Professional Documents
Culture Documents
đồ án qttb nguyệt ánh
đồ án qttb nguyệt ánh
KHOA HOÁ
----------
Đề tài:
Chưng luyện là một trong các quá trình hay dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp lỏng đồng nhất gồm
các cấu tử có nhiệt độ sôi rất khác nhau, dễ bay hơi có tính chất hòa tan một phần hoặc hòa tan
hoàn toàn vào nhau. Việc thiết kế hệ thống chưng luyện, với mục đích là tách axeton ra khỏi hỗn
hợp axeton-benzen là một trong các nhiệm vụ của kỹ sư ngành kĩ thuật hóa học. Vậy thì vì sao
việc chưng luyện là cần thiết?
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền công nghiệp thế giới và nước nhà các ngành
công nghiệp rất cần nhiều hóa chất có độ tinh khiết cao để phục vụ cho sản xuất và chế tạo ra
những sản phẩm tốt nhất và đạt chất lượng cũng như sự an toàn.
Việc chưng luyện liên tục hợp chất axeton-benzen là rất cần thiết, nó sẽ tạo ra những chất
có độ tinh khiết cao, đáp ứng được nhu cầu của từng ngành… Khi độ tinh khiết càng cao
thì giúp nâng cao chất lượng của sản phẩm cũng như nâng cao giá trị và phạm vi sử dụng
làm cho giá thành cao.
Không những thế, hướng tới mục đích thiết kế quá trình và thiết bị công nghệ trong lĩnh
vực chưng luyện là một trong những mục tiêu mà chúng em hướng tới trong quá trình
học tập của mình.
Vì thế đề tài “Thiết kế hệ thống chưng luyện axeton-benzen” của môn “Đồ án quá trình và thiết
bị” cũng là một bước giúp cho chúng em tập luyện và chuẩn bị cho việc tính toán, thiết kế quá
trình và thiết bị công nghệ trong lĩnh vực này
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
1.1.1 Axêtôn:---------------------------------------------------------------------------------------- 4
1.1.2 Benzen:-----------------------------------------------------------------------------------------5
1.2 Giới thiệu về phương pháp chưng, chưng liên tục và việc lựa chọn tháp đệm..........7
Nhiệt độ nóng Nhiệt độ sôi Tỷ trọng Nhiệt dung Độ nhớt µ Nhiệt trị
chảy riêng Cp
Về mặt hóa học tương tự như andehit, axeton tham gia phản ứng cộng hidro (H2) và natrihidro-
sunphit (NaHSO3) nhưng khác ở chỗ không bị oxy hóa bởi dung dịch AgNO3 (không tráng
gương) và Cu(OH)2, nhưng có thể bị oxy và cắt sát nhóm “-CO” để chuyển thành hai axit khi tác
dụng với chất OXH mạnh
1.1.2- Benzen:
-Benzen(C6H6) có PTK=78 là hợp chất vòng thơm, đó là một chất lỏng không màu, có mùi thơm
đặc trưng, nhẹ hơn nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ đồng thời là một dung môi tốt cho
nhiều chất như Iốt, lưu huỳnh (S), chất béo…, t0s=80,10C ở 1 at, đông đặc ở t0đ =5,50C, tỷ khối
d204=0,879, có khối lượng riêng 0,8786 g/cm3 chất lỏng, nóng chảy ở 5,5 độ C
-Về mặt hóa học, Benzen là một hợp chất vòng bền vững, tương đối dễ tham gia phản ứng thế,
khó tham gia các phản ứng cộng, oxh…Đặc tính hóa học này gọi là tính thơm
Benzen dễ cháy:
Khi đun nóng hỗn hợp Benzen với Brom, có mặt bột sắt thấy màu nâu đỏ của brom bị mất đi và
có khí hidro bromua bay ra
C6H6(l) + Br2(l) (t, bột Fe) → C6H5Br (chất lỏng không màu) + HBr(k)
Trong phản ứng trên, nguyên tử hidro trong phân tử benzen được thay thế bởi nguyên tử brom. .
Phản ứng cộng benzene
Benzen không phản ứng với dung dịch Br2, chứng tỏ benzen khó tham gia phản ứng cộng như
C2H4 và C2H2. Tuy nhiên ở nhiệt độ và điều kiện xúc tác thích hợp, C6H6 tham gia phản ứng
cộng với một số chất, ví dụ như H2, ...
Phản ứng trùng hợp axetilen xảy ra khi xúc tác là C và nung ở nhiệt độ 600 độ C.
3CH = CH → C6H6
-Về ứng dụng: dùng điều chế nitro benzene, anilin, tổng hợp phẩm nhuộm, dược phẩm…,
Clobenzen là dung môi tổng hợp DDT, hexancloaran ( thuốc trừ sâu). Stiren ( monome để tổng
-Cả Axeton và Benzen đều đóng vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa học
1.2 Giới thiệu về phương pháp chưng, chưng liên tục và việc lựa chọn tháp đệm
Chưng cất là phương pháp dùng để tách các hỗn hợp lỏng cũng như các hỗn hợp khí – lỏng thành
các cấu tử riêng biệt, dựa vào độ bay hơi của các cấu tử trong hợp. Chúng ta có thể thực hiện
nhiều biện pháp chưng cất khác nhau như chưng cất gián đoạn, chưng cất liên tục,chưng cất đơn
giản, chưng cất đặc biệt. Khi chưng cất hỗn hợp đầu có bao nhiêu cấu tử thì ta thu bấy nhiêu cấu
tử sản phẩm.
Đối với chưng cất ta có hai phương pháp thực hiện:
. Chưng cất đơn giản ( dùng thiết bị hoạt động theo chu kỳ)
Phương pháp này sử dụng trong các trường hợp như sau:
. Khi nhiệt độ sôi của các cấu tử khác xa nhau
. Khi không đòi hỏi sản phẩm có độ tinh khiết cao
. Tách hỗn hợp lỏng ra khỏi tạp chất không bay hơi
Chưng cất liên tục hỗn hợp hai cấu tử ( dùng thiết bị hoạt động liên tục ): là quá trình được thực
hiện liên tục, nghịch dòng, nhiều đoạn. Ngoài ra còn có nhiều thiết bị hoạt động bán liên tục.
Chưng luyện:
. Là phương pháp tách hỗn hợp chất lỏng cũng như các chất khí đã hoá lỏng thành những cấu tử
riêng biệt, tinh khiết bằng cách đun sôi hỗn hợp đầu ở cùng nhiệt độ. Dựa vào độ bay hơi khác
nhau của các cấu tử trong hỗn hợp thì các cấu tử dễ bay hiw được tách ở đỉnh tháp, cấu tử khó
bay hơi được tách ở đáy tháp. Chưng luyện được coi là một trong các phương pháp tách quan
trọng trong công nghiệp hóa chất..
. Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao và các hỗn
hợp có nhiệt độ sôi quá cao.
. Chưng luyện ở áp suất cao dùng cho các hỗn hợp không hóa lỏng ở áp suất thường.
Thiết bị chưng cất: Giới thiệu tháp chưng cất với hai loại thường dùng là tháp đĩa và tháp đệm
.Tháp đĩa ( tháp mâm): Thân tháp hình trụ trong có có gắn các đĩa có cấu tạo khác nhau, trên đó
pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với nhau. Tuỳ theo cấu tạo của đĩa, ta có:
-Tháp đĩa chóp: trên đĩa bố trí có chóp dạng tròn, xupap,…
-Tháp đĩa xuyên lỗ: trên đĩa có nhiều lỗ hay rãnh
Đường kính tháp phụ thuộc vào lưu lượng của các dòng hơi và dòng lỏng trong tháp.Chiều cao
tháp phụ thộc vào số đĩa mà nó có
Tháp chưng cấ luôn đặt trên một bệ cao để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy sản phẩm đáy.
Phía trên và quanh tháp có thể có các kết cấu chịu lực( tai treo, bệ đỡ,…)
Ở đỉnh tháp luôn phải có một ống dẫn sản phẩm đỉnh ở trạng thái hơi đi ra khỏi tháp. Tiết diện
của ống phải như thế nào để tốc độ dòng hơi trong ống thoả mãn yêu cầu.
Ở đáy tháp phải có ống dẫn sản phẩm đáy ở trạng thái lỏng ra ngoài, trên thân tháp còn có ống
dẫn lượng lỏng hồi lưu từ đỉnh tháp.
Hệ thống thiết bị công nghệ chưng luyện liên tục tổng quát gồm có:
- (1): Tháp chưng luyện gồm có 2 phần: phần trên gồm từ trên đĩa tiếp liệu trở lên đỉnh
gọi là đoạn luyện, phần dưới gồm từ đĩa tiếp liệu trở xuống gọi là đoạn chưng
- (2): Thiết bị đun nóng để đun nóng hỗn hợp đầu. Sử dụng thiết bị loại ống chum, dùng
hơi nước bão hòa để đun nóng vì nó có hệ số cấp nhiệt lớn, ẩn nhiệt ngưng tụ cao. Hơi
nước bão hòa đi ngoài ống, lỏng đi trong ống
- (3): Thùng cao vị
- (4): Bộ phận đun bốc hơi đáy tháp, có thể đạt trong hay ngoài tháp. Ở đây ta cũng sử
dụng hơi nước bão hòa để đun với hơi đi trong ống lỏng đi ngoài ống
10
11
Như vậy ta có bảng tổng kết thành phần sản phẩm như sau:
12
0.6 40
0.4
20
0.2
0 0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
đường cân bằng x-y đường cân bằng t-x-y
Bằng phương pháp nội suy ta tính được yF, yP, yW, t0s như bảng sau:
Sản phẩm x(% mol) Phần mol y(%mol) Phần mol t0s
F 61.9 0.619 65.72
44.1 0.441
13
14
15