Professional Documents
Culture Documents
Tiem An Toan
Tiem An Toan
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 2000, Hội điều dưỡng Việt Nam đã đề xuất tiêu chí
đánh giá mũi tiêm an toàn, nhưng trong thực tế việc đánh giá mũi
tiêm an toàn còn nhiều khó khăn do:
(1) Tỷ lệ mũi tiêm đạt được tất cả các tiêu chí chuẩn đã đề ra
rất thấp (17%) do đưa ra nhiều tiêu chí đánh giá một mũi tiêm an
toàn (16 – 19 tiêu chí)
(2) Thiếu số liệu bằng chứng lâm sàng để chứng minh một
mũi tiêm không đáp ứng được một hoặc vài tiêu chí sẽ gây hại
cho sức khỏe của người nhận mũi tiêm
Mũi tiêm an toàn được xác định là mũi tiêm không vi phạm các
tiêu chí thiết yếu hoặc đạt được tất cả các tiêu chí đề ra.
1
5/6/2020
1. THỰC HIỆN 5 ĐÚNG: Người bệnh, thuốc, liều, đường dùng, thời gian
2. Vô khuẩn:
Sát khuẩn: Cho tới khi sạch (đợi cồn khô sau sát
khuẩn 30 giây mới tiến hành tiêm)
Kỹ thuật tiêm
Rút kim (đánh giá vị trí tiêm: bình thường hay bất
thường)
2
5/6/2020
3. Kiến thức:
3
5/6/2020
4. XE TIÊM: Sắp xếp dụng cụ, hộp chống sốc, túi đựng
chất thải y tế, dung dịch sát khuẩn tay nhanh:
Bệnh viện có quy định sắp xếp
xe tiêm
NVYT tuân thủ quy định
Mỗi xe tiêm trang bị một bình
xịt hóa chất khử khuẩn xe tiêm
Cần niêm phong hộp chống sốc
Không đem chất thải lây nhiễm từ buồng bệnh này sang
buồng bệnh khác
Không dừng hẳn việc sao chép y lệnh sang sổ thuốc tiêm
4
5/6/2020
5
5/6/2020
6
5/6/2020
III. Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương,
xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:
1. Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
2. Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).
3. Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
4. Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.
5. Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của
người bệnh.
a) Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
b) Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
6. Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim
tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch
thứ hai để truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).
7. Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ
chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
7
5/6/2020
4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu
hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV
hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung
dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất =
pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu
phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu
ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm
trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch
và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi
đã thiết lập được đường truyền.
8
5/6/2020
9
5/6/2020
10
5/6/2020
11
5/6/2020
12
5/6/2020
4. Rửa tay, sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm
- Bước 1: Làm ướt bàn tay, lấy 3 – 5ml dung dịch rửa tay hoặc chà bánh xà phòng
lên lòng và mu hai bàn tay. Xoa hai bàn tay vào nhau cho xà phòng tan đều
- Bước 2: Đặt lòng và các ngón của bàn tay này lên mu bàn tay kia và chà sạch
mu bàn tay và kẻ các ngón tay (từng bên)
- Bước 3: Đặt lòng hai bàn tay vào nhau, chà sạch lòng bàn tay và kẻ ngón tay.
- Bước 4: Móc hai bàn tay vào nhau và chà sạch mặt mu các bàn tay
- Bước 5: Dùng lòng bàn tay này xoay và chà sạch ngón tay cái bàn tay kia và
ngược lại
- Bước 6: Chụm đầu các ngón tay của bàn tay này và chà sạch đầu các ngón tay
vào lòng bàn tay kia và ngược lại. Rửa sạch tay dưới vòi nước, sau đó dùng khăn
sạch thấm khô tay
4. Rửa tay, sát khuẩn tay trước khi thực hiện mũi tiêm
13
5/6/2020
- Đúng thuốc
- Đúng liều
14
5/6/2020
- Đúng góc độ
Không dùng 2 tay đậy hoặc lắp lại nắp kim tiêm tránh gây tổn thương
ở tay, nếu phải đậy hoặc lắp lại nắp kim tiêm phải thực hiện như sau:
- Đặt bơm kim tiêm xuống bàn và nhẹ nhàng đưa kim tiêm vào nắp
15
5/6/2020
9. Kim tiêm nhiễm khuẩn được cô lập ngay vào hộp kháng thủng:
16
5/6/2020
- Mỗi mũi tiêm được quan sát tại chỗ. Người thực hiện tiêm được thông
báo nhưng không biết mũi tiêm nào được đánh giá.
- Người đi đánh giá trọn vẹn mũi tiêm: Từ khi người đi tiêm bắt đầu
chuẩn bị dụng cụ, thực hiện kỹ thuật tiêm và kết thúc mỗi mũi tiêm.
- Người đi đánh giá phải nắm chắc và hiểu biết các tiêu chí thiết yếu
đánh giá mũi tiêm an toàn, đánh giá phải trung thực, khách quan.
- Mũi tiêm được đánh giá theo mức độ “Có, Không”. Nội dung đánh giá
từng tiêu chí được mô tả ở phần II
-Bất cứ nội dung nào của tiêu chí không đạt thì tiêu chí đó sẽ không đạt:
17
5/6/2020
- Tỷ lệ mũi tiêm đạt 100% tiêu chí thiết yếu (10/10 tiêu chí)
- Năm tiêu chí vi phạm nhiều nhất (Mô tả chi tiết nội dung vi phạm và
nêu lý do theo nhận định chủ quan của người quan sát)
18
5/6/2020
19