Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 10

Câu 1: Lương tối thiểu và thất nghiệp

* Mức lương tối thiểu: là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc
giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của
người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
* Đối tượng nào được áp dụng mức lương tối thiểu vùng:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a. Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b. Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao
động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu
quy định tại Nghị định này.
* Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được việc
làm hoặc không được tổ chức, công ty và cộng đồng nhận vào làm. Tỷ lệ thất nghiệp là phần
trăm số người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
* Thất nghiệp có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm:
+ Thay đổi về cơ cấu kinh tế: Khi nền kinh tế chuyển đổi từ một ngành sang ngành khác, có
thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp cục bộ ở một số ngành nghề.
+ Thay đổi về công nghệ: Khi công nghệ mới được áp dụng, có thể dẫn đến việc thay thế một
số công việc thủ công bằng máy móc.
+ Thay đổi về chính sách kinh tế: Khi chính phủ thực hiện các biện pháp thắt chặt kinh tế, có
thể dẫn đến tình trạng cắt giảm lao động.
+ Biến động kinh tế: Khi nền kinh tế suy thoái, có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp tăng
cao.
* Thất nghiệp có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, bao gồm:
+ Giảm thu nhập của người lao động và gia đình họ.
+ Giảm tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
+ Tăng chi phí xã hội, như chi trả trợ cấp thất nghiệp, y tế, giáo dục, v.v.
=> Ở Việt Nam, tỷ lệ thất nghiệp trong năm 2023 là 2,8%, thấp hơn so với mức trung bình
của các nước trong khu vực. Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở một số nhóm đối tượng, như
người lao động trẻ, người lao động ở khu vực nông thôn, vẫn còn cao.
* Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, cần thực hiện một số giải pháp, bao gồm:
+ Tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững.
+ Đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới.
+Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Xây dựng các chính sách hỗ trợ người lao động thất nghiệp.
=> Thất nghiệp là một vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, cần có sự phối hợp của các cơ quan,
tổ chức trong xã hội để giải quyết.
Câu 2 Trường hợp giảm giá, một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường
* Trường hợp giảm giá, một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường là một hiện tượng phổ biến
trong nền kinh tế thị trường.
* Nguyên nhân của hiện tượng này có thể được giải thích như sau:
+ Giảm giá dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá cả giảm, doanh
thu của doanh nghiệp cũng sẽ giảm theo. Nếu doanh thu giảm quá mức, doanh nghiệp sẽ
không có đủ nguồn lực để duy trì hoạt động.
+ Giảm giá dẫn đến tăng cạnh tranh. Khi giá cả giảm, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh
gay gắt hơn để giành thị phần. Điều này có thể dẫn đến tình trạng giảm lợi nhuận và thậm chí
là phá sản đối với các doanh nghiệp yếu kém.
+ Giảm giá dẫn đến thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng. Khi giá cả giảm, người tiêu dùng
có thể sẽ thay đổi nhu cầu của mình. Họ có thể sẽ lựa chọn các sản phẩm có giá thấp hơn,
thay vì các sản phẩm có giá cao hơn. Điều này có thể dẫn đến giảm doanh số bán hàng của
các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có giá cao.
+ Tùy thuộc vào mức độ giảm giá và các yếu tố khác như tình hình kinh tế, thị trường, cạnh
tranh,... mà số lượng doanh nghiệp rời bỏ thị trường có thể khác nhau. Tuy nhiên, nhìn
chung, giảm giá là một trong những yếu tố có thể dẫn đến sự ra đi của các doanh nghiệp trên
thị trường.
* Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về trường hợp giảm giá dẫn đến doanh nghiệp rời bỏ thị
trường:
+ Trong thời kỳ đại dịch COVID-19, giá cả nhiều mặt hàng đã giảm mạnh do nhu cầu tiêu
dùng giảm sút. Điều này đã dẫn đến sự ra đi của nhiều doanh nghiệp trong các ngành như du
lịch, dịch vụ, bán lẻ,...
+ Trong thời kỳ lạm phát, giá cả nhiều mặt hàng tăng cao. Điều này đã dẫn đến sự ra đi của
nhiều doanh nghiệp trong các ngành như sản xuất, vận tải,...
* Để hạn chế tình trạng doanh nghiệp rời bỏ thị trường do giảm giá, các doanh nghiệp
cần có những biện pháp thích ứng phù hợp. Một số biện pháp có thể được áp dụng bao
gồm:
+ Tìm cách giảm chi phí sản xuất để bù đắp cho việc giảm giá.
+ Tăng cường cạnh tranh bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
+ Đổi mới sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu thay đổi của người tiêu dùng.
Câu 3 Chính phủ quy định giá trần (giá thuê nhà) và việc thiếu nhà cho thuê trên thị
trường
* Giá trần là một chính sách kinh tế trong đó chính phủ thiết lập mức giá tối đa mà một hàng
hóa hoặc dịch vụ có thể được bán. Chính sách này thường được sử dụng để kiểm soát giá cả
của các hàng hóa hoặc dịch vụ thiết yếu như thực phẩm, nhà ở và thuốc men.
* Trong lĩnh vực nhà ở, chính phủ quy định giá trần thường được áp dụng cho giá thuê
nhà. Mục đích của chính sách này là để bảo vệ người thuê nhà khỏi bị lợi dụng bởi các chủ
nhà và để đảm bảo rằng mọi người có thể tiếp cận được nhà ở với giá cả phải chăng.
* Tuy nhiên, chính sách quy định giá trần cũng có thể dẫn đến một số vấn đề như thiếu
nhà cho thuê trên thị trường. Khi giá trần thuê nhà thấp hơn giá cân bằng thị trường, sẽ tạo ra
sự thiếu hụt nhà cho thuê. Điều này là do người cho thuê nhà sẽ không muốn cho thuê nhà
với giá thấp, đồng thời sẽ có nhiều người muốn thuê nhà hơn số nhà có sẵn. Điều này dẫn đến
tình trạng thiếu nhà cho thuê, khiến cho người thuê nhà phải cạnh tranh gay gắt để tìm được
chỗ ở.
Câu 4 Thay đổi giá cả hàng hóa tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng
* Đường ngân sách là một đường thẳng trên biểu đồ thể hiện tập hợp tất cả các gói hàng hóa
và dịch vụ mà một người tiêu dùng có thể mua với mức thu nhập và giá cả hiện tại.
* Giá cả của một hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến đường ngân sách. Cụ thể, khi giá
cả của một hàng hóa tăng lên, đường ngân sách sẽ dịch chuyển xuống dưới. Điều này là do
với mức thu nhập không đổi, người tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để chi tiêu cho các hàng hóa và
dịch vụ khác khi giá của một hàng hóa tăng lên.
* Hiệu ứng của giá cả lên đường ngân sách có thể được chia thành hai phần:
+ Hiệu ứng thu nhập: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng sẽ có ít tiền hơn để
chi tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ khác. Điều này làm giảm khả năng tiêu dùng của người
tiêu dùng, dẫn đến đường ngân sách dịch chuyển xuống dưới.
+ Hiệu ứng thay thế: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, hàng hóa đó trở nên đắt hơn so với
các hàng hóa khác. Điều này làm cho người tiêu dùng có xu hướng thay thế hàng hóa đó bằng
các hàng hóa khác có giá cả tương đối thấp hơn. Hiệu ứng này cũng dẫn đến đường ngân sách
dịch chuyển xuống dưới.
Câu 5 Thay đổi thu nhập tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng
* Đường tất cả các tổ hợp hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được với mức thu nhập
và giá cả hiện ngân sách thể hiện tại đường ngân sách có dạng tuyến tính và có độ dốc âm.
* Độ dốc của đường ngân sách được tính bằng tỷ lệ giữa giá của hàng hóa X và giá của hàng
hóa Y
* Khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu dùng có thể mua được nhiều hàng
hóa hơn với mức giá hiện tại. Do đó, đường ngân sách sẽ dịch chuyển sang phía phải.
Ngược lại, khi thu nhập của người tiêu dùng giảm xuống, người tiêu dùng có thể mua được ít
hàng hóa hơn với mức giá hiện tại. Do đó, đường ngân sách sẽ dịch chuyển về phía trái.
* Tuy nhiên, độ dốc của đường ngân sách không phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu
dùng. Lý do là độ dốc của đường ngân sách được tính bằng tỷ lệ giữa giá của hàng hóa X và
giá của hàng hóa Y. Các yếu tố này không phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng.
Câu 6 Thay đổi lương (theo giờ) tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của
người lao động
* Thay đổi lương theo giờ tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người
lao động theo hai hướng:
+ Tăng lương theo giờ sẽ khuyến khích người lao động làm việc nhiều hơn. Điều này
là do khi lương cao hơn, người lao động sẽ có thu nhập cao hơn, từ đó có thể đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của bản thân và gia đình.
+ Lương cao hơn cũng có thể giúp người lao động tích lũy tài sản, tiết kiệm cho tương
lai.
* Tác động của tăng lương theo giờ đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người
lao động có thể được thể hiện qua các khía cạnh sau:
+ Tăng thời gian làm việc: Người lao động có xu hướng làm việc nhiều hơn, chẳng hạn
như làm thêm giờ, làm thêm ca, hoặc làm thêm ngoài giờ hành chính.
+ Tăng cường động lực làm việc: Người lao động sẽ có động lực làm việc cao hơn, từ đó
có thể cải thiện hiệu quả công việc.
+ Tăng khả năng gắn bó với doanh nghiệp: Người lao động sẽ có xu hướng gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu rủi ro mất nhân tài.
+ Giảm lương theo giờ sẽ khiến người lao động có xu hướng giảm bớt thời gian làm việc.
Điều này là do khi lương thấp hơn, người lao động sẽ có thu nhập thấp hơn, từ đó có thể
gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình. Ngoài ra, lương thấp
hơn cũng có thể khiến người lao động cảm thấy không được tôn trọng, từ đó giảm động
lực làm việc.
* Tác động của giảm lương theo giờ đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người
lao động có thể được thể hiện qua các khía cạnh sau:
+ Giảm thời gian làm việc: Người lao động có xu hướng làm việc ít hơn, chẳng hạn như
làm ít giờ hơn, nghỉ phép nhiều hơn, hoặc nghỉ việc.
+ Giảm động lực làm việc: Người lao động sẽ có động lực làm việc thấp hơn, từ đó có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
+ Tăng nguy cơ mất nhân tài: Người lao động có xu hướng tìm kiếm cơ hội việc làm
khác có mức lương cao hơn, từ đó tăng nguy cơ mất nhân tài.
* Ngoài ra, tác động của thay đổi lương theo giờ đến quyết định làm việc hay nghỉ
ngơi của người lao động còn phụ thuộc vào một số yếu tố khác, bao gồm:
+ Nhu cầu tài chính của người lao động: Nếu nhu cầu tài chính của người lao động cao,
họ sẽ có xu hướng làm việc nhiều hơn để có thu nhập cao hơn.
+ Mức độ yêu thích công việc: Nếu người lao động yêu thích công việc của mình, họ sẽ
có xu hướng làm việc nhiều hơn, ngay cả khi lương thấp.
+ Môi trường làm việc: Nếu môi trường làm việc tốt, người lao động sẽ có xu hướng làm
việc nhiều hơn.
Câu 7 Thái độ đối với rủi ro qua việc lựa chọn (công việc)
* Trong kinh tế vi mô, thái độ đối với rủi ro là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi
của người tiêu dùng và nhà sản xuất. Trong trường hợp lựa chọn công việc thì thái độ đối
với rủi ro sẽ ảnh hưởng đến cách thức mà người lao động cân nhắc giữa các lựa chọn công
việc khác nhau.
* Để xác định thái độ đối với rủi ro, đo lường các kết cục bằng hữu dụng thay cho tiền.
Tùy theo dạng của đường hữu dụng theo thu nhập, phân biệt được thái độ đối với rủi ro của
từng cá nhân
+ Người ghét rủi ro (thường lựa chọn công việc có mức thu nhập ổn định và ít rủi ro- VD:
nhân viên văn phòng, giáo viên, bác sĩ..): cách xác định là hữu dụng biên của thu nhập giảm
dần, đường tổng hữu dụng của thu nhập có dạng lồi
+ Người thích rủi ro (thường lựa chọn công việc có mức thu nhập cao nhưng cũng có nhiều
rủi ro- VD:công việc của doanh nhân, nhà đầu tư, nhà sáng lập..): cách xác định là hữu dụng
biên của thu nhập tăng dần, đường tổng hữu dụng của thu nhập có dạng lõm
+ Người bàng quan với rủi ro (thường lựa chọn công việc có mức thu nhập vừa phải nhưng
cũng có cơ hội phát triển- VD: công việc của kỹ sư, nhà khoa học, nhà báo..): cách xác định
là hữu dụng biên của thu nhập không đổi, đường tổng hữu dụng của thu nhập có dạng đường
thẳng
* Thái độ đối với rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn công việc của ng lao động
như:
+ Mức độ chấp nhận rủi ro: Người ngại rủi ro thường chấp nhận mức rủi ro thấp hơn so với
người ưa thích rủi ro, nghĩa là họ sẽ chỉ chọn những công việc có mức độ rủi ro thấp hoặc có
mức bù đắp cho rủi ro cao.
+ Mức độ quan tâm đến lợi ích: Người ưa thích rủi ro thường sẽ quan tâm nhiều hơn đến lợi
ích của công việc, ngay cả khi công việc đó có mức độ rủi ro cao, nghĩa là họ sẽ sẵn sàng
chấp nhận rủi ro cao hơn nếu công việc đó có thể mang lại lợi ích cao hơn.
+ Mức độ hài lòng với công việc: Người lao động có thái độ phù hợp với mức độ rủi ro của
công việc thường sẽ có mức độ hài lòng với công việc cao hơn, nghĩa là người ngại rủi ro sẽ
hài lòng hơn với những công việc có mức độ rủi ro thấp, trong khi người ưa thích rủi ro sẽ hài
lòng hơn với những công việc có mức độ rủi ro cao hơn.
* Cách giảm thiểu rủi ro: Đa dạng hóa đầu tư (chia vốn theo nhiều hướng đầu tư khác nhau
chẳng hạn như đầu tư vào các công ty khác nhau, các loại chứng khoán khác nhau, các ngành
nghề khác nhau; đầu tư vào các quỹ mở…); Bảo hiểm (y tế, xã hội, thất nghiệp, nhân thọ, tai
nạn..); Mua quyền chọn tỷ giá; Hợp đồng giá tối đa, giá tối thiểu; mua thông tin. Một vài vd
trong chính sách công: tiêu dùng và đầu tư khi lạm phát cao, Sự không ổn định và nhất quán
của chính sách => không loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ làm giảm thiểu
Câu 8 Các yếu tố rủi ro khi khách hàng mua sắm sản phẩm mới ra mắt lần đầu trên thị
trường
* Không chắc chắn về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt thường chưa được kiểm
chứng hoặc đánh giá đầy đủ về chất lượng. Khách hàng có thể không biết chính xác sản phẩm
sẽ hoạt động như thế nào hoặc liệu nó có đáp ứng được nhu cầu của họ hay không
* Không chắc chắn về giá cả: Sản phẩm mới thường có giá thành cao hơn so với các sản
phẩm cũ hoặc đối thủ cạnh tranh. Khách hàng có thể không biết chính xác sản phẩm đó có
đáng giá với giá tiền mà họ bỏ ra hay không
* Không chắc chắn về tính năng và hiệu suất: Sản phẩm mới thường có tính năng và hiệu
suất mới, khách hàng có thể không biết chính xác sp sẽ hoạt động ntn hoặc liệu nó có đáp ứng
đc nhu cầu hay không
* Không chắc chắn về độ tin cậy của nhà sản xuất: Sp mới thường được sản xuất bởi công
ty mới hoặc không có tiếng tăm. Khách hàng có thể không biết chính xác sản phẩm được sx
bởi 1 công ty đáng tin cậy hay không
Câu 9 Thái độ đối với rủi ro của khách hàng cá nhân khi lựa chọn mua hàng tồn kho,
giảm giá.
* Thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro của khách hàng cá nhân khi lựa chọn mua hàng
tồn kho, giảm giá có thể khác nhau tùy thuộc vào từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp có trách nhiệm đảm bảo rằng khách hàng được cung cấp đầy đủ thông tin về sản
phẩm, giá cả và các điều kiện mua hàng. Nếu doanh nghiệp đang bán hàng tồn kho hoặc giảm
giá, họ cần cung cấp cho khách hàng thông tin về tình trạng cả sản phẩm, nguyên nhân giảm
giá và thời gian giảm giá kết thúc. Điều này giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định mua
hàng dựa trên thông tin chính xác và tránh rủi ro không cần thiết.
* Ngoài ra, các doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sản phẩm được bảo vệ và vận chuyển đến
khách hàng một cách an toàn. Nếu sản phẩm bị hỏng hoặc mất trong quá trình vận chuyển,
doanh nghiệp cần có chính sách đổi trả hoặc hoàn tiền để đảm bảo quyền lợi của khách hàng.

Câu 10 Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho những
khách hàng khác nhau
* Phân biệt giá cấp 1: bán các mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau cho cùng
một sản phẩm hay dịch vụ giống nhau. Chiến lược này có thể giúp doanh nghiệp tối đa hóa
lợi nhuận bằng cách tận dụng sự khác biệt trong nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, việc
phân biệt giá cấp 1 có thể gây ra sự phản đối của khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp.
* Điều kiện áp dụng phân biệt giá cấp 1: doanh nghiệp sẽ xác định các phân khúc thị trường
khác nhau, như là khách hàng thông thường và khác hàng trong ngành, với những mức độ co
giãn giá khác nhau. Các thị trường phải được phân cách với nhau về thời gian, khoảng cách
địa lý và mục đích sử dụng.
* Để xác định giá bán hợp lý, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, phân tích đối
thủ cạnh tranh, và cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tính cạnh tranh và đáp ứng lợi ích của cả
doanh nghiệp và khách hàng.
Ví dụ: Phần mềm Microsoft Office phiên bản School dành cho các tổ chức giáo dục thì ở
mức giá thấp hơn so với những người dùng khác.
Câu 11 Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho cùng một
khách hàng
* Phân biệt giá cấp 2: Bán các mức khác nhau cho cùng một khách hàng, tùy thuộc vào số
lượng mua của khách hàng đó (mua càng nhiều, giá càng giảm).
* Phân biệt giá cấp 2 có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp theo một số cách:
+ Tăng doanh thu: Phân biệt giá cấp 2 có thể giúp doanh nghiệp thu được nhiều doanh thu
hơn từ cùng một nhóm khách hàng. Ví dụ, một công ty điện thoại di động có thể thu được
nhiều doanh thu hơn từ các khách hàng đăng ký gói cước dài hạn, những người thường sử
dụng nhiều dữ liệu hơn.
+ Giảm chi phí: Phân biệt giá cấp 2 có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí. Ví dụ, một hãng
hàng không có thể giảm chi phí vận hành bằng cách cung cấp giá thấp hơn cho các khách
hàng đi du lịch theo mùa, những người thường ít sử dụng các dịch vụ của hãng.
+ Tăng hiệu quả thị trường: Phân biệt giá cấp 2 có thể giúp tăng hiệu quả thị trường bằng
cách đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ được phân phối đến những người sẵn sàng trả giá
cao nhất cho chúng. Ví dụ, một công ty điện thoại di động có thể phân biệt giá cấp 2 để đảm
bảo rằng các khách hàng sử dụng nhiều dữ liệu nhất sẽ trả nhiều tiền nhất cho dữ liệu đó.
Câu 12 Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho các khách
hàng ở các thị trường khác nhau
* Phân biệt giá cấp 3: Phân chia thị trường thành nhiều thị trường nhỏ theo đặc điểm của
khách hàng (thu nhập, tuổi, giới tính,..) và định giá khác nhau cho mỗi thị trường nhỏ.
* Điều kiện áp dụng phân biệt giá cấp 3:
1. Công ty phải có sức mạnh thị trường.
2. Có những nhóm khách hàng khác nhau có mức sẵn lòng chi trả khác nhau (độ co dãn
của cầu khác nhau).
3. Công ty phải có căn cứ để phân biệt những nhóm khách hàng.
4. Ngăn chặn được sự mua đi bán lại.
Ví dụ:
 Vé máy bay: Các hãng hàng không thường cung cấp giá vé khác nhau cho các chuyến
bay đến hoặc đi từ các thị trường khác nhau. Giá vé có thể dựa trên khoảng cách bay,
thời gian bay, ngày bay hoặc các yếu tố khác.
 Hàng hóa: Các nhà bán lẻ thường cung cấp giá bán khác nhau cho các sản phẩm của
họ dựa trên vị trí của cửa hàng. Ví dụ, một cửa hàng tạp hóa ở khu vực trung tâm
thành phố có thể cung cấp giá cao hơn cho các sản phẩm của mình so với một cửa
hàng tạp hóa ở khu vực ngoại ô.
 Dịch vụ: Các nhà cung cấp dịch vụ thường cung cấp giá cả khác nhau cho các dịch vụ
của họ dựa trên vị trí của khách hàng. Ví dụ, một công ty dịch vụ khách hàng có thể
cung cấp giá cao hơn cho các dịch vụ của mình cho các khách hàng ở các thị trường
phát triển hơn.
Câu 13 Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau tại các thời điểm
khác nhau
* Phân khúc thị trường theo thời gian
+ Trong giai đoạn đầu, công ty đưa sản phẩm ra thị trường số lượng ít để phục vụ cho nhóm
khách hàng sẵn lòng chi trả cao, độ co giãn của cầu theo giá thấp.
VD: Sách mới, phim mới….
+ Một khi thị trường này đã đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp sẽ hạ giá nhằm thu hút nhóm
khách hàng đại chúng có độ co giãn của cầu theo giá cao
VD: các cuốn sách bìa mềm, các phim qua đợt,....

Câu 14 Thị trường cạnh tranh độc quyền


* Khái niệm: Thị trường có nhiều người bán cùng một loại sản phẩm nhưng không hoàn toàn
giống nhau
Vd: nhà hàng, khách sạn, trang trí nội thất,.....
* Các đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền
+ Sản phẩm có sự khác biệt (thương hiệu, kiểu dáng, mùi vị…) nhưng thay thế tốt cho nhau.
+ Có nhiều doanh nghiệp trong ngành.
+ Thông tin hoàn hảo.
+ Tự do gia nhập và rời khỏi ngành
* Trạng thái cân bằng ngắn hạn của doanh nghiệp
+ Đường cầu dốc do sản phẩm có sự khác biệt
+ Cầu co giãn nhiều do có nhiều sp thay thế
+ MR<P
+ Lợi nhuận đạt tối đa khi MR=MC
+ Doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế
* Trạng thái cân bằng dài hạn của doanh nghiệp
+ Lợi nhuận sẽ thu hút các doanh nghiệp mới gia nhập ngành
+ Cầu của mỗi doanh nghiệp sẽ giảm
+ Sản lượng và giá của doanh nghiệp sẽ giảm
+ Sản lượng toàn ngành tăng
+ Không có lợi nhuận kinh tế (P=AC)
+ P>MC do có sức mạnh độc quyền ở một mức độ nào đó
* Hiệu quả kinh tế
+ Thế lực độc quyền sẽ tạo ra mức giá cao hơn và sản lượng thấp hơn so với cạnh tranh hoàn
hảo.
+ Có tổn thất vô ích, tuy ở mức độ thấp so với độc quyền hoàn toàn.
+ Người tiêu dùng sẽ thích thị trường này hơn( do có nhiều sự lựa chọn)

Câu 15 Thị trường độc quyền nhóm


*Khái niệm: Là thị trường chỉ có một số ít người bán. Trên thị trường độc quyền nhóm (bán
độc quyền), sản phẩm có thể là đồng nhất (thép, nhôm, xi măng, dầu…) hay phân biệt (ngành
sản xuất ô-tô, thiết bị điện, máy tính…) và các sản phẩm có khả năng thay thế lẫn nhau.

*Các đặc điểm:


+ Số lượng người bán ít nhưng có nhiều người mua.
+ Hàng hóa của doanh nghiệp đưa ra thị trường có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp rất lớn. Đây chính là đặc điểm nổi bật nhất
của hình thái độc quyền nhóm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi xây dựng các đối sách của mình
đều phải chú ý đến hành vi của các đối thủ:
a. Nếu một doanh nghiệp khác tăng giá, các doanh nghiệp khác sẽ không tăng giá theo
b.Nếu một doanh nghiệp giảm giá, các doanh nghiệp khác sẽ giảm giá theo.
+ Việc gia nhập vào thị trường là rất khó khăn.
* Các doanh nghiệp mới (tiềm tàng) khó hoặc không thể gia nhập vào ngành vì có những
hàng rào chắn lối vào như: độc quyền về bằng sáng chế hay quy trình công nghệ, có ưu thế về
quy mô lớn, uy tín của các doanh nghiệp hiện có…, ngoài ra các doanh nghiệp lớn có thể tiến
hành những chiến lược để ngăn chặn những doanh nghiệp mới đi vào thị trường bằng cách
xây dựng khả năng sản xuất còn thừa, đe doạ sẽ bán phá giá và làm tràn ngập thị trường sản
phẩm có doanh nghiệp mới gia nhập ngành.
+ Hình thức cạnh tranh phi giá cả: quảng cáo, bao bì, nhãn mác

* Điều kiện cân bằng ở thị trường độc quyền nhóm:


+ Các doanh nghiệp được tư do hành động sao cho mình có lợi nhất → không có động lực để
các doanh nghiệp thay đổi các quyết định về sản lượng và giá cả.
+ Các DN khi đưa ra quyết định cần lườn trước sự trả đũa của đối phương.
* Hành vi của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền nhóm
+ Cạnh tranh không qua giá: Các doanh nghiệp cạnh tranh bằng cách cải tiến sản phẩm, dịch
vụ, quảng cáo,...
+ Cạnh tranh qua giá: Các doanh nghiệp cạnh tranh bằng cách thay đổi giá cả sản phẩm.
* Mô hình đường cầu gãy:
+ Nếu doanh nghiệp tăng giá, các đối thủ cạnh tranh có thể không tăng giá theo. Do đó,
doanh nghiệp sẽ mất nhiều khách hàng, thị phần và thu nhập sẽ giảm. Lúc này độ dốc của
đường cầu thấp vì lượng cầu rất nhạy cảm với sự thay đổi của giá
+ Nếu doanh nghiệp giảm giá, các đối thủ cạnh tranh sẽ giảm giá theo để giữ nguyên thị
phần. Do đó, doanh nghiệp sẽ không thể thu được lợi nhuận nhiều hơn. Đường cầu có độ dốc
lớn.
* Đánh giá mô hình:
+ Ưu: đơn giản
+ Nhược: không giải thích được sự hình thành mức giá ban đầu, không lý giải sự thay đổi
của giá
* Mô hình doanh nghiệp chi phối - dẫn đạo giá: Là hình thức một doanh nghiệp, tổ chức
hay hàng lớn có thể hành động như là doanh nghiệp chi phối thị trường sẽ quyết định giá trên
thị trường, các doanh nghiệp còn lại phải tuân thủ theo giá của doanh nghiệp chỉ đạo giá.
Giả định doanh nghiệp A chỉ đạo giá, sẽ tối đa hoá lợi nhuận của mình tại Q có MR = MC
ứng với giá P thì P là giá chỉ đạo trên thị trường, các doanh nghiệp khác bán theo giá đó.
* Điều kiện để doanh nghiệp chỉ đạo giá
+ Doanh nghiệp đó phải có ưu thế trong sản xuất, nghĩa là có chi phí sản xuất thấp.
+ Quy mô sản xuất lớn, sản lượng cung ứng chiếm tỷ trọng đáng kể trong ngành
Câu 16 Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền tăng giá, phản ứng của người tiêu dùng
như thế nào khi giá tăng
* Thị trường cạnh tranh độc quyền vừa có tính cạnh tranh vừa mang tính độc quyền là do
trên thị trường có nhiều người bán sản phẩm vừa giống nhau lại vừa có sự khác biệt.

* Các đặc điểm của thị trường cạnh tranh độc quyền
a. Sản phẩm có sự khác biệt (thương hiệu, kiểu dáng, mùi vị…) nhưng thay thế tốt cho nhau.
b. Có nhiều doanh nghiệp trong ngành.
c. Thông tin hoàn hảo.
d. Tự do gia nhập và rời khỏi ngành
* Khi giá sản phẩm tăng, về cơ bản, người tiêu dùng sẽ có xu hướng giảm lượng mua
sắm. Tuy nhiên, mức độ giảm lượng mua sắm sẽ phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Mức độ nhạy cảm của người tiêu dùng với giá cả: Người tiêu dùng có mức độ nhạy cảm
cao với giá cả sẽ giảm lượng mua sắm khi giá tăng.
+ Sự sẵn có của các sản phẩm thay thế: Nếu có nhiều sản phẩm thay thế có sẵn, người tiêu
dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn và có thể chuyển sang mua sản phẩm thay thế khi giá sản
phẩm tăng.
+ Tính chất của sản phẩm: Một số sản phẩm có tính chất thiết yếu, người tiêu dùng khó có
thể thay thế, do đó họ sẽ vẫn mua sản phẩm ngay cả khi giá tăng.

Câu 17 Thay đổi công nghệ này tác động đến cầu lao động
* Thay đổi công nghệ tác động đến cầu lao động theo hai hướng chính:
+ Tăng cầu lao động: Thay đổi công nghệ có thể tạo ra nhu cầu về những kỹ năng mới, dẫn
đến việc tăng cầu lao động trong các lĩnh vực liên quan đến công nghệ, như: nghiên cứu và
phát triển, sản xuất, dịch vụ,... Ví dụ, sự phát triển của trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra nhu cầu
về những kỹ sư, nhà khoa học, nhà phân tích dữ liệu có chuyên môn về AI.
+ Giảm cầu lao động: Thay đổi công nghệ cũng có thể tự động hóa các công việc, dẫn đến
việc giảm cầu lao động trong các lĩnh vực bị ảnh hưởng. Ví dụ, sự phát triển của robot đã tự
động hóa nhiều công việc trong lĩnh vực sản xuất, dẫn đến việc giảm nhu cầu lao động trong
ngành này.
* Trên thực tế, thay đổi công nghệ thường có tác động phức tạp đến cầu lao động. Nó có
thể tạo ra một số công việc mới, nhưng cũng có thể dẫn đến việc mất đi một số công việc
khác. Điều này có thể khiến cho thị trường lao động trở nên cạnh tranh hơn, đòi hỏi người lao
động phải có những kỹ năng và kiến thức phù hợp với nhu cầu của thị trường.
* Để giảm thiểu tác động tiêu cực của thay đổi công nghệ đến cầu lao động, các quốc gia
cần có những chính sách hỗ trợ người lao động, như: đào tạo lại và chuyển đổi nghề nghiệp,
trợ cấp thất nghiệp,...
Câu 18 Các vấn đề ảnh hưởng đến cung lao động trên thị trường
* Cung lao động trên thị trường chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm:
+ Tỷ lệ sinh: Tỷ lệ sinh cao dẫn đến dân số tăng, kéo theo tăng nguồn cung lao động. Ngược
lại, tỷ lệ sinh thấp dẫn đến dân số giảm, kéo theo giảm nguồn cung lao động.
+ Tỷ lệ tử vong: Tỷ lệ tử vong cao dẫn đến giảm nguồn cung lao động. Ngược lại, tỷ lệ tử
vong thấp dẫn đến tăng nguồn cung lao động.
+ Tuổi thọ: Tuổi thọ cao dẫn đến thời gian tham gia thị trường lao động tăng, kéo theo tăng
nguồn cung lao động. Ngược lại, tuổi thọ thấp dẫn đến thời gian tham gia thị trường lao động
giảm, kéo theo giảm nguồn cung lao động.
+ Trình độ học vấn: Trình độ học vấn cao dẫn đến khả năng tham gia thị trường lao động cao
hơn, kéo theo tăng nguồn cung lao động. Ngược lại, trình độ học vấn thấp dẫn đến khả năng
tham gia thị trường lao động thấp hơn, kéo theo giảm nguồn cung lao động.
+ Sức khỏe: Sức khỏe tốt dẫn đến khả năng tham gia thị trường lao động cao hơn, kéo theo
tăng nguồn cung lao động. Ngược lại, sức khỏe kém dẫn đến khả năng tham gia thị trường
lao động thấp hơn, kéo theo giảm nguồn cung lao động.
+ Cơ hội việc làm: Cơ hội việc làm tốt dẫn đến khả năng tham gia thị trường lao động cao
hơn, kéo theo tăng nguồn cung lao động. Ngược lại, cơ hội việc làm kém dẫn đến khả năng
tham gia thị trường lao động thấp hơn, kéo theo giảm nguồn cung lao động.
+ Chính sách lao động: Các chính sách lao động có thể tác động đến cung lao động theo
nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:
+ Các chính sách khuyến khích lao động tham gia thị trường lao động như: hỗ trợ đào tạo,
trợ cấp thất nghiệp,...
+ Các chính sách hạn chế lao động tham gia thị trường lao động, như: quy định tuổi lao động
tối thiểu,...
* Ngoài ra, cung lao động cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác, chẳng hạn như:
+ Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị,...
+ Các yếu tố tự nhiên, như: thiên tai, dịch bệnh,...
Câu 19 Cải thiện Pareto trong sản xuất điện thoại thông minh.
*Trong sản xuất điện thoại thông minh, nguyên tắc Pareto có thể được áp dụng để cải thiện
hiệu quả và hiệu suất. Bằng cách xác định những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến chi phí,
chất lượng hoặc thời gian sản xuất, các nhà sản xuất có thể tập trung nỗ lực của họ vào những
yếu tố này để đạt được những cải tiến đáng kể.
* Dưới đây là một số cách cụ thể để cải thiện Pareto trong sản xuất điện thoại thông
minh:
+ Xác định các yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất. Điều này có thể được thực hiện bằng cách
phân tích dữ liệu lịch sử hoặc sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu tiên tiến.
+ Tập trung nỗ lực vào các yếu tố này. Điều này có thể bao gồm việc cải tiến quy trình, sử
dụng các công nghệ mới hoặc đào tạo lại nhân viên.
+ Theo dõi tiến độ. Điều quan trọng là phải theo dõi tiến độ của các cải tiến để đảm bảo rằng
chúng đang mang lại kết quả mong muốn.
Câu 20 Vấn đề các doanh nghiệp thường trì hoàn hoặc thiếu nhiệt tình trong vấn đề bảo
vệ môi trường
* Thiếu nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường: Nhiều doanh nghiệp vẫn
chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường đối với sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp và xã hội. Họ thường chỉ coi bảo vệ môi trường là một chi phí
cần thiết, thay vì là một cơ hội để tạo ra giá trị và lợi thế cạnh tranh.
* Lo ngại về chi phí: Một số doanh nghiệp lo ngại rằng việc thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sẽ làm tăng chi phí hoạt động của họ. Tuy nhiên, trên thực tế, các biện pháp bảo
vệ môi trường có thể giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong dài hạn, chẳng hạn như giảm
chi phí năng lượng, nguyên liệu thô và xử lý chất thải.
* Thiếu nguồn lực: Một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thiếu
nguồn lực cần thiết để thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, chẳng hạn như thiếu vốn
đầu tư, thiếu nhân lực có chuyên môn và thiếu thông tin về các giải pháp bảo vệ môi trường.
* Thiếu sự ủng hộ từ các bên liên quan: Một số doanh nghiệp không nhận được sự ủng hộ
từ các bên liên quan, chẳng hạn như khách hàng, nhà đầu tư và chính phủ, trong việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường. Điều này có thể khiến doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc triển khai các biện pháp bảo vệ môi trường.
Câu 21 Thất bại của thị trường
* Thất bại của thị trường là tình trạng khi cơ chế thị trường không đạt được kết quả mong
muốn hoặc không thể đảm bảo các tiêu chí hiệu quả và công bằng trong việc phân phối tài
nguyên, quyết định sản xuất, tiếp thị hàng hóa và dịch vụ.
* Các dạng thất bại thị trường đều đòi hỏi sự can thiệp và điều chỉnh từ phía chính phủ
hoặc các tổ chức quản lý để đảm bảo sự công bằng, hiệu quả và bền vững trong hoạt động
kinh tế
+ Ví dụ về thất bại của thị trường là ô nhiễm môi trường. Trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng
hóa, thị trường có thể không đủ khả năng bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên tự nhiên.
Các doanh nghiệp có thể không chịu trách nhiệm về việc xử lý chất thải và khí thải gây ô
nhiễm, vì không tính toán được chi phí môi trường trong quá trình sản xuất. Khi đó, thị
trường không đảm bảo việc xử lý ô nhiễm và sử dụng tài nguyên một các hiệu quả.
* Các dạng thất bại thị trường bao gồm:
+ Bất đối xứng thông tin: khi một bên trong giao dịch có thông tin hoặc kiến thức mà bên kia
không có, thị trường có thể không hoạt động hiệu quả.
+ Tác động môi trường: khi thị trường không đủ khả năng bảo vệ môi trường và nguồn tài
nguyên tự nhiên.
+ Không đủ cạnh tranh: khi thị trường không đủ cạnh tranh, các doanh nghiệp có thể sử
dụng quyền lực của mình để kiểm soát giá cả và ngăn cản sự cạnh tranh
=> Để khắc phục sự thất bại của thị trường, chính phủ và các tổ chức quản lý có thể áp đặt
quy định, thuế môi trường hoặc các biện pháp kích thích khác để thúc đẩy hành vi sản xuất,
tiêu thụ có tính bền vững và bảo vệ môi trường.
Câu 22 Can thiệp của chính phủ
* Chia làm 2 hướng: thành công, thất bại
+ Chính phủ có đủ sức mạnh, nguồn lực và công cụ để khắc phục các thất bại của thị
trường: Thuế; Luật pháp; Quy định
+ Xử lý các ngoại ứng: Thương lượng, Thuế và trợ cấp, Điều chỉnh
+ Cung cấp hàng hóa công cộng: Giáo dục, y tế, nước sạch, điện, khuyến khích tư nhân…
+ Khắc phục sự không hoàn hảo của thị trường: Khách quan, Chính sách chính phủ ( điều
tiết giá, sản lượng, lợi nhuận)
+ Phân phối thu nhập công bằng: Chính phủ đảm bảo phân phối thu nhập công bằng thông
qua 1 số công cụ: Thuế, trợ cấp, điều chỉnh giá, đầu tư nguồn nhân lực

You might also like