách nhiệm sửa chữa, thay thế, làm lại
hoặc chấp nhận việc trả lại hàng hoá, giảm giá hoặc giảm thù lao v.v. Nếu có tổn thất
hàng hóa xảy ra, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng do các bên thỏa thuận
lại nhưng không quá 30% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.”.

2. Bài học cho doanh nghiệp Việt Nam khi giao kết hợp đồng trong kinh
doanh quốc tế

2.1. Doanh nghiệp cần làm rõ chế tài vi phạm hợp đồng
- Thêm các điều khoản chế tài vi phạm khi chậm trễ giao hàng chứ không chỉ chế
tài vi phạm sai khác về chất lượng
- Quy định rõ mức phạt, trách nhiệm và nghĩa vụ của bên bị phạt.
2.2. Doanh nghiệp cần làm rõ hơn điều khoản khiếu nại, không nên nói
chung chung chỉ trong điều khoản về chất lượng
- Nên thêm điều khoản khiếu nại
- Nêu rõ thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại, trách nhiệm và nghĩa vụ của các
bên, và cách thức giải quyết.
2.3. Doanh nghiệp cần làm rõ hơn điều khoản bảo hành , không nên bao
gộp trong điều khoản về chất lượng

55
- Thêm điều khoản bảo hành
- Nêu rõ thời hạn bảo hành, phạm vi bảo hành, trách nhiệm và nghĩa vụ của các
bên
2.4. Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ khi chọn luật áp dụng và cơ quan
giải quyết tranh chấp
- Lựa chọn các nguồn luật có mối liên hệ chặt chẽ với hợp đồng
- Chọn luật bảo vệ quyền lợi cho mình (cần tìm hiểu kỹ các nguồn luật). Ở đây,
trong hợp đồng này, Luật áp dụng là luật Trung Quốc và CISG. Ở hai văn bản
pháp luật này rất khó tìm các luật quy định các điều khoản chưa được bổ sung
rõ trong hợp đồng như quy định về chế tài vi phạm, và bảo hành.
- Chọn luật mà mình hiểu biết nhất. Trong hợp đồng này chọn luật áp dụng là luật
Trung Quốc, gây khó khăn cho Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra sẽ phải tìm
hiểu những nguồn Luật Trung Quốc mà Việt Nam không quen thuộc.
- Chọn luật thường được áp dụng trong ngành nghề kinh doanh.

56
KẾT LUẬN

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và hội
nhập kinh tế toàn cầu, các hoạt động và phương thức giao dịch thương mại giữa
các quốc gia ngày càng mở rộng và lớn mạnh, mang tính khu vực hóa và toàn
cầu hóa. Bắt đầu từ khi Việt Nam ta gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế
giới, cơ hội mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa của chúng ta càng lớn,
các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra ngày càng nhiều. Chính vì vậy, hiểu rõ
các bước trong giao dịch thương mại quốc tế, nắm bắt được cách thức thực hiện
một hợp đồng ngoại thương là điều vô cùng cần thiết.

Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam, các doanh nghiệp đa
phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì thế, sự hiểu biết về hợp đồng, các bước
thực hiện và các chứng từ liên quan còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy các doanh
nghiệp thường xuyên mắc phải lỗi trong quá trình soạn thảo, ký kết và thực hiện
hợp đồng, gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp của mình

Qua quá trình phân tích hợp đồng xuất khẩu Dược liệu của Công Ty Cổ
Phần Dược Phẩm OPC, nhóm đã hiểu hơn về nội dung và phương thức thực
hiện một hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, nội dung các chứng từ đi kèm cũng
như nắm được quy trình thực hiện một hợp đồng xuất khẩu hàng hóa về lý
thuyết cũng như thực tế, để từ đó trang bị cho bản thân những bài học quý giá.

Cuối cùng, nhóm xin được một lần nữa gửi lời cảm ơn Ths. Mai Thị
Chúc Hạnh đã giúp nhóm thực hiện bài nghiên cứu này. Nhóm cũng mong
muốn nhận được phản hồi từ cô cũng như bạn đọc để bài viết trở nên hoàn thiện
hơn.

57
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật dân sự 2015 (số 91/2015/QH13), ngày 24/11/2015


2. Luật thương mại 20005 (số 36/2005/QH11), ngày 14/6/2015
3. TS Nguyễn Minh Hằng (2013), Giáo trình Pháp luật kinh doanh quốc tế, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội
4. Incoterms 2010 (2013), Nhà xuất bản thông tin và truyền thông
5. Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/ 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý Ngoại Thương
6. Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa
7. Lê Thủy Tiên (2021), Quy định về điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, Luật Minh Khuê
8. Luật hợp đồng của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ngày 15/3/1999
9. Bộ luật dân sự Trung Quốc 2020
10. Luật doanh nghiệp Trung Quốc 2018
11. Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty Cổ phần Dược Phẩm OPC (Sửa đổi, bổ
sung lần thứ 22, ngày 09/04/2021)
12. National Enterprise Credit Information Publicity System of China,
https://www.gsxt.gov.cn/index.html

58
PHỤ LỤC
Hợp đồng mua bán dược liệu giữa công ty TNHH Phát triển Sinh phẩm và Dược
phẩm Lijang Huali và Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPC

59
60
61
62
63
64

You might also like