việc xây dựng GCCNVN hiện nay *Khái niệm GCCN Kế thừa quan điểm tư tưởng của M-LN và căn cứ vào sự biến đổi của GCCN trong tình hình hiện nay, có thể định nghĩa GCCN như sau: GCCN là 1 tập đoàn XH to lớn, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CNHĐ, có tính chất XH hóa ngày càng cao, là lực lượng LĐ cơ bản trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình SX, tái SX ra của cải VC và cải tạo các quan hệ XH. Ở các nước TB, GCCN không có tư liệu SX, phải đi làm thuê cho GCTS và bị bóc lột giá trị thặng dư. Còn ở các nước XNCN, GCCN và NDLĐ đã làm chủ các tư liệu SX chủ yếu. Hơn nữa, họ còn là GC lãnh đạo XH.T *ĐK khách quan quy định SMLS của GCCN: có địa vị KT-XH và những đặc điểm CTXH quy định a. Địa vị KT-XH - GCCN là bộ phận quan trọng nhất của lực lượng SX hiện đại, có tính chất XH hóa ngày càng cao → là nhân tố quyết định trong việc thủ tiêu quan hệ SXTBCN và đại diện cho xu hướng phát triển của XH loài người. - Trong chế độ TB, GCCN không có tư liệu SX, phải đi làm thuê cho GCTS và bị bóc lột giá trị thặng dư. Vì vậy, GCCN trở thành GC trực tiếp đối đầu với GCTS. Từ sự đối đầu đó làm bùng lên phong trào đấu tranh của GCCN và NDLĐ chống lại GCTS bóc lột để giải phóng chính mình và giải phóng toàn nhân loại. - Theo Mác, trong cuộc đấu tranh đó, GCCN không mất gì ngoài xiềng xích và được cả TG về mình. b. Đặc điểm CTXH Từ địa vị KT-XH đã nêu tạo cho GCCN có những đặc điểm CTXH nổi bật sau đây: - GCCN là GC tiên phong cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để. - GCCN là GC có tính tổ chức kỉ luật cao nhất. - GCCN là GC có bản chất quốc tế và tinh thần quốc tế chân chính → Kết luận: Từ sự phân tích địa vị KT-XH và những đặc điểm CTXH của GCCN mà lí luận của CNMLN đã phát hiện ra rằng GCCN là GC có SMLS. Đó là 1 việc làm hết sức khách quan và khoa học chứ không phải là sự áp đặt của CNMLN. Vì vậy, nếu đặt bất cứ GC nào vào địa vị của GCCN thì đều là sai lầm cả về lí luận và thực tiễn. *ND SMLS của GCCN GCCN có SMLS là lãnh đạo quần chúng NDLĐ đấu tranh để xóa bỏ chế độ TB, xóa bỏ chế độ người bóc lột người để giải phóng mình và toàn nhân loại ra khỏi áp bức, bóc lột bất công, nghèo nàn lạc hậu, XD thành công CNXH và CNCS văn minh. a. Lĩnh vực KT - Là ND quan trọng nhất trong quá trình thực hiện SMLS của GCCN. Thực hiện ND này trước hết phải thiết lập mối quan hệ SX mới tiên tiến dựa trên chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu. Mặc khác, phải XD nền CN hiện đại để tạo ra nhiều của cải vật chất đáp ứng nhu cầu XH. - Tuy nhiên, ở 1 số nước XHCN khi bỏ qua chế độ TB để đi leenn, chưa có nền đại CN của CNTB tạo ra thì vẫn có quá trình CNH-HĐH đất nước. b. CTXH - Là nhiệm vụ quan trọng trước tiên trong quá trình thực hiện SMLS của GCCN. Thực hiện ND này, trước hết phải tiến hành cuộc cách mạng để lật đổ quyền thống trị của GCTS, thiết lập Nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN. - Sử dụng Nhà nước kiểu mới đó để cải tạo XH cũ, XD nền CT dân chủ. c. VH – tư tưởng - Thực hiện ND này trước hết GCCN phải thực hiện cuộc cách mạng về tư tưởng VH để cải tạo XH cũ, XD XH mới. - XD và củng cố tư tưởng tiên tiến của GCCN: CNMLN - Phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, XHCN đạo đức và lối sống phù hợp với chế độ XH mới. *ND SMLS của GCCNVN hiện nay Trong thời kì đổi mới, Đảng ta đã xác định vai trò GCCN và SMLS to lớn của GCCN ở nước ta. “Trong thời kì đổi mới, GCCN nước ta có SMLS to lớn: là GC lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN; GC đại diện cho phương thức SX tiên tiến, GC tiên phong trong sự nghiệp XD CNXH, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH,HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh, lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GC nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.” a. ND KT - GCCN phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH, làm cho nước ta trở thành một nước CN theo hướng hiện đại, có nền CN hiện đại, định hướng XHCN trong một, hai thập kỉ tới. b. ND CTXH - Thực hiện nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất GCCN của Đảng. - Tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ XHCN để bảo vệ ND. c. ND VH – tư tưởng - XD và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc DT - XD con người mới XNCH, giáo dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong CN, văn minh, hiện đại, XD hệ giá trị văn hóa và con người VN, hoàn thiện nhân cách. *Giải pháp XD GCCNVN hiện nay - Nâng cao nhận thức kiên định quan điểm GCCN là GC lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong là ĐCSVN. - XD GCCN lớn mạnh gắn với XD và phát huy sức mạnh của liên minh GCCN với GC nông dân và đội ngũ tri thức và doanh nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Thực hiện chiến lược XD GCCN lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển KT-XH, CNH, HĐH đất nước, hội nhập quốc tế. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa GCCN. - XD GCCN lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn XH và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia đóng góp tích cực của người sử dụng LĐ. Câu 4: Cương lĩnh DT của CNMLN và quan điểm, chính sách DT của Đảng và nhà nước ta hiện nay. *K/n DT - Nghĩa hẹp: DT chỉ 1 cộng đồng người cụ thể nào đó có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt KT chung, có ngôn ngữ chung của cộng đồng, trong sinh hoạt VH có những nét đặc thù so với những cộng đồng khác, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. → Là một bộ phận của QG. - Nghĩa rộng: DT chỉ 1 cộng đồng người ổn định, bền vững, làm thành 1 nước có lãnh thổ QG, có nền KT thống nhất, có quốc ngữ chung, có truyền thống VH, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước → Đồng nghĩa với “QG” → QG DT. *Cương lĩnh DT của CNMLN Muốn giải quyết khoa học, đúng đắn vấn đề DT phải đứng vững trên lập trường quan điểm CNMLN, cụ thể dựa vào Cương lĩnh DT của CNMLN với những nguyên tắc cơ bản sau: a. Các DT hoàn toàn bình đẳng - Là quyền cơ bản, thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của mọi DT trong sự nghiệp giải phóng DT. - ND cơ bản của quyền bình đẳng: các DT dù lớn hay nhỏ, dù đông người hay ít người, dù trình độ cao thấp khác nhau thì đều có nghĩa vụ, quyền lợi như nhau mà không một DT nào được giữ đặc quyền đặc lợi về KT, CT, ngoại giao đối với các DT khác. - Quyền bình đẳng trong phạm vi QG có nhiều DT thì phải được thể hiện bằng PL và được thực hiện trên mọi lĩnh vực đời sống XH. - Gắn liền với cuộc đấu tranh chống PBCT, sự chia rẽ DT, sự áp bức, xâm lược DT gắn liền với việc XD trật tự TG mới để tạo ĐK cho các DT vươn lên thể hiện quyền bình đẳng của mình. b. Các DT được quyền tự quyết - Là quyền cơ bản thiêng liêng, mục tiêu phấn đấu của mọi DT trong sự nghiệp giải phóng DT - ND: Quyền làm chủ của mỗi DT đối với vận mệnh của DT mình mà không ai ở ngoài có quyền can thiệp vào công việc nội bộ của DT đó, bao gồm quyền quyết định lấy chế độ CT và con đường phát triển của DT đất nước (như tư bản, phong kiến, XHCN,…), tự thực hiện lấy công việc nội bộ trong DT. - CNMLN còn nêu ra các hình thức thực hiện quyền tự quyết: + Tự do phân lập (tách ra) thành các DT độc lập, thống nhất vì lợi ích của các DT. + Tự do liên hiệp (sát nhập) thành các QG DT lớn hơn trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, trong thực tế, việc lựa chọn hình thức nào cho phù hợp phải tùy thuộc hoàn cảnh, ĐK từng nước chứ không được áp dụng máy móc. c. Liên hiệp GCCN tất cả các DT lại Là tư tưởng ND cơ bản trong Cương lĩnh DT của CNMLN. Nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào CN, sự thống nhất giữa phong trào giải phóng DT và giải phóng GC, nó đảm bảo cho phong trào DT đủ sức mạnh dành thắng lợi vì rằng chỉ khi nào GCCN của tất cả DT liên hiệp với nhau tạo thành sức mạnh to lớn để giành quyền thống trị về DT thì các DT mới có quyền bình đẳng, quyền tự quyết và xóa bỏ sự kì thị, thù hằn và áp bức xâm lược DT. → Cương lĩnh DT của CNMLN là ngọn đèn pha soi sáng cho các ĐCS và Nhà nước XHCN trong việc đề ra đường lối, chính sách DT ở mỗi nước. *Quan điểm của Đảng về vấn đề DT Đại hội XII, ĐCSVN khẳng định: “Đoàn kết các DT có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế chính sách, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển KT VH XH vùng DT thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách DT của Đảng và nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị DT, nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết DT”. - Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về DT và giải quyết quan hệ DT: + Vấn đề DT và đoàn kết DT là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng VN + Các DT trong đại GĐ VN bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, XD và bảo vệ Tổ quốc VN XHCN + Phát triển toàn diện KT, CT, VH, XH, an ninh- quốc phòng trên địa bàn vùng DT và miền núi + Ưu tiên đầu tư phát triển KT - XH của các vùng DT và miền núi … + Công tác DT và thực hiện chính sách DT là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống CT *Chính sách DT a. Về CT: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các DT b. Về KT: Chú trọng phát triển KT XH miền núi, vùng đồng bào các DT thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển của vùng miền, của các DT c. Về VH: XD nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc DT. Giữ gìn, phát huy các truyền thống của DT người, phát triển ngôn ngữ, XD đời sống VH ở cơ sở, nâng cao trình độ VH cho ND các DT d. Về XH: Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh XH trong vùng đồng bào DT thiểu số, thực hiện chích sách xoá đói giảm nghèo, y tế, giáo dục đến mỗi vùng, mỗi dân tộc e. Về ANQP: Tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở ổn định CT, thực hiện tốt an ninh CT, trật tự an toàn XH Câu 5: Khái niệm, vị trí, chức năng cơ bản của GĐ. Sự biến đổi của GĐ Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH *K/n GĐ: là một hình thức cộng đồng XH đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong GĐ. *Vị trí của GĐ a. GĐ là tế bào của XH - GĐ là một đơn vị nhỏ cấu thành XH → GĐ tốt thì XH mới tốt được - GĐ là nơi tái sản xuất ra con người → quyết định đến sự tồn tại và phát triển của XH - GĐ là nơi lưu giữ nhiều yếu tố truyền thống trong quan hệ GĐ → Chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong GĐ, thì mối có thể yên tâm lao động, sáng tạo và đóng hóp sức mình cho XH và ngược lại. b. GĐ là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời sống cá nhân của mỗi thành viên - Là nơi mỗi cá nhân được nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành - GĐ hạnh phúc → là tiền đề để hình thành và phát triển nhân cách của con người c. GĐ là cầu nối giữa cá nhân với XH - Cá nhân vừa là thành viên trong GĐ vừa là thành viên của XH - GĐ là cộng đồng XH đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, Ngoài ra mỗi cá nhân còn có nhu cầu quan hệ XH, với người khác ngoài các thành viên trong GĐ → Không có cá nhân bên ngoài GĐ và không thể có cá nhân bên ngoài XH → GĐ là cầu nối giữa cá nhân và XH - Nhiều thông tin, hiện tượng của XH thông qua lăng kính GĐ mà tác động tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách,… của cá nhân - XH nhận thức đầy đủ và toàn diện hơn về mỗi cá nhân khi xem xét họ về các quan hệ XH và quan hệ với GĐ *Chức năng của GĐ a. Chức năng tái SX ra con người - Là chức năng đặc tù của gia đình, không một cộng đồng nào có thể thay thế. - Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lí tự nhiên, nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của XH. b. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục - Thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái, trách nhiệm của GĐ đối với XH. - GĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người. - Có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. c. Chức năng KT và tổ chức tiêu dùng - GĐ tham gia trực tiếp vào quá trình SX và tái SX ra tư liệu SX và tư liệu tiêu dùng. - GĐ không chỉ tham gia trực tiếp vào SX và tái SX ra của cải vật chất và sức LĐ, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong XH. - Thực hiện chức năng này để duy trì đời sống của GĐ về LĐ SX cũng như các sinh hoạt trong GĐ. - Thực hiện chức năng này, GĐ đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của các thành viên trong GĐ. d. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm GĐ - Là chức năng thường xuyên của GĐ, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình cảm, VH, tinnh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lí, bảo vệ chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. *Sự biến đổi của GĐ VN trong TKQĐ lên CNXH a. Biến đổi về quy mô, kết cấu của GĐ - GĐ VN ngày nay có thể được coi là “GĐQĐ” trong bước chuyển biến từ XH nông nghiệp cổ truyền sang XH công nghiệp hiện đại. - Gia đình đơn đang trở nên phổ biến, thay thế cho gia đình truyền thống từng giữ vai trò chủ đạo trước đây. - Quy mô GĐ ngày nay tồn tại xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia, số thành viên trong GĐ trở nên ít đi. GĐ hiện đại chỉ có hai thế hệ cùng sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong GĐ cũng không nhiều như trước. - Sự bình đẳng nam nữ được đề cao hơn, cuộc sống riêng tư được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời sống của GĐ truyền thống. b. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của GĐ - Chức năng tái SX ra con người + Thực hiện kế hoạch hóa GĐ, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ 2 con. + Có những thay đổi so với trước kia: giảm mức sinh của phụ nữ, giảm số con mong muốn và giảm nhu cầu nhất thiết phải có con trai của các cặp vợ chồng. Trong GĐ hiện đại, sự bền vững của hôn nhân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tâm lí, tình cảm, kinh tế chứ không phải chỉ là các yếu tố có con hay không có con, có con trai hay không. - Chức năng KT và tổ chức tiêu dùng + Từ KT tự cấp tự túc thành KT hàng hóa, tức là một đơn vị KT khép kín SX để đáp ứng nhu cầu của GĐ thành đơn vị mà SX chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của người khác hay của XH. + Từ đơn vị KT mà đặc trưng là SX hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường QG thành tổ chức KT của nền KT thị trường hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường toàn cầu. - Chức năng giáo dục (xã hội hóa) + Giáo dục GĐ hiện nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của GĐ cho giáo dục con cái tăng lên. + ND giáo dục GĐ hiện nay không chỉ nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử trong GĐ, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. - Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm + Nhu cầu thỏa mãn tâm lí – tình cảm đang tăng lên, do GĐ có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị KT sang chủ yếu là đơn vị tình cảm. + Việc thực hiện chức năng này là một yếu tố rất quan trọng tác động đến sự tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc GĐ, đặc biệt là việc bảo vệ chăm sóc trẻ em và người cao tuổi. c. Biến đổi trrong các mối quan hệ GĐ - Quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng + Tồn tại các mô hình: người đàn ông – người chồng làm chủ GĐ; người phụ nữ - người vợ làm chủ GĐ; cả hai vợ chồng cùng làm chủ GĐ - Quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực VH của GĐ + Thách thức lớn nhất đặt ra cho GĐ VN là mâu thuẫn giữa các thế hệ, do sự khác biệt về tuổi tác, khi cùng chung sống với nhau. + Xuất hiện nhiều hiện tượng như bạo lực GĐ, ly hôn, ly thân, ngoại tình,… làm rạn nứt, phá hoại sự bền vững của GĐ, làm cho GĐ trở nên dễ tan vỡ hơn.