Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG MÔN GIA CÔNG NHỰA NHIỆT DẺO
ĐỀ CƯƠNG MÔN GIA CÔNG NHỰA NHIỆT DẺO
THÚY LINH
CÂU 1:
Nhiệt độ đề nghị đó chưa phải là nhiệt độ tốt nhất vì đó chỉ mới là giá trị nhiệt độ nhà
cung cấp khuyến cáo sử dụng và là giá trị ban đầu được cài đặt vào trong máy. Trong quá
trình vận hành và sử dụng sẽ còn được chỉnh sửa nhiều hơn để phù hợp vơí từng loại vật
liệu được đưa vào trong máy. Mỗi loại vật liệu sẽ có 1 giá trị nhiệt độ khác nhau.
Câu 2:
Câu 3:
Câu 4:
Câu 5:
Không. Vì +) Mỗi loại vật liệu sẽ có 1 giá trị nhiệt độ đùn khác nhau
+) Mức độ trương phụ thuộc vào loại Polymer (PE 100-300%, PVC 10-
20%).
+) PE và PVC có tỷ số nén khác nhan.
Câu 6:
Tỷ số (L/D) là tỷ số giữa chiều rộng khe hở này và đường kính trục vít từ 0.0005 đến
0.002. Nên:
𝐿 𝐿
0.0005 < = < 0.002 suy ra 0.0075 < L < 0.03
𝐷 15
Chiều rộng khe hở giữa đỉnh răng vít và thành xi lanh trong máy đùn từ 0.0075 đến
0.03 (cm).
Câu 7:
Câu 8:
Dọc theo máy đùn trục vít được chia thành 3 vùng: vùng nạp liệu, vùng chuyển tiếp
hay còn gọi là vùng nén, vùng bơm.
Chiều dài các vùng này KHÔNG cố định vì tùy thuộc vào nhiệt độ gia nhiệt để làm
chảy vật liệu. Ban đầu nhựa đi vào vùng nạp liệu ở thể rắn sau đó được gia nhiệt để nóng
chảy thì tại vùng chuyển tiếp nhựa sẽ ở thể rắn – lỏng và vùng bơm là nhựa ở thể lỏng
hoàn toàn để đẩy ra khỏi máy đùn với 1 lưu lượng nhất định. Vì vậy, nếu nhiệt độ gia
nhiệt cao thì khoảng cách giữa các vùng sẽ ngắn lại và ngược lại.
Chức năng của mỗi vùng:
+) Vùng nạp liệu ( chiều dài khoảng 1- 10D): tiếp nhận nhựa ở phễu liệu, vận chuyển nó
đến vùng xi lanh được gia nhiệt để bắt đầu nóng chảy. Nguyên liệu ở dạng rắn.
+) Vùng chuyển tiếp (chiều dài khoảng 5D): nén nhựa và loại bỏ không khí, làm chẩy
nhựa từ nhiệt cung cấp từ bên ngoài và nhiệt do ma sát (chủ yếu). Nguyên liệu ở dạng rắn
và lỏng.
+) Vùng bơm: Tạo ra lưu lượng ổn định và áp lực cần thiết để đẩy nhựa qua phần còn lại
của máy và thoát khỏi đầu tạo hình. Nguyên liệu trong vùng này được chuyển hoàn toàn
Câu 9:
Để tăng năng suất vận chuyển vật liệu của máy đùn, trên đoạn nạp liệu người ta tạo dộ
côn và các rãnh. Chiều sâu rãnh cực đại ở phía phễu liệu và giảm dần về bằng 0 khi tiếp
giáp với xi lanh trơn. Chiều dài của các rãnh khoảng từ 3D đến 5D.
Câu 10:
Yêu cầu trên mọi mặt cắt ngang của đầu tạo hình dòng vật liệu di chuyển với tốc độ
không đổi và không dược thay dổi đột ngột vì sẽ có 1 lượng nhựa ứ đọng tại góc đó (vì
trở lực tại đó rất lớn do thay đổi góc đột ngột) dẫn đến phân hủy vật liệu.
Câu 11:
Khi sản xuất tấm Polymer bằng phương pháp cán trên máy cán, muốn tăng chiều dài
tấm sản phẩm lên một tí thì ta cần điều chỉnh các thanh ở đầu tạo hình. Khi vặn xuống thì
nhựa ra sẽ mỏng hơn và ngược lại khi vặn lên thì tấm nhựa cho ra sẽ dày hơn.