Professional Documents
Culture Documents
COVID-19 Round2 Presentation VN
COVID-19 Round2 Presentation VN
COVID-19 Round2 Presentation VN
Tác động của COVID-19 tới đời sống của Hàm ý chính sách và thực tiễn cho
3 6
người dân thời gian tới
Bối cảnh
• Chủ trương thực hiện “mục tiêu kép”: vừa chống dịch vừa
phát triển kinh tế
• Sự xuất hiện của biến thể Delta
• Tỷ lệ mắc COVID-19 tăng nhanh tại các tỉnh, TP lớn
• Tỷ lệ tiêm vắc xin còn thấp trong giai đoạn khảo sát
• Các biện pháp nghiêm ngặt được áp dụng (giãn cách xã
hội, áp dụng giờ giới nghiêm, đóng cửa trường học, lập
rào chắn)
• Khác biệt giữa các biện pháp ứng phó của các tỉnh, thành
phố
• Tác động tiêu cực của đại dịch tới kinh tế-xã hội: kinh tế
tăng trưởng âm vào quý 3; người lao động di cư rời khỏi
các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng nặng trong đợt dịch thứ
4 (TP.HCM, Bình Dương, Đồng Nai, v.v.)
• Gói hỗ trợ tiền mặt 26 nghìn tỉ đồng của Chính phủ được
ban hành Ảnh: Hieu Tran
Mục đích nghiên cứu
Tác động của đợt dịch Cảm nhận của người dân Cảm nhận của người dân Lựa chọn và kỳ vọng
thứ 4 tới đời sống của về các biện pháp ứng phó về các dịch vụ cơ bản của người dân trong
người dân của các cấp chính quyền trong đợt dịch thứ 4 ứng phó với COVID-19
Phương pháp nghiên cứu
54
Nam
Male
tính
Giới
Gender
4
<=30
Age 30 and below
18
Age 31-40
Age
26
Age 41-50
32
Age 51-60
tuổi
Độ group
21
61+
Age>=61
87
Kinh
Dân
DTTS 13
Ethnic minorities
tộc
Ethnicity
Tiểu học
24
Primary
31
THCS
Lower-secondary
28
THPT
Upper-secondary
Giáo dục
16
Education
Cao đẳng, ĐH trở lên
Post-secondary
Đặc điểm mẫu khảo sát
13
Quản
Managers, chuyên môn
lý, nhàprofessionals
Lao động
Skilled kỹ năng
có workers
Nghề
17 19
Nông nghiệp,
Agricultural workers, tự làm
self-employed
nghiệp
18
Tự làm
Non-farm nghiệp
phi nôngworkers
Occupation
12
Không
Not làm việc
working
96
Không nghèo
Non-Poor
4
Hộ
Nghèo
Poor
Poverty
34
thôn
NôngRural
66
Thành thị
Urban
Khu vực
nghèo Rural/urban
Đồng bằng
Red River Hồng
sông Delta
16 18
Miền núi và
Northern phía Bắc
trung duMountain
20
Central Nguyên
TâyHighland
Regions
22
Đông Nam Bộ
miền
Southeast
18
Đồng bằng
Mekong
sôngRiver Long
CửuDelta
43
0-1
38
2-10
COVID-19
Số ca
19
0
16
1
2
cách
19 20
3
Số tháng giãn
10
4+
nhiễmrate Lockdown months
Các phát hiện chính
Tác động của COVID-19 tới
đời sống của người dân
Đánh giá tác động của đại dịch, 2020 và 2021
Theo ông/bà, dịch COVID-19 ảnh hưởng tiêu cực đến
mức độ nào tới các đối tượng sau đây (%)
7 11
Phần lớn người trả lời cảm thấy ‘Lo lắng’
18 hoặc ‘Rất lo lắng’ về
21 46
o Việc học tập của con cháu (76%)
22 o Tình hình sức khỏe cá nhân (68%)
19
Việc học tập của con cháu có tỷ lệ ‘Rất lo
25 lắng’ cao nhất trong các vấn đề được
khảo sát (54%)
54 49 11
18
Khá lo lắng Hơi lo lắng một chút
Việc học tập Tình hình An ninh, trật tự tại Rất lo lắng Không lo lắng lắm hoặc
của con cháu sức khỏe cá nhân khu vực đang sinh sống Không lo lắng chút nào
Tác động của COVID-19 lên việc làm và thu nhập (1)
Thu nhập trung bình hàng tháng của ông/bà bị giảm khoảng bao nhiêu
phần trăm so với trước khi có COVID-19? (%)
92
85 88 85
82 82 83 82
77 73
68 73 72 68
31 31 31 33
26 25 26 27 24 23
18 16 19
13
4+
0
3
LA)
Duyên hải miền Trung
Long
Bắc Trung Bộ và
Đông Nam Bộ
0-1
2-10
Miền núi và trung du
Tây Nguyên
% mất việc
Theo số ca nhiễm
Theo vùng miền COVID-19 trên 1000 dân Theo số tháng giãn cách xã hội
Các biện pháp ứng phó với việc giảm thu thập
69
63 62
59% Giảm chi tiêu các mặt
53
hàng thiết yếu 50
28
35% Sử dụng tiền tiết kiệm 23 20
12
7 7 6 7 4
3 1
Vay mượn tiền từ người
20% thân, bạn bè
Giảm chi tiêu Giảm chi
cho các tiêu các
Sử dụng
tiền
Vay mượn Trồng trọt, Tìm việc làm Vay mượn Bán tài sản
tiền từ chăn nuôi mới tiền từ của gia đình
mặt hàng mặt hàng tiết kiệm người thân, thêm ngân hàng,
không thiết yếu bạn bè quỹ tín dụng
thiết yếu
Trồng trọt, chăn nuôi
12% thêm Các hộ nghèo nhất Các hộ giàu nhất
Tình trạng thiếu tiền mua đồ ăn, thực phẩm
Từ đầu tháng 8 đến nay, ông/bà có phải bỏ bữa ăn nào do thiếu tiền mua đồ ăn, thực phẩm không? (%)
17
10
8 9
7 7 7
6 6
4 4 5
4 3 3 4
3 2 3 3 3
Chung Kinh Dân tộc Không Nghèo Nông Thành Đồng Miền Bắc Tây Đông Đồng 0-1 2-10 11+ 0 1 2 3 4+
thiểu số nghèo thôn thị bằng núi và Trung Nguyên Nam bằng (TPHCM,
sông trung du Bộ và Bộ sông BD, ĐN,
Hồng phía Bắc Duyên Cửu LA)
hải miền Long
Trung
Dân tộc Hộ nghèo Khu vực Vùng miền Số ca nhiễm Số tháng giãn cách
COVID-19 trên xã hội
1000 dân
Tóm tắt các phát hiện về tác động của đại dịch
Ảnh: Unsplash.com
Đánh giá của người dân về các biện
pháp ứng phó của các cấp chính quyền
trong đợt dịch COVID-19 thứ 4
Đánh giá về các biện pháp ứng phó của các cấp chính quyền
Đánh giá mức độ hiệu quả ứng phó với dịch COVID-19, 2020-2021 (%)
Chính phủ Chính quyền tỉnh/thành phố Chính quyền xã/phường/thị trấn Trưởng thôn/ấp//tổ dân phố
Đánh giá về các biện pháp ứng phó của các cấp chính quyền
Phân tổ theo số ca nhiễm trên 1.000 dân
93 92
89 88 89
85 86
84
74 75
71 70
Số ca nhiễm trên 1.000 dân
0-1
2-10
Chính phủ Chính quyền tỉnh/thành phố Chính quyền Trưởng thôn/ấp/tổ dân phố
xã/phường/thị trấn
Mức độ ủng hộ với việc áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt (lệnh phong
tỏa & giờ giới nghiêm) tại các tỉnh, thành phố bị ảnh hưởng bởi dịch
18 15 21
23 24 28 26 29
31
Thời điểm triển khai các biện pháp ứng phó của chính quyền Tỷ lệ người dân cho rằng các biện pháp ứng phó của chính quyền
tỉnh/thành phố trong đợt dịch thứ 4(%) tỉnh/thành phố trong đợt dịch thứ 4 là quá đột ngột (%)
39 39 38
12 19 31
28
24 23
14 16 15
8 8 8 7
Long
Trung du và miền núi
Bắc Trung Bộ và
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Quá đột ngột Đúng lúc Sớm Vùng miền Số ca nhiễm Số tháng giãn cách
70
Chung
Chung
68
Nữ
Nam 73
Giới tính
72
Kinh
57
DTTS
Dân tộc
62
Nông nghiệp
Công nghiệp
Nghe đến gói hỗ trợ (1)
70 73
Dịch vụ
71
Không nghèo
48
Nghèo
Nghèo đói
60
Nghèo nhất
Cân nghèo
Trung bình
72 74 75
Cận giàu
Ngũ phân vị thu nhập
83
Giàu nhất
Nghe đến gói hỗ trợ (2)
84 83
77 78 79 80
75 75
71
66 65 66
61 60 62 60
Nông Thành Đồng Trung Bắc Tây Đông Đồng 0-1 2-10 11+ 0 1 2 3 4+
thôn thị bằng du và Trung Nguyên Nam Bộ bằng (HCM,
sông miền Bộ và sông BD, LA,
Hồng núi phía Duyên Cửu ĐN)
Bắc hải Long
miền
Trung
Khu vực Vùng miền Số ca nhiễm COVID-19 Số tháng giãn cách
13
Chung
Chung
Nữ
12 14
Nam
Giới tính
14
Kinh
7
DTTS
Dân tộc
9
Nông nghiệp
7
Công nghiệp
21
Dịch vụ
12
Không nghèo
13 12
Nghèo
Hộ gia đình ông/bà có nhận được tiền từ ‘gói hỗ trợ 26 ngàn tỉ đồng’ không? (%)
Nghèo đói
9
Nghèo nhất
13
Cân nghèo
Trung bình
Cận giàu
Ngũ phân vị thu nhập
16 15 14
Giàu nhất
Đối tượng nhận hỗ trợ (2)
Hộ gia đình ông/bà có nhận được tiền từ ‘gói hỗ trợ 26 ngàn tỉ đồng’ không? (%)
33 33 31
24
20
16 17
13
7 9
4 6 5
3 2 3
Trung du và miền núi
0-1
2-10
4+
Đông Nam Bộ
Tây Nguyên
Đồng bằng sông Hồng
Long
Nhận đủ số tiền hỗ trợ Nhận được khoản hỗ trợ Thủ tục tiếp nhận khoản hỗ trợ
theo chính sách đề ra (%) kịp thời (%) đơn giản (%)
9 9 10
21
9
13 33
73 77 46
Đúng Đúng phần nào Không đúng Không biết Có Không Không biết
Hỗ trợ từ các nguồn khác
Hộ gia đình ông/bà có nhận được hỗ trợ từ nguồn nào khác không? (%)
Khác 2
44 Nghèo 34 40 2-10 26
62 11+ 41
(TP HCM,
Vùng miền
BD, ĐN, LA)
12 Đồng bằng sông Hồng 9
Số tháng giãn cách xã hội
Trung du và miền
12 6
núi phía Bắc 10 0 7
30 Bắc Trung Bộ và 17
Duyên hải miền Trung 28 1 15
11 Tây Nguyên 10 39 2 23
60 Đông Nam Bộ 41 56 3 35
Đồng bằng sông
55 35 57 4+ 48
Cửu Long
Sử dụng dịch vụ hành chính công trong đợt dịch thứ 4
Kể từ thời điểm bùng phát đợt dịch thứ 4, ông/bà/người thân trong hộ gia đình
có làm thủ tục hành chính liên quan đến giấy tờ cá nhân (như giấy khai sinh,
phiếu lý lịch tư pháp hoặc các giấy tờ tương tự không? (%)
2-10
3
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
4+
Trung du và miền núi phía
4%
o Qua mạng, cổng dịch vụ công trực
tuyến địa phương: 3%
0-1
Đồng bằng sông Cửu Long
2-10
3
Tây Nguyên
4+
Bắc Trung Bộ và Duyên hải
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía
chữa bệnh
• Đa số NTL vẫn đánh giá cao mức độ hiệu quả trong việc ứng phó với COVID-19 của các cấp chính quyền, cho
dù tỉ lệ này thấp hơn năm 2020.
• NTL thể hiện sự ủng hộ mạnh mẽ với hầu hết các biện pháp phòng, chống dịch. Đóng cửa chợ dân sinh và
trường học là các biện pháp ít được ủng hộ hơn.
• Về gói hỗ trợ 26 nghìn tỉ VNĐ:
o Tỉ lệ người trả lời nhận tiền hỗ trợ còn thấp. Mức độ tiếp cận với gói hỗ trợ của người nghèo thấp hơn những người
giàu hơn họ.
o Thông tin về gói hỗ trợ chưa được phổ biến, tuyên truyền một cách hiệu quả và đầy đủ tới các nhóm yếu thế: người
dân tộc thiểu số, người sinh sống tại nông thôn, người nghèo ít nghe đến gói hỗ trợ hơn những nhóm còn lại.
o Những người đã nhận được tiền hỗ trợ đánh giá cao tính kịp thời và đúng như quy định. Tuy nhiên, nhiều người cho
rằng thủ tục tiếp nhận là chưa đơn giản.
• Hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội, tổ thức/cá nhân làm từ thiện đóng vai trò quan trọng
• Dịch vụ hành chính công trực tuyến chưa được vận dụng trong đợt COVID-19 thứ 4
• Nhiều người phải nộp kết quả xét nghiệm COVID-19 mới được nhập viện khám, chữa bệnh.
Lựa chọn và kỳ vọng của người dân
trong ứng phó với COVID-19
Ưu tiên của người dân: sức khỏe và kinh tế
Tỷ lệ người trả lời lựa chọn ưu tiên cứu người khỏi COVID-19
cho dù phải hy sinh phát triển kinh tế (%)
90 88 86
84 81 83 85 84 85 83
80 78 77 80 78
NTL ưu tiên cứu người 71
83% khỏi COVID-19 cho dù phải
hy sinh phát triển kinh tế
4+
0
3
11+ (TP HCM, BD, ĐN, LA)
Duyên hải miền Trung
phía Bắc
Đồng bằng sông
Hồng
Long
Trung du và miền núi
Bắc Trung bộ và
Không nghèo
Nghèo
Đông Nam Bộ
0-1
2-10
Tây Nguyên
Số ca nhiễm
Hộ nghèo Vùng miền COVID-19 Số tháng giãn cách
Ưu tiên của người dân: quy mô áp dụng giãn cách xã hội
Với tình hình đợt dịch thứ 4 đang diễn ra, ông/bà ủng hộ biện Bản đồ đo lường Chỉ số ứng phó theo hình thức giãn cách xã hội
pháp ‘giãn cách xã hội’ ở quy mô nào? (%) của các chính phủ, theo nghiên cứu của Oxford
7
10
15 59
% NTL ủng hộ cho việc người lao động quay trở về quê khi dịch COVID-19 bùng phát (%)
65 66 68 68 64 64 66 65
61 59 59 63
55 58 55
57% 47 48 49
38
<= 30
>= 61
41-50
LA)
Duyên hải miền Trung
Long
Trung du và miền núi
Bắc Trung Bộ và
31-40
51-60
Đông Nam Bộ
0-1
Tây Nguyên
4+
2-10
3
Số ca nhiễm
Nhóm tuổi Vùng miền COVID-19 Số tháng giãn cách
Tóm tắt các phát hiện về kỳ vọng của người dân
Ảnh: Haynie C.
Hàm ý chính sách và thực tiễn
cho thời gian tới
Hàm ý chính sách và thực tiễn
• Cảm nhận và sự ủng hộ của người dân cần được các cấp chính quyền xem xét kỹ lưỡng khi thiết
kế các chính sách, biện pháp ứng phó trong thời gian tới. Sự tin tưởng của người dân là động lực
quan trọng quyết định mức độ hiệu quả trong việc ứng phó với đại dịch của các cấp chính
quyền.
• Cần tập trung triển khai gói hỗ trợ cho nhóm người nghèo, lao động không có tay nghề, lao
động thời vụ, và người làm việc trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ.
• Hỗ trợ của cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội và các nhóm/cá nhân từ
thiện trong thời gian dịch bệnh hoặc các khủng hoảng tương tự cần được coi trọng và chính thức
ghi nhận. Việc đơn giản hóa thủ tục tiếp nhận gói hỗ trợ sẽ giúp người dân nhận hỗ trợ kịp thời
hơn.
• Các dịch vụ công trực tuyến cần được đánh giá lại và cải thiện nhằm đảm bảo tính thân thiện
với người dùng, qua đó, khuyến khích người dân sử dụng các biện pháp không tiếp xúc trong quá
trình làm việc với chính quyền.
Xin cảm ơn!