Professional Documents
Culture Documents
(123doc) Do An Ky Thuat Vien Thong Toi Uu Chi So Kpi Mang Vo Tuyen 3g Umts
(123doc) Do An Ky Thuat Vien Thong Toi Uu Chi So Kpi Mang Vo Tuyen 3g Umts
Thông tin liên lạc nói chung và thông tin di động nói riêng là một trong những
ngành công nghiệp phát triên với tốc độ nhanh nhất và ngoạn mục nhất trên thế giới
trong những năm cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là trong những năm đầu thế kỷ 21. Nói
riêng tại Việt Nam, cuối năm 2003 số lượng thuê bao di động chỉ có xấp xỉ 3 triệu
nhưng chỉ sau năm 6 năm đã tăng lên tới con số 81 triệu thuê bao di động (theo số
liệu của tổng cục thống kê). Điều đó đã minh chứng cho tốc độ phát triển như vũ
bão của thông tin di động tại Việt Nam. Tại Việt Nam hiện nay có tổng cộng là 8
nhà khai thác mạng di động đang hoạt động trong đó 3 nhà khai thác lớn nhất là
Viettel, Mobifone và Vinaphone.
Các nhà khai thác hiện nay cung cấp dịch vụ cho khách hàng chủ yếu dựa trên
nền tảng công nghệ 2G-GSM với dịch vụ chủ yếu là thoại và SMS, bên cạnh đó là
công nghệ 2.5G-GPRS và 2.75G-EDGE có bổ sung các dịch vụ truyền tải dữ liệu.
Nhưng trong tương lai gần, nhu cầu sử dụng các dịch vụ dữ liệu tốc độ cao của
khách hàng là rất lớn, đặc biệt là trong đối tượng khách hàng là giới trẻ và những
người đang công tác. Với các ưu thế vượt trội về tốc độ truyền tải dữ liệu, công
nghệ di động 3G hứa hẹn cung cấp các dịch vụ nội dung phong phú đáp ứng nhu
cầu đa dạng của khách hàng Việt Nam.
Trong quá trình triển khai mạng di động 3G, việc tối ưu mạng đóng vai trò rất
quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng dung lượng mạng, và kịp thời khắc
phục các sự cố xẩy ra trong quá trình vận hành. Với vai trò đó, công tác tối ưu mạng
3G cần diễn ra thường xuyên liên tục và theo một chu trình khép kín trong suốt quá
trình tồn tại của mạng từ khi mới triển khai và trong quá trình đưa vào vận hành.
Công tác tối ưu mạng di động 3G đòi hỏi các kỹ sư tối ưu ngoài việc đáp ứng các
yêu cầu về sự tỉ mỉ, chính xác thì còn cần phải có kiến thức chắc chắn về lý thuyết
mạng 3G-UMTS, đồng thời cần có nhiều kinh nghiệm và nắm chắc quy trình tối ưu
mạng.
Tối ưu mạng di động 3G-UMTS là một vấn đề còn rất mới mẻ tại Việt Nam vì
vậy để đi sâu nghiên cứu về nó sẽ còn gặp rất nhiều khó khăn vì sự hạn chế về
nguồn tài liệu và việc thiếu các kinh nghiệm tối ưu mạng 3G do lần đầu triển khai
thực tiễn. Nhưng sự đòi hỏi cấp bách và tầm quan trọng của tối ưu trong quá trình
triển khai và vận hành mạng 3G ở nước ta trong năm 2009, 2010 và các năm sau đó
sẽ mở ra những tiềm năng lớn và nhiều cơ hội cho các sinh viên chuẩn bị ra trường
nếu họ nắm vững về nó. Với kiến thức đã học trong chuyên nghành điện tử-viễn
thông tại Đại học Bách Khoa Hà Nội, được sự hướng dẫn của thạc sỹ Trần Mạnh
Hoàng, cùng với thời gian thực tập tại công ty Sky Telecom, em đã có cơ hội tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thạc sỹ Trần Mạnh Hoàng đã tận tình
hướng dẫn, và các kỹ sư trong công ty Sky Telecom đã cho em nhiều ý kiến đóng
góp để em hoàn thành đồ án này.
TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về mạng 3G UTMS theo công nghệ
WCDMA, tôi nhận thấy đây là một hệ thống có rất nhiều ưu việt như tốc độ dữ liệu
cao, các dịch vụ phong phú, đáp ứng các nhu cầu khác nhau cho nhiều đối tượng
người sử dụng. Tuy nhiên do sử dụng chung một tần số nên hệ thống WCDMA là
một hệ thống tự gây nhiễu do đó việc chống nhiễu là cực kì quan trọng. Và công tác
tối ưu là một phần không thể thiếu trong vòng đời của mạng. Trong đó, chỉ số KPI
được xem như là chỉ số đặc trưng cho hiệu năng của mạng. Nhờ nó, các nhà mạng
có thể phân tích, đánh giá, tìm cách cải thiện, nâng cao chất lượng của mạng.
Nhận thức rõ được điều đó, trong đồ án này em tập trung tìm hiểu hệ thống
di động 3G UMTS theo công nghệ WCDMA và các chỉ số KPI, kết hợp với các số
liệu và kinh nghiệm thực tế qua quá trình đi đo kiểm, tối ưu mạng Vinaphone 3G tại
thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. Từ đó đưa ra các giá trị các thông số và các
khuyến nghị nhằm giảm nhiễu, cải thiện chất lượng của mạng.
PROJECT SUMMARY
MỤC LỤC
Bảng 1.1 Băng tần được triển khai vào tháng 11/2007 .......................................... 16
Bảng 1.2 Các kênh logic UMTS ............................................................................ 25
Bảng 1.3 Các kênh truyền tải UMTS .....................................................................26
Bảng 1.4 Các kênh vật lý UMTS ........................................................................... 26
Bảng 3.1 Một số KPI mạng 3G UMTS ..................................................................39
Bảng 3.2 Khác nhau giữa tối ưu sau khai trương và trước khai trương................... 50
Bảng 4.1 Tiêu chuẩn vùng phủ tốt ......................................................................... 69
Bảng 4.2 Thống kê mẫu RSCP CPICH trước tối ưu ............................................... 72
Bảng 4.3 Thống kê mẫu Ec/No CPICH trước tối ưu .............................................. 73
Bảng 4.4 Kết quả đo lường CSSR, CDR, SHOSR trước tối ưu .............................. 74
Bảng 4.5 Chỉnh tilt và azimuth .............................................................................. 77
Bảng 4.6 Thống kê mẫu RSCP CPICH sau tối ưu .................................................. 78
Bảng 4.7 Thống kê mẫu Ec/No CPICH sau tối ưu ................................................. 79
Bảng 4.8 RSCP CPICH trước và sau tối ưu ........................................................... 80
Bảng 4.9 Ec/No CPICH trước và sau tối ưu ........................................................... 80
Bảng 4.10 CSR, CDR, HOSR trước và sau tối ưu .................................................. 81
Bảng 4.11 Thống kê các KPI sau khi tối ưu ........................................................... 84
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MẠNG 3G - UMTS
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu (theo tiếng Anh: Universal mobile
telecommunication system, viết tắt là UMTS) là một trong các công nghệ viễn
thông di động thế hệ thứ 3 (3G-Third Generation). Nó được tiêu chuẩn hoá bởi
3GPP và là một bộ phận của chuẩn ITU IMT-2000. UMTS đáp ứng được các mục
tiêu của IMT-2000. UMTS cung cấp một con đường tiến hoá cho GSM để đạt được
tốc độ truyền tải dữ liệu cao và dung lượng lớn hơn. Mặc dù UMTS sử dụng lại
phần lớn mạng lõi GSM nhưng nó lại sử dụng các công nghệ đa truy nhập vô tuyến
khác đó là công nghệ “Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng” (WCDMA) hay
còn gọi là UTRA-FDD. Đây là một tiêu chuẩn về giao diện không gian đầu tiên và
hoàn thiện nhất trong các công nghệ của UMTS và được các nhà khai thác và sản
xuất thiết bị viễn thông ở cả 3 châu lục: Âu, Á, Mỹ sử dụng rộng rãi. Ngoài ra
UMTS còn đưa vào 2 phương án kỹ thuật khác là “Đa truy nhập phân chia theo mã
đồng bộ-phân chia theo thời gian” TD-SCDMA (còn gọi là UTRA-TDD LCR) do
Trung Quốc đề xướng và “ Đa truy nhập phân chia theo mã-phân chia theo thời
gian” (TD-CDMA) (còn gọi là UTRA-TDD HCR). UMTS được dự đoán là sẽ có
tính kinh tế nhờ quy mô bằng việc triển khai dưới mạng phần ứng dụng di động
(MAP) GSM/GPRS.
đa phương tiện (MBMS) và các dịch vụ đa phương tiện phong phú dựa trên phân hệ
đa truyền thông IP (IMS) như hội thảo, chia sẻ Video.
Phiên bản 7 (R7): HSPA+ (Cách mạng HSPA) cung cấp các tính năng của giao
diện vô tuyến cải tiến: nhiều đầu vào-nhiều đầu ra (MIMO) cho đường xuống và
64/16 QAM trên đường lên và đường xuống cho các tốc độ dữ liệu cao hơn. Nó
cũng triển khai kết nối gói liên tục (CPC), giảm báo cáo chỉ thị chất lượng kênh
(CQI), và giảm sự hoạt động của kênh điều khiển chia sẻ tốc độ cao (HS-SCCH).
Phiên bản 8 (R8): Sự phát triển dài hạn (LTE) sẽ dựa trên OFDM, triển khai
trên các băng trong thang 1,25-20 MHz.
1.1.4.Băng tần số cấp phát cho WCDMA-UMTS
Bảng 1.1 Băng tần được triển khai vào tháng 11/2007
Kích Dải đường Phân
Tên băng Số băng Dải đường lên
thước xuống cách
Các vùng khác (trong đó có Việt Nam)
UMTS-2100 I 2x60 1920-1980 2110-2170 190 Mhz
UMTS-2600 VII 2x70 2500-2570 2620-2690 120 Mhz
Châu Âu/GSM
UMTS-1800 III 2x75 1710-1785 1805-1880 95 Mhz
UMTS-900 VIII 2x35 880-915 925-960 45 Mhz
Hoa Kỳ
UMTS-1900 II 2x60 1850-1910 1930-1990 80 Mhz
UMTS-1700-
IV 2x45 1710-1755 2110-2155 400 Mhz
2100
UMTS-850 V 2x25 824-849 869-894 45 Mhz
Nhật Bản
UMTS-800 VI 2x10 830-840 875-885 45 Mhz
1749.9- 1844.9-
UMTS-1700 IX 2x35 95 Mhz
1784.9 1879.9
Sẽ rất tốt nếu có một sự cấp phát tần số toàn cầu cho tất cả các hệ thống 3G. Tuy
nhiên, sự cấp phát phổ tần do các cơ quan quản lý riêng rẽ vì vậy không có phổ tần
3G chung cho toàn cầu. Các băng tần số khác nhau được gán cho UMTS tại các
vùng và cho các nước khác nhau. Các hệ thống UMTS FDD hiện nay được dự kiến
vận hành trên các băng tần đã nêu trong bảng 1.1, mặc dù chỉ có một vài băng tần là
hiện đã được triển khai. UMTS-900 được dự định triển khai tại Châu Âu vào năm
2008. Tại Việt Nam, công nghệ 3G UMTS sử dụng băng tần số theo chuẩn IMT-
2000 trong băng tần số 1900-2200 Mhz. Có thể đơn cử băng tần được cấp của
Vinaphone là UL: 1950-1965 và DL: 2140-2155.
Khoảng cách kênh: Khoảng cách kênh danh định là 5 Mhz, nhưng có thể
được điều chỉnh để tối ưu chất lượng trong mỗi hoàn cảnh triển khai riêng.
Mành kênh: Mành kênh là 200 Khz, có nghĩa là tần số trung tâm phải là một
số nguyên lần của 200 Khz.
Số kênh: Tần số sóng mang được chỉ đinh bởi số kênh tần số vô tuyến tuyệt
đối (UARFCN). Fcenter= URAFCN×200 Khz.
Phân cách đường lên với đường xuống: phân cách tần số đường lên và
đường xuống tuỳ theo các băng tần như đã được chỉ ra trong hình 1.1.
Một mạng UMTS (hình 1.2) bao gồm 3 phần chính là: Thiết bị di động (UE),
mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) và mạng lõi (CN). Mạng UMTS
còn có hệ thống hỗ trợ vận hành lõi vô tuyến (OSS-RC).
UE Uu
USIM
Cu
Terminal
Mobile
CuEquipment UTRAN
Equipment
UE
Thiết bị người sử dụng (UE) (hình 1.3): là đầu cuối mạng UMTS của người
sử dụng. UE của UMTS dựa trên cùng một nguyên lý như MS của GSM đó là sự
phân tách giữa thiết bị di động (ME) và modun nhận dạng thuê bao UMTS (USIM).
Chức năng chính của UE là:
Giao diện người dùng và màn hình.
Giữ các thuật toán nhận thực và các khoá.
Đầu cuối người dùng của giao diện vô tuyến.
Mặt bằng ứng dụng.
Mô đun nhận dạng thuê bao UMTS (USIM): được cài như một ứng dụng trên
card IC thông minh UMTS (UICC). Điều mà ta quan tâm đến là dung lượng nhớ và
tốc độ xử lý mà nó cung cấp. Nhờ được cài trên UICC mà cho phép USIM lưu
nhiều ứng dụng hơn và nhiều chữ ký (khoá điện tử) hơn. Ngoài ra có thể có nhiều
USIM trên cùng một UICC để hỗ trợ truy cập đến nhiều mạng. USIM chứa các hàm
và số liệu cần để nhận dạng và nhận thực thuê bao trong mạng UMTS. Bên cạnh đó
nó còn lưu cả các thông tin đăng ký của thuê bao. Người sử dụng phải tự mình nhận
thực đối với USIM bằng cách nhập mã pin. Mạng sẽ chỉ cung cấp dịch vụ cho
người nào sử dụng đầu cuối dựa trên nhận dạng UMTS được đăng ký.
Thiết bị di động (ME: Mobile equipment ): Là thiết bị đầu cuối vô tuyến
được sử dụng cho liên lạc vô tuyến trên giao diện Uu.
Thiết bị đầu cuối (TE: Terminal equipment): Là thiết bị đầu cuối kết nối với
UE. Thiết bị này mang giao diện người dùng ứng dụng.
Mạng truy cập vô tuyến mặt đất UMTS (UTRAN) (hình 1.4) là một phần của
một hệ thống WCDMA. Nó chứa một hoặc nhiều hệ thống con mạng vô tuyến
(RNS). Mỗi RNS chứa một bộ điều khiển mạng vô tuyến (RNC) và một hoặc nhiều
NodeB. Chức năng chính của UTRAN là cung cấp một kết nối giữa UE và mạng
lõi. UTRAN cách ly mạng lõi với các chi tiết liên quan đến vô tuyến cho việc cung
cấp kết nối này.
UTRAN hỗ trợ một kênh mang truy cập vô tuyến (RAB) để thiết lập một kết nối
thoại giữa UE và mạng lõi. Các đặc điểm của RAB khác nhau phụ thuộc vào loại
thông tin hoặc dịch vụ được truyền tải.
UTRAN được xác định giữa hai giao diện Iu và Uu. Iu là giao diện giữa
UTRAN và mạng lõi, giao diện này gồm hai phần: IuPS cho miền chuyển mạch gói
và IuCS cho miền chuyển mạch kênh. Uu là giao diện giữa UTRAN và thiết bị
người sử dụng.
Các thành phần chính của mạng truy cập vô tuyến (UTRAN):
Bộ điều khiển tài nguyên vô tuyến (RNC): chịu trách nhiệm cho một hay
nhiều trạm gốc và điều khiển các tài nguyên của chúng. Đây cũng chính là điểm
truy cập dịch vụ mà UTRAN cung cấp cho CN. RNC có hai loại là RNC dịch vụ
(SRNC) và RNC trôi (DRNC). Giao diện nằm giữa các RNC là giao diện Iur với
chức năng cung cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu cho việc chuyển tiếp và chuyển
giao mềm giữa các RNC. Giao diện giữa RNC và NodeB là Iub có chức năng cung
cấp báo hiệu và các liên kết dữ liệu. RNC được nối đến mạng lõi CN bằng hai giao
diện, một cho miền chuyển mạch gói (SGSN) là giao diện Iu-PS và một đến miền
chuyển mạch kênh (MSC) là Iu-CS.
NodeB: Trong UMTS trạm gốc được gọi là NodeB. Nhiệm vụ của NodeB là
thực hiện kết nối vô tuyến vật lý giữa thiết bị đầu cuối với nó. NodeB nhận tín hiệu
trên giao diện vô tuyến Iub từ RNC và chuyển nó vào tín hiệu vô tuyến trên giao
diện Uu. Nó cũng thực hiện một số thao tác quản lý tài nguyên vô tuyến cơ bản như
“điều khiển công suất vòng trong”.
Mạng lõi UMTS được minh hoạ trong hình 1.5. Mạng UMTS hỗ trợ cả hoạt
động chuyển mạch gói (PS) và chuyển mạch kênh (CS). MSC/VLR và GMSC
thuộc miền chuyển mạch kênh, trong khi nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN) và nút
hỗ trợ GPRS cổng (GGSN) thuộc miền chuyển mạch gói. Cả hai miền chia sẻ một
bộ ghi định vị thường trú (HLR) và một trung tâm nhận thực (AuC). Mạng lõi
UMTS có thể kết nối với cả UTRAN và mạng truy cập vô tuyến GSM EDGE
(GERAN). Trong một khu vực địa lý nơi cả hai hệ thống WCDMA và GSM/GPRS
được triển khai, sự phối hợp giữa các mạng truy cập cho phép UE hai chế độ vận
hành được trên cả hai hệ thống, thực hiện chuyển giao liên hệ thống WCDMA -
GSM/ GPRS.
Mạng truy cập GSM/GPRS sử dụng giao diện A/Gb có sẵn, còn mạng truy cập
UTRAN sử dụng giao diện mới Iu để liên lạc với mạng lõi.
Các thành phần chính của mạng lõi gồm có:
Nút hỗ trợ GPRS dịch vụ (SGSN): Thực hiện các nhiệm vụ truyền dẫn chuyển
mạch gói. Vị trí hiện tại của một người dùng (bao gồm vùng định tuyến phần ứng
dụng mạng truy cập vô tuyến (RANAP), số VLR và các địa chỉ GGSN) được lưu
trong SGSN, nên gói dữ liệu đến có thể được định tuyến tới người dùng đó. Cùng
với chức năng định tuyến, SGSN cũng thực hiện việc nhận thực và lưu thông tin
đăng ký thuê bao (bao gồm có IMSI, số nhận dạng thuê bao di động tạm thời gói (P-
TMSI) và các địa chỉ giao thức dữ liệu gói (PDP)).
Nút hỗ trợ GPRS cổng (GGSN): là một SGSN kết nối với các mạng số liệu
khác (như internet). Tất cả các cuộc truyền thông số liệu từ thuê bao đến các mạng
ngoài đều qua GGSN. GGSN thường chứa một tường lửa để đảm bảo an ninh của
mạng chống lại các tấn công từ bên ngoài gọi là cổng trạm biên giới (BG). Cũng
như SGSN, GGSN lưu cả hai kiểu số liệu: thông tin thuê bao và thông tin vị trí thuê
bao. Dữ liệu vào mạng được đóng gói trong một contener đặc biệt bởi GGSN và
được chuyển tiếp theo giao thức đường hầm GPRS (GTP) tới SGSN.
Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động (MSC): là một nút chuyển
mạch mà hỗ trợ các kết nối chuyển mạch kênh. Để phục vụ cho nhiệm vụ chuyển
mạch, một MSC phải hỗ trợ tính di động của người dùng.
Nếu một người dùng di chuyển khu vực trong khi duy trì một kết nối, MSC chuyển
tiếp kết nối từ các RNC và các NodeB tương ứng tới vùng định vị của người dùng
(chuyển giao). Thêm vào đó, MSC chứa khu vực định vị hiện tại của người dùng
nên trong trường hợp có một cuộc gọi đến thì liên lạc có thể được thiết lập đúng
trong cell mà máy di động đang hiện diện (quản lý định vị). MSC cũng tham gia
trong các cơ chế nhận thực người dùng và bảo mật dữ liệu người dùng.
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động cổng (GMSC): GMSC có thể là
một trong số các MSC, GMSC hỗ trợ các giao diện tới các mạng bên ngoài khác
nhau như mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN). Khi mạng ngoài tìm cách kết nối đến
PLMN của một nhà khai thác, GMSC nhận yêu cầu thiết lập kết nối và hỏi HLR về
MSC hiện thời quản lý UE.
Bộ ghi định vị thường trú (HLR): là một cơ sở dữ liệu có nhiệm vụ quản lý
các thuê bao di động. HLR lưu trữ mọi thông tin về người sử dụng và đăng ký thuê
bao. Một mạng di động có thể chứa nhiều HLR tuỳ thuộc ở số lượng thuê bao, dung
lượng từng HLR và tổ chức bên trong mạng.
Cơ sở dữ liệu này chứa số nhận dạng thuê bao di động (IMSI), ít nhất một số
thuê bao có trong danh bạ điện thoại (MSISDN), và ít nhất một địa chỉ PDP. Cả
IMSI và MSISDN có thể sử dụng làm khoá để truy cập đến các thông tin được lưu
khác. Để định tuyến và tính cước cuộc gọi, HLR lưu trữ thông tin về SGSN và VLR
nào hiện đang quản lý thuê bao đó.
Bộ ghi định vị tạm trú (VLR): là một cơ sở dữ liệu tương tự như HLR. Dữ liệu
thuê bao cần để cung cấp các dịch vụ cho thuê bao được sao chép từ HLR và lưu ở
đây. Tuy nhiên, dữ liệu trong một VLR là động. Ngay khi người dùng thay đổi khu
vực định vị, thông tin trong VLR sẽ được cập nhật. Cả MSC và SGSN đều được nối
tới VLR.
Trung tâm nhận thực (AuC): lưu trữ toàn bộ số liệu cần thiết để nhận thực,
mật mã hoá và bảo vệ sự toàn vẹn thông tin cho người sử dụng. Nó liên kết với
HLR và thực hiện cùng với HLR trong cùng một nút vật lý.
AuC lưu trữ khoá bí mật chia sẻ K cho từng thuê bao cùng với tất cả các hàm tạo
khoá từ f0 đến f5. Nó tạo ra các vector nhận thực (AV) và các AV dự trữ, trong thời
gian thực khi SGSN/VLR yêu cầu hay khi tải xử lý thấp.
OSS-RC là một hệ thống cung cấp chức năng quản lý chất lượng, kiểm soát
mạng và các thống kê mạng từ mạng truy cập vô tuyến (RAN). RAN được điều
khiển bởi OSS-RC. OSS-RC thu thập thông tin và dữ liệu bộ đếm từ RNC, các
chuyển mạch ATM, và NodeB. OSS-RC là một công cụ giao diện người dùng mà
các nhà vận hành có thể sử dụng cho việc xử lý cảnh báo, quản trị mạng tế bào, và
các thuê bao di động. Các thống kê chất lượng được tạo ra dựa theo lưu lượng thực
tế lấy từ phần vô tuyến và phần mạng truyền tải. Dữ liệu thống kê chất lượng thu
được từ một số các bộ đếm xác định trước. Các bộ đếm (counter) là các phần tử
được sử dụng để kiểm soát chất lượng và hoạt động của mạng.
Các kênh UMTS (hình 1.6) được phân loại thành các kênh logic, kênh truyền tải
và kênh vật lý.
Các kênh logic được xác định bởi loại thông tin được truyền ví dụ như báo hiệu
hay dữ liệu người dùng. Một số kênh logic quan trọng được mô tả trong bảng 1.2.
Các kênh truyền tải mang báo hiệu và dữ liệu người dùng giữa lớp MAC và lớp
vật lý và được định nghĩa bởi việc làm thế nào dữ liệu được truyền trên giao diện vô
tuyến ví dụ: ghép kênh các kênh logic.
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 25
Đồ án tốt nghiệp 2011
Một số kênh truyền tải quan trọng được mô tả trong bảng 1.3
Các kênh vật lý mang báo hiệu và dữ liệu ngưởi dùng trên liên kết vô tuyến và
được định nghĩa bởi các ánh xạ vật lý và các thuộc tính được sử dụng để truyền dữ
liệu trên giao diện vô tuyến ví dụ: tốc độ trải phổ. Một số kênh vật lý quan trọng
được mô tả trong bảng 1.4
Trong chương này, chúng ta đã đề cập đến tổng quan về mạng 3G-UMTS, cấu
trúc mạng, các thành phần trong mạng, các kênh trong UMTS như kênh logic, kênh
vật lý, kênh truyền tải. Về mặt cấu trúc, hệ thống 3G khác hệ thống 2G ở giao diện
vô tuyến UTRAN, còn phần mạng lõi cơ bản vẫn giống hệ thống 2G. Cũng từ đó
mà các kỹ thuật trên giao diện vô tuyến của mạng 3G được tích hợp và tạo nên sự
cải tiến và làm nên sự khác biệt rõ nét giữa 2G và 3G.
So với hệ thống 2G, hệ thống 3G có nhiều điểm nổi trội, thể hiện qua các công
nghệ mà nó sử dụng, như các kỹ thuật trải phổ, chuyển giao hay điều khiển công
suất,v.v…Đây là những kỹ thuật hết sức quan trọng, đóng vai trò chủ yếu vào
những cải tiến của hệ thống 3G so với 2G. Chương này sẽ đề cập đến các kỹ thuật
này một cách tương đối chi tiết, qua đó có cái nhìn tổng thể về các kỹ thuật trong hệ
thống UMTS.
2.2.Trải phổ
Hệ thống WCDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DS-
CDMA). Trong đó, tín hiệu số băng gốc được nhân trực tiếp với một chuỗi giả ngẫu
nhiên (PN) hay mã trải phổ sau đó mới được điều chế với một sóng mang cao tần.
Nhờ đó mà phổ của tín hiệu băng gốc được trải rộng ra nhiều lần.
Dòng dữ liệu: Thông thường tín hiệu được điều chế BPSK được sử dụng như là
tín hiệu gốc. Có nghĩa là việc điều chế tín hiệu được thực hiện hai lần đối với tín
hiệu gốc (chưa điều chế). Tín hiệu dữ liệu gốc (đạt được sau điều chế BPSK) sau đó
được điều chế bởi chuỗi chip trải phổ tốc độ cao (hình 2.2). Vì thế mà tín hiệu băng
hẹp BPSK chuyển thành tín hiệu được trải có băng rộng hơn.
Mã trải phổ (Mã phân kênh): Được sử dụng trên đường xuống để phân biệt
các người dùng và các kênh trong phạm vi một Cell, còn ở trên đường lên chúng
được sử dụng để phân biệt dữ liệu và các kênh điều khiển
từ cùng thiết bị người dùng. Các mã trải phổ là các mã trực giao được gọi là các mã
hệ số trải biến đổi trực giao (OVSF). Tất cả các mã OVSF có cùng hệ số trải cho
trước đều trực giao với nhau. Các mã OVSF có các hệ số trải khác nhau từ 4 đến
512 phụ thuộc vào các dữ liệu có tốc độ symbol khác nhau. Các mã OVSF được tạo
ra nhờ các cây mã OVSF (Hình 2.3)
Mã xáo trộn: Các mã xáo trộn được sử dụng sau và bổ sung cho các mã trải
(OVSF). Dữ liệu đã được trải tới một tốc độ chip là 3,84 Mcps sau xáo trộn băng
thông không bị thay đổi. Mục đích chủ yếu của xáo trộn là phân biệt các người dùng
trên đường lên và các cell (trạm gốc) trên đường xuống.
Các mã xáo trộn được sử dụng là các mã giả tạp âm được gọi là các mã vàng.
Trên đường xuống các mã xáo trộn được chia thành 512 nhóm, mỗi nhóm có một
mã xáo trộn cấp 1 và 15 mã xáo trộn cấp 2. Theo nguyên tắc đó thì có 8192 mã
xáo trộn có thể được sử dụng trên đường xuống. Trên đường lên có tất cả 224 mã
xáo trộn. Các mã đường lên đó được chia thành các mã ngắn và các mã dài.
Hệ thống WCDMA muốn hoạt động tốt đều có yêu cầu rất cao về vấn đề điều
khiển công suất. Điều khiển công suất (PC) tối thiểu hoá công suất phát của cả UE
và mạng. Vì các hệ thống WCDMA bị hạn chế bởi nhiễu, nên giảm công suất từ tất
cả người dùng sẽ làm tăng dung lượng. Vấn đề cơ bản nhất trong điều khiển công
suất là vấn đề gần-xa. Yêu cầu của điều khiển công suất là mức công suất mà các
UE tạo ra ở NodeB cần phải bằng nhau.
WCDMA sử dụng các phương pháp điều khiển công suất sau:
Được sử dụng khi UE lần đầu tiên truy cập hệ thống. Tại thời điểm đó UE ước
lượng công suất được yêu cầu nhỏ nhất cần cho mạng để thu được tín hiệu của nó
trong điều kiện không có phản hồi để UE để tăng hoặc giảm công suất. Điều khiển
công suất vòng hở dựa trên các tính toán tổn hao đường truyền trên đường xuống
và tỉ số tín hiệu trên nhiễu yêu cầu.
Trong thủ tục truy cập ngẫu nhiên, UE thiết lập công suất phát tiền tố đầu tiên:
Preamble_Initial_power = CPICH_Tx_power – CPICH_RSCP+
UL_interference +UL_required_CI
Trong đó CPICH_Tx_Power – CPICH_RSCP: là ước tính suy hao đường truyền từ
NodeB đến UE; CPICH_Tx_power: là công suất phát của P_CPICH;
CPICH_RSCP: là công suất P_CPICH thu tại UE; UL_interference (gọi là tổng
công suất thu băng rộng): được đo tại NodeB và được phát quảng bá trên BCH;
UL_required_CI: là hằng số tương ứng với tỷ số tín hiệu trên nhiễu được thiết lập
trong quá trình quy hoạch mạng vô tuyến.
Nhược điểm của phương pháp này là điều kiện truyền sóng của đường xuống
khác với đường lên nhất là pha đinh nhanh nên sẽ thiếu chính xác.
Hình 2.5. Các cơ chế điều khiển công suất trong W-CDMA
Được thực hiện khi MS đã kết nối với hệ thống. Nó thực hiện điều khiển công
suất phát trên cả đường lên và đường xuống. CLPC dựa trên ba bước cơ bản đó là
thực hiện việc truyền dẫn, đo lường ở phía thu và có phản hồi được cung cấp cho phía
phát để xem có nên tăng hay giảm công suất hay không.
Điều khiển công suất vòng kín gồm có hai phần:
- Điều khiển công suất nhanh vòng trong tốc độ 1500 Hz
- Điều khiển công suất chậm vòng ngoài tốc độ 10-100Hz
Điều khiển công suất vòng ngoài (Chậm): Được thiết lập trên RNC và UE,
thực hiện đánh giá dài hạn chất lượng đường truyền trên cơ sở FER hoặc BER để
quyết định tỉ số tín hiệu trên nhiễu (SIR) đích cho điều khiển công suất vòng trong, để
duy trì được QoS dịch vụ. Thực hiện điều khiển công suất vòng ngoài, mỗi khung số
liệu của người sử dụng được gắn chỉ thị chất lượng khung là CRC. Việc kiểm tra
chỉ thị chất lượng này sẽ thông báo cho RNC về việc giảm chất lượng và RNC sẽ ra
lệnh cho NodeB tăng SIR đích.
Điều khiển công suất vòng trong (Nhanh)
Ước lượng SIR phải được tính sau mỗi khe thời gian, từ khi hoa tiêu của DPCCH
xuất hiện trong mỗi khe thời gian. Vòng lặp trong được cho SIR đích và nó thực
hiện so sánh SIR ước lượng với SIR đích. Nếu SIR ước lượng nhỏ hơn SIR đích,
vòng lặp trong sẽ báo hiệu cho máy phát tăng công suất xuống và ngược lại. Việc
này diễn ra rất nhanh 1500 lần/s, để bù trừ cho các điều kiện fadinh thay đổi nhanh.
PC đường lên để vượt qua ảnh hưởng của hiệu ứng near-far, tiết kiệm công suất UE.
PC đường xuống để tiết kiệm công suất NodeB và giảm nhiễu cho các NodeB khác.
Hình 2.6. Thủ tục điều khiển công suất vòng trong và vòng ngoài
là quá trình bổ sung hoặc loại bỏ đi các liên kết với các cell mà UE đang liên lạc
trên một kênh dành riêng. UE hỗ trợ quá trình này bằng việc thực hiện các đo lường
cường độ tín hiệu của các cell lân cận và báo cáo tới UTRAN, và cuối cùng thì
UTRAN sẽ quyết định khi nào thực hiện chuyển giao.
Lựa chọn lại Cell: là quá trình lựa chọn một cell mới khi UE đang nằm
trong chế độ rỗi (Idle). UE lựa chọn một cell mới một cách độc lập mà không yêu
cầu sự can thiệp từ UTRAN. Tuy nhiên UTRAN cung cấp các tham số trong các
bản tin thông tin hệ thống mà nó ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn lại Cell của UE.
Chuyển giao cùng tần số: xảy ra giữa các cell có cùng tần số vô tuyến. UE có
thể đo lường cường độ tín hiệu của các cell khác mà không gây gián đoạn kết nối
với cell hiện tại. Chuyển giao có thể là mềm hoặc mềm hơn.
Chuyển giao giữa các tần số: xảy ra giữa các cell trên các tần số vô tuyến khác
nhau. Để đo lường cường độ tín hiệu của một cell lân cận giữa các tần số, UE phải
điều chỉnh khỏi tần số của cell đang phục vụ và điều chỉnh tới tần số của cell lân
cận.
Chuyển giao giữa các hệ thống (IS-HO): giữa các tế bào thuộc hai công nghệ
truy cập vô tuyến (RAT) hay hai chế độ truy cập vô tuyến (RAM) khác nhau.
Trường hợp thường xuyên xảy ra nhất là chuyển giao giữa các hệ thống WCDMA
và GSM.
2.4.3. Các thủ tục chuyển giao
Chuyển giao cứng (Hard handOver-HO) là các thủ tục trong đó tất cả các
đường truyền vô tuyến cũ của một UE được giải phóng trước khi thiết lập các
đường truyền vô tuyến mới.
Chuyển giao mềm (Soft HandOver-SHO) và chuyển giao mềm hơn (Softer
Handover): là các thủ tục trong đó UE luôn duy trì ít nhất một đường vô tuyến nối
đến UTRAN. Trong chuyển giao mềm UE đồng thời được nối đến một hay nhiều
cell thuộc các NodeB khác nhau của cùng một RNC (chuyển giao mềm nội RNC)
hay thuộc các RNC khác nhau (chuyển giao mềm giữa các RNC). Trong chuyển
giao mềm hơn UE được kết nối đến ít nhất là hai cell của cùng một NodeB. Soft HO
và Softer HO chỉ có thể xẩy ra trên cùng một tần số sóng mang và trong cùng một
hệ thống.
Phụ thuộc vào sự tham gia trong chuyển giao mềm, các cell trong một hệ thống
WCDMA được chia thành các tập sau đây:
Trong chế độ kết nối, UE liên tục đo các ô phục vụ và các ô lân cận (do RNC
chỉ dẫn) trên tần số sóng mang hiện thời. UE so sánh các kết quả đo với ngưỡng HO
do RNC cung cấp và gửi báo cáo kết quả đo đến RNC. Vì thế SHO là kiểu chuyển
giao được đánh giá bởi đầu cuối di động (MEHO).
2.5. Tổng kết chương
Điều khiển công suất và chuyển giao trong hệ thống thông tin di động UMTS là
những khâu quan trọng của hệ thống. Điều khiển công suất hạn chế được ảnh hưởng
của hiệu ứng gần xa đến chất lượng dịch vụ thoại, dung lượng của hệ thống và khả
năng chống lại fading vốn là đặc trưng của môi trường di động. Trong khi điều
khiển chuyển giao đảm bảo tính liên tục của dịch vụ để phát huy thế mạnh di động
của hệ thống 3G. Tìm hiểu được kĩ điều khiển công suất và chuyển giao trong mạng
WCDMA là rất cần thiết, qua đó làm tiền đề để tối ưu vô tuyến và từ đó đưa ra các
giải pháp để tối ưu các thông số của mạng sau này.
Chương 2 đã đề cập đến các kỹ thuật quan trọng được sử dụng trong hệ thống
3G-UMTS. Đây là những tiền đề hết sức cần thiết, giúp cho người làm tối ưu hiểu
sâu về hệ thống, từ đó có thể đưa ra được các giải pháp để tối ưu khi mạng 3G gặp
sự cố. Có rất nhiều tiêu chí để đánh giá hiệu năng của mạng, trong đó nổi lên là chỉ
số KPI – Key Performance Indicator. Mục đích chủ yếu của việc sử dụng KPI là để
đo lường chất lượng của dịch vụ theo một cách phù hợp và duy nhất. Qua việc kiểm
soát sự thay đổi của các KPI ta có thể phát hiện các vấn đề của mạng nhanh nhất có
thể. Chương này sẽ đề cập đến các phương pháp tối ưu mạng 3G nói chung và mạng
vô tuyến nói riêng. Ngoài ra, các chỉ số KPI chủ yếu cũng được giới thiệu một cách
chi tiết.
3.2.1. Định nghĩa, đặc điểm và mục đích của việc sử dụng KPI
Định nghĩa và các đặc điểm của KPI
KPI là các chỉ thị có thể định lượng được trong một điều kiện, thủ tục và thiết bị
đo lường cho trước, hơn nữa còn là các chỉ thị then chốt để hướng dẫn cho việc xác
định các mục tiêu tối ưu mạng sau này. Các KPI được các nhà vận hành sử dụng để
theo dõi trạng thái và chất lượng dịch vụ của mạng một cách toàn diện có đáp ứng
tốt các yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng hay không.
KPI phải có định nghĩa và biểu thức rõ ràng và trọn vẹn trong đó phải bao gồm
cả thủ tục và điểm đo lường. Không thể so sánh các KPI chỉ dựa trên tên hay biểu
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 36
Đồ án tốt nghiệp 2011
thức của chúng. Khi các KPI được so sánh rất cần thiết phải biết định nghĩa chính
xác, đặc biệt là chỉ tiêu lọc được sử dụng để lựa chọn đầu vào, các mức thoả thuận
và các liên hệ về tham số.
Việc định nghĩa và việc xác định cách thức đo lường KPI thường ít thay đổi và
thường là các quan tâm có tính dài hạn.
Cho đến thời điểm hiện tại, các KPI vẫn chưa được chuẩn hoá giữa các nhà cung
cấp thiết bị. Các nhà vận hành mạng và các nhà cung cấp thiết bị (vendor) sẽ phải
thoả thuận và kết hợp một số các đo lường chủ yếu và sử dụng chúng để tính toán
các KPI. Vì vậy, định nghĩa và biểu thức để tính toán cùng một KPI cụ thể có thể
khác nhau giữa các vendor khác nhau.
Các KPI cần được phân tích một cách chi tiết cho mỗi dịch vụ (như: thoại, thoại
video, video hoặc gói), cho mỗi phần tử mạng (như: cell, NodeB, RNC, SGSN,
MSC), cho mỗi loại thuê bao (dựa trên IMSI) để điều hành qua các kết quả dữ liệu
thu nhận được và hạn chế phạm vi của các vấn đề giúp dễ dàng tách biệt, và tìm ra
các nguyên nhân cơ bản gây ra các sự cố của mạng.
Mục đích của việc sử dụng KPI
Mục đích chủ yếu của việc sử dụng KPI là để đo lường chất lượng của dịch vụ
theo một cách phù hợp và duy nhất. Qua việc kiểm soát sự thay đổi của các KPI ta
có thể phát hiện các vấn đề của mạng nhanh nhất có thể.
Việc kiểm tra các KPI cho một mạng là một chức năng của công việc quản lý
chất lượng mạng hàng ngày. Việc kiểm tra này sẽ cho nhà vận hành các thông tin
liên quan đến việc mạng đang thực hiện chức năng của nó như thế nào:
Mạng có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chất lượng không?
Chất lượng mạng có thay đổi không? Tăng lên hay giảm đi?
Khu vực gặp sự cố ở đâu?
Đã gặp phải những loại vấn đề gì?
3.2.2. Phân loại các KPI
Phương pháp phân loại theo nhóm chất lượng dịch vụ
Theo ITU-T E800, các KPI chất lượng dịch vụ được chia thành 4 nhóm là:
Nhóm các KPI lưu lượng
Nhóm các KPI khả năng truy cập dịch vụ
Nhóm các KPI về khả năng duy trì dịch vụ
Nhóm các KPI tính di động
Nhóm KPI lưu lượng: chỉ ra lưu lượng của mạng, sự thay đổi của lưu lượng
lượng theo thời gian, và sự phân bố theo khu vực. Các KPI lưu lượng được sử dụng
để kiểm soát tải của các cell điểm nóng và mạng. Các KPI đó là các tham chiếu cho
việc phát triển dung lượng mạng.
Nhóm KPI khả năng truy cập dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ có thể đạt
được trong phạm vi các dung sai đặc trưng và các điều kiện cho trước khác nhau khi
được yêu cầu bởi người dùng. Ví dụ như khả năng liên lạc với mạng. Nói cách
khác, các nhà vận hành phải theo dõi tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi, tỉ lệ thành
công tìm gọi và xác suất nghẽn vv..
Nhóm KPI khả năng duy trì dịch vụ: là khả năng của một dịch vụ một khi đã đạt
được có thể tiếp tục được cung cấp dưới các điều kiện cho trước trong khoảng thời
gian được yêu cầu. Ví dụ các nhà vận hành phải theo dõi tỉ lệ rớt cuộc gọi (CDR).
Nhóm KPI tính di động dịch vụ: chỉ ra khả năng cung cấp các dịch vụ một cách
liên tục. Ví dụ nhà vận hành phải theo dõi tỉ lệ thành công chuyển giao mềm, tỉ lệ
thành công chuyển giao liên tần số.
Phân loại theo đối tượng đo lường
Theo cách phân loại này, các KPI được chia thành 2 nhóm là:
nhóm KPI mức RNC
nhóm KPI mức Cell.
Nhóm KPI mức RNC sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất lượng
toàn diện của mạng.
Nhóm KPI mức cell được sử dụng để giám sát trạng thái vận hành và chất lượng
của mỗi cell trong mạng.
Phân loại theo phương thức thu thập dữ liệu để xác định KPI
Theo cách phân loại này KPI được chia thành 2 nhóm là:
Các KPI được xác định bằng quá trình drive test và CQT
Các KPI lấy từ hệ thống OSS-RC
3.2.3. Các nguồn dữ liệu phục vụ tính toán các KPI
Dữ liệu drive test: Dữ liệu này được thu thập từ đo lường tại hiện trường,
việc đo lường được thực hiện bằng kết nối với máy di động.
Dữ liệu thống kê chất lượng mạng: Dữ liệu thống kê chất lượng chỉ ra chất
lượng vô tuyến trên mức mạng và mức cell. Nó bao gồm dữ liệu truy cập,
dữ liệu rớt cuộc gọi, dữ liệu chuyển giao, dữ liệu lưu lượng, dữ liệu nghẽn
vv..
Dữ liệu bám cuộc gọi: Dữ liệu này được thu thập từ phía thiết bị mạng. Nó
bao gồm các bản tin báo hiệu người dùng, bản tin báo hiệu cell, dữ liệu
kiểm soát chất lượng thời gian thực, dữ liệu LAC.
Dữ liệu cấu hình: là tập lệnh cấu hình thu được từ MSC và thường được sử
dụng phân tích và xác định các vấn đề của mạng.
Bảng 3.1 thống kê một số KPI và giá trị đo lường được tại RNC có ID là 3001. Đây
là các KPI được lấy từ hệ thống OSS-RC (Hình 3.1)
KPI của
Nhóm Tên KPI đơn vị và giá trị chỉ tiêu (tham chiếu)
RNC:ID3001
Lưu lượng DL dịch vụ AMR12.2kb/s (Erlang) 870,54 (17h ~ 18h)
Lưu lượng DL dịch vụ video call (Erlang) 4,42 (17h ~18h)
1193,30 (17h
Lưu lượng chuyển mạch kênh (CS) (Erlang)
~18h)
Lưu
10665.5 (16h
Lượng Thông lượng UL chuyển mạch gói (PS) (kb/s)
~17h)
17677.1 (17h
Thông lượng DL chuyển mạch gói (PS) (kb/s)
~18h)
3.3. Các vấn đề cơ bản của công tác tối ưu mạng vô tuyến di động
3.3.1. Khái niệm và mục tiêu của công tác tối ưu vô tuyến
Tối ưu mạng vô tuyến là hoạt động nhằm cải thiện chất lượng mạng và tối đa lợi
ích của các tài nguyên mạng hiện có qua việc thu thập tham số, phân tích dữ liệu,
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 40
Đồ án tốt nghiệp 2011
điều chỉnh tham số, và các phương tiện kỹ thuật cần thiết. Từ quan điểm của nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông, chúng ta hi vọng cấu hình hệ thống một cách hợp lý,
sử dụng tối đa các tài nguyên mạng, nâng cao lợi ích kinh tế mạng, và giảm các chi
phí vận hành qua việc tối ưu mạng. Từ quan điểm của người dùng, chúng ta hi vọng
đạt được các dịch vụ viễn thông vừa ý liên quan đến tính ổn định mạng, chất lượng
tiếng nói vv.. Nhiệm vụ trung tâm của tối ưu và kế hoạch mạng là cần cân bằng giữa
vùng phủ, dung lượng, và chất lượng dựa trên sự đầu tư hợp lý với điều kiện tài
nguyên tần số hạn chế, để đạt được tỉ lệ tiền lãi đầu tư cao nhất.
Các thủ tục tối ưu mạng vô tuyến là quy trình cần được áp dụng trong các giai
đoạn tối ưu mạng vô tuyến.
Các thủ tục tối ưu vô tuyến gồm 6 bước như sau (hình 3.1):
1. Công tác chuẩn bị
Có nhiệm vụ khẳng định các tham số kỹ thuật thực tế và các tham số
mạng, nghiên cứu môi trường vô tuyến khu vực và các điểm nóng lưu
lượng và tìm hiểu yêu cầu khách hàng.
2. Thu thập dữ liệu
Có nhiệm vụ thu thập dữ liệu thống kê lưu lượng OMCR, dữ liệu cảnh
báo, dữ liệu drive test và phản ánh khách quan của MS.
3. Phân tích dữ liệu:
Có nhiệm vụ phân tích chất lượng mạng, tham số mạng và thống kê chất
lượng OSS-RC bằng việc sử dụng công cụ tối ưu mạng.
4. Tiến hành tối ưu
Có nhiệm vụ điều chỉnh các tham số kỹ thuật và các tham số chức năng
mạng.
5. Thẩm tra tối ưu mạng
Có nhiệm vụ thẩm tra xem các KPI của mạng đã đạt chỉ tiêu hay chưa
sau khi tiến hành tối ưu.
Chỉ số của
mạng đạt được
chưa?
YES
Thiết bị
Các thiết bị sử dụng trong quá trình đo đạc và tối ưu(hình 4.1) gồm có:
ZXPOS CNA và ZXPOS CNT là họ phần mềm dùng trong quy hoạch và tối ưu
các hệ thống di động. nếu biết kết hợp thuần thục 2 phần mềm này thì ta sẽ có 1 bộ
công cụ rất mạnh để tăng hiệu năng cũng như chất lượng hệ thống.
- Để phục vụ cho quá trình tối ưu ta phải chuẩn bị bản đồ nhiều lớp về địa
hình, đường đi, sông ngòi… của vùng cần tối ưu, bản đồ này cần có độ chính
xác cao để quá trình đươc ra các khuyến nghị được chính xác.
Ngoài ra còn cần chuẩn bị cả thông tin về các Node B như vị trí, chiều cao
anten, loại anten sử dụng… trong một file excel.
Máy thu GPS
Máy thu tín hiệu GPS cho phép ghi thông tin về vị trí thực hiện đo lường. Hiện
tại, có thể sử dụng GPS có dây hoặc bluetooth với định dạng tín hiệu chuẩn là
NMEA0183. Một số loại GPS tiêu chuẩn của TEMS là Garmin GPS 18 USB,
Holux GPSlim 236.
Một số đại lượng thường dùng trong đo lường mạng vô tuyến UMTS
Công suất băng rộng tổng cộng thu được (RTWP) là công suất tổng cộng của
tất cả các tín hiệu thu được trong băng tần số đường lên trên anten cell bao
gồm cả tín hiệu đường lên được gửi bởi UE và nhiễu từ các nguồn bên ngoài
UTRAN. Nói chung, RTWP đặc trưng cho tải đường lên trong 1 cell UTRAN.
Công suất mã tín hiệu thu (RSCP) là mức thu của kênh vật lý dành riêng
đường xuống DPCH trên anten UE.
Chỉ thị cường độ tín hiệu thu UTRAN (RSSI) là tạp âm tần số đường xuống
UTRAN tổng cộng trên anten UE gồm cả tín hiệu và nhiễu.
Năng lượng chip trên tạp âm Ec/No là tỉ số giữa năng lượng trung bình mỗi
chip PN (RSCP) của kênh hoa tiêu CPICH và mật độ phổ công suất thu tổng
cộng bao gồm tín hiệu và nhiễu (RSSI).
Tỉ số tín hiệu trên nhiễu đường lên (SIR) là tỉ số giữa RSCP đường lên đo
được của một tín hiệu UE riêng lẻ và công suất mã nhiễu (ISCP) sau khi trải
phổ các tín hiệu thu
3.3.4. Các dữ liệu phục vụ đánh giá và tối ưu chất lượng mạng
Drive test là công tác kỹ thuật mà ở đó các đội kiểm tra thực hiện việc khởi đầu
cuộc gọi một cách định kỳ và đo lường cường độ tín hiệu trên các tuyến đường đã
định trước trong khu vực mạng. Dữ liệu được truyền từ UE tới một máy tính dành
riêng mà ở đó các nhóm dữ liệu khác nhau được xử lý và tạo thành dữ liệu dạng
bảng và các đồ thị mà các kỹ sư kiểm tra có thể dễ dàng phân tích được. Ví dụ kiểm
tra vùng phủ của khu vực dịch vụ: khu vực đô thị, ngoại ô, nông thôn, trong toà nhà,
các tuyến đường vv..
Drive test là phương pháp chung nhất và có thể là tốt nhất để phân tích chất
lượng mạng trong một khu vực địa lý nhất định bằng việc đánh giá vùng phủ, khả
năng hệ thống, dung lượng mạng, khả năng duy trì mạng và chất lượng cuộc gọi.
Drive test không chỉ chỉ ra các vấn đề mà còn giải thích và cung cấp các khuyến
nghị để hiệu chỉnh các vấn đề đó. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều
nhân lực, thiết bị và giá thành cao.
Kiểm tra chất lượng cuộc gọi (CQT) được áp dụng cho các địa điểm quan trọng
trong các khu vực thành phố. Nó cho phép đánh giá chất lượng mạng từ quan điểm
người dùng.
Một số chỉ số được sử dụng để ước lượng CQT:
o Tỉ lệ vùng phủ:
Tỉ lệ vùng phủ = (các điểm kiểm tra ≥ -95 dBm)/(tổng số các điểm kiểm tra
cuộc gọi)×100%
o Tỉ lệ rớt cuộc gọi:
Tỉ lệ rớt cuộc gọi= (số lần rớt cuộc gọi)/(số lần kết nối tổng cộng)×100%
o Tỉ lệ kết nối:
Tỉ lệ kết nối= (số lần kết nối tổng cộng)/(số lần gọi thử) ×100%
Với Drive test và CQT có thể giúp trình bày chi tiết các vấn đề mạng, nhưng
chúng bị giới hạn bởi các tuyến và thời gian kiểm tra. Vì thế, Drive test và CQT
không thể giúp kiểm tra mạng một cách toàn diện. Để thực hiện được việc đó cần
lấy thống kê chất lượng mạng. Các thống kê chất lượng mạng được thu thập một
cách liên tục từ các phần tử mạng (như NodeB, RNC, MSC) và được lưu trữ trong
hệ thống hỗ trợ vận hành lõi vô tuyến (OSS-RC) với chu kỳ thời gian định trước. Các
thống kê chất lượng chủ yếu được sử dụng cho việc phát hiện các khu vực có vấn đề
và việc kiểm soát chất lượng mạng hàng ngày. Một số thống kê chất lượng mạng
như: tỉ lệ rớt cuộc gọi, tỉ lệ thành công thiết lập kết nối, tỉ lệ thành công chuyển giao
vv..
Sau khi thiết kế và quy hoạch mạng, kiểm tra thử và cấu trúc mạng, công việc
tối ưu và quy hoạch mạng đi vào giai đoạn tối ưu mạng. Tổng quát công việc tối ưu
được phân chia thành tối ưu trước khai trương và tối ưu sau khai trương theo thời
gian, mục tiêu công việc và nội dung công việc.
Hình 3.6. Công đoạn tối ưu trong vòng đời của mạng
Cụ thể tối ưu mạng 3G-UMTS được chia thành các giai đoạn như hình 3.7.
3.4.2.Điểm khác nhau giữa các giai đoạn tối ưu mạng 3G UMTS
Giai đoạn tối ưu từng vị trí và tối ưu RF diễn ra trước khi khai trương mạng 3G
(được gọi chung là giai đoạn tối ưu trước khai trương). Mục tiêu chủ yếu là để đơn
giản hoá mạng, giải quyết các vấn đề về thiết bị, đảm bảo mạng đạt được mục tiêu về
vùng phủ và nhiễu. KPI ở giai đoạn này chủ yếu được thu thập từ dữ liệu drive test
bao gồm cả các KPI về vùng phủ như chỉ số Ec/No và RSCP.
Giai đoạn tối ưu dịch vụ được diễn ra sau khai trương mạng 3G (được gọi là giai
đoạn tối ưu sau khai trương. Nó tập trung vào việc cải tiến chất lượng mạng qua việc
tối ưu trong suốt quá trình vận hành của mạng.
Các mục tiêu của giai đoạn tối ưu sau khai trương không chỉ đảm bảo việc vận
hành thông thường của mạng, đánh giá sự thoả mãn của khách hàng mà còn tìm ra
các vấn đề tiềm ẩn của mạng và thực hiện phân tích mạng để đương đầu với các thay
đổi trong tương lai. Tối ưu sau khai trương còn bao gồm việc thay đổi lưu lượng
mạng, cân bằng tải và tỷ lệ sử dụng tài nguyên.
Sự khác nhau giữa hai giai đoạn tối ưu này được mô tả trong bảng 2.2
Bảng 3.2 Khác nhau giữa tối ưu sau khai trương và trước khai trương
Tối ưu trước khai trương Tối ưu sau khai trương
Giai đoạn Trước khi khai trương Sau khi khai trương
Dung lượng Có tải và dần dần nâng cao dung
Không tải
mạng lượng người dùng.
Đối tượng tối Nâng cao vùng phủ vô Nâng cao các chỉ thị chất lượng
ưu tuyến KPI.
Tập trung giám sát và phân tích
Phương pháp Tập trung vào drive test
thống kê chất lượng được cung
tối ưu và CQT của toàn mạng
cấp bởi DT và CQT
Đảm bảo sự vận hành thông
thường của mạng, cải tiến chất
Vùng phủ mạng và các lượng mạng, tìm ra các vấn đề
Mục tiêu
mụch tiêu chất lượng cần tiềm ẩn của mạng và đưa ra các
tối ưu
đáp ứng cho khai trương. dự đoán về mạng trong tương lai
và chuẩn bị cho sự thay đổi.
Mục tiêu:
Xác định nhiệm vụ tối ưu và mục tiêu tối ưu là gì, chuẩn bị và phối hợp các
công cụ tối ưu, tổ chức nhân sự và phân công trách nhiệm. Xác nhận chỉ tiêu
nghiệm thu và lên kế hoạch làm việc.
Nội dung công việc:
Phân tích yêu cầu
- Phân tích yêu cầu của khách hàng với việc tối ưu mạng bao gồm
vùng phủ, dung lượng, và Qos của mạng vv..
- Xác định thời gian và chỉ tiêu của việc nghiệm thu dự án
Điều tra và tập hợp tài liệu
- Gồm: Báo cáo mô phỏng mạng vô tuyến UMTS khu vực cần tối ưu
trong giai đoạn kế hoạch mạng, thông tin vị trí, feeder, tham số thiết lập
của hệ thống được kế hoạch, vấn đề tồn tại trong mạng.
Chuẩn bị công cụ tối ưu
- Các công cụ drive test, máy thu, máy GPS,…
3.4.3.2. Thu thập dữ liệu phục vụ tối ưu
Mục tiêu:
Tập hợp dữ liệu mạng cho các phân tích và định hướng các vấn đề
Nội dung làm việc:
Thu thập dữ liêu thống kê chất lượng.
Thu thập dữ liệu CQT, drive test
Thu thập ý kiến của người dùng
Thu thập dữ liệu cảnh báo
Thu thập dữ liệu bám báo hiệu vô tuyến từ 2 phía UE và RNC
Thu thập các tham số kỹ thuật và thông tin về bản đồ
Dữ liệu thống kê chất lượng bao gồm: Các file thống kê chất lượng RNC, các
file thống kê chất lượng NodeB và các file ghi lịch sử cuộc gọi (CHR).
CHR được cung cấp bởi thiết bị mạng để ghi lại các bản tin báo hiệu cuộc gọi
được xác định trước. CHR có thể giúp xác định các cuộc gọi bị lỗi bằng việc ghi lại
thông tin lỗi, giúp nâng cao khả năng duy trì và khả năng sửa chữa bằng việc ghi lại
thông tin xử lý chi tiết. CHR được phân loại thành: dữ liệu thiết lập cuộc gọi, dữ
liệu kết nối cuộc gọi, dữ liệu chuyển giao cứng và chuyển giao mềm, dữ liệu chuyển
giao liên hệ thống..
Dữ liệu cảnh báo thu được từ phòng thiết bị OSS-RC đã được trang bị các hộp
cảnh báo và phản ứng nhanh sẽ đưa ra các cảnh báo của hệ thống.
Thu thập ý kiến của người dùng: áp dụng cho giai đoạn tối ưu sau khai trương.
Các phản hồi của người dùng là trải nghiệm của chính họ về chất lượng mạng. Dữ
liệu này được bổ sung thêm các thông tin về vị trí địa lý và sẽ được xử lý cẩn thận
bằng phương pháp phân loại.
Thu thập dữ liệu bám báo hiệu: là phương pháp thường được sử dụng trong quá
trình tối ưu có thể thực hiện trên cả UE và RNC. Dữ liệu được thu thập trong UE là
báo hiệu giao diện vô tuyến ở phạm vi hẹp và dữ liệu được tập hợp trong RNC có
phạm vi rộng hơn.
Kiểm tra chất lượng cuộc gọi (CQT): là thu thập các KPI về quá trình truy cập
và đàm thoại có đáp ứng chỉ tiêu không, thông qua kiểm tra quay số. CQT trong
miền CS gồm: tỉ lệ thành công tìm gọi, tỉ lệ rớt, tỉ lệ QoS kém, trễ tìm gọi trung
bình. CQT trong miền PS gồm: tỉ lệ thành công truy cập, tỉ lệ thành công kích hoạt
phiên PDP, thời gian kích hoạt trung bình phiên PDP, tỉ lệ rớt cuộc gọi, tốc độ
truyền dữ liệu trung bình đường lên.
Thu thập dữ liệu drive test
3.4.3.3. Phân tích chất lượng mạng phục vụ tối ưu
Mục tiêu: Mục tiêu của giai đoạn này là phỏng đoán, xác định các vấn đề,
phân tích các thay đổi của mạng để đề ra phương pháp tối ưu mạng.
Hình 3.8. Chu trình phân tích chất lượng mạng 3G UMTS
tổng quát của vấn đề như lỗi phần cứng, lỗi phần truyền dẫn hay lỗi phần vô tuyến.
Để xác định nguyên nhân cụ thể ta cần thực hiện
các phân tích chi tiết hơn dựa vào các dữ liệu cảnh báo của hệ thống, dữ liệu drive
test và CQT, dữ liệu than phiền người dùng, dữ liệu bám báo hiệu và dữ liệu cấu hình
của thiết bị mạng.
Ở đây ta có thể đưa ra một số vấn đề thường gặp trong tối ưu mạng 3G:
Với các vấn đề về phần cứng thiết bị mạng như RNC, hay NodeB ta cần kiểm tra
thông tin cảnh báo của thiết bị. Nếu không có các cảnh báo hoặc sau khi loại bỏ
các cảnh báo mà các chỉ thị vẫn không bình thường ta cần thực hiện các phân tích
về tải và lưu lượng của cell.
Việc phân tích lưu lượng có thể giúp kiểm soát và phát hiện các khu vực điểm
nóng, tìm ra các cell có lưu lượng cao bằng việc so sánh các thống kê chất lượng,
phân tích sự thay đổi của lưu lượng trong một chu kỳ đo lường, và thực hiện đo
lường trên các cell vượt quá ngưỡng cảnh báo lưu lượng.
Phân tích vấn đề về nhiễu: Hệ thống WCDMA là một hệ thống tự gây nhiễu.
Nhiễu có ảnh hưởng rõ rệt đến vùng phủ, dung lượng, điều khiển tải và là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến lỗi truy cập và rớt cuộc gọi. Các phân tích nhiễu gồm phân
tích nhiễu đường lên và phân tích nhiễu đường xuống.
Phân tích nhiễu đường xuống: Nếu Ec/No hoa tiêu CPICH thấp hơn một giá trị
ngưỡng (thường là -14 dB) và công suất mã tín hiệu thu (RSCP) cao hơn một
giá trị ngưỡng (thường là -95dBm) điều đó chứng tỏ tồn tại nhiễu đường
xuống.
Các phân tích nhiễu đường lên: Nếu công suất băng rộng tổng cộng thu được
(RTWP) cao trong khi lưu lượng thấp chứng tỏ có nhiễu đường lên.
Phân tích vấn đề về vùng phủ: Vùng phủ mạng kém có thể dẫn đến tỉ lệ
thành công thiết lập cuộc gọi thấp, tỉ lệ rớt cuộc gọi cao, tỉ lệ thành công
chuyển giao thấp. Phân tích vùng phủ tập trung vào sự phân bố của tín hiệu và
bao gồm phân tích vùng phủ đường lên và vùng phủ đường xuống.
Phân tích vấn đề ô nhiễm hoa tiêu (pilot pollution). Ô nhiễm hoa tiêu nghĩa là
có quá nhiều hoa tiêu thu được tại một điểm nhưng không có hoa tiêu nào đủ
khoẻ để trở thành hoa tiêu chủ yếu. Ô nhiễm hoa tiêu sẽ gây ảnh hưởng xấu tới
quá trình lựa chọn lại cell trong chế độ rỗi và gây nhiễu trong chế độ kênh dành
riêng (chế độ vận hành).
Với Nth là giá trị cấu hình ở hệ thống quy định số hoa tiêu tối đa thoả mãn điều
kiện RSCP lớn hơn một ngưỡng cho trước tại một khu vực để không xẩy ra ô
nhiễm hoa tiêu.
Ô nhiễm hoa tiêu tồn tại nếu có 2 điều kiện sau:
- Số lượng hoa tiêu thoả mãn RSCP CPICH > -95dBm là lớn hơn Nth
- (RSCP hoa tiêu CPICH thứ 1 – RSCP CPICH thứ (Nth+1)) < 5 db
Phân tích vấn đề mất cấu hình cell lân cận. Mất cấu hình cell lân cận là việc
khai thiếu danh sách cell lân cận của một cell đang phục vụ khiến cho khi
UE dịch chuyển ra xa khỏi cell phục vụ nhưng vẫn không chọn được cell chất
lượng tốt để tiến hành chuyển giao dẫn tới rớt cuộc gọi. Danh sách cell lân cận
của NodeB phục vụ cũng có thành phần giống với tập được kiểm
soát(monitored set) của UE.
Từ việc phân tích nguyên nhân như đã trình bầy ở trên sẽ giúp xác định được
nguyên nhân của các vấn đề tồn tại trong mạng và giúp xây dựng được thiết kế
tối ưu chính xác và phù hợp phục vụ cho quá trình thi hành thiết kế tối ưu
mạng.
Mục đích: Thực hiện triển khai tối ưu mạng dựa trên thiết kế tối ưu.
Nội dung công việc:
Thi hành các yêu cầu trong bản thiết kế tối ưu mạng và ghi lại kết quả và các thủ
tục cần thiết dựa trên điều kiện thực tế.
Nội dung cụ thể
Tuỳ theo từng vấn đề tồn tại trong mạng mà việc thi hành tối ưu cũng sẽ diễn ra
khác nhau. Dưới đây sẽ trình bầy một số phương pháp thi hành tối ưu tương ứng
với các tình huống khác nhau.
Với vấn đề về lỗi thiết bị cần phối hợp với kỹ sư quản lý thiết bị để sửa chữa
các hỏng hóc và cấu hình lại thiết bị.
Với các vấn đề về nhiễu và vùng phủ thì có thể xử lý bằng việc điều chỉnh các
tham số kỹ thuật như downtilt, góc phương vị (azimuth), chiều cao vị trí và loại
anten,…
Để xử lý vấn đề về ô nhiễm hoa tiêu (pilot pollution) tại một khu vực nhất định,
ta cần tạo ra một hoa tiêu trội cho khu vực đó bằng việc nâng cao mức tín hiệu
thu (RSCP) của một cell và điều chỉnh các tham số kỹ thuật đối với anten của
cell khác (cụp downtilt, thay đổi góc phương vị) để tín hiệu từ các anten cell
khác yếu đi và số hoa tiêu tại khu vực đó giảm xuống.
Còn với các vấn đề về chuyển giao thì cần điều chỉnh các tham số cầu hình vô
tuyến: các tham số chuyển giao mềm, như ngưỡng chuyển giao mềm, trễ thời
gian kích hoạt chuyển giao, độ dịch cell (CO) và hệ số lọc. Các tham số chuyển
giao cứng như ngưỡng chuyển giao liên hệ thống.
Ta cần khai bổ sung các quan hệ lân cận bị thiếu cho NodeB tại trung tâm vận
hành RNC nếu phát hiện thấy vấn đề mất cell lân cận.
Chú ý khi thực hiện điều chỉnh cần xem xét nhiều phương hướng điều chỉnh
khác nhau và lựa chọn phương pháp ít gây tác động xấu cho các cell khác của
cùng hệ thống nhất nhờ đó đạt hiệu quả tối ưu cao nhất.
Các yêu cầu điều chỉnh được gửi tới phòng thiết bị OSS-RC trong suốt qúa trình
drive test sẽ được ghi lại một cách chính xác.
Đánh giá ảnh hưởng sớm sau khi thi hành bản thiết kế tối ưu
Nếu cần thiết, khôi phục lại trạng thái trước.
Mục đích: Sau khi thi hành phương pháp tối ưu mạng, công nhận kết quả tối ưu
bằng các kiểm tra khác nhau.
Nội dung công việc:
Sau khi phương pháp tối ưu được thi hành, dựa trên bản ghi điều chỉnh tối
ưu và dữ liệu chất lượng mạng trước khi điều chỉnh thực hiện một cách có
trọng điểm các thủ tục thu thập dữ liệu, và thực hiện phân tích và so sánh dữ liệu
trước và sau khi điều chỉnh.
Tuỳ theo sự tương phản dữ liệu của chất lượng mạng trước và sau khi điều chỉnh
cần chắc chắn rằng các vấn đề mạng đã được giải quyết và chất lượng mạng có
cao hơn yêu cầu hay không. Điều đó được thể hiện cụ thể bằng việc các KPI có
đáp ứng các giá trị tham chiếu do nhà vận hành mạng đưa ra không. Ví dụ: với
KPI CDR, Vinaphone yêu cầu công tác tối ưu phải đảm bảo cho tỉ lệ rớt cuộc gọi
CDR < 1%. Nếu yêu cầu không được đáp ứng, thực hiện lại các thủ tục thu thập
dữ liệu.
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 58
Đồ án tốt nghiệp 2011
Chú ý: Để đảm bảo sự chính xác của kết quả thẩm tra, khuyến nghị nên lựa chọn
cùng môi trường để thực hiện các kiểm tra dữ liệu tương phản.
3.5. Định nghĩa một số KPI của hệ thống và nguyên nhân ảnh hưởng tới chúng.
Mục này sẽ tập trung định nghĩa 3 KPI chính được sử dụng trong công tác tối ưu
mạng 3G UMTS.
Dưới đây là các định nghĩa về 3 KPI là:
Call Drop Rate, tức là tỉ lệ rớt cuộc gọi (CDR),
Call Setup Success Rate, tức là tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi (CSSR),
Handover Success Rate, tức là tỉ lệ chuyển giao thành công (HOSR).
Hiện các KPI này đang được Vinaphone sử dụng để giám sát chất lượng mạng 3G tại
các khu vực sử dụng các thiết bị của vendor ZTE. Các KPI này được tính dựa theo
giá trị của các bộ đếm (counter). Để phù hợp với thực tế số liệu được lấy ra từ hệ
thống, tên của các bộ đếm sẽ được giữ nguyên bản tiếng anh và có chú thích. Ví dụ:
VS.RAB.Loss.CS.Abnorm (trong đó VS là ký hiệu bộ đếm)
Ý nghĩa
KPI này đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ một cách liên tục của mạng và vì
vậy sẽ trực tiếp chỉ rõ chất lượng của mạng.
KPI này được chia thành hai KPI là tỉ lệ rớt cuộc gọi trong miền CS (CS CDR)
và tỉ lệ rớt cuộc gọi trong miền PS (PS CDR).
Công thức tính KPI CDR được phân loại thành hai mức là mức cell và mức
RNC. Dưới đây chỉ trình bầy các KPI mức Cell.
Các nguyên nhân dẫn tới tỉ lệ rớt cuộc gọi cao
Rớt cuộc gọi do mất đồng bộ đường lên và mất đồng bộ đường xuống: là dấu
hiệu cho các vấn đề như thiếu vùng phủ đường xuống, thiếu vùng phủ đường lên,
nhiễu đường lên cao trong mạng, mất cell lân cận v.v…
Rớt cuộc gọi do nghẽn: Cuộc gọi có thể bị rớt do chức năng điều khiển nghẽn
của mạng UMTS. Rớt cuộc gọi xẩy ra khi tải của cell trở nên quá cao ở trên
đường lên được phát hiện khi RTWP vượt quá một ngưỡng được cấu hình trước
trong một khoảng thời gian dài hơn thời gian trễ.
Rớt cuộc gọi do xung đột mã xáo trộn (SC): UE có thể thấy 2 cell trong cùng
một tập hoạt động (AS), cùng tập lân cận được kiểm soát (MN), hoặc lân cận
được phát hiện (DN) có cùng SC, điều này dẫn đến giảm Ec/No, tăng BLER và
cuối cùng dẫn đến rớt cuộc gọi.
Rớt cuộc gọi do chức năng chuyển giao mềm và chuyển giao mềm không thực
hiện được.
Rớt cuộc gọi do chức năng chuyển giao liên tần số và chuyển giao RAT không
thực hiện được.
Rớt cuộc gọi do các vấn đề về lỗi thiết bị. Nguyên nhân có thể do lỗi phần cứng,
lỗi phần truyền dẫn, lỗi anten và feeder vv.. Ví dụ một NodeB hoạt động không
bình thường gây ra lỗi đồng bộ dẫn đến rớt cuộc gọi.
Định nghĩa tỉ lệ rớt cuộc gọi trên miền CS – CS CDR
a) Phạm vi
Các dịch vụ trên miền CS bao gồm: thoại AMR, thoại truyền hình, và dữ
liệu tốc độ thấp. KPI này đánh giá tỉ lệ rớt cuộc gọi trên miền CS chung cho cả 3
dịch vụ trên.
b) Công thức tính KPI
Mức Cell
= × 100%
Trong đó:
CSRABAbnormaRelelease=VS.RAB.Loss.CS.Abnorm+VS.RAB.Loss.CS.RF
CSRABRelease =VS. RAB.Loss.CS.RF + VS.RAB.Loss.CS.Abnorm +
VS.RAB.Loss.CS.Normal
Ý nghĩa của các bộ đếm:
b) Công thức
Mức cell
= × 100%
Trongđó:
PSRABAbnormalRelease =
VS.RAB.Loss.PS.Abnorm - VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.0.32.UlSigRel +
VS .RAB.Lo s s. PS. RF - VS . No rm . Re l. PS . BE.32 .64 .U lS ig Rel -
VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.64.144.UlSigRel - VS.Norm.Rel.PS.CCH.UlSigRel -
VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.144.384.UlSigRel - VS.Norm.Rel.PS.HS.UlSigRel.
PSRABRelease = VS.RAB.Loss.PS.Abnorm +VS.RAB.Loss.PS.RF +
VS.RAB.Loss.PS.Norm
Ý nghĩa các bộ đếm
- PSRABAbnormalRelease: đếm số cuộc gọi rớt trên miền PS
- PSRABRelease: tổng số cuộc giải phóng kênh cả thông thường và rớt.
- VS.RAB.Loss.PS.Abnorm: Số các RAB được giải phóng không bình thường được
kích hoạt bởi RNC trong Cell tốt nhất do lỗi trong miền PS.
- VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.0.32.UlSigRel: Số các RAB dịch vụ nỗ lực tối đa-best
effort (BE)- PS được giải phóng với nguyên nhân giải phóng báo hiệu đường lên
trong cell tốt nhất thuộc SRNC (Tốc độ đường xuống tối đa trong khoảng [0,32]
kb/s).
- VS.Norm.Rel.PS.BE.32.64.UlSigRel,VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.64.144.UlSigRel,
VS.Norm.Rel.PS.BE.RB.144.384.UlSigRel định nghĩa tương tự.
- VS.Norm.Rel.PS.CCH.UlSigRel: đếm số RAB PS được giải phóng với nguyên
nhân giải phóng kết nối báo hiệu đường lên trong cell tốt nhất cùng thuộc SRNC
với dịch vụ PS truyền trên kênh CCH.
- VS.Norm.Rel.PS.HS.UlSigRel: tương tự VS.Norm.Rel.PS.CCH.UlSigRel
nhưng dịch vụ PS truyền trên kênh HS-DSCH.
- VS.RAB.Loss.PS.Norm: đếm số lượng các RAB PS được giải phóng bình thường
được kích hoạt bởi RNC trong cell tốt nhất.
c) Phân loại, đơn vị, điểm đo lường
Tương tự như đối với KPI CS CDR
d) Giá trị tham chiếu
PS CDR ≤ 5%
3.5.2.Call Setup Success Rate - Tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi (CSSR)
Ý nghĩa
Đánh giá tỉ lệ thiết lập dịch vụ thành công, gồm có 2 phần: thiết lập
phần vô tuyến RRC và thiết lập dịch vụ RAB.
RAB gồm 3 loại dịch vụ: thoại AMR, video call và dịch vụ nền PS, do đó sẽ có 3
giá trị khác nhau cho 3 RAB này, tương ứng có 3 tỉ lệ thiết lập dịch vụ thành công
cho từng dịch vụ.
Các nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi thấp
Tỉ lệ thành công thiết lập cuộc gọi thấp tương ứng với việc lỗi truy cập xẩy ra
cao. Một số nguyên nhân gây ra lỗi truy cập là:
Nghẽn trên kênh PCH do tải tìm gọi cao, công suất phát PCH thấp gây ra lỗi tìm
gọi.
Cấu hình các tham số lựa chọn lại cell như ngưỡng và trễ lựa chọn lại cell, độ
dịch cell không phù hợp. Bên cạnh đó, mất cell lân cận, vùng phủ kém, và nhiễu
đều dẫn đến việc UE khởi đầu truy cập ngẫu nhiên trong một cell có chất lượng
tín hiệu kém (Ec/No thấp) nên dù UE tăng công suất tới tối đa vẫn không thực hiện
được truy cập ngẫu nhiên thành công.
Nghẽn điều khiển chấp nhận. Khi tải hệ thống cao do chức năng điều khiển
chấp nhận sẽ không cho phép sử dụng tài nguyên bổ sung (mã kênh, tài nguyên
truyền dẫn). Ngoài ra vấn đề mất đồng bộ giữa UE và UTRAN, công suất phát
kênh FACH thấp dẫn đến việc UE không gửi được bản tin hoàn thành thiết lập
kết nối RRC cũng dẫn đến lỗi thiết lập kết nối RRC.
Cấu hình tham số cho việc thiết lập RAB không phù hợp, chức năng điều khiển
nghẽn và vấn đề về dung lượng gây ra lỗi thiết lập RAB.
Vấn đề xung đột mã xáo trộn SC cũng là nguyên nhân gây ra lỗi truy cập
Các vấn đề về lỗi thiết bị.
Định nghĩa KPI CSSR
a) Công thức
Mức cell
CSSR= (RRC Setup Success rate)×(RAB Setup Success rate)×100%
: = × × 100%
Trong đó:
Tỉ lệ thành công thiết lập kết nối RRC (RRC Setup Success rate)
RRC Setup Success rate= (RRC setup success)/(RRC Attempt)
Tỉ lệ thành công thiết lập RAB (RAB Setup Success rate)
RAB Setup Success rate tính riêng cho mỗi loại dịch vụ:
- Tỉ lệ thành công thiết lập RAB dịch vụ thoại AMR (AMR RAB_SR)
_ = × 100%
- Tỉ lệ thành công thiết lập RAB dịch vụ thoại truyền hình (Video phone)
_ = × 100%
_ = × 100%
3.5.3. Soft HandOver Success Rate - Tỉ lệ thành công chuyển giao mềm
(SHO_SR)
Ý nghĩa
KPI này đánh giá tỉ lệ thành công chuyển giao mềm trong quá trình vận hành
của mạng, hoặc của một cell.
Các nguyên nhân dẫn tới tỉ lệ thành công chuyển giao mềm thấp
Mất cell lân cận (đã nêu trong phần trên)
Pilot pollution (đã nêu trong phần trên)
Cấu hình các tham số thuật toán chuyển giao mềm không chính xác
dẫn đến hiện tượng: chuyển giao bị trễ nguyên nhân là do cấu hình các tham
số về trễ và ngưỡng chuyển giao mềm quá sâu, dẫn đến UE giao không thu
được câu lệnh cập nhật tập hoạt động nên gây lỗi chuyển giao mềm khi xẩy ra
tình huống Ec/No của cell gốc giảm đột ngột khi Ec/No của cell mục tiêu tăng
lên mạnh trong một khoảng thời gian ngắn làm cho UE mất đồng bộ và không
thu được bản tin cập nhật tập hoạt động từ RNC.
Các nguyên nhân về lỗi thiết bị.
Định nghĩa tỉ lệ thành công chuyển giao mềm (SHO-SR)
a) Công thức
Mức RNC
_ = × 100%
Trong chương này, chúng ta đã tiếp cận được các phương pháp cũng như quy
trình tối ưu mạng 3G-UMTS, các thủ tục tối ưu mạng vô tuyến và tìm hiểu về các
chỉ số KPI của mạng. KPI là các chỉ thị có thể định lượng được trong một điều kiện,
thủ tục và thiết bị đo lường cho trước, hơn nữa còn là các chỉ thị then chốt để hướng
dẫn cho việc xác định các mục tiêu tối ưu mạng sau này. Các KPI được các nhà vận
hành sử dụng để theo dõi trạng thái và chất lượng dịch vụ của mạng một cách toàn
diện có đáp ứng tốt các yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng hay không.
Trong đó, quan trọng nhất là các chỉ số về tỉ lệ rớt cuộc gọi CDR, tỉ lệ thiết lập
thành công cuộc gọi CSSR, tỉ lệ chuyển giao mềm thành công SHO-SR. Đây là
những chỉ số mà chúng ta cần phải lưu tâm khi đi vào tối ưu mạng 3G trong thực tế.
4.1. Một số trường hợp thường gặp trong tối ưu mạng 3G UMTS
4.1.1. Khu vực có vùng phủ kém
4.1.1.1. Tiêu chuẩn
Để đánh giá khu vực có vùng phủ kém thì đối với mỗi khu vực sẽ có một tiêu
chuẩn riêng về các chỉ số (RSCP, Ec/No) để đánh giá.
Bảng 4.1 mô tả mục tiêu để đánh giá chất lượng vùng phủ của Vinaphone với các
khu vực khác nhau (đây là mức thu ở trong xe khi tiến hành drive test không có
anten gắn ngoài). Các khu vực tương ứng trong quá trình đo nếu có các chỉ số cao
hơn các chỉ số mục tiêu là khu vực có vùng phủ tốt. Khu vực nào có RSCP thấp hơn
chỉ tiêu là khu vực vùng phủ kém.
Bảng 4.1 Tiêu chuẩn vùng phủ tốt
Thành phố Thành phố mật
Khu vực mật độ dân độ dân cư trung Ngoại ô Nông thôn
cư cao bình
RSCP (dBm) -88 -93 -100 -105
Ec/No (dB) -12 -12 -12 -12
4.1.1.2. Khảo sát vùng phủ tại khu vực thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam
Sơ lược:
Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lị của tỉnh Quảng Nam.
Diện tích tự nhiên hơn 1000 km 2, với dân số 124000 người, tức là mật độ
124 người/km2. Trong giới hạn luận văn, chúng ta chỉ đưa ra kết quả của
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 69
Đồ án tốt nghiệp 2011
khu vực nội thành thành phố Tam Kỳ (diện tích gần 12 km 2). Vị trí lắp đặt
các NodeB được sử dụng chung cơ sở hạ tầng với mạng GSM cũ sẵn có nên
cách bố trí trạm còn nhiều hạn chế. Hình 4.1 chỉ ra vị trí các Node B trong
thành phố Tam Kỳ.
RSCP>-65 Excellent
Tỉ lệ % 9.28 90.72
Qua bảng 4.2, ta có thể dễ dàng nhận ra vùng này chưa đạt về chỉ số RSCP vì số
mẫu có chỉ số RSCP lớn hơn -95 dBm chiếm 90.72%, trong khi chỉ tiêu cần đạt là tỉ
lệ RSCP lớn hơn -95dBm là từ 95% trở lên.
Hình 4.4 thể hiện chỉ số chất lượng tín hiệu Ec/No.
Hình 4.4. Chất lượng tín hiệu Ec/No của thành phố Tam Kỳ
Ec/No>-4 Excellent
Đo kiểm tối ưu chế độ voice trước khi thi thực hiện tối ưu
Yêu cầu:
- Đo theo cluster
- 3 cuộc/cell
- Thiết lập 60s (gọi) + 5s (Idle)
- Mục tiêu: CSSR > 99%, CDR < 1%, SHOSR > 98.5 %
- CSSR= (số cuộc gọi được thiết lập/số cố gắng thiết lập)×100%
- CDR= (số cuộc gọi rớt/số cuộc gọi được thiết lập)×100%
- SHOSR= (bổ sung liên kết vô tuyến + loại bỏ liên kết vô tuyến + thay thế
liên kết vô tuyến)/(bổ sung liên kết vô tuyến + loại bỏ liên kết vô tuyến +
thay thế liên kết vô tuyến + lỗi bổ sung liên kết vô tuyến + lỗi loại bỏ liên kết
vô tuyến + lỗi thay thế liên kết vô tuyến)
Kết quả
- Bảng 4-4 thể hiện kết quả đo lường các KPI CSSR, CDR, SHOSR trước khi
thi hành tối ưu tại khu vực thành phố Tam Kỳ
- Kết quả trước tối ưu CDR= 9.66%, CSSR= 98.64%, SHOSR= 100%
Bảng 4.4 Kết quả đo lường CSSR, CDR, SHOSR trước tối ưu
góc tilt, azimuth của các cell, ta có thể cải thiện vùng phủ của khu vực này. Hình
4.6 mô tả khu vực có vùng phủ kém.
Hình 4.7 là giá trị của RSCP CPICH tại điểm có vùng phủ kém
4.1.1.4.Giải pháp
Thay đổi góc tilt và azimuth của các cell có liên quan.
Chỉnh tilt và azimuth cho cell của 5 trạm như mô tả trong bảng 4.5
Bảng 4.5 Chỉnh tilt và azimuth
Azimuth
Tên Cell Azimuth cũ Tilt cũ Tilt mới
mới
502 115 4 110 3
782 110 4 130 5
30241 0 6 350 7
30251 320 6 340 5
30333 230 6 230 5
Hình 4.9 biểu diễn phân bố RSCP CPICH sau khi thi hành tối ưu
Bảng 4.6 biểu diễn thống kê mẫu biên độ của chỉ số RSCP CPICH sau khi tối
ưu.
Tỉ lệ % 0.11 99.89
Bảng 4.7 biểu diễn thống kê mẫu giá trị của chỉ số Ec/No CPICH sau khi thi
hành tối ưu.
Mức độ cải thiện Ec/No CPICH vùng phủ được thể hiện trong bảng 4.9.
Mức độ cải thiện của các KPI CDR, CSSR và SHOSR được thể hiện trong bảng
4.10.
Bảng 4.10 CSR, CDR, HOSR trước và sau tối ưu
Lưu ý: Công thức tính độ cải thiện= (chỉ số sau tối ưu - chỉ số trước tối ưu)/(chỉ số
trước tối ưu)×100% (lấy giá trị dương)
Với bài đo ở chế độ Voice, ta thấy rằng tỉ lệ rớt cuộc gọi CDR cao (9,66%), và
không đáp ứng được chỉ tiêu (CDR < 1%). Dựa vào phân tích dữ liệu logfile ta có
thể thấy rằng nguyên nhân gây rớt cuộc gọi ở khu vực này do các hiện tượng ping-
pong handover hay vùng chuyển giao quá nhỏ nên khi UE di chuyển ra xa trạm,
sóng yếu mà không chuyển giao được dẫn đến rớt cuộc gọi. Hình 4.12 chỉ ra vùng
có cuộc gọi bị rớt.
Hình 4.13. Tín hiệu và khả năng chuyển giao thành công
4.1.2.2.Giải pháp
Mở rộng vùng chuyển giao nhằm mục đích làm cho tín hiệu 2 cell này biến đổi 1
cách từ từ, bằng cách thay đổi azimuth và góc tilt của chúng.
Hình 4.14 cho thấy không còn calldrop sau khi tối ưu
Nhận xét:
Sau khi tối ưu, ta thấy các chỉ tiêu này đều được cải thiện đáng kể. Mức độ đáp
ứng các chỉ tiêu của các KPI này được thể hiện trong bảng 4.11.
Thông qua bảng thống kê các KPI sau tối ưu, chúng ta có thể thấy chất
lượng tín hiệu, cũng như các chỉ số đã được cải thiện một cách đáng kể. Nhờ vào dữ
liệu Drive test, chúng ta có thể thấy được phần nào thực trạng của mạng khảo sát.
Từ đó, bằng những kiến thức có liên quan, chúng ta sẽ có những phương án tối ưu
thích hợp cho từng trường hợp cụ thể. Ở đây chúng ta đã khắc phục được hạn chế
về mặt vùng phủ và giải quyết được tình trạng rớt cuộc gọi. Qua quá trình tối ưu thì
chất lượng mạng Vinaphone 3G ở Tam Kỳ nói riêng, và Quảng Nam nói chung đã
tương đối ổn định tuy nhiên do các biến động về số lượng người dùng và địa hình
che chắn nên quá trình tối ưu này cần tiếp tục để đảm bảo cung cấp chất lượng dịch
vụ tốt nhất cho người dùng.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Công nghệ WCDMA thế hệ 3 đang và sẽ trở thành một công nghệ tương lai,
tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành viễn thông. Trong bối cảnh hội nhập hiện
nay ở nước ta, việc nắm bắt và triển khai công nghệ mới này là hết sức cần thiết.
Với đồ án này, em đã đi vào tìm hiểu công nghệ WCDMA và đưa ra một vài
đề suất nhằm cải thiện mạng 3G của Vinaphone ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam. Đồ án đã thực hiện nghiên cứu và hoàn thành cơ bản những vấn đề như sau:
- Tìm hiểu quá trình phát triển của các hệ thống thông tin di động.
- Phân tích cấu trúc mạng WCDMA.
- Tìm hiểu về chuyển giao và điều khiển công suất trong WCDMA.
- Tìm hiểu các chỉ số KPI trong mạng 3G – UMTS.
- Đưa ra một số vấn đề thực tế về KPI ở thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam.
Hạn chế của đồ án: Do thời gian cũng như kiến thức có hạn nên đồ án vẫn chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu được một vài chỉ số KPI cơ bản của mạng 3G-UMT như tỉ
lệ rớt cuộc gọi CDR, tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công CSSR, tỉ lệ chuyển giao
mềm thành công SHO-SR, các chỉ số về vùng phủ, chất lượng tín hiệu mà chưa đi
mở rộng sang các chỉ số KPI khác như các chỉ số KPI về lưu lượng, dịch vụ (tốc độ
download/upload), v.v...Hơn nữa đề tài cũng chưa chỉ ra được sự liên kết giữa KPI
đo được thông qua Drive test và KPI lấy từ hệ thống OSS-SR. Bởi dữ liệu thu được
từ Drive test chỉ mang tính chất tương đối do có sai số trong khi đo, do có sự không
đồng nhất trong khi thiết lập các bài đo, ảnh hưởng của môi trường, thiết bị đến tín
hiệu trong lúc đo,…nên cần có sự đối chiếu với dữ liệu trích xuất từ hệ thống.
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài sẽ không chỉ là sự bó hẹp các chỉ số KPI
Chu Xuân Thuận - ĐTVT 85
Đồ án tốt nghiệp 2011
trong phạm vi mạng vô tuyến mà mở rộng ra các chỉ số KPI của toàn mạng như KPI
về lưu lượng, KPI về dịch vụ,…Ngoài ra, đề tài sẽ đề cập đến sự liên kết giữa KPI
thu thập được từ hệ thống với KPI từ Drive test. Từ đó, nhiệm vụ tối ưu sẽ được
thực hiện một cách triệt để hơn, giúp cho mạng 3G được vận hành một cách hiệu
quả nhất.
[1]John.Wiley.and.Sons.WCDMA.for.UMTS.Radio.Access.for.Third.Generation.
Mobile.Communications.Sep.2004
[3] Fengzhi and Yuan Hongwei, WCDMA network planning and optimization
training course, ZTE Corporation, May 2007
[4] Harri Holma and Antti Toskala, WCDMA for UMTS Radio Access for Third
Generation Mobile Communications, John Wiley and Sons, Sep 2004
[5] TS Nguyễn Phạm Anh Dũng, Thông tin di động thế hệ 3, Tập 1, Tập 2,Nhà
xuất bản Bưu Điện, 12-2001
[6] TS Trần Hồng Quân, PGS. TS Nguyễn Bính Lân, KS Lê Xuân Công, KS
Phạm Hồng Kỳ, Thông tin di động, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.