Professional Documents
Culture Documents
Pháp số
Pháp số
Mười năm trước đây, nhân một khóa tu với Thầy Nhất Hạnh, tôi có duyên
gặp cư sĩ Hạnh Cơ, được nghe cư sĩ giảng cho một số anh chị em về Pháp Số.
Sau cư sĩ Hạnh Cơ gửi cho chúng tôi những pháp số đã viết. Ai nấy đọc đều lấy
làm thích thú, ước ao rằng cư sĩ sẽ hoàn thành công việc biên soạn quý hóa đó.
Tới nay thì lòng mong ước của chúng tôi đã được toại nguyện, và tôi có được
niềm vui giới thiệu tập Lược Giải Những Pháp Số Căn Bản với quý vị độc giả bốn
phương. Tôi là kẻ hậu học, nên không dám có lời phê bình quyển sách này. Chỉ
xin nói rằng, mỗi pháp số được tác giả trình bày một cách gọn gàng và sáng sủa,
không sơ sài mà cũng không đi quá vào chi tiết.
Tôi tin chắc rằng sách sẽ giúp ích rất nhiều cho những vị muốn tìm hiểu đạo
Phật và sẽ có chỗ xứng đáng trong tủ sách của mọi Phật tử. Những người
muốn tu thân theo phương pháp đạo Bụt sẽ thấy các lời giải thích của Hạnh Cơ
rất hữu ích cho việc tu học. Đạo Bụt không phải chỉ là một kho hiểu biết mà đích
thật là trình bày cho chúng ta cách sống để đạt tới an lạc trong cuộc đời này.
Tôi xin ghi nơi đây lòng ngưỡng mộ của tôi đối với tác giả, đã dồn nhiều tâm
trí thực hiện một công cuộc đòi hỏi rất nhiều hiểu biết và kiên nhẫn.
Châ n Hộ i NGUYỄ N TẤ N HỒ NG
(1995)
- MỘ T LÒ NG (nhấ t tâ m)
Chuyên chú và o mộ t đố i tượ ng, khô ng khở i vọ ng niệm, gọ i là “mộ t lò ng” (nhấ t
tâ m). Do đó , chuyên tâ m nghĩ nhớ đến Phậ t, gọ i là “mộ t lò ng chuyên niệm”
(nhấ t tâ m chuyên niệm). Tô ng Tịnh độ đặ c biệt chú trọ ng việc chấ p trì danh
hiệu củ a đứ c Phậ t A-di-đà , và theo Kinh A-di-đà , ngườ i nà o chuyên tâ m trì
niệm danh hiệu “A-di-đà Phậ t” cho đến chỗ “mộ t lò ng khô ng tá n loạ n” (nhấ t
tâ m bấ t loạ n) thì liền đượ c vã ng sinh về thế giớ i Cự c lạ c. Để hiểu cho tỏ tườ ng,
đầ y đủ từ “mộ t lò ng” nà y, kinh Vô lượ ng thọ nó i: “Nhấ t tâ m bao gồ m đầ y đủ cả
ba tâ m, là tâ m chí thà nh, tâ m tin sâ u và tâ m phá t nguyện hồ i hướ ng vã ng sinh
về nướ c Cự c lạ c.” (Xin xem mụ c “Mộ t Lò ng Khô ng Tá n Loạ n” ở sau.)
SỐ 2
- HAI CÁ I THẤ Y CỰ C ĐOAN (nhị kiến - nhị biên kiến)
Do thiếu sá ng suố t, khô ng thấ u rõ đượ c tính duyên sinh củ a vạ n phá p, ngườ i
ta đã có hai cá i thấ y cự c đoan, đố i nghịch nhau về sự vậ t:
1. Thấ y có (hữ u kiến): Có ngườ i cho rằ ng tấ t cả mọ i sự vậ t là có thậ t, cho nên
sinh lò ng tham đắ m, tranh đoạ t và giữ chặ t.
2. Thấ y khô ng (khô ng kiến): Có ngườ i cho rằ ng tấ t cả mọ i sự vậ t đều là tạ m
bợ , khô ng có thậ t, cho nên sinh lò ng nhà m chá n, xa lá nh.
Ngoà i cặ p cự c đoan “có và khô ng” nà y, cò n mộ t cặ p cự c đoan khá c:
1. Thấ y thườ ng cò n (thườ ng kiến): Có ngườ i cho rằ ng mọ i chú ng sinh đều có
cá i TA thườ ng cò n, vĩnh viễn. Hễ là ngườ i thì muô n kiếp vẫ n là ngườ i; đã là thú
thì vĩnh viễn vẫ n là thú . Vì vậ y, là m thiện hay là m á c cũ ng khô ng có gì đá ng
quan tâ m.
2. Thấ y mấ t hẳ n (đoạ n kiến): Có ngườ i quan niệm ngượ c lạ i, cho rằ ng, thâ n
tâ m mọ i loà i qua hết mộ t đờ i thì mấ t hẳ n, khô ng cò n gì cả ; khô ng có đờ i sau,
khô ng có nhâ n quả , khô ng có nghiệp bá o, vì vậ y, là m thiện hay là m á c cũ ng vậ y
thô i.
Thậ t ra, thấ y thườ ng cò n là vì đã thấ y có , và thấ y mấ t hẳ n là vì đã thấ y khô ng;
rố t cụ c, “thườ ng và đoạ n” đã bao hà m trong “hữ u và vô ”.
Dù thấ y có hay thấ y khô ng, thấ y thườ ng cò n hay thấ y mấ t hẳ n, cũ ng đều là cá i
thấ y khô ng châ n chính, khô ng đú ng sự thậ t. Ngườ i có tu họ c Phậ t và có thự c
tậ p thiền quá n thì khô ng bao giờ bị lạ c và o cá i thấ y cự c đoan, khô ng sá ng suố t
như trên; vì vạ n hữ u khô ng phả i có cũ ng khô ng phả i khô ng, khô ng phả i
thườ ng cò n mà cũ ng khô ng phả i mấ t hẳ n.
Lạ i nữ a, nếu xét theo trình độ giá c ngộ thì cá i thấ y có là cá i thấ y củ a ngườ i
chưa tu họ c, trí tuệ chưa đượ c khai mở . Trong khi đó , cá i thấ y khô ng là cá i
thấ y củ a ngườ i có tu họ c, nhưng theo con đườ ng nhỏ (tiểu thừ a), cho rằ ng mọ i
sự vậ t là vô thườ ng, khổ , vô ngã , và bấ t tịnh. Vượ t trên tấ t cả , đố i vớ i trí tuệ
củ a Bồ -tá t thì tấ t cả vạ n hữ u vừ a là KHÔ NG, vừ a là CÓ . Nhưng tính chấ t có và
khô ng ở đâ y siêu việt lên trên ý nghĩa có và khô ng thô ng thườ ng. Cá i khô ng ở
đâ y là “châ n khô ng” (vạ n vậ t khô ng có bả n ngã châ n thậ t chứ khô ng phả i là
khô ng hiện hữ u); và cá i có ở đâ y là cá i “có mầ u nhiệm” (diệu hữ u – vạ n vậ t
hiện hữ u và tồ n tạ i theo nguyên lí “mộ t trong tấ t cả , tấ t cả trong mộ t”) mà chỉ
có cô ng phu thiền quá n mớ i đạ t tớ i đượ c.
- HAI LẬ U (nhị lậ u)
“Lậ u” nghĩa là lọ t xuố ng, rỉ ra, rịn ra; đó là tính chấ t củ a phiền nã o, cho nên
“lậ u” cũ ng là mộ t tên gọ i khá c củ a phiền nã o. Cá c phá p trên thế gian có thể
chia là m hai loạ i: hữ u lậ u và vô lậ u.
1. “Hữ u lậ u” là cò n có thể lọ t xuố ng, rơi rớ t lạ i. Cá c phá p hữ u lậ u là cá c phá p
cò n nằ m trong thế giớ i sinh diệt khổ đau, là nhữ ng nguyên nhâ n là m cho cò n
vướ ng mắ c trong sinh tử luâ n hồ i.
2. “Vô lậ u” là khô ng cò n lọ t xuố ng, hay rơi rớ t lạ i nữ a. Cá c phá p vô lậ u là cá c
phá p trong thế giớ i bấ t sinh bấ t diệt, là nhữ ng nguyên nhâ n đưa đến giả i thoá t,
niết bà n.
Thậ t ra, hữ u lậ u và vô lậ u khô ng phả i là hai phá p riêng biệt, mà chỉ là hai “tính
chấ t” củ a mộ t phá p. Khi chú ng ta nhìn sự vậ t và thấ y có sinh, có diệt, có hơn,
có thua, có trắ ng, có đen, có dơ, có sạ ch v.v..., thì đó là cá i thấ y hữ u lậ u – tứ c là
cá i thấ y củ a thế giớ i khổ đau, củ a sinh tử luâ n hồ i; cò n nếu nhìn sự vậ t mà thấ y
khô ng có sinh diệt, khô ng có hơn thua, khô ng có dơ sạ ch v.v..., thì đó là cá i thấ y
vô lậ u – tứ c là cá i thấ y củ a giá c ngộ , giả i thoá t, an lạ c. Mộ t hà nh độ ng bố thí
chẳ ng hạ n, nếu chú ng ta bố thí để cho có danh tiếng vớ i đờ i, bố thí để cho
ngườ i kia phả i chịu ơn ta, bố thí để đượ c hưở ng phướ c bá o tố t đẹp ở kiếp
sau..., thì hà nh độ ng bố thí đó đượ c gọ i là hữ u lậ u, vì tuy có phướ c đứ c – dù là
phướ c đứ c ở cõ i trờ i đi nữ a, nhưng vẫ n là thứ phướ c đứ c nằ m trong sinh tử
luâ n hồ i. Mặ t khá c, cũ ng thì hà nh độ ng bố thí như vậ y, nhưng khi bố thí, tâ m
chú ng ta khô ng vì mong cầ u gì cả , khô ng vì danh tiếng, khô ng vì đượ c đền ơn,
khô ng vì phướ c bá o..., bố thí là vì bố thí, bố thí mộ t cá ch vô tâ m, thì hà nh độ ng
bố thí đó đượ c gọ i là vô lậ u – nó khô ng là m cho ta bị vướ ng mắ c, nó đưa ta tớ i
tự do, giả i thoá t, khô ng rơi rớ t lạ i trong vò ng sinh tử luâ n hồ i.
- HAI NGƯỜ I LÀ M CHẢ Y MÁ U THÂ N PHẬ T (nhị nhâ n xuấ t Phậ t thâ n
huyết)
Đó là hai ngườ i đã là m cho thâ n củ a đứ c Phậ t Thích Ca Mâ u Ni bị chả y má u,
hồ i thờ i Phậ t cò n tạ i thế. Hai trườ ng hợ p nà y đã xả y ra vớ i tính chấ t khá c
nhau: mộ t đà ng thì do á c tâ m, muố n á m hạ i Phậ t; mộ t đà ng thì do thiện tâ m, vì
để chữ a bệnh cho Phậ t.
1. Tì kheo Đề Bà Đạ t Đa, vì ganh tị vớ i Phậ t, muố n hạ i Phậ t để chiếm địa vị lã nh
đạ o giá o đoà n, đã nhiều lầ n tìm cá ch sá t hạ i Phậ t, trong đó , có mộ t lầ n ô ng
đứ ng trên đỉnh nú i Linh-thứ u, thấ y đứ c Phậ t và tô n giả A Nan đang đi ở dướ i
châ n nú i, bèn xô mộ t tả ng đá lớ n cho lă n xuố ng ngay chỗ Phậ t; rấ t may là tả ng
đá đã bị lệch đi, nhưng mộ t mả nh nhỏ củ a nó đã vă ng trú ng và o mộ t ngó n châ n
Phậ t, là m cho chả y má u, bị thương. Do tộ i nghịch nà y mà ô ng bị quả bá o đọ a
địa ngụ c Vô -giá n.
2. Y sĩ Kì Bà , ngườ i chuyên lo chă m só c sứ c khỏ e cho Phậ t và tă ng đoà n. Có lầ n
Phậ t bị bệnh, ô ng phả i dù ng kim châ m để chữ a trị. Do châ m kim mà thâ n Phậ t
bị chả y má u, nhưng việc nà y là do thiện tâ m, vì để chữ a bệnh cho Phậ t, nên
ô ng đượ c phướ c bá o.
1. Cả m thọ khó chịu (khổ thọ ): nhữ ng cả m giá c khó chịu, buồ n phiền, đau khổ
sinh ra khi ta tiếp xú c vớ i nhữ ng hoà n cả nh ngang trá i, nhữ ng bạ o hà nh đà y
đọ a.
2. Cả m thọ dễ chịu (lạ c thọ ): nhữ ng cả m giá c dễ chịu, vui thích, sung sướ ng
sinh ra khi ta tiếp xú c vớ i nhữ ng hoà n cả nh thuậ n lợ i, hợ p ý, thích thú .
3. Cả m thọ trung tính (xả thọ – bấ t khổ bấ t lạ c thọ ): nhữ ng cả m giá c trung hò a,
khô ng dễ chịu cũ ng khô ng khó chịu, khô ng đau khổ cũ ng khô ng vui sướ ng,
hoặ c khô ng có cả m giá c nà o cả .
BA CẢ NH (tam cả nh)
Có 2 loạ i độ c ả nh cả nh:
BA CÕ I (tam giớ i)
3. Cõ i Vô -sắ c (Vô -sắ c giớ i): Cõ i nà y hoà n toà n khô ng cò n có vậ t chấ t, hình thể,
cho nên cũ ng khô ng có tướ ng nam nữ , khô ng có dụ c vọ ng, mà chỉ thuầ n có
nghiệp thứ c trú trong cá c cả nh giớ i thiền định thâ m diệu. Đâ y là cõ i cao nhấ t
trong ba cõ i, gồ m có 4 cõ i Trờ i:
3. Bả n thể củ a vạ n hữ u là vô phâ n biệt, lìa khỏ i mọ i hình tướ ng, mọ i tri kiến,
mọ i khá i niệm (niết bà n tịch tịnh).
3. Vô tá c (cũ ng gọ i là vô nguyện, hay vô khở i). Trong nhậ n thứ c bình đẳ ng, vô
phâ n biệt (tứ c trí tuệ giá c ngộ ) đó , sẽ khô ng cò n có sự phâ n biệt về chủ thể
nhậ n thứ c và đố i tượ ng nhậ n thứ c, về chủ thể chứ ng đắ c và đố i tượ ng chứ ng
đắ c; khô ng có tạ o tá c; khô ng có sinh khở i; khô ng có sự mong cầ u cũ ng khô ng
có cá i gì để mong cầ u.
Kinh Phá p Hoa nó i: “Thậ t ra chỉ có mộ t con đườ ng (nhấ t thừ a), nhưng chư
Phậ t tù y că n cơ mà dù ng phương tiện, nó i có ba con đườ ng (tam thừ a)...”
1. Con đườ ng nhỏ (hay cỗ xe nhỏ – tiểu thừ a) tứ c là con đườ ng Thanh-vă n
(Thanh-vă n thừ a).
BA ĐỨ C (tam đứ c)
2. Chỉ cho 3 đứ c tướ ng củ a quả vị Phậ t là : trí đứ c (trí tuệ giá c ngộ quá n sá t
thấ y rõ thậ t tướ ng củ a vũ trụ vạ n hữ u), đoạ n đứ c (diệt trừ tậ n gố c mọ i phiền
nã o hoặ c nghiệp) và â n đứ c (cô ng ơn cứ u độ chú ng sinh).
BA ĐƯỜ NG (tam đồ )
Chữ “đồ ” nguyên có nghĩa là dơ nhớ p, lầ m than. Bở i vậ y, “ba đườ ng” (tam đồ )
cũ ng tứ c là “ba đườ ng dữ ” (tam á c đạ o, tam á c thú ), là thuậ t ngữ Phậ t họ c, đặ c
biệt dù ng để chỉ cho ba cả nh giớ i Địa-ngụ c, Ngạ -quỉ và Sú c-sinh.
1. Đườ ng Địa-ngụ c (Địa-ngụ c đạ o) gọ i là đườ ng Lử a (hỏ a đồ ), tương đương
vớ i tâ m sâ n hậ n (mộ t trong ba thứ phiền nã o că n bả n đượ c gọ i là “tam độ c”).
Nhữ ng chú ng sinh khô ng có tâ m từ bi, thườ ng ô m lò ng sâ n hậ n, sẽ sinh và o cá c
cả nh giớ i Địa-ngụ c, phả i chịu cá c hình cụ nó ng bứ c như chả o dầ u sô i, nướ c
đồ ng sô i, roi sắ t nướ ng đỏ , giườ ng lử a, chó lử a v.v...
2. Đườ ng Ngạ -quỉ (Ngạ -quỉ đạ o) gọ i là đườ ng Dao (đao đồ ), tương đương vớ i
tâ m xan tham (mộ t trong “ba độ c”). Nhữ ng chú ng sinh khô ng có tâ m bố thí
giú p đỡ , thườ ng ô m lò ng tham lam keo kiệt, sẽ sinh và o cả nh giớ i Ngạ -quỉ,
thườ ng bị dao gậ y đuổ i đá nh.
2. Bậ c Quá n niệm tướ ng riêng (Biệt tướ ng niệm trụ ): Dù ng phép quá n “bố n
lĩnh vự c quá n niệm” (xin xem mụ c “Bố n Lĩnh Vự c Quá n Niệm” ở sau), quá n
chiếu từ ng tướ ng riêng như thâ n thể là bấ t tịnh, cả m thọ là đau khổ , tâ m thứ c
là vô thườ ng, và vạ n phá p là vô ngã .
3. Bậ c Quá n niệm tướ ng chung (Tổ ng tướ ng niệm trụ ): Cũ ng dù ng phép quá n
“bố n lĩnh vự c quá n niệm” ấ y, nhưng quá n chiếu tổ ng quá t cá c tướ ng đều cù ng
chung là bấ t tịnh, khổ , vô thườ ng, và vô ngã . Ví dụ : Khi quá n chiếu “thâ n thể là
bấ t tịnh”, thì đồ ng thờ i cũ ng quá n chiếu “thâ n thể là đau khổ , là vô thườ ng, là
vô ngã ”; khi quá n chiếu về tính chấ t “bấ t tịnh”, thì cả thâ n thể, cả m thọ , tâ m
thứ c và vạ n phá p đều là “bấ t tịnh” (***).
(***) Từ “bấ t tịnh” vừ a đượ c hiểu theo nghĩa hẹp, là khô ng sạ ch sẽ, dơ bẩ n;
vừ a đượ c hiểu theo nghĩa rộ ng, là giả dố i, khô ng châ n thậ t, vô thườ ng, đầ y
phiền nã o cấ u nhiễm.
1. Nhậ n thứ c trự c tiếp (hiện lượ ng): nhậ n thứ c đố i tượ ng mộ t cá ch trự c tiếp,
thuầ n tú y cả m giá c, khô ng có suy luậ n, diễn dịch, so sá nh hay phá n đoá n. Đâ y
là phương cá ch nhậ n thứ c củ a nă m thứ c cả m giá c (nhã n, nhĩ, tị, thiệt và thâ n
thứ c), đô i khi có sự cộ ng tá c củ a thứ c thứ sá u là ý thứ c – nhưng vẫ n là trự c
tiếp, khô ng có suy luậ n hay phá n đoá n.
Hình thá i nhậ n thứ c nà y có khi đú ng và có khi sai. Khi đú ng thì gọ i là châ n hiện
lượ ng, khi sai thì gọ i là tợ hiện lượ ng. (“Tợ ” nghĩa là trô ng giố ng như cá i đó
chứ khô ng phả i chính thự c là cá i đó .)
2. Nhậ n thứ c so sá nh (tỉ lượ ng): nhậ n thứ c mang tính cá ch suy luậ n, diễn dịch,
so sá nh, hay phá n đoá n. Đâ y là phương cá ch nhậ n thứ c củ a thứ c thứ sá u – ý
thứ c, có khi đú ng và cũ ng có khi sai. Khi đú ng thì gọ i là châ n tỉ lượ ng, khi sai
thì gọ i là tợ tỉ lượ ng.
3. Nhậ n thứ c sai lầ m (phi lượ ng): Thự c ra, khô ng có riêng mộ t hình thá i nhậ n
thứ c độ c lậ p nà o gọ i là “phi lượ ng”. Cho nên, phi lượ ng chẳ ng qua chỉ là “tợ
hiện lượ ng” và “tợ tỉ lượ ng” ở trên vừ a nó i – tứ c là nhậ n thứ c sai lầ m, trô ng
giố ng như cá i đó chứ khô ng phả i chính là bả n thâ n cá i đó . Duy Thứ c Họ c cho
rằ ng, thứ c thứ bả y (mạ t-na) luô n luô n nhậ n thứ c sai lầ m về sự tồ n tạ i củ a mộ t
bả n ngã châ n thậ t, bấ t biến, cho nên hình thá i nhậ n thứ c củ a nó luô n luô n là
phi lượ ng.
Khổ là mộ t thứ cả m thọ (cả m giá c), là trạ ng thá i đau đớ n, khó chịu, bấ t như ý
khi thâ n tâ m bị bứ c bá ch. Y và o tính chấ t, khổ đượ c chia là m ba loạ i:
2) Nhữ ng hoà n cả nh thuậ n lợ i, nhữ ng điều như ý có đem lạ i niềm vui cho con
ngườ i. Nhưng đó chỉ là niềm vui tạ m bợ . Khi niềm vui đã tà n thì lạ i sinh tiếc
nuố i, khổ đau; cá i khổ đó gọ i là “hoạ i khổ ”.
A. Chỉ cho đứ c Thế Tô n nó i phá p Tứ Đế lầ n đầ u tiên tạ i vườ n Nai sau khi Ngà i
thà nh đạ o, để độ cho nă m vị sa mô n nhó m Kiều Trầ n Như. Khi nó i phá p Tứ Đế
nà y, đứ c Phậ t đã nó i đi nó i lạ i ba lầ n, vớ i ba chủ ý khá c nhau, gọ i là “tam
chuyển phá p luâ n”:
1. Thị chuyển: Đầ u tiên, vớ i chủ ý khai thị cho thấ y, đứ c Phậ t đã dạ y: “Đâ y là
khổ . Đâ y là nguyên nhâ n củ a khổ . Đâ y là cả nh giớ i tịch diệt. Đâ y là cá c phá p
mô n tu tậ p để chứ ng đạ t cả nh giớ i tịch diệt.”
3. Chứ ng chuyển: Cuố i cù ng, vớ i chủ ý xá c minh để gâ y tin tưở ng, đứ c Phậ t dạ y
tiếp: “Đâ y là khổ , Như Lai đã thấ y rõ . Đâ y là nguyên nhâ n củ a khổ , Như Lai đã
đoạ n trừ . Đâ y là cả nh giớ i tịch diệt, Như Lai đã chứ ng đạ t. Đâ y là cá c phá p mô n
tu tậ p để chứ ng đạ t cả nh giớ i tịch diệt, Như Lai đã tu tậ p.”
2. Chi mạ t phá p luâ n: Nhưng giá o phá p nhấ t thừ a ấ y quá cao sâ u mầ u nhiệm,
con ngườ i độ n că n phướ c mỏ ng khô ng thể nà o lĩnh hộ i đượ c, cho nên, tiếp
theo đó , trong suố t thờ i gian dà i gầ n 40 nă m (nếu kể thờ i gian hó a độ là 45
nă m), đứ c Phậ t đã phả i tù y theo cơ trí củ a đạ i chú ng mà nó i giá o phá p tam
thừ a (Thanh-vă n, Duyên-giá c và Bồ -tá t), tứ c là Ngà i đã phương tiện đem giá o
phá p nhấ t thừ a mà chia chẻ ra thà nh ngà nh ngọ n, gọ i là “chi mạ t phá p luâ n”.
1. Khô ng phả i vì mình mà giết (bấ t vị ngã sá t), mình khô ng thấ y (bấ t kiến)
ngườ i ta vì mình mà cố ý giết sinh vậ t cho mình ă n.
2. Khô ng phả i vì mình mà giết (bấ t vị ngã sá t), mình khô ng nghe nó i (bấ t vă n)
ngườ i ta vì mình mà giết sinh vậ t cho mình ă n.
3. Khô ng phả i vì mình mà giết (bấ t vị ngã sá t), khô ng có điều gì là m cho mình
nghi ngờ (bấ t nghi) là ngườ i ta vì mình mà giết sinh vậ t cho mình ă n.
Ngoà i ra, thịt củ a sinh vậ t tự nó chết, hoặ c thịt sinh vậ t bị cá c loà i thú khá c ă n
cò n thừ a, cũ ng đượ c gọ i là “tịnh nhụ c”; và nếu kể thêm hai thứ thịt nà y thì có
“nă m loạ i tịnh nhụ c” (ngũ tịnh nhụ c).
Trá i lạ i vớ i cá c trườ ng hợ p trên thì thuộ c loạ i “thịt bấ t tịnh” (bấ t tịnh nhụ c),
tuyệt đố i khô ng đượ c ă n.
Cá c bậ c thá nh khi chứ ng đến quả Phậ t, thì dứ t trừ tậ n tuyệt vô minh si á m, trí
sá ng tố i thượ ng hiển lộ , thấ y biết thấ u suố t 3 sự việc hoà n toà n vô ngạ i, gọ i là
“ba minh”:
2. Thiên nhã n minh: trí sá ng thấ y biết thấ u suố t cá c tướ ng trạ ng sinh tử củ a tấ t
cả chú ng sinh, chết nơi nà y chuyển sinh nơi kia, chết nơi kia chuyển sinh nơi
nà y; hoặ c do nhâ n duyên xấ u á c mà tạ o nghiệp xấ u á c, sau khi chết phả i sinh
và o cá c cả nh giớ i đau khổ ; hoặ c do nhâ n duyên thiện là nh mà tạ o nghiệp thiện
là nh, sau khi chết đượ c sinh về cá c cả nh giớ i an vui v.v...
3. Lậ u tậ n minh: trí sá ng thấ y biết rõ rà ng mình đã châ n thậ t chứ ng ngộ châ n
lí, đã giả i thoá t hoà n toà n cá i tâ m lậ u hoặ c, đã diệt trừ tậ n gố c rễ tấ t cả phiền
nã o vô minh.
Giớ i thườ ng là nhữ ng điều luậ t do Phậ t chế ra – gọ i là “chế giớ i” – cho cá c
chú ng tạ i gia (5 giớ i), sa di (10 giớ i), tì kheo (250 giớ i), tì kheo ni (348 giớ i), và
bồ -tá t (34 giớ i cho chú ng tạ i gia và 58 giớ i cho chú ng xuấ t gia). Nếu hà nh trì
nghiêm tú c cá c “chế giớ i” nà y thì hà nh giả sẽ có đượ c mộ t tá c phong đứ ng đắ n,
mộ t tư cá ch cao thượ ng, mộ t tâ m niệm trong sá ng, ngay thẳ ng, đá ng là m
gương mẫ u và chỗ nương tự a hoà n toà n tin cậ y cho mọ i ngườ i. Đó là ý nghĩa
củ a giớ i điều gọ i là “nhiếp luậ t nghi” (nghiêm trì giớ i hạ nh), mộ t trong 3 nhó m
giớ i tổ ng quá t củ a đạ i thừ a (tam tụ tịnh giớ i) mà ngườ i tu họ c theo hạ nh Bồ -
tá t cầ n phả i hà nh trì.
Hai giớ i điều khá c củ a “tam tụ tịnh giớ i” là “nhiếp thiện phá p” (là m mọ i điều
là nh) và “nhiêu ích hữ u tình” (là m lợ i ích cho tấ t cả chú ng sinh). Khá c vớ i loạ i
“chế giớ i” ở trên, “tam tụ tịnh giớ i” là nhữ ng giớ i luậ t đích thự c – gọ i là “tự tính
giớ i” – củ a nhữ ng hà nh giả phá t tâ m tu hạ nh Bồ -tá t mà mọ i ý tưở ng, ngô n ngữ
và hà nh độ ng đều nhằ m đem lạ i lợ i ích và an lạ c cho tấ t cả chú ng sinh.
3. Tuệ, hay trí tuệ giá c ngộ , là sự nhậ n thứ c sá ng tỏ về thự c tạ i, là sự chứ ng ngộ
châ n lí củ a vạ n hữ u. Tuệ đạ t đượ c là nhờ có định lự c, và đó là mụ c đích tố i hậ u
củ a ngườ i tu họ c Phậ t.
Giớ i - Định - Tuệ là trình tự củ a giá c ngộ : do Giớ i sinh Định, do Định phá t Tuệ.
Vậ y, muố n đạ t đượ c trí tuệ giá c ngộ thì phả i tu tậ p thiền định; muố n có đượ c
định lự c thì phả i nghiêm trì giớ i luậ t. Khô ng nhữ ng là trình tự củ a giá c ngộ , mà
Giớ i - Định - Tuệ cò n là ba yếu tố tương duyên và bấ t khả phâ n li củ a giá c ngộ .
Mộ t vị hà nh giả đã đạ t đượ c tuệ giá c thì khô ng thể nà o là khô ng có giớ i hạ nh
và định lự c; đã nghiêm trì giớ i hạ nh thì cù ng lú c cũ ng đã có định lự c và trí tuệ;
khi có đầ y đủ định lự c thì chắ c chắ n là giớ i hạ nh và trí tuệ cũ ng viên mã n. Như
thế tứ c là trong Giớ i có đầ y đủ Định và Tuệ; trong Định có đầ y đủ Giớ i và Tuệ;
trong Tuệ có đầ y đủ Giớ i và Định. Hay nó i khá c đi, tu Giớ i là đồ ng thờ i cũ ng tu
Định và Tuệ; tu Định là đồ ng thờ i cũ ng tu Giớ i và Tuệ; và tu Tuệ là đồ ng thờ i
cũ ng tu Giớ i và Định. Có mộ t yếu tố là có đủ cả ba yếu tố ; thiếu mộ t yếu tố là
khô ng có quả vị giá c ngộ .
BA NGÔ I BÁ U (Tam Bả o)
Vớ i ngườ i Phậ t tử thì chỉ có Phậ t, Phá p, Tă ng là ba ngô i bá u, ba viên ngọ c quí
nhấ t trên đờ i.
1. PHẬ T: Phậ t là bậ c đã đạ t đượ c thà nh quả giá c ngộ trọ n vẹn, là ngườ i có nếp
số ng tỉnh thứ c thườ ng trự c, và là ngườ i đưa đườ ng chỉ lố i cho chú ng ta trong
cuộ c đờ i.
2. PHÁ P: Phá p là đạ o tỉnh thứ c, là con đườ ng củ a tình thương, hiểu biết và cở i
mở . Con đườ ng ấ y đã do đứ c Phậ t mở lố i, chỉ dạ y. Phậ t đã chứ ng ngộ và truyền
dạ y nhữ ng giá o lí thích hợ p vớ i nhữ ng điều kiện về sinh hoạ t, tâ m lí, kinh tế,
chính trị và xã hộ i củ a thờ i đạ i Ngà i. Rồ i trong quá trình phá t triển củ a đạ o
Phậ t, nhiều hệ thố ng cấ p tiến như Thiền, Duy Thứ c, Tịnh Độ , v.v... đượ c xuấ t
hiện. Nhữ ng hệ thố ng giá o lí nà y cũ ng dung hợ p nhữ ng điều kiện về sinh hoạ t,
tâ m lí, kinh tế, chính trị và xã hộ i củ a con ngườ i đương thờ i, và ở bấ t cứ nơi
nà o chú ng đượ c truyền tớ i.
Theo lịch sử thì sau khi chứ ng đắ c đạ o quả giá c ngộ , đứ c Phậ t Thích Ca Mâ u Ni
đã đến vườ n Nai (Lộ c-uyển) dạ y bà i phá p đầ u tiên (chuyển phá p luâ n) về đạ o
lí Bố n Sự Thậ t (tứ đế) để khai ngộ cho nă m ngườ i bạ n đồ ng tu củ a Ngà i lú c
trướ c. Nă m vị nà y do sa mô n Kiều Trầ n Như lã nh đạ o, đã đượ c Phậ t thâ u nhậ n
là m đệ tử xuấ t gia đầ u tiên và là m thà nh tă ng đoà n đầ u tiên củ a Ngà i. Chính
lú c đó mà Ba Ngô i Bá u (Tam Bả o) lầ n đầ u tiên xuấ t hiện ở thế gian nà y.
Nhưng theo cá i nhìn siêu lịch sử thì trong khoả ng khô ng gian vô biên và thờ i
gian vô tậ n, khô ng phả i chỉ có mộ t đứ c Phậ t mà có vô lượ ng vô số đứ c Phậ t;
mỗ i đứ c Phậ t lạ i có đủ ba thâ n (phá p thâ n, bá o thâ n, hó a thâ n), cho nên số
lượ ng chư Phậ t trong mườ i phương khô ng thể nà o dù ng trí tưở ng củ a con
ngườ i mà biết đượ c. Đó là Ngô i Bá u Thứ Nhấ t (Phậ t Bả o). Giá o phá p củ a Phậ t
cũ ng khô ng phả i chỉ có Bố n Sự Thậ t, Mườ i Hai Nhâ n Duyên, hay Sá u Phép Qua
Bờ (lụ c độ ), mà thậ t rộ ng lớ n như biển cả (phá p hả i) – thườ ng đượ c diễn tả
bằ ng con số “tá m vạ n bố n ngà n phá p mô n” (nghĩa là rấ t nhiều phá p mô n).
Khô ng phả i chỉ có đứ c Thích Ca Mâ u Ni nó i ra giá o phá p ấ y mà vô lượ ng vô số
Phậ t trong mườ i phương cũ ng đều nó i giá o phá p như vậ y; cho nên sự rộ ng lớ n
củ a Phậ t phá p cũ ng khô ng thể dù ng trí tưở ng củ a con ngườ i mà biết đượ c. Đó
là Ngô i Bá u Thứ Hai (Phá p Bả o). Đoà n thể củ a nhữ ng ngườ i tu họ c, nguyện
cù ng nhau là m kẻ đồ ng hà nh trên đườ ng giá c ngộ cũ ng có rấ t nhiều: đoà n thể
củ a cá c chú ng Bồ -tá t, Duyên-giá c, Thanh-vă n, Tì-kheo, Tì-kheo-ni, Sa- di, Sa-di-
ni, Cư-sĩ v.v... Mộ t đứ c Phậ t là m giá o chủ củ a mộ t giá o hộ i gồ m có cá c chú ng
như vậ y, thì vô lượ ng vô số chư Phậ t trong mườ i phương cũ ng vậ y; cho nên số
lượ ng cá c tă ng thâ n cũ ng khô ng thể nà o dù ng trí tưở ng củ a con ngườ i mà biết
đượ c.
Thự c ra thì sự phâ n biệt có ba ngô i bá u khá c nhau như trên chỉ nó i lên đượ c
sự thậ t tương đố i mà thô i. Ngườ i tu họ c Phậ t phá p – nhấ t là tu theo phá p mô n
thiền quá n – cầ n phả i thườ ng xuyên quá n chiếu để thấ y rằ ng PHẬ T, PHÁ P,
TĂ NG chỉ là mộ t. Tấ t cả mọ i loà i đều có khả nă ng giá c ngộ (Phậ t tính), vậ y Phậ t
và chú ng sinh (Tă ng) là mộ t. Phậ t phá p khô ng thể tá ch rờ i vũ trụ vạ n hữ u mà
có . Giá c ngộ là giá c ngộ cá i châ n lí củ a vũ trụ vạ n hữ u. Nhưng ngườ i giá c ngộ
và châ n lí cũ ng khô ng thể tá ch rờ i nhau, vì cả hai khô ng phả i là hai sự kiện độ c
lậ p vớ i nhau, mà chỉ là mộ t.
1. Nhiếp luậ t nghi giớ i (cũ ng gọ i là tự tá nh giớ i): Đâ y là thuộ c về phương diện
“dứ t á c” (chỉ á c), bao hà m tấ t cả cá c loạ i giớ i luậ t nhằ m ngă n chậ n và đoạ n trừ
tấ t cả tộ i lỗ i, á c nghiệp. Tù y theo là tạ i gia hay xuấ t gia mà thọ trì 5 giớ i, 10
giớ i, cụ tú c giớ i v.v... Cá c loạ i giớ i luậ t nà y là nhâ n là m cho phá p thâ n hiển lộ .
Phá p thâ n vố n tự thanh tịnh, nhưng lâ u nay do bị á c nghiệp che lấ p nên khô ng
hiển lộ đượ c; nay nhờ hà nh trì giớ i luậ t, đoạ n lìa cá c á c nghiệp, thì cô ng thà nh
đứ c hiện.
2. Nhiếp thiện phá p giớ i. Đâ y là thuộ c về phương diện “là m là nh” (tu thiện),
bao hà m tấ t cả giớ i hạ nh củ a Bồ -tá t đạ o, tu tậ p mọ i nghiệp thiện về thâ n, ngữ ,
ý và hồ i hướ ng về quả vị Vô -thượ ng Bồ -đề. Bồ -tá t luô n luô n chuyên cầ n tinh
tấ n, cú ng dườ ng Tam Bả o, tâ m khô ng buô ng lung, giữ gìn và bả o hộ sá u că n,
hà nh trì sá u phá p qua bờ ; nếu lỡ vi phạ m điều giớ i nà o thì theo đú ng phá p chí
thà nh sá m hố i, nuô i lớ n că n là nh. Cá c hạ nh là nh nà y cù ng vớ i cá c hà nh vi “dứ t
á c” ở trên, là nhâ n duyên để là m nên bá o thâ n Phậ t.
3. Nhiếp chú ng sinh giớ i (cũ ng gọ i là nhiêu ích hữ u tình giớ i). Đâ y là về
phương diện “là m lợ i ích cho chú ng sinh” (lợ i sinh) củ a Bồ -tá t, đem lò ng từ bi
là m mọ i việc đem lạ i lợ i ích cho tấ t cả chú ng sinh, mộ t cá ch bình đẳ ng, khô ng
phâ n biệt.
Ba nhó m tịnh giớ i trên đâ y, hai giớ i xuấ t gia và tạ i gia phá t tâ m đạ i thừ a, tu
hạ nh Bồ -tá t, đều có thể thọ trì; chỉ riêng về nhó m thứ nhấ t, nhiếp luậ t nghi
giớ i, chú ng nà o thì phả i thọ loạ i giớ i luậ t că n bả n (như 5 giớ i cho cư sĩ tạ i gia,
cụ tú c giớ i cho tì kheo xuấ t gia v.v...) củ a chú ng ấ y trướ c khi cù ng thọ trì chung
ba nhó m tịnh giớ i (chỉ á c, tu thiện, lợ i sinh).
BA NỌ C ĐỘ C (tam độ c)
3. Si: tâ m ngu muộ i do bị vô minh che phủ , khô ng thấ y rõ đượ c đâ u là chá nh,
đâ u là tà , điều gì là tố t, điều gì là xấ u, thế nà o là xâ y dự ng, thế nà o là phá hoạ i
v.v...
1. Quay về nương tự a Phậ t, ngườ i đưa đườ ng chỉ lố i cho chú ng ta trong cuộ c
đờ i.
Chữ “tam muộ i” nghĩa là “định”. Ba châ n lí khô ng, vô tướ ng, vô nguyện do tu
tậ p thiền định mà đạ t đượ c, nên gọ i là “ba phép tam muộ i”. Đó cũ ng là ba cá nh
cử a đưa hà nh giả và o cả nh giớ i giả i thoá t, an lạ c, tự tạ i, nên cũ ng đượ c gọ i là
ba cử a giả i thoá t (tam giả i thoá t mô n – xin xem lạ i mụ c “Ba Cử a Giả i Thoá t” ở
trên).
BA TẠ NG (tam tạ ng)
Chữ “tạ ng” nghĩa là cá i kho chứ a; ở đâ y có ý nó i là cá i kho chứ a giữ tấ t cả giá o
phá p cầ n phả i biết – tứ c thâ u gồ m tấ t cả thá nh điển củ a Phậ t giá o. Tấ t cả thá nh
điển nà y đượ c chia là m ba loạ i, mỗ i loạ i là mộ t cá i kho; có ba cá i kho, cho nên
gọ i là “ba tạ ng”: đó là tạ ng Kinh, tạ ng Luậ t và tạ ng Luậ n.
2. Tạ ng LUẬ T (Tì-nạ i-da tạ ng): bao gồ m tấ t cả nhữ ng qui điều, phép tắ c sinh
hoạ t á p dụ ng cho toà n thể giá o đoà n (xuấ t gia lẫ n tạ i gia), do đứ c Phậ t chế
định. Ý nghĩa củ a chữ “luậ t” là điều phụ c. Tấ t cả nhữ ng luậ t nghi do đứ c Phậ t
chế định có thể đố i trị nhữ ng á c nghiệp củ a chú ng sinh, điều phụ c tâ m tính củ a
chú ng sinh, cho nên gọ i là “Luậ t”.
Nó i đến “Ba Tạ ng” là nó i đến phầ n nộ i dung củ a giá o điển; nhưng muố n nó i
đến sự tu tậ p để tiến đến giá c ngộ giả i thoá t thì phả i nó i đến “Ba Phá p Họ c”
(Tam Họ c hay Tam Vô Lậ u Họ c) là Giớ i, Định và Tuệ. Nếu xét kĩ, chú ng ta sẽ
thấ y rõ , tự thâ n ba tạ ng Kinh Luậ t Luậ n đã nó i lên đầ y đủ cả lí (lí thuyết) và sự
(thự c hà nh) củ a ba phá p họ c Giớ i Định Tuệ. Tấ t cả nhữ ng gì Phậ t dạ y trong
KINH đều nhằ m để nhiếp niệm, an tâ m, định ý, cho nên KINH tạ ng chính là cá i
kho bả o vậ t củ a ĐỊNH họ c. Tấ t cả nhữ ng luậ t nghi do Phậ t chế định đều nhằ m
phò ng hộ thâ n miệng ý, ngă n ngừ a cá c hà nh độ ng tộ i lỗ i, cho nên LUẬ T tạ ng
chính là cá i kho bả o vậ t củ a GIỚ I họ c. Tấ t cả nhữ ng minh giả i, biện luậ n, phâ n
tích, giả i hoặ c, v.v... đố i vớ i kinh điển, đều nhằ m phá t triển trí tuệ đến chỗ siêu
việt để thà nh tự u đạ o quả giá c ngộ , cho nên LUẬ N tạ ng chính là cá i kho bả o vậ t
củ a TUỆ họ c. Như vậ y là Kinh tạ ng thô ng vớ i Định họ c; Luậ t tạ ng thô ng vớ i
Giớ i họ c; và Luậ n tạ ng thô ng vớ i Tuệ họ c. Nhưng đó chỉ là cá i nhìn giớ i hạ n,
thự c ra, vớ i cá i nhìn thấ u đá o, thì trong tạ ng Kinh khô ng nhữ ng chứ a đự ng đầ y
đủ tinh yếu củ a Định họ c, mà cò n chứ a đự ng tấ t cả nhữ ng yếu nghĩa củ a Giớ i
và Tuệ họ c. Cho nên có thể nó i, Kinh tạ ng đã bao hà m cả ba phá p họ c Giớ i,
Định và Tuệ; trong khi đó , Luậ t tạ ng bao hà m cả Giớ i và Định họ c, cò n Luậ n
tạ ng thì chỉ bao hà m Tuệ họ c mà thô i.
Cá c vị cao tă ng tinh thô ng cả ba tạ ng Kinh Luậ t Luậ n thì đượ c tô n xưng là “tam
tạ ng phá p sư”. Tô n hiệu nà y vố n đã đượ c Phậ t giá o Ấ n-độ dù ng từ lâ u, để chỉ
cho nhữ ng vị cao tă ng thô ng hiểu cả ba tạ ng và thuyết giả ng cho đồ chú ng.
Phậ t giá o Trung-quố c dù ng tô n hiệu ấ y để chuyên gọ i cá c vị cao tă ng tinh
thô ng ba tạ ng và tù ng sự phiên dịch Kinh Luậ t Luậ n từ Phạ n vă n ra Há n vă n.
Đặ c biệt, chỉ mộ t mình phá p sư Huyền Trang ở đờ i Đườ ng đã đượ c ngườ i đờ i
gọ i là “Đườ ng Tam Tạ ng” (tứ c là chỉ có tên triều đạ i ghép vớ i từ “tam tạ ng”, là
thà nh tên ngà i Huyền Trang). Ngoà i ra, nhữ ng vị cao tă ng chỉ chuyên về Kinh
tạ ng thì gọ i là “kinh sư”; chỉ chuyên về Luậ t tạ ng thì gọ i là “luậ t sư”; chỉ chuyên
về Luậ n tạ ng thì gọ i là “luậ n sư”.
Ba tạ ng Kinh Luậ t Luậ n đượ c hình thà nh sơ khở i trong kì kết tậ p kinh điển lầ n
thứ nhấ t, 3 thá ng sau ngà y Phậ t nhậ p diệt. Bở i vậ y, ở buổ i đầ u, nó i đến “Ba
Tạ ng” là nó i đến thá nh điển củ a Phậ t giá o Nguyên thỉ và Phậ t giá o Bộ phá i,
cũ ng tứ c là “ba tạ ng giá o” củ a tiểu thừ a. Về sau, khi Phậ t giá o đạ i thừ a phá t
triển, thì Ba Tạ ng đượ c phâ n là m hai loạ i: Ba Tạ ng hạ thừ a (Thanh-vă n thừ a)
và Ba Tạ ng thượ ng thừ a (Bồ -tá t thừ a) – hợ p tấ t cả lạ i thà nh ra “Sá u Tạ ng”.
Ngà y nay, Ba Tạ ng hiện lưu hà nh gồ m có hai hệ: 1) Tạ ng Bắ c-truyền, điển hình
là Há n Tạ ng, bao gồ m tấ t cả cá c Kinh, Luậ t và Luậ n củ a đạ i thừ a lẫ n tiểu thừ a,
và đượ c gọ i là “Đạ i Tạ ng Kinh”; 2) Tạ ng Nam-truyền, điển hình là Tạ ng Ba-li,
chỉ gồ m có Kinh, Luậ t và Luậ n củ a tiểu thừ a.
1. Phá p Thâ n là tinh tú y, thể tính châ n thậ t củ a Phậ t, đồ ng nghĩa vớ i Châ n như,
là thể củ a vũ trụ .
2. Bá o thâ n hay Đạ i hỷ lạ c thâ n, là Thâ n cô ng đứ c củ a Phậ t hiển hiện trong cá c
cõ i Tịnh độ
3. Hó a thâ n hay Ứ ng hó a thâ n, là Thâ n Phậ t thị hiện trong cõ i luâ n hồ i vớ i mụ c
đích cứ u độ chú ng sinh.
1. Kinh phá p khô ng thể hết (kinh phá p bấ t khả tậ n). Kinh phá p do đứ c Như Lai
nó i ra là tù y theo că n cơ khô ng đồ ng đều củ a chú ng sinh, hoặ c nó i sâ u rộ ng,
hoặ c nó i giả n lượ c; tuy dù ng mộ t â m thanh diễn nó i mà phổ biến cả mườ i
phương, cho nên nó i là “kinh phá p khô ng thể hết”.
2. Ý nghĩa củ a vă n tự khô ng thể hết (vă n tự chi nghĩa bấ t khả tậ n). Kinh giá o do
đứ c Như Lai nó i ra, nghĩa lí thâ m diệu, rộ ng khắ p mườ i phương, dà i suố t ba
đờ i; lớ n thì khô ng có cá i gì là khô ng bao trù m, nhỏ thì khô ng vậ t mả y may nà o
bị só t lọ t; nếu là kẻ că n cơ thấ p kém, trí biết cạ n cợ t, thì khô ng thể nà o nhìn
thấ y chỗ á o diệu ấ y đượ c, cho nên nó i là “ý nghĩa củ a vă n tự khô ng thể hết”.
3. Lờ i giá o huấ n khô ng thể hết (sở tuyên huấ n hố i bấ t khả tậ n). Nhữ ng lờ i dạ y
bả o củ a đứ c Như Lai nó i cho chú ng sinh, hoặ c phá p mô n đạ i thừ a, hoặ c phá p
mô n tiểu thừ a, tù y từ ng giố ng loà i mà hiện hà nh để giá o hó a cù ng khắ p, là m
lợ i ích vô lượ ng, cho nên nó i là “lờ i giá o huấ n khô ng thể hết”.
1. Tính thiện (thiện): nhữ ng nhậ n thứ c châ n chính khiến tạ o ra cá c nghiệp
nhâ n tố t, phù hợ p vớ i châ n lí, có cô ng nă ng dẫ n tớ i giá c ngộ và giả i thoá t.
2. Tính á c (á c): nhữ ng nhậ n thứ c sai lạ c khiến tạ o nên cá c nghiệp nhâ n xấ u, có
cô ng nă ng dẫ n tớ i vô minh và sinh tử luâ n hồ i.
3. Tính vô kí (vô kí): nhữ ng nhậ n thứ c khô ng thiện mà cũ ng khô ng á c, khô ng
có cô ng nă ng dẫ n tớ i giả i thoá t hay sinh tử luâ n hồ i.
1. Hiếu kính và phụ ng dưỡ ng cha mẹ, phụ ng sự cá c bậ c sư trưở ng, nuô i lớ n
tâ m từ bi khô ng giết hạ i chú ng sinh, tu tậ p 10 nghiệp là nh thậ p thiện nghiệp.
2. Thọ trì “tam qui”, giữ gìn trọ n vẹn giớ i luậ t, oai nghi tề chỉnh đoan trang.
3. Phá t tâ m bồ đề, tin sâ u sắ c lí nhâ n quả , đọ c tụ ng kinh điển đạ i thừ a, khuyến
khích ngườ i khá c tu hà nh tinh tấ n.
3. Nhấ t thiết chủ ng trí: Trí tuệ trọ n vẹn củ a Phậ t, thô ng đạ t cả thô ng tướ ng lẫ n
biệt tướ ng.
Tô ng Thiên Thai thì cho rằ ng, ba trí trên là do ba phép quá n khô ng, giả và
trung mà có ; tứ c là : nhấ t thiết trí là do khô ng quá n mà có , đạ o chủ ng trí là do
giả quá n mà có , và nhấ t thiết chủ ng trí là do trung quá n mà có . Tô ng nà y lạ i y
theo ý nghĩa củ a ba phép quá n khô ng, giả , trung mà lậ p ra hai loạ i “ba trí” khá c
nhau: 1) Ba trí biệt tướ ng: Cá c vị Bồ -tá t theo thứ tự tu tậ p ba phép quá n riêng
biệt để thà nh tự u nhấ t thiết trí, đạ o chủ ng trí và nhấ t thiết chủ ng trí, thấ y rõ
Phậ t tá nh, thườ ng trú trong cả nh giớ i niết bà n. 2) Ba trí nhấ t tâ m: Khô ng theo
thứ tự như trên, mà dung thô ng ba châ n lí và o mộ t cả nh, chỉ trong mộ t niệm
mà có đủ ba phép quá n, cho nên cũ ng chỉ trong mộ t niệm mà chứ ng đắ c cả ba
trí, khô ng có thứ tự trướ c sau.
1. Thanh tịnh trí là trí tuệ tuyệt đố i củ a chư Phậ t, do quá n chiếu châ n lí tuyệt
đố i, đoạ n trừ tấ t cả cá c tậ p khí phiền nã o, giả i thoá t mọ i thứ chướ ng ngạ i, hoà n
toà n khô ng cò n ô nhiễm.
2. Nhấ t thiết trí là trí tuệ theo thế tụ c củ a chư Phậ t, biết rõ tấ t cả phá p tướ ng,
như: tấ t cả thờ i, tấ t cả cõ i, tấ t cả sự việc, tấ t cả chủ ng loạ i.
3. Vô ngạ i trí cũ ng là trí tuệ theo thế tụ c củ a chư Phậ t, tứ c là , đố i vớ i bố n loạ i
“tấ t cả phá p tướ ng” (thờ i, cõ i, sự việc, chủ ng loạ i) ở trên, hễ khở i niệm là biết
rõ ngay, khô ng nhờ phương tiện, khô ng cầ n suy nghĩ, khô ng có gì là m trở ngạ i
đượ c.
Cả ba loạ i trí tuệ trên đều thuộ c về nhấ t thiết chủ ng trí.
C. Ba trí cũ ng là thế gian trí, xuấ t thế gian trí và xuấ t thế gian thượ ng thượ ng
trí.
1. Thế gian trí là trí tuệ củ a phà m phu và ngoạ i đạ o, đố i vớ i vạ n phá p luô n luô n
khở i niệm phâ n biệt, chấ p có chấ p khô ng, cho nên khô ng thể nà o giả i thoá t
khỏ i thế gian.
3. Xuấ t thế gian thượ ng thượ ng trí là trí tuệ củ a chư Phậ t và Bồ -tá t lớ n, thấ y rõ
vạ n phá p là tịch tịnh, khô ng sinh khô ng diệt, vượ t hẳ n cá c hà ng Thanh-vă n và
Duyên-giá c.
1. Ngoạ i trí là trí tuệ phâ n biệt rõ rà ng sá u că n sá u trầ n, thô ng suố t cổ kim,
rà nh rẽ việc đờ i.
2. Nộ i trí là trí tuệ diệt trừ phiền nã o vô minh, là m cho tâ m ý đượ c vắ ng lặ ng.
1. Khô ng thể cả i biến định nghiệp (bấ t nă ng miễn định nghiệp): Phậ t là bậ c đầ y
đủ trí tuệ, hoà n toà n khô ng cò n tâ m chấ p trướ c đố i vớ i tấ t cả mọ i hiện tượ ng;
tuy vậ y, đố i vớ i kết quả chiêu cả m bở i cá c định nghiệp thiện á c, Ngà i cũ ng
khô ng có cá ch gì có thể chuyển đổ i là m cho khá c đi đượ c.
3. Khô ng thể là m cho hết thế giớ i chú ng sinh (bấ t nă ng tậ n sinh giớ i): Tuy đứ c
Phậ t có thể cứ u độ tấ t cả chú ng sinh ở thế gian, nhưng thế giớ i củ a chú ng sinh
thì vô tậ n, Ngà i khô ng thể là m cho hết chú ng sinh đượ c.
1. Trí tuệ do nghe mà có (vă n tuệ): Ngườ i tu họ c Phậ t, do đượ c nghe giá o phá p
từ ba tạ ng thá nh điển, hoặ c từ cá c bậ c thiện hữ u tri thứ c, mà phá t sinh trí tuệ
vô lậ u. Đặ c biệt, đâ y là trườ ng hợ p thà nh tự u củ a cá c hà nh giả Thanh-vă n
thừ a.
2. Trí tuệ do suy tư về nhữ ng điều nghe thấ y mà có (tư tuệ): Ngườ i tu họ c
Phậ t, do suy tư về nhữ ng đạ o lí đã đượ c nghe, hoặ c đượ c thấ y, mà phá t sinh trí
tuệ vô lậ u. Đặ c biệt, đâ y là trườ ng hợ p thà nh tự u củ a cá c hà nh giả Duyên-giá c
thừ a.
Thậ t ra, ba loạ i trí tuệ trên đâ y là mộ t toà n bộ củ a quá trình đoạ n diệt phiền
nã o chứ ng đắ c niết bà n. Vă n tuệ là nhâ n. Chú ng sinh nếu chuyên cầ n thọ trì
đọ c tụ ng, nghiên cứ u và quả ng bá kinh điển, thì chắ c chắ n trí tuệ sẽ phá t sinh;
y nơi vă n tuệ nà y mà phá t sinh tư tuệ; y nơi tư tuệ nà y mà phá t sinh tu tuệ.
Quá trình nà y cũ ng giố ng như mộ t cá i câ y, do từ hạ t giố ng mà nẩ y sinh ra
mầ m; do mầ m mà sinh ra thâ n câ y; từ thâ n câ y mà sinh ra cà nh lá hoa trá i. Xét
về tá c dụ ng, thì vă n tuệ và tư tuệ chỉ đó ng vai trò là m trợ duyên để cho tu tuệ
phá t sinh; chính tu tuệ mớ i có đầ y đủ khả nă ng đoạ n diệt phiền nã o và chứ ng
đắ c niết bà n.
3. Tự tính viên thà nh thậ t: “Viên thà nh thậ t” là tính chấ t viên mã n, thà nh tự u
và châ n thậ t củ a vạ n hữ u. Đó chính là bả n thâ n,thể tính, hay châ n tướ ng củ a
thự c tạ i; cũ ng đượ c gọ i là phá p tính hay châ n như. Tự tính viên thà nh thậ t
ngượ c lạ i vớ i tự tính biến kế sở chấ p – vì nó khô ng do tâ m ý tạ o tá c ra, cho nên
nó đích thự c là tự tính củ a vạ n phá p, trong đó khô ng có sinh diệt, khô ng có
thà nh bạ i, khô ng có thêm bớ t, khô ng có dơ sạ ch v.v... Bả n thâ n (hay thể tính)
củ a vạ n hữ u khô ng thể nhậ n thứ c bằ ng khá i niệm, khô ng thể diễn tả bằ ng
ngô n từ . Vạ n phá p hiện hữ u như thế đó , trong cá ch thứ c củ a chú ng, khô ng qua
trung gian nhậ n thứ c phâ n biệt. Chỉ khi nà o quá n chiếu và thấ y đượ c tự tính y
tha khở i củ a thự c tạ i thì ngườ i tu họ c mớ i diệt trừ đượ c mọ i sai lạ c củ a nhậ n
thứ c (biến kế chấ p) về thự c tạ i, và lú c đó tự tính viên thà nh thậ t củ a thự c tạ i
mớ i hoà n toà n hiển lộ .
BA VẦ NG (tam luâ n)
Tuy tự tính y tha khở i có thể giú p phá vỡ đượ c tính cá ch “biến kế sở chấ p” củ a
sự vậ t, nhưng dù sao thì nó vẫ n chỉ đượ c xem là mộ t phương tiện, vì vẫ n cò n là
mộ t khá i niệm về sự vậ t, và cuố i cù ng cũ ng phả i bị quét sạ ch thì châ n tướ ng
củ a thự c tạ i mớ i hoà n toà n đượ c hiển lộ . Vì lí do đó , sau khi thuyết minh “ba tự
tính” củ a đố i tượ ng nhậ n thứ c, Duy Thứ c Họ c lạ i thà nh lậ p thuyết “ba vô tính”
nhằ m triệt tiêu hết mọ i khá i niệm:
2. Sinh vô tính (hay vô tự nhiên tính): Y tha khở i là tự tính củ a thự c tạ i, nhưng
đó cũ ng chỉ là mộ t khá i niệm về sự vậ t. Sự vậ t là nhâ n duyên sinh (y tha khở i),
và nhâ n duyên sinh khô ng có thự c tính. Bở i vậ y, thự c tạ i là thự c tạ i, khô ng
phả i là y tha khở i, cũ ng khô ng phả i là khô ng y tha khở i.
3. Thắ ng nghĩa vô tính (hay phá p vô tính): “Thắ ng nghĩa” có nghĩa là tuyệt đố i,
là tên gọ i khá c củ a tự tính viên thà nh thậ t. Viên thà nh thậ t cũ ng tứ c là châ n
như, là thự c tính củ a vạ n phá p. Dù vậ y, cuố i cù ng thì khá i niệm nà y cũ ng phả i
đượ c lìa bỏ ; vì vớ i tuệ giá c vô niệm, thự c tạ i là thự c tạ i, khô ng phả i là viên
thà nh thậ t, cũ ng khô ng phả i là khô ng viên thà nh thậ t.
Như vậ y, “vô tính” mớ i chính thự c là “tự tính”, và thự c tạ i trong trườ ng hợ p
nà y chỉ hiển lộ dướ i tuệ giá c vô niệm, vì vớ i bấ t cứ mộ t khá i niệm nà o – dù đó
là khá i niệm “viên thà nh thậ t” – thự c tạ i cũ ng chỉ là mộ t mả nh cắ t xén (biến
kế) củ a vọ ng tưở ng phâ n biệt, củ a tà kiến.
SỐ 4
BỐ N BỘ KINH A HÀ M (tứ A Hà m)
Từ “a-hà m” có ý chỉ cho cá c giá o thuyết đượ c truyền thừ a, hoặ c cá c thá nh điển
truyền thừ a giá o phá p củ a đứ c Phậ t; vì vậ y, có lú c nó đượ c coi là đồ ng nghĩa
vớ i từ “phá p”. Gọ i “a-hà m” là “A Hà m Kinh”, đó là do thó i quen xưa nay củ a
ngườ i Trung-quố c.
Trong thờ i nguyên thỉ củ a Phậ t giá o, cá c vị đệ tử Phậ t sau khi nghe phá p, đã
dù ng hình thứ c kệ tụ ng để khẩ u truyền cho nhau; và nhữ ng gì đượ c khẩ u
truyền, đều y cứ và o trí nhớ . Nhưng, nhữ ng vị đệ tử Phậ t, tù y că n cơ mà lã nh
thọ giá o phá p củ a Phậ t mỗ i ngườ i mỗ i khá c; từ đó mà nả y sinh nhữ ng tư
tưở ng khô ng giố ng nhau. Vậ y, khi giá o đoà n đã chính thứ c xá c lậ p, thì việc
chỉnh lí, thố ng nhấ t tấ t cả giá o thuyết củ a đứ c Phậ t, nghiễm nhiên trở thà nh
mộ t nhu cầ u bứ c thiết. Kết quả là , tấ t cả nhữ ng lờ i dạ y củ a đứ c Phậ t trong suố t
cuộ c đờ i hó a độ , trả i qua bố n kì kết tậ p, đã đượ c kết tậ p, chỉnh lí và bổ sung
cho hoà n bị, dầ n dầ n phá t triển thà nh mộ t loạ i hình thứ c vă n họ c nhấ t định;
cuố i cù ng đã hình thà nh toà n bộ THÁ NH ĐIỂ N, đượ c gọ i là KINH A HÀ M, tứ c
KINH TẠ NG trong Ba Tạ ng.
Như vậ y, Kinh A Hà m đã đượ c truyền thừ a từ giá o đoà n nguyên thủ y; đến thờ i
kì Phậ t giá o bộ phá i, nó lạ i đượ c truyền thừ a trong từ ng bộ phá i. Cá c tà i liệu
hiện có cho thấ y, và o thờ i đó , ít ra thì Nam Phương Thượ ng Tọ a bộ , Hữ u bộ ,
Hó a Địa bộ , Phá p Tạ ng bộ , Đạ i Chú ng bộ , Ẩ m Quang bộ , và Kinh Lượ ng bộ , đều
có kinh điển truyền thừ a; nhưng cho đến ngà y nay thì chỉ thấ y có kinh điển
củ a Nam Phương Thượ ng Tọ a bộ là đượ c bả o tồ n trọ n vẹn; gồ m có 5 bộ kinh:
Trườ ng Bộ , Trung Bộ , Tương Ưng Bộ , Tă ng Chi Bộ , và Tiểu Bộ . Tấ t cả đều đượ c
viết bằ ng chữ Pali, và đượ c gọ i là Nă m Bộ Kinh Nam Truyền (Nam Truyền Ngũ
Bộ ), cũ ng tứ c là Nă m Bộ Kinh A Hà m Nam Truyền (Nam Truyền Ngũ A Hà m).
1. Thế giớ i tấ t đà n: Đố i vớ i đố i tượ ng chung là chú ng sinh trong khắ p thế gian,
đứ c Phậ t đã tù y thuậ n thế gian mà dù ng cá c tư tưở ng, ngô n ngữ , quan niệm
v.v... củ a thế gian mà thuyết phá p, khiến cho hạ ng phà m phu vui mừ ng tiếp
nhậ n, từ đó mà có đượ c chá nh trí.
1. Bố thí
2. Á i ngữ
3. Lợ i hà nh
“Lợ i hà nh” là là m bấ t cứ việc gì có thể giú p ích cho ngườ i thă ng tiến trong đờ i
số ng tinh thầ n và vậ t chấ t.
4. Đồ ng sự
1. Tấ t cả cá c phá p do nhâ n duyên sinh, chuyển biến sinh diệt trong từ ng giâ y
phú t, cho nên bả n chấ t củ a vạ n phá p là VÔ THƯỜ NG.
3. Tâ m ý phan duyên trầ n cả nh, vọ ng tưở ng phâ n biệt, chấ p trướ c, tham đắ m,
bao nhiêu phiền nã o khở i sinh, tró i buộ c, bứ c nã o; lạ i luô n luô n lo buồ n, sợ sệt
về nhữ ng khổ đau củ a sinh già bệnh chết, cho nên bả n chấ t củ a đờ i số ng con
ngườ i là KHỔ .
4. Con ngườ i có ý thứ c nên biết sự vậ t, rồ i tưở ng rằ ng mình là chủ tể, cho mình
có cá i “ngã ” (ngã ) châ n thậ t, và có nhữ ng sự vậ t “thuộ c về mình” (ngã sở hữ u).
Sự thậ t thì cá i thâ n nà y là do bố n đạ i giả hợ p mà thà nh, tâ m ý cũ ng do nhâ n
duyên hò a hợ p mà có , nó i chung là con ngườ i vố n do nă m uẩ n nhó m họ p là m
thà nh, khô ng châ n thậ t, khô ng có cá i ngã thể thườ ng nhấ t bấ t biến, cho nên
khô ng có cá i gì gọ i là “ngã ”, hay nó i cá ch khá c, bả n chấ t củ a con ngườ i là VÔ
NGÃ .
Ngườ i tu họ c Phậ t nhậ n châ n đượ c vạ n phá p trong vũ trụ (kể cả con ngườ i)
đều là vô thườ ng, đều là khô ng, đều là khổ , đều là vô ngã , đó là “chá nh kiến”.
1. Châ u ở phương Đô ng có tên là Thắ ng-thâ n (Đô ng Thắ ng-thâ n châ u), địa
hình giố ng như mộ t nử a mặ t tră ng, khuô n mặ t củ a ngườ i ta cũ ng giố ng như
vậ y. Vì loà i ngườ i ở đâ y có thâ n hình thù thắ ng, nên châ u ấ y đượ c gọ i là
“thắ ng-thâ n châ u”. Điểm đặ c biệt củ a châ u nà y là rấ t rộ ng, rấ t lớ n, vô cù ng kì
diệu.
3. Châ u ở phương Tâ y có tên là Ngưu-hó a (Tâ y Ngưu-hó a châ u), địa hình giố ng
như mặ t tră ng trò n, khuô n mặ t ngườ i ta cũ ng giố ng như vậ y. Vì ở châ u nà y
loà i ngườ i dù ng trâ u trong việc mậ u dịch, nên gọ i là “Ngưu-hó a châ u”. Đặ c
điểm củ a châ u nà y là có nhiều trâ u, nhiều dê, nhiều châ u ngọ c.
4. Châ u ở phương Bắ c có tên là Câ u-lư (Bắ c Câ u-lư châ u), địa hình bằ ng thẳ ng,
giố ng như hồ nướ c, khuô n mặ t ngườ i ta cũ ng giố ng như vậ y. Loà i ngườ i ở
châ u nà y có đờ i số ng sung sướ ng, tố t đẹp hơn hết so vớ i ba châ u kia, nên gọ i là
“Câ u-lư châ u”. Ngườ i ở châ u nà y có quả bá o tố t đẹp, hưở ng nhiều thú vui, ít có
sự khổ , số ng lâ u ngà n tuổ i; nhưng vì nơi đâ y khô ng có Phậ t phá p, nên con
ngườ i khô ng biết tu hà nh để gieo trồ ng thiện că n, thọ mạ ng hết liền bị đọ a lạ c,
cho nên châ u nà y là mộ t trong tá m nạ n (bá t nạ n) đố i vớ i ngườ i tu hà nh.
BỐ N CHƯỚ NG NGẠ I (tứ chướ ng)
Đâ y là nhữ ng điều là m chướ ng ngạ i khiến khô ng thấ y đượ c chá nh đạ o, hoặ c
khô ng chứ ng đượ c quả vị Vô -thượ ng Bồ -đề.
1. Hoặ c (hoặ c chướ ng). Hoặ c tứ c là phiền nã o. Chú ng sinh bị cá c thứ hoặ c như
tham dụ c, sâ n nhuế, si mê v.v... là m cho mờ tố i că n tá nh, khô ng thấ y đượ c
chá nh đạ o.
3. Bá o (bá o chướ ng). Chú ng sinh do phiền nã o sai sử khiến tạ o nghiệp nhâ n
xấ u á c, phả i chiêu cả m quả bá o đau khổ nơi cá c cả nh giớ i sú c sinh, ngạ quỉ, địa
ngụ c, khô ng có cơ hộ i đượ c nghe chá nh đạ o.
4. Kiến (kiến chướ ng). Chú ng sinh đầ y dẫ y tà kiến, chấ p trướ c, cho nên chỉ là m
toà n chuyện sai quấ y, khô ng biết gì đến chá nh đạ o.
1. Nhấ t xiển đề (xiển đề bấ t tín chướ ng). Nhấ t xiển đề là hạ ng ngườ i đã đoạ n
mấ t că n là nh. Ngườ i nhấ t xiển đề khô ng tin nhâ n quả thiện á c, phỉ bá ng chá nh
phá p, Tam Bả o; như thế là đoạ n mấ t thiện că n, bị chướ ng ngạ i trên đườ ng tiến
đến quả vị Vô -thượ ng Bồ -đề, tứ c là khô ng thể thà nh Phậ t.
2. Ngoạ i đạ o (ngoạ i đạ o trướ c ngã chướ ng). Ngoạ i đạ o họ c theo tà giá o, vọ ng
tưở ng chấ p trướ c, cho rằ ng có cá i ngã châ n thậ t, từ đó mà là m điều sai quấ y,
gâ y nhiều tộ i lỗ i, khô ng thấ y đượ c chá nh đạ o, khô ng biết tu hà nh để tiến đến
thà nh Phậ t.
Chú ng sinh ở thế gian có bố n điều khô ng thể nà o đạ t thà nh như ý muố n:
3. Sở duyên duyên, là điều kiện đố i tượ ng củ a nhậ n thứ c. Danh từ “sở duyên
duyên” gồ m có hai danh từ nhậ p lạ i: “sở duyên” và “duyên”. “Sở duyên” nghĩa
là đố i tượ ng củ a nhậ n thứ c; và “duyên” nghĩa là điều kiện. Duy Thứ c Họ c nó i,
“nhậ n thứ c luô n luô n bao gồ m chủ thể nhậ n thứ c và đố i tượ ng nhậ n thứ c”.
Biết thì khô ng thể biết suô ng, mà phả i là biết cá i gì; nhậ n thứ c luô n luô n phả i
là nhậ n thứ c mộ t đố i tượ ng, cho nên, khô ng có đố i tượ ng thì khô ng có nhậ n
thứ c. Vì vậ y, sở duyên là điều kiện thiết yếu cho thứ c, tứ c là điều kiện thiết yếu
để vạ n phá p có mặ t.
BỐ N ĐỨ C (tứ đứ c)
1. Thườ ng: Thể tá nh củ a phá p thâ n Như Lai là thườ ng trú , vĩnh viễn khô ng dờ i
đổ i, khô ng biến cả i, cho nên nó i là “thườ ng”.
2. Lạ c: Phá p thâ n Như Lai vĩnh viễn xa lìa mọ i sự đau khổ , an trú trong cá i vui
tịch tĩnh củ a cả nh giớ i niết bà n, cho nên nó i là “lạ c”.
3. Ngã : Phá p thâ n Như Lai tự tạ i vô ngạ i, khô ng bị rà ng buộ c bở i hai thứ vọ ng
chấ p hữ u ngã và vô ngã , khô ng bị cá c phá p hữ u vi chi phố i, cuố n trô i và o dò ng
sinh tử , cho nên nó i là “ngã ”.
4.Tịnh: Phá p thâ n Như Lai xa lìa mọ i thứ cấ u nhiễm, lắ ng trong thanh tịnh, cho
nên nó i là “tịnh”.
BỐ N ĐỨ C VÔ Ú Y (tứ vô ú y, hay tứ vô sở ú y)
A. Bố n đứ c vô ú y củ a Phậ t:
1) Có trí biết rõ tấ t cả khô ng sợ sệt: Phậ t biết rõ tấ t cả cá c phá p, luô n luô n trụ
nơi chá nh kiến, rấ t tự tin, khô ng gì là m cho khuấ t phụ c, khô ng gì là m cho sợ
sệt.
B. Bố n đứ c vô ú y củ a Bồ -tá t:
1) Nắ m giữ tấ t cả khô ng sợ sệt: Bồ -tá t luô n luô n nhớ đến giá o phá p, thọ trì
khô ng xao lã ng, cho nên khi thuyết phá p trướ c đạ i chú ng, lò ng rấ t tự tin về
nhữ ng nghĩa lí nó i ra, khô ng có gì là m cho sợ sệt.
2) Biết rõ că n tá nh khô ng sợ sệt: Bồ -tá t biết rõ că n tá nh củ a chú ng sinh, tù y
theo sá ng suố t hay tố i tă m mà hướ ng dẫ n cho thích hợ p, cho nên lò ng rấ t tự
tin, khô ng gì là m cho sợ sệt.
BỐ N HỮ U (tứ hữ u)
Tấ t cả cá c loà i hữ u tình trong ba cõ i (hay sá u đườ ng) đều luâ n chuyển trong
vò ng luâ n hồ i sinh tử , sinh rồ i chết, chết rồ i lạ i sinh, trả i qua bố n giai đoạ n –
mà thuậ t ngữ Phậ t họ c gọ i là “bố n hữ u” (chữ “hữ u” nghĩa là sự hiện hữ u): tử
hữ u, trung hữ u, sinh hữ u, và bả n hữ u. Ở đâ y xin lấ y con ngườ i là m ví dụ để
giả i thích về bố n giai đoạ n chuyển sinh nà y:
2) Trung hữ u: cũ ng gọ i là “trung ấ m”, chỉ cho giai đoạ n từ sau khi xả bỏ thâ n
mạ ng ở đờ i trướ c cho đến khi đủ duyên để đầ u thai ở đờ i nà y. Theo chủ
trương củ a luậ n Câ u Xá và Hữ u bộ , trong giai đoạ n nà y có sự hiện hữ u củ a mộ t
sắ c thâ n, gọ i là thâ n trung hữ u (hay thâ n trung ấ m). Thâ n nà y lớ n cỡ con nít
nă m, sá u tuổ i, có đủ sá u că n, do thứ sắ c chấ t cự c vi tế cấ u thà nh, nên nhụ c
nhã n khô ng thấ y đượ c, chỉ có thiên nhã n và nhữ ng hữ u tình cù ng ở giai đoạ n
trung hữ u đó mớ i thấ y đượ c. Về thờ i gian tồ n tạ i củ a thâ n trung hữ u nà y, có
bố n thuyết khá c nhau: cá c luậ n sư Tì Bà Sa cho rằ ng, sau khi chết liền đi đầ u
thai, nên nó chỉ tồ n tạ i trong khoả nh khắ c; luậ n sư Thế Hữ u cho rằ ng, nó tồ n
tạ i lâ u nhấ t là 7 ngà y; luậ n sư Thiết Ma Đạ t Đa cho rằ ng, nó có thể tồ n tạ i lâ u
nhấ t là 7 lầ n 7 ngà y (tứ c 49 ngà y); luậ n sư Phá p Cứ u thì cho rằ ng, vì tù y theo
nghiệp lự c thú c đầ y đi thọ sinh mạ nh hay yếu, mà thờ i gian tồ n tạ i củ a thâ n
trung ấ m khô ng có hạ n kì nhấ t định. Đạ i Chú ng bộ , Hó a Địa bộ , Thuyết Xuấ t
Thế bộ và Kê Dậ n bộ thì khô ng thừ a nhậ n có thâ n trung hữ u nà y.
3) Sinh hữ u: Khi nhâ n duyên đầ u thai đã thà nh thụ c, nghiệp thứ c liền xả bỏ
thâ n trung hữ u để thá c sinh và o thai mẹ; khoả ng sá t na đầ u tiên nhậ p thai ấ y
là giai đoạ n “sinh hữ u”.
Danh từ Phậ t họ c Há n Việt gọ i lĩnh vự c quá n niệm là “niệm xứ ” hay “niệm trú ”.
Niệm là có ý thứ c, để tâ m tớ i, thuậ t ngữ thiền họ c gọ i là quá n niệm. Xứ là chỗ ,
nơi, lĩnh vự c, đố i tượ ng; niệm xứ là đố i tượ ng hay lĩnh vự c quá n niệm – tứ c là
nơi mà hà nh giả để tâ m tớ i, đặ t ý thứ c lên đó . Trú nghĩa là ở , như trong từ ngữ
“cư trú ”, “an trú ”; niệm trú là duy trì ý thứ c trên đố i tượ ng quá n niệm – tứ c là
quá n chiếu đố i tượ ng trên ngay đố i tượ ng đó .
Tu tậ p phép quá n niệm nà y, muố n đượ c thà nh cô ng mĩ mã n, phả i trả i qua hai
giai đoạ n: giai đoạ n că n bả n, quá n chiếu tướ ng riêng củ a từ ng lĩnh vự c (biệt
tướ ng niệm trú ); và giai đoạ n dung thô ng, cù ng lú c quá n chiếu tướ ng chung
củ a cả bố n lĩnh vự c (tổ ng tướ ng niệm trú ).
A. Giai đoạ n că n bả n:
1. Quá n niệm rằ ng thâ n thể là khô ng trong sạ ch (quá n thâ n bấ t tịnh). Hà nh giả
hã y quá n niệm rằ ng, thâ n thể là xá c thịt do cha mẹ sinh ra. Tấ t cả nhữ ng gì là m
nên và chứ a đự ng trong thâ n thể (như da, thịt, má u, mủ , phâ n, nướ c tiểu v.v...)
đều dơ bẩ n, hô i há m, khô ng có thứ gì là trong sạ ch.
2. Quá n niệm rằ ng mọ i cả m thọ đều là đau khổ (quá n thọ thị khổ ). Hà nh giả
hã y quá n niệm rằ ng, dù cả m thọ có vui có khổ , nhưng ở thế gian khô ng bao giờ
có cá i vui châ n thậ t, cò n cá i khổ thì đầ y dẫ y. Nếu có cá i vui thì cũ ng chỉ là tạ m
bợ , và chỉ là cá i khổ trá hình; rố t cuộ c, cá i vui lạ i là nguyên nhâ n củ a cá i khổ .
Bở i vậ y, tấ t cả mọ i cả m thọ đều chỉ là đau khổ . Có chỗ cũ ng giả i thích “thọ thị
khổ ” là có nhậ n lã nh là có đau khổ . Trướ c tiên là nhậ n lã nh cá i thâ n nà y, cá i
tâ m nà y; sau đó là nhậ n lã nh cá c thứ cơm ă n, á o mặ c, nhà ở , thuố c thang, mọ i
thứ vậ t dụ ng, rồ i nà o là sắ c, thanh, hương, vị, xú c, v.v..., tấ t cả nhữ ng gì ta thọ
nhậ n trong đờ i số ng đều là nguồ n gố c sinh ra đau khổ .
Đâ y là phương phá p quá n niệm theo tinh thầ n kinh Bố n Lĩnh Vự c Quá n Niệm
(Niệm Xứ Kinh). Phương phá p củ a kinh nà y là quá n chiếu thâ n thể, cả m thọ ,
tâ m thứ c và đố i tượ ng củ a tâ m thứ c (tứ c là “phá p”) vớ i tinh thầ n khô ng chá n
ghét mà cũ ng khô ng ham thích, khô ng xa lá nh cũ ng khô ng vồ vậ p, khô ng đè
nén cũ ng khô ng buô ng trô i. Cứ quá n sá t mà đừ ng đặ t sẵ n mộ t định kiến nà o,
đừ ng tỏ mộ t thá i độ nà o. Hã y cứ quá n chiếu, và quá n chiếu thậ t sâ u sắ c thì tự
tính củ a vạ n phá p tự nhiên sẽ hiển bà y, và hà nh giả sẽ đạ t đượ c nhữ ng cá i thấ y
thậ t là mầ u nhiệm về sự số ng.
1. Quá n niệm thâ n thể nơi thâ n thể. Quá n niệm thâ n thể nơi thâ n thể là quá n
sá t để có ý thứ c rõ rệt về mọ i tư thế, trạ ng thá i và hà nh độ ng củ a chính thâ n
thể mình. Hà nh giả luô n luô n có ý thứ c rõ rệt về hơi thở ra, hơi thở và o, hơi
thở dà i và hơi thở ngắ n củ a mình. Hà nh giả biết rõ là mình đang đi, đang đứ ng,
đang ngồ i hay đang nằ m. Hà nh giả biết rõ là mình đang ở đâ u, là m gì, lú c nà o.
Nhữ ng hà nh độ ng củ a mình là có mụ c đích hay khô ng có mụ c đích. Đặ c biệt lú c
thiền tọ a, hà nh giả có thể quá n chiếu để thấ y rõ nhữ ng yếu tố cấ u tạ o nên thâ n
thể mình: yếu tố rắ n chắ c (thịt, xương v.v...); yếu tố lưu nhuậ n (nướ c, má u
v.v...); yếu tố viêm nhiệt (sứ c nó ng); và yếu tố chuyển độ ng (hơi thở ). Hà nh
giả cũ ng quá n chiếu để thấ y rõ từ ng bộ phậ n và cá c chấ t chứ a đự ng trong thâ n
thể mình, như da, thịt, xương, đầ u, tó c, tay, châ n, tim, phổ i, má u, phâ n, nướ c
tiểu, v.v... Hà nh giả cũ ng quá n sá t để thấ y đượ c quá trình sinh khở i, tồ n tạ i và
hủ y diệt củ a từ ng tế bà o trong cơ thể cũ ng như củ a toà n vẹn thâ n thể mình.
Hà nh giả lạ i quá n tưở ng đến thâ n thể mình sau khi chết, má u khô thịt rữ a, cò n
lạ i bộ xương trắ ng trong lò ng đấ t lạ nh. Hoặ c giả bộ xương ấ y cũ ng có thể nằ m
trơ vơ trên mặ t đấ t, cò n nguyên vẹn hay rã rờ i nằ m rả i rá c đó đâ y, từ lú c cò n
rắ n chắ c cho đến khi hoà n toà n mụ c ná t trộ n lẫ n vớ i đấ t đá cỏ câ y. Hà nh giả
cũ ng lạ i quá n niệm để thấ y đượ c rằ ng da thịt nà y, bộ xương nà y, thâ n thể nà y
chính thậ t là ta, nhưng cũ ng khô ng phả i là ta. Thâ n thể ta là hình hà i nà y
nhưng cũ ng khô ng phả i chỉ giớ i hạ n, cụ c bộ và đơn độ c trong hình hà i nà y, mà
ở đâ u đâ u cũ ng có thâ n thể ta: nơi ngọ n cỏ , cà nh câ y, rừ ng nú i, sô ng hồ , chim
muô ng, tinh tú ...; ngượ c lạ i, tấ t cả nhữ ng thứ ấ y cũ ng hiện diện đầ y đủ trong
thâ n thể ta. – Ta chính là sự số ng vĩnh cử u củ a vũ trụ , mà thâ n thể nà y chỉ là
mộ t phầ n rấ t nhỏ củ a ta.
2. Quá n niệm cả m thọ nơi cả m thọ . Cả m thọ là nhữ ng cả m giá c phá t sinh khi
sá u giá c quan tiếp xú c vớ i đố i tượ ng củ a chú ng. Quá n niệm cả m thọ nơi cả m
thọ là thườ ng trự c nhậ n diện mọ i cả m giá c phá t sinh trong ta. Mộ t cả nh tượ ng
đẹp là m cho ta cả m thấ y thích thú ; mộ t cả nh tượ ng bạ o á c là m cho ta sợ hã i;
mộ t â m thanh êm dịu hay chá t chú a; mộ t giọ ng nó i ngọ t ngà o hay khó chịu;
mộ t mù i thơm củ a hoa; mộ t vị ngọ t củ a thứ c ă n; sự nó ng bứ c hay giá lạ nh củ a
thờ i tiết; sự ngứ a ngá y do muỗ i đố t; sự đau nhứ c củ a vết thương; mộ t ý kiến
hay là m cho ta khoan khoá i; mộ t tư tưở ng xấ u là m cho ta hổ thẹn v.v... Tấ t cả
nhữ ng cả m thọ ấ y, dù vui hay buồ n, khoá i lạ c hay đau khổ , về vậ t chấ t hay tinh
thầ n, khi chú ng vừ a phá t sinh thì hà nh giả biết rõ là chú ng vừ a phá t sinh;
chú ng đang cò n đó thì biết rõ là chú ng đang cò n đó ; khi chú ng đã tiêu mấ t thì
biết rõ là chú ng đã tiêu mấ t; ngay cả khi khô ng có mộ t cả m thọ nà o có mặ t thì
hà nh giả cũ ng biết rõ là khô ng có mộ t cả m thọ nà o đang có mặ t trong ta. Trong
khi thiền tọ a, hà nh giả có thể quá n niệm để thấ y rõ nỗ i đau khổ , buồ n phiền
mà mọ i ngườ i chung quanh ta đang chịu đự ng. Nhữ ng nỗ i khổ đau ấ y hoặ c là
về vậ t chấ t, hoặ c là về tinh thầ n, và gâ y ra do bệnh tậ t, đó i khá t, bấ t an, tham
lam, thù hậ n, chiến tranh, ngu muộ i v.v... Hà nh giả cũ ng có thể quá n tưở ng đến
mộ t xã hộ i an lạ c, trong đó mọ i ngườ i đượ c số ng thanh bình, vì ai cũ ng hiểu
biết, thương yêu và hò a thuậ n. Hà nh giả cũ ng có thể quá n chiếu để thấ y rõ tấ t
cả nhữ ng cả m thọ như vậ y ở cả trong đờ i số ng củ a muô n loà i: gia sú c, cầ m thú ,
cá tô m, rong rêu, hoa cỏ , nú i rừ ng v.v...
3. Quá n niệm tâ m thứ c nơi tâ m thứ c. Tâ m thứ c là tiếng dù ng để chỉ chung cho
cá c hoạ t độ ng phi sinh lí, phi vậ t chấ t, là cá c hiện tượ ng tâ m lí như ý tưở ng,
suy nghĩ, tưở ng tượ ng, phâ n biệt, hồ i ứ c v.v... Quá n niệm tâ m thứ c nơi tâ m
thứ c là thườ ng trự c quá n sá t để nhậ n diện mọ i hiện tượ ng tâ m lí phá t sinh
trong ta. Khi mộ t ý nghĩ hoặ c tố t hoặ c xấ u vừ a phá t sinh, hà nh giả nhậ n biết
ngay rằ ng nó vừ a phá t sinh. Khi trong tâ m có ý niệm tham dụ c thì hà nh giả
biết rõ rằ ng mình đang có ý niệm tham dụ c. Khi trong tâ m có ý niệm sâ n hậ n,
oá n thù hay bự c bộ i thì hà nh giả biết rõ rằ ng mình đang có ý niệm sâ n hậ n,
oá n thù hay bự c bộ i. Khi trong tâ m khô ng có cá c ý niệm tham dụ c, sâ n hậ n, oá n
thù hay bự c bộ i thì hà nh giả cũ ng biết rõ rà ng như vậ y. Khi lò ng mình đang mê
loạ n, khô ng tỉnh tá o thì hà nh giả biết rõ rằ ng lò ng mình đang mê loạ n, khô ng
tỉnh tá o. Khi tâ m mình đang định tĩnh, sá ng suố t, hà nh giả biết rõ rà ng là tâ m
mình đang định tĩnh, sá ng suố t. Khi có tâ m khoan dung, từ á i, hò a thuậ n, hà nh
giả biết rõ tâ m mình đang như vậ y. Khi có tâ m kiêu mạ n, nghi ngờ , ganh ghét,
hổ thẹn, hố i hậ n v.v..., hà nh giả đều biết rõ rà ng là tâ m mình đang như vậ y. Khi
tâ m đượ c an nhiên, thư thá i, giả i thoá t thì hà nh giả có ý thứ c rõ rệt về tâ m
mình như vậ y. Hà nh giả thườ ng xuyên quá n sá t để thấ y rõ quá trình sinh khở i,
tồ n tạ i, chuyển biến và hủ y diệt củ a cá c trạ ng thá i tâ m lí ấ y trong tâ m thứ c
mình. Khi chú ng vừ a phá t sinh thì biết là chú ng vừ a phá t sinh; cò n đang tồ n tạ i
thì biết là cò n đang tồ n tạ i; có biến chuyển thì biết là có biến chuyển; đã tiêu
mấ t thì biết là đã tiêu mấ t.
Khi tâ m đượ c định tĩnh, hà nh giả có thể quá n niệm về nhâ n duyên, vô thườ ng,
vô ngã và từ bi, cho đến khi nà o đạ t đượ c trình độ phá chấ p, vô ú y và đạ i bi củ a
cá c vị Bồ -tá t. Hà nh giả có thể lấ y ngay bả n thâ n mình để quá n sá t về hợ p thể
ngũ uẩ n, về tính chấ t duyên sinh, vô thườ ng, vô ngã v.v... củ a hợ p thể ngũ uẩ n
ấ y. Từ bả n thâ n mình, hà nh giả quá n chiếu hợ p thể ngũ uẩ n ấ y trong vũ trụ ,
cho đến khi thấ y rõ đượ c sự tương quan và đồ ng nhấ t giữ a mình và vũ trụ . Ta
thấ y ta trong ngò i bú t, cuố n sá ch, cá i bà n, câ y xương rồ ng, ngọ n xà lá ch, và
ngượ c lạ i.
Cá c kinh điển Phậ t giá o thườ ng dù ng chữ “bố n loà i” (tứ sanh) để chỉ cho bố n
cá ch thứ c từ đó cá c sinh vậ t đượ c sinh ra ở thế gian:
“Ma” cũ ng gọ i là “á c ma”, có nghĩa là giết hạ i, phá hoạ i, chướ ng ngạ i, cướ p đoạ t
mạ ng số ng, giết chết huệ mạ ng; dù ng để chỉ cho nhữ ng loà i quỉ thầ n hung á c
chuyên cả n trở cá c việc là nh, cũ ng chỉ cho tấ t cả nhữ ng phiền nã o, nghi ngờ ,
mê luyến, v.v... thườ ng nhiễu hạ i chú ng sinh; có thể nó i tó m tắ t mộ t câ u: “Ma là
tấ t cả cá c thế lự c vô minh, luô n luô n tìm mọ i cá ch ngă n trở ngườ i tu hà nh tiến
đến giá c ngộ giả i thoá t”. Kinh Phậ t Bổ n Hạ nh Tậ p liệt kê có 20 loạ i ma: ma ham
muố n, ma khô ng hoan hỉ, ma đó i khá t nó ng lạ nh, ma mê đắ m, ma ham ngủ , ma
sợ sệt, ma nghi hoặ c, ma sâ n hậ n, ma tranh danh đoạ t lợ i, ma ngu si, ma kiêu
că ng ngạ o mạ n, ma hạ i ngườ i, v.v... Luậ n Đạ i Trí Độ cho rằ ng, tấ t cả nhữ ng gì
khô ng phả i là thậ t tướ ng củ a cá c phá p thì đều là “ma”. Nhưng, mộ t cá ch tổ ng
quá t, luậ n Du Già Sư Địa phâ n “ma” là m bố n loạ i:
4. Ma trờ i (thiên ma): Kinh điển thườ ng nó i, thiên ma (hay thiên ma ba tuầ n) ở
cõ i trờ i Tha-hó a-tự -tạ i là loạ i thầ n hay phá hoạ i chá nh giá o, hay ganh ghét cá c
bậ c hiền thá nh, hạ i ngườ i lương thiện, gâ y ra bao nhiêu sự nhiễu loạ n, ngă n
trở việc là nh, là m cho ngườ i tu hà nh khó thà nh tự u đượ c đạ o nghiệp, con
đườ ng giả i thoá t bị chướ ng ngạ i.
1. Thứ c ă n vậ t chấ t, ă n và o bằ ng miệng (đoà n, hay đoạ n thự c), là nhữ ng thứ c
ă n uố ng trự c tiếp nuô i số ng thâ n thể, có khố i lượ ng, có mà u sắ c, có mù i hương,
có vị nếm, và chú ng ta ă n và o bằ ng miệng, như cơm, bá nh, trá i câ y, nướ c trong,
trà , rượ u v.v...
2. Cá c loạ i thứ c ă n tinh thầ n, ă n bằ ng cá ch dù ng cá c giá c quan tiếp xú c vớ i
chú ng (xú c thự c), như hình sắ c, phim ả nh, â m nhạ c, mù i hương, xú c chạ m v.v...
Nhữ ng loạ i thứ c ă n nà y giú p chú ng ta yêu đờ i để số ng.
3. Ý chí muố n số ng (tư thự c), là nhữ ng suy nghĩ, nhữ ng tư tưở ng, nhữ ng quyết
tâ m, nhữ ng tranh thủ v.v... củ a chú ng ta để thự c hiện bấ t cứ điều gì nhằ m giữ
gìn, bả o vệ mạ ng số ng.
Vì thứ c ă n là để nuô i dưỡ ng thâ n tâ m, trị liệu cá c bệnh khổ , cho nên trong khi
“ă n” – dù là ă n theo nghĩa nà o, ngườ i tu họ c cầ n phả i giữ chá nh niệm, để có thể
thấ y rõ thứ c ă n mình đang ă n là thự c sự “bổ dưỡ ng” cho thâ n tâ m hay chỉ là
“chấ t độ c” là m hạ i thâ n tâ m. Và dĩ nhiên là chú ng ta chỉ ă n cá c thứ c có tính
chấ t bổ dưỡ ng và trị liệu mà thô i.
1. Lờ i nguyện thứ nhấ t: Chú ng sinh khô ng số lượ ng, thệ nguyện đều độ khắ p.
Quả Phậ t là sự nghiệp giá c ngộ đã đượ c trọ n vẹn. Đố i vớ i ngườ i tu họ c, khô ng
có mụ c đích gì khá c hơn, khô ng có địa vị nà o cao hơn là đạ o quả giá c ngộ . Khi
đã có đầ y đủ ba đứ c tính từ bi, trí tuệ và hù ng lự c tứ c là hà nh giả đã có đầ y đủ
tư cá ch củ a mộ t đứ c Phậ t. Cho nên lờ i nguyện nà y đã nó i lên cá i mụ c tiêu cuố i
cù ng mà hà nh giả quyết tâ m đạ t tớ i, đó là sự nghiệp giá c ngộ toà n vẹn sau khi
đã tự độ , độ tha, tự giá c, giá c tha. Nộ i dung củ a lờ i nguyện đã gắ n bó mậ t thiết
vớ i sự thậ t thứ ba – sự hiện hữ u củ a an lạ c và giả i thoá t (diệt đế) – củ a giá o lí
Bố n Sự Thậ t.
Ở đâ y chú ng ta có thể xét kĩ thêm ý nghĩa củ a chữ “ĐỘ ” ở cuố i câ u “Chú ng sinh
vô biên, thệ nguyện độ ” vừ a ghi trên. Ngườ i tu họ c luô n luô n nhậ n thứ c rằ ng,
tấ t cả mọ i ngườ i, mọ i loà i, mọ i vậ t trong vũ trụ đều có ơn nghĩa vớ i ta, và đều
có liên quan ơn nghĩa vớ i nhau. Khô ng gian, thờ i gian, tră ng sao, khô ng khí,
đá m mâ y, đố ng đấ t, cọ ng rau, cà nh hoa, con chim, con cá , con thú , bá c nô ng
phu, cô thợ dệt, em bé, cụ già v.v... nghĩa là tấ t cả nhữ ng gì hiện hữ u chung
quanh ta cũ ng đều là nguồ n số ng hoặ c có liên quan đến sự số ng củ a ta, cho nên
đều là ơn nghĩa củ a ta. Đã biết có ơn thì đền ơn phả i là bổ n phậ n. Và cá ch đền
ơn chính đá ng, cụ thể củ a hà nh giả là bằ ng mọ i cá ch đem lạ i lợ i ích, an lạ c cho
đố i tượ ng đền ơn. Đó chính là tư cá ch phụ ng sự xã hộ i củ a nhữ ng ngườ i tu
họ c. Vậ y thì ý nghĩa đích thự c củ a chữ “độ ” trên đâ y khô ng có gì khá c hơn là
đền ơn bằ ng cá ch phụ ng sự và giá o hó a.
BỐ N MỆ NH ĐỀ (tứ cú )
BỐ N NGUYÊ N TỐ (tứ đạ i)
Kinh Anh Lạ c phâ n biệt có hai loạ i “tứ đạ i”: tứ đạ i có nhậ n thứ c (tứ c là thâ n thể
củ a cá c loà i có tình thứ c) và tứ đạ i khô ng có nhậ n thứ c (cá c loà i khô ng có tình
thứ c). Vì vậ y, trong cá c kinh luậ n thườ ng nó i, thâ n ngườ i là do tứ đạ i hò a hợ p
mà thà nh, cho nên chỉ là giả tạ m, khô ng thậ t có .
BỐ N NÚ I (tứ sơn)
Trong kinh luậ n thườ ng dù ng danh số “bố n nú i” để biểu thị cho thâ n ngườ i vô
thườ ng, thườ ng xuyên chịu sự bứ c bá ch củ a bố n tướ ng trạ ng sinh, già , bệnh,
chết.
BỐ N ƠN (tứ â n - tứ trọ ng â n)
1. Ơn cha mẹ.
Cha mẹ sinh thà nh dưỡ ng dụ c là ơn đứ c vô cù ng thâ m trọ ng mà hà nh giả suố t
đờ i khô ng thể nà o quên đượ c.
2. Ơn chú ng sinh.
3. Ơn quố c vương.
4. Ơn Tam Bả o.
Và i nơi khá c lạ i nó i bố n ơn ấ y là :
1. Ơn cha mẹ.
Trong “Nghi Thứ c Chú c Tá n” đượ c in trong tậ p Nghi Thứ c Tụ ng Niệm (toà n
bằ ng quố c vă n) do nhà Lá Bố i ấ n hà nh nă m 1994, bố n ơn nà y đượ c kể ra như
sau:
1. Ơn cha mẹ.
2. Ơn sư trưở ng.
1. Tướ ng phầ n: “Tướ ng” tứ c là tướ ng trạ ng, mang ý nghĩa “sở duyên” (đượ c
cá i khá c duyên), là đố i tượ ng (khá ch thể) củ a nhậ n thứ c; hay nó i cá ch khá c, đó
là nhữ ng hình tướ ng khá ch thể (gồ m cả bả n chấ t và ả nh tượ ng) đượ c chủ thể
tâ m nhậ n thứ c.
2. Kiến phầ n: “Kiến” tứ c là soi thấ y, mang ý nghĩa “nă ng duyên” (khả nă ng
thấ y), là chủ thể nhậ n thứ c, cũ ng tứ c là cá i khả nă ng soi thấ y, nhậ n biết tướ ng
phầ n.
3. Tự chứ ng phầ n: “Tự ” tứ c là tự thể; “chứ ng” nghĩa chứ ng biết. Khi có tá c
dụ ng nhậ n thứ c (tứ c kiến phầ n duyên tướ ng phầ n) thì tự thể củ a tâ m thứ c có
cá i khả nă ng chứ ng biết cá i tá c dụ ng đó củ a chính mình.
“4 phầ n vị” củ a thứ c trên đâ y là do ngà i Hộ Phá p đề xướ ng, đượ c coi là chá nh
nghĩa củ a tô ng Phá p Tướ ng; và ngà i Hộ Phá p đượ c xưng là “nhà bố n phầ n” (tứ
phầ n gia). Cá c vị đạ i luậ n sư Duy Thứ c khá c như ngà i An Tuệ thì chỉ đề xướ ng
thuyết “1 phầ n”, tứ c thừ a nhậ n chỉ có tự chứ ng phầ n mà thô i, đượ c xưng là
“nhà mộ t phầ n” (nhấ t phầ n gia); trong khi đó , ngà i Nan Đà thì đề xướ ng thuyết
“2 phầ n”, tứ c chỉ thừ a nhậ n kiến phầ n và tướ ng phầ n mà thô i, đượ c xưng là
“nhà hai phầ n” (nhị phầ n gia); cò n ngà i Trầ n Na thì đề xướ ng thuyết “3 phầ n”,
tứ c thừ a nhậ n có kiến phầ n, tướ ng phầ n và tự chứ ng phầ n, đượ c xưng là “nhà
ba phầ n” (tam phầ n gia). Hợ p lạ i cả 4 thuyết trên, Duy Thứ c Họ c có thuậ t ngữ
là “An Nan Trầ n Hộ nhấ t nhị tam tứ ” (An Tuệ mộ t, Nan Đà hai, Trầ n Na ba, Hộ
Phá p bố n).
2. Tâ m chuyên chú và o đạ o quả giá c ngộ (Niệm, Tâ m, hay Định như ý tú c).
3. Chí kiên trì tiến tớ i đạ o quả giá c ngộ (Tinh tấ n như ý tú c).
4. Tham cứ u, suy tư, quá n chiếu về thự c tạ i để đạ t đượ c đạ o quả giá c ngộ (Tư
duy, hay Quá n như ý tú c).
2. Ngã kiến.
Ngã kiến, hay ngã chấ p, là cá i thấ y sai lạ c do sự phâ n biệt ngã vớ i phi ngã , ngã
vớ i nhâ n, ngã vớ i phá p.
3. Ngã mạ n.
4. Ngã á i.
1. Dự -lưu (Tu-đà -hoà n), là quả vị đầ u tiên (Sơ-quả ) củ a bố n quả Thá nh. – “Dự -
lưu” nghĩa là dự và o dò ng Thá nh; cũ ng gọ i là “Nhậ p-lưu” (nhậ p và o dò ng
Thá nh) hay “Nghịch-lưu” (đi ngượ c dò ng thế gian để tiến về nguồ n Thá nh) –
Cá c vị hà nh giả khi thấ y đượ c đạ o (kiến đạ o), nhậ n châ n đượ c lí Tứ Đế, phá t
sinh tuệ nhã n thanh tịnh, thấ y đượ c tính chấ t vô thườ ng, vô ngã củ a vạ n phá p,
đoạ n trừ kiến hoặ c trong ba cõ i (khô ng cò n nghi ngờ đố i vớ i chá nh phá p, dứ t
bỏ đượ c nhữ ng kiến chấ p sai lầ m như thâ n kiến, tà kiến v.v...), bắ t đầ u đượ c
dự và o dò ng Thá nh, khô ng cò n mê luyến thế gian, chuyên tu tậ p phá p vô lậ u
(tu đạ o), và chắ c chắ n sẽ tiến đến quả Thá nh cuố i cù ng là A-la-há n. Cá c hà nh
giả đã chứ ng đượ c quả Dự -lưu nà y, cò n phả i trả i qua 7 lầ n sinh lên cõ i trờ i và
7 lầ n sinh trở lạ i cõ i ngườ i để tiếp tụ c tu tậ p, mớ i chứ ng đượ c quả Thá nh cuố i
cù ng và nhậ p niết bà n.
2. Nhấ t-lai (Tư-đà -hà m), là quả vị thứ nhì (Nhị-quả ) củ a bố n quả Thá nh. Sau
khi đã đoạ n trừ hết nhữ ng kiến hoặ c và chứ ng đượ c quả Dự -lưu, hà nh giả tiếp
tụ c tu tậ p để đoạ n trừ cá c tư (tu) hoặ c củ a cõ i Dụ c. Đến khi đoạ n trừ đượ c 6
phẩ m đầ u (thượ ng thượ ng, thượ ng trung, thượ ng hạ , trung thượ ng, trung
trung và trung hạ phẩ m) trong 9 phẩ m tư hoặ c (tham, sâ n, si, mạ n) củ a cõ i Dụ c
thì hà nh giả chứ ng đượ c quả vị Nhấ t-lai (mộ t lầ n trở lạ i), sinh lên cõ i trờ i. Sau
đó mộ t thờ i gian, hà nh giả phả i sinh trở lạ i cõ i ngườ i mộ t lầ n nữ a để tiếp tụ c
tu tậ p, mớ i chứ ng đượ c quả A-la-há n và nhậ p niết bà n.
3. Bấ t-hoà n (A-na-hà m), là quả vị thứ ba (Tam-quả ) củ a bố n quả Thá nh. Sau
khi từ cõ i trờ i sinh trở lạ i cõ i ngườ i, hà nh giả lạ i tiếp tụ c tu tậ p để đoạ n trừ nố t
3 phẩ m cò n lạ i (hạ thượ ng, hạ trung và hạ hạ phẩ m) trong 9 phẩ m tư hoặ c củ a
cõ i Dụ c, thì chứ ng đượ c quả vị Bấ t-hoà n (khô ng trở lạ i). Sau khi viên tịch,
hà nh giả sinh lên cõ i trờ i, từ đó tiến tu thẳ ng cho đến khi chứ ng quả A-la-há n
và nhậ p niết bà n, mà khô ng cò n sinh trở lạ i cõ i ngườ i lầ n nà o nữ a.
4. Bấ t-sinh (A-la-há n), là quả vị thứ tư (Tứ -quả ) và cũ ng là quả vị cao nhấ t củ a
bố n quả Thá nh. Sau khi chứ ng quả Bấ t-hoà n, hà nh giả tiếp tụ c tu tậ p để đoạ n
trừ tấ t cả cá c kiến tư hoặ c trong ba cõ i (đượ c gọ i là bậ c “sá t tặ c”), vĩnh viễn
nhậ p niết bà n, khô ng cò n trở lạ i trong ba cõ i nữ a (đượ c gọ i là bậ c “bấ t sinh”).
Vì đã dứ t trừ hết mọ i phiền nã o cho nên bậ c thá nh A-la-há n chứ ng đượ c trí tuệ
viên dung vô ngạ i, đầ y đủ sá u phép thầ n thô ng, xứ ng đá ng nhậ n sự cú ng
dườ ng củ a cá c cõ i trờ i và ngườ i (đượ c gọ i là bậ c “ứ ng cú ng”). Thờ i Phậ t cò n
tạ i thế, có rấ t nhiều cá c vị tì kheo chỉ cầ n đượ c Phậ t khai thị là tâ m trí rỗ ng
sá ng, dứ t hết á i nhiễm, chứ ng ngay quả vị A-la-há n; chậ m lắ m thì cũ ng như tô n
giả A Nan, mã i sau khi Phậ t nhậ p diệt 100 ngà y mớ i chứ ng quả , nhưng vẫ n là
ngay trong mộ t đờ i và ngay ở cõ i ngườ i, khô ng phả i đợ i đến đờ i sau hay ở cõ i
trờ i. Đó là cá c bậ c thượ ng că n thượ ng trí. Đố i vớ i cá c hà nh giả că n trí thấ p kém
thì sẽ phả i tu tậ p tuầ n tự để tiến lên từ ng quả vị mộ t như vừ a trình bà y trên.
BỐ N SỰ CẦ N MẪ N (tứ chá nh cầ n)
Ở mộ t mụ c sau, khi đề cậ p tớ i “tá m thứ c”, chú ng ta sẽ thấ y rằ ng, thứ c a-lạ i-da
có khả nă ng chứ a đự ng tấ t cả hạ t giố ng (chủ ng tử ) tố t và xấ u. Nếu nó cứ
thườ ng xuyên tiếp nhậ n đượ c cá c hạ t giố ng tố t thì dầ n dầ n cá c hạ t giố ng xấ u
sẽ bị lấ n á t, chuyển hó a, hoặ c tiêu diệt. Khi nà o trong nó chỉ cò n thuầ n cá c hạ t
giố ng tố t – nghĩa là cá c hạ t giố ng xấ u đã hoà n toà n bị tiêu diệt, thì tự thâ n nó
cũ ng sẽ đượ c chuyển đổ i để trở thà nh đạ i viên cả nh trí, mộ t trong bố n trí tuệ
củ a bậ c giá c ngộ (như mụ c “Bố n Trí Tuệ” sẽ trình bà y ở sau).
Nhưng, muố n cho thứ c a-lạ i-da thườ ng xuyên đượ c huâ n tậ p cá c chủ ng tử tố t
như vậ y, hà nh giả phả i luô n luô n siêng nă ng thự c hà nh bố n điều sau đâ y:
Sau khi thà nh đạ o, đứ c Phậ t đã đến vườ n Nai (Lộ c uyển) gầ n kinh thà nh Ba-la-
nạ i và nó i bà i phá p đầ u tiên về Bố n Sự Thậ t (tứ đế). Nă m vị sa mô n đang tu tậ p
tạ i đâ y (gồ m Kiều Trầ n Như, Á c Bệ, Thậ p Lự c Ca Diếp, Ma Ha Na Ma và Bạ t Đề
– đều là bạ n đồ ng tu vớ i Phậ t lú c trướ c ở rừ ng Khổ -hạ nh), nhờ nghe phá p
thoạ i nà y mà tỉnh ngộ , trở thà nh nă m vị đệ tử xuấ t gia đầ u tiên củ a Phậ t. Có
thể nó i, đó là giá o lí că n bả n củ a đạ o Phậ t. Tấ t cả mọ i kinh điển, giớ i luậ t hay
luậ n thuyết (thuộ c tiểu thừ a cũ ng như đạ i thừ a) đều nhằ m phá t huy ý nghĩa
sâ u xa củ a giá o lí Bố n Sự Thậ t mầ u nhiệm nà y.
2. Sự thậ t thứ hai: Nguyên Nhâ n Sinh Ra Khổ Đau (tậ p đế).
Tuy khổ đau là sự thậ t hiển nhiên củ a cuộ c số ng, nhưng đó khô ng phả i là sự
kiện bền chắ c đến độ khô ng thể phá vỡ đượ c; trá i lạ i, đó là sự kiện mà chú ng
ta có thể là m cho vơi bớ t, cũ ng như có thể vượ t thoá t và tiêu diệt đượ c. Khổ
đau cà ng vơi bớ t thì niềm vui cà ng to lớ n; vượ t thoá t đượ c khổ đau thì liền
đượ c giả i thoá t; chấ m dứ t đượ c khổ đau thì liền có an lạ c. Cho nên, nếu khổ
đau đã là sự thậ t hiển nhiên củ a cuộ c số ng thì an lạ c và giả i thoá t cũ ng là sự
thậ t hiển nhiên củ a cuộ c số ng. Nó i cá ch khá c, khổ đau và an lạ c luô n luô n là hai
mặ t củ a cù ng mộ t thự c tạ i. Kinh Chuyển Phá p Luâ n nó i: “Bị bố i rố i vì tham dụ c,
bị cuồ ng loạ n vì sâ n hậ n, bị mù quá ng vì si mê, bị trà n ngậ p bở i ả o vọ ng, con
ngườ i sẽ hướ ng về sự hủ y diệt mình, hủ y diệt kẻ khá c, để rồ i gá nh chịu đau
khổ . Cho đến khi nà o tâ m tham dụ c, sâ n hậ n, si mê bị tẩ y trừ thì chừ ng đó con
ngườ i sẽ khô ng cò n định hủ y diệt mình, hủ y diệt kẻ khá c, và chẳ ng cò n đau
khổ nữ a. Ngườ i có tâ m thanh tịnh, khô ng cò n sâ n hậ n, tham vọ ng, phiền nã o,
thấ y cá c trạ ng huố ng đố i đã i (như tố t xấ u, là nh dữ , lớ n nhỏ , cao thấ p, sang hèn
v.v...) mà vẫ n thả n nhiên, khô ng xao độ ng, ngườ i ấ y đã vượ t khỏ i nhữ ng đau
khổ về già nua, bệnh tậ t, sinh tử rồ i vậ y. Như thế, niết bà n có thể thà nh đạ t
ngay trong kiếp hiện tạ i. Dậ p tắ t tham dụ c, sâ n hậ n, si mê, đó là niết bà n.”
4. Sự thậ t thứ tư: Con Đườ ng Diệt Khổ Để Đạ t Đượ c An Lạ c Và Giả i Thoá t (đạ o
đế).
Muố n diệt trừ khổ đau để có đượ c an lạ c và giả i thoá t, ngườ i tu họ c phả i biết
cá ch hà nh độ ng chính đá ng và cụ thể. Cá c giá o lí đề cậ p về ba mô n họ c giả i
thoá t (tam vô lậ u họ c), bố n lĩnh vự c quá n niệm (tứ niệm xứ ), nă m khả nă ng
(ngũ că n), nă m sứ c mạ nh (ngũ lự c), sá u phép qua bờ (lụ c độ ), bả y yếu tố giá c
ngộ (thấ t giá c chi), tá m nguyên tắ c hà nh độ ng châ n chính (bá t chính đạ o) v.v...
đều có thể coi là nhữ ng hướ ng dẫ n că n bả n, cặ n kẽ, chính đá ng và cụ thể mà
ngườ i tu họ c phả i á p dụ ng trong đờ i số ng hằ ng ngà y để vượ t thoá t khổ đau,
đem lạ i nếp số ng hạ nh phú c, an lạ c cho bả n thâ n, cho gia đình, cho xã hộ i và
cho muô n loà i. Kinh Chuyển Phá p Luâ n nó i: “Mộ t đà ng là buô ng thả say mê
trong cá c thú vui trầ n tụ c, nhơ bẩ n, thấ p hèn; cò n đà ng khá c là tự chế bằ ng
cá ch hà nh hạ thâ n thể; cả hai đều khô ng thanh cao mà cũ ng chẳ ng đem lạ i ích
lợ i gì. Bậ c Toà n Giá c trá nh cả hai nẻo đó và đã khá m phá , xâ y đắ p nên con
đườ ng đi giữ a, rồ i đem ra giả ng giả i, giá o hó a để đưa chú ng sinh tớ i nơi an lạ c,
tớ i sự nhậ n xét rõ rệt, tớ i giá c ngộ , tớ i niết bà n. Con đườ ng đó khô ng hà nh hạ
thâ n thể, khô ng gâ y đau đớ n, than van, khổ nã o. Đó là con đườ ng huyền diệu
gồ m có tá m cá ch hà nh trì châ n chính để tẩ y uế nộ i tâ m, để thấ y rõ châ n lí, đưa
đến chấ m dứ t nguồ n gố c khổ đau. Chẳ ng bao lâ u nữ a, chính trong kiếp nà y
đâ y, nếu quí vị cố cô ng họ c hỏ i, trì chí thự c hà nh thì sẽ thà nh đạ t đạ o quả giả i
thoá t khô ng sai.”
Giá o lí bố n sự thậ t nà y đượ c xâ y dự ng că n cứ trên luậ t nhâ n quả , theo đó , có
hai cặ p nhâ n quả như sau đượ c trình bà y theo thứ tự Quả trướ c, Nhâ n sau:
Hai cặ p nhâ n quả trên đâ y phả i đượ c nhìn trong mố i tương quan mậ t thiết củ a
chú ng, và do đó , giá o lí Bố n Sự Thậ t cũ ng phả i là mộ t toà n bộ hệ thố ng nhậ n
thứ c nhằ m trình bà y nguyên vẹn cá c sự thậ t to lớ n củ a đờ i số ng. Sự thậ t thứ
nhấ t, sự có mặ t củ a khổ đau, là nhậ n thứ c đầ u tiên và că n bả n củ a đạ o Phậ t.
Khô ng có nhậ n thứ c nà y thì đã khô ng có Phậ t và đạ o Phậ t. Nhưng nếu chỉ có
nhậ n thứ c đó mà thô i, hay nó i cá ch khá c, nếu chỉ dừ ng lạ i ở nhậ n thứ c đó thì
cũ ng khô ng bao giờ có Phậ t và đạ o Phậ t. Vì sao? Vì khổ đau chỉ là mộ t mặ t củ a
đờ i số ng, trong khi đó , ở mặ t khá c củ a đờ i số ng, chú ng ta cò n thấ y có hạ nh
phú c và an lạ c. Vì thế, cả sự có mặ t củ a khổ đau (sự thậ t thứ nhấ t) và sự có mặ t
củ a hạ nh phú c và an lạ c (sự thậ t thứ ba) đều là nhữ ng nhậ n thứ c că n bả n củ a
đạ o Phậ t. Phả i có đủ hai nhậ n thứ c như thế mớ i gọ i là đạ o Phậ t. Và mụ c tiêu
củ a đạ o Phậ t là gì? Điều chắ c chắ n khô ng phả i là chỉ nhằ m trình bà y mộ t cá ch
tiêu cự c về hai nhậ n thứ c đó . Mụ c tiêu củ a đạ o Phậ t là chấ m dứ t khổ đau để
đạ t tớ i an lạ c và giả i thoá t. Muố n vậ y, trướ c hết phả i thấ y đượ c khổ đau và có ý
chí muố n dứ t trừ khổ đau. Muố n dứ t trừ khổ đau thì phả i tìm cho ra nhữ ng
nguyên nhâ n xa gầ n nà o đã gâ y ra khổ đau; vì chú ng ta biết rằ ng, chỉ cầ n diệt
trừ đượ c nhữ ng nguyên nhâ n kia thì khổ đau tứ c khắ c chấ m dứ t. Cho nên việc
tìm kiếm để thấ y rõ nguyên nhâ n củ a khổ đau là mộ t cô ng phu vô cù ng quan
trọ ng củ a ngườ i tu họ c. Nó đò i hỏ i sự tậ p trung tâ m ý, ó c sá ng suố t, tinh thầ n
dũ ng cả m, vô tư và thà nh thậ t. Sau khi cá c nguyên nhâ n gâ y ra đau khổ đã
đượ c khá m phá , bâ y giờ hà nh giả sẽ tìm và chọ n cá c phương phá p hà nh độ ng
chính đá ng và thích hợ p nhấ t để trừ khử cá c nguyên nhâ n ấ y.
Do trên chú ng ta thấ y, luậ t nhâ n quả á p dụ ng và o giá o lí Bố n Sự Thậ t sẽ là
chiếc chìa khó a hữ u hiệu cho ngườ i tu họ c, dù ng mở tung cá c cá nh cử a củ a
ngô i bệnh viện to lớ n là đờ i số ng củ a chính mình và củ a nhâ n loạ i, trong đó
đang có nhiều că n bệnh trầ m kha cầ n phả i đượ c chẩ n trị. Nhữ ng lờ i Phậ t dạ y
trong cá c kinh điển luô n luô n là nhữ ng hướ ng dẫ n că n bả n và thự c tế, nhưng
phả i đượ c á p dụ ng mộ t cá ch thô ng minh – vừ a khế lí lạ i vừ a khế cơ – và o đờ i
số ng hằ ng ngà y thì mớ i trở nên có giá trị lớ n lao và hữ u ích cho chính mình và
cho cả muô n loà i; chứ nếu chỉ đượ c đọ c tụ ng suô ng thì chú ng sẽ trở thà nh mộ t
thứ sở tri chướ ng như bao nhiêu sở tri chướ ng khá c.
BỐ N SỰ Y CỨ (tứ y)
Giá o phá p là châ n lí, là con đườ ng, là cá c phương phá p hà nh độ ng đưa đến chỗ
diệt trừ khổ đau, có đượ c giả i thoá t, an lạ c, và đạ t đượ c tuệ giá c siêu việt củ a
bậ c giá c ngộ . Vì vậ y, bấ t cứ kinh luậ n nà o hà m chứ a giá o phá p như thế, bấ t cứ
ngườ i nà o giả ng dạ y hay trướ c thuậ t giá o phá p như thế, thì đó là nơi y cứ tu
họ c củ a hà nh giả ; cò n bấ t cứ kinh luậ n nà o khô ng hà m chứ a giá o phá p như thế,
và bấ t cứ ngườ i nà o, dù họ có tự xưng là Phậ t số ng hay thá nh nhâ n, mà khô ng
diễn nó i, trướ c thuậ t giá o nghĩa như thế, thì hà nh giả nên trá nh xa.
4. Y cứ và o kinh “liễu nghĩa” chứ khô ng y cứ và o kinh “bấ t liễu nghĩa” (y liễu
nghĩa kinh, bấ t y bấ t liễu nghĩa kinh).
Trong ba tạ ng giá o điển Phậ t giá o, có cá c loạ i kinh luậ n hướ ng dẫ n ngườ i tu
họ c đi thẳ ng và o châ n tướ ng củ a thự c tạ i mộ t cá ch mau lẹ, dứ t khoá t và trọ n
vẹn, đượ c gọ i là kinh “liễu nghĩa” (hầ u hết là kinh điển đạ i thừ a); cò n cá c loạ i
kinh luậ n khô ng đề cậ p đến châ n tướ ng củ a thự c tạ i, hoặ c có đề cậ p nhưng
khô ng bằ ng cá ch trự c tiếp, dứ t khoá t, trọ n vẹn, mà chỉ là dù ng phương tiện để
hướ ng dẫ n từ ng bướ c mộ t, dà nh cho nhữ ng ngườ i có cơ trí chậ m chạ p, thấ p
kém, thì gọ i là kinh “bấ t liễu nghĩa”. Ví dụ , đố i vớ i vấ n đề “sinh tử - niết bà n”,
kinh bấ t liễu nghĩa nó i: Sinh tử là đau khổ . Ngườ i trí nên chá n ghét sinh tử , dứ t
bỏ tâ m tham muố n tá i sinh để hưở ng đượ c niềm an lạ c giả i thoá t nơi cả nh giớ i
niết bà n. Trong khi đó , kinh liễu nghĩa lạ i nó i: Sinh tử và niết bà n chỉ là hai
trạ ng thá i củ a cù ng mộ t thự c thể. Nhữ ng cá ch nó i như: “Phậ t và chú ng sinh là
mộ t”; “phiền nã o tứ c là bồ đề”; “chuyển thứ c thà nh trí”; “chủ thể và đố i tượ ng
là mộ t toà n bộ nhậ n thứ c”; “khô ng có nhị thừ a hay tam thừ a mà chỉ có nhấ t
thừ a” v.v..., đều là nhữ ng khai thị trự c tiếp, trọ n vẹn và o thự c thể châ n như củ a
kinh liễu nghĩa. Mụ c đích củ a ngườ i tu họ c theo con đườ ng đạ i là “kiến tá nh
thà nh Phậ t”, cho nên chỉ lấ y kinh liễu nghĩa là m chỗ y cứ , mà khô ng nên trô ng
cậ y và o kinh bấ t liễu nghĩa; đó cũ ng là chủ ý củ a đứ c Phậ t trong cá c bộ kinh
đạ i thừ a như Hoa Nghiêm, Phá p Hoa, Niết Bà n v.v...
BỐ N TẤ M LÒ NG RỘ NG LỚ N (tứ vô lượ ng tâ m)
Hỉ là niềm vui có đượ c khi hà nh giả trô ng thấ y ngườ i khá c đã thoá t đượ c khổ
đau và đang có an lạ c. Do có lò ng hỉ rộ ng lớ n mà hà nh giả luô n luô n biết vui cá i
vui củ a ngườ i. Đó là niềm vui trong sá ng trong mộ t khô ng khí an lạ c, hạ nh
phú c châ n thậ t; hoà n toà n trá i ngượ c vớ i niềm vui gượ ng gạ o do lò ng đố kị vì
thấ y ngườ i khá c đượ c an lạ c, hoặ c niềm vui kiêu hã nh, tự mã n vì nghĩ rằ ng
niềm an lạ c củ a ngườ i là do mình mà có .
Xả là sự buô ng bỏ , khô ng chấ p trướ c, khô ng ô m giữ tri kiến, khô ng phâ n biệt,
khô ng bị vướ ng mắ c bở i thà nh bạ i, khen chê. Do có lò ng xả rộ ng lớ n mà hà nh
giả trừ khử đượ c lò ng tham dụ c, hậ n thù và đố kị. Do có lò ng xả rộ ng lớ n mà
hà nh giả có thể chịu đự ng, hi sinh vì ngườ i, cũ ng như khô ng từ bỏ bấ t cứ cô ng
tá c độ sinh nà o.
1. Định Khô ng-vô -biên-xứ : Loạ i định nà y vượ t khỏ i cõ i Tứ -thiền củ a Sắ c giớ i,
diệt trừ tấ t cả mọ i tư tưở ng là m chướ ng ngạ i cho thiền định, và tư duy về cá i
tướ ng khô ng giớ i hạ n củ a khô ng gian, và đồ ng nhấ t mình vớ i khô ng gian vô
hạ n đó .
2. Định Thứ c-vô -biên-xứ : Vượ t khỏ i định Khô ng-vô -biên-xứ , tư duy về cá i
tướ ng khô ng giớ i hạ n củ a tâ m thứ c, và đồ ng nhấ t mình vớ i tâ m thứ c khô ng
giớ i hạ n đó .
3. Định Vô -sở -hữ u-xứ : Vượ t khỏ i định Thứ c-vô -biên-xứ , tư duy về cá i tướ ng
vô -sở -hữ u (khô ng cò n có bấ t cứ mộ t hiện tượ ng gì) củ a vạ n phá p, và an trú
trong trạ ng thá i thiền định đó .
4. Định Phi-tưở ng-phi-phi-tưở ng-xứ : Vượ t khỏ i định Vô -sở -hữ u-xứ , tư duy về
cá i tướ ng khô ng có tri giá c mà cũ ng khô ng phả i là khô ng có tri giá c, và an trú
trong trạ ng thá i thiền định đó .
Bố n thứ định Vô -sắ c nà y, mỗ i thứ đều có hai tình trạ ng: a) Nhữ ng chú ng sinh
do tu nhâ n là nh ở đờ i trướ c mà đượ c sinh lên cá c cõ i trờ i Vô -sắ c, thì ngay lú c
đó định tâ m hiện tiền, gọ i là “sinh vô sắ c”; b) Nhữ ng chú ng sinh tuy thâ n đang
ở cõ i Dụ c, nhưng do tu tậ p mà chứ ng đượ c định Vô -sắ c, gọ i là “định vô sắ c”.
BỐ N THIỆ N CĂ N (tứ thiện că n)
2. Đả nh vị: Cao hơn Noã n vị là Đả nh vị. “Đả nh” là trên cù ng, tuyệt đỉnh. Ở bậ c
nà y, thiện că n vẫ n cò n giao độ ng, chưa an định, nhưng từ chỗ giao độ ng nà y
mà phá t sinh đượ c thiện că n tố i thượ ng; quá n sá t và thấ y rõ bố n sự thậ t, như
đứ ng trên đỉnh nú i mà thấ y rõ bố n phương. Đã tu tậ p đến bậ c nà y, giả sử có
lú c bị đọ a lạ c trở lạ i và o đườ ng dữ , thì thiện că n vẫ n khô ng bị dứ t mấ t.
3. Nhẫ n vị: Cao hơn Đả nh vị là Nhẫ n vị. “Nhẫ n” có hai ý nghĩa: xá c nhậ n bố n sự
thậ t, và quyết định khô ng cò n thố i lui. Ở bậ c nà y, hà nh giả xá c nhậ n bố n sự
thậ t đú ng là châ n lí (đích thự c là khổ , đích thự c là nguyên nhâ n củ a khổ , v.v...);
thiện că n đã đượ c an định, khô ng cò n bị giao độ ng; khô ng cò n bị đọ a lạ c trở lạ i
và o cá c đườ ng dữ .
4. Thế-đệ-nhấ t vị: Đâ y là địa vị cao tộ t (đệ nhấ t) trong thế gian (thế), là đỉnh
cao nhấ t củ a trí tuệ hữ u lậ u. Nhờ thiền định khô ng giá n đoạ n mà phá t sinh trí
như thậ t, quá n sá t nă ng thủ và sở thủ đều khô ng, chỉ trong sá t na kế tiếp là
nhậ p và o Kiến-đạ o, thà nh bậ c thá nh nhâ n.
1. Vị thá i tử tuy tuổ i hã y cò n thơ ấ u, nhưng khô ng thể coi thườ ng, vì mộ t ngà y
kia sẽ trở thà nh quố c vương, quyền uy tộ t đỉnh.
2. Con rắ n con, tuy thâ n nó nhỏ bé, nhưng khô ng thể coi thườ ng, vì trong cá i
thâ n nhỏ bé ấ y có chứ a nọ c độ c giết ngườ i.
3. Đố m lử a tuy rấ t nhỏ , nhưng khô ng thể coi thườ ng, vì nó có thể đố t chá y cả
nú i rừ ng.
4. Vị sa di tuy nhỏ tuổ i, nhưng khô ng thể coi thườ ng, vì mộ t ngà y kia lớ n lên,
do cô ng phu tu trì mà thà nh bậ c thá nh, có thầ n thô ng lớ n.
1. Do quá n chiếu về DANH mà phá t khở i trí như thậ t: Bồ -tá t hiểu biết như thậ t
về danh ngô n củ a cá c phá p, là tù y theo thế gian mà bà y đặ t ra, từ nơi danh
ngô n đó mà thế gian khở i niệm tưở ng, khở i tri kiến, khở i ngô n thuyết. Nếu
khô ng có danh ngô n giả lậ p đó thì cũ ng khô ng có niệm tưở ng, khô ng có chấ p
trướ c, khô ng có ngô n thuyết. Đó là trí biết như thậ t do quá n chiếu về DANH
NGÔ N củ a vạ n phá p mà có .
2. Do quá n chiếu về SỰ mà phá t khở i trí như thậ t: Bồ -tá t quá n chiếu thấ y rõ
mọ i hiện tượ ng như sắ c, thọ , tưở ng, v.v... đều là giả hợ p mà có , thể tá nh vố n
khô ng, khô ng thể nắ m bắ t đượ c. Đó là trí biết như thậ t do quá n chiếu về SỰ
TƯỚ NG củ a vạ n phá p mà có .
3. Do quá n chiếu về TỰ TÁ NH GIẢ LẬ P mà phá t khở i trí như thậ t: Bồ -tá t quá n
chiếu thấ y rõ tự tính củ a vạ n phá p là giả , khô ng châ n thậ t, khô ng thể nắ m bắ t
đượ c, như bó ng tră ng dướ i nướ c, hiển hiện rõ rà ng đó , mà thậ t thể thì khô ng
có . Đó là trí biết như thậ t do quá n chiếu về TỰ TÁ NH GIẢ LẬ P củ a vạ n phá p
mà có .
4. Do quá n chiếu về SAI BIỆ T GIẢ LẬ P mà phá t khở i trí như thậ t: Bồ -tá t quá n
chiếu thấ y rõ sự sai biệt củ a cá c phá p cũ ng chỉ do giả lậ p mà có . Tính sai biệt
củ a cá c phá p như sắ c, thọ , tưở ng v.v..., có thể nó i nă ng mà cũ ng khô ng thể nó i
nă ng. Đứ ng về tụ c đế thì cá c phá p có sai khá c; đứ ng về châ n đế thì cá c phá p
khô ng sai khá c. Như thế thì châ n và tụ c nương nhau; đó là ý nghĩa khô ng hai
(bấ t nhị). Đó là trí biết như thậ t do quá n chiếu SAI BIỆ T GIẢ LẬ P củ a vạ n phá p
mà có .
1. Đạ i viên cả nh trí.
“Đạ i viên cả nh” là tấ m gương lớ n trò n đầ y. Tuệ giá c nà y chính là bả n thể hoà n
toà n trong sạ ch, sá ng suố t, khô ng cò n bị bấ t cứ thứ bợ n nhơ nà o che lấ p, hoặ c
là m cho mờ tố i. Nó đượ c hình dung như mộ t tấ m gương to lớ n, vẹn toà n, trong
sá ng, khô ng chỗ nà o bị sứ t mẻ hay vẩ n đụ c, dính bụ i, rọ i chiếu rõ rà ng châ n
tướ ng vạ n hữ u. Tuệ giá c nà y chính là trạ ng thá i thanh tịnh, giá c ngộ củ a thứ c
a-lạ i-da(1) sau khi cá c chủ ng tử ô nhiễm tiềm tà ng trong thứ c nà y đã đượ c
chuyển hó a tậ n gố c rễ. Hay nó i cá ch khá c, đâ y là mộ t thự c thể mà khi cò n ở
trạ ng thá i ô nhiễm thì tứ c là thứ c a-lạ i-da, và khi đã đượ c chuyển đổ i thà nh
hoà n toà n thanh tịnh thì tứ c là trí đạ i viên cả nh – và đó cũ ng tứ c là châ n như,
là bả n thể, là phá p thâ n.
2. Bình đẳ ng tá nh trí.
“Bình đẳ ng tá nh” tứ c là tính khô ng kiến chấ p, khô ng phâ n biệt, khô ng cắ t xén.
Tuệ giá c nà y có khả nă ng thấ y đượ c tính cá ch bình đẳ ng củ a vạ n phá p. Nó
hoà n toà n thoá t khỏ i sự rà ng buộ c củ a tà kiến, chấ p trướ c, phâ n biệt nhâ n và
ngã , chủ thể và đố i tượ ng. Vì khô ng cò n bị tà kiến chi phố i nên hà nh giả có thể
hó a hiện tự do, tù y cơ ứ ng dụ ng trong mọ i cô ng tá c độ sinh. Bình đẳ ng tá nh trí
chính là trạ ng thá i thanh tịnh, giá c ngộ củ a mạ t-na thứ c(*) sau khi cá c kiến
chấ p mê muộ i củ a thứ c nà y đã bị phá vỡ .
4. Thà nh sở tá c trí.
Đố i vớ i cá c loà i vô tình, bố n tướ ng đó là sinh (sả n sinh, tạ o thà nh), trụ (tồ n
tạ i), dị (biến đổ i tính chấ t, hình dá ng), và diệt (tiêu hủ y).
Đố i vớ i thế giớ i, bố n tướ ng đó là : thà nh (hình thà nh), trụ (tồ n tạ i), hoạ i (suy
tà n), và khô ng (tiêu diệt).
SỐ 5
NĂ M Ấ M (ngũ ấ m)
Nhìn thâ n thể, ngườ i ta khô ng thấ y đượ c đó là thà nh phẩ m củ a hợ p thể ngũ
uẩ n, khô ng thấ y đượ c tính cá ch giả tạ m củ a nó mà lạ i cho rằ ng thậ t có thâ n, và
chính thâ n nà y là ta (ngã kiến). Từ quan điểm cho rằ ng “có thâ n ta” ấ y mà nhìn
ra chung quanh, ngườ i ta lạ i thấ y có rấ t nhiều nhữ ng ngườ i, nhữ ng vậ t khá c là
“thuộ c về ta” (ngã sở kiến); cá i thấ y “có thâ n ta” và “thuộ c về ta” ấ y là cá i thấ y
sai lạ c về “ngã ” – tứ c là “thâ n kiến”.
Nhữ ng quan niệm cho rằ ng mọ i việc ở đờ i đều đã do trờ i định, đều đã đượ c
thượ ng đế an bà i sẵ n cả rồ i; vạ n vậ t trong vũ trụ là do mộ t đấ ng sá ng tạ o sinh
ra; đau bịnh, hoạ n nạ n là do ô ng thầ n nà y hà nh, bà thầ n kia phạ t v.v..., đều là tà
kiến.
Cũ ng như chữ “thủ ” trong từ “kiến thủ ” ở trên, chữ “thủ ” ở đâ y có nghĩa là ô m
giữ lấ y, bả o vệ lấ y, bị mắ c kẹt và o mộ t cá i gì. Giớ i luậ t, như chú ng ta đã có dịp
đề cậ p tớ i trong mụ c “Ba Mô n Họ c Giả i Thoá t” ở trướ c, là mộ t trong ba yếu tố
tu họ c că n bả n đưa hà nh giả đến thà nh quả giá c ngộ . Nhưng trong thế giớ i loà i
ngườ i từ xưa đến nay, kể cả trong thế kỉ trụ thế củ a đứ c Phậ t, chú ng ta thấ y
nhan nhả n nhữ ng loạ i giớ i cấ m sai lầ m, vô lí mà ngườ i ta hoặ c bị mê hoặ c,
hoặ c bị cưỡ ng bá ch phả i tuâ n giữ . Ví dụ , có thứ giớ i cấ m bả o rằ ng, ngườ i ta
phả i tô n kính con bò , khô ng đượ c ă n thịt hay đá nh đậ p nó – dù nó có phá là ng
phá xó m hay hú c chết ngườ i cũ ng khô ng đượ c đụ ng đến nó . Hoặ c có thứ giá o
điều bả o mọ i ngườ i phả i tin rằ ng trá i đấ t hình vuô ng, hoặ c mặ t trờ i quay
chung quanh trá i đấ t, ai nó i khá c điều đó là phả n loạ n, phả i bị hà nh hình! v.v...
Nhữ ng luậ t lệ như vậ y đều là sai lạ c, khô ng phả i là giớ i luậ t củ a ngườ i có trí
tuệ. Mặ t khá c, có nhữ ng ngườ i tu họ c Phậ t phá p, lấ y giớ i luậ t Phậ t chế là m kim
chỉ nam hà nh độ ng, nhưng vì thiếu sá ng suố t hay vì tính cố chấ p, nô ng cạ n,
khô ng thấ y đượ c bả n chấ t củ a giớ i luậ t, nên trong lú c hà nh trì có thể gâ y hậ u
quả tai hạ i cho chính bả n thâ n, và cò n có khi cho cả nhữ ng ngườ i chung quanh.
Ví dụ , có ngườ i vì muố n hà nh trì giớ i “bấ t sá t” mộ t cá ch triệt để, đã nhịn ă n
uố ng mà chết, vì nghĩ rằ ng, dù ă n mộ t miếng cơm hay uố ng mộ t ngụ m nướ c,
cũ ng đã giết hạ i khô ng biết bao nhiêu là sinh mạ ng! Có ngườ i lạ i cho rằ ng, tu
hà nh là đừ ng để tâ m đến thế sự , rồ i cứ ẩ n cư thiền tọ a, bỏ mặ c cuộ c đờ i đó i
khổ , đau thương, quên mấ t nhiệm vụ độ sinh cao cả củ a ngườ i tu họ c.
1) Con mắ t thịt (nhụ c nhã n), tứ c con mắ t củ a kẻ phà m phu, nhìn thấ y mọ i sự
vậ t đều sai lầ m.
3) Con mắ t tuệ (tuệ nhã n), tứ c con mắ t trí tuệ củ a hà ng nhị thừ a (Thanh-vă n
và Duyên-giá c), thấ y đượ c lí châ n khô ng vô tướ ng củ a cá c phá p.
4) Con mắ t phá p (phá p nhã n), tứ c con mắ t trí tuệ củ a chư vị Bồ -tá t, thấ y tấ t cả
vạ n phá p bằ ng cá i thấ y trung đạ o, khô ng thiên có , khô ng thiên khô ng, và thấ u
suố t tấ t cả mọ i phá p mô n để cứ u độ chú ng sinh.
2. Thiên thừ a là giá o phá p có khả nă ng chuyên chở chú ng sinh từ cõ i Ngườ i
tiến lên cá c cõ i Trờ i (Thiên đạ o), hưở ng phướ c bá o an vui, thọ mạ ng lâ u dà i
hơn cõ i ngườ i rấ t nhiều; đó là giá o phá p “mườ i nghiệp là nh” (thậ p thiện
nghiệp) và “bố n thiền tá m định” (tứ thiền bá t định).
3. Thanh-vă n thừ a là giá o phá p có khả nă ng chuyên chở chú ng sinh vượ t thoá t
khỏ i ba cõ i, chấ m dứ t sinh tử , đạ t đến cả nh giớ i hữ u dư niết bà n, thà nh bậ c A-
la-há n; đó là giá o phá p “bố n sự thậ t cao quí” (tứ diệu đế).
4. Duyên-giá c thừ a là giá o phá p có khả nă ng chuyên chở chú ng sinh vượ t thoá t
khỏ i ba cõ i, chấ m dứ t sinh tử , đạ t đến cả nh giớ i vô dư niết bà n, thà nh bậ c
Bích-chi Phậ t; đó là giá o phá p “mườ i hai nhâ n duyên” (thậ p nhị nhâ n duyên).
5. Bồ -tá t thừ a là giá o phá p có khả nă ng chuyên chở chú ng sinh khô ng nhữ ng
vượ t thoá t khỏ i ba cõ i, mà cò n siêu việt cả cá c cả nh giớ i Thanh-vă n, Duyên-
giá c, đạ t đến cả nh giớ i đạ i niết bà n, thà nh tự u quả vị Bồ -đề Vô -thượ ng (tứ c
quả Phậ t); đó là phá p mô n “sá u phá p qua bờ ” (lụ c độ ) vớ i sự phá t huy tinh
thầ n bi trí để cứ u độ chú ng sinh.
NĂ M DỤ C VỌ NG (ngũ dụ c)
1. Tiền củ a (tà i): chỉ cho tấ t cả nhữ ng thứ gì có thể là m thà nh tà i sả n vậ t chấ t
củ a con ngườ i.
5. Ngủ nghỉ (thụ y): sự ngủ nghỉ và tấ t cả nhữ ng gì liên quan đến nó .
4. Địa vị Tu-đạ o: tứ c là hai quả Nhấ t-lai và Bấ t-hoà n, hay nó i chính xá c hơn, đó
là địa vị bao gồ m cá c hạ ng Dự -lưu-quả , Nhấ t-lai-hướ ng, Nhấ t-lai-quả , Bấ t-
hoà n-hướ ng, Bấ t-hoà n-quả , và A-la-há n-hướ ng. Địa vị nà y hoà n toà n đoạ n dứ t
phầ n “tư hoặ c cõ i Dụ c”.
GHI CHÚ : Từ “Vô -họ c” trong kinh luậ n thườ ng đượ c dù ng để chỉ cho quả vị A-
la-há n củ a Thanh-vă n thừ a, hay quả vị Bích-chi Phậ t củ a Duyên-giá c thừ a,
hoặ c quả vị Diệu-giá c (Phậ t) củ a Bồ -tá t thừ a.
B. Nă m địa vị củ a đạ i thừ a:
1. Địa vị Tư-lương: (Xin xem ý nghĩa từ “tư lương” vừ a trình bà y ở trên.) Địa vị
đầ u tiên trên quá trình tu tậ p củ a Bồ -tá t thừ a cũ ng có tên là Tư-lương, tứ c
“Tư-lương vị”. Địa vị nà y, từ thấ p lên cao, gồ m có 4 cấ p: Mườ i-tín (10 bậ c Tín),
Mườ i-trụ (10 bậ c Trụ ), Mườ i-hạ nh (10 bậ c Hạ nh), và Mườ i-hồ i-hướ ng (10 bậ c
Hồ i-hướ ng) (*). Hà nh giả ở địa vị nà y, trả i qua bố n mươi bậ c, tu tậ p mọ i phá p
là nh để tích tụ phướ c đứ c và phá t triển trí tuệ, chuẩ n bị hà nh trang trên đườ ng
đi đến quả vị vô thượ ng bồ đề. – Xin nó i thêm: Mườ i bậ c Tín (tứ c cấ p Mườ i-
tín) vố n đượ c chia nhỏ ra từ bậ c Phá t-tâ m-trụ , là bậ c đầ u tiên củ a cấ p Mườ i-
trụ . Vì vậ y, nếu thu mườ i bậ c Tín ấ y và o lạ i trong bậ c Phá t-tâ m-trụ , thì 4 cấ p
thuộ c địa vị Tư-lương chỉ cò n 3 cấ p Mườ i-trụ , Mườ i-hạ nh và Mườ i-hồ i-hướ ng.
Ba cấ p nà y, nếu đượ c gộ p chung lạ i thì gọ i là địa vị Ba-hiền. Do đó , địa vị Tư-
lương cũ ng tứ c là địa vị Ba-hiền.
2. Địa vị Gia-hạ nh: Sau khi hoà n mã n địa vị Tư-lương, hà nh giả cầ n gia cô ng tu
tậ p, trả i qua thêm bố n bậ c Noã n, Đả nh, Nhẫ n, và Thế-đệ-nhấ t, (**) phá t sinh trí
vô lậ u, gọ i là địa vị Gia-hạ nh (cũ ng tứ c là địa vị Bố n-gia-hạ nh). Từ địa vị nà y,
hà nh giả tiến và o bậ c Sơ-địa Bồ -tá t.
3. Địa vị Thô ng-đạ t (cũ ng gọ i là địa vị Kiến-đạ o): Đâ y là địa vị thứ ba trên quá
trình tu tậ p củ a Bồ -tá t thừ a. Hà nh giả , sau khi đã trả i qua mộ t a tă ng kì kiếp tu
tậ p hoà n mã n địa vị Tư-lương, rồ i địa vị Bố n-gia-hạ nh, thì trí vô lậ u phá t sinh,
thể hộ i thể tá nh châ n như bình đẳ ng, thấ y đượ c lí trung đạ o, vượ t khỏ i địa vị
phà m phu, bướ c lên bậ c Sơ-địa Bồ -tá t – nó i chính xá c hơn là giai đoạ n “nhậ p
tâ m” (***) củ a Sơ-địa Bồ -tá t.
4. Địa vị Tu-tậ p: là địa vị củ a hà nh giả đạ i thừ a từ giai đoạ n “trụ tâ m” (xin xem
chú thích (***) ở dướ i) củ a bậ c Sơ-địa cho đến bậ c Đẳ ng-giá c Bồ -tá t. Ở địa vị
nà y, dù đã chứ ng đắ c lí thể châ n như, hà nh giả cũ ng vẫ n tiếp tụ c tinh cầ n đoạ n
trừ hoặ c chướ ng, chuyên tâ m tu tậ p để phá t huy că n bả n trí – cho nên cũ ng gọ i
là địa vị Tu-đạ o.
(*) Xin xem cá c mụ c “Mườ i Tín”, “Mườ i Trụ ”, “Mườ i Hạ nh”, “Mườ i Hồ i Hướ ng”
ở Phá p số 10.
(***) Từ bậ c Sơ-địa cho đến bậ c Thậ p-địa Bồ -tá t, mỗ i địa đều gồ m 3 giai đoạ n,
gọ i là “ba tâ m”: - Giai đoạ n đầ u, “nhậ p tâ m”: mớ i bướ c và o, chưa an trụ ; - Giai
đoạ n giữ a, “trụ tâ m”: thờ i gian an trụ ở địa đó ; - Giai đoạ n chó t, “xuấ t tâ m”:
thờ i gian cuố i cù ng, lú c sắ p ra khỏ i địa đó đề bướ c lên địa bên trên.
NĂ M ĐỘ N SỬ (ngũ độ n sử )
Chữ “độ n” nghĩa là ngu đầ n, á m độ n; chữ “sử ” nghĩa là sai khiến. “Sử ” là mộ t
tên gọ i khá c củ a “că n bả n phiền nã o”. 5 thứ phiền nã o că n bả n tham, sâ n, si,
mạ n, nghi chính là 5 độ ng lự c sai khiến chú ng sinh tạ o vô số á c nghiệp để phả i
trô i lă n mã i trong dò ng sinh tử ; bả n tính củ a chú ng ngu độ n, ù lì, rấ t khó dứ t
trừ , cho nên gọ i là “5 độ n sử ”. (Xin xem cá c mụ c “Sá u Phiền Nã o Gố c Rễ” và
“Mườ i Độ ng Lự c Sai Khiến” ở sau.) 5 độ n sử cũ ng đượ c gọ i là “5 hoặ c”, nghĩa là
5 tâ m mê vọ ng.
“Că n” là gố c rễ (như trong từ “că n bả n”), là điểm tự a (như trong từ “că n cứ ”).
“Ngũ că n” là nă m nền tả ng, nă m điểm tự a, từ đó cá c phá p là nh đượ c phá t sinh;
hay nó i cá ch khá c, đó là nă m khả nă ng phá t sinh và nuô i lớ n cá c thiện phá p.
Nă m khả nă ng đó là :
1. Lò ng tin tưở ng sâ u đậ m và o Ba Ngô i Bá u (tín că n).
Khi “nă m khả nă ng” (ngũ că n) trở nên lớ n mạ nh thì chú ng sẽ là “nă m sứ c
mạ nh” (ngũ lự c) có thể đá nh tan mọ i phiền nã o, chướ ng ngạ i. Vì vậ y, nă m khả
nă ng và nă m sứ c mạ nh bao giờ cũ ng liên quan mậ t thiết vớ i nhau. Có đượ c
nă m khả nă ng là có đượ c nă m sứ c mạ nh:
3. Khi nếp số ng tỉnh thứ c đã trở nên lớ n mạ nh (niệm lự c) thì khô ng cò n nhữ ng
tư tưở ng sai quấ y, khô ng nghĩ đến nhữ ng điều vô ích.
5. Khi trí tuệ quá n chiếu trở nên lớ n mạ nh (tuệ lự c) thì mọ i phiền nã o, kiến
chấ p, vô minh đều bị bậ t hết gố c rễ.
Khi tâ m thứ c tiếp xú c và nhậ n biết đố i tượ ng, phả i trả i qua nă m giai đoạ n theo
thuậ n tự như sau:
1. Suấ t nhĩ, nghĩa là độ t nhiên hiện khở i. Ví dụ , khi nhã n thứ c tiếp xú c vớ i cả nh
vậ t, thì sự khở i độ ng củ a tâ m ở cá i sá t na đầ u tiên là sự phá t khở i mặ c ý mộ t
cá ch độ t nhiên, chưa có niệm phâ n biệt tố t xấ u nà o; tâ m thứ c ở giai đoạ n đó
đượ c gọ i là “suấ t nhĩ tâ m”.
2. Tầ m cầ u, nghĩa là muố n biết rõ đố i tượ ng. Sau giai đoạ n độ t nhiên phá t khở i,
tâ m thứ c muố n tìm kiếm, suy xét để biết đố i tượ ng là vậ t gì. Tâ m thứ c ở giai
đoạ n nà y đã sinh khở i cá i biết phâ n biệt, và đượ c gọ i là “tầ m cầ u tâ m”.
3. Quyết định, nghĩa là thẩ m định tố t xấ u. Sau khi đã có cá i thấ y phâ n biệt về
đố i tượ ng, đâ y là giai đoạ n mà tâ m thứ c thẩ m định đố i tượ ng ấ y là tố t hay xấ u,
đượ c gọ i là “quyết định tâ m”.
4. Nhiễm tịnh, nghĩa là thích hay khô ng thích. Sau khi đã thẩ m định đố i tượ ng
là tố t hay xấ u, đâ y là giai đoạ n tâ m thứ c tỏ rõ tình cả m yêu ghét đố i vớ i đố i
tượ ng, đượ c gọ i là “nhiễm tịnh tâ m”.
5. Đẳ ng lưu, nghĩa là giữ mã i tình cả m yêu ghét. Đã có tình cả m yêu ghét phâ n
biệt đố i vớ i đố i tượ ng tố t xấ u, tâ m thứ c sẽ tiếp tụ c giữ mã i mố i tình cả m phâ n
biệt ấ y: đã yêu thích đố i tượ ng tố t thì cứ tiếp tụ c giữ niệm yêu thích ấ y đố i vớ i
đố i tượ ng tố t ấ y; đã ghét bỏ đố i tượ ng xấ u thì cứ tiếp tụ c giữ niệm ghét bỏ đố i
vớ i đố i tượ ng xấ u ấ y; đượ c gọ i là “đẳ ng lưu tâ m”.
Khô ng đượ c giết hạ i sinh mạ ng, khô ng đượ c tá n thà nh sự chém giết. Phả i tìm
mọ i cá ch có thể để bả o vệ sinh mạ ng. Phả i chọ n mộ t nghề nghiệp khô ng gâ y
tà n hạ i cho con ngườ i, muô n vậ t và thiên nhiên.
2. Khô ng trộ m cướ p (bấ t đạ o).
Khô ng đượ c ă n nằ m vớ i nhữ ng ngườ i khô ng phả i là vợ hay chồ ng mình. Phả i ý
thứ c đượ c nhữ ng đau khổ mà mình có thể gâ y ra cho kẻ khá c vì hà nh độ ng bấ t
chính củ a mình. Muố n bả o vệ hạ nh phú c củ a mình và củ a ngườ i khá c thì phả i
biết tô n trọ ng nhữ ng cam kết củ a mình và củ a ngườ i khá c.
Khô ng đượ c nó i nhữ ng điều sai vớ i sự thậ t. Khô ng đượ c nó i nhữ ng lờ i gâ y chia
rẽ và că m thù . Khô ng đượ c loan truyền nhữ ng tin tứ c mà khô ng biết chắ c là có
thậ t. Khô ng đượ c phê bình và lên á n nhữ ng điều mình khô ng biết chắ c. Khô ng
đượ c nó i nhữ ng điều có thể tạ o nên sự bấ t hò a trong gia đình và trong đoà n
thể, nhữ ng điều có thể là m tan vỡ gia đình và đoà n thể. Phả i nó i nhữ ng lờ i
châ n thậ t và có giá trị xâ y dự ng sự hiểu biết và hò a giả i.
NĂ M HẠ NH (ngũ hạ nh)
2. Phạ m hạ nh: Chữ “phạ m” có nghĩa là thanh tịnh. Bồ -tá t khô ng vướ ng mắ c
và o hai cự c đoan có và khô ng, cho nên khô ng bị nhiễm ô , tâ m thườ ng thanh
tịnh. Bằ ng tâ m thanh tịnh nà y mà vậ n dụ ng đứ c từ bi, cứ u giú p chú ng sinh hết
đau khổ đượ c an vui, gọ i là “phạ m hạ nh”.
4. Anh nhi hạ nh: Chữ “anh nhi” nghĩa là trẻ con, ở đâ y dù ng ví dụ cho trờ i,
ngườ i và cá c hà nh giả tiểu thừ a. Vớ i tâ m từ bi, Bồ -tá t tự coi mình đồ ng như
trờ i, ngườ i và Thanh-vă n, Duyên-giá c, khô ng có việc thiện nhỏ nà o mà khô ng
là m, gọ i là “anh nhi hạ nh”.
NĂ M LỢ I SỬ (ngũ lợ i sử )
1. Quá n niệm thâ n thể và vạ n vậ t đều là nhiễm ô , khô ng trong sạ ch (bấ t tịnh
quá n), do đó mà chậ n đứ ng đượ c tâ m tham dụ c.
3. Quá n niệm về đạ o lí duyên khở i trong quá trình sinh diệt củ a vạ n hữ u (nhâ n
duyên quá n) để thấ y rõ châ n tướ ng củ a thự c tạ i, nhờ đó mà dứ t bỏ đượ c tâ m
ngu si, tà kiến, cố chấ p.
4. Quá n niệm về 6 nguyên tố (lụ c đạ i: rắ n chắ c, lưu nhuậ n, viêm nhiệt, chuyển
độ ng, trố ng rỗ ng, tâ m thứ c) tạ o thà nh bả n thâ n, hoặ c về 18 khu vự c (thậ p bá t
giớ i) củ a thâ n (6 că n), cả nh (6 trầ n), và nhậ n thứ c (6 thứ c). Sự phâ n tích nà y
giú p ta thấ y đượ c sự giả hợ p củ a thâ n tâ m mà ta thườ ng cho đó là cá i “ta”,
nhằ m đá nh tan tâ m chấ p ngã (ngã kiến). Danh từ Phậ t họ c Há n Việt gọ i phép
quá n niệm nà y là “giớ i phâ n biệt quá n”. (“Giớ i” nghĩa là khu vự c.)
5. Quá n niệm hơi thở bằ ng cá ch đếm hơi thở vô , hơi thở ra (sổ tứ c quá n),
nhằ m “cộ t” tâ m lạ i, khô ng để giâ y phú t nà o bị tá n loạ n, xao lã ng.
Có chỗ lạ i cho rằ ng, vì phép quá n niệm thứ tư (giớ i phâ n biệt quá n) có cù ng
tính chấ t vớ i phép quá n niệm thứ ba (nhâ n duyên quá n), nên gom lạ i thà nh
mộ t – chỉ có nhâ n duyên quá n; và phép quá n niệm thứ tư đượ c thay bằ ng Phậ t
quá n, tứ c là quá n niệm về thâ n tướ ng trang nghiêm, thanh tịnh và cá c đứ c tính
cao thượ ng củ a đứ c Phậ t, từ đó mà bao nhiêu phiền nã o, nghiệp chướ ng đều bị
tiêu trừ .
Ă n cơm có quá n niệm là ă n cơm trong chá nh niệm, ă n cơm trong tỉnh thứ c.
Quá n niệm như sau:
1. Châ n quá n: Quá n chiếu về tính khô ng củ a vạ n hữ u để trừ khử mọ i kiến chấ p
và tư tưở ng sai lạ c, từ đó thấ y rõ thậ t tướ ng bình đẳ ng củ a vạ n hữ u.
2. Thanh tịnh quá n: Quá n chiếu về tính giả củ a vạ n hữ u để diệt trừ tậ n gố c rễ
mọ i phiền nã o, dù là nhữ ng loạ i phiền nã o vi tế nằ m trong sâ u thẳ m tậ n cù ng
củ a tà ng thứ c (a-lạ i-da), nhờ đó mà tâ m thứ c hoà n toà n thanh tịnh.
Nhưng khá c nhau ở chỗ , ba phép quá n củ a tô ng Thiên Thai chỉ đề cậ p đến
thà nh quả giá c ngộ mà khô ng đề cậ p đến hạ nh nguyện độ sinh như ở nă m
phép quá n củ a Bồ Tá t Quá n Thế Â m.
Mặ t khá c, nếu so sá nh vớ i bố n trí tuệ củ a bậ c giá c ngộ (**), ta có thể coi châ n
quá n là bình đẳ ng tá nh trí, thanh tịnh quá n là đạ i viên cả nh trí, trí tuệ quá n là
diệu quan sá t trí, và bi quá n cù ng vớ i từ quá n là thà nh sở tá c trí.
1. Thờ i Hoa-nghiêm: chỉ cho khoả ng thờ i gian 21 ngà y đầ u tiên sau ngà y thà nh
đạ o, ngay tạ i Bồ -đề đạ o trà ng, đứ c Phậ t nó i kinh Hoa Nghiêm, nộ i dung cao sâ u
huyền diệu, thính chú ng gồ m toà n chư vị đạ i Bồ -tá t. Kinh Hoa Nghiêm gồ m có
hai phầ n rõ rệt: phầ n đầ u và phầ n sau. Phầ n đầ u là phầ n Phậ t nó i trong thờ i
Hoa-nghiêm nà y. Đó là trí tuệ Phậ t, là cả nh giớ i nộ i chứ ng mà đứ c Thích Tô n
vừ a thà nh tự u viên mã n, liền đem giả ng nó i ngay. Bở i vậ y trong thờ i phá p nà y
chưa có thính chú ng thuộ c hà ng Thanh-vă n, mà chỉ toà n là hà ng Bồ -tá t phá p
thâ n. Về sau, tạ i rừ ng Thệ-đa (tứ c vườ n Cấ p-cô -độ c, thà nh Xá -vệ), đứ c Phậ t nó i
phầ n sau củ a kinh Hoa Nghiêm (tứ c phẩ m “Nhậ p Phá p Giớ i”), mớ i có chú ng
Thanh-vă n tham dự . Vớ i đặ c điểm như vừ a nó i, thờ i Hoa-nghiêm cũ ng đượ c
gọ i là thờ i “Nhậ t chiếu cao sơn” (mặ t trờ i mớ i lên, soi sá ng nhữ ng ngọ n nú i cao
trướ c nhấ t). Thờ i Hoa-nghiêm cũ ng là thờ i phá p mà đứ c Phậ t muố n thử
nghiệm xem giá o phá p củ a Ngà i có thích hợ p vớ i că n cơ chú ng sinh hay khô ng,
cho nên cũ ng đượ c gọ i là thờ i “Nghĩ nghi”. Trong kinh điển đứ c Phậ t thườ ng
đem nă m vị củ a sữ a để ví dụ cho tính chấ t cao thấ p củ a cá c phá p mô n. Đạ i sư
Trí Khả i cũ ng á p dụ ng, đem nă m vị sữ a ấ y mà ví dụ cho thuậ n tự củ a nă m thờ i
giá o; theo đó , thờ i Hoa-nghiêm đượ c ví như “nhũ vị” (vị sữ a tươi nguyên chấ t
mớ i vừ a đượ c vắ t ra khỏ i thâ n con bò ).
2. Thờ i Lộ c-uyển: chỉ cho khoả ng thờ i gian 12 nă m sau ngà y thà nh đạ o. Trong
suố t khoả ng thờ i gian nà y, đứ c Phậ t đã du hó a khắ p trên 16 nướ c lớ n (củ a Ấ n-
độ lú c bấ y giờ ), nó i bố n bộ kinh A Hà m là loạ i giá o phá p tiểu thừ a, hó a độ cho
chú ng sinh că n cơ yếu kém. Khở i đầ u cho thờ i kì nà y là bà i phá p Tứ Đế Phậ t
nó i đầ u tiên tạ i vườ n Lộ c-uyển, cho nên gọ i là thờ i Lộ c-uyển. Kinh điển chính
yếu Phậ t nó i trong thờ i kì nà y là bố n bộ A Hà m, cho nên cũ ng đượ c gọ i là thờ i
A-hà m. Giá o phá p trong thờ i kì nà y chỉ dà nh cho ngườ i có că n cơ thấ p kém,
giố ng như mặ t trờ i đã lên hơi cao, soi sá ng tớ i nhữ ng hang tố i nơi sườ n nú i,
cho nên cũ ng đượ c gọ i là thờ i “Nhậ t chiếu u cố c”. Về ý nghĩa giá o hó a, đứ c Phậ t
chọ n nhữ ng ngườ i că n cơ thấ p kém là m đố i tượ ng giá o hó a, để từ đó dầ n dầ n
hướ ng dẫ n họ tiến lên đạ o Nhấ t-thừ a, cho nên thờ i kì nà y cũ ng đượ c gọ i là
thờ i “Dụ dẫ n”. Về thuậ n tự giá o hó a, thờ i Lộ c-uyển nà y đượ c ví như “lạ c vị” (vị
sữ a đặ c đượ c chế biến từ sữ a tươi).
3. Thờ i Phương-đẳ ng: chỉ cho khoả ng thờ i gian 8 nă m sau thờ i Lộ c-uyển.
Trong thờ i kì nà y Phậ t nó i cá c kinh điển đạ i thừ a như Duy Ma Cậ t, Thắ ng Man,
Tư Ích v.v..., đượ c coi như buổ i đầ u củ a con đườ ng hoằ ng dương giá o phá p đạ i
thừ a, cho nên gọ i là thờ i Phương-đẳ ng. Nộ i dung củ a giá o phá p trong thờ i kì
nà y nhằ m đả phá nhữ ng kiến chấ p thiên lệch, nhữ ng quả vị chứ ng đắ c thấ p
kém ở thờ i Lộ c-uyển trướ c; đồ ng thờ i đề cao giá o phá p cao sâ u mầ u nhiệm đạ i
thừ a, nhằ m khai mở trí tuệ lớ n cho hà ng tiểu thừ a, khuyến khích họ từ bỏ cá i
địa vị thấ p kém để tiến lên đạ o quả cao thượ ng. Vì vậ y, thờ i kì nà y cũ ng đượ c
gọ i là “Đà n ha thờ i” (trá ch cứ tiểu thừ a). Thờ i kì nà y cũ ng giố ng như mặ t trờ i
đã lên khá cao, chiếu sá ng tớ i nhữ ng nơi đấ t bằ ng, cho nên đượ c gọ i là thờ i
“Nhậ t chiếu bình địa”. Về thuậ n tự giá o hó a, thờ i kì nà y đượ c ví như “sinh tô
vị” (vị kem đượ c chế biến từ sữ a đặ c).
4. Thờ i Bá t-nhã : chỉ cho khoả ng thờ i gian 22 nă m sau thờ i Phương-đẳ ng.
Trong thờ i kì nà y đứ c Phậ t nó i kinh hệ Bá t Nhã , xiển dương giá o nghĩa vạ n
phá p đều khô ng, nhằ m đà o thả i cá c tư tưở ng thiên chấ p, phâ n biệt về đạ i thừ a,
tiểu thừ a; dung hợ p tiểu thừ a và đạ i thừ a thà nh “mộ t vị”, cho nên cũ ng đượ c
gọ i là “Đà o-thả i thờ i”. Thờ i Bá t-nhã nà y giố ng như lú c mặ t trờ i ở và o giờ Tị (10
giờ trưa), cho nên cũ ng đượ c tô ng Thiên Thai gọ i là “Ngung trung thờ i”; và đố i
vớ i thuậ n tự giá o hó a, nó đượ c ví như “thụ c tô vị” (vị bơ đượ c chế biến từ
kem).
5. Thờ i Phá p-hoa Niết-bà n: chỉ cho khoả ng thờ i gian 8 nă m sau thờ i Bá t-nhã
và trướ c giờ phú t Phậ t nhậ p diệt. Giá o phá p Phậ t nó i trong thờ i kì nà y thuộ c
loạ i liễu nghĩa thượ ng thừ a, khiến cho ngườ i nghe có đượ c nă ng lự c tiến đến
cả nh giớ i tố i cao, chứ ng nhậ p tri kiến Phậ t; đó là giá o phá p Nhấ t-thừ a, giá o
phá p tuyệt đỉnh, giố ng như mặ t trờ i ở và o giờ Ngọ (giữ a trưa), cho nên cũ ng
đượ c gọ i là thờ i “Nhậ t luâ n đương Ngọ ”. Về thuậ n tự giá o hó a, thờ i kì nà y
đượ c ví như “đề hồ vị” (vị phó -má t đượ c chế biến từ bơ, ngon nhấ t, bổ nhấ t
trong nă m vị củ a sữ a).
Nă m thờ i kì thuyết giá o như trên, cộ ng lạ i cả thả y là 50 nă m. Đó là chiếu theo
thuyết cũ về niên đạ i củ a đứ c Phậ t: 19 tuổ i xuấ t gia, 30 tuổ i thà nh đạ o, 80 tuổ i
nhậ p diệt; theo đó , thờ i gian giá o hó a độ sinh củ a Phậ t là 50 nă m.
3. Hô n miên: Hô n trầ m và ham ngủ , là m cho tâ m tính trì trệ, lườ i biếng, khô ng
tỉnh tá o, khô ng tích cự c hoạ t độ ng, tu tậ p.
5. Nghi phá p: Đố i vớ i giá o phá p thì nghi ngờ , do dự , khiến cho tín tâ m khô ng
phá t khở i đượ c.
Chữ “trượ c” nghĩa là dơ bẩ n, nhưng tính chấ t “dơ bẩ n” ở đâ y khô ng phả i chỉ
cho sự dơ bẩ n vậ t chấ t như thâ n thể đầ y cá u ghét, quầ n á o dính đầ y bù n đấ t,
bà n ghế đầ y bụ i bặ m v.v..., mà chỉ cho đờ i số ng đau khổ , tính tình xấ u á c,
khô ng trong sạ ch củ a tấ t cả chú ng sinh phà m phu. Nă m thứ dơ bẩ n đó là :
2. Thấ y biết dơ bẩ n (kiến trượ c): Tấ t cả nă m phương diện thấ y biết (ngũ kiến,
hay ngũ lợ i sử : thâ n kiến, biên kiến, tà kiến, kiến thủ kiến, giớ i cấ m thủ kiến)
củ a chú ng sinh phà m phu đều sai lầ m, khô ng đú ng vớ i châ n tướ ng vạ n phá p,
cho nên nó i là “thấ y biết dơ bẩ n”.
4. Chú ng sinh dơ bẩ n (chú ng sinh trượ c): Chú ng sinh phà m phu rấ t nhiều tính
xấ u, khô ng hiếu kính cha mẹ, khô ng tô n trọ ng sư trưở ng, khô ng tin nhâ n quả ,
thườ ng gâ y nghiệp á c, khô ng sợ á c bá o, khô ng là m việc thiện, khô ng tạ o phướ c
đứ c, khô ng tu trí tuệ, khô ng giữ gìn cấ m giớ i, v.v...; cho nên nó i là “chú ng sinh
dơ bẩ n”.
a) Theo tiểu thừ a giá o, nă m tộ i nghịch gồ m có : giết cha, giết mẹ, giết bậ c A-la-
há n, có á c ý là m cho thâ n Phậ t chả y má u, và phá hoạ i sự hò a hợ p củ a tă ng
đoà n.
Cầ n chú ý đến tộ i thứ tư, “có á c ý là m cho thâ n Phậ t chả y má u”. Trong tiểu sử
củ a đứ c Phậ t Thích Ca, chú ng ta thấ y có hai trườ ng hợ p thâ n Phậ t bị là m cho
chả y má u đượ c ghi lạ i: Trườ ng hợ p thứ nhấ t, đạ i đứ c Đề Bà Đạ t Đa khở i á c
tâ m hạ i Phậ t, đã xô đá từ trên đỉnh nú i Linh-thứ u cho lă n xuố ng châ n nú i, mộ t
mả nh đá bể vă ng trú ng, là m châ n Phậ t chả y má u. Trườ ng hợ p thứ hai, y sĩ Kì
Bà , vì chữ a trị vết thương cho Phậ t, phả i dù ng kim châ m là m thâ n Phậ t chả y
má u. Trong hai trườ ng hợ p ấ y, Đề Bà Đạ t Đa là m thâ n Phậ t chả y má u do á c
tâ m, phạ m mộ t trong nă m tộ i nghịch; Kì Bà là m thâ n Phậ t chả y má u do thiện
tâ m, đã khô ng phạ m tộ i cò n đượ c phướ c bá o. Lạ i nữ a, đờ i nay khô ng có Phậ t
tạ i thế thì khô ng có trườ ng hợ p phạ m tộ i nà y sao? Chú ng tô i nghĩ, dù khô ng có
Phậ t tạ i thế, nhưng nhữ ng biểu tượ ng về Phậ t (tứ c tấ t cả cá c loạ i tượ ng, hình
Phậ t) cũ ng tứ c là thâ n Phậ t. Nếu có á c ý phỉ bá ng, chà đạ p, đậ p phá , hủ y hoạ i
cá c biểu tượ ng ấ y, đều đượ c coi là phạ m tộ i “có á c ý là m cho thâ n Phậ t chả y
má u”. Trong Thiền tô ng, câ u “Xuấ t Phậ t thâ n huyết” chuyên đượ c dù ng để chỉ
cho ý niệm chấ p trướ c và o thâ n thanh tịnh củ a Phậ t; bở i vì, Phậ t tá nh vố n
thanh tịnh, nhưng kẻ phà m phu lạ i mê muộ i vọ ng chấ p, bá m dính và o đó ,
cuồ ng si khô ng sá ng suố t, bị coi như là m thâ n Phậ t bị chả y má u.
NĂ M UẨ N (ngũ uẩ n)
2. Thọ (thọ uẩ n), là cả m giá c sinh lí sinh ra khi cá c giá c quan củ a thâ n thể tiếp
xú c vớ i đố i tượ ng củ a chú ng. Cả m giá c có thể là dễ chịu (lạ c thọ ), khó chịu
(khổ thọ ), hoặ c khô ng dễ chịu cũ ng khô ng khó chịu (xả thọ ).
3. Tưở ng (tưở ng uẩ n), là tri giá c, tứ c là sự nhậ n biết đố i tượ ng củ a nhậ n thứ c
con ngườ i. Ví dụ , nhìn tượ ng Phậ t thì biết là tượ ng Phậ t, nghe tiếng chuô ng thì
biết là tiếng chuô ng, ngử i mù i nhang thì biết là mù i nhang v.v...
Nă m yếu tố kết hợ p thà nh bả n thâ n con ngườ i như trên chỉ là cá ch phâ n chia
cho dễ thấ y. Trong nă m yếu tố đó thì yếu tố đầ u (sắ c) là vậ t chấ t, cò n cả bố n
yếu tố sau đều là tinh thầ n; vì vậ y mà có chỗ chỉ phâ n chia con ngườ i là m hai
phầ n, là danh (tinh thầ n, gồ m cả 4 uẩ n: thọ , tưở ng, hà nh và thứ c) và sắ c (thể
xá c, là sắ c uẩ n). Hai phầ n đó , nó i theo cá ch thô ng thườ ng tứ c là thâ n (sắ c) và
tâ m (danh). Lạ i nữ a, theo tinh thầ n Duy Thứ c Họ c thì thứ c (tứ c là tà ng thứ c
hay a-lạ i-da thứ c) là nơi sinh khở i ra mọ i hiện tượ ng; cho nên rố t cuộ c, nă m
uẩ n cũ ng chỉ là mộ t uẩ n duy nhấ t mà thô i: đó là THỨ C.
thuộ c về “sắ c uẩ n”. Khi ta nó i đến “sá u nguyên tố ” (lụ c đạ i) tạ o thà nh bả n thâ n
con ngườ i thì 5 nguyên tố đầ u (địa, thủ y, hỏ a, phong, khô ng) thuộ c về sắ c uẩ n,
cò n nguyên tố thứ sá u (thứ c) thì bao gồ m cả 4 uẩ n là thọ , tưở ng, hà nh và thứ c.
NĂ M UẨ N VÔ LẬ U (vô lậ u ngũ uẩ n)
5. Giả i thoá t tri kiến uẩ n tứ c là tậ n trí (đoạ n tậ n phiền nã o mà chứ ng nhậ p trí
tuệ vô lậ u củ a bậ c Vô -họ c) và vô sinh trí (trí tuệ biết rõ là trí tuệ củ a mình
khô ng bị thố i thấ t).
1. Giớ i thâ n tứ c là giớ i phá p thâ n, là thâ n ngữ ý củ a Phậ t đều thanh tịnh, khô ng
bao giờ có lầ m lỗ i nhỏ nhặ t nà o.
4. Giả i thoá t thâ n tứ c là giả i thoá t phá p thâ n, là tự thể khô ng hệ lụ y củ a Phậ t,
giả i thoá t tấ t cả mọ i rà ng buộ c.
5. Giả i thoá t tri kiến thâ n tứ c là giả i thoá t tri kiến phá p thâ n, là tuệ giá c củ a
Phậ t chứ ng biết tự thể xưa nay vố n khô ng nhiễm ô , đã thậ t sự giả i thoá t.
C. Nă m phầ n phá p thâ n ở trên, xét theo thứ tự nhâ n quả , thì do giớ i mà sinh
định, do định mà phá t tuệ, do tuệ mà đượ c giả i thoá t, do giả i thoá t mà có giả i
thoá t tri kiến. Nếu xét tổ ng quá t hơn thì cả ba phầ n trướ c là giớ i, định và tuệ là
nhâ n, cò n hai phầ n sau là giả i thoá t và giả i thoá t tri kiến là quả . Nhưng dù
nhâ n hay quả thì cũ ng phả i đầ y đủ cả nă m thứ cô ng đứ c trên mớ i là m nên thâ n
Phậ t.
- thứ c uẩ n chuyển thà nh giả i thoá t tri kiến uẩ n, hay giả i thoá t tri kiến thâ n.
E. Có khi HƯƠNG đượ c đem dù ng để ví dụ cho phá p thâ n, cho nên nă m phầ n
phá p thâ n đượ c gọ i là “nă m phầ n hương” (ngũ phầ n hương), tứ c giớ i hương,
định hương, tuệ hương, giả i thoá t hương, và giả i thoá t tri kiến hương.
1. Cá c loà i chú ng sinh luô n luô n tă ng giả m khô ng giá n đoạ n, số lượ ng nhiều ít
bao nhiêu, là điều khô ng thể nghĩ bà n.
2. Chú ng sinh nương nơi nghiệp lự c mà biến hiện; quả bá o củ a nghiệp là điều
khô ng thể nghĩ bà n.
3. Khi tay phả i chạ m đấ t, quá n niệm rằ ng, nguyện đượ c như đứ c Thế Tô n, ngồ i
trên tò a kim cương, hiện ra tướ ng là nh, đạ i địa chấ n độ ng, chứ ng nhậ p quả vị
đạ i giá c.
4. Khi tay trá i chạ m đấ t, quá n niệm rằ ng, mong cho mọ i ngườ i rờ i xa ngoạ i
đạ o, nguyện dù ng bố n cá ch điều phụ c (tứ nhiếp phá p) để khuyến hó a nhữ ng
kẻ ương ngạ nh nhấ t, khiến cho tấ t cả đều trở về chá nh đạ o.
SÁ U CẢ NH (lụ c cả nh)
Chữ “cả nh” ở đâ y là chỉ cho cả nh vậ t ở ngoà i thâ n, là đố i tượ ng củ a că n, hoặ c
cả nh giớ i cả m giá c củ a thứ c:
4. Vị, đố i tượ ng củ a thiệt că n (hay cả nh giớ i cả m giá c củ a thiệt thứ c), là cá c thứ
vị mà lưỡ i nếm biết đượ c, như ngọ t, mặ n, chá t, đắ ng, cay, chua, v.v...
Thờ i xưa, chữ Phạ n “visaya” (hay “artha”) đượ c cá c nhà cự u dịch dịch là
“trầ n”, về sau, cá c nhà tâ n dịch mớ i dịch là “cả nh”. Nguyên nghĩa chữ “trầ n” là
bụ i bặ m. Bụ i là nhữ ng vậ t thể cự c nhỏ bay đầ y trong khô ng khí, thườ ng bá m
và o cá c vậ t khá c là m cho dơ dá y; bở i vậ y, kinh luậ n thườ ng dù ng nó (như cá c
từ trầ n cấ u, trầ n lao, trầ n tụ c, v.v...) để ví dụ cho phiền nã o. Cá c nhà cự u dịch
cho rằ ng, sá u cả nh sắ c, thanh, hương, vị, xú c, phá p có tính chấ t là m ô nhiễm
chú ng sinh, cho nên đã gọ i chú ng là “trầ n” – sá u trầ n. Thự c ra, ô nhiễm là do
chính tâ m thứ c củ a chú ng sinh, chứ bả n chấ t củ a sắ c, thanh, hương, vị, xú c,
phá p khô ng có gì là ô nhiễm. Ngườ i tu họ c châ n chính, chuyên cầ n, suố t ngà y
cũ ng đố i diện, tiếp xú c vớ i sá u thứ ấ y, nhưng khô ng hề bị ô nhiễm vì chú ng. Có
lẽ vì vậ y mà cá c nhà tâ n dịch đã gọ i chú ng là “cả nh” – sá u cả nh. Trong khi đó ,
có ngườ i cò n hò a hợ p cả cự u lẫ n tâ n mà gọ i là “trầ n cả nh” – sá u trầ n cả nh.
1. Nhã n că n (con mắ t)
3. Tị că n (cá i mũ i)
6. Ý că n (ý – tứ c mạ t-na thứ c)
Duy Thứ c Họ c gọ i giá c quan là “că n”, đố i tượ ng củ a giá c quan là “cả nh” (hay
“trầ n”), và cá i biết là “thứ c”. Khi că n tiếp xú c vớ i cả nh thì phá t sinh ra thứ c.
Că n là cá c hiện tượ ng sinh lí; cả nh là cá c hiện tượ ng vậ t lí; và thứ c là cá c hiện
tượ ng tâ m lí. Theo Duy Thứ c Họ c thì con ngườ i có cả thả y là tá m thứ c(1),
nhưng vì chỉ có sá u thứ c là có liên hệ mậ t thiết vớ i cá c hiện tượ ng sinh-vậ t-lí
(khô ng có cá c hiện tượ ng nà y thì chú ng khô ng thể phá t sinh và tồ n tạ i đượ c),
nên ở đâ y chú ng ta có cá c phá p số riêng nó i về 6 thứ c và 12 điều kiện cầ n thiết
để phá t sinh ra chú ng, là 6 că n và 6 trầ n:
2. Tai (nhĩ că n) tiếp xú c vớ i â m thanh (thanh cả nh), phá t sinh ra cá i biết ở tai –
tứ c là nghe (nhĩ thứ c).
Khi nó i: că n tiếp xú c vớ i trầ n phá t sinh ra thứ c, mớ i nghe thì có vẻ giố ng như
chủ trương duy vậ t, nhưng sự thậ t khô ng phả i thế. Că n và trầ n ở đâ y mớ i chỉ là
điều kiện phụ giú p (tă ng thượ ng duyên) – mộ t trong bố n điều kiện (tứ duyên)
(***) để hình thà nh mộ t hiện tượ ng. Thứ c đã có hạ t giố ng ở trong tà ng thứ c, và
đó mớ i là điều kiện chính (nhâ n duyên) để phá t sinh ra thứ c.
Khi chỉ cầ n nó i đến nă m giá c quan và nă m đố i tượ ng thì chú ng ta có hai phá p
số là nă m că n (gồ m mắ t, tai, mũ i, lưỡ i và thâ n) và nă m cả nh (gồ m hình sắ c, â m
thanh, mù i, vị và xú c chạ m).
Mặ t khá c, trong “mườ i hai nhâ n duyên” có mộ t khâ u gọ i là “sá u nhậ p” (lụ c
nhậ p). Chữ “nhậ p” ở đâ y có nghĩa là tiếp xú c, can dự và o, nhậ p và o nhau để
phá t sinh ra nhậ n thứ c. Bở i vậ y, sá u nhậ p nà y phả i có hai phầ n: trong thâ n và
ngoà i thâ n. Sá u thứ ở trong thâ n gọ i là “sá u nhậ p trong” (lụ c nộ i nhậ p), tứ c sá u
că n gồ m nhã n, nhĩ, tị, thiệt, thâ n, và ý; sá u thứ ở ngoà i thâ n gọ i là “sá u nhậ p
ngoà i” (lụ c ngoạ i nhậ p), tứ c sá u cả nh gồ m sắ c, thanh, hương, vị, xú c, và phá p.
Gộ p lạ i sá u nhậ p trong và sá u nhậ p ngoà i, ta có danh số gọ i là “mườ i hai nhậ p”
(thậ p nhị nhậ p). Vậ y, sá u nhậ p cũ ng tứ c là mườ i hai nhậ p. Và danh số “mườ i
hai nhậ p” cũ ng đượ c gọ i là “mườ i hai xứ ” (thậ p nhị xứ ). Chữ “xứ ” có nghĩa là
nơi y cứ , từ đó mà thứ c đượ c phá t sinh. Do chữ “xứ ” nà y mà có cá c danh số
“sá u xứ trong” (lụ c nộ i xứ - tứ c sá u nhậ p trong, hay sá u că n) và “sá u xứ ngoà i”
(lụ c ngoạ i xứ - tứ c sá u nhậ p ngoà i, hay sá u cả nh). Nếu gộ p chung cả 6 că n, 6
trầ n và 6 thứ c thì chú ng ta sẽ có mộ t phá p số liên hệ khá c nữ a là “Mườ i Tá m
Khu Vự c” (thậ p bá t giớ i). Chữ “giớ i” dịch là “khu vự c”, có nghĩa là , mỗ i sự vậ t
đều có tính chấ t, hình tướ ng, giớ i hạ n riêng củ a nó . Vạ n hữ u trong vũ trụ đều
gồ m trong mườ i tá m khu vự c là : mắ t, tai, mũ i, lưỡ i, thâ n, ý (sá u că n); hình sắ c,
â m thanh, mù i, vị, xú c, ý tượ ng (sá u cả nh); thấ y biết, nghe biết, ngử i biết, nếm
biết, đụ ng chạ m biết, phâ n biệt biết (sá u thứ c).
1. Trờ i (Thiên)
2. Ngườ i (Nhâ n)
3. A-tu-la
4. Sú c-sinh
5. Ngạ -quỉ
6. Địa-ngụ c
3. Ngườ i Phậ t tử chia sẻ và trao đổ i vớ i nhau nhữ ng kiến thứ c và kinh nghiệm
tu họ c mà mình có đượ c. Nhữ ng kiến thứ c và kinh nghiệm nà y sẽ bổ tú c cho
nhau nhữ ng thiếu só t, sẽ hà n gắ n và gâ y lạ i niềm tin tưở ng cho nhau sau
nhữ ng thấ t bạ i, sẽ khai mở cho nhau nhữ ng châ n trờ i mớ i lạ trong quá trình tu
họ c cũ ng như phụ ng sự xã hộ i. (Kiến hò a đồ ng giả i)
Trong “mườ i hai nhâ n duyên” có mộ t khâ u gọ i là “sá u nhậ p”. Chữ “nhậ p” ở đâ y
có nghĩa là tiếp xú c, can dự và o, nhậ p và o nhau để phá t sinh ra nhậ n thứ c. Bở i
vậ y, sá u nhậ p nà y phả i có hai phầ n: trong thâ n và ngoà i thâ n. Sá u thứ ở trong
thâ n gọ i là “sá u nhậ p trong” (lụ c nộ i nhậ p), tứ c “sá u că n”, gồ m nhã n, nhĩ, tị,
thiệt, thâ n, và ý; sá u thứ ở ngoà i thâ n gọ i là “sá u nhậ p ngoà i” (lụ c ngoạ i nhậ p),
tứ c “sá u cả nh”, gồ m sắ c, thanh, hương, vị, xú c, và phá p. Gộ p lạ i sá u nhậ p trong
và sá u nhậ p ngoà i, ta có danh số gọ i là “mườ i hai nhậ p” (thậ p nhị nhậ p). Vậ y,
sá u nhậ p cũ ng tứ c là mườ i hai nhậ p. Và danh số “mườ i hai nhậ p” cũ ng đượ c
gọ i là “mườ i hai xứ ” (thậ p nhị xứ ). Chữ “xứ ” có nghĩa là nơi y cứ , từ đó mà thứ c
đượ c phá t sinh. Do chữ “xứ ” nà y mà có cá c danh số “sá u xứ trong” (tứ c sá u
nhậ p trong, hay sá u că n) và “sá u xứ ngoà i” (tứ c sá u nhậ p ngoà i, hay sá u cả nh).
3. Phép dừ ng lạ i (chỉ mô n)
“Chỉ” và “quá n” phả i đượ c coi là hai phá p mô n trung tâ m củ a cô ng phu thiền
tậ p; đó chính là độ ng lự c mạ nh mẽ nung nấ u cho tuệ giá c bừ ng sá ng. Nhưng
nếu cứ mả i mê quá n chiếu rồ i để cho tâ m ý đi sai lạ c và o nẻo kiến chấ p, phâ n
biệt (thấ y có tâ m và vậ t, có chủ thể quá n chiếu và đố i tượ ng quá n chiếu) thì
tuệ giá c lạ i khô ng thể nà o bừ ng sá ng đượ c. Cho nên hà nh giả phả i thự c tậ p
phá p mô n “trở về” để đậ p vỡ nhữ ng thà nh kiến, cố chấ p (tứ c là phá trừ ngã
chấ p). “Trở về” tứ c là trở về vớ i thự c tạ i châ n lí, trở về để nhìn thấ y bả n tính
củ a mình, bằ ng cá ch thắ p sá ng hiện hữ u, ý thứ c rõ rà ng về hiện sinh củ a vạ n
hữ u, thấ y rõ vạ n hữ u trong liên hệ mậ t thiết vớ i tự tính. Nó i cá ch khá c, trở về
vớ i thự c tạ i châ n lí là thấ y thự c tạ i bằ ng trự c giá c kinh nghiệm củ a con mắ t
giá c ngộ chứ khô ng phả i bằ ng tri giá c phâ n biệt, suy tư, hay khá i niệm.
Đó là trạ ng thá i giá c ngộ và giả i thoá t toà n vẹn. Ở trạ ng thá i nà y, hà nh giả là
ngườ i hoà n toà n tự do, tự chủ , bình thả n, an lạ c, khô ng cò n bị bấ t cứ mộ t vọ ng
tưở ng nà o đá nh lừ a, hoặ c mộ t khá i niệm nà o che khuấ t; do đó , vớ i trí phương
tiện củ a bậ c giá c ngộ , hà nh giả có thể tớ i lui tự tạ i trong biển sinh tử để hà nh
đạ o mà khô ng cầ n phả i trố n trá nh hay sợ hã i gì nữ a.
Nếu coi hai phá p mô n “sổ tứ c” và “tù y tứ c” là giai đoạ n khở i đầ u, hai phá p mô n
“chỉ” và “quá n” là giai đoạ n trung tâ m, thì hai phá p mô n “hoà n” và “tịnh” chính
là giai đoạ n hoà n tấ t củ a cô ng phu thiền tậ p. Nhưng đó cũ ng chỉ là cá i nhìn
phương tiện mà thô i. Thự c ra, cũ ng như nhữ ng phá p số khá c, đố i vớ i phá p số
nà y, hà nh giả cũ ng phả i có mộ t cá i nhìn toà n bộ để thấ y rõ mố i liên hệ chặ t chẽ
giữ a sá u phá p mô n vớ i nhau. Mộ t phá p mô n có mặ t trong tấ t cả sá u phá p mô n,
và ngượ c lạ i, cả sá u phá p mô n đồ ng thờ i có mặ t trong mộ t phá p mô n. Trong
lú c thiền tậ p cũ ng vậ y, nếu thiếu mộ t phá p mô n nà o trong sá u phá p mô n nà y
thì cô ng phu tu tậ p sẽ trở thà nh dở dang, khô ng đem lạ i kết quả trọ n vẹn.
Ngườ i Trung-hoa phiên â m tiếng Phạ n “pà ramità ” thà nh “ba-la-mậ t-đa”, hay
gọ n hơn là “ba-la-mậ t”, và dịch nghĩa là “đá o bỉ ngạ n”, hay “độ ”. Nghĩa tiếng
Việt củ a “đá o bỉ ngạ n” là đến bờ bên kia, và “độ ” là qua, vượ t qua, đưa qua. Đạ o
Phậ t thườ ng ví vô minh, mê muộ i như là dò ng sô ng (sô ng mê), và sinh tử luâ n
hồ i như là biển cả (biển sinh tử ). Vậ y, “qua bờ ” là vượ t qua sô ng mê để đến
đượ c bờ giá c ngộ , vượ t qua biển sinh tử để đến đượ c bến giả i thoá t. Sá u phép
qua bờ là sá u hạ nh tu tậ p lớ n lao củ a ngườ i phá t tâ m Bồ -tá t. Nhờ thự c hà nh
sá u đạ i hạ nh nà y mà Bồ -tá t có thể tự mình đến (tự độ ) và đưa bao nhiêu ngườ i
khá c cù ng đến (độ tha) bờ giá c ngộ .
1. Bố thí
“Bố thí” là san sẻ, giú p đỡ ngườ i khá c bằ ng nhữ ng gì mình có . Hà nh giả có thể
bố thí bằ ng nhữ ng phương tiện vậ t chấ t như tiền củ a, cơm á o, thuố c men v.v...
Hà nh giả có thể bố thí bằ ng sự dạ y dỗ , giả ng thuyết giá o phá p nhằ m nâ ng cao
trình độ hiểu biết, khai mở trí tuệ, là m cho ngườ i ta thấ y đượ c điều hay lẽ thậ t
và quay về nếp số ng cao thượ ng. Hà nh giả có thể bố thí bằ ng nhữ ng lờ i khuyên
giả i, trấ n an, khuyến khích, hoặ c bằ ng cá c hà nh độ ng dũ ng cả m, tin cậ y để đưa
ngườ i ra khỏ i nhữ ng tình trạ ng bế tắ c, nghi nan, bố i rố i, khủ ng hoả ng, lo â u, sợ
hã i. Hó a giả i đượ c nhữ ng hậ n thù giữ a hai ngườ i, hai nhó m, hai chủ ng tộ c, hai
quố c gia v.v... để đưa họ trở về số ng trong hò a bình, thương yêu và tin cậ y là
mộ t hà nh độ ng bố thí thậ t lớ n lao và có ý nghĩa củ a hà nh giả . Tó m lạ i, trong tấ t
cả mọ i trườ ng hợ p, hà nh giả biết đem khả nă ng, thì giờ và tâ m lự c để phụ c vụ
giú p đờ i, đều là nhữ ng hà nh độ ng bố thí chính đá ng củ a ngườ i thự c hiện hạ nh
Bồ -tá t.
2. Trì giớ i
“Trì giớ i” là giữ gìn giớ i hạ nh để ngă n ngừ a tộ i lỗ i, tạ o cho mình cá i phong cá ch
đoan trang, hà nh vi chính đá ng. Giớ i có khả nă ng giú p cho hà nh giả thườ ng
xuyên số ng trong chá nh niệm, tă ng trưở ng định lự c và phá t huy trí tuệ. (Xin
xem lạ i mụ c “Ba Mô n Họ c Giả i Thoá t” ở trướ c.)
3. Nhẫ n nhụ c
“Nhẫ n nhụ c” là nhịn nhụ c, chịu đự ng. Tụ c ngữ Việt Nam có câ u: “Mộ t câ u nhịn
chín câ u là nh.” Chữ “nhịn” ấ y là nó i lên đứ c tính nhẫ n nhụ c củ a con ngườ i đứ c
độ . Vớ i đứ c tính nà y, hà nh giả có thể chịu đự ng đượ c mọ i nghịch cả nh bấ t cứ
từ đâ u tớ i. Nhưng đừ ng hiểu lầ m rằ ng, muỗ i đố t thì cứ để yên cho muỗ i đố t,
khô ng chố ng cự , thì gọ i là chịu đự ng! Trườ ng hợ p nà y, đứ c Phậ t có dạ y bằ ng
mộ t câ u chuyện ngụ ngô n như sau: Có mộ t ngườ i ngu si, trô ng thấ y đầ u mộ t vị
sư khô ng có tó c thì cho rằ ng đó là cá i mõ , bèn lấ y gậ y đá nh như đá nh mõ .
Trong lú c đó thì vị sư lạ i nghĩ rằ ng, đã là kẻ tu hà nh thì phả i nhẫ n nhụ c, rồ i cứ
đứ ng yên chịu đá nh, cho đến khi bể đầ u! Đó khô ng phả i là vị sư tu hạ nh nhẫ n
nhụ c.
Mặ t khá c, ngườ i tu hạ nh nhẫ n nhụ c khô ng nhữ ng chỉ chịu đự ng đượ c nghịch
cả nh mà cò n chịu đự ng đượ c cả nhữ ng sứ c tấ n cô ng củ a á i dụ c, già u sang,
danh lợ i và địa vị, bở i vì thự c chấ t củ a nhữ ng thứ nà y vẫ n chỉ là nhữ ng nọ c độ c
là m hạ i huệ mạ ng củ a hà nh giả . Khô ng nhữ ng thế, khi đạ t đượ c nhữ ng thà nh
quả tố t đẹp trong cá c cô ng tá c Phậ t sự , ngay cả khi chứ ng đắ c nhữ ng phá p
mô n đang tu tậ p, mà hà nh giả vẫ n an nhiên, khô ng kiêu că ng, khô ng tự mã n,
khô ng thấ y mình có chứ ng đắ c, đó là hà nh giả đang thự c hà nh hạ nh nhẫ n nhụ c
ở mứ c độ cao tộ t. Tó m lạ i, ngườ i có đứ c nhẫ n nhụ c là ngườ i luô n luô n có thá i
độ hò a nhã , an nhiên, tự tạ i trong mọ i trườ ng hợ p, nghịch cả nh cũ ng như
thuậ n cả nh, thấ t bạ i cũ ng như thà nh cô ng, chưa chứ ng đắ c cũ ng như đã chứ ng
đắ c.
4. Tinh tấ n
Số ng giữ a hoà n cả nh xấ u xa mà khô ng bị ô nhiễm, gọ i là “tinh”; tâ m niệm lú c
nà o cũ ng hướ ng về cá c việc châ n chính, gọ i là “tấ n”. Vậ y chữ “tinh tấ n” nó i lên
cá i ý chí kiên trì, dũ ng mã nh củ a hà nh giả luô n luô n thă ng tiến trong sự nghiệp
giá c ngộ , như đã đượ c trình bà y trong mụ c “Bố n Sự Cầ n Mẫ n” ở trướ c.
5. Thiền định
6. Trí tuệ
“Trí tuệ” là tuệ giá c sá ng tỏ sau khi đã diệt trừ mọ i phiền nã o, kiến chấ p, vô
minh. (Xin xem lạ i mụ c “Ba Mô n Họ c Giả i Thoá t” ở Phá p số 3.) Kinh Di Giá o
dạ y: “Trí tuệ châ n thậ t là chiếc thuyền chắ c chắ n có thể chở ta qua khỏ i biển
già , biển bệnh, biển chết; là ngọ n đèn rấ t sá ng tỏ có thể soi sá ng tậ n cù ng chỗ
tố i tă m u á m; là thang thuố c mầ u nhiệm chữ a là nh mọ i chứ ng bệnh; và là câ y
bú a lớ n chặ t đứ t cả vô minh.”
Đố i vớ i sá u phép qua bờ nà y, trong khi quá n chiếu cũ ng như thự c hà nh, ngườ i
tu họ c phả i thấ y đượ c mố i liên quan mậ t thiết củ a chú ng. Chú ng theo nhau
như bó ng vớ i hình. Chú ng bổ tú c cho nhau và đồ ng thờ i là m nền tả ng cho
nhau. Trong bố thí đồ ng thờ i cũ ng có mặ t củ a trì giớ i, nhẫ n nhụ c, tinh tấ n,
thiền định và trí tuệ; và trong nhẫ n nhụ c, trí tuệ v.v... cũ ng vậ y. Cứ thiếu đi mộ t
phá p mô n thì nă m phá p mô n kia sẽ trở nên yếu ớ t, què quặ t. Sá u phép qua bờ
là cả mộ t toà n bộ đạ i hạ nh củ a Bồ -tá t.
Trong kinh điển thườ ng thấ y có thuậ t ngữ “lụ c thâ n quyến thuộ c”. “Quyến
thuộ c” là chỉ chung cho tấ t cả bà con họ hà ng; cò n “lụ c thâ n” tứ c là 6 loạ i ngườ i
gầ n gũ i nhấ t củ a mình, gồ m có : cha, mẹ, anh chị, em, vợ (chồ ng), và con.
1. Thầ n tú c thô ng (hay thâ n như ý thô ng): tù y ý muố n đến chỗ nà o thì tự khắ c
đến đó , tù y ý muố n chuyển biến tướ ng trạ ng như thế nà o thì tứ c khắ c có
tướ ng trạ ng đó ; riêng đứ c Phậ t cò n có cá i nă ng lự c tù y ý cả i biến đố i cả nh, tự
tạ i vô ngạ i.
2. Thiên nhã n thô ng: thấ y suố t cá c tướ ng khổ vui, sinh tử củ a chú ng sinh trong
sá u đườ ng; thấ y tấ t cả mọ i loà i, mọ i vậ t trong thế gian, bấ t luậ n xa gầ n, lớ n
nhỏ , có hình sắ c hay khô ng có hình sắ c, khô ng có gì ngă n cá ch, chướ ng ngạ i.
3. Thiên nhĩ thô ng: nghe rõ tấ t cả â m thanh, ngô n ngữ , nhữ ng tiếng kêu than
đau khổ , nhữ ng lờ i mừ ng vui củ a mọ i loà i chú ng sinh trong sá u nẻo luâ n hồ i.
Trong sá u thứ thầ n thô ng trên, ngoạ i trừ lậ u tậ n thô ng, cả nă m thứ thầ n thô ng
kia, bấ t cứ ai, kể cả ngoạ i đạ o, tu định đạ t đến Tứ -thiền, đều chứ ng đượ c, gọ i là
“ngũ thô ng” (thầ n tú c thô ng, thiên nhã n thô ng, thiên nhĩ thô ng, tha tâ m thô ng,
và tú c mạ ng thô ng). Riêng lậ u tậ n thô ng, chỉ có Phậ t và A-la-há n mớ i chứ ng
đượ c. Bở i vậ y, trong sá u thứ thầ n thô ng trên, chỉ có lậ u tậ n thô ng là quan
trọ ng nhấ t đố i vớ i ngườ i tu họ c Phậ t, từ ng đượ c đứ c Phậ t nhấ n mạ nh và
khuyến khích tu tậ p. Khi đã chứ ng đạ t loạ i thầ n thô ng nà y rồ i thì nă m loạ i kia
cũ ng tự nhiên mà có đượ c, và chỉ đượ c coi là phương tiện dù ng để độ sinh
trong nhữ ng trườ ng hợ p thậ t cầ n thiết mà thô i. Chính đứ c Phậ t cũ ng đã từ ng
lưu ý quí vị A-la-há n khô ng nên sử dụ ng nă m thứ thầ n thô ng ấ y trong nhữ ng
lú c khô ng cầ n thiết. Lạ i nữ a, trong sá u thứ thầ n thô ng trên, khô ng nhữ ng chỉ
Phậ t và A-la-há n mớ i chứ ng đượ c lậ u tậ n thô ng, mà cả thiên nhã n thô ng và tú c
mạ ng thô ng củ a cá c Ngà i cũ ng thù thắ ng hơn mọ i ngườ i khá c, cho nên, đố i vớ i
Phậ t và A-la-há n, ba loạ i thầ n thô ng nà y (thiên nhã n thô ng, tú c mạ ng thô ng và
lậ u tậ n thô ng) đượ c gọ i là “ba minh” (tam minh). – Tú c mạ ng thô ng củ a A-la-
há n có thể thấ y rõ đến 500 kiếp quá khứ ; tú c mạ ng thô ng củ a Phậ t thì thấ y rõ
vô lượ ng kiếp quá khứ ; riêng thiên nhã n thô ng củ a Phậ t cò n thấ y rõ cá c tình
trạ ng sinh tử củ a chú ng sinh trong vô số kiếp vị lai.
Đó là ý nghĩa củ a “lụ c thô ng” rấ t thườ ng thấ y trong kinh luậ n. Riêng trong
Thiền tô ng, “lụ c thô ng” đượ c trình bà y mộ t cá ch thiết thự c, rấ t đá ng đượ c là m
phương châ m trong việc tu họ c. Tổ Lâ m Tế Nghĩa Huyền (?-867) nó i: “... cò n
như lụ c thô ng củ a Phậ t thì khô ng phả i như thế: và o thế giớ i củ a sắ c mà khô ng
bị sắ c mê hoặ c; và o thế giớ i củ a thanh mà khô ng bị thanh mê hoặ c; và o thế
giớ i củ a hương mà khô ng bị hương mê hoặ c; và o thế giớ i củ a vị mà khô ng bị vị
mê hoặ c; và o thế giớ i củ a xú c mà khô ng bị xú c mê hoặ c; và o thế giớ i củ a phá p
mà khô ng bị phá p mê hoặ c. Cho nên, đã đạ t đượ c cá i vô tướ ng củ a sắ c thanh
hương vị xú c phá p, thì chú ng khô ng thể tró i buộ c kẻ “đạ o-nhâ n-khô ng-y-cứ ”
nà y đượ c. Tuy vẫ n là nă m uẩ n hữ u lậ u, mà thự c sự là địa hà nh thầ n thô ng.”
(Trích dịch từ tá c phẩ m Lâ m Tế Ngữ Lụ c, đượ c in trong sá ch Đề Xướ ng Lâ m Tế
Lụ c củ a Bình Điền Tinh Canh [Hirata Seiko], do nhà Hakujusha tạ i Đô ng-kinh
xuấ t bả n, nă m 1984.)
Sá u thứ c gồ m có nhã n thứ c, nhĩ thứ c, tị thứ c, thâ n thứ c và ý thứ c (Xin xem
mụ c “Tá m Thứ c” ở Phá p số 8).
3. Liên tụ c chuyển biến theo thứ c (hằ ng tù y chuyển: Khi thứ c phá t khở i và
biến chuyển thì hạ t giố ng cũ ng biến chuyển theo thứ c, liên tụ c khô ng giá n
đoạ n.
4. Duy trì đượ c tính chấ t củ a nó (tá nh quyết định): Nếu nó là hạ t giố ng là nh thì
nó luô n luô n giữ đượ c tính chấ t là nh củ a nó . Nếu nó là hạ t giố ng giậ n thì nó
luô n luô n giữ đượ c tính chấ t giậ n củ a nó .
6. Hạ t giố ng đem lạ i kết quả củ a chính nó (dẫ n tự quả ): Hạ t giố ng nà o thì phá t
khở i hiện hà nh củ a hạ t giố ng ấ y. Hạ t giố ng lú a thì đem lạ i kết quả là câ y lú a.
2. Có ngườ i nhờ nơi thiện tri thứ c, hoặ c do xem kinh điển mà biết đến quả bồ
đề châ n thậ t, rồ i bằ ng và o danh ngô n, khá i niệm mà thô ng hiểu rõ rà ng giá o
nghĩa “tấ t cả cá c phá p đều là Phậ t phá p”; đó gọ i là “danh tự tứ c”, và cũ ng là
“danh tự tứ c Phậ t” (Phậ t ở danh từ mà thô i).
5. Từ đâ y, trả i qua 41 bậ c (Mườ i-trụ , Mườ i-hạ nh, Mườ i-hồ i-hướ ng, Mườ i-địa,
và Đẳ ng-giá c), cò n 41 phẩ m vô minh, Bồ -tá t tuầ n tự đoạ n trừ từ ng phẩ m vô
minh để chứ ng đắ c từ ng phầ n thậ t tướ ng trung đạ o; đó gọ i là “phầ n chứ ng
tứ c”, và cũ ng là “phầ n chứ ng tứ c Phậ t” (Phậ t từ ng phầ n).
Đạ i địa chấ n độ ng có 6 tướ ng trạ ng. Kinh Đạ i Phẩ m Bá t Nhã đã y theo phương
hướ ng chấ n độ ng mà nêu ra 6 tướ ng như sau: hướ ng Đô ng nổ i lên, hướ ng Tâ y
chìm xuố ng; hướ ng Tâ y nổ i lên, hướ ng Đô ng chìm xuố ng; hướ ng Nam nổ i lên,
hướ ng Bắ c chìm xuố ng; hướ ng Bắ c nổ i lên, hướ ng Nam chìm xuố ng; ngoà i
biên nổ i lên, ở giữ a chìm xuố ng; ở giữ a nổ i lên, ngoà i biên chìm xuố ng.
“Viên dung” là mộ t thuậ t ngữ Phậ t họ c, có nghĩa là viên mã n, dung thô ng,
khô ng chướ ng ngạ i, tứ c là vạ n phá p trong vũ trụ , mỗ i phá p đều giữ đặ c tính
riêng biệt củ a nó , nhưng lạ i dung nhiếp lẫ n nhau, khô ng mộ t mả y may mâ u
thuẫ n, xung độ t nhau.
Thờ i Phậ t tạ i thế, có 6 vị tì kheo tính tình khô ng tố t, khô ng giữ oai nghi, cù ng
nhau kết bè đả ng, là m thà nh mộ t nhó m 6 ngườ i, chuyên phá phá ch quấ y nhiễu
đạ i chú ng, là m phiền lò ng nhiều ngườ i, kinh luậ t thườ ng gọ i là “lụ c quầ n tì
kheo”. Tuy họ hay phá phá ch, là m nhiều chuyện xấ u, nhưng cũ ng do họ tạ o cơ
duyên mà đứ c Phậ t chế định giớ i luậ t để á p dụ ng trong đờ i số ng tă ng đoà n.
Theo danh sá ch đượ c ghi trong Luậ t Tứ Phầ n, 6 vị đó là :
3. Ca Lưu Đà Di, vố n là mộ t vị đạ i thầ n củ a triều đình vua Tịnh Phạ n. Sau khi
biết tin đứ c Thích Tô n đã thà nh đạ o và đang ngự tạ i tinh xá Trú c-lâ m, đứ c vua
đã sai Ca Lưu Đà Di đi thỉnh Phậ t về thă m hoà ng cung, nhưng khi đến nơi,
đượ c trô ng thấ y đứ c Phậ t và nghe Phậ t thuyết phá p, ô ng liền bỏ ý định về lạ i
hoà ng cung, xin theo Phậ t xuấ t gia. Ô ng là ngườ i có trí tuệ cao, đặ c biệt đố i vớ i
cá c phụ nữ , ô ng có cá ch giá o hó a rấ t khéo léo. Tuy vậ y, tính ô ng rấ t hiếu sắ c,
nhiều tham dụ c; rấ t nhiều điều giớ i Phậ t chế liên quan đến giớ i dâ m, đều do
nhữ ng hà nh độ ng bấ t chá nh củ a ô ng. Về sau, mộ t lầ n nhâ n bị nữ sắ c là m hạ i,
ô ng đến trướ c tô n giả Xá Lợ i Phấ t trầ n tình sá m hố i, đượ c tô n giả khuyên dạ y
chí tình, ô ng bèn phá t tâ m dũ ng mã nh, bỏ hết tính xấ u, tinh cầ n tu tậ p, và
chứ ng quả A-la-há n. Sau khi chứ ng quả , ô ng muố n cứ u độ nhiều ngườ i khá c
cù ng chứ ng quả , nhưng trong lú c đi hà nh hó a, ô ng đã bị ngườ i ta đá nh cho đến
chết, và thi thể bị vù i trong đố ng phâ n!
4. Xa Nặ c, cũ ng gọ i là Xiển Đà , vố n là ngườ i hầ u củ a vua Tịnh Phạ n, sau đượ c
giao cho nhiệm vụ chuyên mô n đá nh xe và hầ u cậ n thá i tử Tấ t Đạ t Đa. Chính
ô ng đã đá nh xe đưa thá i tử đi dạ o bố n cử a thà nh, và sau đó lạ i dù ng ngự a đưa
thá i tử vượ t hoà ng cung đi xuấ t gia. Khi thá i tử cắ t tó c và tiến và o rừ ng, ô ng đã
khẩ n thiết xin thá i tử cho đi theo cù ng xuấ t gia để luô n luô n đượ c hầ u cậ n thá i
tử , nhưng thá i tử nhấ t quyết khô ng cho. Ô ng đà nh mang á o mã o, bả o kiếm,
châ u ngọ c, cù ng mớ tó c củ a thá i tử trở về hoà ng cung trình lên đứ c vua. Sau
khi thà nh đạ o, đứ c Phậ t trở về Ca-tì-la-vệ thă m vua Tịnh Phạ n cù ng thâ n tộ c.
Sau khi cá c vương tử trong hoà ng tộ c đã đượ c Phậ t thọ nhậ n cho xuấ t gia, ô ng
cũ ng xin Phậ t cho xuấ t gia. Tuy ô ng thà nh tâ m xuấ t gia, nhưng tâ m si á m, tính
tình lạ i ngạ o mạ n, hay sâ n hậ n, phạ m tộ i khô ng biết hố i cả i; hay cã i cọ , gâ y bấ t
hò a trong tă ng chú ng, đến nỗ i bị mọ i ngườ i gọ i là “Xa Nặ c á c khẩ u”. Sau khi
Phậ t nhậ p diệt, tă ng chú ng vâ ng lờ i Phậ t dạ y, dù ng cá ch “mặ c tẩ n” (xa lá nh,
ruồ ng bỏ , khô ng nó i chuyện, khô ng đến gầ n) để đố i xử vớ i ô ng. Do tình cả nh
nà y, ô ng đã hồ i tâ m tự xét lạ i mình, bèn đến trướ c tô n giả A Nan xin sá m hố i và
cầ u xin dạ y bả o. Đượ c tô n giả thương xó t giá o giớ i, ô ng sử a đổ i tâ m tá nh, tinh
tấ n dũ ng mã nh, và chứ ng quả A-la-há n.
Trong phầ n đầ u củ a mỗ i quyển kinh đều nêu lên 6 sự việc nhằ m chứ ng minh
tính cá ch xá c thậ t củ a quyển kinh ấ y. Lạ i nữ a, 6 sự việc ấ y cũ ng là 6 điều kiện,
mà nếu có đầ y đủ thì giá o phá p mớ i hưng khở i đượ c, cho nên gọ i là “thà nh
tự u”.
1. Tín thà nh tự u. “Tín” là lò ng tin tưở ng, khô ng nghi ngờ . Phậ t phá p rộ ng lớ n
sâ u xa như biển cả , phả i có lò ng tin vữ ng chắ c mớ i thâ m nhậ p đượ c. Và o đầ u
mỗ i quyển kinh (Há n vă n), tô n giả A Nan đều nó i: “Như thị ngã vă n, ...”. “Như
thị” nghĩa là “như vậ y”, là lờ i tô n giả A Nan xá c nhậ n rằ ng, đứ c Thích Tô n đã
nó i phá p như vậ y, hoà n toà n như thậ t; tô n giả hoà n toà n tin tưở ng, khô ng có
mộ t điểm nghi ngờ nà o, gọ i là “tín thà nh tự u”.
3. Thờ i thà nh tự u. “Thờ i” tứ c là thờ i gian. Bắ t đầ u quyển kinh (Há n vă n), sau
bố n chữ “Như thị ngã vă n” thì tiếp đến là hai chữ “nhấ t thờ i”, nghĩa là mộ t lú c,
mộ t thuở , chỉ cho thờ i điểm đứ c Phậ t nó i thờ i phá p ấ y. Khi chú ng sinh có
duyên cả m nhậ n thì đấ ng Phá p Vương ứ ng cơ mở phá p hộ i, cả m ứ ng giao thoa
đú ng thờ i thì giá o phá p hưng khở i, cho nên gọ i là “thờ i thà nh tự u”.
4. Chủ thà nh tự u. “Chủ ” là chỉ cho chủ nhâ n thuyết phá p, tứ c là chữ “Phậ t” đặ t
tiếp theo sau hai chữ “nhấ t thờ i”. Đứ c Phậ t là vị giá o chủ thuyết phá p, hó a đạ o
trong khắ p cõ i thế gian và xuấ t thế gian, cho nên gọ i là “chủ thà nh tự u”.
5. Xứ thà nh tự u. “Xứ ” là địa điểm, nơi chố n đứ c Phậ t đã thuyết thờ i phá p ấ y.
Nơi Phậ t thuyết kinh luô n luô n đượ c nêu rõ tiếp theo sau chữ “Phậ t”, như
thiên cung, thà nh Vương-xá , thà nh Xá -vệ, nú i Linh-thứ u v.v..., gọ i là “xứ thà nh
tự u”.
6. Chú ng thà nh tự u. “Chú ng” là chỉ cho tấ t cả mọ i ngườ i đang hiện diện trong
phá p hộ i để nghe Phậ t nó i bà i phá p ấ y. Thính chú ng bao gồ m đủ mọ i hạ ng
ngườ i, như Bồ -tá t, chư thiên, chư vị tì kheo, tì kheo ni, cư sĩ, cá c loà i rồ ng, dạ -
xoa v.v... Có thính chú ng thì mớ i có bà i phá p ấ y, nên gọ i là “chú ng thà nh tự u”.
Sá u yếu tố nà y có mặ t bao trù m cả vũ trụ thế gian, cho nên gọ i là “đạ i”. Lạ i nữ a,
mỗ i yếu tố đều có tính chấ t, hình tướ ng, giớ i hạ n riêng củ a nó , cho nên cũ ng
gọ i là “giớ i”. Đầ y đủ hơn, phả i nó i là có bả y yếu tố (thấ t đạ i), tứ c là thêm tính
hiểu biết (kiến đạ i). Nă m yếu tố trướ c (địa, thủ y, hỏ a, phong, khô ng) chỉ là m
nên cá c loà i vô tình; thêm hai yếu tố sau (kiến, thứ c) nữ a mớ i là m nên cá c loà i
hữ u tình.
SỐ 7
BẢ Y BÁ U (thấ t bả o)
4. Pha-lê (tứ c thủ y-tinh): Theo luậ n Đạ i Trí Độ , hai loạ i lưu-li và pha-lê là do từ
trong cá c hang nú i sinh ra. Giá tuyết đó ng bă ng, trả i qua ngà n nă m thì thà nh
ngọ c, gọ i là pha-lê (nghĩa là ngọ c nướ c). Loạ i thủ y tinh ngà y nay thườ ng dù ng
là m cá c vậ t gia dụ ng như li, chén, bình cắ m hoa, v.v..., là do con ngườ i lấ y cá t
chế biến ra, khô ng phả i là ngọ c pha-lê thiên nhiên nó i trên.
5. Xa-cừ : mộ t loạ i ố c biển rấ t lớ n, vỏ dầ y và cứ ng. Mặ t ngoà i củ a vỏ có nhiều
lằ n sâ u như khắ c, mặ t trong thì trắ ng, sá ng như ngọ c; cho nên đượ c xem là
mộ t loạ i đá ngọ c, và đượ c chế biến thà nh cá c vậ t trang sứ c quí giá . Cũ ng có
ngườ i gọ i loạ i san-hô trắ ng là xa-cừ . Nhưng, từ điển Từ Nguyên cò n dẫ n ở sá ch
Nghệ Vă n Loạ i Tụ củ a Trung-quố c, có điều mụ c nó i rằ ng, xa-cừ là mộ t loạ i
ngọ c quí ở Tâ y-vự c; và đó mớ i là mộ t trong bả y mó n bá u đề cậ p ở đâ y.
7. Mã -nã o: là loạ i ngọ c quí mà u xanh biếc, rấ t sá ng; khá c vớ i loạ i mã -nã o
thườ ng thấ y, là loạ i đá có vâ n đỏ .
5. Lạ c đả o: Thế gian là mộ t biển khổ mênh mô ng, nhưng cứ cho là vui sướ ng,
cho nên luô n luô n tham đắ m, đeo đuổ i, để rồ i gâ y bao tộ i lỗ i mà khô ng biết hồ i
tâ m.
6. Tịnh đả o: Thế gian đầ y dẫ y phiền nã o cấ u uế, mọ i sự đều bấ t tịnh, nhưng cứ
cho là tịnh, rồ i mả i mê tham cầ u bá m giữ , gâ y bao điều á c, ưu phiền cho mình
và mọ i ngườ i, mà khô ng biết hướ ng thiện.
“Bả y chú ng” tứ c 7 loạ i đệ tử (kể cả xuấ t gia và tạ i gia) là m thà nh giá o đoà n củ a
Phậ t:
6. Ưu bà tắ c: nam cư sĩ tạ i gia.
7. Ưu bà di: nữ cư sĩ tạ i gia.
Theo Duy Thứ c Họ c, trong tá m thứ c (xin xem trong mụ c “Tá m Thứ c” ở Phá p
số 8) thì thứ c a-lạ i-da là “că n bả n thứ c”; bả y thứ c cò n lạ i là mạ t-na thứ c, ý
thứ c, nhã n thứ c, nhĩ thứ c, tị thứ c, thiệt thứ c và thâ n thứ c, đều do că n bả n thứ c
chuyển biến và biểu hiện ra, cho nên bả y thứ c nà y đượ c gọ i là “chuyển thứ c”.
2. Già nua là điều khô ng thể trá nh khỏ i (lã o bấ t khả tị). Thâ n nà y đã đượ c sinh
ra thì phả i có lú c già yếu, đó là điều khô ng thể nà o trá nh khỏ i đượ c.
3. Bệnh là điều khô ng thể trá nh khỏ i (bệnh bấ t khả tị). Thâ n nà y đã đượ c sinh
ra thì phả i có lú c bị đau bệnh, đó là điều khô ng thể nà o trá nh khỏ i đượ c.
4. Chết là điều khô ng thể trá nh khỏ i (tử bấ t khả tị). Đã có sinh thì phả i có tử ,
đó là điều khô ng thể nà o trá nh khỏ i đượ c.
6. Quả bá o củ a thiện nghiệp là điều khô ng thể trá nh khỏ i (phú c bấ t khả tị). Đã
tạ o ra nhữ ng nghiệp nhâ n tố t là nh thì phả i hưở ng đượ c nhữ ng quả bá o an vui,
hạ nh phú c, đó là điều khô ng thể nà o trá nh khỏ i đượ c.
7. Duyên sinh là điều khô ng thể trá nh khỏ i (nhâ n duyên bấ t khả tị). Tấ t cả mọ i
hiện tượ ng đều do nhâ n duyên hò a hợ p mà sinh thà nh, tấ t cả nhữ ng sự việc
như tố t, xấ u, họ a, phú c, già u, nghèo, số ng lâ u, chết yểu v.v... cũ ng khô ng ngoà i
đạ o lí ấ y, đó là điều khô ng thể nà o trá nh khỏ i đượ c.
“Bả y điều khô ng thể trá nh khỏ i” trên đâ y là nhữ ng sự thậ t củ a đờ i số ng, hà nh
giả có thể dù ng để thự c tậ p như là nhữ ng đề tà i quá n chiếu trong lú c thiền tậ p.
Cá c điều số 1, số 2, số 3 và số 4 sẽ giú p cho hà nh giả đá nh tan đượ c mọ i nỗ i lo
â u, sợ hã i, chá n nả n, thấ t vọ ng khi đố i diện trướ c nhữ ng khổ đau củ a kiếp
số ng; cá c điều số 5 và số 6 sẽ giú p cho hà nh giả thấ y rõ hậ u quả củ a nhữ ng
hà nh độ ng củ a chính mình, đá nh tan mọ i hoà i nghi, thắ c mắ c để vữ ng chí, kiên
trì (tinh tấ n) trong việc chuyển hó a thâ n tâ m; điều số 7 giú p hà nh giả phá vỡ
mà n vô minh từ lâ u đã từ ng che khuấ t trí tuệ, thấ y rõ châ n tướ ng củ a thự c tạ i
vạ n hữ u. Mộ t cá ch tó m tắ t, khi đã ngộ đượ c 7 điều trên đâ y thì hà nh giả tứ c
khắ c vượ t thoá t sinh tử .
2. Lạ y Phậ t vớ i tâ m cầ u danh (cầ u danh lễ). Ngườ i lạ y Phậ t chỉ vì muố n ngườ i
ta khen ngợ i mình là ngườ i siêng nă ng tu hà nh, chứ thự c sự trong tâ m khô ng
phả i vì tưở ng nhớ â n sâ u củ a Phậ t, khô ng vì thà nh tâ m cú ng dườ ng mà lạ y
Phậ t.
4. Lạ y Phậ t bằ ng trí tuệ thanh tịnh (phá t trí thanh tịnh lễ). Ngườ i lạ y Phậ t, tâ m
tuệ sá ng suố t, đạ t cả nh giớ i củ a Phậ t, trong ngoà i thanh tịnh, thô ng suố t khô ng
chướ ng ngạ i; lạ y mộ t đứ c Phậ t tứ c lạ y tấ t cả chư Phậ t, lạ y tấ t cả chư Phậ t tứ c
lạ y mộ t đứ c Phậ t; cho nên chỉ mộ t lạ y mà thô ng khắ p phá p giớ i. Lạ y Phậ t, lạ y
Phá p, lạ y Tă ng đều như vậ y.
5. Lạ y Phậ t vớ i thâ n tâ m thâ m nhậ p khắ p phá p giớ i (biến nhậ p phá p giớ i lễ).
Ngườ i lạ y Phậ t, quá n tưở ng thâ n tâ m mình xưa nay vố n khô ng xa rờ i phá p
giớ i, chư Phậ t vố n khô ng xa rờ i tâ m mình, tâ m mình vố n khô ng xa rờ i chư
Phậ t, tá nh tướ ng bình đẳ ng, khô ng tă ng khô ng giả m. Nay lạ y mộ t đứ c Phậ t, tứ c
thô ng khắ p chư Phậ t. Quá n tưở ng như thế thì cô ng đứ c qui về phá p giớ i, mà
diệu dụ ng vô biên.
6. Lạ y Phậ t tá nh nơi chính mình (chá nh quá n tu thà nh lễ). Ngườ i lạ y Phậ t,
nhiếp tâ m chá nh niệm, đố i trướ c thâ n Phậ t, cũ ng tứ c là lễ bá i Phậ t tá nh nơi
chính mình.
7. Lạ y Phậ t thậ t tướ ng bình đẳ ng (thậ t tướ ng bình đẳ ng lễ). Ngườ i lạ y Phậ t,
tâ m hoà n toà n bình đẳ ng, khô ng thấ y có Phậ t và có mình khá c nhau, phà m và
thá nh là nhấ t như, thể dụ ng khô ng hai.
2. Phá t sinh tâ m sợ sệt (sinh khủ ng bố tâ m). Hạ ng phà m phu chú ng ta, thâ n
ngữ ý thườ ng tạ o á c nghiệp, gâ y tộ i lỗ i triền miên, nhâ n đó mà sau khi mạ ng
chung, sẽ phả i đọ a lạ c và o cá c đườ ng dữ , như Địa-ngụ c, Ngạ -quỉ, hoặ c Sú c-
sinh, nhậ n chịu quả bá o đau khổ cù ng cự c. Nghĩ như thế mà sinh tâ m sợ sệt, và
phá t lồ sá m hố i.
3. Phá t sinh tâ m nhà m chá n rờ i bỏ (sinh yếm li tâ m). Chú ng ta lưu chuyển
trong biển sinh tử , hư giả khô ng châ n thậ t, giố ng như bọ t nướ c vừ a nổ i lên liền
tiêu mấ t. Thâ n nà y là tậ p hợ p củ a mọ i điều khổ đau, gom chứ a toà n nhữ ng vậ t
bấ t tịnh. Nghĩ như thế mà sinh tâ m chá n bỏ , và phá t lồ sá m hố i.
4. Phá t sinh tâ m bồ đề (phá t bồ đề tâ m). Muố n thà nh tự u thâ n tướ ng Như Lai,
chú ng ta phả i phá t lồ sá m hố i tộ i chướ ng từ bao đờ i, rồ i phá t tâ m bồ đề thệ
nguyện cứ u độ chú ng sinh, dù phả i bỏ cả tà i sả n thâ n mạ ng cũ ng khô ng luyến
tiếc.
5. Phá t tâ m bình đẳ ng (oá n thâ n bình đẳ ng tâ m). Tâ m ý từ lâ u vố n phâ n biệt
chấ p trướ c, hễ khở i niệm liền có nhâ n có ngã , đố i xử thì coi trọ ng ngườ i thâ n
mà khinh ghét kẻ oá n. Nay phá t lồ sá m hố i, nguyện phá t khở i tâ m từ bi đố i vớ i
tấ t cả chú ng sinh, cứ u độ mộ t cá ch bình đẳ ng, khô ng phâ n biệt kẻ oá n ngườ i
thâ n, khô ng dính mắ c tướ ng nhâ n tướ ng ngã .
BẢ Y NGUYÊ N TỐ (thấ t đạ i)
Bả y nguyên tố gồ m đấ t (địa đạ i), nướ c (thủ y đạ i), lử a (hỏ a đạ i), gió (phong
đạ i), hư khô ng (khô ng đạ i), tá nh thấ y biết (kiến đạ i) tá nh phâ n biệt (thứ c đạ i).
Nếu nhìn phố i hợ p vớ i “18 khu vự c” (thậ p bá t giớ i – xin xem mụ c “Mườ i Tá m
Khu Vự c” ở sau), thì 5 nguyên tố đầ u tương đương vớ i 6 cả nh; nguyên tố thứ
sá u, kiến đạ i, tương đương vớ i 6 că n; và nguyên tố thứ bả y, thứ c đạ i, tương
đương vớ i 6 thứ c.
Nếu đứ c tin là lương thự c thì giớ i luậ t vừ a là sư trưở ng, vừ a là thiện tri thứ c,
và cũ ng vừ a là y phụ c quí bá u nhấ t củ a ngườ i tu họ c. Nó ngă n ngừ a mọ i lỗ i lầ m
về cả thâ n, khẩ u và ý; và do đó , nó cò n là chiếc chìa khó a để cho hà nh giả dù ng
mở cá nh cử a giá c ngộ . (Xin xem lạ i ý nghĩa và tính chấ t củ a “Giớ i” trong mụ c
“Ba Mô n Họ c Giả i Thoá t” ở Phá p số 3.)
Biết hổ thẹn đố i vớ i nhữ ng lỗ i lầ m củ a chính mình (tà m), và biết hổ thẹn khi
thấ y mình khô ng siêng nă ng, trong sạ ch, tỉnh thứ c bằ ng ngườ i khá c (quí), đó là
hai mó n đồ trang sứ c đẹp đẽ nhấ t củ a ngườ i tu họ c. Trong khi tính tự mã n,
kiêu ngạ o sẽ đưa hà nh giả xa rờ i dầ n quả vị giá c ngộ , thì tâ m biết hổ thẹn sẽ
đưa hà nh giả ngà y cà ng đến gầ n vớ i quả vị giá c ngộ . Kinh Di Giá o dạ y: “Tâ m
biết hổ thẹn là mó n đồ trang sứ c đẹp nhấ t trong cá c mó n đồ trang sứ c. Cũ ng
như cá i mó c sắ t, tâ m biết hổ thẹn có thể chế ngự tấ t cả mọ i lầ m lỗ i củ a con
ngườ i. Bở i vậ y, ngườ i tu họ c lú c nà o cũ ng nên biết hổ thẹn.”
Lắ ng nghe là nghe trong tỉnh thứ c. Lắ ng nghe (vă n), rồ i suy gẫ m, quá n chiếu
(tư) về điều mình nghe, và đem á p dụ ng nhữ ng điều ấ y và o nếp sinh hoạ t hằ ng
ngà y (tu), đó là ba phương phá p tu họ c có nă ng lự c là m phá t sinh trí tuệ (tam
tuệ họ c). “Lắ ng nghe” ở đâ y phả i đượ c coi là giá c quan củ a ngườ i tu họ c. Hà nh
giả sử dụ ng cá c giá c quan củ a mình mộ t cá ch tinh thụ c trong đờ i số ng thì sẽ
đem lạ i hạ nh phú c, an lạ c cho chính mình và mọ i ngườ i, mọ i loà i. Vì vậ y, biết
lắ ng nghe cũ ng là mộ t trong nhữ ng hà nh trang cầ n thiết củ a hà nh giả trên
đườ ng đi đến giá c ngộ .
1. Biện phá p “hiện tiền”: Hai bên bấ t đồ ng ý kiến đượ c mờ i đố i diện trự c tiếp
tranh luậ n trướ c đạ i chú ng, dù ng kinh luậ n hoặ c giớ i luậ t đố i chiếu để soi rõ
vấ n đề; từ đó tìm ra cá c lẽ phả i trá i, và cù ng nhau chấ m dứ t tranh cã i.
2. Biện phá p “ứ c niệm”: Cho nhâ n chứ ng trầ n thuậ t nhữ ng sự việc đã tuầ n tự
xả y ra, cù ng nhữ ng nguyên cớ nà o đã đưa đến sự xung độ t hiện tạ i; từ đó tìm
ra lẽ phả i trá i để hò a giả i xung độ t.
3. Biện phá p “bấ t si”: Nếu có chứ ng cớ rằ ng, hà nh độ ng trá i phép đã xả y ra khi
đương sự đang ở trong tình trạ ng tâ m ý cuồ ng loạ n, hoặ c đã hà nh độ ng mộ t
cá ch khô ng có ý thứ c, hoặ c đương sự khô ng ngoan cố ngụ y biện để tự bà o
chữ a trong lú c luậ n tộ i, thì sẽ khô ng xả y ra sự tranh cã i.
5. Biện phá p “đa ngữ ”: Nếu sự tranh luậ n đã kéo dà i mà khô ng đưa đến kết quả
nà o thì đạ i chú ng có thể dù ng phương phá p biểu quyết (hoặ c cô ng khai, hoặ c
bỏ phiếu kín); ý kiến củ a bên đa số sẽ là ý kiến quyết định.
7. Biện phá p “thả o phú địa”: Nếu sự việc quá nghiêm trọ ng và phứ c tạ p mà đạ i
chú ng thấ y lú ng tú ng, khô ng quyết định, thì đạ i chú ng có thể trình sự việc ấ y
lên quí vị cao cấ p trong hà ng giá o phẩ m củ a tu viện hoặ c hộ i đồ ng giá o hộ i để
nhờ phá n quyết.
Trong khi á p dụ ng, khô ng nhấ t thiết là phả i dù ng hết cả bả y biện phá p nà y
cù ng mộ t lú c, nhưng tù y mỗ i trườ ng hợ p, đạ i chú ng có thể dù ng mộ t, hoặ c hai,
hoặ c nhiều hơn, miễn sao chấ m dứ t đượ c tranh cã i và thự c hiện đượ c sự hò a
giả i, đem lạ i khô ng khí yên tĩnh, hò a hợ p trong đạ i chú ng.
(***) “Yết ma” là mộ t thuậ t ngữ đặ c biệt dù ng trong phạ m vi giớ i luậ t, dịch là
“tá c nghiệp”, nghĩa là nhữ ng sự c việc đã là m. Đó là mộ t loạ i nghi thứ c có vă n
tuyên cá o khi là m cá c nghiệp sự liên quan tớ i giớ i luậ t như thọ giớ i, bố tá t, sá m
hố i v.v... Nhờ có sự tuyên cá o rõ rà ng ấ y mà nghi thứ c đượ c thà nh tự u. Nộ i
dung củ a nghi thứ c yết ma phả i gồ m đủ 4 phá p (yết ma tứ phá p): 1. Phá p, tứ c
tá c phá p yết ma đượ c cử hà nh đú ng phá p; 2. Sự , tứ c tá c phá p yết ma đượ c cử
hà nh vì có liên quan đến nhữ ng sự thậ t như phạ m tộ i, sá m hố i v.v...; 3. Nhâ n,
tứ c ngườ i có mặ t, tù y theo sự việc mà số ngườ i tham dự đượ c qui định có con
số nhấ t định; 4. Giớ i, tứ c địa giớ i, nơi chỗ đượ c chọ n để tiến hà nh nghi thứ c
yết ma.
BẢ Y YẾ U TỐ GIÁ C NGỘ (thấ t giá c chi - thấ t giá c ý - thấ t giá c phầ n - thấ t bồ đề
phầ n)
1. Chá nh niệm (niệm giá c phầ n): thườ ng xuyên an trú trong chá nh niệm.
2. Chọ n lự a phá p mô n (trạ ch phá p giá c phầ n - phâ n biệt giá c phầ n): Chữ
“trạ ch” ở đâ y có nghĩa là tư duy và khả o sá t. Mọ i sự việc ở đờ i đều có nhữ ng sự
việc thiện và nhữ ng sự việc bấ t thiện, trong nộ i tâ m cũ ng có nhữ ng tư tưở ng
thiện và nhữ ng tư tưở ng bấ t thiện. Có dù ng trí nă ng để tư duy và khả o sá t thì
mớ i thấ y rõ đượ c cá i gì là thiện nên tu tậ p và cá i gì là bấ t thiện cầ n phả i đượ c
chuyển hó a.
3. Kiên trì (tinh tấ n giá c phầ n): bền chí tu tậ p, khô ng biếng nhá c, khô ng giá n
đoạ n.
4. Vui vẻ (hỉ giá c phầ n): tâ m ý vui vẻ, lờ i nó i ô n hò a, thá i độ nhã nhặ n.
5. Thư nhẹ (khinh an giá c phầ n): tâ m thư thá i, nhẹ nhà ng, mọ i phiền nã o, kiến
chấ p đều rũ bỏ .
6. Tĩnh lặ ng (định giá c phầ n): tâ m ý hoà n toà n tĩnh lặ ng, khô ng cò n tá n loạ n,
khô ng cò n vọ ng tưở ng.
7. Buô ng bỏ (xả giá c phầ n): rũ bỏ hết mọ i “sở tri”, mọ i kiến chấ p về ngã và
phá p, tâ m hoà n toà n trong sá ng, bình đẳ ng. Vì “sở tri” (hay kiến chấ p) thuộ c về
tư tưở ng, tứ c là “hà nh uẩ n” trong nă m uẩ n, cho nên “xả giá c phầ n” ở đâ y cũ ng
cò n đượ c gọ i là “hà nh xả giá c phầ n”.
Khi cô ng phu tu tậ p bả y yếu tố nà y đạ t đến chỗ thuầ n thụ c thì tuệ giá c bừ ng
sá ng, cho nên chú ng đượ c gọ i là “bả y yếu tố giá c ngộ ”.
SỐ 8
TÁ M BƯỚ C GIẢ I THOÁ T (bá t giả i thoá t)
Giả i thoá t là cở i bỏ đượ c mọ i sự tró i buộ c. Khi hà nh giả diệt trừ đượ c mọ i
phiền nã o, khô ng cò n bị rà ng buộ c bở i nhữ ng kiến chấ p, chướ ng ngạ i, mê
muộ i, thì đượ c giả i thoá t. Thà nh quả giả i thoá t nà y gồ m có tá m bướ c, do cô ng
phu tu tậ p tá m phép thiền định mà đạ t đượ c. Khi đã đạ t đượ c cả tá m bướ c giả i
thoá t ấ y rồ i thì hà nh giả liền vượ t thoá t ra ngoà i ba cõ i, chấ m dứ t sinh tử luâ n
hồ i.
2. Bướ c giả i thoá t thứ hai: Tuy tâ m tham á i tự thâ n đã dứ t, nhưng tâ m tham á i
đố i vớ i cõ i Dụ c vẫ n cò n nhiều, cho nên hà nh giả cầ n tiếp tụ c quá n chiếu để
thấ y rõ hơn nữ a tính chấ t vô thườ ng, bấ t tịnh củ a vậ t chấ t (sắ c thâ n mọ i
ngườ i) ở cõ i Dụ c; từ đó diệt trừ đượ c tâ m tham á i đố i vớ i cõ i Dụ c. Đó là bướ c
giả i thoá t thứ hai củ a hà nh giả . (Nộ i vô sắ c tưở ng, quá n ngoạ i sắ c giả i thoá t.)
4. Bướ c giả i thoá t thứ tư: Vớ i tâ m ý trong sá ng, khô ng tham đắ m, khô ng vướ ng
mắ c, hà nh giả vượ t ra khỏ i phạ m vi hạ n hẹp củ a tự thâ n để quá n chiếu tính
chấ t vô biên củ a khô ng gian và đồ ng nhấ t mình vớ i khô ng gian vô biên đó ;
đồ ng thờ i hà nh giả cũ ng thấ y rõ tính cá ch đồ ng nhấ t giữ a khô ng gian vô biên
và cá c vậ t thể. (Khô ng vô biên xứ giả i thoá t.)
5. Bướ c giả i thoá t thứ nă m: Tiến thêm mộ t bướ c, hà nh giả quá n chiếu để thấ y
rõ rằ ng, cả khô ng gian và thờ i gian đều dung nhiếp lẫ n nhau, nương và o nhau
mà tồ n tạ i; cả hai đều khô ng đứ ng độ c lậ p vớ i nhậ n thứ c, mà chính là nhữ ng
biểu tượ ng củ a nhậ n thứ c. Hà nh giả an trú trong chá nh niệm “tâ m thứ c bao
hà m cả khô ng thờ i gian”, tứ c là an trú trong bướ c giả i thoá t thứ nă m. (Thứ c vô
biên xứ giả i thoá t.)
7. Bướ c giả i thoá t thứ bả y: Khi hà nh giả bướ c sang giai đoạ n vấ t bỏ đượ c sự
phâ n biệt về chủ thể nhậ n thứ c và đố i tượ ng nhậ n thứ c – tứ c là khô ng cò n thấ y
có mộ t bên là chủ thể quá n chiếu và mộ t bên là đố i tượ ng quá n chiếu, thì đó là
lú c hà nh giả đang ở trong trạ ng thá i thiền định gọ i là “khô ng phả i tư tưở ng
cũ ng khô ng phả i là khô ng phả i tư tưở ng”; tứ c là bướ c giả i thoá t thứ bả y. (Phi
tưở ng phi phi tưở ng xứ giả i thoá t.)
8. Bướ c giả i thoá t thứ tá m: Đâ y là bướ c giả i thoá t sau cù ng, là đỉnh cao nhấ t
củ a tuệ giá c mà hà nh giả đạ t đượ c. Lú c nà y hà nh giả thậ t sự thấ u suố t châ n
tướ ng củ a thự c tạ i, giả i thoá t hoà n toà n khỏ i mọ i khá i niệm (cả m thọ và tư
tưở ng), phá tan đượ c lướ i sinh tử , khô ng rơi lọ t lạ i và o vò ng luâ n hồ i. (Diệt tậ n
giả i thoá t, hay Diệt thọ tưở ng giả i thoá t.)
Đâ y là chỉ cho loạ i nướ c có đầ y đủ 8 thứ cô ng đứ c thù thắ ng, là loạ i nướ c chứ a
trong cá c ao bá u ở thế giớ i Cự c-lạ c củ a đứ c Phậ t A Di Đà . 8 thứ cô ng đứ c thù
thắ ng ấ y là : trong trẻo sạ ch sẽ (trừ ng tịnh), thanh tịnh má t mẻ (thanh lĩnh),
ngon ngọ t (cam mĩ), nhẹ nhà ng mềm mạ i (khinh nhuyễn), trơn mượ t (nhuậ n
trạ ch), an là nh điều hò a (an hò a), trừ đó i khá t (trừ cơ khá t), nuô i lớ n cá c că n
(trưở ng dưỡ ng chư că n).
2. Cà ng lắ m tham muố n (đa dụ c) thì cà ng nhiều khổ đau (đa khổ ). Cà ng ít tham
muố n (thiểu dụ c) thì thâ n tâ m cà ng đượ c thư thá i (tự tạ i).
4. Tính lườ i biếng luô n luô n đưa ta đến con đườ ng đọ a lạ c. Vì vậ y, ta phả i luô n
luô n siêng nă ng tu tậ p để diệt trừ phiền nã o và vượ t khỏ i vò ng tró i buộ c củ a
sinh tử luâ n hồ i.
6. Sự nghèo khổ dễ khiến cho ngườ i ta gâ y nên nhiều tộ i lỗ i xấ u xa; cho nên
ngườ i tu hạ nh Bồ -tá t phả i thườ ng xuyên thự c hà nh hạ nh bố thí, khô ng phâ n
biệt kẻ ghét ngườ i thương, bỏ qua nhữ ng điều á c ngườ i ta đã là m đố i vớ i mình,
và biết xó t thương nhữ ng ngườ i đã là m á c.
8. Mọ i loà i chú ng sinh đang chịu bao thố ng khổ trong biển lử a sinh tử , cho nên
hạ nh nguyện củ a ngườ i tu họ c là phá t tâ m đạ i thừ a, nguyện cứ u tế cho mọ i
ngườ i, mọ i loà i, khiến cho tấ t cả đều đạ t đượ c niềm vui giả i thoá t.
Tá m đề tà i thiền quá n trên đâ y đượ c rú t ra từ kinh Bá t Đạ i Nhâ n Giá c.
Trong suố t thờ i gian hơn 20 nă m là m thị giả thườ ng xuyên cho Phậ t, tô n giả A
Nan luô n luô n thự c hiện 8 điều khô ng thể nghĩ bà n:
1. Khô ng nhậ n lờ i mờ i riêng (bấ t thọ biệt thỉnh). Nhấ t cử nhấ t độ ng, tô n giả
đều theo cù ng tă ng chú ng, khô ng bao giờ nhậ n lờ i mờ i củ a mộ t vị thí chủ nà o
để đi thọ trai riêng mộ t mình.
3. Yết kiến luô n luô n đú ng giờ (kiến bấ t phi thờ i). Vớ i bổ n phậ n là m thị giả cho
Phậ t, bấ t cứ ai xin yết kiến riêng đứ c Phậ t, đều do tô n giả sắ p xếp giờ giấ c. Khi
giờ giấ c đã sắ p xếp xong, tô n giả đều nhớ hết, và thự c hiện đú ng thờ i, khô ng
bao giờ là m cho ai phả i phiền hà .
6. Biết rõ cá c loạ i định đứ c Phậ t đang nhậ p (tri Phậ t sở nhậ p định). Tô n giả
thườ ng biết rõ cá c loạ i định đứ c Phậ t đang nhậ p, và soi thấ y rõ că n cơ nà o, mà
đứ c Phậ t sẽ nó i phá p yếu nà o.
8. Tấ t cả lờ i dạ y củ a Phậ t thả y đều biết rõ hết (tấ t tri Phậ t sở thuyết phá p). Tấ t
cả giá o phá p Phậ t dạ y, dù cho tù y theo că n cơ cao thấ p khô ng đồ ng nhau mà
giá o phá p có sâ u cạ n khá c nhau, tô n giả đều biết rõ thâ m nghĩa mậ t ý củ a Phậ t.
Mặ t khá c, trong kinh Đạ i Bá t Niết Bà n, đứ c Phậ t cũ ng nêu ra 8 tính chấ t khô ng
thể nghĩ bà n củ a biển cả để ví dụ cho đặ c tính củ a niết bà n:
4. Thủ y triều khô ng quá hạ n (triều bấ t quá hạ n). Thủ y triều sớ m chiều lên
xuố ng chừ ng mự c, khô ng vượ t quá giớ i hạ n. Đứ c Phậ t nó i phá p niết bà n, chế
định cá c giớ i cấ m, khiến cá c đệ tử như phá p thọ trì, khô ng đượ c vượ t quá .
6. Có chú ng sinh thâ n lớ n cư trú (đạ i thâ n chú ng sinh cư trú ). Trong biển cả ,
tấ t cả cá c loà i cá có thâ n hình to lớ n như cá voi, cá nhà tá ng, đều nương nơi đó
mà ở . Đứ c Phậ t nó i phá p niết bà n sâ u xa khô ng lườ ng, tấ t cả chư Phậ t và Bồ -
tá t đều an trú ở trong đó .
7. Khô ng chứ a xá c chết (bấ t tú c tử thi). Biển cả khô ng chứ a giữ tử thi. Nhữ ng
việc là m phi phá p như ă n cắ p vậ t dụ ng củ a tă ng chú ng, cấ t chứ a cá c vậ t bấ t
tịnh, hủ y bá ng kinh phá p đạ i thừ a v.v..., và tấ t cả nhữ ng loạ i ngườ i tà á c, đều
đượ c xem như tử thi. Đứ c Phậ t nó i phá p niết bà n, khiến cho chú ng sinh
thườ ng trú trong giớ i phá p, sinh tâ m chá nh tín thanh tịnh, khô ng khở i kiến
chấ p đoạ n diệt, xa lìa tấ t cả mọ i loạ i ngườ i tà á c.
A. Về mặ t nộ i dung, có bố n loạ i:
2. Thô ng giá o: nhữ ng giá o phá p có nộ i dung cao hơn, phù hợ p cho cả nhữ ng
ngườ i có că n cơ thấ p lẫ n că n cơ cao, trong đó , nhữ ng giá o nghĩa về “khô ng” và
“vô sinh” đượ c đặ c biệt nhấ n mạ nh.
3. Biệt giá o: nhữ ng giá o phá p có nộ i dung sâ u xa, đặ c biệt để giá o hó a chú ng
Bồ -tá t đạ i thừ a.
4. Viên giá o: giá o phá p thâ m diệu, cao tộ t mà chỉ có cá c vị Đạ i Bồ -tá t vớ i trí tuệ
siêu việt mớ i lĩnh hộ i và chứ ng ngộ đượ c.
Chú ng sinh luâ n hồ i trong sá u đườ ng, luô n luô n phả i nhậ n chịu vô và n đau
khổ . Đau khổ là nộ i dung củ a sự thậ t đầ u tiên (khổ đế) trong “bố n sự thậ t” (tứ
đế), là bà i phá p đầ u tiên đứ c Phậ t nó i tạ i vườ n Nai để hó a độ cho nhó m 5 vị
đạ o sĩ do sa mô n Kiều Trầ n Như lã nh đạ o. Nhìn thậ t sá t cuộ c số ng củ a con
ngườ i trướ c mắ t, khô ng việc gì là khô ng phả i khổ đau. Nhữ ng nỗ i đau khổ mà
nhâ n loạ i phả i nhậ n chịu, thậ t nhiều vô lượ ng, nhưng có thể thâ u tó m trong 8
loạ i tổ ng quá t như sau:
a) Khi nghiệp thứ c gá và o thai mẹ, thì bà o thai chỉ là mộ t nơi chậ t hẹp, bấ t tịnh;
lạ i phả i số ng nhờ và o hơi thở ra và o củ a mẹ, khô ng đượ c tự tạ i.
b) Bà o thai trả i qua 10 thá ng, nhờ hơi nó ng và thứ c ă n trong bụ ng mẹ nuô i
dưỡ ng mà thâ n thể dầ n dầ n thà nh hình, nhưng phả i nằ m chen giữ a bao nhiêu
bộ phậ n khá c ở trong bụ ng mẹ, bị chèn ép bố n bề, chậ t hẹp như bị tù ngụ c.
c) Thai nhi đến ngà y chà o đờ i, ra khỏ i bụ ng mẹ bằ ng mộ t con đườ ng nhỏ hẹp,
thậ t là đau đớ n; rồ i phả i chạ m xú c vớ i khô ng khí nó ng lạ nh khá c lạ vớ i lú c ở
trong bụ ng mẹ, da thịt non nớ t mà phả i đụ ng chạ m vớ i khă n lau, á o quầ n, đau
như bị dao cứ a.
d) Ra đờ i gặ p phả i gia đình hoặ c già u sang; hoặ c nghèo hèn; tướ ng mạ o hoặ c
xinh đẹp, hoặ c xấ u xí; tâ m tính hoặ c thô ng minh, hoặ c ngu đầ n v.v..., tấ t cả hầ u
như đều do từ đâ u sắ p đặ t sẵ n, bả n thâ n khô ng có chú t tự do lự a chọ n nà o,
cũ ng khô ng tự chủ đượ c chú t nà o; rồ i trong đờ i số ng, từ lú c bé thơ cho đến lú c
trưở ng thà nh và già chết là cả mộ t khoả ng dà i tranh đấ u cho sự số ng cò n, biết
bao nhiêu vấ t vả , gian nan, nguy hiểm; nhữ ng suy nghĩ, hơn thua, già nh giự t,
phiền muộ n, lo â u, sợ sệt; nhữ ng á p bứ c, hà nh hạ , lă ng nhụ c, tù ngụ c, v.v... vô
số nỗ i khổ phả i gá nh chịu, khô ng thể dù ng ngô n từ mà nó i cho hết đượ c.
2. Lã o khổ : Tuổ i già mọ i thứ đều suy yếu, cũ ng chịu nhiều nỗ i khổ , như: nhan
sắ c mấ t hết vẻ xinh đẹp, sứ c lự c yếu đuố i, cá c că n đều khô ng cò n khỏ e mạ nh,
đầ u bạ c, ră ng rụ ng, da nhă n nheo, mắ t mờ , tai điếc, thườ ng bị đau nhứ c, đi
đứ ng khô ng vữ ng và ng, run rẩ y, dễ bị bệnh hoạ n, tinh thầ n suy kém ngờ
nghệch, mấ t hết sứ c tinh anh nhạ y bén, v.v...
5. Á i biệt li khổ : Nhữ ng ngườ i yêu thương (á i) nhau (như cha mẹ và con chá u,
vợ chồ ng, thầ y trò tâ m đắ c, bạ n bè thâ n thiết, v.v...), từ ng số ng chung vớ i nhau,
hoặ c thườ ng tớ i lui gầ n gũ i, mà gặ p hoà n cả nh trá i ngang phả i chia lìa xa cá ch
(biệt li), đó là mộ t nỗ i khổ cũ ng xả y ra rấ t thô ng thườ ng trong đờ i số ng con
ngườ i.
6. Oá n tắ ng hộ i khổ : Nhữ ng ngườ i thù oá n (oá n) nhau, khô ng ưa (tắ ng) nhau
mà cứ phả i gặ p (hộ i) hoặ c ở chung vớ i nhau, cũ ng là mộ t cá i khổ . Kẻ thâ n
thuộ c ở trong gia đình (như con cá i chẳ ng hạ n) mà cứ đua đò i theo chú ng bạ n
xấ u á c ở ngoà i, rồ i bò n rú t tà i sả n, phá ná t nhà cử a, gâ y bao phiền nhiễu cho
gia đình, cũ ng thuộ c về cá i khổ nà y.
7. Cầ u bấ t đắ c khổ : Nhữ ng điều mình ưa thích, mưu tìm cho có (cầ u) mà khô ng
đượ c thỏ a mã n (bấ t đắ c), đó cũ ng là mộ t nỗ i khổ . Ngườ i đờ i phầ n nhiều tham
lam vô độ (nà o danh vọ ng, địa vị, quyền lợ i; nà o á i tình, khoá i lạ c, tiền tà i,
v.v...), cá i gì cũ ng muố n thu về cho mình; nhưng đâ u phả i cứ muố n gì là đượ c
nấ y, bở i vậ y mà khổ sở rấ t nhiều. Ngay cả nhữ ng ướ c muố n chính đá ng, như
muố n đượ c tu hà nh, là m cá c việc thiện chẳ ng hạ n, mà khô ng đủ duyên là nh,
khô ng có thiện tri thứ c giú p đỡ , nên khô ng thự c hiện như ý muố n đượ c, đó
cũ ng là mộ t nỗ i khổ .
8. Ngũ ấ m xí thịnh khổ : Tá c dụ ng củ a sắ c, thọ , tưở ng, hà nh, thứ c (ngũ uẩ n, hay
ngũ ấ m) nổ i lên hừ ng hự c (xí thịnh), che lấ p (ấ m) châ n tính, khiến cho bỏ bá o
thâ n nà y lạ i phả i thọ sinh bá o thâ n khá c. Lạ i nữ a, cũ ng vì nă m ấ m tích tụ lạ i để
là m thà nh cá i bá o thâ n nà y nên mớ i phả i nhậ n chịu cá c nỗ i khổ sinh, già , bệnh,
chết, v.v... như vừ a trình bà y trên.
Họ c phá i Trung Quá n củ a Phậ t giá o đạ i thừ a ở Ấ n-độ thờ i cổ từ ng nêu ra luậ n
thuyết về giá o nghĩa “trung đạ o”, nhằ m đả phá 8 ý niệm cự c đoan củ a phà m
phu và ngoạ i đạ o về vạ n phá p, như: sinh - diệt, thườ ng - đoạ n, mộ t - khá c, đến
- đi. Ý nghĩa củ a luậ n thuyết về “trung đạ o” nó i rằ ng, vạ n phá p trong vũ trụ đều
do nhâ n duyên tụ tá n mà có cá c hiện tượ ng sinh diệt phá t sinh; sự thậ t thì
khô ng sinh khô ng diệt. Nếu cho là có sinh có diệt thì đó là chỉ thấ y có mộ t bên
(nhấ t biên), là quan niệm cự c đoan, khô ng đú ng vớ i lẽ thậ t. Phả i dứ t bỏ cá i
thấ y mộ t bên (cũ ng tứ c là hai bên – nhị biên) nà y, tứ c là thấ y vạ n phá p khô ng
sinh khô ng diệt, mớ i là cá i thấ y “trung đạ o”, và chính đó là cá i thấ y có trí tuệ,
đú ng vớ i lẽ thậ t (châ n lí). Bồ -tá t Long Thọ (cuố i thế kỉ thứ 2 đầ u thế kỉ thứ 3
TL), trong tá c phẩ m nổ i danh Trung Luậ n, có viết bà i kệ như sau:
“Trung đạ o” nghĩa là con đườ ng trung hò a, khô ng thiên lệch về mộ t bên, vượ t
lên trên mọ i đố i đã i bỉ thử , thoá t khỏ i mọ i phạ m trù tư tưở ng củ a thế gian, mọ i
kiến chấ p tà ngụ y củ a ngoạ i đạ o.
TÁ M NẠ N (bá t nạ n)
Chữ “nạ n” ở đâ y có nghĩa là chướ ng ngạ i, ngă n trở chú ng sinh khô ng đến đượ c
vớ i Phậ t phá p, do đó mà khô ng có cá ch nà o tu tậ p để cầ u thoá t li ba cõ i. Khô ng
thể gặ p đượ c Phậ t phá p là điều bấ t hạ nh to lớ n củ a chú ng sinh, cho nên đượ c
coi là tai nạ n, chướ ng nạ n, hay gọ i tắ t là “nạ n”. Trong kinh điển thườ ng ghi có
tá m nơi chướ ng nạ n như vậ y:
2. Cõ i Ngạ -quỉ (Ngạ -quỉ nạ n): Ở đâ y chỉ cho cả nh giớ i củ a loà i ngạ quỉ á c
nghiệp nặ ng nề nhấ t, suố t kiếp đó i khá t khổ sở , cả đến tiếng “nướ c uố ng” cũ ng
khô ng đượ c nghe, huố ng hồ là đượ c thấ y Phậ t nghe phá p!
3. Cõ i Sú c-sinh (Sú c-sinh nạ n): Nhữ ng loà i cầ m thú , cô n trù ng, nó i chung là
độ ng vậ t, tâ m ý mê muộ i, chỉ biết số ng theo thú tính tự nhiên, chịu muô n điều
khổ sở do con ngườ i hà nh hạ , giết hạ i, hoặ c do chú ng nó tự xâ u xé, ă n thịt
nhau, đâ u có điều kiện thấ y Phậ t nghe phá p!
4. Giớ i ngườ i đui điếc câ m ngọ ng (manh lung á m á nạ n): Nhữ ng loạ i ngườ i nà y
vì nghiệp chướ ng nặ ng nề mà phả i mang nhữ ng chứ ng tậ t suố t đờ i đau khổ ,
khó tiếp nhậ n Phậ t phá p.
5. Giớ i ngườ i thô ng minh thế tụ c (thế trí biện thô ng nạ n): Nhữ ng ngườ i thô ng
minh tà i giỏ i ở thế gian, dù có trí tuệ hơn ngườ i, nhưng chỉ biết phụ c vụ cho
nhữ ng tham vọ ng và quyền vị cá nhâ n, hoặ c cho nhữ ng chủ nghĩa tộ i á c, nhữ ng
â m mưu tranh đoạ t, giết chó c, gâ y đau khổ , tang tó c cho ngườ i đờ i, hoặ c tin
tưở ng mù quá ng theo nhữ ng tà thuyết mê tín, dị đoan, thì khô ng bao giờ thấ y
đượ c chá nh đạ o.
6. Nhữ ng thế hệ ngườ i sinh ra trướ c và sau thờ i Phậ t ra đờ i (Phậ t tiền Phậ t
hậ u nạ n): Do vì khô ng duyên là nh, cho nên nhữ ng hạ ng ngườ i nà y sinh ra và o
nhữ ng thờ i kì khô ng có Phậ t xuấ t thế, cho đến cả giá o phá p củ a Phậ t cũ ng
khô ng cò n tồ n tạ i ở thế gian, cho nên khô ng có cá ch gì thấ y Phậ t nghe phá p.
8. Cõ i trờ i Vô -tưở ng (Vô -tưở ng thiên nạ n): Cõ i trờ i nà y thuộ c trong phạ m vi
cõ i trờ i Tứ -thiền củ a Sắ c giớ i. Ngườ i ở cõ i trờ i nà y số ng lâ u nă m tră m đạ i kiếp,
hoà n toà n khô ng có bấ t cứ niệm tưở ng nà o nả y sinh, như ngườ i đô ng lạ nh, cho
nên khô ng thể thấ y Phậ t nghe phá p.
Thấ y biết châ n chính là thấ y biết vạ n phá p (trong đó gồ m cả bả n thâ n mình)
đú ng vớ i tự tính châ n thậ t củ a chú ng. Mộ t cá ch cụ thể, khi ta nhìn cuộ c số ng
đú ng theo cá i nhìn củ a đạ o lí “Bố n Sự Thậ t” (tứ đế), đó là ta có “chá nh kiến”;
khi ta nhìn vạ n sự vạ n vậ t và ta thấ y rõ nhữ ng tính cá ch vô thườ ng, vô ngã ,
duyên sinh củ a chú ng, đó là “chá nh kiến”. Vậ y, chá nh kiến là thấ y biết đú ng vớ i
SỰ THẬ T, nghĩa là cá i thấ y khô ng cò n bị che phủ bở i vô minh, thà nh kiến, cố
chấ p, dụ c vọ ng; hay cũ ng có thể nó i, chá nh kiến chính là tuệ giá c củ a bậ c giá c
ngộ .
Suy nghĩ châ n chính là sự suy nghĩ đặ t trên că n bả n củ a sự thậ t, suy nghĩ đú ng
vớ i bả n tính châ n thậ t củ a vạ n phá p. Ta vậ n dụ ng tâ m trí để suy nghiệm về vạ n
phá p đú ng vớ i bả n chấ t vô thườ ng, vô ngã , duyên sinh củ a chú ng, đó là “chá nh
tư duy”. Sự suy tư châ n chính sẽ đem lạ i cho ta nhữ ng tư tưở ng châ n chính.
Nếu nhữ ng tư tưở ng xấ u xa, sai lầ m đã là m cho ta trở nên con ngườ i thấ p hèn,
thô lỗ , thì ngượ c lạ i, nhữ ng tư tưở ng châ n chính, đú ng đắ n sẽ nâ ng cao phẩ m
cá ch củ a ta trở thà nh ngườ i trong sạ ch, cao thượ ng. Ngườ i có tư duy châ n
chính sẽ thấ y rằ ng vô minh là đầ u mố i củ a mọ i lỗ i lầ m và gâ y ra muô n và n đau
khổ , do đó , họ diệt trừ đượ c tâ m tham dụ c, luyến á i, ích kỉ, sâ n hậ n, oá n thù ,
hung bạ o, ganh ghét, và thay và o đó , họ sẽ phá t triển nhữ ng tư tưở ng vị tha,
thiện chí, ô n hò a, thương yêu, giú p đỡ ...
Mọ i ngườ i đều phả i là m việc để nuô i số ng cho chính mình và cho thâ n nhâ n
mình, đó là điều hiển nhiên. Nhưng trong nhữ ng cô ng việc mưu sinh cũ ng có
nhữ ng việc tố t và nhữ ng việc xấ u. Ngườ i tu họ c khô ng nên chọ n nhữ ng cô ng
việc có thể gâ y khổ đau cho ngườ i khá c, là m tă ng thêm sự bấ t cô ng xã hộ i,
hoặ c tà n hạ i thiên nhiên và tiêu diệt sự số ng củ a mọ i loà i. Ngườ i tu họ c khi có
ý thứ c mưu sinh châ n chính thì sẽ tìm nhữ ng nghề nghiệp gian tham, khô ng
lươn lẹo, khô ng lườ ng gạ t, khô ng bó c lộ t sứ c ngườ i, khô ng lạ m dụ ng sứ c vậ t,
khô ng là m già u trên mồ hô i nướ c mắ t ngườ i khá c. Nhữ ng cô ng việc như chế
tạ o và buô n bá n cá c loạ i vũ khí, cá c loạ i hó a chấ t, độ c dượ c để tà n phá đờ i số ng
con ngườ i, loà i vậ t và thiên nhiên; mô i giớ i hoặ c buô n bá n ngườ i (con gá i, trẻ
em) cho nhữ ng tổ chứ c bấ t lương, vô nhâ n đạ o; nuô i và buô n bá n sú c vậ t cho
ngườ i ta ă n thịt; să n thú hoặ c lướ i cá bá n cho ngườ i tiêu thụ ; là m thịt sú c vậ t
trong lò sá t sinh; chế tạ o và buô n bá n rượ u cù ng cá c chấ t ma tú y v.v..., đều là
nhữ ng phương tiện mưu sinh bấ t chính, có tính chấ t phá hoạ i và gâ y đau khổ ,
ngườ i tu họ c nên trá nh xa.
Khi ta nhớ đến điều gì tứ c là ta đem điều ấ y đặ t trên ý thứ c ta ở giâ y phú t hiện
tạ i. Vậ y “niệm” hay “quá n niệm” là số ng vớ i giờ phú t hiện tạ i. Khi mình đang
là m việc gì thì mình để hết tâ m ý lên trên việc đó , khi nghe điều gì thì để hết
tâ m ý và o điều đang nghe, đang nó i chuyện gì thì để hết tâ m ý và o chuyện
đang nó i, đang suy nghĩ vấ n đề gì thì để hết tâ m ý và o vấ n đề đang suy nghĩ, đó
là số ng có chá nh niệm. Mộ t cá ch cụ thể, nếu thự c tậ p phá p mô n “bố n lĩnh vự c
quá n niệm” như đã đề cậ p ở trướ c, tứ c là thự c tậ p chá nh niệm. Có chá nh niệm
thì cũ ng có thấ t niệm. Khi ta nó i mà khô ng biết đang nó i gì, khi là m mà khô ng
biết đang là m gì, khi suy nghĩ mà khô ng biết đang suy nghĩ gì, tứ c là ta khô ng
số ng trong chá nh niệm mà là đang số ng trong lã ng quên, trong thấ t niệm; mà
lã ng quên, thấ t niệm cũ ng đồ ng nghĩa vớ i mê muộ i, vô minh, vô ý thứ c.
Ngườ i tu họ c nên cố gắ ng, đừ ng để cho nếp số ng thấ t niệm ấ y xâ m chiếm đờ i
số ng củ a mình. Mặ t khá c, chá nh niệm cũ ng có nghĩa là nhữ ng điều nhớ nghĩ
chính đá ng, và trá i lạ i thì gọ i là tà niệm. Nếu nhữ ng điều ta nhớ nghĩ đến mà
là m cho thâ n tâ m ta an lạ c, khuyến khích và giú p đỡ ta tiến bộ trên đườ ng tu
tậ p đạ o giả i thoá t, thì đó là nhữ ng nhớ nghĩ chính đá ng (chá nh niệm); ngượ c
lạ i, nhữ ng điều hễ nhớ nghĩ đến là ta thấ y bấ t an, buồ n phiền, oá n hậ n, chá n
nả n, hoặ c ham muố n, thèm khá t, say mê điên cuồ ng, mê muộ i tâ m trí..., thì đó
là nhữ ng nhớ nghĩ bấ t chá nh, tộ i lỗ i (tà niệm). Nếu ta nghĩ rằ ng có đứ c Phậ t A
Di Đà luô n luô n sẵ n sà ng đợ i ta nhớ nghĩ đến Ngà i là Ngà i tiếp dẫ n ta về số ng ở
thế giớ i Cự c-lạ c hoà n toà n an vui, sung sướ ng, muố n ă n tứ c khắ c có mó n cao
lương mĩ vị, muố n mặ c tứ c khắ c có á o quầ n sang trọ ng, trang sứ c lộ ng lẫ y,
khỏ i phả i lo toan gì..., rồ i ta khô ng thèm tu tậ p, khô ng bỏ á c là m là nh gì cả , cứ
ngồ i “niệm Phậ t” để chờ vã ng sanh, thì đó cũ ng là tà niệm.
Tá m yếu tố trên đâ y, nếu phâ n tích theo “Ba Mô n Họ c Giả i Thoá t” (tam vô lậ u
họ c), thì chá nh ngữ , chá nh nghiệp và chá nh mạ ng thuộ c về GIỚ I; chá nh tinh
tấ n, chá nh niệm và chá nh định thuộ c về ĐỊNH; chá nh tư duy và chá nh kiến
thuộ c về TUỆ . Nếu phâ n tích theo “Ba Nghiệp” thì chá nh nghiệp và chá nh
mạ ng thuộ c về THÂ N NGHIỆ P; chá nh ngữ thuộ c về KHẨ U NGHIỆ P; chá nh kiến,
chá nh tư duy, chá nh tinh tấ n, chá nh niệm và chá nh định thuộ c về Ý NGHIỆ P.
Bấ t cứ mộ t trong tá m yếu tố nà o trên đâ y cũ ng bao gồ m hai phầ n NHÂ N và
QUẢ củ a chính nó – nghĩa là , tự thâ n nó là m nhâ n cho nó , và cũ ng tự thâ n nó là
quả củ a nó .
Muố n đạ t đượ c chá nh kiến (quả ) thì ta phả i thự c tậ p chá nh kiến (nhâ n); hay
nó i cá ch khá c, nếu ta tu tậ p chá nh kiến (nhâ n) thì nhấ t định ta sẽ có đượ c
chá nh kiến (quả ). Cả bả y yếu tố kia cũ ng vậ y. Lạ i nữ a, trong tá m yếu tố trên,
bấ t cứ mộ t yếu tố nà o cũ ng có thể là NHÂ N, và cũ ng đồ ng thờ i là QUẢ củ a bả y
yếu tố kia. Do ta có chá nh kiến cho nên ta sẽ đạ t đượ c chá nh tư duy, chá nh
ngữ , chá nh nghiệp, chá nh định v.v...; hay có thể nó i ngượ c lạ i, sở dĩ ta có chá nh
kiến là vì ta đã đạ t đượ c chá nh tư duy, chá nh ngữ , chá nh nghiệp, chá nh định
v.v... Bở i vậ y, có thể nó i, bấ t cứ mộ t yếu tố nà o trên đâ y cũ ng bao gồ m cả bả y
yếu tố kia củ a bá t chá nh đạ o. Tấ t cả tá m yếu tố đó đều tương quan tương liên
và trợ giú p, nâ ng đỡ lẫ n nhau để đưa hà nh giả đến thà nh quả giá c ngộ .
2. Suy nghĩ bấ t chá nh (tà tư duy): Khô ng suy nghĩ nhữ ng điều chính đá ng,
đú ng vớ i đạ o lí, chỉ suy nghĩ đến tham dụ c, nhữ ng mưu mô hạ i ngườ i, nhữ ng
điều lừ a dố i ngườ i, nhữ ng cá ch thứ c cướ p đoạ t tà i sả n củ a ngườ i, v.v...
7. Niệm tưở ng bấ t chá nh (tà niệm): Nhớ nghĩ nhữ ng điều vô ích, nhữ ng đố i
tượ ng có thể khơi dậ y tâ m tham dụ c, sâ n hậ n, đau buồ n, v.v...
8. Thiền định bấ t chá nh (tà định): Nhữ ng loạ i thiền định bấ t chá nh, khô ng đưa
ngườ i tu tậ p giả i thoá t ba cõ i, nhưng đi và o cá c thế giớ i ma quá i, quỉ mị.
Có 8 hạ ng ngườ i mà nếu chú ng ta biết kính trọ ng, cú ng dườ ng, phụ ng sự , thì
đó là nhữ ng thử a ruộ ng tố t để chú ng ta gieo trồ ng phướ c đứ c, gọ i là “phướ c
điền”.
1. Phậ t (Phậ t điền): Phậ t là bậ c giá c ngộ cao tộ t, giả i thoá t cù ng cự c, phướ c trí
đầ y đủ vẹn toà n, trên hết, cả thế và xuấ t thế gian khô ng ai có thể so sá nh đượ c.
Bấ t cứ ai thà nh tâ m qui y, cung kính cú ng dườ ng, thì tấ t cả tộ i chướ ng đều tiêu
trừ , và đượ c phướ c đứ c vô lượ ng. Vì vậ y, Phậ t là mộ t trong 8 loạ i ruộ ng
phướ c.
2. Thá nh nhâ n (thá nh nhâ n điền): Chư vị Bồ -tá t, Duyên-giá c, Thanh-vă n, chính
là chư vị thá nh nhâ n. Chư vị ấ y đã chứ ng ngộ thá nh đạ o, đã giả i thoá t ra khỏ i
ba cõ i, đầ y đủ vô lượ ng phướ c đứ c trí tuệ. Bấ t cứ ai thà nh tâ m qui y, cung kính
cú ng dườ ng thì đượ c phướ c đứ c vô lượ ng. Vì vậ y, thá nh nhâ n là mộ t trong 8
loạ i ruộ ng phướ c.
6. Cha (phụ điền): Cha là khở i thỉ củ a hình hà i ta, có cô ng đứ c sinh thà nh. Từ
tấ m bé cho đến trưở ng thà nh, ta đều do cha dạ y dỗ nuô i nấ ng, â n đứ c ấ y vô
cù ng sâ u nặ ng; là m con lẽ đương nhiên là phả i hết lò ng hiếu dưỡ ng, đâ u dá m
khở i niệm cầ u phướ c! Tuy nhiên, nếu ta cứ chí thà nh phụ ng kính hiếu dưỡ ng
thì tự nhiên đượ c phướ c đứ c lớ n lao; cho nên cha là mộ t trong 8 loạ i ruộ ng
phướ c.
8. Ngườ i bệnh (bệnh điền): Thấ y ngườ i bệnh liền thấ y ngay sự đau khổ củ a họ ,
nếu ta khở i tâ m từ bi, giú p đỡ thuố c thang chữ a trị cho họ , lấ y lờ i khéo léo an
ủ i họ , là m cho ngườ i bệnh thâ n thì hềt đau đớ n, tâ m thì an vui, thì đượ c phướ c
đứ c lớ n; cho nên ngườ i bệnh là mộ t trong 8 loạ i ruộ ng phướ c.
3. San bằ ng nhữ ng nơi hiểm trở (bình trị hiểm ả i), mở rộ ng nhữ ng chỗ chậ t
hẹp, để trá nh nguy hiểm cho ngườ i qua lạ i. Đó là ruộ ng phướ c.
5. Cung kính cú ng dườ ng Tam Bả o (cung kính Tam Bả o), đó là ruộ ng phướ c.
6. Thương xó t, cung cấ p thuố c thang để chữ a trị cho ngườ i bệnh, an ủ i ngườ i
bệnh (cấ p sự bệnh nhâ n), là m cho họ thâ n tâ m đượ c an lạ c; đó là ruộ ng phướ c.
Khi đã giá c ngộ thì nă m thứ c cả m giá c nà y đượ c chuyển thà nh thà nh sở tá c trí
(6).
6. Ý thứ c: cá i biết sinh ra khi ý că n (mạ t-na thứ c) (7) tiếp xú c vớ i phá p trầ n
(7).
Câ u định nghĩa trên có vẻ thậ t giả n dị, thự c ra, phạ m vi hoạ t dụ ng củ a ý thứ c
rộ ng rã i vô cù ng. Nó có quyền nă ng rấ t lớ n, có thể trấ n ngự cá c thứ c khá c, hoạ t
độ ng tự do tự tạ i, có thể tạ o lậ p và thay đổ i bả n chấ t củ a đờ i số ng cá nhâ n lẫ n
tậ p thể. Chính nó xoay con ngườ i lưu chuyển trong vò ng sinh tử luâ n hồ i, hay
đưa con ngườ i thẳ ng đến bến bờ giả i thoá t; bở i vì chính nó là ý nghiệp, là thứ c
đó ng vai trò tạ o nghiệp, là độ ng cơ chủ yếu đưa tớ i cá c hà nh độ ng thuộ c về
thâ n thể và ngô n ngữ .
Ý thứ c đượ c nhậ n diện dướ i hai hình thứ c: liên hiệp vớ i nă m thứ c trướ c (ngũ
câ u) và đơn độ c (độ c đầ u).
Và khi ở trong trạ ng thá i thiền định thì nó đượ c gọ i là ý thứ c trong định (định
trung ý thứ c). Tá n vị, độ c đầ u, mộ ng, loạ n, định, đó là nă m trạ ng thá i củ a ý
thứ c. Theo đó thì hình thá i nhậ n thứ c củ a ý thứ c độ c đầ u có khi là hiện lượ ng
(2) (như ý thứ c trong định), có khi là phi lượ ng (2) (đó là ý thứ c trong mộ ng
và trong cơn điên loạ n), nhưng hầ u hết là tỉ lượ ng (2) (trườ ng hợ p ý thứ c tá n
vị); cò n đố i tượ ng nhậ n thứ c củ a nó thì hoà n toà n là độ c ả nh cả nh (3).
Lạ i nữ a, cũ ng vì tính chấ t chấ p ngã mà mạ t-na khô ng bao giờ tiếp xú c đượ c vớ i
thế giớ i tá nh cả nh (3), cho nên đố i tượ ng nhậ n thứ c củ a nó chỉ hoà n toà n là
đớ i chấ t cả nh (3). Về tính củ a mạ t-na, Duy Thứ c Họ c cho rằ ng, nó khô ng phả i
là thiện, cũ ng khô ng phả i là á c, mà là vô kí (4); nhưng vì bị vô minh che lấ p
(hữ u phú ), cho nên phả i nó i đầ y đủ tính chấ t củ a nó là hữ u phú vô kí.
8. A-lạ i-da thứ c: cá i biết chứ a đự ng, gìn giữ và biến hiện – cũ ng gọ i là “thứ c thứ
tá m”. Thứ c a-lạ i-da là nền tả ng củ a mọ i tá c dụ ng nhậ n thứ c và mọ i hiện tượ ng
tâ m sinh vậ t lí. Nó khô ng phả i là cá i mà ngườ i ta thườ ng gọ i là “linh hồ n”
(đượ c chứ a đự ng trong mộ t thể xá c). Nó khô ng có hình thá i, khô ng có dung
tích, và khô ng có mộ t nơi nhấ t định nà o dung chứ a nó . Hoạ t dụ ng củ a nó rấ t
thâ m mậ t, trí ó c phà m tụ c khô ng thể nà o rõ thấ u đượ c. Cá i mà Tâ m Lí Họ c hiện
đạ i gọ i là “tiềm thứ c”, “vô thứ c”, hay “đà số ng” mớ i chỉ là nhữ ng khá i niệm gầ n
gũ i vớ i a-lạ i-da; vì thự c ra, a-lạ i-da cò n sâ u kín, rộ ng lớ n và sinh độ ng hơn
nhiều. Nó chính là bả n thể, là bả n chấ t hiện hữ u củ a sinh mạ ng và củ a cả mô i
trườ ng trong đó sinh mạ ng tồ n tạ i.
Thứ c a-lạ i-da đượ c nhậ n biết qua ba tá c dụ ng: chứ a đự ng, gìn giữ và biến hiện.
- Đặ c tính thứ ba, nó chính là đố i tượ ng chấ p ngã củ a thứ c mạ t-na (ngã á i chấ p
tà ng).
Nhữ ng gì chứ a đự ng trong a-lạ i-da đều gồ m trong ba lĩnh vự c: tâ m lí (cá c thứ c
và cá c tâ m sở ), sinh lí (cơ thể và cá c giá c quan), và vậ t lí (thế giớ i vậ t chấ t); hay
nó i cá ch khá c, đố i tượ ng củ a thứ c a-lạ i-da, theo danh từ Phậ t họ c, gồ m có danh
(tinh thầ n) và sắ c (vậ t chấ t)(9); hoặ c tổ ng quá t hơn, đó là tấ t cả mọ i hiện
tượ ng trong vũ trụ – tấ t cả cá c phá p(5). Cá c phá p nà y luô n luô n ở mộ t trong
hai trạ ng thá i: hoặ c là trạ ng thá i phá t hiện (Duy Thứ c Họ c gọ i là hiện hà nh, tứ c
là thế giớ i hiện tượ ng); hoặ c là trạ ng thá i tiềm ẩ n (Duy Thứ c Họ c gọ i là chủ ng
tử , tứ c là hạ t giố ng).
Như vậ y, tự thâ n củ a thứ c a-lạ i-da luô n luô n gồ m đủ hai phầ n chủ thể (nă ng
tà ng) và đố i tượ ng (sở tà ng). Hai phầ n nà y khô ng ngừ ng biến chuyển linh
độ ng: cá c chủ ng tử từ a-lạ i-da phá t hiện thà nh hiện hà nh, cá c hiện hà nh rơi trở
lạ i và o a-lạ i-da thà nh chủ ng tử ... Sự hoạ t độ ng đó hoà n toà n vô thứ c, ý thứ c củ a
chú ng ta khô ng thể nà o biết đượ c.
Tính chấ t củ a chủ ng tử là chuyển biến khô ng ngừ ng, và vì a-lạ i-da chính là
tổ ng thể củ a cá c chủ ng tử , nên a-lạ i-da cũ ng khô ng ngừ ng chuyển biến. Tuy
biến chuyển như vậ y, a-lạ i-da vẫ n luô n luô n là mộ t dò ng liên tụ c, hoạ t độ ng
khô ng bao giờ giá n đoạ n. Vì vậ y, Duy Thứ c Họ c nó i bả n chấ t củ a a-lạ i-da là
hằ ng chuyển (vừ a liên tụ c vừ a thay đổ i). Đó là tính chấ t că n bả n và vô cù ng
quan trọ ng củ a thứ c a-lạ i-da, bở i vì, nếu khô ng có tính chấ t nà y thì sẽ khô ng có
gì cả , khô ng có vạ n phá p, khô ng có vũ trụ , khô ng có sự số ng… Vì a-lạ i-da –
cũ ng tứ c là chủ ng tử – là hằ ng và chuyển, cho nên vạ n phá p cũ ng là mộ t dò ng
liên tụ c, khô ng có gì mấ t đi. Sự sinh diệt củ a mộ t đờ i số ng (hữ u tình hoặ c vô
tình) chẳ ng qua chỉ là mộ t lầ n thay đổ i trong quá trình biến chuyển củ a cả
dò ng số ng. Khi mộ t cá nhâ n chết đi, nhữ ng nghiệp nhâ n (chủ ng tử ) hà m chứ a
trong a-lạ i-da vẫ n tiếp tụ c chuyển biến, và sẽ chín muồ i và o mộ t lú c nà o đó , rồ i
từ a-lạ i-da chú ng sẽ hiện hà nh thà nh mộ t sinh mạ ng (chá nh bá o) mớ i, trong
mộ t mô i trườ ng số ng (y bá o) mớ i. Tù y theo bả n chấ t và giá trị củ a tổ ng thể
nghiệp lự c, sinh mạ ng có thể đượ c sinh ra ở mộ t trong ba cõ i (tam giớ i) (10),
hoặ c ở và o mộ t trong mườ i địa (thậ p địa) củ a Bồ -tá t hạ nh (11). Khi có mộ t
đoạ n sinh diệt như vậ y xả y ra – nghĩa là khi có sự chuyển đổ i từ mộ t sinh
mạ ng nà y sang mộ t sinh mạ ng khá c, thứ c a-lạ i-da lú c nà o cũ ng bỏ đi sau cù ng
(sau khi cá c thứ c khá c đã bỏ đi), và tớ i trướ c tiên (để an lậ p và phá t hiện cá c
thứ c khá c); vì theo Duy Thứ c Họ c, a-lạ i-da là thứ c nền tả ng, là “chủ nhâ n ô ng”
củ a mọ i thứ c khá c.
Vì thứ c a-lạ i-da là hằ ng chuyển, cho nên theo phương phá p tu tậ p củ a giá o lí
Duy Thứ c, hà nh giả có thể vừ a khô ng tiếp tụ c cho huâ n tậ p cá c chủ ng tử ô
nhiễm (vô minh, tà dụ c) và o a-lạ i-da, vừ a ngă n ngừ a khô ng cho cá c chủ ng tử ô
nhiễm có sẵ n trong a-lạ i-da tá i hiện hà nh. Trong lú c đó , hà nh giả tiếp tụ c cho
huâ n tậ p và o a-lạ i-da cá c chủ ng tử thanh tịnh (thiện, trong sá ng, vươn tớ i từ
bi, giá c ngộ ) và thườ ng xuyên tạ o điều kiện thuậ n lợ i cho cá c chủ ng tử trong
sạ ch có sẵ n trong a-lạ i-da có dịp hiện hà nh. Cá c chủ ng tử ô nhiễm nếu khô ng
đượ c nuô i dưỡ ng, bồ i đắ p thì dầ n dầ n sẽ bị yếu đi, bị lấ n á p, thay đổ i, đồ ng hó a
và tiêu diệt bở i cá c chủ ng tử thiện. Bằ ng cá ch đó , a-lạ i-da sẽ khô ng tiếp tụ c bị ô
nhiễm mà dầ n dầ n sẽ đượ c chuyển đổ i sang trạ ng thá i hoà n toà n thanh tịnh.
Theo Duy Thứ c Họ c, khi hà nh giả tu tậ p và đạ t đến địa thứ bả y (trong 10 địa)
củ a Bồ -tá t hạ nh thì ý thứ c sẽ an trú đượ c trong sự thô ng suố t về tính khô ng
củ a ngã và phá p, tà kiến vô thứ c về sự tồ n tạ i củ a ngã hoà n toà n bị tiêu diệt, và
lú c đó thứ c mạ t-na liền đượ c tá ch rờ i ra khỏ i a-lạ i-da; hay nó i cá ch khá c, a-lạ i-
da bấ y giờ đượ c thoá t khỏ i vò ng tay củ a mạ t-na, khô ng cò n là m đố i tượ ng
chấ p ngã cho thứ c nà y nữ a. Tuy nhiên, phả i đợ i đến khi đạ t đượ c địa thứ tá m
thì ý thứ c mớ i đủ khả nă ng tiêu diệt hoà n toà n tà kiến vô thứ c về sự tồ n tạ i củ a
phá p; theo đó , mọ i vô minh và tà dụ c hoà n toà n tan biến, mọ i chủ ng tử trở nên
thuầ n tú y thanh tịnh, và cá c thứ c đều chuyển thà nh tuệ giá c giá c ngộ : thứ c a-
lạ i-da chuyển thà nh đạ i viên cả nh trí, thứ c mạ t-na chuyển thà nh bình đẳ ng
tá nh trí, ý thứ c chuyển thà nh diệu quan sá t trí, và nă m thứ c cả m giá c chuyển
thà nh thà nh sở tá c trí. (6)
Trong tá m thứ c như vừ a trình bà y trên thì thứ c a-lạ i-da là thứ c nền tả ng, că n
bả n, Duy Thứ c Họ c gọ i nó là “că n bả n thứ c”; bả y thứ c cò n lạ i: mạ t-na, ý, nhã n,
nhĩ, tĩ, thiệt và thâ n, đều đượ c chuyển hiện, sinh khở i từ că n bả n thứ c, cho nên
chú ng đượ c gọ i là “chuyển thứ c”. Mặ c dù có tá m thứ c nhưng về tá c dụ ng thì
chú ng có ba tá c dụ ng chính yếu: - Tá c dụ ng chứ a đự ng, gìn giữ hạ t giố ng và
chuyển biến, phá t hiện thà nh hiện hà nh – tứ c là tá c dụ ng DỊ THỤ C, là vai trò
củ a thứ c a-lạ i-da, cho nên thứ c nà y cũ ng đượ c gọ i là TÂ M; - Tá c dụ ng suy nghĩ,
so đo, tính toá n, chấ p ngã – tứ c là tá c dụ ng TƯ LƯƠNG, là vai trò củ a thứ c mạ t-
na, cho nên thứ c nà y cũ ng đượ c gọ i là Ý ; - Tá c dụ ng tri giá c, phâ n biệt đố i vớ i
trầ n cả nh – tứ c là tá c dụ ng LIỄ U BIỆ T CẢ NH, là vai trò củ a sá u thứ c trướ c, cho
nên sá u thứ c nà y cò n đượ c gọ i là THỨ C. Sự phâ n chia có tá m thứ c như trên chỉ
là mộ t phương tiện để dễ tìm hiểu nhữ ng mặ t khá c nhau củ a thứ c; nó khô ng
phả i là cố định như thế. Thự c ra, tá m thứ c ấ y chỉ là tá m tá c dụ ng, tá m hà nh
trạ ng, hay tá m cá ch biểu hiện củ a nhậ n thứ c, chứ khô ng phả i là “tá m cá i tâ m”
riêng rẽ, biệt lậ p. Tuy là có tá m thứ c, nhưng mỗ i thứ c đều liên hệ mậ t thiết đến
cá c thứ c khá c; tuy mộ t mà là tá m, tuy tá m mà là mộ t, cho nên chú ng cũ ng có
thể thu về mộ t mố i, đó là THỨ C – tứ c là CĂ N BẢ N THỨ C, hay A-LẠ I-DA THỨ C.
Mộ t cá ch tổ ng quá t, chú ng ta có thể nó i: Thứ c có ba tá c dụ ng: tá c dụ ng thứ
nhấ t là tà ng (hay dị thụ c), tá c dụ ng thứ hai là tư lương, và tá c dụ ng thứ ba là
liễu biệt cả nh. Cá c kinh luậ n khô ng chuyên về “duy thứ c”, thườ ng dù ng nhữ ng
tên gọ i như TÂ M, Ý , THỨ C, hay NGHIỆ P THỨ C để chỉ cho phầ n “tinh thầ n” –
khá c vớ i phầ n “thâ n thể” – củ a chú ng sinh.
(1) Xin xem mụ c “Sá u Giá c Quan, Sá u Đố i Tượ ng củ a Giá c Quan, và Sá u Thứ c” ở
Phá p số 6, và mụ c “Mộ t Tră m Phá p” ở Phá p số 10.
TÁ M TRAI GIỚ I (bá t trai giớ i - bá t giớ i trai - bá t quan trai giớ i)
Chữ “trai” nghĩa là là m cho tâ m ý đượ c thanh tịnh; chữ “giớ i” nghĩa là ngă n
ngừ a khô ng để cho thâ n khẩ u ý gâ y điều lầ m lỗ i. Có cả thả y tá m giớ i. Nhữ ng
giớ i nà y giú p cho hà nh giả đó ng bớ t đượ c nhữ ng cá nh cử a giá c quan để ngă n
chậ n cá c phiền nã o, tộ i lỗ i, đó là ý nghĩa củ a chữ “quan”. Tá m trai giớ i là mộ t
phương tiện lậ p ra để giú p ngườ i cư sĩ tạ i gia có cơ hộ i số ng 24 giờ đồ ng hồ
(trọ n mộ t ngà y đêm) trong chù a theo cuộ c số ng li dụ c, thanh tịnh, chá nh niệm
củ a ngườ i xuấ t gia. Trong 24 giờ đó , Phậ t tử phả i ă n chay và giữ gìn tá m giớ i
sau đâ y:
1. Khô ng giết hạ i.
2. Khô ng trộ m cắ p.
4. Khô ng nó i dố i.
Đứ c Thích Ca Mâ u Ni thị hiện thà nh Phậ t ở cõ i Ta-bà , từ lú c giá ng trầ n cho đến
ngà y nhậ p diệt, đã thị hiện 8 tướ ng trọ ng đạ i nhấ t ở thế gian:
1. Đâ u-suấ t giá ng trầ n (giá ng Đâ u-suấ t tướ ng). Khi sắ p giá ng trầ n, từ cung trờ i
Đâ u-suấ t, đứ c Phậ t quá n sá t cõ i Diêm-phù -đề, thấ y thà nh Ca-tì-la-vệ là nơi tố i
thắ ng, từ xưa chư Phậ t đều giá ng trầ n tạ i đó . Lú c bấ y giờ đứ c Phậ t liền hiện ra
nă m điềm bá o hiệu: phó ng ra á nh sá ng rộ ng lớ n, cõ i đấ t chấ n độ ng, cá c cung
điện củ a ma vương đều bị che lấ p, mặ t trờ i mặ t tră ng và tinh tú đều mấ t á nh
sá ng, cá c chú ng trờ i rồ ng thả y đều kinh sợ . Hiện ra cá c điềm bá o hiệu ấ y rồ i,
đứ c Phậ t liền hạ sinh.
2. Gá thai (thá c thai tướ ng). Lú c sắ p gá thai, đứ c Phậ t quá n sá t thấ y vua Tịnh
Phạ n là bậ c nhâ n á i hiền đứ c, hoà ng hậ u Ma Da 500 đờ i trướ c đã từ ng là mẹ
củ a Ngà i; đó là nơi nên gá thai. Đứ c Phậ t liền cỡ i voi trắ ng sá u ngà , có vô lượ ng
thiên chú ng tấ u nhạ c, xuố ng hoà ng cung vua Tịnh Phạ n, nhậ p và o hô ng bên
phả i củ a hoà ng hậ u Ma Da.
3. Đả n sinh (giá ng sinh tướ ng). Buổ i sá ng ngà y Tră ng Trò n thá ng Vesaka (lịch
Ấ n-độ ), tạ i vườ n Lam-tì-ni, khi hoà ng hậ u Ma Da đưa cá nh tay phả i lên vin
cà nh hoa vô ưu, đứ c Phậ t liền từ hô ng bên phả i củ a hoà ng hậ u mà xuấ t hiện ở
thế gian, trở thà nh mộ t vị thá i tử . Lú c đó , từ gố c câ y vô ưu, 7 đó a hoa sen lớ n
hiện trên mặ t đấ t, thá i tử bướ c đi bả y bướ c trên bà y hoa sen đó , rồ i nhìn khắ p
bố n phương, tay phả i chỉ lên trờ i, tay trá i chỉ xuố ng đấ t, dõ ng dạ c tuyên bố
rằ ng: “Ta là bậ c tố i tô n tố i thắ ng trong khắ p cả trờ i ngườ i.”
4. Xuấ t gia tìm đạ o giả i thoá t (xuấ t gia tướ ng). Nă m 29 tuổ i, vì nhậ n châ n đượ c
nhữ ng nỗ i đau khổ to lớ n sinh, già , bệnh, chết mà chú ng sinh phả i nhậ n chịu
triền miên, khô ng là m sao thoá t khỏ i đượ c, mà cũ ng chưa có ai giú p cho thoá t
khỏ i đượ c, nên thá i tử khở i tâ m từ bi, quyết chí xuấ t gia tìm đạ o giả i thoá t để
cứ u độ chú ng sinh. Thá i tử xin phép đi xuấ t gia nhưng vua Tịnh Phạ n cương
quyết khô ng chấ p thuậ n, bở i vậ y, để thự c hiện quyết tâ m củ a mình, mộ t đêm
kia, chờ cho tấ t cả mọ i ngườ i ngủ say, thá i tử cưở i ngự a, cù ng vớ i ngườ i hầ u
cậ n, lẳ ng lặ ng vượ t ra khỏ i hoà ng thà nh, tiến về phương Nam, theo cá c vị đạ o
sĩ Bà -la-mô n tu hà nh.
7. Chuyển phá p luâ n và hó a độ chú ng sinh (thuyết phá p tướ ng). Đứ c Phậ t
muố n thuyết phá p độ sinh, nhưng lạ i suy nghĩ rằ ng: “Giá o phá p mà ta vừ a
chứ ng ngộ , thậ t quá thậ m thâ m vi diệu, chú ng sinh khô ng thể nà o tin nhậ n
đượ c. Nếu ta trụ thế cũ ng đâ u có ích lợ i gì. Vậ y ta hã y nhậ p vô dư niết bà n!”
Lú c bấ y giờ trờ i Phạ m Thiên liền đến trướ c Phậ t bạ ch rằ ng: “Bạ ch Thế Tô n!
Hô m nay biển giá o phá p đã đầ y, cờ giá o phá p đã dự ng, trố ng giá o phá p đã là m
xong, đuố c giá o phá p đã chiếu sá ng; vậ y đã đú ng thờ i, sao Thế Tô n lạ i muố n
bỏ chú ng sinh mà nhậ p vô dư niết bà n!” Đứ c Phậ t liền chấ p thuậ n lờ i thỉnh cầ u
củ a trờ i Phạ m Thiên. Ngà i sang vườ n Lộ c-uyển, nó i bà i phá p Tứ Đế đầ u tiên để
hó a độ cho nhó m 5 vị đạ o sĩ do sa mô n Kiều Trầ n Như lã nh đạ o; rồ i từ đó Ngà i
khô ng ngừ ng nó i giá o phá p tiểu và đạ i thừ a để hó a độ vô số trờ i, ngườ i giả i
thoá t cá i khổ sinh tử luâ n hồ i.
Đó là thuyết phổ thô ng về 8 tướ ng thị hiện củ a đứ c Phậ t; riêng trong luậ n Đạ i
Thừ a Khở i Tín thì khô ng nó i tớ i tướ ng “hà ng ma”, mà có tướ ng “trụ thai” (tứ c
là , sau tướ ng “thá c thai” là tướ ng “trụ thai”).
Chín cõ i chỉ là mộ t cá ch phâ n chia khá c củ a “ba cõ i” hay “sá u nẻo”, đều chỉ cho
cá i vò ng sinh tử luâ n hồ i. Chín cõ i ấ y là :
4. Li hỉ diệu lạ c địa: Ở trên cõ i trờ i Nhị thiền là cõ i trờ i Tam thiền. Chú ng sinh
ở cõ i nà y, do an trú trong thiền định thâ m sâ u mà bỏ đượ c niềm vui có tính tự
mã n củ a hai cõ i trướ c, tâ m trở nên an tĩnh hơn, niềm vui thanh thoá t hơn; cho
nên gọ i là “Li-hỉ-diệu-lạ c địa”.
6. Khô ng vô biên xứ địa: Tiến lên Vô -sắ c giớ i, cõ i trờ i đầ u tiên là Khô ng-vô -
biên-xứ . Chú ng sinh ở cõ i nà y vừ a thoá t khỏ i cá i khung vậ t chấ t củ a Sắ c giớ i để
an trú trong thiền định khô ng hình tướ ng, đầ y tính tự tạ i củ a cả nh giớ i hư
khô ng vô biên; cho nên ở đâ y đượ c gọ i là “Khô ng-vô -biên-xứ địa”.
7. Thứ c vô biên xứ địa: Tiếp đến là cõ i trờ i Thứ c-vô -biên-xứ , là cả nh giớ i thiền
định thứ hai củ a cõ i Vô -sắ c, chú ng sinh đượ c an trú trong cả nh giớ i mà thứ c
hoà n toà n trả i rộ ng trong khô ng gian và thờ i gian vô hạ n; cho nên gọ i là
“Thứ c-vô -biên-xứ địa”.
8. Vô sở hữ u xứ địa: Ở trên cõ i trờ i Thứ c-vô -biên-xứ là cõ i trờ i Vô -sở -hữ u-xứ ,
cả nh giớ i thiền định thứ ba củ a cõ i Vô -sắ c. Chú ng sinh ở cõ i nà y dứ t bỏ đượ c
tính giao độ ng củ a hai cõ i trướ c, an trú trong cả nh giớ i mà tư tưở ng hoà n toà n
vắ ng lặ ng, khô ng cò n đến mộ t niệm sở hữ u; cho nên cả nh giớ i đó đượ c gọ i là
“Vô -sở -hữ u-xứ địa”.
9. Phi tưở ng phi phi tưở ng xứ địa: Trên cù ng củ a Vô -sắ c giớ i là cõ i trờ i Phi-
tưở ng-phi-phi-tưở ng-xứ ; nơi đó , chú ng sinh an trú trong cả nh giớ i thiền định
cao tộ t củ a ba cõ i, khô ng cò n niệm phâ n biệt có tư tưở ng hay khô ng có tư
tưở ng, khô ng thiên có , khô ng thiên khô ng, hoà n toà n bình đẳ ng, an tịnh, cho
nên gọ i là “Phi-tưở ng-phi-phi-tưở ng-xứ địa”.
2. Khoả ng khô ng gian (khô ng duyên). Khô ng gian khô ng có gì chướ ng ngạ i,
nhờ đó mà sắ c tướ ng củ a mọ i vậ t mớ i hiện rõ ra, giú p cho mắ t thấ y đượ c đố i
tượ ng; nếu mộ t vậ t đượ c á p sá t và o mắ t (tứ c khô ng có mộ t khoả ng cá ch cầ n
thiết nà o), thì mắ t khô ng thế thấ y vậ t ấ y đượ c. Â m thanh cũ ng nhờ khô ng gian
mà chuyển độ ng từ nơi nà y đến nơi khá c, nhờ đó mà tai nghe đượ c tiếng; tứ c
là , tai cũ ng cầ n mộ t khoả ng khô ng gian cầ n thiết thì mớ i nghe đượ c tiếng, nếu
mộ t tiếng phá t ra sá t mà ng nhĩ, thì tai đã khô ng nghe đượ c mà mà ng nhĩ cò n
có thể bị hư hạ i. Vì vậ y, khô ng gian là điều kiện giú p cho nhã n thứ c và nhĩ thứ c
phá t sinh.
3. Giá c quan (că n duyên). Thâ n thể con ngườ i có 5 că n (giá c quan): nhã n
(mắ t), nhĩ (tai), tị (mũ i), thiệt (lưỡ i), và thâ n (thâ n thể nó i chung). Nhã n thứ c
nương nơi nhã n că n mớ i có thể thấ y biết, nhĩ thứ c nương nơi nhĩ că n mớ i có
thể nghe biết, tị thứ c nương nơi tị că n mớ i có thể ngử i biết, thiệt thứ c nương
nơi thiệt că n mớ i có thể nếm biết, thâ n thứ c nương nơi thâ n că n mớ i có thể
xú c biết. Bở i vậ y, 5 thứ c phả i nương và o 5 că n mớ i có thể sinh khở i tá c dụ ng,
nếu khô ng có 5 că n thì 5 thứ c khô ng thể phá t sinh; cho nên, 5 că n là điều kiện
giú p cho 5 thứ c phá t sinh.
4. Cả nh (cả nh duyên). Cả nh, hay trầ n cả nh, là chỉ cho 5 đố i tượ ng củ a 5 giá c
quan, là sắ c, thanh, hương, vị, và xú c. 5 că n nhã n, nhĩ, tị, thiệt, và thâ n, tuy có
cá i biết (thứ c) thấ y, nghe, ngử i, nếm, và xú c biết, nhưng nếu khô ng tiếp xú c vớ i
đố i tượ ng củ a chú ng là 5 cả nh, thì thứ c khô ng thể phá t sinh đượ c; cho nên, 5
cả nh là điều kiện giú p cho 5 thứ c phá t sinh.
7. Nhiễm tịnh y (nhiễm tịnh y duyên). “Nhiễm tịnh y” là chỉ cho thứ c mạ t-na
(tứ c thứ c thứ bả y). Tấ t cả cá c phá p nhiễm hay tịnh đều nhờ thứ c mạ t na mà
chuyển. 6 thứ c nhã n, nhĩ, tị, thiệt, thâ n, ý, đố i trướ c 6 trầ n cả nh sắ c, thanh,
hương, vị, xú c, phá p, khở i sinh cá c phiền nã o hoặ c nghiệp; đó gọ i là phá p
“nhiễm”. Cá c phá p ô nhiễm nà y đượ c mạ t-na thứ c chuyển và o a-lạ i-da thứ c
thà nh cá c chủ ng tử hữ u lậ u. Nếu 6 thứ c tu tậ p cá c đạ o phẩ m thanh tịnh, đó gọ i
là phá p “tịnh”. Cá c phá p thanh tịnh nà y đượ c mạ t-na thứ c chuyển và o a-lạ i-da
thứ c thà nh cá c chủ ng tử vô lậ u. Vì gồ m đủ cả nhiễm cả tịnh, nên gọ i là “nhiễm
tịnh y”. Lạ i nữ a, thứ c mạ t-na cũ ng y và o thứ c a-lạ i-da mớ i có thể chuyển; cò n
thứ c a-lạ i-da thì lạ i y nơi thứ c mạ t-na mà tù y duyên; cả hai cù ng nương nhau,
dự a nhau, bở i vậ y, nhiễm tịnh y là điều kiện giú p cho cả 8 thứ c, (từ nhã n thứ c
cho đến a-lạ i-da thứ c) sinh khở i tá c dụ ng.
8. Phâ n biệt y (phâ n biệt y duyên). “Phâ n biệt y” là chỉ cho ý thứ c (tứ c thứ c thứ
sá u). Ý thứ c là thứ c có khả nă ng phâ n biệt để biết rõ sự khá c nhau củ a vạ n
phá p trong vũ trụ , nà o phá p thuộ c về sắ c, phá p thuộ c về tâ m; nà o phá p thiện,
phá p á c; nà o cá i hay, cá i dở , cá i dơ, cá i sạ ch; v.v... Nă m că n nhã n, nhĩ, v.v... tiếp
xú c vớ i 5 cả nh mà sinh khở i 5 cá i biết (thứ c), nhưng phả i nhờ ý thứ c phâ n biệt
mớ i biết rõ cá c hình sắ c xấ u đẹp, cá c â m thanh hay dở , v.v... Sự nhiễm, tịnh củ a
mạ t-na thứ c cũ ng phả i nhờ ý thứ c phâ n biệt mớ i biết rõ . Tướ ng phầ n củ a a-lạ i-
da thứ c (sum la vạ n tượ ng) cũ ng phả i nhờ sứ c phâ n biệt củ a ý thứ c mớ i hiển
lộ rõ rà ng. Thậ m chí, ý thứ c cũ ng phả i nhờ sứ c phâ n biệt ấ y mà biết rõ nhữ ng ý
tượ ng, nhữ ng ả nh tượ ng ở trong chính bả n thâ n nó . Cho nên, phâ n biệt y là
điều kiện giú p cho cả 8 thứ c sinh khở i tá c dụ ng.
Khắ p thâ n thể con ngườ i có chín lỗ , qua đó , cá c chấ t dơ bẩ n từ bên trong tiết
ra ngoà i; gồ m có : 2 lỗ con mắ t (tiết ra nướ c mắ t, ghèn); 2 lỗ mũ i (tiết ra nướ c
mũ i); 2 lỗ tai (tiết ra rá y tai); miệng (tiết ra nướ c miếng, đờ m); lỗ tiểu tiện (tiết
ra nướ c tiểu); và lỗ đạ i tiện (tiết ra phâ n).
Theo giá o lí củ a tô ng Tịnh Độ (mộ t trong cá c tô ng phá i Phậ t giá o đạ i thừ a) thì
trong vũ trụ có mộ t thế giớ i tên là Cự c-lạ c (hay Tịnh-độ ), là quố c độ củ a đứ c
Phậ t A Di Đà . Sở dĩ có tên như vậ y là vì quố c độ ấ y hoà n toà n trong sạ ch, đẹp
đẽ (từ cá c loà i hữ u tình cho đến cá c loà i vô tình), hoà n toà n an vui, hạ nh phú c,
trí tuệ cao diệu, số ng lâ u vô lượ ng, chứ khô ng phả i xấ u xa, dơ bẩ n, sinh sinh tử
tử , đầ y dẫ y tham sâ n si phiền nã o, ngậ p trà n đau khổ xó t xa như thế giớ i chú ng
ta hiện số ng ở đâ y. Theo đạ i nguyện củ a đứ c Phậ t A Di Đà thì bấ t cứ chú ng
sinh nà o cũ ng có thể cầ u đượ c vã ng sinh về thế giớ i Cự c-lạ c củ a Ngà i, và khi đã
đượ c vã ng sinh về đó thì sẽ luô n luô n có đượ c cá c hoà n cả nh và điều kiện
thuậ n lợ i để tu tậ p thẳ ng đến quả vị giá c ngộ , vĩnh viễn khô ng bao giờ bị luâ n
chuyển trở lạ i và o cá c thế giớ i khổ đau. Muố n đượ c vã ng sinh về Tịnh-độ , hà nh
giả trướ c hết phả i có ý chí, phả i có tâ m tha thiết mong cầ u vã ng sinh, và sau đó
là chuyên cầ n tu tậ p tịnh nghiệp là m nhâ n tố t cho việc vã ng sinh. Chú ng sinh ở
cõ i Tịnh-độ đượ c hó a sinh từ hoa sen, và tù y theo tịnh nghiệp nhiều ít củ a mỗ i
ngườ i mà sẽ đượ c vã ng sinh về ở mộ t trong chín bậ c hoa sen cao thấ p khá c
nhau, gọ i là “chín phẩ m hoa sen”. Chín phẩ m hoa sen nà y do đặ t trên că n bả n
ba loạ i că n tá nh củ a hà nh giả mà phâ n chia: Đó là că n tá nh bậ c thượ ng, că n
tá nh bậ c trung và că n tá nh bậ c hạ . Mỗ i loạ i că n tá nh đó lạ i chia là m 3 bậ c
thượ ng, trung, hạ ; cho nên có cả thả y là 9 phẩ m.
Tó m lạ i, 9 phẩ m hoa sen gồ m có 3 cấ p: trên (thượ ng), giữ a (trung), dướ i (hạ );
và mỗ i cấ p lạ i chia là m ba bậ c: cao (thượ ng), vừ a (trung), thấ p (hạ ), như sau:
1. Bậ c cao củ a cấ p trên (thượ ng phẩ m thượ ng sinh - thượ ng thượ ng phẩ m):
Đâ y là bậ c cao nhấ t trong 9 phẩ m hoa sen. Để đượ c vã ng sinh về bậ c nà y, hà nh
giả tu phá p mô n Tịnh Độ , trướ c tiên phả i phá t khở i 3 tâ m: 1) tâ m chí thà nh, 2)
tâ m tin sâ u, 3) tâ m hồ i hướ ng phá t nguyện; thứ đến phả i tu tậ p 3 tịnh nghiệp:
1) giữ lò ng từ bi khô ng sá t sinh, hà nh trì trọ n vẹn giớ i luậ t đã thọ , 2) đọ c tụ ng
kinh điển đạ i thừ a, 3) tu hà nh 6 niệm (xin xem lạ i mụ c “Sá u Niệm Tưở ng” ở
trướ c). Hà nh giả tinh tấ n dũ ng mã nh, đến giờ phú t lâ m chung, đứ c Bồ -tá t Quá n
Thế Â m bưng đà i kim cang, cù ng vớ i đứ c Bồ -tá t Đạ i Thế Chí, đến trướ c hà nh
giả , đứ c Phậ t A Di Đà phó ng á nh sá ng lớ n chiếu đến thâ n thể hà nh giả , và hà nh
giả liền đượ c đứ c Phậ t cù ng vớ i hai vị Bồ -tá t đưa tay tiếp dẫ n.
2. Bậ c vừ a củ a cấ p trên (thượ ng phẩ m trung sinh - thượ ng trung phẩ m): Dướ i
bậ c thượ ng thượ ng phẩ m là bậ c thượ ng trung phẩ m. Để đượ c vã ng sinh về bậ c
nà y, hà nh giả cũ ng phá t khở i 3 tâ m (như trên), tuy khô ng thọ trì đọ c tụ ng và tu
hà nh theo giá o phá p đạ i thừ a, nhưng hiểu rõ đệ nhấ t nghĩa đế, tin sâ u lí nhâ n
quả ; thì đến giờ phú t lâ m chung, đứ c Phậ t A Di Đà , hai đứ c Bồ -tá t Quá n Thế
 m và Đạ i Thế Chí, cù ng vô lượ ng đạ i chú ng, bưng đà i bằ ng và ng y, đến trướ c
hà nh giả , đưa tay tiếp dẫ n.
3. Bậ c thấ p củ a cấ p trên (thượ ng phẩ m hạ sinh - thượ ng hạ phẩ m): Dướ i bậ c
thượ ng trung phẩ m là bậ c thượ ng hạ phẩ m. Để đượ c vã ng sinh về bậ c nà y, tuy
hà nh giả khô ng thể thọ trì đọ c tụ ng và hiểu rõ nghĩa lí củ a giá o phá p đạ i thừ a,
nhưng tin sâ u lí nhâ n quả ; thì đến giờ phú t lâ m chung, đứ c Phậ t A Di Đà cù ng
hai đứ c Bồ -tá t Quá n Thế Â m, Đạ i Thế Chí, và chư thá nh chú ng, cầ m hoa sen
và ng, hó a hiện ra 500 vị Hó a Phậ t, đến trướ c hà nh giả đưa tay tiếp dẫ n.
4. Bậ c cao củ a cấ p giữ a (trung phẩ m thượ ng sinh - trung thượ ng phẩ m): Đâ y là
bậ c cao nhấ t củ a cấ p giữ a, tiếp dướ i bậ c thượ ng phẩ m hạ sinh. Để đượ c vã ng
sinh về bậ c nà y, hà nh giả hà nh trì trọ n vẹn 5 giớ i, thườ ng tu 8 trai giớ i, khô ng
tạ o tộ i ngũ nghịch, khô ng lầ m lỗ i. Đến giờ phú t lâ m chung, đứ c Phậ t A Di Đà
cù ng chư thá nh chú ng, phó ng luồ ng á nh sá ng sắ c và ng kim, chiếu đến hà nh
giả . Hà nh giả trô ng thấ y như thế, tâ m sinh vui mừ ng, tứ c thì thấ y thâ n mình
ngồ i trên đà i hoa sen.
5. Bậ c vừ a củ a cấ p giữ a (trung phẩ m trung sinh - trung trung phẩ m): Tiếp
dướ i bậ c trung thượ ng phẩ m là bậ c trung trung phẩ m. Để đượ c vã ng sinh vể
bậ c nà y, hà nh giả tu 8 trai giớ i trọ n mộ t ngà y mộ t đêm, hoặ c hà nh trì trọ n vẹn
giớ i sa di hay giớ i cụ tú c trong mộ t ngà y mộ t đêm, oai nghi tề chỉnh khô ng
thiếu só t. Đến giờ phú t lâ m chung, hà nh giả thấ y đượ c đứ c Phậ t A Di Đà cù ng
chư thá nh chú ng phó ng luồ ng á nh sá ng sắ c và ng kim, bưng đà i sen bả y bá u
đến tiếp dẫ n.
6. Bậ c thấ p củ a cấ p giữ a (trung phẩ m hạ sinh - trung hạ phẩ m): Ngườ i thiện
nam hay tín nữ nà o, trong đờ i số ng hằ ng ngà y, hết lò ng hiếu dưỡ ng cha mẹ,
là m cá c việc nhâ n nghĩa giú p ích cho đờ i; rồ i đến giờ phú t lâ m chung lạ i có
duyên gặ p đượ c thiện tri thứ c nó i cho nghe về cõ i nướ c an vui củ a đứ c Phậ t A
Di Đà , cù ng 48 lờ i nguyện củ a tì kheo Phá p Tạ ng; ngườ i ấ y chí thà nh tin tưở ng,
muố n vã ng sinh, thì liền đượ c vã ng sinh về bậ c trung hạ phẩ m nà y.
7. Bậ c cao củ a cấ p dướ i (hạ phẩ m thượ ng sinh - hạ thượ ng phẩ m): Ngườ i là m
nhiều nghiệp á c, phỉ bá ng kinh điển đạ i thừ a, khô ng bao giờ biết hổ thẹn,
nhưng đến giờ phú t lâ m chung, nếu có cơ duyên gặ p đượ c thiện tri thứ c nó i
cho nghe tên 12 bộ kinh đạ i thừ a, và đượ c dạ y cho cá ch chắ p tay xưng niệm
danh hiệu “Nam Mô A Di Đà Phậ t”; ngườ i ấ y nghe kinh và xưng niệm danh
hiệu Phậ t rồ i, liền dứ t trừ đượ c tộ i chướ ng trong tră m nghìn kiếp. Lú c bấ y giờ ,
hó a thâ n củ a đứ c Phậ t A Di Đà cù ng hó a thâ n củ a hai đứ c Bồ -tá t Quá n Thế Â m,
Đạ i Thế Chí đồ ng đến tiếp dẫ n, ngườ i ấ y liền đượ c vã ng sinh về hoa sen bậ c
nà y.
8. Bậ c vừ a củ a cấ p dướ i (hạ phẩ m trung sinh - hạ trung phẩ m): Ngườ i hủ y
phạ m 5 giớ i, 8 giớ i, và cụ tú c giớ i, ă n cắ p vậ t dụ ng củ a tă ng chú ng, nó i phá p
bấ t tịnh, mà tâ m khô ng biết hổ thẹn, đến giờ phú t lâ m chung, lử a ở địa ngụ c
liền ậ p tớ i bứ c bá ch; nhưng ngay lú c đó , nếu có cơ duyên gặ p đượ c thiện tri
thứ c tá n thá n uy đứ c củ a đứ c Phậ t A Di Đà , ngườ i ấ y liền dứ t trừ đượ c tộ i
chướ ng sinh tử trong 80 ứ c kiếp, lử a địa ngụ c trở thà nh hơi má t mẻ, thổ i cá c
hoa trờ i, trong nhữ ng hoa đó đều có hó a thâ n Phậ t và chư vị Bồ -tá t đồ ng đến
tiếp dẫ n, liền đượ c vã ng sinh về hoa sen bậ c nà y.
MƯỜ I BA LA MẬ T (thậ p ba la mậ t)
6. Bá t nhã ba la mậ t: Trí tuệ thấ y rõ thậ t tướ ng củ a cá c phá p, thấ u suố t diệu lí
bình đẳ ng; là thà nh quả củ a bậ c Lụ c-địa (Hiện-tiền-địa);
10 bậ c Bồ -tá t ở cấ p Mườ i-địa (từ Sơ-địa cho đến Thậ p-địa), đượ c gọ i là “10
bậ c thá nh”. (Xin xem mụ c “Mườ i Địa” ở dướ i.)
Mỗ i đứ c Phậ t đều có danh hiệu riêng, có ý nghĩa riêng, gọ i là biệt hiệu. Ngoà i
biệt hiệu đó ra, tấ t cả chư Phậ t cù ng có đầ y đủ mườ i tô n hiệu chung, xin nêu
tên và ý nghĩa như sau:
1. Như Lai: “Như” nghĩa là đạ o như thậ t, tứ c là tấ t cả phá p tá nh. Phá p thâ n củ a
Phậ t từ nơi đạ o như thậ t mà đến, cho nên Phậ t có tô n hiệu là “Như Lai”.
2. Ứ ng Cú ng: Phậ t đã đoạ n trừ trọ n vẹn ba loạ i hoặ c, vĩnh viễn thoá t khỏ i hai
loạ i sinh tử , muô n đứ c tô n nghiêm, phướ c tuệ đầ y đủ , xứ ng đá ng vớ i sự cú ng
dườ ng củ a khắ p chín cõ i, – mà ngườ i cú ng dườ ng lạ i cò n đượ c phướ c, cho nên
Phậ t có tô n hiệu là “Ứ ng Cú ng”.
3. Chá nh Biến Tri: Ngoạ i đạ o chấ p trướ c và o hai cá i thấ y đoạ n diệt và thườ ng
hằ ng, sự hiểu biết củ a họ chỉ là tà vạ y chứ khô ng chính đá ng; hà ng nhị thừ a thì
đam trướ c và o “khô ng”; hà ng Bồ -tá t thì chưa đạ t đến tậ n cù ng nguồ n gố c. Cá c
hạ ng trên tuy có thấ y biết nhưng khô ng biến khắ p, chỉ có câ y đưố c trí tuệ củ a
Phậ t mớ i chiếu soi tấ t cả cá c phá p, khô ng nhữ ng châ n chá nh mà cò n biến
khắ p, cho nên Phậ t có tô n hiệu là “Chá nh Biến Tri”.
5. Thiện Thệ: “Thiện” là tố t, “thệ” là đi. Phậ t tu tậ p theo con đườ ng châ n chá nh
để rồ i và o cõ i niết bà n; tứ c là Ngà i đã hướ ng đến nơi tố t đẹp để đi tớ i, cho nên
có tô n hiệu là “Thiện Thệ.”
6. Thế Gian Giả i: Đứ c Phậ t hiểu rõ tấ t cả mọ i tình huố ng củ a thế gian cũ ng như
xuấ t thế gian, cho nên Ngà i có tô n hiệu là “Thế Gian Giả i”.
7. Vô Thượ ng Sĩ: Trong tấ t cả cá c phá p thì niết bà n là vô thượ ng; trong loà i
ngườ i thì Phậ t là vô thượ ng; trong cá c thà nh quả thì chá nh giá c là vô thượ ng;
chú ng sinh trong chín cõ i đều khô ng so sá nh đượ c vớ i Phậ t, cho nên Ngà i có
tô n hiệu là “Vô Thượ ng Sĩ”.
8. Điều Ngự Trượ ng Phu: Phậ t là đấ ng đạ i trượ ng phu, có khả nă ng điều phụ c,
chế ngự mọ i ma chướ ng trong khi tu hà nh chá nh đạ o, cho nên Ngà i có tô n hiệu
là “Điều Ngự Trượ ng Phu”.
2. Khô ng biết tự thẹn khi thấ y ngườ i khá c có giớ i hạ nh trong sạ ch hơn mình
(vô quí)
5. Tiếc rẻ (hố i)
6. Thườ ng thỉnh chư Phậ t, chư vị phá p sư thuyết phá p để cho Phậ t phá p tồ n
tạ i mã i ở thế gian (thỉnh chuyển phá p luâ n).
7. Thườ ng thỉnh chư Phậ t, chư Bồ -tá t thá nh chú ng khô ng nhậ p niết bà n, thị
hiện lâ u dà i ở thế gian để thuyết phá p cứ u độ chú ng sinh (thỉnh Phậ t trụ thế).
“Địa” ở đâ y là địa vị, là giai tầ ng tu chứ ng trên bậ c thang giá c ngộ . Mườ i địa là
mườ i giai tầ ng tu chứ ng, có nhiều loạ i, hoặ c đượ c lậ p riêng cho hà ng Thanh-
vă n (Thanh-vă n thậ p địa), hoặ c hà ng Duyên-giá c (Duyên-giá c thậ p địa), hoặ c
hà ng Bồ -tá t (Bồ -tá t thậ p địa), hay Phậ t thừ a (Phậ t thậ p địa). Ngoà i ra cò n có
mườ i địa đượ c lậ p chung cho cả ba thừ a (Thanh-vă n, Duyên-giá c và Bồ -tá t –
gọ i là Tam-thừ a cộ ng thô ng thậ p địa); ở đâ y xin đề cậ p đến hai loạ i că n bả n
nhấ t:
1. Cà n tuệ địa (trí tuệ khô cạ n): Đâ y là địa vị củ a mộ t hà nh giả khi mớ i phá t
tâ m tu hà nh. Vì chưa đượ c thấ m nhuầ n dò ng nướ c Phậ t phá p cho nên trí tuệ
củ a hà nh giả hã y cò n khô cạ n.
2. Tá nh địa (thấ y tính): Ở địa vị nà y hà nh giả bắ t đầ u thấ y đượ c tính Phậ t nơi
tự thâ n mình.
3. Bá t nhẫ n địa (an trú nơi tá m sự quá n ngộ ): Chữ “nhẫ n” nghĩa là chịu đự ng;
và chịu đự ng ở đâ y có nghĩa là an trú vữ ng chắ c nơi thậ t tướ ng củ a vạ n phá p
mà lò ng khô ng bị giao độ ng, chá n nả n. Ở địa vị nà y, hà nh giả luô n luô n vậ n
dụ ng trí tuệ để quá n chiếu (quá n) thậ t tướ ng củ a vạ n phá p và nhậ n châ n (ngộ )
đượ c châ n lí “Bố n Sự Thậ t”, lầ n lượ t trả i qua tá m trình độ quá n ngộ (bá t nhẫ n)
như sau:
8. Bích-chi Phậ t địa (Duyên-giá c): Ở địa vị nà y hà nh giả dù ng trí tuệ tự mình
quá n chiếu nguyên lí “mườ i hai nhâ n duyên” mà đượ c giá c ngộ và thoá t khỏ i
vò ng sinh tử luâ n hồ i. Phậ t Bích-chi hay Phậ t Độ c-giá c là quả vị chứ ng đắ c củ a
cỗ xe Duyên-giá c (Duyên giá c thừ a).
9. Bồ -tá t địa: Địa vị A-la-há n và Phậ t Bích-chi cũ ng đã là nhữ ng địa vị giá c ngộ ,
nhưng mớ i chỉ đượ c phầ n tự lợ i, nên chưa phả i là giá c ngộ trọ n vẹn. Muố n đạ t
đượ c quả vị giá c ngộ trọ n vẹn, cao tộ t thì hà nh giả phả i phá t tâ m tu tậ p hạ nh
Bồ -tá t. Phá p mô n tu tậ p chính yếu củ a hà nh giả ở địa vị nà y là “sá u phép qua
bờ ” (lụ c độ ), và hạ nh nguyện chính yếu ở địa vị nà y là “độ sinh”.
10. Phậ t địa: Khi thà nh quả tố i hậ u củ a địa vị Bồ -tá t (tự lợ i và lợ i tha, hay tự
giá c và giá c tha) đã đạ t đượ c viên mã n thì hà nh giả chứ ng đắ c địa vị cao quí tộ t
bự c củ a sự nghiệp giá c ngộ là địa vị Phậ t-đà .
B. Mườ i Địa củ a Bồ Tá t.
Riêng hà ng Bồ -tá t, trong quá trình tu tậ p từ khi phá t tâ m cho đến khi thà nh
tự u hạ nh nguyện Bồ -tá t, hà nh giả phả i lầ n lượ t trả i qua 7 cấ p (gồ m 52 giai vị),
mà Mườ i-địa là cấ p thứ 5 (sau 4 cấ p Mườ i-tín, Mườ i-trụ , Mườ i-hạ nh, và Mườ i-
hồ i-hướ ng), gồ m có 10 giai vị (từ giai vị 41 đến 50) như sau:
1. Hoan-hỉ địa (tâ m ý rấ t vui): Sau khi đã trả i qua mộ t thờ i gian dà i tu tậ p,
hà nh giả diệt trừ đượ c bố n phiền nã o mang tính chấ t tà kiến (*), bắ t đầ u thấ y
đượ c tính “khô ng” củ a ngã và phá p, cở i bỏ đượ c cá i tâ m niệm phà m phu để
hò a nhậ p và o “Bồ -tá t thâ n”; vì vậ y mà có đượ c niềm vui lớ n.
3. Phá t-quang địa (trí tuệ phá t sinh): Hà nh giả đạ t đượ c nhẫ n nhụ c viên mã n,
thoá t khỏ i mê vọ ng, á nh sá ng trí tuệ củ a tự tính giá c ngộ bắ t đầ u hiển lộ .
5. Nan-thắ ng địa (đạ t đượ c mộ t cá ch khó khă n): Từ Diễm tuệ địa tiến lên đượ c
đến đâ y quả là mộ t hà nh trình vô cù ng khó khă n. Hà nh giả phả i thườ ng xuyên
tu tậ p thiền định để có đượ c mộ t định lự c thâ m hậ u, thấ u suố t đượ c nguyên lí
“hai sự thậ t” (nhị đế) (**), chứ ng đượ c phá p thâ n thanh tịnh.
6. Hiện-tiền địa (châ n như hiển hiện): Ở địa vị nà y, hà nh giả tiếp tụ c diệt trừ
cá c că n bả n phiền nã o vi tế và hoà n thà nh việc phá t triển trí tuệ cao tộ t, hoà n
tấ t cô ng hạ nh tu tậ p “sá u phép qua bờ ” (lụ c độ ), vượ t khỏ i cá c khá i niệm phâ n
biệt giữ a có và khô ng, nhiễm và tịnh v.v..., cho nên tự tính châ n như củ a vạ n
hữ u tỏ lộ ra trướ c mắ t.
9. Thiện-tuệ địa (trí tuệ diệu dụ ng): Hà nh giả thà nh tự u đượ c trí tuệ biện tà i
vô ngạ i, nên có thể ra đi giá o hó a độ sinh khắ p cả mườ i phương ba cõ i, đồ ng
thờ i xét đoá n đượ c nhữ ng chú ng sinh nà o đá ng đượ c cứ u độ và nhữ ng chú ng
sinh nà o khô ng đá ng đượ c cứ u độ .
10. Phá p-vâ n địa (mâ y phá p): Đâ y là địa vị cao tộ t trên đườ ng tu tậ p củ a Bồ -tá t
hạ nh. Ở địa vị nà y, hà nh giả có tuệ giá c và muô n hạ nh đầ y đủ , du hà nh giá o
hó a khắ p nơi vớ i tâ m bình đẳ ng, khô ng phâ n biệt ngườ i đá ng hay khô ng đá ng
đượ c cứ u độ , dườ ng như mâ y là nh, có thể tướ i mưa cam lộ xuố ng khắ p cá c nơi
để là m nả y sinh thiện că n nơi tấ t cả chú ng sinh. Có thể nó i, đó chính là hó a
thâ n củ a Phậ t.
Tó m lạ i, 10 sử cũ ng tứ c là 10 tù y miên, cũ ng tứ c là 10 că n bả n phiền nã o, và
cũ ng tứ c là 6 că n bả n phiền nã o.
10. Hạ nh Châ n-thậ t: Thà nh tự u ngô n ngữ “đệ nhấ t nghĩa đế”, nó i thế nà o là m
thế ấ y, là m thế nà o nó i thế ấ y, nó i và là m phù hợ p nhau, sắ c và tâ m đồ ng
thuậ n.
1. Nộ i nhẫ n: Bồ -tá t thườ ng nhẫ n chịu nhữ ng đau khổ trong thâ n tâ m mình,
khô ng hề khở i niệm buồ n lo.
2. Ngoạ i nhẫ n: Bồ -tá t thườ ng nhẫ n chịu mọ i khổ nã o từ bên ngoà i mang lạ i,
khô ng hề khở i niệm sâ n hậ n.
3. Phá p nhẫ n: Bồ -tá t nghe đượ c giá o phá p vi diệu sâ u xa mà tâ m khô ng kinh
sợ , lạ i cò n cầ n cầ u đọ c tụ ng.
4. Tù y Phậ t giá o nhẫ n: Khi tâ m buồ n giậ n khở i dậ y, Bồ -tá t y theo lờ i Phậ t dạ y
mà tư duy quá n chiếu: thâ n nà y nương và o đâ u mà sinh? Cá c phá p nhâ n
nhữ ng duyên gì mà khở i? Do khô ng tìm thấ y nguyên nhâ n củ a nỗ i buồ n giậ n,
khô ng thấ y đượ c cá i chỗ thâ n sinh, cá i chỗ duyên khở i, mà cá i tâ m buồ n giậ n
kia tiêu mấ t.
6. Vô phâ n biệt nhẫ n: Khô ng phâ n biệt là ngườ i thâ n kẻ sơ, ngườ i trên kẻ dướ i,
ngườ i già u sang kẻ nghèo hèn, tấ t cả đều đem tâ m bình đẳ ng mà nhẫ n chịu.
10. Thệ nguyện nhẫ n: Bồ -tá t nghĩ nhớ từ buổ i ban đầ u từ ng ở trướ c Phậ t phá t
nguyện cứ u độ chú ng sinh, ngà y nay nếu sâ n hậ n buồ n phiền đố i vớ i chú ng
sinh, thì đã khô ng tự độ đượ c, cò n nó i gì đến việc độ cho ai! Nghĩ như thế thì
tâ m sâ n hậ n khô ng thể phá t sinh đượ c, mà đố i vớ i bấ t cứ chuyện gì Bồ -tá t
cũ ng nhẫ n chịu đượ c.
Trên tiến trình tu tậ p củ a hà ng Bố -tá t, Mườ i-tín là cấ p thứ nhấ t; Mườ i-trụ là
cấ p thứ nhì; Mườ i-hạ nh là cấ p thứ ba; Mườ i-hồ i-hướ ng nà y là cấ p thứ tư. “Hồ i
hướ ng” nghĩa là hướ ng trở lạ i, xoay trở về, ở đâ y có ý nó i, Bồ -tá t khở i tâ m đạ i
bi, quay trở lạ i để cứ u hộ chú ng sinh. Mườ i-hồ i-hướ ng cũ ng đượ c gọ i là Mườ i-
hướ ng, gồ m có 10 giai vị:
1. Hồ i hướ ng cứ u hộ tấ t cả chú ng sinh nhưng lìa khỏ i tướ ng chú ng sinh: Thự c
hà nh sá u phá p qua bờ , bố n cá ch thu phụ c để cứ u hộ chú ng sinh mộ t cá ch bình
đẳ ng, khô ng phâ n biệt kẻ oá n ngườ i thâ n.
2. Hồ i hướ ng khô ng hoạ i: Đã có đượ c mộ t đứ c tin bền chắ c (khô ng hoạ i) nơi
Tam Bả o, nay đem hồ i hướ ng că n là nh ấ y đến tấ t cả chú ng sinh, là m cho họ đạ t
đượ c nhiều lợ i ích an là nh.
8. Hồ i hướ ng tướ ng châ n như: Thuậ n theo tướ ng châ n như mà đem tấ t cả că n
là nh để hồ i hướ ng.
8. Thá c sự hiển phá p sinh giả i mô n: Châ n lí thâ m diệu khó hiểu, có thể nhìn nơi
nhữ ng sự vậ t cụ thể thô ng thườ ng mà hiểu đượ c; như thế là vì, cá i ý nghĩa sâ u
xa củ a châ n lí vố n đã hà m chứ a sẵ n trong nhữ ng sự vậ t cụ thể thô ng thườ ng.
Như thế tứ c là , sự vậ t cụ thể thô ng thườ ng và châ n lí nó biểu hiện là mộ t,
khô ng phả i hai, khô ng khá c biệt; sự vậ t cụ thể tứ c là châ n lí, châ n lí tứ c là sự
vậ t cụ thể.
9. Thậ p thế cá ch phá p dị thà nh mô n: 3 đờ i quá khứ , hiện tạ i và vị lai, mỗ i đờ i
lạ i bao gồ m 3 đờ i quá khứ , hiện tạ i và vị lai; như thế tứ c là , 3 đờ i mà hà m chứ a
9 đờ i. 9 đờ i nà y cũ ng chỉ thu nhiếp và o trong mộ t niệm hiện tiền; vậ y mộ t
niệm là tổ ng quá t, 9 đờ i là chi tiết, hợ p tổ ng quá t và chi tiết lạ i vớ i nhau, gọ i là
“10 đờ i” (thậ p thế). Nhưng 10 đờ i ấ y vẫ n phâ n biệt rõ rà ng, khô ng hề lẫ n lộ n,
gọ i là “cá ch phá p”. 10 đờ i tuy khu biệt nhưng tương tứ c tương nhậ p; tương
tứ c tương nhậ p nhưng cá i tướ ng dà i ngắ n, trướ c sau khô ng hề mấ t, gọ i là “dị
thà nh”. Thờ i gian vố n vô thỉ vô chung, 3 đờ i là m nhâ n quả cho nhau, dung
nhiếp nhau, cho nên mộ t niệm tứ c là vô lượ ng kiếp, vô lượ ng kiếp tứ c là mộ t
niệm; đó là tính viên dung vô ngạ i củ a thờ i gian.
10. Chủ bạ n viên minh cụ đứ c mô n: Mọ i hiện tượ ng đều là duyên khở i, cho
nên, hiện tượ ng nà o đượ c nêu lên, thì hiện tượ ng ấ y là chủ trong lú c đó , cò n
tấ t cả cá c hiện tượ ng khá c là bạ n. Cứ như thế, sum la vạ n tượ ng đều cù ng nhau
là m chủ là m bạ n, khô ng hề trắ c trở chướ ng ngạ i. Nếu sá ng tỏ trọ n vẹn yếu
nghĩa nà y, thì quá n chiếu bấ t cứ mộ t phá p nà o cũ ng đều đầ y đủ vô tậ n đứ c
tướ ng.
Phổ Hiền (có nghĩa là sự hiền đứ c phổ cậ p khắ p nơi) là tên củ a mộ t vị Bồ -tá t
lớ n, thườ ng đượ c cá c kinh điển đạ i thừ a (nhấ t là Hoa Nghiêm và Phá p Hoa)
nhắ c nhở và khen ngợ i. Vì lò ng đạ i bi, ngà i nguyện luô n luô n dù ng mọ i phương
tiện để tuyên dương Phậ t phá p, hó a hiện mọ i thâ n tướ ng để cứ u độ chú ng
sinh, và ủ ng hộ tấ t cả nhữ ng ai hà nh trì và hoằ ng dương Phậ t phá p. Ngà i có lậ p
mườ i điều nguyện lớ n, đượ c ghi trong kinh Hoa Nghiêm như sau:
1. Nguyện thườ ng cung kính và lễ bá i chư Phậ t (lễ kính chư Phậ t).
7. Nguyện thườ ng cầ u xin Phậ t thườ ng trú ở thế gian để chú ng sinh đượ c gộ i
nhuầ n mưa phá p (thỉnh Phậ t trụ thế).
2. Niệm phá p: Quá n tưở ng đến giá o phá p củ a Phậ t cù ng nhữ ng qui tắ c tu hà nh.
5. Niệm thí xả : Quá n tưở ng cô ng đứ c bố thí diệt trừ đượ c tâ m xan tham, sinh
trưở ng quả phú c, lợ i ích chú ng sinh, mà lò ng khô ng cầ u mong bá o đá p.
6. Niệm thiên: Quá n tưở ng chư thiên thà nh tự u thiện nghiệp, đượ c thâ n tướ ng
tố t đẹp, phướ c đứ c đầ y đủ ; mình cũ ng tu tậ p thiện nghiệp để đượ c phướ c đứ c
như vậ y.
8. Niệm an ban: Theo dõ i hơi thở dà i ngắ n, đếm hơi thở và o ra, nhiếp tâ m vắ ng
lặ ng, diệt trừ vọ ng tưở ng.
9. Niệm thâ n vô thườ ng: Quá n tưở ng thâ n nà y do nhâ n duyên giả hợ p mà
thà nh, tấ t cả cá c bộ phậ n trong ngoà i, khô ng có gì là châ n thậ t, thườ ng cò n
vĩnh viễn.
10. Niệm tử : Quá n tưở ng đờ i ngườ i như mộ ng ả o, chỉ mộ t thờ i gian ngắ n là
tiêu hoạ i.
“Như thị” nghĩa là như vậ y, thậ t tướ ng củ a vạ n phá p xưa nay vố n như thế, chỉ
có thể dù ng trí tuệ bá t nhã mà quá n chiếu để thấ y rõ tườ ng tậ n; khô ng hỏ i tạ i
sao, khô ng dù ng ý thứ c để suy nghĩ, biện luậ n, phâ n biệt, lượ ng định, xét đoá n,
vì sẽ khô ng thể thấ y đượ c gì hết. Thậ t tướ ng củ a cá c phá p xưa nay vố n có đầ y
đủ 10 thứ như vậ y, đó là :
1. Tướ ng như vậ y (như thị tướ ng): “Tướ ng” tứ c là tướ ng trạ ng, chỉ cho hình
tướ ng bên ngoà i củ a vạ n phá p, có thể trô ng thấ y đượ c – như nhữ ng hà nh vi
thiện á c hiển lộ ra ngoà i, có thể trô ng thấ y đượ c.
2. Tá nh như vậ y (như thị tá nh): “Tá nh” có nghĩa là khô ng biến đổ i, chỉ cho bả n
tá nh nộ i tạ i củ a vạ n phá p, mắ t nhìn khô ng thấ y đượ c; bả n tá nh củ a mỗ i phá p
khô ng giố ng nhau. Như trong câ y gỗ có sẵ n tá nh lử a, tá nh ấ y khô ng thay đổ i,
nhưng mắ t nhìn khô ng thấ y đượ c; khi nà o gặ p duyên thì tá nh lử a ấ y phá t hiện
thà nh ra tướ ng lử a, mắ t mớ i thấ y đượ c. Chữ “tá nh” nà y cũ ng chỉ cho lí tá nh,
phậ t tá nh.
3. Thể như vậ y (như thị thể): “Thể” là chủ thể, là bả n thể củ a vạ n phá p, mà
tướ ng và tá nh là hai thuộ c tá nh củ a nó . “Thể” cũ ng là chấ t thể, như 5 uẩ n, 12
xứ đều lấ y sắ c và tâ m là m thể.
6. Nhâ n như vậ y (như thị nhâ n): “Nhâ n” là chỉ cho nguyên nhâ n trự c tiếp củ a
mộ t kết quả .
7. Duyên như vậ y (như thị duyên): “Duyên” là nhữ ng điều kiện trợ giú p, là
nhữ ng nguyên nhâ n giá n tiếp giú p cho cá i nhâ n trự c tiếp kết thà nh quả .
8. Quả như vậ y (như thị quả ): “Quả ” là cá i kết quả do nhâ n và duyên hò a hợ p
là m thà nh. Khoả ng cá ch giữ a nhâ n và quả có thể là đờ i quá khứ và đờ i hiện tạ i,
hoặ c đờ i hiện tạ i và đờ i vị lai, hoặ c chỉ ngay trong đờ i hiện tạ i.
3. Tậ t: Thấ y ngườ i khá c có đứ c hạ nh cao thượ ng, đượ c mọ i ngườ i kính mến,
qui hướ ng, thì khô ng biết kính trọ ng, khô ng gầ n gũ i để họ c hỏ i, lạ i cò n ganh
ghét, nó i xấ u, hay xa lá nh.
4. Xan: Tính keo kiệt. Có tiền củ a thì khô ng muố n chia sớ t để cứ u giú p ngườ i;
có kiến thứ c thì khô ng muố n san sẻ cù ng ngườ i.
10. Miên: Ham ngủ cho nên trở thà nh lườ i biếng, tâ m thầ n mỏ i mệt, yếu đuố i,
khô ng đủ sứ c để tự kiểm soá t mình.
2. Niệm tâ m: tâ m thườ ng niệm tưở ng đến Phậ t, Phá p, Tă ng, giớ i luậ t, bố thí và
niết bà n.
5. Tuệ tâ m: lắ ng nghe giá o phá p, tư duy quá n chiếu, thấ y tấ t cả phá p là vô ngã ,
tự tá nh củ a cá c phá p là khô ng tịch.
6. Giớ i tâ m: thọ trì luậ t nghi thanh tịnh củ a Bồ -tá t, giữ thâ n miệng ý trong
sạ ch, khô ng phạ m cá c lỗ i lầ m, nếu có lỗ i lầ m thì hố i cả i.
“Tô ng” là chủ yếu; “phá i” là nhá nh, dò ng. Trong thờ i kì cò n tạ i thế độ sinh, đứ c
Phậ t đã tù y theo từ ng că n cơ củ a thính chú ng mà thuyết minh vô lượ ng phá p
mô n khá c nhau. Và dĩ nhiên, cũ ng bở i vì thính chú ng có nhiều că n cơ khá c
nhau cho nên họ cũ ng lĩnh hộ i nhữ ng phá p mô n ấ y mộ t cá ch khá c nhau. Đó là
đầ u mố i củ a sự phâ n chia hệ phá i về sau nà y trong giá o đoà n. Khi có tình trạ ng
phâ n phá i như vậ y, ngườ i khở i xướ ng ra mộ t tô ng phá i thườ ng y cứ và o mộ t
số kinh luậ n (phá p mô n) mà mình sở đắ c để lấ y đó là m yếu nghĩa chỉ đạ o.
Khở i thủ y, sau khi đứ c Phậ t nhậ p diệt, Phậ t giá o Ấ n-độ đã chia là m hai hệ phá i
lớ n: Tiểu thừ a và Đạ i thừ a. Sau đó mỗ i “thừ a” lạ i chia là m nhiều nhá nh nhỏ
hơn. Tuy nhiên, sự phâ n phá i củ a đạ o Phậ t khô ng giố ng như sự “phâ n hó a” vớ i
cá i ý nghĩa khô ng đẹp thườ ng tình, nhưng đó chính là vì nhu cầ u phá t triển trí
thứ c củ a loà i ngườ i mà đạ o Phậ t phả i phá t huy tính chấ t khế lí và khế cơ củ a
mình để có thể hò a nhậ p và o mô i trườ ng xã hộ i mà mình đang có mặ t.
Khi đạ o Phậ t đượ c truyền bá và o Trung-hoa, cũ ng nhằ m phá t huy cá i tính chấ t
khế lí và khế cơ ấ y, Phậ t giá o Trung-hoa đã lầ n lượ t thà nh lậ p nên nhiều tô ng
phá i khá c nhau. Dĩ nhiên, vì tính khế cơ, mộ t tô ng phá i có thể đượ c lậ p nên
trong mộ t hoà n cả nh nà o đó , rồ i đến lú c nó khô ng cò n thích nghi vớ i hoà n
cả nh hiện tạ i nữ a thì tự nó phả i biến diệt. Vì vậ y, số tô ng phá i đượ c lậ p nên và
thịnh hà nh ở Trung-hoa có lú c nhiều lú c ít, tù y thờ i; nhưng tự u trung thì có
mườ i tô ng phá i sau đâ y đượ c coi là tiêu biểu:
1. Tô ng Câ u Xá
2. Tô ng Thà nh Thậ t
Bộ luậ n Thà nh Thậ t đượ c phá p sư Cưu Ma La Thậ p (ngườ i Ấ n-độ ) dịch ra Há n
vă n và truyền tô ng nà y sang Trung-hoa và o đầ u thế kỉ thứ 5.
Hai tô ng Câ u Xá và Thà nh Thậ t trên đâ y đều thuộ c về truyền thố ng tiểu thừ a.
Hiện nay cả hai đều đã bị thấ t truyền, nhưng hai bộ luậ n Câ u Xá và Thà nh Thậ t
thì vẫ n đượ c cá c giớ i họ c Phậ t tham cứ u.
3. Tô ng Luậ t
4. Tô ng Tam Luậ n (cũ ng có cá c tên gọ i khá c là Tá nh, Phá p Tá nh, Khô ng, Bá t
Nhã ).
Thế kỉ thứ 5, phá p sư Cưu Ma La Thậ p sang Trung-hoa, dịch cả ba bộ luậ n trên
và truyền cho đệ tử là Tă ng Triệu để thà nh lậ p nên tô ng Tam Luậ n; nhưng
phả i chờ đến thờ i đạ i sư Cá t Tạ ng (thế kỉ thứ 6) thì tô ng nà y mớ i đượ c kiện
toà n, có hệ thố ng và qui củ hẳ n hoi.
Đầ u thế kỉ thứ 8, hai đạ i sư Ấ n-độ là Thiện Vô Ú y và Kim Cương Trí, trướ c sau
đã đem cá c kinh điển Mậ t giá o sang truyền bá và lậ p nên tô ng Châ n Ngô n tạ i
Trung-hoa; nhưng phả i đợ i đến giữ a thế kỉ ấ y vớ i vị đệ tử xuấ t sắ c củ a ngà i
Kim Cương Trí là đạ i sư Bấ t Khô ng (ngườ i Ấ n), thì tô ng nà y mớ i thự c sự đượ c
phá t huy rự c rỡ . Hai bộ kinh că n bả n và quan trọ ng nhấ t củ a tô ng nà y là Đạ i
Nhậ t và Kim Cương Đả nh.
Tô ng Tịnh Độ chủ trương tu tậ p thiện nghiệp, chuyên tâ m trì niệm danh hiệu
và quá n tưở ng hình tướ ng đứ c Phậ t A Di Đà thì sau khi mệnh chung sẽ đượ c
vã ng sinh về thế giớ i Cự c-lạ c, mộ t thế giớ i hoà n toà n trong sạ ch, an vui, do
Phậ t A Di Đà là m giá o chủ , khá c hẳ n vớ i thế giớ i Ta-bà đầ y dơ bẩ n và khổ đau
nà y.
Tấ t cả mườ i tô ng phá i Phậ t giá o ở trên, sau khi đượ c thà nh lậ p ở Trung-hoa,
đều đượ c truyền bá sang Triều Tiên và Nhậ t Bả n, và đều từ ng đượ c hưng
thịnh mộ t thờ i. Ngà y nay, ở Trung Hoa (lụ c địa cũ ng như Đà i Loan), cá c tô ng
phá i hầ u như khô ng cò n mang sắ c thá i đặ c thù nà o nữ a, mà chỉ cò n là mộ t nền
Phậ t giá o tổ ng hợ p củ a cá c tô ng phá i đạ i thừ a, trong đó , Thiền và Tịnh-độ
đượ c in rõ nét hơn. Ở Nhậ t Bả n và Đạ i Hà n, ba tô ng Thiền, Luậ t và Tịnh-độ vẫ n
cò n đang thịnh hà nh và giữ đượ c bả n sắ c riêng.
Trườ ng hợ p Việt Nam thì khá c hẳ n. Suố t 2000 nă m lịch sử Phậ t giá o ở Việt
Nam, có thể nó i, đó chỉ là lịch sử củ a Thiền tô ng. Khô ng kể hai thế kỉ đầ u Tâ y
lịch (thờ i kì Phậ t giá o du nhậ p trự c tiếp từ Ấ n-độ ), từ thế kỉ thứ 3, Việt Nam đã
đượ c truyền bá thiền họ c, do tổ sư Khương Tă ng Hộ i (ngườ i Việt gố c Khương-
cư). Chính Ngà i là sá ng tổ củ a thiền họ c Việt Nam, và sau đó đượ c tiếp nố i bở i
cá c thiền sư Đạ t Ma Đề Bà (từ Ấ n-độ sang) và Huệ Thắ ng (ngườ i Việt, đệ tử
củ a Đạ t Ma Đề Bà ) ở thế kỉ thứ 5, thiền sư Tì Ni Đa Lưu Chi (ngườ i Ấ n, sang
Trung Hoa rồ i Việt Nam) ở thế kỉ thứ 6, thiền sư Vô Ngô n Thô ng (từ Trung
Hoa sang) ở thế kỉ thứ 9 v.v... Nhưng, nó i thế khô ng có nghĩa là Phậ t giá oViệt
Nam chỉ hoà n toà n thuầ n tú y có tư tưở ng thiền họ c, mà sự thự c, trên phương
diện hà nh trì tu tậ p, nó thu nhiếp cả cá c phương phá p củ a Tịnh Độ , Luậ t và
Mậ t giá o và trên phương diện phá t huy trí tuệ, nó cũ ng thố ng hợ p cả nhữ ng
yếu nghĩa củ a cá c tô ng Duy Thứ c, Thiên Thai, Hoa Nghiêm v.v...
Mườ i trí lự c cũ ng gọ i là mườ i thầ n lự c (thậ p thầ n lự c) hay mườ i lự c (thậ p lự c),
là 10 sứ c trí tuệ mà chỉ đứ c Phậ t mớ i có đầ y đủ . Đứ c Phậ t đã chứ ng đắ c cá i trí
thậ t tướ ng, thấ y rõ , thấ u suố t tấ t cả , khô ng có cá i gì có thể hủ y hoạ i đượ c trí
đó , khô ng ai có thể hơn đượ c trí đó . Mườ i trí lự c đó gồ m có :
3. Sứ c trí tuệ biết rõ tiến trình giả i thoá t bằ ng thiền định: Đứ c Phậ t biết rõ mộ t
cá ch xá c thậ t từ ng nấ c tu tậ p thiền định củ a chú ng sinh, cạ n sâ u thứ lớ p như
thế nà o.
Thể nhậ p lí bá t nhã gọ i là “trụ ”. Mườ i-trụ là cấ p thứ nhì (sau cấ p Mườ i-tín –
xem ở trên) trong 7 cấ p (gồ m 52 giai vị) trên tiến trình tu tậ p đạ o Bồ -tá t. Ở
cấ p Mườ i-tín, hà nh giả đã củ ng cố đượ c lò ng tin vữ ng chắ c, thâ m sâ u đố i vớ i
chá nh phá p, đố i vớ i con đườ ng là m Phậ t; dù là tà giá o ngoạ i đạ o cũ ng khô ng
lay chuyển đượ c, dù là ma chướ ng cũ ng khô ng quyến rủ theo ma đạ o đượ c,
cho nên gọ i là “trụ ”. Cấ p nà y gồ m có 10 trụ vị như sau:
1. Trụ vị Phá t-tâ m: Hà nh giả dù ng cá c phương tiện châ n thậ t để phá t khở i
mườ i lò ng tin (thậ p tín), tín phụ ng Tam Bả o, khô ng khở i tà kiến, khô ng gâ y
trọ ng tộ i, tu tậ p tấ t cả phá p mô n, họ c rộ ng, trí tuệ cao, ngộ nhậ p cả nh giớ i châ n
khô ng, trụ ở tá nh khô ng.
2. Trụ vị Trì-địa (hay Trị-địa): Hà nh giả đã trụ nơi tá nh khô ng cho nên tâ m
thườ ng sá ng tỏ , trong sạ ch, trong như ngọ c lưu li hiện ra chấ t và ng rò ng; đượ c
như vậ y là vì lú c hà nh giả mớ i phá t tâ m thì tâ m ấ y đã là vi diệu, rồ i dù ng cá i
tâ m vi diệu ấ y mà trả i là m nền tả ng vữ ng bền như đấ t.
3. Trụ vị Tu-hà nh: Trí tuệ từ hai địa vị trướ c đã sá ng tỏ , cho nên hà nh giả du
hà nh trong mườ i phương mà khô ng hề gặ p trở ngạ i.
4. Trụ vị Sinh-quí: Thọ mộ t phầ n khí lự c củ a Phậ t, thô ng tỏ sâ u xa, đượ c nhậ p
và o dò ng giố ng Như Lai.
8. Trụ vị Đồ ng-châ n: Từ khi phá t tâ m, thỉ chung khô ng trở ngượ c, khô ng thố i
lui, khô ng khở i niệm tà ma phá hoạ i tâ m bồ đề, cho đến bâ y giờ thì cả mườ i
thâ n tướ ng thiêng liêng củ a Phậ t (bồ đề thâ n, nguyện thâ n, hó a thâ n, trụ trì
thâ n, tướ ng hả o trang nghiêm thâ n, thế lự c thâ n, như ý thâ n, phú c đứ c thâ n, trí
thâ n, phá p thâ n) đồ ng thờ i đầ y đủ .
9. Trụ vị Phá p-vương-tử : Hà nh giả trở thà nh đứ a con tinh thầ n củ a bậ c Phá p
Vương, thừ a tiếp cô ng việc (Phậ t sự ) củ a bậ c Phá p Vương. Từ trụ vị thứ nhấ t
là Phá t-tâ m đến trụ vị thứ tư là Sinh-quí, đượ c gọ i là “nhậ p thá nh thai”; từ trụ
vị thứ nă m là Phương-tiện cụ -tú c đến trụ vị thứ tá m là Đồ ng-châ n, đượ c gọ i là
“nuô i lớ n thá nh thai”; đến trụ vị Phá p-vương-tử nà y thì hình tướ ng đầ y đủ ,
đượ c gọ i là “xuấ t thai”.
10. Trụ vị Quá n-đả nh: Bồ -tá t đã là con củ a bậ c Phá p Vương, kham nổ i Phậ t sự ,
cho nên đượ c Phậ t rướ i nướ c trí tuệ lên đầ u, như vị hoà ng tử dò ng Sá t-đế-lị,
lú c lên ngô i chịu lễ quá n đỉnh do mộ t đạ o sĩ Bà -la-mô n chủ trì.
Vố n thô ng minh tà i trí hơn ngườ i, chẳ ng bao lâ u hai ngườ i đã đạ t đượ c trình
độ tương đương vớ i thầ y; tuy vậ y, hai ngườ i vẫ n khô ng bằ ng lò ng vớ i sở đắ c
củ a mình, cho nên đã giao hẹn cù ng nhau rằ ng, hễ ai chứ ng đạ t đượ c đạ o lớ n
trướ c thì phả i chỉ bả o ngay cho ngườ i kia; hoặ c giả , ai tìm đượ c minh sư trướ c
thì phả i dìu dắ t ngườ i kia. Và o nă m thứ hai sau ngà y thà nh Đạ o, đứ c Phậ t dẫ n
giá o đoà n đến hà nh hó a tạ i địa phương kinh thà nh Vương-xá .
Ngà i số ng khắ c khổ đến nỗ i đứ c Phậ t cũ ng phả i á i ngạ i, nhấ t là khi tuổ i đã về
già , sứ c khỏ e đã mò n mỏ i. Cho nên đã có và i lầ n Phậ t phả i khuyên bả o, nhưng
ngà i vẫ n cương quyết giữ chí nguyện. Ngà i đã đượ c đứ c Thế Tô n truyền cho
tâ m phá p, và sau khi đứ c Thế Tô n nhậ p diệt, ngà i đã kế thừ a sự nghiệp, gá nh
vá c trọ ng trá ch lã nh đạ o giá o đoà n. Vớ i sự hộ phá p củ a vua A Xà Thế (nố i ngô i
vua cha là Tầ n Bà Sa La), ngà i đã đích thâ n tổ chứ c và chủ trì cuộ c kết tậ p kinh
điển lầ n đầ u tiên tạ i ngoạ i ô thà nh Vương-xá , ba thá ng sau ngà y Phậ t nhậ p niết
bà n. Ngà i thọ trên mộ t tră m tuổ i. Trướ c khi viên tịch, ngà i đã truyền tâ m phá p
cù ng trọ ng trá ch lã nh đạ o giá o hộ i lạ i cho tô n giả A Nan.
Vì biết rõ mình đã quá già , khô ng thể số ng cho đến ngà y thá i tử thà nh đạ o, nên
ô ng đã dẫ n chá u sang vương quố c Ca-thị, đến vù ng phụ cậ n vườ n Nai (Lộ c-
uyển) gầ n kinh thà nh Ba-la-nạ i, và cư trú tạ i đâ y. Từ đó , hằ ng ngà y ô ng đều
dặ n dò Ca Chiên Diên, “khi nà o bậ c đạ i giá c thà nh đạ o, Ngườ i sẽ hó a độ tạ i khu
vự c nà y, lú c đó chá u phả i xin theo Ngườ i tu họ c.” Đạ o sĩ đã từ trầ n trướ c khi
Phậ t thà nh đạ o, và Ca Chiên Diên đã nhớ lờ i cậ u dạ y, khi Phậ t đến hó a độ ở
vù ng nà y, liền xin xuấ t gia theo Phậ t tu họ c. Vố n thô ng minh bá c họ c, chẳ ng
bao lâ u ngà i chứ ng quả A-la-há n, và trở thà nh mộ t vị đệ tử thượ ng thủ củ a đứ c
Phậ t. Ngà i nổ i danh là nhà hù ng biện đạ i tà i, và chính nhờ tà i hù ng biện nà y,
ngà i đã thuyết phụ c, dìu dắ t khô ng biết bao nhiêu ngoạ i đạ o trở về nương tự a
ngô i Tam Bả o. Khô ng ai biết đượ c ngà i viên tịch và o lú c nà o.
Ni chú ng tô n thờ ngà i như vị cao tổ , vì nhờ ngà i mà đứ c Thế Tô n đã cho phép
thà nh lậ p giá o hộ i Tỳ kheo ni. Tuy thô ng minh, đứ c độ và tậ n tụ y như vậ y,
nhưng ngà i lạ i là ngườ i chứ ng ngộ chậ m nhấ t trong tă ng đoà n! Mộ t vị có că n
tính tố i tă m nhấ t tă ng đoà n như đạ i đứ c Chu Lị Bà n Đà Già , họ c mộ t câ u kệ ba
thá ng khô ng thuộ c, mà vẫ n chứ ng quả A-la-há n trướ c ngà i. Cò n ngà i thì mã i
đến ba thá ng sau ngà y Phậ t nhậ p diệt, ngay buổ i tố i trướ c ngà y khai mạ c đạ i
hộ i kết tậ p kinh điển lầ n đầ u, do sự “đá nh thứ c” củ a tô n giả Đạ i Ca Diếp, ngà i
mớ i chứ ng thá nh quả A-la-há n!
4. Khô ng nó i nhữ ng lờ i dố i trá , thêu dệt, điêu ngoa, xú c siểm nhằ m khoa
trương và mưu cầ u danh lợ i, địa vị cho mình, hoặ c để vu oan giá họ a cho
ngườ i. Phả i thà nh thậ t nhìn nhậ n nhữ ng sai lầ m củ a mình để hố i cả i. Phả i can
đả m nó i lên sự thậ t để cứ u ngườ i vô tộ i, cũ ng như để phơi bà y nhữ ng â m mưu
gian dố i, xả o trá , bấ t cô ng và tà n á c. Phả i luô n luô n đố i xử châ n thậ t vớ i mọ i
ngườ i.
5. Khô ng nó i lờ i li giá n nhằ m gâ y nên khô ng khí bấ t hò a giữ a nhữ ng ngườ i
khá c, tạ o sự chia rẽ và đổ vỡ trong tổ chứ c, đoà n thể. Phả i nó i lờ i xâ y dự ng,
hò a giả i. Phả i tạ o sự đoà n kết giữ a mọ i ngườ i.
8. Khô ng để cho tâ m tham dụ c điều khiển mình. Phả i thườ ng xuyên tỉnh thứ c,
khô ng để cho bị quyến rũ bở i nă m thứ dụ c vọ ng rồ i lấ y đó là m mụ c đích chính
củ a đờ i mình. Phả i biết số ng giả n dị để dù ng thì giờ và khả nă ng củ a mình
phụ ng sự xã hộ i. Phả i biết san sẻ nhữ ng gì mình có thể san sẻ đượ c để giú p đỡ
ngườ i trong mọ i hoà n cả nh khổ đau.
10. Khô ng có thá i độ cuồ ng tín đố i vớ i nhữ ng điều khô ng do trí tuệ soi sá ng.
Khô ng mù quá ng tin theo nhữ ng tà thuyết trá i chố ng vớ i nhữ ng nguyên lí
nhâ n quả , duyên sinh, vô thườ ng, vô ngã v.v... Khô ng cố thủ nhữ ng tri kiến sai
lầ m củ a mình và gạ t bỏ tri kiến củ a ngườ i. Khô ng phẩ m bình ngườ i khá c bằ ng
nhữ ng thà nh kiến hẹp hò i, cố chấ p củ a mình. Phả i họ c tậ p thá i độ phá chấ p và
biết cở i mở để lắ ng nghe quan điểm củ a kẻ khá c. Phả i luô n luô n tìm cầ u họ c
hỏ i để phá t huy trí tuệ và dù ng trí tuệ ấ y để soi sá ng, là m hiển lộ sự thậ t duyên
sinh trong mọ i vấ n đề liên quan đến bả n thâ n, con ngườ i, mọ i loà i, và vũ trụ .
Mườ i việc thiện trên đâ y là nhữ ng nguyên tắ c hướ ng dẫ n cuộ c số ng gia đình
và xã hộ i củ a đạ o Phậ t, đượ c dù ng là m giớ i luậ t hà nh trì cho chú ng cư sĩ tạ i gia,
cho nên cũ ng đượ c gọ i là “Giá o luậ t mườ i việc thiện” (thậ p thiện giớ i), có thể
đọ c tụ ng tạ i gia đình mỗ i thá ng mộ t hay hai lầ n.
NHỮ NG SỐ KHÁ C
3. Kí biệt (thọ kí): lờ i Phậ t thọ kí cho chú ng đệ tử sẽ chứ ng quả và o đờ i vị lai.
7. Thí dụ : nhữ ng ví dụ Phậ t đưa ra trong lú c giả ng thuyết để giú p thính chú ng
hiểu ý kinh dễ dà ng hơn.
10. Phương quả ng: kinh điển Phậ t nó i có vă n từ phong phú , giá o nghĩa sâ u xa
rộ ng lớ n; đặ c biệt chỉ cho toà n thể kinh điển đạ i thừ a.
12. Luậ n nghị: nhữ ng lờ i nghị luậ n rà nh mạ ch, rõ rà ng củ a đứ c Phậ t nhằ m giú p
thính chú ng hiểu rõ về thể tá nh củ a vạ n phá p.
12. Siêu nhậ t nguyệt quang: á nh sá ng củ a Phậ t chiếu soi suố t cả ngà y đêm,
vượ t quá á nh sá ng mặ t trờ i mặ t tră ng; nếu ai gặ p đượ c á nh sá ng ấ y thì thâ n
tâ m nhu hò a, vui vẻ, phá t khở i tâ m là nh; nếu chú ng sinh ở nơi địa ngụ c mà gặ p
đượ c á nh sá ng ấ y thì sự thọ khổ ngưng lạ i, khô ng cò n chịu đau khổ tiếp tụ c,
cho đến khi mạ ng chung liền đượ c giả i thoá t.
3. Nghỉ ở gố c câ y;
5. Ngồ i nhiều nằ m ít, hoặ c chỉ ngồ i suố t đêm mà khô ng bao giờ nằ m;
6. Thườ ng đi xin ă n;
7. Đi xin ă n theo thứ lớ p, lầ n lượ t từ nhà nà y đến nhà khá c, khô ng phâ n biệt
nhà già u hay nhà nghèo;
8. Chỉ ă n mộ t bữ a mỗ i ngà y;
9. Ă n mộ t bữ a, nhưng chỉ ă n nhữ ng gì xin đượ c trong bá t; và chỉ ă n vừ a đủ ,
khô ng ă n quá mứ c;
2. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, sắ c thâ n tô i trong sá ng như ngọ c lưu li, uy đứ c
bao la vò i vọ i, sá ng soi khắ p nơi, khiến cho chú ng sinh tă m tố i nhờ đó mà tỏ
ngộ , tù y theo ý chí mà tu tậ p cá c nghiệp là nh.
4. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o lầ m theo con đườ ng bấ t
chính, tô i sẽ hó a độ cho đượ c an trú trong đạ o giá c ngộ ; nếu họ tự mã n vớ i đạ o
quả tiểu thừ a thì tô i sẽ dù ng giá o phá p đạ i thừ a để hướ ng dẫ n họ chứ ng đắ c
đạ o quả đạ i giá c ngộ .
5. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o biết tu theo chá nh đạ o,
tô i sẽ hộ trì cho họ gìn giữ đượ c giớ i hạ nh thanh tịnh, đủ cả ba nhó m giớ i luậ t
đạ i thừ a (tam tụ tịnh giớ i), khô ng hề phạ m lỗ i. Nếu tró t đã phạ m lỗ i, nghe đến
danh hiệu tô i thì liền đượ c thanh tịnh, khô ng bị đọ a lạ c và o vò ng á c đạ o.
6. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o thâ n thể yếu đuố i, tà n tậ t,
tâ m trí ngu si, ngô ng cuồ ng, khi nghe danh hiệu tô i thì thâ n thể khỏ e mạ nh, tà n
tậ t đượ c là nh lặ n, dứ t mọ i bệnh khổ , phá t sinh trí tuệ.
7. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh mắ c cá c chứ ng bệnh hiểm
nghèo, khô ng thầ y cứ u, khô ng thuố c chữ a, khô ng thâ n nhâ n chă m só c, đau khổ
mọ i bề, khi nghe đượ c danh hiệu tô i thì bệnh tậ t liền dứ t, thâ n tâ m an lạ c, và
phá t tâ m tinh tấ n tu tậ p cho đến khi đạ t đượ c đạ o quả giá c ngộ .
9. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, tô i sẽ độ thoá t cho chú ng sinh vượ t khỏ i sự vâ y
bủ a củ a cá c lướ i ma, cá c sợ i dâ y tró i buộ c củ a vọ ng tưở ng tà kiến, và dẫ n dắ t
họ và o chá nh kiến, tu tậ p hạ nh nguyện Bồ -tá t cho đến khi đạ t đượ c đạ o quả
giá c ngộ .
10. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o bị xử trị oan ứ c bở i luậ t
nướ c bạ o tà n, bị tù ngụ c gô ng cù m, tra tấ n hà nh hạ , hoặ c bị tai nạ n nguy hiểm,
đạ o tặ c chém giết v.v..., tră m điều đau khổ , khi nghe đượ c danh hiệu tô i thì liền
nhờ uy đứ c củ a tô i mà vượ t thoá t mọ i đau khổ .
11. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o sa và o cả nh đó i khá t
khố n khổ , và vì miếng ă n mà phả i gâ y ra cá c hà nh độ ng tộ i lỗ i xấ u xa, khi nghe
đượ c danh hiệu tô i và chuyên tâ m quá n niệm thì tô i sẽ trướ c đem cho thứ c ă n
ngon, sau đem phá p vị mà hó a độ , khiến cho an trú mã i trong niềm an lạ c vô
biên.
12. Nguyện sau khi thà nh Phậ t, nếu có chú ng sinh nà o nghèo tú ng đến nỗ i
khô ng có á o mặ c, đêm ngà y phả i chịu rá ch rướ i, lạ nh lẽo, tră m điều khổ sở , khi
nghe đượ c danh hiệu tô i và chuyên tâ m quá n niệm thì nhờ uy đứ c củ a tô i mà
họ sẽ đượ c có á o quầ n là nh lặ n đẹp đẽ, vớ i đầ y đủ cá c mó n trang sứ c thâ n thể.
7. Tô i nguyện diệt trừ mọ i khổ đau nơi cá c cả nh giớ i địa ngụ c, ngạ quỉ, sú c
sinh, và đêm ngà y tuầ n sá t khắ p nơi để bả o vệ chú ng sinh, khô ng để cho cá c
điều á c độ c là m tổ n hạ i.
9. Tô i nguyện chèo con thuyền Phậ t phá p dạ o cù ng khắ p vù ng biển khổ đau để
cứ u độ chú ng sinh, cho đến khi kẻ đau khổ cuố i cù ng đượ c an lạ c, giả i thoá t.
11. Ở thế giớ i Cự c-lạ c, tô i nguyện đượ c đứ c Phậ t A Di Đà thọ kí thà nh Phậ t khi
đạ i nguyện độ sinh đã hoà n toà n trọ n vẹn.
5. Lụ c nhậ p: sá u giá c quan (lụ c că n: nhã n, nhĩ, tĩ, thiệt, thâ n, ý) dầ n dầ n hiện rõ
theo sự phá t triển củ a bà o thai, từ chỗ thậ t giả n dị lú c mớ i đượ c tượ ng hình,
trở thà nh vô cù ng phứ c tạ p khi con ngườ i đã trưở ng thà nh toà n diện. Chú ng
hoạ t độ ng mộ t cá ch hoà n toà n tự nhiên, mầ u nhiệm, như mộ t guồ ng má y tinh
diệu. Mỗ i giá c quan đều có nhữ ng hoạ t độ ng và đố i tượ ng riêng biệt. Sá u giá c
quan là sá u chỗ để cho sá u đố i tượ ng (lụ c trầ n: sắ c, thanh, hương, vị, xú c,
phá p) phả n ả nh và o, gọ i chung là “lụ c nhậ p”.
9. Thủ : Khi đã luyến á i thì cố bá m giữ lấ y đố i tượ ng; hay nó i rõ hơn, vì luyến á i
sự số ng cho nên phả i bá m giữ lấ y sự số ng – và từ đó mà phá t sinh ra nhữ ng tư
tưở ng sai lầ m là có “TÔ I và nhữ ng gì THUỘ C VỀ TÔ I”. Mụ c đích củ a mọ i hà nh
độ ng trong ba lĩnh vự c ý, thâ n và miệng, dù là thiện hay bấ t thiện, cũ ng đều để
bả o vệ và củ ng cố cho cá i “TÔ I và nhữ ng gì THUỘ C VỀ TÔ I” ấ y.
12 nhâ n duyên, như vừ a thấ y, đã trình bà y mộ t chuỗ i nhâ n quả kéo dà i suố t
qua ba đờ i: quá khứ , hiện tạ i, và vị lai. Do vô minh và hà nh nghiệp ở từ quá
khứ cho nên đã có đờ i số ng hiện tạ i. Cuộ c số ng hiện tạ i có thứ c, danh sắ c, lụ c
nhậ p, xú c, thọ , và nhữ ng nhâ n duyên nà y cũ ng chính lạ i là vô minh, là m cho á i,
thủ lạ i tiếp tụ c tạ o nghiệp – tứ c là hữ u. Chính sứ c mạ nh củ a hữ u (nghiệp) đã
tạ o ra trong cuộ c số ng hiện tạ i ấ y sẽ là nguyên nhâ n đưa đến mộ t đờ i số ng mớ i
(sinh và lã o tử ) ở đờ i vị lai. Cứ thế, quá khứ là m nguyên nhâ n cho hiện tạ i, hiện
tạ i là m nguyên nhâ n cho vị lai; hiện tạ i lạ i trở thà nh quá khứ , vị lai lạ i trở
thà nh hiện tạ i để rồ i lạ i đưa đến mộ t vị lai khá c..., vò ng luâ n hồ i tiếp diễn
khô ng ngừ ng.
12 nhâ n duyên chính là nộ i dung củ a giá o lí “Duyên Khở i”, giá o lí că n bả n nhấ t
củ a Phậ t giá o. Mườ i hai nhâ n duyên là mườ i hai điều kiện cù ng nương nhau
mà hiện hữ u, cù ng nố i kết mậ t thiết vớ i nhau, cù ng là nhâ n và là quả củ a nhau,
để tạ o thà nh vò ng sinh tử luâ n hồ i. Vò ng (hay bá nh xe) luâ n hồ i là mộ t vò ng
trò n khô ng có khở i điểm. Mườ i hai nhâ n duyên là mườ i hai cá i khoen củ a vò ng
trò n đó , mà khô ng có cá i khoen nà o là khoen bắ t đầ u. Bấ t cứ mộ t nhâ n duyên
nà o trong số ấ y cũ ng khô ng thể có mộ t bả n chấ t và sự hiện hữ u riêng biệt và
độ c lậ p. Vô minh chẳ ng hạ n, khô ng phả i chỉ là điều kiện sinh ra hà nh, mà nó
cò n có mặ t trong hà nh cũ ng như trong tấ t cả cá c điều kiện khá c. Lạ i nữ a, vô
minh chỉ là mộ t điều kiện như mườ i mộ t điều kiện cò n lạ i; tuy nó đượ c đặ t ở
khoen đầ u tiên, nhưng đó chỉ là theo thó i quen thô ng thườ ng, chứ khô ng phả i
vì nó là nguyên nhâ n đầ u tiên để sinh ra cá c điều kiện khá c. Lí do dễ hiểu, vì đã
là nguyên nhâ n đầ u tiên rồ i thì nó khô ng cò n là mộ t nhâ n duyên nữ a. – Hai ý
niệm “nhâ n duyên” và “nguyên nhâ n đầ u tiên” hoà n toà n chố ng trá i nhau. Phậ t
giá o khô ng bao giờ chấ p nhậ n có mộ t nguyên nhâ n đầ u tiên. Ta chỉ có thể tạ m
cho rằ ng, vô minh là điều kiện bao trù m đố i vớ i cá c điều kiện khá c, vì chính
thự c, có vô minh mớ i có sinh tử luâ n hồ i, nếu diệt đượ c nó thì sinh tử luâ n hồ i
cũ ng khô ng cò n. Hơn nữ a, cá c nhâ n duyên khá c như lụ c nhậ p, xú c, thọ , á i, thủ
v.v... cũ ng chính là vô minh, và cũ ng chính là chấ t liệu để tạ o ra vò ng sinh tử
luâ n hồ i; nếu mộ t trong cá c nhâ n duyên ấ y bị diệt thì cá i vò ng luâ n hồ i tứ c
khắ c đứ t tung. Cũ ng vậ y, a-lạ i-da (tứ c là thứ c) chính là bả n thể củ a vạ n hữ u,
nhưng khô ng vì thế mà bả o nó là nguyên nhâ n đầ u tiên để từ đó sinh ra nhữ ng
cá i khá c; bở i vì, a-lạ i-da là bả n thể củ a vạ n hữ u ở trạ ng thá i vô minh ô nhiễm,
nếu nó đã là nguyên nhâ n đầ u tiên thì sẽ chẳ ng bao giờ có trí tuệ, và do đó ,
chẳ ng bao giờ có thể có châ n như; kì thự c, châ n như (hay đạ i viên cả nh trí) và
a-lạ i-da thứ c chỉ là hai trạ ng thá i (thanh tịnh và ô nhiễm, hay mê và ngộ ) củ a
bả n thâ n vạ n phá p. Cho nên, dù là châ n như, dù là thứ c, hay là gì gì đi nữ a, thì
cũ ng khô ng có cá i gì gọ i là nguyên nhâ n đầ u tiên, khô ng có gì hiện hữ u độ c lậ p,
mà tấ t cả đều là nhâ n duyên củ a nhau, nương và o nhau mà sinh thà nh, tồ n tạ i
và hủ y diệt.
9. A-bà n-đề (Avanti), kinh thà nh là Ổ -xà -diễn-na (Ujayana), thuộ c miền Tâ y
Ấ n-độ , nằ m ở hướ ng Tâ y Nam củ a nướ c Ma-kiệt-đà ;
10. A-thấ p-ba (Asvaka), kinh đô là thà nh Bổ -đa-lặ c-ca, nằ m ở phía Bắ c nướ c A-
bà n-đề;
11. Tô -la-sa (Surasena), thủ đô là Mạ t-thổ -la, nằ m ở phía Bắ c nướ c A-thấ p-ba;
14. Bà n-xà -la (Pancala), nằ m giữ a nướ c Cư-lâ u ở phía tâ y và nướ c Kiều-tá t-la
ở phía Đô ng;
15. Cà n-đà -la (Gandhara), kinh đô là Đá t-xoa-thỉ-la (Taksasila), chiếm trọ n
vù ng Tâ y Bắ c thượ ng lưu sô ng Ấ n (Sindhu);
Xin nó i thêm, nhữ ng thế kỉ trướ c ngà y Phậ t ra đờ i, nền vă n minh Ấ n-độ (đượ c
hiểu là nền vă n minh Bà -la-mô n giá o) đã tậ p trung tạ i miền Tâ y Bắ c Ấ n-độ ,
bao gồ m vù ng thượ ng lưu hai con sô ng Hằ ng-hà (Ganga) và Ấ n-hà (Sindhu).
Cá c bộ tộ c hù ng mạ nh đều lấ y vù ng nà y mà lậ p nên cá c vương quố c phú
cườ ng, như Kamboja (Kiếm-phù -sa), Gandhara (Cà n-đà -la), Kuru (Cư-lâ u),
Matsya (Bà -sa), Pancala (Bà n-xà -la) và Surasena (Tô -la-sa), là 6 nướ c lớ n nhấ t
(mà đặ c biệt, Gandhara và Kuru đượ c xem là că n cứ địa củ a vă n minh Bà -la-
mô n). Cá c khu vự c khá c đều cò n bị coi là man rợ . Đến thế kỉ thứ 7 tr. TL, cá c
vương quố c ở cá c vù ng phía Tâ y, Đô ng, Đô ng Bắ c và lưu vự c sô ng Hằ ng bỗ ng
nhiên phá t triển mạ nh mẽ về mọ i lã nh vự c, vượ t hẳ n cá c vương quố c trên kia,
và chiếm địa vị trung tâ m. Mườ i vương quố c mớ i nổ i tiếng đượ c nhắ c tớ i
nhiều nhấ t là Kosala (Kiều-tá t-la), Malla (Mạ t-la), Licchavi (Lê-xa – cũ ng gọ i
Vrji - Bạ t-kì), Asvaka (A-thấ p-ba), Kasi (Ca-thi), Vatsa (Bạ t-sa), Avanti (A-bà n-
đề), Cedi (Chi-đề), Anga (Ương-già ) và Magadha (Ma-kiệt-đà ); cộ ng chung vớ i
sá u vương quố c trên kia, là mườ i sá u vương quố c lớ n nhấ t (thậ p lụ c đạ i quố c)
củ a Ấ n-độ thờ i Phậ t tạ i thế. Tấ t cả 16 nướ c lớ n nà y đều nằ m trong lã nh thổ
nử a phía Bắ c Ấ n-độ . Dướ i thờ i đạ i củ a Phậ t, nền vă n minh vẫ n chưa phá t triển
xuố ng nử a phía Nam củ a bá n đả o Ấ n-độ .Từ khi cá c vương quố c kém phá t triển
ở phía Tâ y, Đô ng, Đô ng Bắ c và lưu vự c sô ng Hằ ng bỗ ng nhiên vù ng dậ y mạ nh
mẽ trở thà nh cá c cườ ng quố c, thì uy thế củ a Bà -la-mô n giá o truyền thố ng lạ i
bắ t đầ u suy yếu tạ i cá c khu vự c đó . Cá c hệ phá i triết họ c khá c đua nhau bộ c
phá t, là m cho tư tưở ng giớ i đương thờ i trở nên rố i ren, phứ c tạ p. Mộ t cá ch
tổ ng quá t, tư tưở ng giớ i lú c đó chia là m hai xu hướ ng: Xu hướ ng trung thà nh
vớ i truyền thố ng Vệ Đà và xu hướ ng phả n Vệ Đà . Xu hướ ng thứ nhấ t gồ m có ba
trà o lưu: Bà -la-mô n chính thố ng, tín ngưỡ ng tậ p tụ c (sù ng bá i nhiều vị thầ n
nhâ n cá ch hó a), và triết họ c (lấ y Phạ m Thư và Á o Nghĩa Thư là m chủ yếu). Xu
hướ ng thứ hai bao gồ m cá c trà o lưu chủ trương nghiên cứ u cá c vấ n đề triết
họ c mộ t cá ch tự do, độ c lậ p, phủ nhậ n hoà n toà n uy thế cũ ng như đặ c quyền
củ a Bà -la-mô n truyền thố ng. Cá c nhà tư tưở ng (hay tô n giá o) nà y đượ c gọ i là
“sa-mô n” (samana). Họ tổ chứ c thà nh từ ng giá o đoà n, đượ c gọ i là “sa mô n
đoà n”. Cá c vương quố c mớ i phá t triển như Kiều-tá t-la, Lê-xa, Ca-thi, A-bà n-đề,
Ma-kiệt-đà v.v... là địa bà n hoạ t độ ng rấ t nhộ n nhịp củ a cá c đoà n sa mô n nà y.
Cá c đạ o sĩ A La Lam (Alara Kalama) và Uấ t Đầ u Lam Phấ t (Uddaka Ramaputta)
chẳ ng hạ n, đều là thủ lã nh lớ n củ a cá c đoà n sa mô n ấ y, và đã lấ y vù ng lưu vự c
sô ng Hằ ng là m că n cứ địa, mở cá c đạ o trà ng hướ ng dẫ n đồ chú ng.
1. Quá n tưở ng mặ t trờ i (nhậ t tưở ng quá n). Ngồ i ngay ngắ n, mặ t quay về
hướ ng Tâ y, quá n tưở ng thấ y rõ mặ t trờ i để cho tâ m đượ c an định, vữ ng và ng,
chuyên chú quá n tưở ng như thế, khô ng dờ i đổ i; rồ i thấ y mặ t trờ i sắ p lặ n, hình
trạ ng giố ng như cá i trố ng treo trên khô ng. Đã thấ y mặ t trờ i như thế rồ i, dù mở
mắ t hay nhắ m mắ t vẫ n thấ y rõ rà ng như thế.
2. Quá n tưở ng nướ c (thủ y tưở ng quá n). Ban đầ u quá n tưở ng thấ y cả mộ t vù ng
phương Tâ y toà n là nướ c mênh mô ng; rồ i thấ y nướ c đó đó ng thà nh bă ng,
bă ng ấ y sá ng chó i trong suố t; rồ i từ đó mà quá n tưở ng tớ i ngọ c lưu li.
3. Quá n tưở ng đấ t (địa tưở ng quá n). Quá n tưở ng xuố ng thấ y đấ t toà n bằ ng lưu
li, mặ t đấ t toà n là bả y mó n bá u, có trụ cờ bằ ng ngọ c kim cương. Trên đấ t lạ i có
dâ y bằ ng và ng rò ng giă ng hà ng qua lạ i, mỗ i mỗ i mó n bá u đều có nă m tră m sắ c
hà o quang.
4. Quá n tưở ng câ y bá u (bả o thọ quá n). Quá n tưở ng nướ c Cự c-lạ c có bả y hà ng
câ y bá u, tấ t cả câ y, cà nh, lá , hoa đều bằ ng bả y bá u, mà u sắ c khá c nhau, trên
mỗ i câ y đều có bả y lớ p mạ ng lướ i, trong mỗ i lớ p lướ i đều có nă m tră m ứ c
cung điện đẹp đẽ trang nghiêm.
5. Quá n tưở ng ao bá u (bả o trì quá n). Quá n tưở ng ở nướ c Cự c-lạ c có ao nướ c
bằ ng bả y bá u, cá t dướ i đá y ao toà n bằ ng và ng, trong ao chứ a nướ c có tá m thứ
cô ng đứ c, trong nướ c có ứ c triệu hoa sen toà n bằ ng bả y bá u, có nướ c ma-ni ró t
và o từ ng hoa sen, phá t ra â m thanh kì diệu, diễn nó i diệu phá p. Lạ i có nhiều
giố ng chim vớ i hà ng tră m mà u sắ c quí bá u, thườ ng tá n thá n niệm Phậ t, niệm
phá p, niệm tă ng.
6. Quá n tưở ng lầ u gá c bá u (bả o lâ u quá n). Quá n tưở ng nướ c Cự c-lạ c có nhiều
khu vự c, ở mỗ i khu vự c có nă m tră m ứ c lầ u gá c bá u, trong đó có vô lượ ng chư
thiên tấ u lên nhữ ng khú c nhạ c vi diệu. Lạ i có nhiều thứ nhạ c khí treo khắ p hư
khô ng, tự chú ng phá t ra nhữ ng điệu nhạ c kì diệu, vang ra tiếng niệm Phậ t,
niệm phá p, niệm tă ng.
7. Quá n tưở ng tò a hoa sen (hoa tò a quá n). Quá n tưở ng cá c tò a sen, là chỗ ngồ i
củ a đứ c Phậ t A Di Đà và hai đứ c Bồ -tá t Quá n Thế Â m, Đạ i Thế Chí. Tò a sen do
bả y bá u là m thà nh, cá c hoa sen, cọ ng sen, lá sen v.v... toà n bằ ng ngọ c ma ni,
kim cương v.v..., chiếu á nh sá ng muô n mà u rự c rỡ .
8. Quá n tưở ng hình tượ ng (tượ ng quá n). Quá n tưở ng hình tượ ng đứ c Phậ t A
Di Đà toà n bằ ng châ u bá u, sá ng chó i sắ c và ng, ngồ i trên tò a hoa sen; lạ i quá n
tưở ng hình tượ ng đứ c Bồ -tá t Quá n Thế Â m thâ n và ng sá ng chó i, ngồ i trên tò a
sen bên trá i để hầ u Phậ t; đứ c Bồ -tá t Đạ i Thế Chí cũ ng vậ y, ngồ i tò a sen bên
phả i để hầ u Phậ t; cả hình tượ ng Phậ t và hai vị Bồ -tá t đều phó ng ra hà o quang
sắ c và ng sá ng chó i.
9. Quá n tưở ng châ n thâ n Phậ t (châ n thâ n quá n). Quá n tưở ng châ n thâ n củ a
đứ c Phậ t A Di Đà . Tướ ng quan trọ ng nhấ t củ a Phậ t là tướ ng lô ng trắ ng ở giữ a
đô i châ n mà y. Thấ y rõ đượ c tướ ng nà y thì tá m vạ n bố n nghìn tướ ng tố t khá c
củ a Phậ t cũ ng đồ ng thờ i hiện ra. Thấ y rõ đượ c châ n thâ n củ a Phậ t A Di Đà thì
cũ ng thấ y đượ c châ n thâ n chư Phậ t trong mườ i phương.
10. Quá n tưở ng Quá n Thế  m (Quá n  m quá n). Quá n tưở ng sắ c thâ n châ n thậ t
củ a Bồ -tá t Quá n Thế Â m, cao lớ n, sắ c và ng, vò m hà o quang trên đầ u có đứ c
hó a Phậ t. Ngà i dù ng bà n tay quí bá u trợ lự c đứ c Phậ t A Di Đà để tiếp dẫ n
chú ng sinh.
11. Quá n tưở ng Đạ i Thế Chí (Thế Chí quá n). Quá n tưở ng sắ c thâ n châ n thậ t
củ a Bồ -tá t Đạ i Thế Chí, cù ng vớ i Bồ -tá t Quá n Thế Â m, là hai vị hầ u cậ n trợ lự c
đứ c Phậ t A Di Đà tiếp dẫ n chú ng sinh
12. Quá n tưở ng mình đượ c vã ng sinh (tự vã ng sinh quá n). Quá n tưở ng mình
đượ c vã ng sinh về nướ c Cự c-lạ c. Bấ y giờ mình ngồ i kiết già trong hoa sen bú p,
khi hoa nở có nă m tră m sắ c hà o quang chiếu soi thâ n mình, đượ c thấ y Phậ t A
Di Đà , chư vị hó a Phậ t và Bồ -tá t khắ p cả hư khô ng.
13. Quá n tưở ng xen lộ n (tạ p tưở ng quá n). Quá n tưở ng thâ n Phậ t cao mộ t
trượ ng sá u ngự trên ao nướ c đầ y đủ tá m cô ng đứ c, hoặ c thâ n Phậ t cao lớ n đầ y
khắ p hư khô ng; tứ c quá n tưở ng châ n thâ n củ a Phậ t, hoặ c hó a thâ n Phậ t, hoặ c
thâ n to lớ n, hoặ c thâ n thấ p nhỏ , thâ n nà o cũ ng toà n sắ c và ng rò ng, hai đứ c Bồ -
tá t Quá n Thế Â m và Đạ i Thế Chí cũ ng vậ y.
14. Quá n tưở ng vã ng sinh cấ p Thượ ng-phẩ m (Thượ ng phẩ m sinh quá n).
Ngườ i vã ng sinh Tịnh-độ , y theo lú c tu nhâ n mà sẽ sinh vể mộ t trong 3 cấ p
Thượ ng, Trung, Hạ ; mỗ i cấ p lạ i chia ra có 3 phẩ m thượ ng, trung, hạ ; cả thả y là
9 phẩ m. Quá n tưở ng cá c hà nh giả vã ng sinh cấ p Thượ ng phẩ m, tự mình phá t
ba loạ i tâ m, tu từ tâ m, khô ng giết hạ i, đọ c tụ ng kinh điển đạ i thừ a v.v..., khi lâ m
chung đượ c Phậ t và thá nh chú ng tiếp dẫ n vã ng sinh về cõ i Tịnh-độ , đượ c mọ i
lợ i ích thù thắ ng.
15. Quá n tưở ng vã ng sinh cấ p Trung-phẩ m (Trung phẩ m sinh quá n). Quá n
tưở ng cá c hà nh giả hà nh trì 5 giớ i, 8 giớ i, tu hạ nh hiếu dưỡ ng phụ mẫ u v.v...,
khi lâ m chung sẽ đượ c Phậ t và thá nh chú ng đến tiếp dẫ n vã ng sinh.
16. Quá n tưở ng vã ng sinh cấ p Hạ -phẩ m (Hạ phẩ m sinh quá n). Quá n tưở ng
nhữ ng ngườ i tuy tạ o nhiều nghiệp á c, nhưng trong giờ phú t lâ m chung, may
mắ n gặ p đượ c bậ c thiện tri thứ c dạ y bả o mà biết xưng niệm danh hiệu Phậ t A
Di Đà , nhờ đó mà đượ c vã ng sinh.
18 KHU VỰ C (thậ p bá t giớ i)
Gồ m chung 6 giá c quan (lụ c că n), 6 đố i tượ ng củ a giá c quan (lụ c trầ n) và 6
thứ c (lụ c thứ c), thì chú ng ta có phá p số gọ i là “18 Khu Vự c” (thậ p bá t giớ i). Tấ t
cả mọ i sự mọ i vậ t trong vũ trụ đều bao gồ m trong 18 khu vự c nà y. (Xin xem lạ i
mụ c “Sá u Giá c Quan, Sá u Đố i Tượ ng củ a Giá c Quan, và Sá u Thứ c” ở trướ c.)
1. Thâ n khô ng lầ m lỗ i (thâ n vô thấ t): Phậ t từ vô lượ ng kiếp đến nay, trì giớ i
thanh tịnh, cô ng đứ c đầ y đủ , phiền nã o dứ t sạ ch, cho nên ở nơi thâ n khô ng hề
có lầ m lỗ i.
2. Miệng khô ng lầ m lỗ i (khẩ u vô thấ t): Phậ t có trí tuệ biện tà i vô lượ ng, tù y că n
cơ củ a chú ng sinh mà nó i phá p thích hợ p, là m cho tấ t cả đều đượ c chứ ng ngộ .
9. Niệm khô ng tiêu mấ t (niệm vô diệt): Tấ t cả cá c phá p và trí tuệ củ a chư Phậ t
trong ba đờ i đều tương ưng đầ y đủ , khô ng có sự thố i chuyển.
10. Trí tuệ khô ng tiêu mấ t (tuệ vô diệt): Phậ t có đầ y đủ tấ t cả trí tuệ, suố t cả ba
đờ i khô ng có gì chướ ng ngạ i, khô ng khiếm khuyết, khô ng tiêu mấ t.
11. Giả i thoá t khô ng tiêu mấ t (giả i thoá t vô diệt): Phậ t dứ t tuyệt mọ i sự chấ p
trướ c, thoá t khỏ i cả hai lã nh vự c hữ u vi và vô vi, tấ t cả tậ p khí phiền nã o đều
khô ng cò n, cho nên thà nh quả giả i thoá t khô ng hề bị khiếm khuyết hay tiêu
mấ t.
12. Giả i thoá t tri kiến khô ng tiêu mấ t (giả i thoá t tri kiến vô diệt): Phậ t thấ y
biết cá c tướ ng giả i thoá t thậ t rõ rà ng, khô ng có gì che lấ p đượ c.
13. Tấ t cả thâ n nghiệp đều hà nh độ ng theo trí tuệ (nhấ t thiết thâ n nghiệp tù y
trí tuệ hà nh): Khi thâ n muố n hà nh độ ng, trướ c hết Phậ t quá n sá t hậ u quả củ a
việc là m, sau đó sẽ tù y theo trí tuệ mà thự c hiện, cho nên khô ng gâ y ra lầ m lỗ i,
chỉ đem lạ i lợ i ích cho chú ng sinh mà thô i.
14. Tấ t cả khẩ u nghiệp đều nó i nă ng theo trí tuệ (nhấ t thiết khẩ u nghiệp tù y trí
tuệ hà nh): Khi miệng muố n nó i nă ng, trướ c hết Phậ t quá n sá t hậ u quả củ a lờ i
nó i, sau đó sẽ tù y theo trí tuệ mà diễn bà y, cho nên khô ng gâ y ra lầ m lỗ i, chỉ
đem lạ i lợ i ích cho chú ng sinh mà thô i.
15. Tấ t cả ý nghiệp đều tư duy theo trí tuệ (nhấ t thiết ý nghiệp tù y trí tuệ
hà nh): Khi suy nghĩ, trướ c hết Phậ t quá n sá t hậ u quả củ a ý nghĩ, sau đó sẽ tù y
theo trí tuệ mà suy nghĩ, cho nên khô ng gâ y ra lầ m lỗ i, chỉ đem lạ i lợ i ích cho
chú ng sinh mà thô i.
16. Trí tuệ thấ y biết đờ i quá khứ khô ng bị chướ ng ngạ i (trí tuệ tri kiến quá
khứ thế vô ngạ i vô chướ ng): Đố i vớ i mọ i sự việc củ a chú ng sinh ở đờ i quá khứ ,
Phậ t quá n chiếu thấ y biết thô ng suố t, khô ng có gì là m cho chướ ng ngạ i.
17. Trí tuệ thấ y biết đờ i vị lai khô ng bị chướ ng ngạ i (trí tuệ tri kiến vị lai thế vô
ngạ i vô chướ ng): Đố i vớ i mọ i sự việc củ a chú ng sinh ở đờ i vị lai, Phậ t quá n
chiếu thấ y biết thô ng suố t, khô ng có gì là m cho chướ ng ngạ i.
18. Trí tuệ thấ y biết đờ i hiện tạ i khô ng bị chướ ng ngạ i (trí tuệ tri kiến hiện tạ i
thế vô ngạ i vô chướ ng): Đố i vớ i mọ i sự việc củ a chú ng sinh đờ i hiện tạ i, Phậ t
quá n chiếu thấ y biết thô ng suố t, khô ng có gì là m cho chướ ng ngạ i.
11. Khéo léo thị hiện niết bà n nơi sinh tử , tâ m thườ ng an vui, lờ i nó i và â m
thanh đều khéo léo thuậ n theo thế tụ c.
12. Lấ y trí tuệ là m kẻ dẫ n đườ ng, tuy có thọ sinh mà khô ng hề thọ sinh, xa lìa
mọ i lầ m lỗ i.
14. Thườ ng hay chịu đự ng đau khổ để thu phụ c giá o hó a chú ng sinh.
15. Có thể hiện bà y nhữ ng thứ mà thế gian yêu thích.
18. Khô ng bao giờ rờ i bỏ sự mong cầ u hiển bà y chá nh phá p củ a chư Phậ t.
Trong kinh Tứ Thậ p Nhị Chương có nêu ra 20 việc mà ngườ i thế gian rấ t khó
thự c hiện:
5. Ngườ i khô ng trồ ng nhâ n là nh, khô ng tu tậ p cá c điều thiện, mà muố n đượ c
sinh ra đờ i gặ p Phậ t tạ i thế thì thậ t là vô cù ng khó khă n (sinh trị Phậ t thế
nan).
6. Ngườ i đờ i thườ ng say đắ m ngũ dụ c lụ c trầ n, cho nên, chế phụ c đượ c vọ ng
niệm, xa lìa đượ c dụ c tình là điều rấ t khó (nhẫ n sắ c li dụ c nan).
10. Khi đụ ng chạ m cá c việc ở đờ i mà tâ m giữ đượ c tĩnh lặ ng, khô ng chao độ ng,
đó là điều khó (xú c sự vô tâ m nan).
13. Diệt trừ tâ m ngã mạ n, khinh ngườ i, thậ t là khó (trừ diệt ngã mạ n nan).
14. Gặ p đượ c bậ c thiện tri thứ c để đượ c họ c hỏ i, hầ u mong mở mang trí hiểu
biết châ n chính, đó là điều khó (hộ i thiện tri thứ c nan).
15. Ngườ i đờ i thườ ng mê đắ m theo vọ ng tình á i dụ c, cho nên, biết phả n tỉnh
để quay về con đườ ng châ n chá nh, tu họ c đạ o giả i thoá t, đó là điều rấ t khó
(kiến tá nh họ c đạ o nan).
18. Chú ng sinh có nhiều că n cơ cao thấ p khá c nhau, cho nên, ngườ i có khả
nă ng thấ y rõ để tù y theo că n cơ mà dẫ n dắ t, giá o hó a chú ng sinh, đó là điều rấ t
khó (tù y hó a độ nhâ n nan).
19. Xử sự trong mọ i trườ ng hợ p đều giữ a tâ m bình đẳ ng, khô ng phâ n biệt kẻ
thâ n ngườ i sơ, đó là điều rấ t khó (tâ m hà nh bình đẳ ng nan).
20. Biết giữ gìn lờ i nó i, khô ng nó i tớ i chuyện xấ u, chuyện tố t, sở trườ ng, sở
đoả n v.v... củ a ngườ i, tứ c là khô ng nó i chuyện thị phi, đó là điều rấ t khó (bấ t
thuyết thị phi nan).
Có sinh ắ t có tử , có nhâ n ắ t có quả , nhâ n quả khô ng bao giờ diệt mấ t, cho nên
nó i là “hữ u”. Thế gian, mộ t cá ch tổ ng quá t, đượ c chia là m 3 cõ i (tam giớ i: Dụ c
giớ i, Sắ c giớ i và Vô -sắ c giớ i); chi tiết hơn thì chia là m 6 đườ ng (lụ c đạ o: Thiên,
Nhâ n, A-tu-la, Bà ng-sinh, Ngạ -quỉ, và Địa-ngụ c); và chi tiết hơn nữ a thì chia
là m 25 cõ i (nhị thậ p ngũ hữ u). 25 cõ i nà y đượ c kể trong 5 nhó m sau đâ y:
A) 4 cõ i á c (tứ á c thú ):
1. Địa-ngụ c
2. Ngạ -quỉ
3. Bà ng-sinh
4. A-tu-la
7. Tâ y Ngưu-hó a châ u
8. Bắ c Câ u-lô châ u
9. Tứ -vương thiên
Do đó mà Sắ c giớ i đượ c kể có 7 hữ u.
28 VỊ TỔ (nhị thậ p bá t tổ )
2. A Nan
3. Thương Na Hò a Tu
4. Ưu Ba Cú c Đa
5. Đề Đa Ca
6. Di Già Ca
7. Bà Tu Mậ t
8. Phậ t Đà Nan Đề
9. Phụ c Đà Mậ t Đa
11. Phú Na Dạ Xa
12. Mã Minh
13. Ca Tì Ma La
15. Ca Na Đề Bà
16. La Hầ u La Đa
18. Già Da Xá Đa
19. Cưu Ma La Đa
20. Xà Dạ Đa
21. Bà Tu Bà n Đầ u
22. Ma Nã La
23. Hạ c Lặ c Na
24. Sư Tử Bồ Đề
25. Bà Xá Tư Đa
26. Bấ t Như Mậ t Đa
27. Bá t Nhã Đa La
28. Bồ Đề Đạ t Ma
2. Cá c đườ ng chỉ ở dướ i hai bà n châ n xoay trò n là m thà nh hai bá nh xe, vớ i trụ c
bá nh xe, và nh bá nh xe và cả ngà n că m bá nh xe. Tướ ng nà y biểu thị cho cô ng
đứ c phá trừ ngu si và vô minh, hà ng phụ c mọ i thứ ma oá n.
3. Cá c ngó n tay và ngó n châ n đều thẳ ng, trò n đầ y, thon dà i; biểu trưng cho tâ m
kiêu mạ n đã hoà n toà n dứ t tuyệt, thọ mạ ng lâ u dà i, khiến chú ng sinh qui y
trong niềm yêu kính, an vui.
8. Bắ p đù i thon trò n như bắ p đù i củ a nai chú a; biểu thị cô ng đứ c diệt trừ trọ n
vẹn tấ t cả tộ i chướ ng.
9. Đô i tay thò ng thẳ ng xuố ng thì dà i quá đầ u gố i; biểu thị cô ng đứ c hà ng phụ c
tấ t cả ma chướ ng, thườ ng lâ n mẫ n xoa đầ u chú ng sinh.
11. Thâ n tướ ng cao rộ ng, đoan nghiêm, trá i phả i trướ c sau trên dướ i đều viên
mã n; biểu trưng cho đứ c tô n quí tự tạ i củ a bậ c phá p vương vô thượ ng.
12. Tó c và lô ng đều hướ ng lên trên, mềm mạ i xanh biếc, xoắ n trò n qua bên
phả i; khiến cho ai đượ c chiêm ngưỡ ng, đều sinh tâ m hoan hỉ, đượ c lợ i ích vô
lượ ng.
15. Chung quanh thâ n thể thườ ng có á nh sá ng chiếu ra rộ ng mộ t trượ ng, biểu
thị cho tấ t cả chí nguyện đều đầ y đủ .
16. Da mỏ ng và mịn, bụ i đấ t nướ c khô ng dính đượ c, biểu thị Phậ t là bình đẳ ng,
khô ng cấ u nhiễm, luô n luô n dù ng tâ m đạ i từ bi giá o hó a, là m lợ i ích cho chú ng
sinh.
18. Hai ná ch đầ y đặ n, khô ng lõ m, biểu thị Phậ t cho chú ng sinh y dượ c, cơm á o,
và tự xem bệnh cho chính mình.
20. Thâ n tướ ng rộ ng lớ n, ngay thẳ ng, biểu thị cho cô ng đứ c trì giớ i sá t, đạ o
mộ t cá ch trọ n vẹn, dứ t hẳ n tâ m kiêu mạ n, ai trô ng thấ y liền dứ t khổ đau, đượ c
chá nh niệm, khở i tu mườ i nghiệp là nh.
21. Hai vai trò n đầ y, câ n đố i, biểu thị sự diệt trừ trọ n vẹn phiền nã o, nghiệp
chướ ng, cô ng đứ c vô lượ ng.
22. Bố n mươi chiếc ră ng, ngang bằ ng, châ n sâ u, trắ ng sạ ch, thườ ng tiết mù i
hương tịnh diệu; biểu thị rằ ng, Phậ t có cô ng nă ng ngă n ngừ a nghiệp á c khẩ u
củ a chú ng sinh, diệt vô lượ ng tộ i lỗ i, đượ c vô lượ ng an lạ c.
25. Hai má đầ y đặ n như má sư tử ; ngườ i thấ y đượ c tướ ng nà y, đượ c tiêu trừ
tộ i chướ ng trong tră m kiếp, đượ c diện kiến chư Phậ t.
26. Trong miệng luô n luô n có vị thơm tinh khiết tố i thượ ng, biểu thị diệu phá p
củ a Phậ t giú p cho chí nguyện củ a chú ng sinh đượ c trò n đầ y.
28. Tiếng nó i như tiếng Phạ m Thiên, rền vang như trố ng trờ i, tao nhã , sâ u
thẳ m; biểu thị lờ i nó i luô n luô n châ n thậ t, ngườ i nghe tù y theo că n cơ đều
thô ng hiểu, bao mố i nghi hoặ c đều tan biến.
29. Cặ p mắ t xanh biếc như hoa sen xanh, biểu thị đứ c Phậ t đờ i đờ i kiếp kiếp,
lú c nà o cũ ng dù ng tâ m từ , mắ t từ và tâ m hoan hỉ để tiếp độ chú ng sinh.
30. Lô ng mi đều đặ n, khô ng rố i, biểu thị tình thương chú ng sinh như cha mẹ
thương yêu, đù m bọ c con cá i.
31. Trên đỉnh đầ u có nhụ c kế (tứ c cụ c thịt bằ ng nắ m tay), nổ i cao, biểu thị tự
mình thọ trì và dạ y cho mọ i ngườ i thọ trì phá p thậ p thiện.
32. Giữ a hai châ n mà y có sợ i lô ng trắ ng, dà i hơn mộ t trượ ng, trắ ng sá ng đẹp
sạ ch như ngọ c, mềm mạ i, uố n xoay về bên phả i và thu ngắ n lạ i, thườ ng phó ng
ra á nh sá ng, gọ i là “hà o quang”; biểu thị rằ ng, đứ c Phậ t luô n luô n tá n thá n
nhữ ng chú ng sinh nà o siêng nă ng tu tậ p ba phá p họ c vô lậ u.
Đâ y là 37 yếu tố là m trợ lự c
là 37 phá p mô n tu tậ p că n bả n củ a
đạ o Phậ t. Ba thá ng trướ c ngà y
cầ n, Tứ như ý tú c, Ngũ că n,
số sau đâ y:
- 5 sứ c mạ nh (ngũ lự c);
- 7 yếu tố giá c ngộ (thấ t giá c chi);
2. Chú ng sinh (trờ i ngườ i) ở nướ c Ngà i sau khi mạ ng chung sẽ vĩnh viễn khô ng
sinh về ba đườ ng dữ ;
4. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều bình đẳ ng, khô ng có xấ u đẹp khá c
nhau;
5. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều có tú c mạ ng thô ng, biết rõ nhâ n
duyên quá khứ ;
6. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều có thiên nhã n thô ng, thấ y suố t vô
lượ ng Phậ t độ trong mườ i phương khô ng bị chướ ng ngạ i;
7. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều có thiên nhĩ thô ng, nghe đượ c phá p
â m củ a chư Phậ t khắ p mườ i phương;
8. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều có tha tâ m thô ng, biết đượ c tâ m
niệm củ a khắ p cả chú ng sinh;
9. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều có thầ n tú c thô ng, trong mộ t sá t na
có thể đi đến khắ p cá c Phậ t độ trong mườ i phương;
10. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều khô ng cò n khở i niệm tham á i đố i
vớ i thâ n thể;
11. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều thườ ng xuyên số ng trong chá nh
định, cho đến khi diệt độ ;
12. Á nh sá ng củ a Ngà i sá ng soi vô lượ ng, chiếu khắ p mườ i phương Phậ t độ
khô ng bị chướ ng ngạ i;
15. Thọ mạ ng củ a chú ng sinh trong nướ c Ngà i, ngoạ i trừ nguyện lự c riêng, đều
dà i lâ u khô ng có hạ n lượ ng;
16. Tấ t cả chú ng sinh trong nướ c Ngà i đều khô ng nghe mộ t lờ i bấ t thiện;
17. Nguyện chư Phậ t khắ p mườ i phương đều xưng tá n danh hiệu (A Di Đà ) củ a
Ngà i;
18. Nguyện tấ t cả chú ng sinh trong mườ i phương, nếu hết lò ng tin tưở ng,
muố n vã ng sinh về nướ c Ngà i, chí thà nh niệm danh hiệu Ngà i 10 niệm, đều
đượ c Ngà i tiếp dẫ n về; đâ y là lờ i nguyện trọ ng yếu nhấ t trong 48 lờ i nguyện
củ a Ngà i;
20. Chú ng sinh trong mườ i phương nghe danh hiệu củ a Ngà i, nghĩ nhớ đến
nướ c Ngà i, chí thà nh đem mọ i cô ng đứ c hồ i hướ ng muố n sinh về nướ c Ngà i,
chắ c chắ n sẽ đượ c toạ i nguyện;
22. Chư vị Bồ -tá t ở cá c quố c độ khá c, sau khi sinh về nướ c Ngà i, ngoạ i trừ có
bả n nguyện giá o hó a riêng, tấ t cả đều đạ t đến địa vị “nhấ t sinh bổ xứ ”;
23. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều nương Phậ t lự c, chỉ trong khoả ng bữ a
ă n có thể đến cú ng dườ ng chư Phậ t ở cá c Phậ t độ trong khắ p mườ i phương;
24. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i, trong khi cú ng dườ ng chư Phậ t, muố n có
bao nhiêu vậ t phẩ m để cú ng dườ ng cũ ng đều có đầ y đủ như ý;
25. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều có khả nă ng diễn nó i nhấ t thiết trí;
26. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều có thâ n cứ ng chắ c như kim cương, mạ nh
mẽ như thầ n Na La Diên;
27. Tấ t cả chú ng sinh và vạ n vậ t trong nướ c Ngà i đều nghiêm tịnh vi diệu, hình
sắ c đặ c thù , dù ngườ i có thiên nhã n thô ng cũ ng khô ng biết rõ rà ng danh số ;
28. Chư Bồ -tá t cho đến nhữ ng ngườ i chỉ có chú t ít cô ng đứ c ở trong nướ c Ngà i
đều có khả nă ng thấ y biết sự cao rộ ng và sắ c sá ng vô lượ ng củ a câ y đạ o trà ng;
29. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều thọ trì phú ng tụ ng kinh phá p mà đượ c
trí tuệ biện tà i;
30. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều có trí tuệ biện tà i vô hạ n lượ ng;
31. Đấ t ở trong nướ c Ngà i trong sạ ch như gương, có thể soi thấ y cá c Phậ t độ ở
mườ i phương;
32. Vạ n vậ t ở trong nướ c Ngà i đều do vô lượ ng châ u bá u và tră m ngà n thứ
hương vi diệu là m thà nh, khiến cho ngườ i nghe mù i hương đều tu Phậ t hạ nh;
33. Á nh sá ng củ a Ngà i chiếu soi khắ p cá c thế giớ i trong mườ i phương, cá c
chú ng sinh chạ m đượ c á nh sá ng ấ y đều cả m thấ y thâ n tâ m nhẹ nhà ng.
34. Chú ng sinh khắ p thế giớ i mườ i phương nghe đượ c danh hiệu Ngà i đều
chứ ng đượ c vô sinh phá p nhẫ n và cá c phá p mô n tổ ng trì sâ u xa;
35. Nhữ ng ngườ i nữ trong mườ i phương thế giớ i, nghe đượ c danh hiệu Ngà i
liền phá t tâ m bồ đề, thì sau khi mạ ng chung sẽ khô ng trở lạ i thọ thâ n nữ nữ a;
36. Chư Bồ -tá t ở mườ i phương thế giớ i, nghe đượ c danh hiệu Ngà i, sau khi
mạ ng chung sẽ luô n tu phạ m hạ nh cho đến khi thà nh Phậ t;
37. Hà ng trờ i ngườ i trong khắ p mườ i phương thế giớ i, khi nghe danh hiệu
Ngà i liền vui mừ ng tin tưở ng, kính lễ và tu tậ p hạ nh Bồ -tá t, thì sẽ đượ c tấ t cả
trờ i ngườ i đều kính trọ ng;
38. Tấ t cả chú ng sinh ở trong nướ c Ngà i, muố n có y phụ c thì liền có như ý;
39. Tấ t cả chú ng sinh ở trong nướ c Ngà i đều hưở ng đượ c niềm vui giố ng như
cá c vị tì kheo đã hoà n toà n dứ t trừ hết lậ u hoặ c;
40. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i, nếu muố n thấ y vô lượ ng Phậ t độ nghiêm
tịnh trong khắ p mườ i phương, cứ nhìn và o câ y bá u thì liền thấ y rõ rà ng như
thấ y mặ t mình trong gương;
41. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, khi nghe đượ c danh hiệu
Ngà i thì đượ c cá c că n đầ y đủ , khô ng bị khiếm khuyết, cho đến khi thà nh Phậ t;
42. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, khi nghe đượ c danh hiệu
Ngà i liền đượ c an trú nơi định thanh tịnh giả i thoá t, trong khoả ng mộ t niệm có
thể cú ng dườ ng vô lượ ng chư Phậ t mà khô ng bị mấ t chá nh định;
43. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, khi nghe danh hiệu Ngà i,
sau khi mạ ng chung sẽ đượ c sinh và o gia đình tô n quí;
44. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, nghe đượ c danh hiệu
Ngà i, liền hoan hỉ tu hạ nh Bồ -tá t, cộ i gố c cô ng đứ c đầ y đủ ;
45. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, nghe đượ c danh hiệu
Ngà i liền đượ c an trú trong định phổ đẳ ng (thườ ng thấ y chư Phậ t đồ ng hiện
tiền), cho đến khi thà nh Phậ t;
46. Chư Bồ -tá t ở trong nướ c Ngà i đều tù y chí nguyện mà nghe phá p mộ t cá ch
tự tạ i;
47. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, nghe danh hiệu Ngà i liền
tiến đến bậ c bấ t thố i chuyển;
48. Chư Bồ -tá t ở cá c quố c độ trong cá c phương khá c, nghe danh hiệu Ngà i liền
chứ ng đượ c đệ nhấ t, đệ nhị và đệ tam phá p nhẫ n, và cá c phá p bấ t thố i chuyển.
52 GIAI VỊ (ngũ thậ p nhị giai vị)
2. Ngó n tay và ngó n châ n trò n trịa, thon dà i, đều thẳ ng, mềm mạ i, cá c đố t
xương ẩ n kín.
6. Mắ t cá châ n ẩ n kín.
11. Mỗ i khi ngó lạ i phía sau, giố ng như voi chú a, mặ t cù ng xoay theo thâ n mình
sang bên phả i.
17. Dung mạ o đoan chính, thuầ n hậ u, khô ng bao giờ có nét sợ sệt.
19. Thâ n thể an định, khô ng hề lay độ ng, viên mã n khô ng hoạ i.
20. Thâ n tướ ng như vua tiên, trướ c sau trá i phả i đều đoan nghiêm, sá ng lá ng,
khiết tịnh.
25. Da khô ng bao giờ bị ngứ a ngá y, ghẻ lở , khô ng có nố t ruồ i hay thịt thừ a.
26. Bà n tay mềm mạ i, đầ y đặ n, dướ i bà n châ n bằ ng phẳ ng.
31. Tiếng nó i trong trẻo, rõ rà ng, uy nghiêm, vang rền sâ u xa như tiếng rố ng
củ a voi chú a.
39. Cặ p lô ng mà y dà i, mịn.
43. Hai tai câ n đố i, khô ng có nhữ ng khuyết điểm như tai ngườ i thườ ng.
56. Thâ n tướ ng, ai nhìn cũ ng cả m thấ y an vui, nhìn khô ng biết chá n.
58. Hình mạ o, dung nhan thư thá i, mỉm cườ i trướ c khi nó i, chỉ hướ ng thuậ n
mà khô ng trá i nghịch.
59. Nét mặ t tươi sá ng, khô ng bao giờ cau có .
67. Mà ng ở ngó n tay ngó n châ n rõ rà ng, trang nghiêm đẹp đẽ, ử ng mà u đồ ng
đỏ .
71. Â m thanh khô ng thấ p khô ng cao, tù y thuậ n tâ m ý chú ng sinh, hò a vui cù ng
lờ i nó i.
75. Quá n sá t bình đẳ ng cá c loà i chú ng sinh, tá n thá n ngườ i là nh, chê trá ch
ngườ i á c, nhưng khô ng thương ghét.
77. Tướ ng tố t củ a Phậ t, chú ng sinh chiêm ngưỡ ng, khô ng thể thấ y trọ n vẹn
đượ c.
78. Xương ó t trò n đầ y, cứ ng chắ c.
80. Tay châ n và trướ c ngự c đều có tướ ng cá t tườ ng (tứ c chữ “VẠ N”).
Chữ “phá p” ở đâ y có nghĩa là mọ i sự vậ t trong vũ trụ , cụ thể hay trừ u tượ ng,
bấ t cứ cá i gì có thể cho ta mộ t khá i niệm về nó thì gọ i là “phá p”. Theo tô ng Câ u
Xá – thuộ c truyền thố ng tiểu thừ a – thì mọ i sự vậ t trong vũ trụ đượ c bao gồ m
trong 75 phá p. Nhưng tô ng Phá p Tướ ng thuộ c truyền thố ng đạ i thừ a thì chia
ra có 100 phá p, gồ m trong 5 loạ i như sau:
1. nhã n: mắ t
2. nhĩ: tai
3. tị: mũ i
4. thiệt: lưỡ i
6. sắ c: hình tướ ng và mà u sắ c (dà i, ngắ n, vuô ng, trò n, lớ n, nhỏ , cao, thấ p, ngay,
xẹo, cong, sá ng, tố i, bó ng, khó i, mù , xanh, và ng, đỏ , trắ ng v.v...)
7. thanh: â m thanh (tiếng nó i, tiếng kêu, tiếng độ ng, tiếng vang, tiếng vừ a ý,
tiếng khô ng vừ a ý v.v...)
9. vị: cá c thứ vị nếm (cay, đắ ng, chua, ngọ t, mặ n, lạ t, bù i, béo, chá t v.v...)
10. xú c: sự chạ m xú c (đấ t, nướ c, gió , lử a, nhẹ, nặ ng, trơn, nhá m, lạ nh, nó ng,
ấ m, cứ ng, mềm, no, đó i, khá t, đã khá t, mạ nh, yếu, dính, bịnh, già v.v...)
19. a-lạ i-da thứ c: khả nă ng chứ a đự ng, giữ gìn hạ t giố ng và phá t hiện ra vạ n
phá p
A. Biến Hà nh:
22. thọ : cả m thọ khó chịu, dễ chịu, hay khô ng khó chịu cũ ng khô ng dễ chịu, do
cả m giá c cung cấ p
23. tưở ng: tri giá c, là sự nhậ n biết đố i tượ ng (mộ t ngườ i, mộ t vậ t, mộ t sự
việc...)
B. Biệt Cả nh:
“Biệt cả nh” là khô ng hoạ t độ ng cù ng khắ p, là nhữ ng tâ m sở chỉ liên hiệp hoạ t
độ ng vớ i “sá u thứ c trướ c” mà thô i; có 5 tâ m sở :
C. Thiện:
“Thiện” là cá c đứ c tính tố t; có 11 tâ m sở :
30. tín: tin tưở ng
32. quí: biết tự thẹn khi thấ y mình khô ng trong sạ ch, khô ng cao thượ ng như
ngườ i
39. hà nh xả : tâ m niệm bình đẳ ng, khô ng vướ ng mắ c, khô ng chấ p trướ c, khô ng
so đo phâ n biệt
40. bấ t hạ i: khô ng có ý là m thương hạ i ngườ i khá c
D. Phiền Nã o:
46. á c kiến: thấ y biết sai lạ c – tứ c là “Nă m Cá i Thấ y Sai Lạ c”, như đã trình bà y ở
trướ c.
(Tô ng Câ u Xá gọ i nhó m nà y là “đạ i phiền nã o”, và ngoạ i trừ “si” – tứ c “vô
minh”, 5 tâ m sở kia hoà n toà n khá c biệt, gồ m có : trạ o cử , hô n trầ m, bấ t tín, giả i
đã i, và phó ng dậ t.)
E. Tù y Phiền Nã o:
48. hậ n: oá n hờ n
b) Xấ u vừ a (trung tù y), có 2 tâ m sở :
c) Xấ u nặ ng (đạ i tù y), có 8 tâ m sở :
G. Bấ t Định:
67. hố i: hố i hậ n về sự việc đã là m
77. vô tưở ng quả : tính cá ch là m cho chú ng sinh ở cõ i trờ i Vô -tưở ng, cả tâ m lẫ n
tâ m sở đều tiêu mấ t
85. lưu chuyển: tính cá ch là m cho mọ i loà i cứ phả i quanh quẩ n trong vò ng
luâ n hồ i
86. thứ đệ: tính cá ch là m cho mọ i sự vậ t có thứ lớ p, có trậ t tự
87. định dị: tính cá ch là m cho mọ i sự vậ t dù khá c biệt nhau nhưng luậ t nhâ n
quả tá c độ ng trên mỗ i sự vậ t vẫ n phâ n minh, khô ng lộ n xộ n, khô ng hồ đồ
95. trạ ch diệt vô vi: cả nh giớ i niết bà n đạ t đượ c do sự dù ng trí tuệ tiêu diệt tậ n
cù ng mọ i phiền nã o
96. phi trạ ch diệt vô vi: thể tính tịch diệt vố n đã hiển nhiên – khô ng phả i do
sứ c trí tuệ tậ n diệt phiền nã o mà có
99. tưở ng thọ diệt vô vi: trạ ng thá i củ a sự tậ n diệt mọ i tư tưở ng và cả m thọ –
cũ ng tứ c là niết bà n
Ở đầ u cá c kinh thườ ng ghi rõ con số 1.250 vị tì kheo luô n luô n theo Phậ t nghe
phá p. Con số ấ y gồ m có :
- Đồ chú ng củ a hai tô n giả Xá Lợ i Phấ t và Mụ c Kiền Liên: 200 vị. Nă m thứ hai
sau ngà y thà nh đạ o, đứ c Phậ t ngự tạ i tu viện Trú c-lâ m ở ngoạ i ô thà nh Vương-
xá . Bấ y giờ ở gầ n thà nh Vương-xá có hai vị đạ o sĩ Bà -la-mô n lỗ i lạ c là Xá Lợ i
Phấ t và Mụ c Kiền Liên, vừ a là bạ n thâ n củ a nhau, vừ a có cù ng chung ý chí tìm
cầ u châ n lí và con đườ ng giả i thoá t đích thự c. Lú c ấ y nhâ n duyên thuầ n thụ c,
họ đượ c gặ p Phậ t ở Trú c-lâ m, liền xin xuấ t gia, và trở thà nh hai vị đệ tử hà ng
đầ u củ a Phậ t. 200 đồ chú ng đang tu họ c vớ i hai vị tô n giả nà y, thấ y vậ y, cũ ng
cù ng xin theo thầ y đến Trú c-lâ m xin xuấ t gia theo Phậ t, trở thà nh 200 vị tì
kheo.
3.000 ĐẠ I THIÊ N THẾ GIỚ I (tam thiên thế giớ i – tam thiên đạ i thiên thế giớ i)
Nó i đến “đạ i thiên thế giớ i” thì lấ y “tiểu thế giớ i” là m đơn vị că n bả n để tính.
Mộ t tiểu thế giớ i là mộ t hệ thố ng thế giớ i gồ m có : Ở trung ương là nú i Tu-di,
xuyên suố t qua biển lớ n, đứ ng sừ ng sữ ng trên địa luâ n. Dướ i địa luâ n là kim
luâ n. Dướ i nữ a là thủ y luâ n. Dướ i thủ y luâ n là phong luâ n. Bên ngoà i phong
luâ n thuộ c về hư khô ng.
Nú i Tu-di, phầ n giữ a thì nhỏ , phầ n trên và phầ n dướ i đều lớ n; cõ i trờ i Tứ -
vương ở bố n mặ t sườ n nú i; cõ i trờ i Đao-lợ i ở trên đỉnh nú i. Chung quanh châ n
nú i đượ c bao bọ c bở i bả y lớ p nú i và ng và bả y lớ p biển nướ c thơm – cứ mộ t
lớ p biển thì mộ t lớ p nú i, xen kẽ nhau. Ngoà i lớ p nú i và ng có biển mặ n. Ngoà i
biển mặ n có nú i Đạ i-thiết-vi, vâ y trò n như lan can, hình trạ ng gầ n giố ng như
phầ n dướ i củ a cá i cố i xay.
Tầ ng hư khô ng ở phía trên cá c cõ i trờ i Tứ -vương và Đao-lợ i, có cá c cõ i trờ i Dạ -
ma, Đâ u-suấ t, Hó a-lạ c và Tha-hó a-tự -tạ i; đó là sá u cõ i trờ i Dụ c giớ i. Trên nữ a
là mườ i tá m cõ i trờ i Sắ c giớ i và bố n cõ i trờ i Vô -sắ c giớ i. Trên khô ng củ a biển
mặ n, ở mỗ i phương Đô ng, Nam, Tâ y, Bắ c, đều có vô số tinh vâ n, trong đó có vô
số thá i dương hệ, vô số thế giớ i. Tinh vâ n ở trên khô ng phía Đô ng củ a biển
mặ n đượ c gọ i là châ u Đô ng Thắ ng-thâ n; phía Nam gọ i là châ u Nam Thiệm-bộ ;
phía Tâ y gọ i là châ u Tâ y Ngưu-hó a; phía Bắ c gọ i là châ u Bắ c Câ u-lô . Cả thả y
chín nú i, tá m biển, bố n châ u, sá u cõ i trờ i Dụ c giớ i như thế, lạ i thêm ba tầ ng
trờ i củ a cõ i Sơ-thiền bao trù m ở trên nữ a, là mộ t tiểu thế giớ i. Hợ p lạ i 1.000
tiểu thế giớ i như thế, vớ i 3 tầ ng trờ i củ a cõ i Nhị-thiền bao trù m ở trên, là mộ t
tiểu thiên thế giớ i. Hợ p lạ i 1.000 tiểu thiên thế giớ i, vớ i 3 tầ ng trờ i củ a cõ i
Tam-thiền bao trù m ở trên, là mộ t trung thiên thế giớ i. Hợ p lạ i 1.000 trung
thiên thế giớ i, vớ i 9 tầ ng trờ i củ a cõ i Tứ -thiền và bố n cõ i trờ i Khô ng bao trù m
ở trên, là mộ t đạ i thiên thế giớ i.
Như vậ y, tam thiên thế giớ i hay tam thiên đạ i thiên thế giớ i, khô ng phả i gồ m
có 3.000 thế giớ i, mà là : (1.000 x 1.000 x 1.000 =) 1.000.000.000, tứ c mộ t tỉ
thế giớ i.
BẢ NG TRA DANH SỐ
ba cả m thọ
ba cả nh
ba cõ i
ba con dấ u
ba con đườ ng
ba cỗ xe
ba cử a giả i thoá t
ba đứ c
ba đườ ng
ba hiền
ba kì
ba minh
ba mô n họ c giả i thoá t
ba nghiệp
ba ngô i bá u
ba nhó m tịnh giớ i
ba nọ c độ c
ba phép quá n
ba tạ ng
ba thâ n
ba tính
ba tịnh nghiệp
ba trí
ba trườ ng hợ p khô ng thể thự c hiện
ba tuệ
ba tự tính
ba vầ ng
ba vầ ng thanh tịnh
ba vô tính
bá ch bá t phiền nã o
bá ch phá p
bá t bấ t trung đạ o
bá t bấ t tư nghị
bá t chá nh đạ o
bá t cô ng đứ c thủ y
bá t đạ i nhâ n giá c
bá t giả i thoá t
bá t giá o
bá t giớ i trai
bá t khổ
bá t nạ n
bá t phong
bá t phướ c điền
bá t tà hạ nh
bá t thá nh đạ o
bá t thậ p chủ ng hả o
bá t thậ p tù y hả o
bá t thứ c
bá t trai giớ i
bá t tướ ng thà nh đạ o
bả y bá u
bả y cá i thấ y điên đả o
bả y chú ng
bả y chuyển thứ c
bả y điều khô ng thể trá nh khỏ i
bả y loạ i lạ y Phậ t
bả y loạ i tâ m sá m hố i
bả y nguyên tố
bả y phá p tà i
bả y phép bấ t thố i
bả y phép hò a giả i
bố n bộ kinh A Hà m
bố n châ u
bố n chướ ng ngạ i
bố n điều kiện
bố n đứ c
bố n đứ c vô ú y
bố n gia hạ nh
bố n hướ ng bố n quả
bố n hữ u
bố n lĩnh vự c quá n niệm
bố n loà i
bố n loạ i ma
bố n loạ i thứ c ă n
bố n loạ i tịnh độ
bố n lờ i nguyện lớ n
bố n mệnh đề
bố n mươi tá m lờ i nguyện
bố n nguyên tố
bố n nú i
bố n ơn
bố n phầ n
bố n phép như ý
bố n phiền nã o
bố n quả vị Thanh-vă n
bố n sự cầ n mẫ n
bố n sự thậ t
bố n sự y cứ
bố n tấ m lò ng rộ ng lớ n
bố n thiền tá m định
bố n thiện că n
bố n thứ khô ng thể coi thườ ng
bố n trí tuệ
bố n tướ ng
chín cõ i
chín lỗ
chủ ng tử lụ c nghĩa
cử u duyên sinh thứ c
cử u địa
cử u giớ i
cử u hữ u
cử u khổ ng
cử u phá p giớ i
cử u tưở ng quá n
đạ i thừ a bá t tô ng
hai cỗ xe
hai dò ng
hai đứ c nhẫ n
hai hoặ c
hai lậ u
hai mươi tá m vị tổ
hai nghiệp bá o
hai sự bả o trì
hai sự thậ t
hai vô ngã
hai vô thườ ng
lụ c ba la mậ t
lụ c cả nh
lụ c că n
lụ c că n bả n phiền nã o
lụ c că n, lụ c cả nh, lụ c thứ c
lụ c chủ ng chấ n độ ng
lụ c diệu mô n
lụ c diệu phá p mô n
lụ c đạ i
lụ c đạ o
lụ c độ
lụ c giớ i
lụ c hò a
lụ c nhậ p
lụ c niệm
lụ c quầ n tì kheo
lụ c sự thà nh tự u
lụ c thà nh tự u
lụ c thâ n
lụ c thô ng
lụ c thú
lụ c thứ c
lụ c tù y miên
lụ c tứ c Phậ t
mộ t a tă ng kì
mộ t chữ khô ng nó i
mộ t con đườ ng
mộ t cỗ xe
mộ t do tuầ n
mộ t đạ i kiếp
mộ t đạ i sự nhâ n duyên
mộ t đờ i thà nh Phậ t
mộ t hạ t bụ i nhỏ
mộ t là tấ t cả , tấ t cả là mộ t
mộ t lò ng
mộ t lò ng khô ng tá n loạ n
mộ t na do tha
mộ t niệm
mộ t niệm ba ngà n
mộ t phá p giớ i
mộ t phá p trung đạ o
mộ t phẩ m
mộ t sá t na
mộ t tâ m ba phép quá n
mộ t thế giớ i
mộ t tiểu kiếp
mộ t tră m lẻ tá m phiền nã o
mộ t tră m phá p
mộ t trung kiếp
mườ i ba la mậ t
mườ i bậ c thá nh
mườ i dâ y rà ng buộ c
mườ i đạ i nguyện
mườ i địa
mườ i hai đứ c sá ng
mườ i hai hạ nh đầ u đà
mườ i hạ nh
mườ i hạ nh nhẫ n
mườ i hồ i hướ ng
mườ i mô n mầ u nhiệm
mườ i sá u nướ c lớ n
mườ i tá m khu vự c
mườ i tá m phá p khô ng cù ng chung
mườ i tín
mườ i tô ng phá i
mườ i trí lự c
mườ i trụ
mườ i vị đệ tử lớ n củ a Phậ t
nă m ấ m
nă m cá i thấ y sai lạ c
nă m con mắ t
nă m cỗ xe
nă m dụ c vọ ng
nă m địa vị
nă m độ n sử
nă m giớ i
nă m hạ nh
nă m hoặ c
nă m khả nă ng
nă m lợ i sử
nă m phép quá n
nă m sứ c mạ nh
nă m thứ che lấ p
nă m thứ dơ bẩ n
nă m tộ i nghịch
nă m uẩ n
nă m uẩ n vô lậ u
ngũ á c kiến
ngũ ấ m
ngũ cá i
ngũ că n
ngũ dụ c
ngũ độ n sử
ngũ giớ i
ngũ hạ nh
ngũ hoặ c
ngũ kết
ngũ kết sử
ngũ kiến
ngũ lợ i sử
ngũ lự c
ngũ nghịch tộ i
ngũ nhã n
ngũ quá n
ngũ tâ m
ngũ thừ a
ngũ trượ c
ngũ uẩ n
ngũ vị
nhấ t a tă ng kì
nhấ t do tuầ n
nhấ t đạ i kiếp
nhấ t na do tha
nhấ t niệm
nhấ t phẩ m
nhấ t sá t na
nhấ t sinh bổ xứ
nhấ t tâ m
nhấ t tâ m bấ t loạ n
nhấ t tâ m tam quá n
nhấ t thừ a
nhấ t tự bấ t thuyết
nhấ t vi trầ n
nhị bá o
nhị chướ ng
nhị đế
nhị hoặ c
nhị kiến
nhị lậ u
nhị lưu
nhị nghiệp
nhị nhâ n xuấ t Phậ t thâ n huyết
nhị nhẫ n
nhị thậ p bá t tổ
nhị thừ a
nhị trì
nhị trí
nhị vô ngã
nhị vô thườ ng
nướ c tá m cô ng đứ c
Phậ t thừ a
sá u cả nh
sá u că n
sá u nẻo
sá u nguyên tắ c số ng chung hò a hợ p
sá u nhậ p
sá u niệm tưở ng
sá u phá p mô n mầ u nhiệm
sá u phá p qua bờ
sá u phiền nã o gố c rễ
sá u thâ n nhâ n
sá u thầ n thô ng
sá u thứ c
sá u tù y miên
sá u tứ c Phậ t
sá u tướ ng chấ n độ ng
sá u vị tì kheo xấ u
sá u việc thà nh tự u
sá u yếu tố
tam ấ n
tam bả o
tam bấ t khả tậ n
tam bấ t nă ng
tam cả nh
tam đồ
tam độ c
tam đứ c
tam giớ i
tam hiền
tam họ c
tam khổ
tam kì
tam luâ n
tam lượ ng
tam minh
tam nghiệp
tam phá p ấ n
tam quá n
tam qui
tam qui y
tam tạ ng
tam tá nh
tam thâ n
tam thọ
tam thừ a
tam trí
tam tuệ
tam tự tá nh
tam vô lậ u họ c
tam vô tá nh
tá m hà nh độ ng bấ t chá nh
tá m khoa giá o
tá m khổ
tá m khô ng tứ c trung đạ o
tá m mươi vẻ đẹp
tá m nạ n
tá m ngọ n gió
tá m ruộ ng phướ c
tá m thứ c
tá m tô ng phá i đạ i thừ a
tá m trai giớ i
thậ p ba la mậ t
thậ p bá t bấ t cộ ng phá p
thậ p bá t giớ i
thậ p đạ i đệ tử
thậ p đạ i nguyện
thậ p địa
thậ p hạ nh
thậ p hiệu
thậ p hồ i hướ ng
thậ p huyền mô n
thậ p lụ c đạ i quố c
thậ p lụ c quá n
thậ p mụ c ngưu đồ
thậ p ngưu đồ
thậ p nhẫ n
thậ p nhị đầ u đà hạ nh
thậ p nhị xứ
thậ p như
thậ p như thị
thậ p niệm
thậ p sử
thậ p thá nh
thậ p thiện
thậ p tín
thậ p tô ng
thậ p trí lự c
thậ p triền
thậ p trụ
thấ t bả o
thấ t bấ t thố i phá p
thấ t bồ đề phầ n
thấ t chú ng
thấ t chủ ng sá m hố i tâ m
thấ t đạ i
thấ t điên đả o
thấ t phá p tà i
thấ t Phậ t
thấ t thá nh tà i
tứ A Hà m
tứ â n
tứ bấ t khả đắ c
tứ bấ t khả khinh
tứ chá nh cầ n
tứ chá nh kiến
tứ châ n đế
tứ châ u
tứ chủ ng tịnh độ
tứ chướ ng
tứ cú
tứ diệu đế
tứ duyên
tứ đạ i
tứ đạ i châ u
tứ đế
tứ đứ c
tứ gia hạ nh
tứ hoặ c
tứ hướ ng tứ quả
tứ hữ u
tứ ma
tứ nhiếp phá p
tứ như ý tú c
tứ niệm trú
tứ niệm xứ
tứ phầ n
tứ phiền nã o
tứ quả Thanh-vă n
tứ sanh
tứ sơn
tứ tấ t đà n
tứ thá nh đế
tứ thầ n tú c
tứ thậ p bá t nguyện
tứ thiện că n
tứ thự c
tứ trí
tứ trọ ng â n
tứ tướ ng
tứ vô lượ ng tâ m
tứ vô sở ú y
tứ vô ú y
tứ y
vô lậ u ngũ uẩ n