Professional Documents
Culture Documents
01 TM H A Na Bùi Quang Huy 157062
01 TM H A Na Bùi Quang Huy 157062
01 TM H A Na Bùi Quang Huy 157062
NGHIỆP
MỤC LỤC
CHƯƠNG MỞ ĐÂU GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH....................................5
1.1 Vị Trí địa lý công trình Hủa Na...............................................................................5
1.2 Nhiệm vụ và cấp công trình.....................................................................................5
1.2.1 Nhiệm Vụ..........................................................................................................5
1.2.2 Cấp Công trình..................................................................................................6
1.2.3 Tần suất thiết kế................................................................................................6
1.3 Điều kiện Tự nhiên -Xã hội......................................................................................6
1.3.1 Điều kiện điều hình...........................................................................................6
1.3.2 Điều kiện địa chất và vật liệu xây dựng............................................................7
1.3.3 Điều kiện khí tượng , thủy Văn.......................................................................14
1.3.4 Thủy Văn.........................................................................................................17
1.3.5 Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................22
CHƯƠNG 1 CHỌN TUYẾN VÀ BỐ TRÍ CÔNG TRÌNH............................................25
1.1 Chọn tuyến đập và tuyến năng lượng.....................................................................25
1.3.6 Giới thiệu về vị trí công trình trên bản đồ khu vực.........................................25
1.3.7 Phân tích các điều kiện địa hình, địa chất, thi công và vận hành của một số
tuyến dự kiến (tuyến đập và tuyến năng lượng)...........................................................26
1.3.8 Lựa chọn tuyến xây dựng tối ưu.....................................................................27
1.4 Bố trí công trình.....................................................................................................33
1.4.1 Giới thiệu về công trình khai thác...................................................................33
1.4.2 Thành phần công trình trên tuyến áp lực và tuyến năng lượng.......................33
1.4.3 Lựa chọn sơ đồ bố trí công trình hợp lý trên cơ sở về địa hình, sơ đồ khai thác
và thành phần các hạng mục công trình.......................................................................34
CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN THỦY VĂN THỦY NĂNG VÀ ĐIỀU TIẾT LŨ...............35
1
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2.1 Tính thủy văn :Tính toán dòng chảy năm thiết kế và phân phối dòng chảy cho các
năm thiết kế......................................................................................................................35
2.1.1 Xây dựng đường tần suất kinh nghiệm tại tuyến xây dựng công trình...........35
2.1.2 Xây dựng đường tần xuất lý luận....................................................................38
2.1.3 Tính toán Q lũ ứng với các tần suất thiết kế (Lũ thiết kế, Lũ kiểm tra, Lũ thi
công) và lưu lượng kiệt.................................................................................................39
2.2 Tính toán thủy năng : Xác định các thông số thủy lợi và năng lượng hồ chứa.....43
2.2.1 Mục đích và nhiệm vụ tính toán......................................................................43
2.2.2 Số liệu tính toán...............................................................................................44
..........................................................................................................................................48
2.2.3 Nội dung tính toán...........................................................................................48
2.3 Tính toán điều tiết lũ..............................................................................................58
2.3.1 Lựa chọn mặt cắt tràn......................................................................................58
2.3.2 Lựa chọn kích thước khoang tràn....................................................................61
2.3.3 Tính toán điều tiết lũ.......................................................................................63
CHƯƠNG 3 Thiết kế công trình trên tuyến năng lượng..................................................71
3.1 Chọn thiết bị chính và phụ.....................................................................................71
2
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
3
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
4.2.5 Tính toán bền và độ ổn định của công trình tháo lũ......................................174
4.2.6 Kết luận.........................................................................................................199
CHƯƠNG 5 THIẾT KẾ KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG...............................200
5.1 Các vấn đề chung.................................................................................................200
5.1.1 Xác định lưu lượng thi công mùa lũ mùa kiệt theo tần suất..........................200
5.1.2 Tính toán khối lượng thi công.......................................................................203
5.1.3 Trình tự thi công công trình..........................................................................207
5.2 Thiết kế dẫn dòng thi công...................................................................................211
5.2.1 Chọn phương pháp và giai đoạn thi công......................................................211
5.2.2 Các giai đoạn dẫn dòng thi công...................................................................214
5.2.3 Thiết kế ngăn dòng lấp sông.........................................................................226
5.3 Thi công công trình đơn vị...................................................................................233
5.3.1 Tính toán khối lượng công trình đơn vị........................................................233
5.3.2 Công tác hút nước hố móng..........................................................................234
5.3.3 Công tác đào đất đá.......................................................................................236
5.3.4 Công tác bê tông CVC..................................................................................242
5.3.5 Công tác bê tông RCC...................................................................................247
5.3.6 Công tác ván khuôn.......................................................................................251
5.4 Tổ chức công trường............................................................................................255
5.4.1 Quy hoạch tổng mặt bằng thi công................................................................255
5.4.2 Công tác điện nước phục vụ thi công............................................................255
5.4.3 An toàn lao động...........................................................................................256
5.5 Lập bảng tiến độ thi công.....................................................................................258
4
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
5
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
hồ chứa Cửa Đạt W pl =300.106m3 cắt lũ cho hạ du. Thuỷ điện Hủa Na hỗ trợ một phần đỉnh
lũ cho công trình ở hạ du. Theo tính toán điều tiết, hồ chứa Hủa Na cắt được khoảng
1548m3/s lưu lượng lũ tại tuyến Hủa Na với tuần suất kiểm tra là 0,1%.
1.2.1.2 Nhiệm vụ cấp nước tưới
Công trình thuỷ điện Hủa Na với dung tích hồ chứa là W=533.10 6m3 dung tích hữu ích
là Whi =470,8.106m3 hồ chứa Hủa Na cùng với hồ chứa Cửa Đạt chiếm một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp nguồn nước tưới và nước sinh hoạt cho hạ du về mùa kiệt
1.2.2 Cấp Công trình
Trên cơ sở quy mô công trình, điều kiện địa chất thuỷ văn và bố trí công trình cấp công
trình là cấp I được xét theo QCVN 04-05-2012 như sau:
Cụm đầu mối
- Kết cấu đập bằng bê tông trên nền đá cứng, có chiều cao lớn nhất dưới 100m (60-
100m) cấp công trình là cấp I.
Nhà máy thuỷ điện
- Nhà máy thuỷ điện có công suất lắp máy 180 MW (50-300 MW) cấp công trình là
cấp I
KL: Cấp thiết kế của cụm đầu mối cùng cấp thiết kế của nhà máy thuỷ điện, vậy cấp
thiết kế công trình là cấp I
1.2.3 Tần suất thiết kế
- Tấn suất lũ thiết kế P=0.5%, 5750 m3/s
- Tấn suất lũ kiểm tra P=0.1%, 8200 m3/s
- Tần suất lũ thi công P=5,0%,
- Tần suất đảm bảo phát điện P= 90%
1.3 Điều kiện Tự nhiên -Xã hội
1.3.1 Điều kiện điều hình
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh, khô kéo dài
từ tháng 11 đến trước tháng 3 năm sau. Từ tháng 5 đến tháng 8 có gió mùa Tây Nam
hoạt động mạnh, đến tháng 9 và tháng 10 có gió Tây Nam hoạt động mạnh, đặc
điểm thời tiết là nóng khô và ít mưa. Đến tháng 9 và thang 10 có gió Đông Nam đặc
điểm của khối khí này là nóng ẩm và mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình 230-240C.
6
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Vùng nghiên cứu xây dựng công trình là một bộ phận của miền núi Tây Nghệ An –
Thanh Hóa, nằm phía Bắc khối nâng Phú Hoạt, giáp với biên giới Công Hòa Nhân
Dân Lào.
Sông Chu là phụ lưu lớn nhất của lưu vực sông Mã, bắt nguồn từ ngọn núi Hủa Phan
thuộc tỉnh Hủa Phan - nước Cộng Hòa Nhân Dân Lào với độ cao gần 2000m. Sông
chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam qua Xâm Tơ (nước Lào), tới Mường Hinh
chuyển thành hướng Tây Đông, chảy qua huyện Quế Phong (Nghệ An) qua Thượng
Xuân, Thọ Xuân, Thiệu Hoá (Thanh Hóa), rồi đổ vào sông Mã bên bờ phải ở ngã ba
Giàng.
Tuyến đầu mối của thủy điện Hủa Na nằm trong vùng trung lưu sông Chu. Đây là
bậc thang trên của công trình thuỷ điện-thuỷ lợi Cửa Đạt.
Tuyến công trình đặt tại xã Đồng Văn, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An, cách biên
giới Việt-Lào khoảng 40km về phía hạ lưu, cách trạm thủy văn Mường Hinh 5km về
phía hạ lưu, cách cửa sông Chu (ngã ba Giàng) 110km.
Địa hình khu vực có mức độ phân cách mạnh, độ cao sở tại khoảng 300-350m. Các
khối núi trong lưu vực công trình có độ cao tuyệt đối đạt tơi 1524 mnằm ở vùng
ranh giới Việt Nam –Lào và Nghệ An –Thanh Hóa. Đây là vùng tiêu biểu cho phát
triển mắc ma xâm nhập và phún trào trẻ Mezozoi. Địa hình phía bắc sông Chu có xu
hướng phân cách mạnh hơn cao hơn vùng phía nam.
Đặc điểm địa mạo là vùng núi cao phần lớn bề mặt địa hình bị phá hủy do xâm thực
và bóc mòn, hình thành dạng địa hình bị phân cách mạnh. Độ phân cách tăng dần từ
Đông sang Tây, từ Đông Nam lên Tây Bắc có độ cao chênh lệch từ 300-305m đến
500-600 m. Hầu hết các thung lũng sông suối ở đây đều có dạng chữ V, tạo nên các
sườn dốc kéo dài có độ dốc 30-400, hoặc tạo vách đứng.
Bề mặt các vùng phân thủy không rộng, nhưng kéo dài,nên tạo thàng đường phân
thủy chảy theo hướng Tây Bác- Đông Nam. Độ cao các bề mặt phân thủy có xu
hướng nâng dần từ Tây sang Đông.
Dạng địa hình bãi bồi lũ tích phát triển chủ yếu theo ven bờ dọc thung lũng sông
Chu và các suối lớn. Đó là những dải kéo dài hang trăm mét rộng vài chục đến vài
trăm mét có bề mặt tương đối bằng phẳng.
1.3.2 Điều kiện địa chất và vật liệu xây dựng
1.3.2.1 Mặt cắt địa chất công trình
Đặc điểm phong hóa đá gốc
7
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Vùng phân bố 3 loại đá chính: đá á phun trào riôrit của hệ tầng Mường Hinh, đá
xâm nhập granit hạt nhỏ của phức hệ Bản Muồng và đá granit hạt lớn của phức hệ
sông Chu Bản Chiềng.Từ trên xuống bao gồm các lớp, đới như sau:
- Đất sườn tàn tích ed-Q : Á sét màu vàng nâu, lẫn 10-15% dăm sạn thạch anh. Bề dày
0.5-5m
- Đới IA1: Đá macma bị phong hóa mãnh liệt, đổi thành dăm cục, yếu mềm, nhiều
nơi chuyển thành đất nhưng vẫn giữ được cấu trúc gốc.Bề dày 5-15m ,nơi sâu nhất
là 19m.
- Đới IA2: Đá macma phong hóa mạnh,nứt nẻ mãnh liệt .Dọc theo khe hốc đá biến
đổi thành đất và dăm cuội.Bề dày0.5-5m.Hiếm khi gặp đến độ sâu 15-20m
- Đới IB: Đá macma phong hóa mềm yếu đến cứng chắc trung bình .Đá bị nứt nẻ
mãnh liệt ,bề mặt khe nứt bị biến đổi và ôxi hóa sắt mạnh.Bề dày2-4m ,sâu nhất 9m.
- Đới IIA: Đá macma màu xám ,màu xanh ,cứng chắc đến rất chắc,nứt nẻ mạnh, khe
hở nhỏ.Bề dày 15-50m
- Đới IIB: Đá granit,đá riolit màu xanh ,cấu tạo khối ,cứng chăc đến rất cứng chắc, ít
nứt nẻ.
1.3.2.2 Chỉ tiêu cơ lý, trữ lượng của vật liệu xây dựng
Các mỏ đất đá
- Vật liệu đất:
Mỏ đất số I: Nằm trên sườn dốc vai trái tuyến đập II phân bố từ độ cao 300 đến
450m. Bề mặt của mỏ nghiêng dốc tới 250-300. Tầng có ích là đất có nguồn gôc
sườn tàn tích của đá Granit dày trung bình 4m. Trữ lượng mỏ tính theo cấp B là
2.0x106m3. Đất có đầy đủ chỉ tiêu cơ lý đắp đê quai.
Mỏ đất số II: Nằm vai trí tuyến đập IV trên sườn dốc có cao độ 270-500m.
Tương tự mỏ I có độ dốc bề mặt địa hình từ 250-300. Tầng có ích lá đất có
nguồn gốc sườn tàn tích của đá Riolit dầy trung bình từ 2-3m. Trữ lượng mỏ tinh
theo cấp C1 là 6,0x106m3. Đât có đủ chỉ tiêu cơ lý để đắp đập và đắp đê quai.
Mỏ đất số III: Mỏ đất dùng để đắp đập phụ:
Vùng 1: Nằm ở vai trái hạ lưu tuyến đập phụ. Vùng 1 mỏ số III có bề mặt tương
đối thoải. Tầng có ích là đất có nguốn gốc sườn tàn tích của đá Granit phức hệ
Mường Hum dày trung bình 3-4m, có chất lượng tốt .
Vùng 2: Vùng 2 của mỏ số III, nằm ngay sát, là phạm vi mở rộng của vùng mỏ 1
trữ lượng tính theo cấp B là 200 000 m3.
8
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Vùng 3: Nằm ở vai phải thượng lưu tuyến đập, có bề mặt tương đối thoải. Tầng
có ích là đất có nguồn gốc sườn tàn tích của đá Granit hệ phức Mường Hum dày
trung bình 3-4m, có chất lượng tốt.
Vật liệu đá :
Mỏ đá số I: Dọc theo 2 bờ sông Chu gần 2 tuyến đập của phương án tuyến, đều
là đá gốc Granit và Riolit lộ tạo thành vách cao 3-5m, thuân lợi cho khai thác
làm cốt liệu bê tông và đá xây.
Đá có trữ lượng lớn nếu khai thác đến cao độ 200m có trữ lượng cấp C là
2,5x106m3. Chất lượng đá đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật, mực nước ngầm nằm
sâu, điều kiện khai thác, vận chuyển thuận lợi.
Mỏ đá II: Trong quá trình đi lộ trình địa chất dọc sông Chu đã quan sát bằng mắt
thường, thấy rằng khu vực tuyên đập IV dự kiến, lộ khối đá Granit hệ phức Sông
Chu Bản Chiềng. Phần lộ trên mặt của khối đá búa đập khó vỡ, trong giai đoan
tới có thể khảo sát làm mỏ đá cho xây dựng công trình.
Vật liệu cát
Trên thung lũng Sông Chu hầu như không có cát, cát tự nhiên chỉ phát hiện bên
sông Hiếu. Đã xem xét 2 mỏ nằm cách công trình khoảng trên 50 km. Cát tập
trung thành bãi lớn nằm ở giữa sông và chỉ nổi trên mặt nước về mùa khô
Mỏ cát Hạnh Dịch:Mỏ cát này nằm trên suối Nậm Giải thuộc xã Hạnh Dịch
huyên Quế Phong tỉnh Nghệ An, đã khảo sát trữ lượng cấp B để khai thác cung
cấp khai thac cho Thuỷ điện Bản Cốc trong các giai đoạn trước đây. Trữ lượng
khoảng 125.000m3, tuy nhiên lương cát có thể thay đổi theo các mùa lũ trữ
lượng cấp C ước tính khoảng 200.000m3.
Mỏ cát Sao La:Mỏ cát nằm trên Sông Hiếu thuộc huyện Quế Phong-Nghệ An.
Cách thác Sao La khoảng 2km. Mỏ gồm 4 bãi cát nhỏ và lòng sông phủ cát. Trữ
lượng ứơc tính 125.000m3, tuy nhiên trữ lượng cát có thể thay đổi theo mùa lũ,
có thể khai thác được 200.000m3.
Các mỏ cát trên đều có chỉ tiêu đảm bảo dùng cho côt liệu bê tông thuỷ công.
- Vị trí các mỏ đất
Vị trí của các mỏ vật liệu trên bản đồ
Bảng 0- 1: Bảng giá trị đặc trưng trung bình các chỉ tiêu cơ lý của đất
9
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
tầng
Chu Bản Bản
T Mường
Chiềng Muồng
Hinh
1 Tỷ trọng g/cm3 2.69 2.67 2.71
Dung trọng tự nhiên
2 1.65 1.71 1.77
γeg/cm3
Dung trọng khô
3 1.35 1.36 1.44
γcg/cm3
Kháng cắt bão hòa
4 19 18 22
φbh(0)
Cbh(KG/cm2) 0.31 0.25 0.25
Kháng cắt tự nhiên
5 24 23 25
γtn(0)
Ctn(KC/cm2) 0.48 0.42 0.27
Kháng nén bão hòa
6 0.067 0.067 0.028
a1-2bh(cm2/KG)
Kháng nén tự nhiên
7 0.044 0.048 0.022
a1-2bh(cm2/KG)
Môđun tổng biến
8 dạng bão hòa 70 70 130
E0bh(KG/cm2)
Môđun tổng biến
9 dạng tự nhiên E0tn 100 90 160
(KG/cm2)
1 Hệ số thấm cm./s
10-4 10-4 10-5
0
10
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
11
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
12
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 0- 3 Bảng kiến nghị các giá trị tính toán các chỉ tiêu cơ lý của khối đất nền
Khối
Hệ số
lượng
thấm
riêng Dung trọng g/cm3 Các chỉ tiêu cơ học
g/cm3 K
Mô Cm/s
Ký hiệu
tả đất Tự Bão
địa tầng Khô Trạng thái tự nhiên Trạng thái bão hòa
đá nhiên hòa
sát
Hệ số
lún
đun biến
sát
Hệ số
lún
đun biến
dính kết C
dính kết C
KG/cm2
cm2/KG
KG/cm2
cm2/KG
Góc
Góc
trong φ
Lực
Lực
Mô
Mô
γe γn γc
tong φ
dạng
dạng
nén
nén
ma
ma
Sét
edQ+IA1 Á sét
lẫn15-
2.69 1.65 1.85 1.35 21 0.26 0.044 100 17 0.18 0.067 70 2.10-4
20%
(γisb) dăm
sản
Sét
edQ+IA1 Á sét
lẫn 5-
2.67 1.71 1.85 1.37 20 0.23 0.048 90 17 0.17 0.067 60 2.10-4
10%
(yjbm) dăm
sản
Sét
edQ+IA1
Á sét
lẫn 5-
2.71 1.77 1.82 1.44 22 0.2 0.025 120 19 0.19 0.028 100 2.10-5
7%
(jmh)
dăm
sản
13
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng 0- 4 Bảng kiến nghị các giá trị tính toán các chỉ tiêu cơ lý của khối đá nền
Chỉ tiêu của mẫu
Hệ số pastxon
Hệ số thấm K
Trị số lugeon
Dung trọng
Rcsm
Kg/cm3
Mpa
Đới
(Mpa)
φ0
φ0
φ0
C,
C
Mpa
Mpa
Mpa
AI 3 0.0 0. 2
Hạt lớn thuộc hệ phức
0.2
2 0 5 2 5
2.5 3 3 0.1 6.4¸13. 2 0.0
IB 0 3 7 0.3
sông Chu
5 0 1 5 3 5 5
II 2.6 6 3 0. 7. 1 50 3 3 0. 0.2
0.4 4.7¸7.4 5 0.1
A 2 0 8 1 5 5 0 2 1 3 5
2.6 7 4 0. 1 50 3 0.1 3 0.
IIB 0.5 8 1.0¸2.0 5 0.2
2 5 0 1 6 0 5 5 5 2
14
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
Bái
thượng 17 17.8 20.4 24 26.9 28.3 28.5 27.8 26.6 24.4 21.3 18.1 23.4
Thanh
hoá 17.1 17.5 19.9 23.6 27.2 28.9 29.2 28.3 27 24.6 21.5 18.5 23.6
T0TB 17.6 19.4 22 25.2 27.1 27.1 26.9 25.7 24.5 23 20.7 18.2 23.12
1.3.3.1 Chế độ ẩm
Đặc trưng độ ẩm trên lưu vực biến đổi không nhiều, mùa hè độ ẩm cao hơn mùa đông,
tháng xuất hiện độ ẩm cao nhất là III,IV tháng độ ẩm thấp nhất là XI,XII
Bảng 0- 7 Độ ẩm tương đối trung bình tháng trạm đại biểu (%)
15
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
Bái
87 88 89 89 86 84 84 87 86 85 84 84 86.1
thượng
Thanh
86 88 90 90 85 81 81 85 86 84 82 82 85.0
hoá
Bảng 0- 8 Lượng bốc hơi Picher tháng các trạm đại biểu (mm)
Trạm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng
Bái 48. 41. 44. 53. 79. 66. 63. 73. 69. 64.
thượng 1 8 2 9 76 4 83.4 2 8 2 6 5 764.1
Thuận 54. 39. 39. 48. 85. 99. 103. 76. 68. 81. 70.
hoá 1 2 6 4 1 5 4 4 1 7 77 8 843.3
Thanh 56. 60. 86. 95. 83. 1275.
hoá 66 1 9 9 138 155 164 134 121 114 9 9 7
Phân phối tổn thất bốc hơi hồ chứa Hủa Na các tháng trong năm theo mô hình bốc hơi
Picher trạm Bái Thượng, kết quả bảng sau
16
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Hướng gió bất lợi cho tuyến đập Hủa Na trên là hướng Tây (W) và Tây Nam(SW), Hủa
Na dưới là hướng Nam(S) và Tây Nam(WS). Tính toán tốc độ gió lớn nhất theo 8 hướng
ứng với tần suất thiết kế tại trạm đại biểu trên lưu vực theo đường phân bố Kritski-Menkel,
kết quả bảng sau:
Bảng 0- 11:Tốc độ gió lớn nhất ứng với tần suất thiết kế trạm Thanh Hoá
Vô
Hướng N NE E SE S SW W NW hướng
V2% 23.8 27 21.8 30.3 18.3 33.9 32.5 31.9 40.7
V4% 21.4 23.7 19.5 26.2 16.4 28.3 27.5 28 35.9
V50% 11.6 11.3 10.2 11.2 8.6 9.4 9.9 11.3 17.2
Bảng 0- 12:Đà gió tính toán theo các α=+22.50 kể từ tia chính
α(0) 67.5 45 22.5 0 -22.5 -45 -67.5
D(m)HủaNa trên 148 189 372 532 831 331 152
D(m)HủaNa dưới 62 94.7 146.9 275 415.7 87.9 63.86
17
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
thành lòng chảo lớn và khuất gió, lượng mưa ở đây nhỏ chỉ đạt 1400mm, tại Xầm Tơ X nam
=1356mm.
Sau khi qua biên giới Lào Việt lượng mưa tăng dần, từ Mường Hinh xuống Bái Thượng
do hướng núi xoè ra đón gió mùa Đông Nam nên lượng mưa thay đổi đáng kể, đạt tới
1900-2000mm và tạo thành các tâm mưa lớn nhất của lưu vực Cửa Đạt X n =2243mm, Lang
Chánh Xn =2022mm lượng mưa ngày lớn nhất khu vực này cũng lớn, tại Cửa Đạt X max
=323mm Lang Chanh Xmax =499mm. Qua bái Thượng là đến vùng đồng bằng lượng mưa
18
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Qo Wo Qp m3/s
Tuyến CT Cv Cs
m3/s 109m3/s 5% 10% 25% 50% 75% 90%
Hủa Na trên 94.6 2.985 0.3 2Cv 146 133 112 91.7 73.9 60.2
Hủa Na dưới 95.5 3.012 0.3 2Cv 148 134 113 92.6 74.6 60.7
Dòng chảy lũ
Sự biến đổi của mưa và cấu trúc địa hình đã ảnh hưởng đến quá trình lũ xảy ra ở trên lưu
vực. Lũ lớn nhất thường xảy ra vào tháng IX là tháng giữa mùa mưa và có bão hoạt động
mạnh.
Tính lưu lượng lũ thiết kế bằng cách sử dụng phương pháp tương tự thuỷ văn với hai
trạm Mường Hinh và Cửa Đạt.
19
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Bảng 0- 15:Lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thuỷ văn Mường Hinh
3
Q p (m /s)
Thời kì tính toán
0.50
0.20% 0.10% 1% 5% 10%
%
1959-1975 10893 7603 5191 4384 3201 2726
1959-2004 11127 8088 5674 4773 3549 3027
Từ số liệu của trạm đo Mường Hinh chuyển kết quả về tuyến công trình theo các công
thức chuyển đổi ta được bảng kết quả
Bảng 0- 16:Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tại Hủa Na tính từ Mường Hinh
Qp m3/s
Tuyến CT
0.02% 0.10% 0.50% 1% 3% 5% 10%
Hủa Na trên 11290 8200 5175 4840 3600 3070 2420
Hủa Na dưới 11127 8088 5674 4773 3620 3549 2420
20
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
0 7 4 7 2 2 1 5
37 112 37 112
0.5 746 926 749 931
5 2 7 8
31 31
1 633 789 956 636 793 961
7 9
23 24
3 480 602 731 483 605 735
9 0
20 20
5 415 523 635 417 525 638
5 6
16 16
10 335 425 517 337 427 519
4 5
21
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
22
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
XII-
280 214 186 151 281 215 187 152
III
Dòng chảy kiệt
Dòng chảy mùa kiệt thường xảy ra vào thời kỳ ít mưa trong năm, trên Sông Chu mùa
kiệt kéo dài 8 tháng từ tháng XI-VI năm sau. Lượng dòng chảy mùa này chiếm 20%-25%
lượng chảy trong năm.
Nhìn chung mùa kiệt có thể chia làm ba thời kỳ thời kỳ đầu kéo dài 1-3 tháng, thời kỳ
giữa kéo dài 3 tháng , thời kỳ cuối kéo dài 1-2 tháng .
Để thấy được biến đổi dòng chảy mùa kiệt trên lưu vực xem bảng sau:
Bảng 0- 20:Dòng chảy mùa kiệt trên lưu vực
F Qkiệt Qbqkiệt Mobqkiệt
TT Trạm/Tuyến Thời kỳ
Km2 m 3/s m 3/s l/s.km2
1959-
1 Mượng Hinh 5270 12.5 51.3 9.7
1975
1971-
2 Cửa Đạt 6290 16.8 69.1 11
2004
1961-
3 Lang Chánh 331 1.74 6.94 21
1976
1964-
4 Xuân Khánh 7460 3.95 45.6 6.1
1981
1968-
5 Xuân Cao 12 0.008 0.18 15
1989
1968-
6 Xuân Thượng 53.6 0.011 0.7 13.1
1990
1959-
7 Hủa Na trên 5345 12.7 53.1 9.9
2004
1959-
8 Hủa Na dưới 5375 12.8 53.6 10.2
2004
23
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Lượng phù sa phụ thuộc nhiều yếu tố như: mặt đệm, độ dốc lưu vực, cấu tạo địa chất thổ
nhưỡng, cường độ mưa ...các yếu tố biến đổi mạnh theo thời gian, không gian và tác động
lẫn nhau. Vì vậy chỉ có tài liệu thực đo mới phản ánh rõ nét quan hệ nhân quả giữa đặc
trưng lưu vực và dòng chảy rắn trong sông.
Qua tài liệu thực đo phù sa tại các trạm thuỷ văn trên lưu vực thấy rằng hàm lượng phù
sa lơ lửng (ρ) trên sông Mã lớn hơn trên sông Chu rất nhiều: tại nậm Ty ρ=518g/m3,tại
Cẩm Thuỷ ρ=414g /m3 trong khi trên sông Chu tại trạm Mường Hinh ρ=180g/m3 tại trạm
Xuân Khánh là ρ=190g/m3.
Lưu lượng phù sa tại một trạm biến đổi mạnh theo thời gian nhất là theo mùa: lượng phù
sa mùa lũ chiếm 80-90% lượng phù sa trong cả năm, trị số phù sa lớn nhất và nhỏ nhất
chênh lệch nhau hang nghìn lần.
Kết quả dòng chảy rắn tại các tuyến công trình Hủa Na III
Bảng 0- 21:Tổng lượng và thể tích phù sa tại các tuyến công trình
Wll Wdd Wtc VLl Vdd Vtc
Tuyến
106T/năm 106T/năm 106T/năm 106T/năm 106T/năm 106T/năm
Hủa Na trên 0.537 0.215 0.752 0.488 0.143 0.631
Hủa Na dưới 0.542 0.217 0.759 0.493 0.145 0.637
24
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Nghệ An nằm ở trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
đa dạng phong phú, giàu chủng loại để phát triển nền kinh tế công nghiệp-nông nghệp-du
lịch-thương mại một cách toàn diện.
1.3.5.1 Vị chí địa lý và địa hình
Tọa độ huyện Quế Phong :
Nằm trong khoảng 16O26’ đến 20O vĩ độ Bắc, 104O30’ đến 105O10’ kinh Đông.
Địa giới hành chính của huyện trải rộng trên 13 xã và 01 thị trấn.
Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa
Phía Nam giáp huyện Tương Dương
Phía Đông giáp huyện Quỳ Châu
Phía Tây Giáp huyện Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, Nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào.
Quế Phong là huyện biên giới miền núi phía Tây Băc tỉnh Nghệ An, huyện cuối cùng
nằm trên trục đường quốc lộ 48, cách TP.Vinh 180 km dọc theo đường bộ.
Tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 1.890 km2 với 13.540 hộ, 64.521 nhân khẩu
bao gồm các dân tộc anh em cùng chung sống: Thái, Kinh, Mông, Khơ Mú, Thổ, Tày, Chứt
trong đó dân tộc thiểu số chiếm trên 90% dân số toàn huyện.
1.3.5.2 Giao thông
Đường giao thông liên huyện QL 38 xuất phát từ QL 1A qua Quỳ hợp tới trung tâm
huyện dài 130 km là đường cấp V miền núi, đi lại khá thuận lợi, trong huyện có 56 km
đường nội huyện, ô tô có thể đi lại được. Huyện còn 1/13 xã chưa có đường ô tô đến trung
tâm xã. Giao thông giữa các xã là đường mòn, có những bản đến trung tâm xã mất cả ngày.
Địa hình hiểm chở, dân cư thưa thớt nên việc đầu tư phát triển giao thông sẽ tốn kém, do
kinh tế chưa phát triển, chao đổi hàng hoá chưa nhiều nên hiệu quả kinh tế còn thấp.
1.3.5.3 Điện
Mạng lưới điện quốc gia mới đến trung tâm huyện và 4 xã lân cận, còn lại 8 xã chưa có
điện lưới, đây cũng là một trong những khó khăn cho phát triển kinh tế xã hội trong vùng.
Huyện có 2 trạm phát lại truyền hình, mới có 7/13 xã với 37% dân số được xem truyền
hình, 64% diện tích của huyện được phủ sóng phát thanh. Toàn huyện có 500 máy điện
thoại ở 4 xã thị trấn huyện, ở các xã khác việc chuyển công văn giấy tờ còn gặp rất nhiều
khó khăn.
Thuỷ lợi
25
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Toàn huyện có 12 đập dâng, 2 hồ chứa nhỏ và 16 hồ đập tự chảy do dân tự xây dựng
tưới cho 1.398 ha, song diện tích lúa nước manh mún, hạn chế về vốn và trình độ kỷ thuật
cũng như tập quán canh tác nên mới chỉ tưới được khoảng 1.000 ha. Các công trình chủ
yếu là do dân tự làm, kỹ thuật và kết cấu đơn giản nên xuống cấp nghiêm trọng và thường
bị lũ lụt phá hỏng hàng năm.
26
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Sông chu là phụ lưu lớn nhất của Sông Mã (chiếm 26% diện tích hệ thống sông Mã), bắt
nguồn từ ngọn núi Hủa Phăn thuộc tỉnh Hủa Phăn Lào với cao độ gần 2000m. Sông chảy
theo hướng Tây Bắc- Đông Nam qua Xầm Tơ Lào, tới Mường Hinh chuyển thành hướng
Tây-Đông, chảy qua huyện Quế Phong-Tỉnh Nghệ An và qua các huyện Thường Xuân,Thọ
Xuân, Thiệu Hoá-Thanh Hoá rồi đổ vào sông Mã bên bờ phải tại ngã ba Giàng cách cửa Hà
Nội 26 km. Diện tích toàn bộ lưu vực sông Chu là 5800 km2, trong đó phần diện tích thuộc
lãnh thổ Việt Nam là 2763 km2 chiếm 40% diện tích toàn lưu vực diện tích còn lại tương
đương 60% diện tích lưu vực thuộc thuộc Sầm Nưa Tỉnh Hủa Phăn- Lào.
Khu vực nhà máy có đường quốc lộ 48 chạy qua, nối liền thủ đô Hà Nội với các tỉnh
Nghệ An, Thanh Hoá, đi qua ngã ba Phú Phương, từ ngã ba Phú Phương đi ngã ba Đồng
Mới đến xã Đồng Văn và tới công trình.
1.3.7 Phân tích các điều kiện địa hình, địa chất, thi công và vận hành của một số
tuyến dự kiến (tuyến đập và tuyến năng lượng)
Khi chọn tuyến công trình cần chú ý đến điều kiện địa hình, địa chất, thi công, vận hành.
Trong đó đặc biệt chú ý đến điều kiện địa hình, địa chất.
Theo điều kiện địa hình: tuyến được chọn tại vị trí hẹp nhất nhưng cần có đủ chỗ để
bố trí công trình.
Theo điều kiện địa chất: tuyến công trình phải có địa chất tốt để đảm bảo ổn định
công trình và hạn chế tổn thất nước do thấm.
27
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Theo điều kiện thi công: tại vị trí tuyến công trình được chọn phải có đủ chỗ bố trí
các công trình phục vụ cho việc xây dựng công trình: xưởng xản suất, kho bãi…đặc
biệt chú ý đến các công trình phục vụ thi công công trình chính nhất là vấn đề dẫn
dòng thi công.
Theo điều kiện vận hành: tuyến được chọn thế nào để đưa tổ máy đầu tiên đi vào
hoạt động càng sớm càng tốt, điều kiện vận hành công trình thuận lợi và chi phí vận
hành nhỏ (gần đường giao thông, đường dây tải điện có sẵn...)
1.3.7.1 Đặc điểm địa hình địa mạo
Khu vực nghiên cứu chạy dài từ tuyến đầu mối bậc trên đến khu vực tuyến đập dưới, với
chiều dài 4,5km, chiều rộng 200-300m, diện tích khoảng 1,2 km2. Địa hình ở đây là vùng
núi cao, dạng địa hình bóc mòn xâm thực, cao độ đỉnh tới 400-500m, sườn dốc 350-400.
Dạng địa hình này được phát triển trong đá Granit phức hệ Bản Muồng; phần giữa đến
tuyến đập II nằm trong khối đá phún trào Riolit của hệ tầng Mường Hinh; tuyến đập II
thuộc khối đá Granit hệ phức sông Chu Bản Chiền.
Phạm vi nghiên cứu công trình thủy điện Hủa Na thuộc vùng núi phía Đông Bắc Bắc
Bộ. Chủ yếu là núi cao chạy thành dãy theo hướng Tây Nam-Đông Bắc. Sườn núi dốc
300400, có chỗ sườn núi dốc tới 600700 địa hình bị chia cắt mạnh bởi các khe rãnh,
suối.
1.3.7.2 Điều kiện địa chất công trình
a, Địa chất tuyến đập pa1
Tuyến đập trên nằm trong vùng phân bố khối đá xâm nhập phức hệ sông Chu Bản
Chiềng là đá granit hạt to có bề dày tầng phụ và đới phong hóa IB đến 20m. Điều kiện địa
chất ổn định khu vực tuyến chỉ có đứt gãy bậcV, các đứt gãy khác đều có quy mô nhỏ đới
phá hủy không lớn. Lòng sông lưu vực tuyến đập lộ đá granit tưới nứt nẻ. Vai đập lộ đến
cao trình 200m, vai trái đến cao trình 180m. Các lớp phụ vai đập không dày khả năng thoát
nước tốt. Bề mặt đới đá IB nằm sâu khoảng 15-20m, đới đá IIA khoảng 15-25m. Điều kiện
địa chất của tuyến ổn định.
b, Địa chất tuyến đập pa2
Khu vực công trình có bề dày tầng phụ và đới phong hóa IB của toàn tuyến khoảng 15-
20m. Tuyến năng lượng và nhà máy đặt trên nền đá IIA đá tươi nứt nẻ. Khu vực có đứt gãy
bậc V nên bề dày đới phong hóa và tính thấm nước sẽ tăng.
Hầu hết tuyến đập dưới nằm trong khối đá granit sông Chu Bản Chiềng. Riêng mái dốc
bờ trái đập nằm trong khối đá phún trào hệ tầng Mường Hinh. Các điều kiện địa chất đều
ổn đỉnh, khu vực tuyến có nứt gãy V-20, còn lại là nứt gãy bậc V, các đứt gãy quy mô nhỏ.
28
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Lòng sông khu vực tuyến đạp lộ đá granit tươi nứt nẻ. Vai đập bờ phải lộ đến cao trình
160m,bờ trái đến cao trình170m
c, Địa chất tuyến năng lượng
Tuyến đường hầm áp lực: Từ cửa hầm dẫn nước kéo dài 1 km của đoạn đầu tiên nằm
trong khối đá Granit phức hệ Bản Muồng; phần còn lại đến nhà máy nằm trong khối đá
phún trào Riolit của hệ tàng Mường Hinh; phần dẫn ra của nhà máy thuộc khối đá Granit
hệ phức sông Chu Bản Chiền.
Toàn bộ khu tuyến năng lượng và nhà máy cắt qua 3 đứt gẫy bậc IV các đứt gẫy có quy
mô nhỏ, đới phá huỷ không đáng kể. Điều kiện địa chất CT của tuyến năng lượng và nhà
máy là ổn định.
1.3.8 Lựa chọn tuyến xây dựng tối ưu
Dựa vào những nguyên tắc khi chọn tuyến, cho thấy có các phương án khai thác thủy
điện khả thi như sau:
- PAI: Là phương án thuỷ điện Hủa Na gồm :
Đập bê tông đầm lăn
Tràn giữa lòng sông
Nhà máy kiểu đường dẫn
- PAII: Là phương án thuỷ điện Hủa Na đập cao:
Đập bê tông trọng lực
Tràn giữa lòng sông
Nhà máy kiểu sau đập
Trong 2 phương án trên thì về địa chất thuỷ văn dòng chảy là hoàn toàn không có sự
khác biệt mấy mà nó tương tự nhau. Nên chọn PAI kiểu nhà máy đường dẫn hợp lý nhất.
29
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thung lũng sông có dạng chữ V hẹp, cắt sâu. Sườn thung lũng kéo dài bị phân cắt mạnh
tạo nên một bề mặt địa hình lượn sống, có độ dốc không đều, nhiều nơi dất dốc (35-400).
Hầu hết hai bên bờ sông thường có nhiều bãi đá lăn xếp chồng chất, một vài chỗ lộ đá gốc.
Đặc biệt bên bờ phải của tuyến đập IV đá gốc granit lộ thành vách đá cao đến vài chục mét.
Nói chung địa hình của các tuyến xem xét đều rất hiểm trở.
a, Phương án
- PAI: Tuyến Hủa Na
Tuyến dự kiến nằm về phía Ðông Bắc bản Mường. Vị trí đập có thung lũng sông thu hẹp
dần về phía hạ lưu. Lòng sông rộng 25 - 30 m liên tục lộ đá gôc granit cấu tạo hạt lớn, cứng
chắc, nứt nẻ mạnh. Vai trái từ mép sông lên đến độ cao 180m sườn dốc điều hoà 20-250 lộ
đá gốc granit hạt lớn phong hoá, mềm yếu. Từ cao độ 180m ngược lên cao sườn núi có độ
dốc tăng dần đến 30-350, bề mặt địa hình ít bị phân cắt, không lộ đá gốc. Vai phải từ bờ
sông đến cao độ 180m đá gốc granit phong hoá mạnh, nứt nẻ thành vách cao 3-4m, bề mặt
địa hình dạng gãy khúc có độ dốc cục bộ 45-500. Từ cao độ 180m trở lên, bệ mặt địa hình
có dạng lượn sóng, độ dốc trung bình 35-400.
Nền đập là khối granit cấu tạo hạt lớn, cứng chắc lộ ra hầu hết ở lòng sông. Hai vai đập
đá granit bị nứt nẻ (đới IIA) có bề mặt nằm cách mặt đất từ 5m (ở chân dốc) đến 20m (về
phía địa hình cao). Ðây là vị trí thuận lợi cho xây dựng đập bê tông.
Tuyến năng lượng: Bố trí bờ trái sông Chu gồm cửa lấy nước, đường hầm và nhà máy.
Chiều dài tuyến khoảng 4 km, cắt qua sườn dốc bờ trái của sông Chu. Ðây là vùng có bề
mặt địa hình bị phân cách khá mạnh bởi mạng khe rãnh suối cắt sâu.
Cửa lấy nước đặt trong vùng đá granit cấu tạo khối hạt nhỏ, rất cứng chăc. Bề mặt đá
tươi nứt nẻ (đới IIA). Tuyến đường hầm và nhà máy đều nằm trong các đá riolit, daxit rất
cứng chắc.
Như vậy với phương án tuyến này thì về điều kiện địa chất, địa hình là rất thích hợp
cho việc xây dựng đập bê tông trọng lực, dẫn dòng thi công bằng đường hầm
- PAII: là Hủa Na
Tuyến Hủa Na II này dự định được xây dựng tại vị trí nhà máy của tuyến Hủa Na II, với
điều kiện địa chất công trình nằm trong vùng phân bố của 2 loại đá chính là đá granit và đá
phun trào riolit cấu tạo khối cứng chắc. Lòng sông rộng 35 - 40 m liên tục lộ đá gôc granit
cấu tạo hạt lớn, cứng chắc, nứt nẻ mạnh. Trong khối đá các đứt gãy kiến tạo ít phát triển và
đều là các đứt gãy nhỏ (bậc IV và V). Ðới phong hoá gồm đới IA1 + IA2 + IB của tuyến
đập (trong đá riolit) có bề dày 5-15m. Như vậy tuyến tuyến Hủa Na II cũng có điều kiện tự
nhiên rất tốt cho việc xây dựng đập bê tông trọng lực.
30
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Qua phân tích điều kiện địa chất, địa hình của các tuyến công trình dự kiến là
phương án tuyến Hủa Na I , II, qua sơ bộ nhận xét ta thấy:
- Cả 2 phương án tuyến ta nêu trên đây đều có điều kiện địa chất địa hình thuận lợi
cho việc xây dựng đập bê tông trọng lực, nhưng nếu sơ bộ nhận xét ta thấy phương
31
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
án I là phương án tối ưu nhất trong các phương án trên. Đập Hủa Na là đập lớn nên
xây tuyến năng lượng đường dẫn là phương án tối ưu nhất cho mục đích phát điện.
1.3.8.2 Tuyến năng lượng
- Do phương án bố trí tuyến công trình đầu mối tối ưu là phương án I nên ta sử dụng
luôn phương án II để làm cơ sở lập tiếp phương án cho tuyến năng lượng và nhà
máy.
32
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- KL: Tuyến năng lượng phươn án 1 có đường hầm dài hơn phương án 2, nhưng nhà
máy và trạm phân phối phương án 2 đặt trên nền đất yếu dễ sạt lở. Nên chọn phương
án 1 là phương án tối ưu nhất, đảm bảo an toàn và dễ dàng thi công.
1.4 Bố trí công trình
1.4.1 Giới thiệu về công trình khai thác
35
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
36
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
37
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
√
n
1 Qi
CV= ∑ ( K −1 )2
n−1 i=1 i Q
=0.222 với Ki = 0
Hệ số thiên lệch:
n
∑ ( K i − 1)3
C S = i=1 3
( n−3 ) .C V =0.170
38
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
39
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
m s) ) T m s) )
196 197
1 3 133.44 1.51 24 0 92.02 51.08
199 200
2 6 132.93 3.66 25 0 91.53 53.23
198 198
3 9 129.90 5.82 26 2 90.23 55.39
199 197
4 4 129.47 7.97 27 8 89.45 57.54
196 199
5 4 121.83 10.13 28 1 89.45 59.70
197 199
6 1 120.41 12.28 29 3 86.14 61.85
198 196
7 1 116.73 14.44 30 1 84.66 64.01
199 198
8 0 116.20 16.59 31 6 84.54 66.16
200 196
9 1 114.61 18.75 32 6 81.47 68.32
1 197 196
0 9 113.05 20.91 33 9 78.45 70.47
1 199 196
1 5 111.30 23.06 34 7 76.89 72.63
1 200 197
2 2 108.68 25.22 35 5 76.49 74.78
1 197 198
3 2 107.73 27.37 36 0 74.61 76.94
1 196 200
4 2 105.83 29.53 37 3 74.60 79.09
1 199 103.85 31.68 38 198 71.53 81.25
40
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
5 7 3
1 196 198
6 0 102.32 33.84 39 7 71.13 83.41
1 197 197
7 3 101.64 35.99 40 7 70.55 85.56
1 198 200
8 4 98.85 38.15 41 4 69.78 87.72
1 197 199
9 4 98.04 40.30 42 2 67.86 89.87
2 198 197
0 8 97.84 42.46 43 6 67.56 92.03
2 199 199
1 9 96.22 44.61 44 8 58.91 94.18
2 198 195
2 5 93.21 46.77 45 9 58.65 96.34
2 196 196
3 5 92.38 48.92 46 8 57.43 98.49
2.1.2 Xây dựng đường tần xuất lý luận
Xác định CS và đường tần suất lý luận theo phương pháp thử đường của Kriski-Melken
3
Chọn hệ số CS =mC với Qo =94.6m /s, C =0.3 và m=1;1.5;2;3;4;5.
Tra bảng xác định tung độ của đường tần suất lý luận K p (C ,P) với các trị số m khác
nhau ⇒ QP = KP. Qo (Kết quả tính toán được thể hiện trong Bảng 3.3).
Mỗi giá trị m tương ứng với một đường tần suất lý luận. Chọn một đường tần suất lý
luận phù hợp nhất với đường tần suất kinh nghiệm để tính toán
Đường tần suất lý luận Kriski-Melken ứng với các tỉ số m=CS /CV khác nhau:PL01
Theo kết quả tính toán thấy rằng đường tần suất lý luận ứng với trường hợp C S =2C là
gần với đường tần suất kinh nghiệm.
Bảng 2.3:Kết quả tính các đặc trựng dòng chảy năm
41
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Tu
Q W
yế QP(m3/s)
o o C
n
S
1 C
cô /
m 0 V 1 2
ng C 5 50 75 90
3/ 9 V 0 5
trì % % % %
s m % %
nh
3
2 1 1 1
Hủ
9 . 4 3 1
a 0. 91 73 60
4. 9 2 5 2 1
Na 3 .8 .8 .5
6 8 . . .
III
3 7 4 6
2.1.3 Tính toán Q lũ ứng với các tần suất thiết kế (Lũ thiết kế, Lũ kiểm tra, Lũ thi
công) và lưu lượng kiệt
Ý nghĩa của việc tính toán lũ thiết kế:Dòng chảy lũ là một đặc trưng thủy văn quan trọng
của lưu vực ,nó quyết định đến quy mô kích thước và quá trình làm việc ,mức độ an toàn
cũng như giá thành công trình .Tính toán dòng chảy lũ xác định các đặc trưng sau của dòng
chảy lũ:
42
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Tuyến Qp m3/s
0.02 0.1 0.5
công trình 1% 3% 5% 10%
% % %
484 360 307 242
Hủa Na III 11290 8200 5750
0 0 0 0
43
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3 Biểu đồ lưu lượng ứng với các tần suất khác nhau
Q(m /s)
12000
P=0.02%
10000
p=0.1%
8000 p=0.5%
6000 p=1%
p=3%
4000
p=5%
2000 p=10%
0
0 50 100 150 200
T(h)
44
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
45
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2.2 Tính toán thủy năng : Xác định các thông số thủy lợi và năng lượng hồ chứa
2.2.1 Mục đích và nhiệm vụ tính toán
Tính toán thuỷ năng để xác định các thông số thuỷ lợi tại tuyến xây dựng trạm thuỷ
(TTĐ) như: các dung tích đặc trưng của hồ chứa, công suất dòng chảy, cột nước đặc trưng
của TTĐ và tổng lượng nước xả thừa, tổng lượng nước do tổn thất thấm và bốc hơi, …
46
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Xác định các thông số năng lượng của TTĐ khi nó tham gia vào hệ thống điện như:
Công suất làm việc lớn nhất (Nlv max ), công suất dự trữ (Ndt ), công suất thay thế (Ntt ) và
công suất lắp máy (Nlm ),...
Tính toán xác định công suất lắp máy và điện năng trung bình năm của TTĐ và các
thông số khác.
2.2.2 Số liệu tính toán
2.2.2.1 Số liệu thuỷ văn
3
Bảng 2.8 :Lưu lượng trung bình chuỗi dòng chảy tháng (m /s)
Qo
T Nă XI
I II III IV V VI VII VIII IX X XI (m3/
T m I
s)
198 44. 36. 34. 44. 172. 141. 145. 278. 109. 61.
1 49.1 93.8 100.9
1 3 5 2 2 1 3 6 3 6 5
198 41. 31. 25. 30. 166. 335. 277. 112. 66.
2 32.5 94.2 94.3 109.0
2 0 7 7 1 3 8 7 1 4
198 58. 43. 37. 27. 110. 238. 44.
3 34.1 37.1 49.5 90.8 78.4 70.9
3 3 3 6 9 7 7 6
198 34. 29. 23. 25. 108. 122. 118. 197. 130. 55.
4 62.9 86.0 82.8
4 2 4 8 2 6 1 1 4 4 7
198 43. 37. 31. 33. 125. 149. 310. 215. 114. 70.
5 53.8 78.4 105.3
5 8 0 0 9 2 2 5 9 2 8
198 47. 37. 28. 36. 113. 107. 111. 119. 165. 139. 49.
6 76.8 86.0
6 9 3 6 1 1 0 8 1 3 5 2
198 43. 35. 29. 31. 256. 148. 113. 46.
7 41.0 56.0 78.1 71.6 79.2
7 2 6 4 1 4 0 4 8
198 32. 26. 19. 17. 108. 499. 50.
8 50.7 42.9 53.7 64.1 94.1 88.2
8 0 1 9 9 3 2 0
198 36. 30. 29. 23. 165. 166. 139. 173. 435. 120. 66.
9 69.8 121.3
9 8 0 7 6 0 1 3 6 4 3 5
199 52. 47. 61. 41. 130. 182. 189. 258. 295. 129. 65.
10 73.3 127.3
0 9 4 8 3 0 4 3 6 1 9 7
11 199 55. 43. 37. 38. 39.8 107. 134. 249. 127. 74.1 52.6 44. 83.8
47
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
1 0 3 6 7 8 3 8 9 2
199 42. 32. 24. 21. 101. 213. 37.
12 30.8 79.6 93.8 83.0 45.7 67.1
2 2 2 8 2 6 7 0
199 28. 22. 19. 25. 155. 218. 34.
13 74.5 45.4 81.2 81.5 44.5 69.2
3 3 7 8 3 0 3 2
199 24. 21. 26. 37. 202. 349. 409. 176. 64.
14 89.7 98.0 85.0 132.0
4 4 4 2 6 2 8 0 3 8
199 46. 36. 32. 26. 104. 133. 257. 389. 105. 47.
15 55.7 64.5 108.3
5 1 9 0 6 9 7 7 2 5 1
199 38. 32. 35. 29. 103. 168. 321. 422. 169. 241. 84.
16 54.9 141.7
6 6 7 2 2 7 4 1 5 1 1 5
199 61. 48. 43. 69. 197. 215. 276. 212. 61.
17 48.9 78.5 89.4 116.9
7 1 4 7 4 1 7 5 2 7
199 49. 38. 30. 34. 154. 33.
18 47.8 68.5 63.8 76.2 65.8 38.8 58.5
8 3 7 5 6 9 0
199 21. 17. 14. 29. 164. 143. 165. 133. 114. 65.
19 84.0 75.6 85.7
9 7 4 5 5 1 2 0 1 0 9
200 43. 35. 32. 36. 108. 125. 126. 135. 284. 133. 52.
20 72.8 99.0
0 7 4 7 4 5 5 6 7 7 0 6
200 40. 33. 52. 29. 139. 171. 294. 202. 161. 108. 70.
21 98.3 116.8
1 2 5 1 0 7 9 0 9 6 1 6
200 50. 40. 32. 29. 123. 177. 212. 175. 115. 56.
22 74.2 74.0 96.8
2 0 3 4 8 1 8 5 5 3 9
200 49. 39. 31. 29. 107. 137. 317. 39.
23 52.8 53.0 98.4 53.9 84.2
3 8 4 2 8 6 2 8 8
97.0
Bảng 2.9. Chuỗi dòng chảy tháng (năm thủy văn) tuyến Hủa Na trên
Ma
TT Năm Jul Aug Sep Oct Nov Dec Jan Feb Mar Apr Jun TB
y
22.
1 59-60 49.1 196.2 181.1 67.3 42.1 32.1 25.6 19.2 15.9 27.3 42.2 60
3
36.
2 60-61 130.8 308.8 241.2 237 96.5 61 43.8 30.2 26.9 32 81.4 110.5
5
48
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
184. 35.
3 61-62 46.7 128.2 254.7 92.2 58.4 45.9 31.1 34.3 34.6 153.7 91.7
9 5
183. 34.
4 62-63 119.4 116.6 253.7 71.8 49.9 40.1 32.1 28.3 35.6 84.8 87.5
6 2
291. 48.
5 63-64 235 247.1 393.6 170.5 97 65.2 41 39.6 54.9 81.6 147.1
1 6
437. 51.
6 64-65 142.1 115.1 305.5 161.5 95 64.9 41.4 38.4 62.2 176.7 141
7 3
30.
7 65-66 149.4 172.1 179.7 94.6 67.8 50.8 38.3 26.5 23.9 34.2 57.1 77.1
6
36.
8 66-67 61 167.1 138.9 77.7 110 58.7 39.7 29.8 35.3 35.7 108.1 74.9
9
133. 33.
9 67-68 76.2 153.7 292.5 84 58.8 39.2 30.8 34.9 42 50 85.8
8 5
24.
10 68-69 35.3 135.3 130.7 84.6 53 33.2 28.2 21.6 24.9 29.3 97.6 58.2
8
23.
11 69-70 117.5 129.9 117.4 68.5 73.1 38.3 30 20 28.9 55.4 107.7 67.5
6
174. 39.
12 70-71 120.1 233.9 287.7 84.8 70 48.2 30.7 34.8 60.9 68.9 104.5
4 8
167. 32.
13 71-72 357.3 270.2 155.4 90.2 61.2 41.1 25.6 25.5 28.7 34.5 107.4
5 2
127. 33.
14 72-73 55.9 211.1 215.1 74.6 53.8 44.4 33.4 28.7 37.6 34.2 79.2
5 6
192. 37.
15 73-74 160.6 383.1 582.2 90.9 60 46.5 33.8 38.6 52 96.4 147.9
7 6
182.
16 74-75 50.2 145 120.5 130.8 68.9 60.2 42 34.5 34.3 52.3 112.6 86.2
5
120. 32.
17 75-76 83.8 194.6 294.2 67.7 48.3 33.4 26.1 25.2 50.2 55.9 86
5 7
49
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
28.
18 76-77 80 143.8 67.1 79.7 85.3 36.6 34.2 24.1 32 38 34.4 57
4
22.
19 77-78 73.3 85.7 161.8 65.9 41.3 32.2 26.7 19.3 23.1 35.3 70.7 54.8
4
280.
20 78-79 85.8 199.3 357.1 95.4 48.6 39.1 32 26.6 27.6 48.3 168.6 117.4
3
21.
21 79-80 76.1 162.4 166.5 67.1 37.4 29.3 23.1 16.7 18.8 28.2 43.3 57.5
2
226. 36.
22 80-81 112.8 118 642.1 83.3 57.4 44.3 34.2 44.2 49.1 93.8 128.6
9 5
278. 31.
23 81-82 172.1 141.3 145.6 109.6 61.5 41 25.7 30.1 32.5 94.2 97
3 7
277. 43.
24 82-83 94.3 166.3 335.8 112.1 66.4 58.3 37.6 27.9 34.1 37.1 107.6
7 3
238. 29.
25 83-84 49.5 90.8 110.7 78.4 44.6 34.2 23.8 25.2 62.9 86 72.9
7 4
26 84-85 108.6 122.1 118.1 197.4 130.4 55.7 43.8 37 31 33.9 53.8 125.2 88.1
27 85-86 78.4 149.2 310.5 215.9 114.2 70.8 47.9 37.3 28.6 36.1 113.1 107 109.1
28 86-87 111.8 119.1 165.3 139.5 76.8 49.2 43.2 35.6 29.4 31.1 41 56 74.8
29 87-88 78.1 256.4 148 113.4 71.6 46.8 32 26.1 19.9 17.9 50.7 42.9 75.3
30 88-89 53.7 108.3 64.1 499.2 94.1 50 36.8 30 29.7 23.6 69.8 165 102
31 89-90 166.1 139.3 173.6 435.4 120.3 66.5 52.9 47.4 61.8 41.3 73.3 130 125.7
32 90-91 182.4 189.3 258.6 295.1 129.9 65.7 55 43.3 37.6 38.7 39.8 107.8 120.3
33 91-92 134.3 249.8 127.9 74.1 52.6 44.2 42.2 32.2 24.8 21.2 30.8 79.6 76.2
34 92-93 101.6 93.8 213.7 83 45.7 37 28.3 22.7 19.8 25.3 74.5 45.4 65.9
35 93-94 81.2 155 218.3 81.5 44.5 34.2 24.4 21.4 26.2 37.6 89.7 98 76
36 94-95 202.2 349.8 409 176.3 85 64.8 46.1 36.9 32 26.6 55.7 104.9 132.4
37 95-96 133.7 257.7 389.2 105.5 64.5 47.1 38.6 32.7 35.2 29.2 54.9 103.7 107.7
50
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
38 96-97 168.4 321.1 422.5 169.1 241.1 84.5 61.1 48.4 43.7 69.4 48.9 78.5 146.4
39 97-98 197.1 215.7 276.5 212.2 89.4 61.7 49.3 38.7 30.5 34.6 47.8 68.5 110.2
40 98-99 63.8 76.2 154.9 65.8 38.8 33 21.7 17.4 14.5 29.5 84 164.1 63.6
41 99-00 75.6 143.2 165 133.1 114 65.9 43.7 35.4 32.7 36.4 108.5 125.5 89.9
42 00-01 126.6 135.7 284.7 133 72.8 52.6 40.2 33.5 52.1 29 98.3 139.7 99.9
01--
43 171.9 294 202.9 161.6 108.1 70.6 50 40.3 32.4 29.8 74.2 123.1 113.2
02
02--
44 177.8 212.5 175.5 115.3 74 56.9 49.8 39.4 31.2 29.8 52.8 53 89
03
03--
45 107.6 137.2 317.8 98.4 53.9 39.8 31.9 28.1 23.4 32.7 69.4 111.4 87.6
04
2.2.2.2 Thông số đặc tính hồ
(m3/
Q 0 4 10 18 26 39 52 66 86
s)
Zhl (m) 120,8 121,6 122,5 123,5 124,5 125,5 127 129 131
(m3/
Q 106 135 170 220 280 350 460 620 800
s)
51
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
52
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
53
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
⇒ H=240-157,3= 82,7m
Xác định giới hạn chiều sâu làm việc của hồ (hlv max )
Trị số giới hạn chiều sâu làm việc của hồ theo điều kiện của tua bin có thể lấy như sau:
Với TTĐ kiểu đập lắp tua bin tâm trục:hlv max =(0.25¿ 0.35)H
Với TTĐ kiểu đập lắp tua bin cánh quay:hlv max =(0.3¿ 0.4)H
Trong trường hợp này ta có H=82.66 m nên đập lắp tua bin tâm trục, do đó:
hlv max =(0.25¿ 0.35)*H=(20,675¿ 28,9)m
Xác định các phương án chiều sâu làm việc của hồ (hlv )
Để xác định chiều sâu làm việc có lợi nhất h lv max ta đưa ra một số phương án chiều sâu
làm việc của hồ hlvj trong phạm vi (0.25¿ 0.35)*H và một phương án nằm ngoài giới
hạn hlv max .Các phương án như sau:
hlv 1 =0.25H=20,675 m hlv 2 =0.28H=23,15m
hlv 3 =0.3H=24.81 m hlv 4 =0.32H=26,46 m
hlv 5 =0.35H=28,9 m
Xác định dung tích có ích của hồ V j cho từng phương án hlvj
Từ MNDBT trên đường quan hệ dung tích hồ và cao trình MNTL V=f(Z hl ) lần lượt đặt
xuống và xác định được MNC tương ứng.giá trị dung tích hồ nằm giữa MNDBT và
MNC chính là dung tích hữu ích V j cần tìm.
Kết quả cho trong bảng sau:
Bảng 2.12:Kết quả tính toán dung tích có ích của hồ cho từng phương án hlv
Trường MNDBT hlvj MNC VDBT VC Vj
hợp (m) (m) (m) (106m3) (106m3) (106m3)
1 240 20,675 219,325 533.06 208,82 324,24
2 240 23,15 216,85 533.06 183,22 349,84
3 240 24.81 215.19 533.06 166,05 367,04
4 240 26,46 213,54 533.06 151,79 381,3
54
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
55
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
0
h lv =hlv max =20,68 m
Xác định chiều sâu có lợi nhất của hồ theo tiêu chuẩn bồi lắng lòng hồ
Theo tiêu chuẩn bối lắng lòng hồ có thể tính sơ bộ dung tích lắng đọng sau thời gian
khai thác công trình trong thời gian T năm như sau:
Vlđ Vll Vdd
Trong đó:
Vll :Thể tích bùn cát lơ lửng lắng đọng trong thời gian phục vụ một năm của hồ
R T
V ll =(1−δ ) 0 . 31, 5 .10 3
γ bc
3
bc :dung trọng bùn cát,lấy sơ bộ bằng 1.4T/m
δ :phần bùn cát mịn cuốn theo dòng chảy và không bị lắng đọng,sơ bộ lấy bằng 0.45
T=100 năm là tuổi thọ của hồ chứa(theo TCVN 5060-90,xác định theo công trình cấp I)
R0 lưu lượng bùn cát(Kg/s) xác định theo công thức:
ρ×Q0
3
R0 =10
ρ =185.5(g/m3 ) là độ đục phù sa lơ lửng tuyến Hủa Na(tính bằng trung bình hàm lượng
3
phù sa lơ lửng đo được tại 2 trạm Mường Hinh ρ =180 (g/m ) và trạm Xuân Khánh ρ
3
=190(g/m ))
3
Q0 là lưu lượng trung bình trong thời kì tính toán,Q0 =94.6 m /s
6 3
Thay số ta được R0 =17.501(kg/s),Vll =21.66 (10 m )
Vdd :Thể tích bùn cát di đẩy lắng đọng trong suốt thời gian tuổi thọ của hồ:
6 3
Vdd =0.4¿ Vll =8.66 (10 m )
6 3
⇒ Vlđ Vll Vdd =21.66+8.66=30.32 (10 m )
Tra từ quan hệ Ztl =f(V) ⇒ ∇ ld =191.48 m
⇒ h1 lv =MNDBT- ∇ ld -a
Trong đó:a là chiều cao cửa lấy nước và khoảng cách an toàn
⇒ h1 lv =240-191.48-a=30 m (chọn sơ bộ a=18.52 m)
Xác định chiều sâu có lợi nhất của hồ theo điều kiện làm việc của tua bin
56
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Với trạm thuỷ điện kiểu đập lắp tua bin tâm trục thì :
hlv max =(0.25¿ 0.35)H=(20,675¿ 28,9)m
Kết luận
Từ 3 tiêu chuẩn trên ta chọn hlv thoả mãn:
Có điện năng mùa cấp lớn nhất
Cao trình bồi lắng lòng hồ sau thời gian sử dụng phải thấp hơn MNC
Đảm bảo tuốc bin làm việc ổn định và cho hiệu suất cao nhất
Do đó chọn hlv nhỏ nhất trong 3 giá trị
Vậy hlv =20,675 m chọn hlv =20m
⇒ MNC=MNDBT-hlv =220 m
c, Xác định các thông số khác của hồ chứa
Mực nước chết:MNC=220 m
6 3
Dung tích chết của hồ:VC = 215,8 (10 m )
6 3
Dung tích hữu ích của hồ:Vhi =V MNDBT -VC = 317,3 (10 m )
Hệ số dung tích hồ :
57
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
HÌNH 2. 1 Sơ đồ tính toán thủy năng trạm thủy điện có hồ điều tiết nhiều năm
b, Cơ sở lí thuyết
Phương pháp lập bảng là phương pháp thông dụng trong tính toán thủy năng và điều tiết
dòng chảy. Phương pháp này dựa trên cơ sở là phương trình cân bằng nước và phương
trình năng lượng;
Phương trình năng lượng:
Trong đó:
TĐ: Hiệu suất phát điện tại thời điểm t, được xác định theo:
TB: Hiệu suất của tuabine tại thời điểm t;
MF: Hiệu suất của máy phát điện tại thời điểm t;
TRĐ: Hiệu suất của hệ thống truyền động tại thời điểm t;
58
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
Vđ: dung tích hồ ban đầu;
Wtn: dung tích tự nhiên đến hồ;
Wtt: dung tích tổn thất;
Wyc: dung tích yêu cầu;
c, Xác định tổn thất thấm và tổn thất bốc hơi
Xác định lưu lượng điều tiết khi bỏ qua tổn thất bốc hơi và thấm
Lưu lượng điều tiết thời kì không cấp không trứ: Qđt = Qtn.
Lưu lượng điều tiết thời kì trữ nước ( 3 tháng) được xác định theo công thức:
Lưu lượng điều tiết thời kì cấp nước(5 tháng) được xác định theo công thức:
Trong đó:
Qtb,t: Lưu lượng thiên nhiên đến trung bình trong thời kì trữ nước;
Qtb,c: Lưu lượng thiên nhiên đến trung bình trong thời kì cấp nước;
Tt, Tc: Thời gian trữ nước và thời gian cấp nước;
Xác định tổn thất thấm và tổn thất bốc hơi
- Từ kết quả xác định các thời kì cấp nước, trữ nước ta xác định được các yêu cầu
đối với hồ chứa như sau: đầu tháng 7 hồ cạn ở MNC, cuối tháng 10 hồ đầy ở
MNDBT;
- Dung tích hồ ở các thời điểm đầu, cuối của từng tháng được xác định như sau:
- Dung tích hồ đầu tháng i bằng dung tích hồ cuối tháng i-1;
- Dung tích hồ cuối thời đoạn tính theo:
59
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Lưu lượng tổn thất thấm bình quân tháng xác định theo:
Trong đó: K: Tỷ lệ thấm tính theo % dung tích hồ trung bình trong tháng, ta lấy: K=1%;
Lưu lượng tổn thất bốc hơi bình quân tháng xác định theo:
Trong đó:
Z: Lớp nước tổn thất bốc hơi từng tháng;
Ftb: Diện tích trung bình mặt hồ trong tháng, được xác định theo quan hệ
F=f(V);
T: Thời gian trong tháng, T=2.63×106 s;
Lưu lượng cấp xuống hạ lưu được xác định theo:
Trong đó:
Qđt: Lưu lượng điều tiết khi bỏ qua tổn thất thấm, bốc hơi;
Qbh: Lưu lượng tổn thất bốc hơi bình quân tháng;
Qth: Lưu lượng tổn thất thấm bình quân tháng;
kết quả được thể hiện trong Bảng 2.4 phụ lục tính toán thủy năng.
d, Tính toán xác định công suất lắp máy
Tính toán sơ bộ các thông số của TTĐ
Để tính toán sơ bộ các thông số của TTĐ ta giả thiết: Nlm = 180MW, QTmax =
353,2m3/s. Trình tự tính toán được thực hiện như sau:
Xác định mực nước thượng lưu xác định theo: Ztl = f(V);
Xác định mực nước hạ lưu xác định theo: Zhl = f(Qhl), với Qhl = Qsd + Qth;
Lưu lượng phát điện được xác định theo:
60
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Xác định cột nước tổn thất được xác định theo:
Trong đó:
htt: Cột nước tổn thất ứng với lưu lượng phát điện, lấy theo quan hệ htt=f(Q);
Xác định cột nước phát điện xác định theo:
Trong đó:
A: Hệ số công suất, được xác định theo: ;
TB: Hiệu suất trung bình của tuabine, sơ bộ ta lấy TB = 89%;
MF: Hiệu suất trung bình của máy phát, sơ bộ ta lấy: MF = 97%;
Điện năng trung bình tháng xác định theo:
Trong đó: 720: Số giờ trung bình mỗi tháng trong năm;
Điện năng trung bình năm:
Trong đó: N: Tổng số năm của chuỗi dòng chảy tính toán.
Số giờ sử dụng công suất lắp máy của trạm thủy điện trung bình một năm tính theo công
thức:
Kết quả xác định sơ bộ các thông số của TTĐ thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả xác định sơ bộ các thông số của TTĐ
THỐNG KÊ CÁC KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
61
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
62
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
63
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Đồ án đưa 2 phương án về mặt cắt thực dụng sau đó sẽ tiến hành so sánh lựa chọn
phương án mặt cắt có lợi nhất về kinh tế và kĩ thuật.
2.3.1.1 Dạng mặt cắt Creager-Ophixerop
Hình dạng mặt cắt đập tràn thực dụng hình cong dạng Creager-Ophixerop được tính theo
bảng tra hoặc có thể theo công thức:
Trong đó X, Y là hệ tọa độ theo phương ngang và đứng của mặt cắt tính từ đỉnh tràn,
HTK là cột nước thiết kế mặt tràn, thông thường H TK lấy khoảng (75%-95%)Hmax, Hmax là cột
nước làm việc lớn nhất của đập tràn.
2.3.1.2 Dạng mặt cắt WES
Hình dạng mặt cắt tràn thực dụng hình cong dạng WES, có thể tra bảng hoặc theo công
thức:
Trong đó:
Hd- Cột nước thiết kế định hình đường cong mặt đập tràn (phía thượng lưu) Khi
chiều cao đập phía thượng lưu P≥1.33Hd thì là loại đập cao, thường lấy giá trị
Hd= (0.75-0.95)Hmax. Khi chiều cao đập p<1.33Hd thì loại đập thấp, thường lấy
giá trị Hd= (0.65-0.85)Hmax.
Hmax – là cột nước trên tràn ứng với lưu lượng của tần suất lũ kiểm tra.
X, Y - Tọa độ các điểm cong trên mặt tràn phía hạ lưu.
N- chỉ số có liên quan đến độ dốc của mái thượng lưu tra theo bảng
K- khi p/Hd>1.0 lấy giá trị K theo bảng 6.1, Khi K≤ 1.0 lấy K=2-2.2
64
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
65
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Hình 6-2: So sánh hệ số lưu lượng mặt cắt Creager- Ophixerop và WES
Từ hình vẽ trên ta thấy hệ số m của đập tràn dạng WES lớn so với dạng Creager-
Ophixerop khi cùng điều kiện làm việc từ 2%-5%.
2.3.1.4 Nhận xét
Với cùng cột nước thiết kế Hd, với cùng điều kiện làm việc thì:
Mặt cắt dạng WES mảnh hơn, vì vậy có thể tiết kiệm được vật liệu hơn so với mặt cặt
cắt Creager- Ophixerop. Nhưng do mảnh hơn nên khả năng ổn định, khả năng sinh chân
không ở dạng mặt cắt WES là dễ xảy ra hơn so với dạng mặt cắt Crerager- Ophixerop tuy
nhiên hiện nay vấn đề này không đáng để lo ngại do công nghệ phát triển nên việc sử dụng
bê tông mác cao để đảm bảo ổn định cũng như chống lại khả năng phá hoại mặt tràn do
chân không.
66
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Về khả năng tháo: Do hệ số m của dạng mặt cắt WES lơn hơn nên khả năng tháo của
đập tràn dạng WES là tốt hơn dẫn đến giảm được khối lượng đập tràn, hiệu quả kinh tế cao
hơn.
Từ phân những phân tích trên ta nên lựa chọn mặt cắt dạng tràn WES vì những ưu điểm
mà nó mang lại. Tuy nhiên
2.3.2 Lựa chọn kích thước khoang tràn
2.3.2.1 Lý thuyết chung
Kích thước khoang tràn có ảnh hưởng đến các hạng mục công trình như công trình tiêu
năng và đặc biệt là kích thước đập dâng nước. Khi kích thước khoang tràn tăng thì mực
nước gia cường giảm điều đó dẫn đến giảm được cao trình đỉnh đập (giảm được khối lượng
đập dâng), kích thước công trình tiêu năng giảm⇒ Chi phí cho tràn tăng còn chi phí cho
đập dâng giảm, ngoài ra diện ngập lụt và chi phí đền bù di dân lòng hồ cũng được giảm
nhẹ.
Ngược lại khi kích thước tràn giảm⇒ chi phí đập dâng tăng lên, chi phí tràn giảm.
Như vậy việc lựa chọn kích thước khoang tràn phải dựa trên tính toán kinh tế kĩ thuật
các phương án.
67
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(6-5)
m: hệ số lưu lượng sơ bộ = 0.47
: hệ số co hẹp sơ bộ = 0.98
Thay số vào ta xác định được Ho = 13 (m)
Cao trình ngưỡng sơ bộ = MNDBT - Ho = 240- 13 = 227 (m)
Chọn chiều dày trụ pin là d=3 m
Từ những thông số sơ bộ ta lựa chọn các phương án tràn để tính toán như sau:
68
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
69
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Mực nước lũ kiểm tra (MNLKT): Ðó là mực nước cao nhất trong hồ đạt được khi gặp
con lũ ứng với tiêu chuẩn lũ kiểm tra. Với năng lực xả tối đa của tất cả công trình tháo lũ từ
hồ. Mực nước bắt đầu điều tiết là mực nước dâng bình thường. (Nếu có đặt dung tích
phòng lũ thì tính từ MNTL)
Phương thức điều tiết lũ bằng hồ chứa bảo vệ công trình
Ðối với hồ chứa có nhiệm vụ bảo vệ các công trình dưới hạ lưu,ta xem xét việc đảm bảo
an toàn cho bản thân công trình và các công trình ở hạ lưu công trình. Xác định mực nước
lũ thiết kế, mực nước lũ kiểm tra theo phương pháp năng lực xả tối đa của tất cả các công
trình xả lũ, công trình tháo nước khác khi hồ đã tích đầy nước.
Ðối với đập tự tràn không có của van thì ngưỡng tràn phải ở mực nước dâng bình
thường.
Ðối với đập tràn có cửa van, cần qui định điều kiện đóng mở cửa van. Thường qui định
đóng mở van để hạ mực nước lũ về mực nước trước lũ và khống chế cửa van giữ nguyên ở
mức nước trước lũ. Khi lũ đến hồ lớn thì mở thêm cửa van xả lũ, nếu hồ đầy thì xả toàn bộ
cửa van công trình xả lũ.
Mô hình tính toán bất lợi nhất được xác định theo tần suất, hoặc lũ PMF, các giá trị này
phụ thuộc vào cấp công trình.
Phương pháp tính toán điều tiết lũ
Nguyên lý cơ bản
Tính toán điều tiết lũ dựa trên phương trình cân bằng nước: Dòng chảy lũ thuộc về dòng
chảy không ổn định, phương trình có dạng:
{∂Q ∂ω
+ =0 ¿ ¿¿¿
∂ s ∂t (6-6)
Trong đó:
Q: lưu lượng
s: khoảng cách
t : thời gian
ω : diện tích
z : cao trình đáy
70
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
h : chiều sâu
v : lưu tốc
K : Môdul lưu lượng
Lúc dòng chảy vào hồ chứa, do diện tích mặt hồ rộng, chiều sâu lớn, V rất nhỏ, từ
phương trình liên tục có thể đưa về phương trình đơn giản sau:
Q.dt– q.dt= F. dh (6-7)
Trong đó:
Q : lưu lượng vào
q : lưu lượng ra
F : diện tích mặt hồ chứa
h : cột nước trên công trình tháo lũ
Phương trình trên có thể viết được thành:
dh
Q – q = F. dt (6-8)
Dùng trị số bình quân Qbq, qbq:
Qbq. Δ t - qbq. Δ t = Δ V
Nếu dùng chỉ số 1 và 2 để chỉ đầu và cuối thời đoạn thì ta có thể viêt biểu thức cơ bản
để tính toán điều tiết lũ là hệ phương trình :
{
1
2
1
(Q1+Q2 )Δt− (q1+q2 )Δt=(V 1−V 2)=ΔV ¿ ¿¿¿
2 (6-9)
Trong đó: Q1, Q2, q1, q2 là lưu lượng đến, lưu lượng xả ở đầu và cuối thời đoạn.
2.3.3.2 Phân tích các đường tháo lũ từ hồ chứa
Gọi Vm là tổng lượng nước giữ lại, q= q(t) là đường quá trình nước tháo từ hồ chứa. Từ
hình ta thấy lúc Qd= Qd(t) đã biết, thì Vm thay đổi theo đường quá trình q= q(t). Nhưng
nếu q= q(t) thay đổi thì hình thức và kích thước của công trình tháo lũ cũng thay đổi theo.
Do đó việc phân tích đường quá trình tháo của hồ chứa là một vấn đề quan trọng trong tính
toán điều tiết lũ.
Từ các phương trình trên ta thấy mực nước hồ đạt cực trị khi Q= q (nghĩa là khi Qd=qx),
tuỳ thuộc diễn biến lưu lượng xả trước và sau cực trị so với lưu lượng đến mà ta có mực
nước hồ đạt Max, hoặc mực nước hồ đạt Min.
71
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Do Q là hàm số của thời gian, từ đường đặc trưng diện tích của hồ chứa, ta thấy F là hàm
số của h, còn qua biểu thức về thuỷ lực của đập tràn và đường ống có áp ta cũng có thể
thiết lập quan hệ giữa q và h. Từ đó lập được phương trình vi phân:
dq (Q−q ) θ
= .q
dt K .F (6-10)
Trong đó:
K: là môdul lưu lượng
: số mũ.
K,θ phụ thuộc vào công trình tháo.
3
z(m) Q(m /s)
z(m)
Q d = Q d (t)
q x = q x (t)
T(giê)
72
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Như vậy, tại thời điểm t1, biết Z1, ta có V1 tương ứng. Từ các công thức tính lưu lượng
tháo qua công trình xả mặt, xả sâu.v.v, tìm được q1. Tổng lưu lượng xả xuống hạ lưu ở thời
điểm t1 là :
q1=(qxm1 + qxs1 + qsc1 + qk1) (6-13)
Giả thiết lưu lượng xả thời điểm t2 là q2 = q1. Biết Q1, Q2, q1, q2 ta tính được V và V2,
từ quan hệ V= f(Z) ta có Z2. Khi đã biết mực nước hồ Z2 từ các công thức tính lưu lượng
xả qua các công trình tương ứng tìm được q2
Tính lặp cho đến khi |q 2 ( n) -q 2 (n+1)|<ε ( sai số cho phép) thì xác định được q2, Z2,
V2. Với cách làm như vậy có thể tìm ra được các đường quá trình mực nước hồ Z= Z(t),
lưu lượng xả tổng q= q(t), và các lưu lượng qua các công trình xả tương ứng, qxm =
qxm(t), qsx= qsx(t), từ đó tìm được mực nước Max trong hồ và dung tích phòng lũ tương
ứng.
Sử dụng chương trình điều tiết
Số liệu đầu vào
Sơ bộ cấp công trình là cấp I : ta sử dụng mô hình lũ với p= 0.5% với tần suất thiết kế và
0.1% với tần suất kiểm tra.
Mực nước trước lũ : 234.8 (m)
Ðường quá trình lũ ứng với các tần suất khác nhau.
Lưu lượng tháo qua nhà máy thuỷ điện. QmaxTĐ = 260.5 m3/s
Các đường quan hệ Z=f(W), Zhl= f(Q)
Lưu lượng đỉnh lũ ứng với các tân suất khác nhau: p= 10%; 5%; 0,5%; 0,1%; 0.02%.
Các thông số khác của hồ chứa: MNDBT = 240 , MNC =200, CTĐS = 153 (m)
Bảng 2.16 :Bảng quá trình lũ đến theo giờ với tuần suất 0.1% và 0.5%
T(h Q0.1% Q0.5% Q0.1% Q0.5% Q0.1% Q0.5% Q0.1% Q0.5%
T(h) T(h) T(h)
) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m3/s)
0 466 301 37 3575 2476 67 4385 3090 97 1803 1212
2 476 303 38 3575 2488 68 4228 2986 98 1772 1202
4 469 295 39 3515 2457 69 4071 2881 99 1740 1191
6 466 296 40 3426 2405 70 3914 2777 100 1709 1181
8 480 303 41 3396 2396 71 3758 2673 101 1685 1167
73
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
74
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả các phương án tính toán điều tiết lũ
LTK LKT
Qdenmax Qxamax Qdenmax Qxamax
Phươn MNLT
(MNLTK K MNLKT
g án (MNLTK) (MNLKT) (MNLKT)
)
1 5750 4155 240.46 8200 5952 243.40
2 5750 4182 239.79 8200 5953 242.76
3 5750 4191 240.76 8200 6032 243.56
Bảng 2.19. Tính toán sơ bộ khối lượng bê tông đập và kinh tế các phương án tràn
tiền tổng khối lương bê tông tổng tiền
PA1
cửa van 10^3(m3) (tỷ)
1 50 tỷ 468.26x 3tr/m3 1454
75
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Từ bảng kết quả trên, ta thấy phương án 2 cho khối lượng bê tông và giá tiền nhỏ
nhất, ta chọn phương án này với các thông số : tràn 4 khoang, chiều rộng mỗi khoang
12m, cao trình ngưỡng tràn 228 m, chiều dày trụ pin d=3m.
Bảng kết quả ở Phụ lục: (2: kết quả thủy văn - mục b.)
76
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
vẫn cung cấp được điện,khi số tổ máy tăng thì tiền đầu tư cũng sẽ tăng do mua thiết bị cho
công trình,khả năng xảy ra sự cố về điện tăng do nhiều dây điện.Vận chuyển thiết bị siêu
trường,siêu trọng được giảm nhẹ.
NTM = = 90 MW
Công suất định mức của tuốc bin
NT = (4-2)
NT = = 91836.7 KW
3.1.1.2 Chọn kiểu tua bin
Việc lựa chọn kiểu tuốc bin nào về nguyên tắc phải thông qua tính toán kinh tế kỹ thuật.
Trong đồ án này sơ bộ căn cứ vào công suất và phạm vi cột nước làm việc để chọn kiểu
tuốc bin thích hợp.
Với cột nước và công suất như trên có một loại tuốc bin có thể đảm bảo được đó là tuốc
bin tâm trục.
- Căn cứ vào bảng hệ loại tuốc bin phản kích loại lớn chọn kiểu tuốc bin
TT115/697a-46 có: phạm vi cột nước :Hmin ¿ Hmax =75¿ 155 (m)
Xác định các thông số cơ bản của tuốc bin
Đường kính bánh xe công tác (BXCT),D1
Đường kính BXCT xác định sơ bộ theo công thức:
√
NT
'
1tt
9. 81×ηTB ×Q ×H
D1 = tt
1.5
,m (4-3)
Trong đó:
77
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Q’1 tt :lưu lượng quy dẫn tính toán, theo đường đặc tính tổng hợp chính ta có
3
Q’1 tt =1100l/s) =1.1(m /s)
Htt :cột nước tính toán, Htt =88.11 (m)
Thay các giá trị vào công thức (4-3) ta được D1 =3,53(m)
Quy chuẩn D1 a =3,35(m)
D1 b =3,55(m)
Xác định số vòng quay đồng bộ,n
Số vòng quay đồng bộ được t nh theo công thức
n1 ln ×√ H bp
n= D1 ,vg/ph (4-4)
Trong đó:
n1 ln :tốc độ quay quy dẫn lợi nhất, n1 ln =68 (vg/ph) (Từ đường đặc tính tổng hợp
chính)
Hbq :cột nước bình quân, Hbq =110,01(m)
Thay số vào công thức (4-4) ta tính được n ứng với từng đường kính BXCT.
Ứng với D1 a =4(m) ⇒ n=203,9 (vg/ph)
⇒
Từ các thông số trên ta có các thông số lựa chọn tuốc bin theo bảng 4.2
Bảng 3- 1:Các phương án D1 và n
PA D1(m) n(vg/ph)
1 3,35 187,5
78
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2 3,35 214
3 3,55 187,5
4 3,55 214
79
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Từ bảng trên ta chọn phương án tối ưu là phương án có hiệu suất bình quân lớn
nhất.Vậy phương án ta chọn là:
Tua bin TT115/697a-46
Z = 2 (tổ)
D1 = 3.35 (m)
n = 187.5 (vg/ph)
η bq = 87,51
3.1.1.3 Xác định hệ số tỷ tốc ns
Hệ số tỷ tốc là đại lượng đặc trưng cho cả 3 thông số chính của tuốc bin là n,N,H.Hệ số
tỷ tốc là tốc độ quay của tuốc bin khi làm viêc ở cột nước H=1m phát ra công suất 1KW
Theo quy định của các nước phương Tây:
n √N
5
4
ns= H (4.14)
⇒ ns= =223.1(v/ph)
Theo quy định của Nga và các nước SNG:
1. 167 n √ N
5
4
ns= H (4.15)
Trong đó:n’1l là tốc độ quay lồng quy dẫn,với tua bin TT115/697a-46 tra trong Phụ lục
1b (trang 198 TL8)ta được n’1l =135(vg/ph)
80
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó: K là hệ số lực dọc trục, tra trên hình 6-8 (trang 82 TL8) theo n s=260 ta được
K=0.32
Thay vào công thức (4.17) ta được P=315(T)
3.1.1.5 Chọn cao trình đặt BXCT tua bin ∇ T
Cao trình đặt BXCT tuốc bin (gọi tắt là cao trình đặt tuốc bin) xác định theo điều kiện
đảm bảo sự làm việc không xảy ra hiện tượng khí thực trong bất cứ tổ hợp cột nước, mực
nước hạ lưu và công suất tuốc bin. Cao trình đặt tuốc bin chính là cao trình của điểm trên
BXCT dễ bị khí thực nhất, đó là mép ra của cánh BXCT tuốc bin.
Trong tính toán sơ bộ ∇ T được xác định theo công thức:
∇ ¿ [Hs ]+Zhl (4.18)
T Q
Trong đó:
[Hs ] là chiều cao hút tính toán cho phép, được xác định theo công thức
∇T
[Hs]=10-900 -kσ σ H (4.19)
3
Với Q=0.5Qmaxtm=58,325(m /s) tra bảng quan hệ Zhl=f(Q) ta được Zhl=119,6 m
Sơ bộ lấy ∇ T trong công thức (4.19) bằng Zhl⇒ ∇ T=119,6 m
k σ =1.1¿ 1.3, chọn k σ ==1.2σ
σ là hệ số khí thực tại điểm A, σ =0.11
Htt=88,11m
Thay vào công thức (4.19) ta được [Hs]=-2,14m
∇ T ⇒ ¿ -2,14+119,6=117,46 m
81
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
vu r=const (4.24)
Giả thiết: Khi chất lỏng chuyển động xung quanh trục thì mômen động lượng của mỗi
bó dòng cơ bản trong buồng tuốc bin là không đổi. Điều đó có nghĩa là khi chuyển
động,chất lỏng ở trong buồng không sản thêm ra (hoặc tiêu phí đi) một công nào cả (tổn
thất do ma sát trong buồng bé nên có thể bỏ qua). Trong buồng chất lỏng chỉ bị quay và
được hướng vào BPHD, chỉ khi nào chất lỏng tác dụng vàoBXCT thì mômen của chúng
mới biến thiên, khi đó làm quay BXCT.
Qua thực tế kiểm nghiệm, tính toán theo phương pháp này rất phù hợp cho góc ôm ϕ
o
>180 và buồng sẽ có hình dáng đảm bảo được hiệu suất tuốc bin cao. Khi tính buồng
xoắn việc đầu tiên là phải chọn lưu lượng tính toán,trong đồ án này ta chọn lưu lượng tính
toán QT ứng với NT max khi tuốc bin làm việc với Htt ⇒ QT= 111,65(m /s).
3
82
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Vận tốc trung bình tại tiết diện vào: tra trên Hình 3-7 (trang 37 TL8) theo H tt =
88,11(m) ta được vov =9(m/s).
Diện tích tiết diện cửa vào:
2
FV = 14(m ) (4.26)
Bán kính của tiết diện vào:
= 2,07(m) (4.27)
Tính các thông số:
Chiều rộng buồng Bb = 3.65 x 3.5 = 3.65 x 3.35= 12.2275 (m)
Chiều cao bộ phận hướng dòng bo = 0.25 x D1 = 0.38 x 3.35 = 1.273 (m
Tra bảng 2 HDĐA với D1=3.35(m) có:
+ D0 = 3.89 m là đường kính ứng với tâm trục của BP Hướng dòng
+ Z0 = 24 là số lượng cánh hướng dòng
+ Da = 5.34 m là đường kính tính từ mép ngoài trụ chống Stato đến trục của tuabin
+ ra = Da /2 = 5.21/2 = 2.67 (m)
+ Db = 4 m là đường tính tính từ mép trong trụ chống Stato đến trục của tuabin
+ rb = Db /2 = 4/2 = 2(m)
+
83
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
175 345
180 330
195 315
210 300
225 285
240 255 270
HÌNH 3- 1 Sơ đồ tính toán buồng xoắn kim loại
84
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
85
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
8
116,0
23 330 126,6 2,03 2,67 6,73
5
121,3
24 345 126,6 2,07 2,67 6,81
3
86
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
87
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
bị uốn cong do đó giảm được tổn thất. Khi có cùng một đường kính vào D 3 ,chiều cao h
của nó có thể thay đổi do đó đường kính D4 ở cuối đoạn đó cũng thay đổi theo.
Phần khuỷu cong nằm giữa: làm nhiệm vụ hướng dòng chảy từ đứng sang ngang, đồng
thời là đoạn ống chuyển tiếp từ tiết diện tròn sang chữ nhật và mở rộng dần dòng chảy theo
hướng phương ngang tới mức tối đa.
Phần loe rộng nằm ngang: là phần cuối cùng của ống hút, có nhiệm vụ dẫn nước xuống
hạ lưu và mở rộng dần dòng chảy theo phương thẳng đứng và đôi khi cả theo phương
ngang. Phần này có tác dụng khôi phục năng lượng sau khi bị rối loạn do bị đổi hướng từ
đứng sang ngang tại khuỷu.
Kích thước ống hút cong tra theo bảng 6-1 và 6-2(trang 180 TL9) phụ thuộc vào hệ số tỷ
tốc.
Ta đã tính được hệ số tỷ tốc của tuốc bin chọn là n s =235vg/ph (theo quy định của
o
phương Tây), đây là loại tỷ tốc trung bình nên ta chọn ống hút N 4H có kích thước lấy
theo bảng 6-1và 6-2(trang 180 TL9)
88
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
89
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
90
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
η mf η
là hiệu suất MPĐ, sơ bộ chọn mf =0.97
cosϕ là hệ số công suất của MPĐ, chọn cosϕ =0.8(vì MPĐ có S<125MVA)
Thay vào công thức (4.16) ta được S=111352(KVA)=111.352(MVA)
Điện áp của MPĐ (điện áp stato)
Do S=111.352 MVA ∈ (50¿ 150)MVA nên U=13.8KV
Tần số dòng điện
Ở nước ta quy định, tần số dòng điện của MPĐ xoay chiều 3 pha là f=50Hz
Số vòng quay của MPĐ,n
MPĐ và tua bin nối đồng trục nên số vòng quay của tua bin cũng chính là số vòng
quay của MPĐ
Do đó n=187.5 (vg/ph)
b.Xác định các kích thước cơ bản của MPĐ
Căn cứ vào 2 thông số cơ bản là S=111.352 MVA và n=187.5 vg/ph
Theo PL HDDA trang 73 ta chọn được máy CB650/270-32 có các thông số:
Bảng 3- 6 Các thông số cơ bản của MPĐ CB650/220-28
Đường kính
N Công suất η GD2 Trọng lượng
stato
2p
(vg/ P(KW
S(KVA) % (Tm2) Di(cm) Da(cm) Roto(T) Toàn bộ (T)
ph) )
187,5 32 90000 72000 97.3 400 590 745 375 880
Dựa vào bảng trên ta thấy MPĐ ta chọn có S và n khác so với tính toán nên ta cần tính
lại chiều dài thanh thép hoạt động. Chiều dài thanh thép hoạt động được tính theo công
thức:
¿
nS
¿
la =la n S
¿
(4.21)
Trong đó:
la ,S,n là chiều dài thanh thép hoạt động, công suất biểu kiến, số vòng quay của
MPĐ có sẵn
91
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
¿ ¿ ¿
la ,S ,n là chiều dài thanh thép hoạt động, công suất biểu kiến, số vòng quay
của MPĐ cần có
¿
la =270 =328 cm
Đường kính ngoài của Rôto:Di =Da -0.5=5.5(m). Quy chuẩn Di =5.5(m)
Trong đó s= =0.54(m)
92
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Đường kính máy kích thích:d0 =(0.3¿ 0.4)Di =(1.65¿ 2.2)m.Chọn d0 =2(m)
Trong đó: Dtr , Dng là đường kính trong và ngoài của vành đỡ trụ stato tuốc bin
Chọn Dg=4(m)
93
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
Δ N=(1-dv )Nmf -công suất tổn thất từ MPĐ
η mf là hiệu suất của MPĐ, η mf =0.973
η
Nmf là công suất của MPĐ, Nmf =NT ¿ mf =91836.7¿ 0.973=88438.74(KW)
860 là dung lượng nhiệt của 1KWh
Thay vào công thức (4.18) ta được:
Q=(1-0.973)¿ 88438.74¿ 860=2814120.71(Kcal.h)
Lưu lượng không khí cần thiết để làm nguội
Q ( 1+ αt o)
2
0 .306 ( t o −t o ). 3600 3
QL = 1 2 ,m /s (4.23)
Trong đó:
1
α =273 là hệ số giãn nở vì nhiệt của không khí
3
QL = =79.67(m /s)
3
Từ Q L =79.67(m /s) tra Phụ lục 3.2(trang 46 TL7) ta chọn được kiểu máy làm nguội là
CB1500/200-88 có các thông số kỹ thuật sau:
Bảng 3- 7 Thông số kỹ thuật của MLN CB1500/200-88
Lưu Số Đường Trọng Số
Kích thước Diện tích Lưu
lượng ống kính lượng lượng
máy
không khí không lượng làm ống
(mm) (kg) làm
đi qua khí nước lạnh dẫn
nguội
Chiều sâu Chiều rộng Chiều (mm2) (m3/s) (m3/s) (mm)
94
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
cao
450 1670 2585 2400x1440 7.5 71 172 133.5 1475 12
3.1.1.10 Chọn thiết bị điều chỉnh tua bin
a, Động cơ tiếp lực của bộ phận hướng dòng (BPHD)
- Thông số để chọn là lực đẩy cần thiết để đóng mở bộ phận điều chỉnh lưu lượng.
Có 3 yếu tố quyết định:
Mô men thuỷ động của nước tác dụng lên cánh của BPHD và cánh BXCT
Lực dự trữ cần thiết để bộ phận điều chỉnh lưu lượng chuyển động với yêu cầu
Lực ma sát giữa bộ phạn điều chỉnh lưu lượng
- Vì tuốc bin TT115 là tuốc bin lớn nên ta chọn hai động cơ tiếp lực.
- Trong tính toán sơ bộ có thể tính tiết diện của cánh hướng dòng và độ lêch tâm
của vòng điều chỉnh, đường kính d H của mỗi động cơ được tính theo công
thức:
Trong đó:
dH = D1. √[
A 1 A 2 . H Max + ( H Max
10 ) ]
+1 . A3 K o
(4-28)
A3 là hệ số xét đến mô men cần thiết để khép chặt các cánh hướng dòng
Theo bảng XIII-1(trang 367 TL9) với D1 =3.35(m) ta có:
{A1=0.0483¿{A2=0.014 ¿ ¿
Thay vào công thức (4.26) ta được:
95
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
√ [
d H=3.35 0.0483 × 0.014 ×121.37 +
DOT là đường kính BPHD của tuốc bin thực, DOT =3.35(m)
ZOM ,ZOT là số lượng cánh hướng dòng, ZOM =24, ZOT =14 (Phụ lục 1b trang 198
TL8)
a0 M max là độ mở lớn nhất của cánh hướng dòng tuốc bin ứng với điểm A, a 0 M max
=50 (mm)
Thay các giá trị vào công thức (4.28) ta được a0 T max =538 (mm)
96
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
với tốc độ cần phải có. Đường kính van điều phối chính thường lấy bằng đường kính
ống dẫn dầu vào van điều phối động cơ tiếp lực.
Trong đó:
d V = d 0=
√ √
4 . QV
π.v
=
4 .V H
Td. π .v (4-31)
3
VH – tổng dung tích dầu của DCTL cánh hướng dòng,V H =0.338 (m )
Td – thời gian đóng/mở động cơ tiếp lực xác định theo tính toán đảm bảo điều chỉnh tổ
máy, Td = 5 s
v – vận tốc dầu chảy trong ống v =6(m/s)
Thay các giá trị trên vào công thức (4-31) ta được dV = 0.12(m)
97
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Dựa vào công suất ST =111.352 MVA, dựa vào Phụ lục 3.3 (trang 48 TL7) ta chọn được
MBA có mã hiệu là TДЦ, có các thông số cho trong bảng sau:
Bảng 3- 9. Thông số và kích thước máy biến áp
Kích thước
Điện áp cuộn dây Trọng lượng
Mã Dung lượng lớn nhất
(KV) (T)
hiệu (MVA) (m)
Cao áp Hạ áp L B H Dầu Toàn bộ
TДЦ 125 120 10.5:13.8 8 4.7 7 23 107.2
3.1.1.11 Chọn thiết bị nâng(cần trục)
Thiết bị nâng được chọn là cầu trục trong nhà máy phục vụ cho việc lắp ráp và sửa chữa
các tổ máy. Để chọn cầu trục cần dựa vào trọng lượng thiết bi tháo dời nặng nhất, và kết
cấu tháo dời của thiết bị. Trong nhà máy thuỷ điện thường là bộ phận Rôto của máy phát
điện và trục. Roto MPĐ có trọng lượng là 375 tấn.
Chọn 1 cầu trục có sức nâng 450(T). Các kích thước cơ bản được lấy trong catalog cầu
trục. Nhịp 21m
Để cầu trục di chuyển tải trọng và làm giảm chiều cao nhà máy, ta bố trí trục tổ máy lệch
về một bên.
Bảng 3- 10. Thông số và kích thước cần trục trong nhà máy
Vận tốc m/ph
Tải trọng Chiều cao Áp lực bánh Trọng lượng,
nâng,T nâng,m Nâng Chuyển xe ,T T
H B1 F Lt T l B h h1 L1 L2 L3 L4 l
150 275 240
8000 250 7500 7075 14150 775 450 4300 4200 2300 1100
0 0 0
98
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
99
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
100
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Nhóm 2: gồm các phòng thao tác phục vụ: phòng điều khiển, phòng thiết bị phân
phối điện năng, phòng phân phối điện tự dùng, phòng thông tin liên lạc…
Nhóm 3: gồm các phòng ít liên quan đến hoạt động trực tiếp của nhà máy, đó là
các phòng quản lý hành chính.
Phòng điều khiển trung tâm: Nhiệm vụ của hệ thống điều khiển: Hệ thống điều khiển
nhằm để khống chế và điều khiển các tổ máy, van, hệ thống điện cao áp và hệ thống điện tự
dùng.Từ phòng điều khiển trung tâm trong gian máy hoặc từ nhà điều phối bên ngoài có
thể quản lý chỉ đạo công việc điều khỉển này. Một số giới hạn các thao tác điều khiển bộ
phận có thể thực hiện ngay ở các bảng và tủ điều khiển. Nhiệm vụ chính của hệ thống điều
khiển là đảm bảo các sự tương tác giữa các chức năng lôgic, các chức năng điều chỉnh, các
trình tự và giao tiếp với người, các quá trình vận hành.Toàn bộ hệ thống có thể hoạt động
trong các nhiệm vụ giám sát và điều khiển.
Diện tích các phòng được lấy theo yêu cầu sử dụng và theo các quy định của qui phạm.
Hệ thống cột, cửa sổ, cửa ra vào và cầu thang
Bước cột lấy bằng chiều dài của gian máy, giữa sàn lắp máy và gian máy có khe
lún, tại đây bố trí cột đôi nằm ở hai bên khe lún. Cột bê tông cốt thép, kích thước
0.5x1.0(m), bước cột L = 4.5 m
Hệ thống cửa sổ được bố trí thành hai dãy ở phần tường ở cả bên trên lẫn bên
dưới dầm cầu trục. Giữa các phòng và các tầng được thông với nhau bởi cửa ra
vào và cầu thang.
Tường nhà máy được xây bằng gạch dày 22(cm), chủ yếu để bao che chứ không
có tác dụng chịu lực.
Hệ thống thông gió, chiếu sáng
Ngoài phần thông gió, chiếu sáng tự nhiên do hệ thống cửa sổ ở nhà máy thuỷ
điện, ta cần phải bố trí hệ thống thông gió, chiếu sáng nhân tạo để đảm bảo sự
hoạt động bình thường và an toàn cho nhà máy thuỷ điện.
Phần thông gió, NMTĐ là nơi có nhiều thiết bị máy móc hoạt động cùng lúc,
lượng nhiệt tỏa ra nhiều, dẫn đến yêu cầu về làm mát và tỏa nhiệt la rất cần. Khi
hệ thống thông gió tự nhiên không kịp đáp ứng thì cần phải bố trsi thêm các thiết
bị thông gió nhân tạo: Quạt công nghiệp, nhất là đối với các phòng kỹ thuật bố
trí dưới ngầm khi đó không có cửa sổ nên bắt buộc phải có hệ thống thông gió,
không khí...
Lối thoát hiểm và phòng an toàn
101
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Đường hầm giao thông cũng làm luôn nhiệm vụ lối thoát hiểm. Tại vị trí đường
hầm giao thông đi vào gian máy thì tại đó phòng an toàn sẽ được bố trí. Phòng an
toàn này được lắp đặt hệ thống ngăn chặn khói và các bình ống nén dự trữ. Trong
phòng được treo các bình dưỡng khí và mặt nạ phòng độc di động.
Hệ thống thông tin liên lạc
- Hệ thống này rất quan trọng, giúp các kỹ sư nhân viên có thể giám sát hoạt động
của NMTĐ, điều chỉnh cơ chế hoạt động của TTĐ. Và phát hiện, thông báo kịp
thời cho nhân viên, cứu hộ khi có sự cố đối với NMTĐ.
Hệ thống bơm cạn và làm khô buồng xoắn ống hút
- Trong quá trình vận hành tổ máy, có khi cần kiểm tra, sửa chữa phần dẫn dòng
qua tuabin, lúc đó phần dẫn dòng vẫn còn nước chưa kịp thoát ra hạ lưu nên ta
cần phải bơm cạn nước trong buồng xoán, ống hút.
- Trước khi bơm cạn thì ta cần thu nước lại, có thể dùng giếng thu nước sau đó
bơm cạn.
- Khi TTĐ đặt trên nền mềm thường có bản đáy dày và nằm trên cùng cao độ lúc
đó thường dùng sơ đồ thoát nước có hành lang thu nước. Khi TTĐ đặt trên nền
đá, bản đáy mỏng và thường nằm trên cùng cao trình nên không có đủ chỗ bố trí
hành lang ướt, khi đó cần đặt các ống thu nước để đưa nước về giếng tập trung
đặt ở đầu mối nhà máy, thường nằm ở sàn lắp máy. Còn ở TTĐ đường dẫn, để
giảm bớt khối lượng công trình, nhiều khi không làm hành lang khiểm tra và
giếng tập trung mà trực tiếp bơm nước từ đường ống thu nước. Đối với TTĐ nhỏ
thường dùng phương án bơm cạn buồng xoắn, ống hút bằng bơm di động đặt trên
miệng ống hút khi kiểm tra.
- Hệ thống bơm nước thấm: Thoát nước thấm từ ngoài vào các gian máy của
NMTĐ kiểu lòng sông, ngầm, thoát nước rò rỉ ở hành lang kiểm tra và thoát nước
dưới đáy nền.
3.3 Các công trình trên tuyến năng lượng
3.3.1 Cửa nhận nước
Công trình thuỷ điện Huả Na là công trình thuỷ điện đường dẫn có áp do vậy cửa nhận
nước vào nhà máy phải bố trí dưới sâu
3.3.1.1 Nhiệm vụ của cửa nhận nước
Cung cấp đủ lưu lượng cần thiết theo yêu cầu của trạm thuỷ điện và các yêu cầu dùng
nước khác.
102
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Có khả năng ngừng cung cấp hoàn toàn trong các trường hợp kiểm tra, sửa chữa và sự
cố đối với các công trình dẫn nước. Để đảm bảo điều kiện này đòi hỏi phải bố trí các cửa
van sửa chữa và van sự cố.
Bảo vệ các bộ phận và thiết bị công trình dẫn nước khỏi bị hư hại do bùn cát, vật nổi và
rác bẩn gây nên. Muốn vậy phải bố trí lưới chắn rác, tường ngực để chắn vật trôi nổi ,
đường xả cát, bể lắng cát.
Miệng cửa lấy nước phải có hình dạng và vị trí sao cho nước chảy vào thuận dòng, tổn
thất thuỷ lực nhỏ nhất, không gây nên phễu xoáy nước tại cửa lấy nước.
Đảm bảo điều kiện ổn định, độ bền và vận hành tiện lợi với chi phí vận hành ít nhất.
3.3.1.2 Số liệu thiết kế
MNDBT= 240 (m)
MNC= 200 (m)
Max 3
QTĐ = 253.2 (m /s)
∇ daysong= 117 (m)
∇ ld = 181.48 (m)
3.3.1.3 Vị trí cửa lấy nước
Theo chương 2 (chương Chọn tuyến & bố trí công trình), vị trí tuyến đập là tuyến III-III
(phương án 1 bậc, nhà máy thuỷ điện đường dẫn), cửa lấy nước được bố trí bên bờ trái,
nằm cách đập dâng nước khoảng 150 m. Mép trên của cửa nhận nước phải được bố trí đủ
sâu dưới MNC để tránh hiện tượng phễu khí kéo vào đường hầm và hạn chế rác rưởi, cây
cỏ va chạm vào của nhận nước. Mặt khác cao trình đáy cửa nhận nước phải bố trí cao hơn
cao trình bồi lắng lòng hồ tính đến thời gian khai thác và dòng chảy phải thuận (thẳng góc
với công trình lấy nước).
3.3.1.4 Xác định kích thước và cao trình cửa lấy nước
3
Hình thức vớt rác bằng máy, do đó vận tốc cho phép qua lưới chắn rác [v]=1.2 m /s
Tiết diện cửa lấy nước sơ bộ xác định theo công thức:
Q
ω= [ v ] (5.1)
Trong đó
Q=260.5 m /s là lưu lượng lớn nhất vào nhà máy
3
3
[v]=1.2 m /s là vận tốc cho phép chảy qua cửa lấy nước (cũng là qua lưới chắn rác)
103
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2
Thay vào công thức (5.1) ta được ω= 217.08 m
Ta làm cửa lấy nước gồm 2 khoang và giả thiết chiều cao cửa lấy nước là H L =8m, khi
đó chiều rộng cửa lấy nước B L =13.5m
(5.2)
Trong đó:
D : đường kính giả định
(m) (5.3)
104
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
105
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó :
lk = 1.6 (m): Chiều rộng khe van sửa chữa
ek = 0.5 (m): Chiều sâu khe van sửa chữa
v = 0.784(m/s): vận tốc qua khe van
Khe van vận hành :
Trong đó :
lk = 1.8 (m): Chiều rộng khe van vận hành
ek = 0.5 (m): Chiều sâu khe van vận hành
v = 0.784 (m/s): vận tốc qua khe van
3.3.2.1 Lưới chắn rắc
Cấu tạo lưới chắn rác
Lưới chắn rác có nhiệm vụ ngăn không cho rác và các vật nổi trôi vào đường ống và
giếng điều áp,đồng thời phải đảm bảo tổn thất qua lưới chắn rác là nhỏ nhất. Khi lựa chọn
kết cấu và vị trí lưới chắn rác phải đảm bảo khả năng kẹt rác là ít nhất và hiệu quả làm việc
là cao nhất.
Đặt lưới chắn rác thẳng đứng. Thiết bị vớt rác bằng máy, khoảng cách b giữa các thanh
đứng phụ thuộc vào hình dạng và số lượng rác trôi đến nhà máy và phụ thuộc vào trạng
thái dòng chảy (vận tốc lớn hay nhỏ) và yêu cầu chế tạo đối với nhà máy.
Trong thực tế vận hành cho thấy khoảng cách b có thể quy định phụ thuộc vào loại và
đường kính bánh xe công tác. Người ta lấy như sau (TL12):
Đối với tuốc bin tâm trục
⇒ b=10(cm)
Kích thước lưới chắn rác là B¿ H=14.5¿ 13(m)
Tổn thất thủy lực qua lưới chắn rác
Tổn thất qua lưới chắn rác được xác định theo công thức Bêrêzinxki :
()
4 /3
s v2
h LCR
w =β k . . . Sin α
b 2g (5.5)
106
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
s=0.5 cm- chiều dày thanh lưới chắn rác
b=10 cm- khoảng cách giữa các thanh lưới chắn rác
v= 0.8 m/s- vận tốc dòng chảy qua lưới chắn rác (với trường hợp vớt rác bằng máy )
=90o – góc nghiêng giữa lưới chắn rác và phương ngang
k = 1,67- hệ số phụ thuộc vào hình dạng của thanh(bảng 3-1,TL10)
Thay vào công thức (5.5) ta được:
¿ 0.001(m)= 1(mm)
V=50 (m/s)- vận tốc không khí trong ống thông khí
2
Thay vào công thức (5.6) ta được F= 0.38(m )
d=
√ 4F
π
=0.69(m)
Chọn ống thông khí có d= 700mm
107
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(5.8)
108
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thay vào (5.9) ra được Re =4.¿ 10 ⇒ trạng thái chảy trong ống là chảy rối
7
ω
R - bán kính thuỷ lực, R= χ =
Thay vào công thức (5.10) ta được C = 74.8
Độ dốc thuỷ lực xác định theo công thức
(5.11)
Tổn thất cột nước H trong đường hầm có kể tới các tổn thất cục bộ được xác định theo
công thức :
n
L V2 V2
ΔH dh=λ . . +∑ ζ i
D 2 . g i=1 2 . g
(5.12)
Trong đó:
L =3174 m, chiều dài đoạn đường hầm.
λ - hệ số sức cản dọc đường được xác định theo công thức
109
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
[ ]
1/4
k td
68
λ=0 , 11. +
3 R
D .10 e (5.13)
Với ktd : trị số độ nhám tuyệt đối của đường hầm, đối với ống bê tông có bề mặt chất
⇒ = 0.015
n
∑ ζi
i=1 : Tổng các tổn thất cục bộ tại cửa vào và các vị trí điểm ngoặt :
n
∑ ζi
i=1 = +
(5.14)
Trong đó:
Qmax = 253.2 m3/s - lưu lượng lớn nhất chảy trong hầm áp lực
110
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
li ,Fi – tương ứng là chiều dài và diện tích tiết diện đoạn hầm thứ i
Vậy
Ngoài ra có xây GĐA hay không phải căn cứ vào những luận chứng về hiệu quả kinh tế
mà GĐA mang lại, đối với công trình thuỷ điện Hủa Na ta đưa ra phương án xây dựng
GĐA.
3.3.5.1 Nhiệm vụ của giếng điều áp
Do khi đóng tuốc bin đột ngột, sẽ làm suất hiện hiện tượng nước va trong đường ống.
Trị số nước va càng lớn khi đường ống càng dài vì vậy GĐA có nhiệm vụ:
+ Làm giảm trị số áp lực nước va trong đường dẫn có áp và đường ống tuốc bin, có
nghĩa là giảm trị số áp suất tăng lên (hay giảm đi) đột ngột trong trạng thái
chuyển động không ổn định làm cho việc điều chỉnh tuốc bin được dễ dàng hơn.
Mặt khác nó làm cho hiện tượng nước va ít ảnh hưởng đến đường dẫn có áp.
+ Nó có tác dụng như một bể dự trữ nước để cung cấp thêm nước cho tuốc bin khi
tăng phụ tải và giữ lượng nước thừa khi giảm phụ tải.
+ GĐA chứa một dung tích nước lớn và có mặt tự do áp lực khí quyển, vì vậy sóng
áp lực nước va truyền đến GĐA đều bị phản trở lại, tức là không cho hiện tượng
nước va truyền vào đường dẫn áp lực, khi ấy trong bản thân đường ống tuốc bin
chỉ còn là nước va gián tiếp.
3.3.5.2 Vị trí và kiểu giếng điều áp
Vị trí: GĐA được đặt tại cuối đường dẫn có áp và đầu đường ống áp lực. Đối với trạm
thuỷ điện Hủa Na, GĐA có cao trình đáy là 160m.
Kiểu GĐA: Việc lựa chọn kiểu GĐA phải xuất phát từ những nguyên tắc sau:
+ Giá thành công trình thấp nhất
+ Bảo đảm các tổ máy làm việc ổn định
+ Triệt tiêu dao động nhanh
Do vậy với thuỷ điện Hủa Na ta chọn GĐA kiểu viên trụ
111
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
3.3.5.3 Tính toán thủy lực áp điều áp bằng phương pháp giải tích
Tính toán thủy lực tháp điều áp nhằm :
Tính toán biên độ dao động để từ đó chọn kích thước và hình dáng GĐA.
Tính toán mực nước thấp nhất và cao nhất trong GĐA.
Xác định diện tích nhỏ nhất của tháp điều áp.
Xác định diện tích mặt cắt F pg (phân giới) nhỏ nhất của tháp sao cho thoả mãn điều
kiện làm việc của GTĐ , được rút ra từ các điều kiện sau:
Các máy điều tốc tự động của tuabin có chế độ làm việc lý tưởng và đảm bảo giữ
chính xác được công suất tuabin ở mức cố định ban đầu.
Biên độ giao động nhỏ.
GTĐ làm việc trong mạng lưới độc lập hoặc gánh vác tần số mạng lưới, tức là nhận
tất cả sự thay đổi phụ tải
Diện tích phân giới của tháp xác đinh theo công thức sau:
L . F . (1+ Δ )
F pg=
[
2. g . a. H 'o−2h wong +2
v2
2g] (5.15)
Trong đó
L = 3174 m - chiều dài đường hầm.
F= 50.24 m2 - diện tích mặt cắt ngang đường hầm
: hệ số tổn thất.
112
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
hwong = 2.8m, tổn thất đường hầm áp lực (tính toán phần đường hầm áp lực).
- hệ số có xét đến sự thay đổi hiệu suất của tuabin khi cột nước H thay đổi,
được xác định theo công thức sau:
H δη
Δ= o .
ηo δH (5.16)
Vì sự thay đổi giữa hiệu suất và cột nước rất nhỏ nên ta có thể xem như = 0 .
Thay vào (5.15) ta có:
2
= 360 (m )
= 21.4(m)
Chọn DTDA =22(m)
Xác định mực nước cao nhất.
Tổn thất thuỷ lực là nhỏ nhất có thể xảy ra trong đường dẫn
Mực nước thượng lưu là cao nhất
hd : độ chênh mực nước giữa MNTL và mực nước trong GĐA (tổn thất cột nước
trong đường hầm).
113
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Với
- hệ số tổn thất.
⇒ λ =70.30
Từ (5.17) ta có
Cao trình mực nước lớn nhất trong GĐA là : MNLNTDA =MNDBT+Zmax
⇒ MNLNTDA =240+36.87 =276.87 (m)
114
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Mực nước thấp nhất trong GĐA là: MNTNTĐA = MNC - Z2 = 200- 31.87= 168.13 m.
Như vậy cao trình đáy GĐA phải thấp hơn MNTN TDA nhằm thoả mãn không cho không
khí vào đường ống tuốc bin. Cao trình đáy GĐA đặt tại cao trình 160.00 m.
3.3.6 Đường hầm áp lực
1.1.1.1 Bố trí đường hầm
Tuyến đường hầm áp lực được đặt ngầm trong lớp đá IIB, chia thành 2 đoạn:
Đoạn 1
Là đoạn giếng đứng từ cao trình 140.9 m xuống đến cao trình 115.32 m. Mặt cắt hầm
dạng hình tròn.
Đoạn 2
Từ cuối đoạn giềng đứng đến van đĩa trước buồng xoắn tuốc bin. Đoạn này có mặt cắt
hầm dạng hình tròn, gồm 3 phần: phần 1 là đoạn hầm có độ dôc i=0.1% bắt đầu từ cuối
đoạn giếng đứng có chiều dài L=316 m; phần 2 là đoạn chạc hai dẫn nước vào các tổ máy,
phần này nằm ngang dài L=20 m; phần 3 là 2 đoạn hầm có đường kính thay đổi dẫn nước
vào tổ máy, chiều dài mỗi đoạn là L=11.6 m
3.3.6.1 Xác định đường kính của các đường hầm áp lực
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và chi phí vận hành năm của đường hầm dẫn nước áp lực
tăng theo độ tăng đường kính hầm, song tổn thất cột nước thì ngược lại. Cho nên việc xác
định đường kính kinh tế (Dkt ) của hầm dẫn nước áp lực phải thông qua tính toán kinh tế kỹ
thuật để lựa chọn .
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp sơ bộ chọn Dkt theo lưu tốc kinh tế:
(5.20)
Trong đó:
+ Qmax = 253.2 m3/s lưu lượng thiết kế lớn nhất qua đường hầm áp lực.
+ V KT = 6 m/s lưu tốc kinh tế của ống dẫn nước áp lực (lấy theo kinh nghiệm đối với
đường hầm có bọc thép lót và bê tông lót).
Thay số vào công thức (5.20) ta được:
115
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
[ ]
1/4
k td
68
λ=0 , 11. +
3 R
D .10 e (5.22)
Re : hệ số Râynôn
V 1. D
Re =
ν (5.23)
= 0,01007.10-4 m2/s : hệ số nhớt động học phụ thuộc vào nhiệt độ.
Ktd : trị số nhám tuyệt đối của đường hầm, Ktd =2.5 mm
Kết quả tính toán được thể hiện trong Bảng 5.1
116
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Phần
253,2 316 7 6,6 1,007 4,58 2,5 1,51 9,81 1,45
1
Đoạ Phần
126,6 20 5,1 6,2 1,007 3,14 2,5 1,64 9,81 0,12
n2 2
Phần
126,6 11,6 4,65 7,5 1,007 3,44 2,5 1,68 9,81 0,11
3x2
Tổng 1,96
90=
[ 0 . 2+0 .001 (100 . λ )8 ]
√ d
R
(5.24)
Trong đó:
λ :hệ số sức cản dọc đường, λ =0.0155
R:bán kính góc ngoặt, R=10.5(m)
d :đường kính ống tai vị trí ngoặt, d= 7 (m)
Thay vào công thức (5.24)ta được 90=0.197
v2
ζ 90 .
Vậy tổn thất tại vị trí ngoặt là Δ H2 =2. 2 g = 2x 0.197 = 0.65 (m)
Tổn thất tại vị trí rẽ nhánh vào hai tổ máy
Vận tốc dòng chảy tại đoạn rẽ nhánh vào 1 tổ máy:
Hệ số sức cản của ống chuyển tiếp thu hẹp được xác định theo công thức :
( )
2
1
ξ th =K th . −1
ε
(5.25)
117
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
: hệ số co hẹp của luồng chảy, được xác định theo công thức A.D.Ansun
= 0.642
Kth =0.263: hệ số chuyển tiếp khi thu hẹp dần, phụ thuộc vào góc θ
ξ
Thay vào công thức (5.25) ta được th = 0.082
Δ ham Δ 1 + Δ 2 + Δ 3
H = H H H =1.96 + 0.67 + 0.17= 2.8(m)
3.3.7 Tính toán nước va trong đường hầm
1.1.1.1 Thông số tính toán
Đường kính đường hầm dẫn nước chung cho nhà máy: Do = 7.5 m
Lưu lượng lớn nhất qua đường hầm chung: Qmax = 253.2 m3/s.
3
Lưu lượng lớn nhất qua 1 tổ máy: Q1 to = 126.6 m /s
Độ chênh mực nước thượng lưu so với hạ lưu: H = 83.94m
118
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
√ ε
1+ . Ψ
E (5.26)
Trong đó:
Co : Giá trị vận tốc truyền âm thanh trong môi trường chất lỏng =1435m/s.
2
= 2,1.104 (kg/cm ) mô đun đàn hồi của nước.
2
E = 2.105 (kg/cm ) - mô đun đàn hồi của vật liệu làm hầm.
- hệ số không thứ nguyên xét đến tính biến dạng của thành hầm dẫn được xác định
=1334(m/s)
Áp lực nước tại cuối đường ống
Pha nước va xác định theo công thức:
2. L
Tf=
C
(5.27)
Thay số ta có:
⇒ d f
( T = 5s > T , nên nước va ở đây là nước va gián tiếp).
Tính vận tốc dòng chảy trong ống:
= 6.6 (m/s)
Các hệ số đặc trưng của đường ống:
119
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó :, lần lượt là đặc trưng thứ nhất và đặc trưng thứ hai của đường ống
Tính nước va pha đầu khi cắt 100% phụ tải:
120
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Hkt=Hmax + =116.5+29.18 m
=30mm
121
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
122
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
4.1.2 Tính toán các thông số sóng và cao trình đỉnh đập
a, Lựa chọn phương pháp thi công đập BTTL
Đập bê tông trọng lực có nhược điểm đỏi hỏi nhiều loại vật liệu, nhiệt lượng tỏa ra trong
quá trình xây dựng đập lớn, mất nhiều thời gian để thi công. Do đó, ta áp dụng công nghệ
thi công đập đầm lăn, có những ưu điểm sau:
Ưu Điểm:
Do kế thừa công nghệ thi công cơ giới của đập đất nên nên bê tông đầm lăn có ưu điểm
lớn là thi công nhanh, hiệu quả kinh tế cao so với thi công thủ công ở đập bê tông truyền
thống. Áp dụng công nghệ này sẽ đẩy nhanh được tiến độ thi công, công trình sớm được
đưa vào khai thác vận hành, hiệu quả kinh tế sẽ lớn hơn nhiều so với đập bê tông truyền
thống. Những công trình có khối lượng bê tông lớn là sở trường của công nghệ bê tông
đầm lăn.
Do sư dụng ít nước trong hỗn hợp bê tông nên lượng dùng xi măng trong hỗn hợp BTĐL
nhỏ. Yếu tố này làm giảm cho nhiệt lượng thủy hóa xi măng trong khối BTĐL nhỏ hơn
nhiều so với bê tông truyền thống. Theo đó vấn đề khống chế nhiệt độ không phức tạp như
đập bê tông truyền thống và càng phức tạp hơn đối với đập cao, Vì sử dụng hệ thống làm
lạnh bên trong thân đập, ngoài các biện pháp hạ hỗn hợp bê tông ngoài.
Nhược điểm:
Các mặt tiếp xúc giữa các lớp đổ nếu kiểm soát không chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến khả
năng chống thấm của đập. Tuy nhiên vấn đề này cho đến nay đã được giải quyết khá triệt
để. Trong thiết kế đã bố trí lớp chống thấm thượng lưu và lớp bê tông biến thái ở phía
thượng lưu bê tông chống thấm. Sau khi đập hoàn thành mặt thượng lưu đập được xử lý
bằng 1 lớp chống thấm dạng kết tinh (Xypex hoặc Krystol). Sau lớp bê tông chống thấm là
hệ thống tiêu nước trong thân đập. Trước khi thi công đã tiến hành thí nghiệm đầm nện
hiện trường để xác định thông số đầm nện, quy trình thi công, thời gian khống chế để
không được phát sinh khe lạnh ở 2 lớp tiếp giáp.
b, Số liệu ban đầu dùng trong tính toán
Bảng 4- 1 Số liệu đầu vào
MNDBT 240 m Cao trình đáy đập thấp nhất 153 m
MNLTK 239.79 m Góc hướng gió theo trục đập 0°
MNKT 242.76 m Thời gian hình thành gió T 21600s
MNC 200 m Mái thượng lưu đập m 0
123
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(6-13)
Trong đó: W: vận tốc gió (m/s)
D: đà gió (m).
H: cột nước trước đập (m).
: góc gió hướng với trục đập ( = 00).
g: gia tốc trọng trường, g = 9,81(m/s2).
Tính toán chiều cao sóng.
Sử dụng công thức tính toán
(6-14)
124
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(6-15)
Trong đó:
125
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m)
TH2: Ứng với MNLTK
(m)
TH3: Ứng với MNKT
(m)
e, Kết quả
Trường hợp tính toán
TT Thông số
MNDBT MNLTK MNLKT
1 Mực nước tính toán (m) 240 239,79 242,76
2 Cao trình đáy sông 153 153 153
126
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(6-16)
127
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2 γ −γ b
Ta thấy, để ’y = 0 b phải đạt giá trị nhỏ nhất n= 2γ
Trong đó:
: trọng lượng riêng của nước, = 1(T/m3).
b: trọng lượng riêng bê tông, = 2.4(T/m3).
Thay vào ta được: n = - 0.2
Thay vào (6-16) ta được:
Đối với đá nền, khi n=0;f=0,7; =2,4 T/m3; =1; =0,5 ta có:
m=0.75
128
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
129
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Ngoài ra, nếu đập bê tông đầm lăn, thiết kế theo kiểu truyền thống, sẽ gây nguy hiểm
cho phần cổ đập như gẫy và trượt. Vì vậy người ta thường dùng mặt cắt ngang như sau:
130
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
suất kéo nhất định trong những trường hợp đặc biệt. Loại mặt cắt đập này được gọi là “kim
bao ngân” tức là “vàng bọc bạc”
Đập RCC kiểu “vàng bọc bạc” có ưu điểm là kiểm soát được khả năng chống thấm từ
mặt thượng lưu nếu bê tông thường chống thấm đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên việc thi
công tường bê tông bằng CVC độc lập với phần thi công RCC phía sau thường dễ phát sinh
khe nứt tách giữa 2 vật liệu bê tông khác nhau làm cho kết cấu mặt cắt không còn toàn vẹn
như trong thiết kế. Ngoài ra, một số nhược điểm cơ bản của kết cấu này làm chậm tốc độ
thi công, không phát huy được hết ưu điểm cơ bản của đập RCC là tăng tốc độ thi công để
sớm đưa công trình vào vận hành. Vì vậy kết cấu đạp RCC kiểu “Vàng bọc Bạc”hiện nay ít
được sử dụng
Đập được thi công RCC trên toàn mặt cắt
Loại đập này khắc phục nhược điểm của loại trên, tức là đảm bảo tính liền khối của mặt
cắt và tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thi công đập. Với ưu điểm này, đập đang được ứng
dụng rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, các đập RCC được xây dựng ở giai đoạn sau đều
thuộc loại này, trong đó có các đập lớn như Sơn La, Bản Vẽ, Bản Chát, Lai Châu…
Về mặt chống thấm và thoát nước thâm, đập RCC loại này cũng bố trí hàng lang và hệ
thống thu nước ở gần mặt thượng lưu như các đập bê tông trọng lực khác. Do đó chiều dài
dòng thấm tính toán chính là chiều dầy lớp bê tông từ mặt thượng lưu đập đến mặt thượng
lưu hành lang hay trục của ống thu nước. Vì vậy không gọi kết cấu này loại này là “chống
thấm toàn mặt cắt” như một số tài liệu ngộ nhận. Do bê tông thượng lưu chịu dòng thấm đi
qua với gradien thấm lơn nên cần phải được thiết kế với mác chống thấm tương ứng để
không bị phá hoại do dòng thấm. Còn bê tông RCC thân đập phía sau hành lang thoát nước
thì không cần khống chế mác chống thấm.
Về mặt thi công, để tăng cường khả năng chống thấm do lớp RCC thượng lưu, thường
sử dụng giải pháp bê tông giàu vữa (GEVR), hoặc là bê tông biến thái. Các giải pháp này
đều trên nguyên tắc trộn thêm vữa giàu chất kết dính vào lớp vữa RCC mới đổ và áp dụng
đậm chặt riêng cho phần thượng lưu của mặt cắt. Do áp dụng chế độ này thi công phần
tường thượng lưu thường chậm hơn so với mặt cắt đại trà. Để khắc phục điều này, thường
quy định chiều dầy phần GEVR hoặc biến thái là không lớn. Theo kinh nghiệm của chuyên
gia Trung Quốc, chiều dầy RCC biến thái thường từ (0.4-1 m) và kiểm soát độ bền về khả
năng chịu lực và chống thấm cho lớp này. Đối với đập thủy điện Hủa Na, ta chọn lớp
GEVR ở thượng lưu là 0.6m ở hạ lưu là 0.4m.
Chỉ cần kiểm soát chất lượng vữa RCC và quá trình đổ lại hiện trường là có thể khống
chế nhiều mác chống thấm. Còn những khuyết tật gặp trong thi công thì có thể xử lý bằng
131
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
khoan phun vữa cao áp cùng với các giải pháp phụ trợ khác trước khi tích nước hồ. Việc
kiểm tra mác chống thấm của bê tông đã đổ được tiến hành bằng cách khoan ép nước thí
nghiệm hiện trường và khoan lấy mẫu để thực hiện thí nghiệm thấm trong phòng khi bê
tông đã đủ độ tuổi quy định. Trong trường hợp bê tông không đủ cường độ chống thấm
theo thiết kế thì cần áp dụng các biện pháp khoan phun gia cường.
4.1.5 Phân vùng đổ bê tông
Bê tông trong các vùng khác nhau của mặt cắt chịu lực khác nhau và những tác dụng lý
hóa của môi trường khác nhau. Vì vậy phải phân mặt cắt đập ra từng vùng để tạo loại bê
tông thích hợp. Có thể chia ra làm 4 vùng chủ yếu sau:
+ Vùng I: Vùng bê tông GEVR dày 2m ở thượng lưu
+ Vùng II: Vùng ngoài cũng như các phần tiếp giáp với nền, nằm dưới mực nước
khai thác nhỏ nhất hạ lưu, vùng này dùng bê tông B15 chống thấm có bề dầy 2m.
+ Vùng III: Vùng bê tông GEVR dày 0.5m ở bề mặt hạ lưu, được bố trí theo hình
thang.
+ Vùng IV: Vùng bê tông trong thân đập giới hạn 3 vùng trên, dùng bê tông đầm
lăn.
4.1.6 Bố trí hành lang thu nước và kiểm tra
Chiều cao đập: H= 243.6-153= 90.6(m)
Do đó ta cần bố trí 4 hành lang. Hành lang trong thân đập được bố trí dùng để thu nước
thấm trong thân đập, sửa chữa kiểm tra. Hành lang sát nền khoan phụt xi măng chống
thấm, thu nước nền thần đập và bơm ra hạ lưu. Kích thước hành lang được lựa chọn như
sau: b¿ 1.2(m); h¿ 2(m). Sơ bộ kích thước hành lang sát đáy nền là B ¿ H=4¿ 5(m), hành
lang trong thân đập là B¿ H=3¿ 4(m).
Hệ thống thoát nước trong thân đập được thực hiện bằng cách đặt một hàng ống đứng có
đường kính 15 cm và cách nhau 2 m. Các ống đó được đúc bằng bê tông xốp, nước thấm từ
mặt thượng lưu sẽ tập trung vào ống và dẫn xuống các hành lang để thoát ra ngoài. Khoảng
cách từ mặt thượng lưu đập đến mép ngoài của hành lang (cũng như trục của ống thu nước)
được xác định dưa theo điều kiện chống thấm như sau:
h
bt≥
[ J cp ] (6-17)
Trong đó:
+ h: cột nước trên mặt cắt tính toán h=89,76(m)
132
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
133
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
. Chọn
Số hàng khoan phun: 1 hàng
Chiều dày màng khoan phun
134
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(với H là cột nước trước đập tại vị trí khoan nhưng không được nhỏ
hơn 5m)
4.1.8.2 Lỗ thu nước trên nền
+ Đường kính ống chọn
+ Khoảng cách giữa các ống chọn a=3m
+ Chiều sâu ông thoát nước Htn= (0,6-0,8)Hkp
+ Góc hợp bởi trục thoát nước nền và trục khoan phụt chống thấm nền =15o
4.1.8.3 Bố trí khe cấu tạo
Khe cấu tạo bao gồm:
Khe lún: bố trí khi thay đổi ứng suất nền, giữa 2 khối.
Khe nhiệt: bố trí từ mực nước chết trở lên.
Khe kháng chấn: chống lại tác động của tải trọng động.
Khoảng cách giữa các khe cấu tạo: 20-50m.Thường bố trí 3 khe trùng nhau.
Tấm cách nước làm bằng cao su dầy 1-2 cm.
135
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
136
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Tổ hợp tải trọng đặc biệt vẫn bao gồm các tải trọng và tác động đã xét trong tổ hợp tải
trọng cơ bản nhưng một trong số chúng được thay thế bằng tải trọng tạm thời đặc biệt.
Các trường hợp tính toán thiết kế được cho trong bảng sau:
Bảng 4- 3 Các trường hợp tính toán ổn định và độ bền
Trường hợp MNH
TT MNTL Thoát nước Động đất
tính L
1 THCB1 240 153 Bình thường Không
2 THCB2 239.79 174.1 Bình thường Không
3 THĐB1 240 153 Hỏng Không
4 THĐB2 242.76 178,90 Bình thường Không
5 THĐB3 240 153 Bình thường Có
Bảng 4- 4 Tải trọng tác dụng ứng với các trường hợp tính toán
Trường
TT W1 W2 W3 Wbc Wdn Wt G WS S
hợp
1 THCB1 x x x x x
2 THCB2 x x x x x x x x
3 THĐB1 x x x x x
4 THĐB2 x x x x x x x x
5 THĐB3 x x x x x x
4.1.9.1 Sơ đồ tính toán
Trong tính toán quy ước các lực và ứng suất pháp khi kéo lấy dấu (+), khi nén (-), mô
men quay thuận chiều kim đồng hồ lấy dấu (+), ngược chiều kim đồng hồ lấy dấu (-).
137
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
138
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
b, Áp lực sóng
Ws = 2
1
(
γ n . ηc η c +
λ
2 ) (6-21)
Trong đó:
Ws : Áp lực sóng
λ : Bước sóng
Công trình thuỷ điện Hủa Na là công trình cấp I, dó đó ta có: đối với
139
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
tb : Trọng lượng riêng trung bình của vật liệu làm đập, lấy tb = 2,4 T/m3.
F: Diện tích mặt cắt đập
f, Áp lực bùn cát
1 ϕ
W bc= . γ dn . H 2bc . tg 2 (450 − )
2 bc 2 (6-26)
Trong đó:
Wbc : Áp lực bùn cát.
đn đn
γ bc : Dung trong bùn cát đẩy nổi, γ bc = 0.6(T/m3).
(T) (6-28)
Trong đó :
y, y0: Tọa độ điểm xét và trọng tâm của công trình so với nền đất.
Qk: Trọng lượng của điểm xét.
140
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Qk
F
Y
Y
Y0
a(t)
∑ ¿¿P: Tổng các lực theo phương đứng, tính từ mặt trượt trở lên (bao gồm G,W3 )
W: Tổng áp lực đẩy ngược tác dụng vào măt trượt (bao gồm Wdn ,Wt )
∑ ¿¿T:tổng các lực nằm ngang
- Ổn định lật
Tính toán ổn định chống lật theo công thức:
141
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Kl=
∑ Mg
∑ Ml (6-29)
Trong đó:
+ Kl : Hệ số ổn định lật
+ Mg: Mô mên giữ so với tâm lật
K dn=
∑ P↓
∑ P↑
Trong đó:
+ P↓ = G + W3: Tổng lực hướng xuống
+ P↑ = Wth + Wdn: Tổng lực hướng lên
- Hệ số ổn định cho phép
Hệ số ổn định cho phép [K] xác định theo công thức:
nc . k n
[ K ]=
m (6-30)
Trong đó:
+ nc : hệ số tổ hợp tải trọng
+ nc =1 với THCB
+ nc = 0.9 với THĐB
+ kn :Hệ số tin cậy phụ thuộc cấp công trình, công trình cấp I có k n =1.2 (QC 04-05
2012)
+ m: Hệ số điều kiện làm việc, lấy m=0.95 (QC 04-05 2012)
Với THCB [K]=1.3
Với THĐB [K]=1.2
b, Tính toán bền với đập BTTL
Tính toán độ bền đập BTTL được tính toán theo phương pháp SBVL
142
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Giả thiết: Tính toán bền cho nơi có mặt cắt biến đổi đột ngột hoặc nơi có vị trí giảm yếu
(mặt cắt qua đáy đập và qua đáy hành lang).
Công thức tính toán:
+ Ứng suất pháp mép thượng lưu (phương y):
σ ' y=
∑ V +∑ M
F W (6-31)
+ Ứng suất pháp mép hạ lưu (phương y):
σ '' y=
∑ V −∑ M
F W (6-32)
+ Ứng suất tiếp mép thượng lưu:
τ '=( γ n . y '+σ ' y ).m1 (6-33)
+ Ứ ng suất tiếp mép hạ lưu:
τ ''=(γ n . y ''+σ '' y ). m2 (6-34)
+ Ứng suất pháp mép thượng lưu (phương x):
σ ' x =σ ' y . m 2−γ n . y ' . ( 1−m 2 )
1 1 (6-35)
+ Ứng suất pháp mép hạ lưu (phương x):
σ '' x=σ '' y . m 2 −γ n . y '' . ( 1−m 2 )
2 2 (6-36)
+ Ứng suất chính lớn nhất mép thượng lưu:
1 =σ ' y ( 1+ m
σ TL 2 ) +γ n . y ' . m12
1 (6-37)
+ Ứng suất chính nhỏ nhất mép thượng lưu:
σ TL
2 =−γ n . y ' (6-38)
+ Ứng suất chính lớn nhất mép hạ lưu:
1 =σ '' y ( 1+ m
σ HL 2 ) + γ n . y ''. m22
2 (6-39)
+ Ứng suất chính nhỏ nhất mép hạ lưu:
σ HL
2 =−γ n . y '' (6-40)
c, Kết quả tính toán
143
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
144
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ hợp cơ bản 1
MNTL MNHL
= 240 = 153
145
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
146
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số kết Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
quả hiệu hiệu
Tổng mômen với
Tổng lực
∑V -6867.9 trọng tâm mặt ∑M 35416.1
đứng (T)
đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3949.9 F 72.50
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng uốn
Ktr 1.50 W 876.0
định trượt mặt đáy (m3)
Tổng mômen ∑M 173685. Ứng suất pháp
σ'y -54.3
lật Tm g 0 mép TL (T/m2)
Tổng mômen Ứng suất pháp
∑Ml -387231 σ''y -135.2
giữ Tm mép HL (T/m2)
Ứng suất pháp
Hệ số ổn
Klật 2.23 phương ngang mép σ'x -87.0
định lật
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng hướng ∑V↑ 1108.00 phương ngang mép σ''x -86.5
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
- ƯS tiếp mép TL
đứng hướng ∑V↓ τ'x -87.0
7975.92 (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn ƯS tiếp mép HL
Kđn 7.20 τ''x -108.1
định đẩy nổi (T/m2)
ƯS pháp nén chính
max mép HL N''1 -283.9
(T/m2)
147
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THCB2:
148
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
149
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ hợp cơ bản 2
MNTL MNHL
= 239.79 = 174.10
150
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng lực Tổng mômen với
đứng ∑V -5781.8 trọng tâm mặt ∑M 33669.5
(T) đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3709.0 F 72.5
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng
Ktr 1.40 W 876.0
định trượt uốn mặt đáy (m3)
Tổng
∑M Ứng suất pháp
mômen lật 213883.7 σ'y -41.3
g mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -389803 σ''y -118.2
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 1.82 σ'x -86.8
định lật mép
TL (T/m2)
Ứng suất pháp
Tổng lực
phương ngang
đứng hướng ∑V↑ 2372.25 σ''x -75.6
mép
lên (T)
HL (T/m2)
Tổng lực
ƯS tiếp mép TL
đứng hướng ∑V↓ -8154.00 τ'x -86.8
(T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 3.44 τ''x -94.5
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -248.2
HL
(T/m2)
151
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Ký
Thông số kết quả Giá trị Thông số kết quả
hiệu
Tổng mômen với trọng tâm
Tổng lực đứng
∑V -5781,8 mặt
(T)
đáy (T.m)
Tổng lực ngang (T) ∑H 3709,0 Diện tích mặt đáy (m2)
Mômen kháng uốn mặt đáy
Hệ số ổn định trượt Ktr 1,40
(m3)
Tổng mômen lật Tm ∑Mg 213883,7 Ứng suất pháp mép TL (T/m2)
Ứng suất pháp mép HL
Tổng mômen giữ Tm ∑Ml -389803
(T/m2)
Ứng suất pháp phương ngang
Hệ số ổn định lật Klật 1,82 mép
TL (T/m2)
Ứng suất pháp phương ngang
Tổng lực đứng hướng
∑V↑ 2372,25 mép
lên (T)
HL (T/m2)
Tổng lực đứng hướng
∑V↓ -8154,00 ƯS tiếp mép TL (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn định đẩy nổi Kđn 3,44 ƯS tiếp mép HL (T/m2)
ƯS pháp nén chính max mép
HL
(T/m2)
THĐB1:
152
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
153
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
154
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng lực Tổng mômen với
đứng ∑V -6633.9 trọng tâm mặt ∑M 31466.4
(T) đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3949.9 F 72.5
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng
Ktr 1.46 W 876.0
định trượt uốn mặt đáy (m3)
Tổng
∑M 178217. Ứng suất pháp
mômen lật σ'y -55.6
g 7 mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -387231 σ''y -127.4
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 2.17 σ'x -87.0
định lật mép
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng hướng phương ngang
∑V↑ 1342.00 σ''x -81.5
mép
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
đứng hướng ƯS tiếp mép TL
∑V↓ -7975.92 τ'x -87.0
(T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 5.94 τ''x -101.9
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -267.6
HL
(T/m2)
155
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
156
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THĐB2:
157
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
158
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng lực Tổng mômen với
đứng ∑V -5528.5 trọng tâm mặt ∑M 43956.3
(T) đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3831.2 F 72.5
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng
Ktr 1.32 W 876.0
định trượt uốn mặt đáy (m3)
Tổng
∑M Ứng suất pháp
mômen lật 235539.9 σ'y -26.1
g mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -391991 σ''y -126.4
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 1.66 σ'x -89.8
định lật mép
TL (T/m2)
Ứng suất pháp
Tổng lực
phương ngang
đứng hướng ∑V↑ 2715.75 σ''x -80.9
mép
lên (T)
HL (T/m2)
Tổng lực
ƯS tiếp mép TL
đứng hướng ∑V↓ -8244.24 τ'x -89.8
(T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 3.04 τ''x -101.1
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -265.5
HL
(T/m2)
159
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THĐB3:
160
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
D F
i k
ệ (
Y n Q Y T
S o tí k k )
T ( c ( (
T m h T m C
) ( ) ) ấ
m p
2 7
)
1 3 6 1 4 4
0. 8 6 . 4
9 4 4 9 .
0 . 3 0 3
8 . 5
0 5
161
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2
1
6
4 1 4
3 0
5 4 5
0. 4
2 1 . .
9 .
. 9 0
0 8
5 0 4
0
2
1
5
2 2 4
3 2
5 4 4
0. 4
3 9 . .
9 .
. 9 1
0 8
5 0 7
0
2
1
4
0 3 4
3 4
6 4 1
0. 4
4 7 . .
9 .
. 9 7
0 8
5 0 6
0
2
3 8
4 3
3 6 7
4 7
0. 4 5
5 . .
9 . .
8 7
0 8 5
0 6
0 2
2 6
5 3
3 8 8
4 2
0. 4 3
6 . .
9 . .
8 2
0 8 5
0 4
0 2
2 4
6 2
3 0 9
4 5
0. 4 1
7 . .
9 . .
7 1
0 8 5
0 5
0 2
8 3 1 2 7 1
162
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2 9
4 6
0. 4 9
. .
9 . .
5 5
0 8 5
0 1
0 2
2
8 8 1
3 0
4 3 1
0. 3
9 . . .
9 .
9 3 9
0 8
4 0 7
7
3 7
2
3 9
T 9
2 7
ổ 8
3 6
n .
. .
g 9
3 0
5
4 3
163
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
164
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
3
5
. 6 9
.
3
9
3
7 2
W 109 109
Áp lực thuỷ tĩnh 1. 8 29 9
t 750. 750.
thượng lưu 0 4 .0 .
l 5 5
. 0
5
W 0 0
Áp lực thuỷ tĩnh hạ 1. 0.
h . 0.0 . 0.0
lưu 0 0
l 0 0
W
0
Trọng lượng nước * 1. 0 0.
0.0 . 0.0
ở hạ lưu h 0 . 0
0
l 0
2 2 8
W 7 1. 7 84 229 4 229
Áp lực sóng
s . 0 . .3 2.1 . 2.1
2 2 3
6
W 9
0. 7 9. 641. 641.
Áp lực bùn cát b .
5 . 5 7 7
c 5
6
Áp lực đẩy nổi W 1. 0 0. 0.0 0 0.0
đ 0 . 0 .
165
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
n 0 0
1 1
1 1 5
W
0 1. 0 18 201 4 603
Áp lực thấm t
8 0 8 .2 65.6 . 30.6
h
. . 5
0 0
2
9
30
8 902 902
Động đất .2
. 8.2 8.2
0
9
5
166
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thô K
ng ý G
Thông số Ký Giá
số hi iá
kết quả hiệu trị
kết ệ trị
quả u
Tổn -
Tổng
g 6
mômen
lực ∑ 8 4377
với trọng ∑M
đứn V 6 4.3
tâm mặt
g 7.
đáy (T.m)
(T) 9
Tổn
4
g
1 Diện tích
lực ∑
7 mặt đáy F 72.50
nga H
8. (m2)
ng
2
(T)
Hệ
số
Mômen
ổn 1.
K kháng uốn
địn 3 W 876.0
tr mặt đáy
h 3
(m3)
trư
ợt
Tổn 1
g 8
mô ∑ 2 Ứng suất
me M 0 pháp mép σ'y -44.8
n g 4 TL (T/m2)
lật 3.
Tm 1
Tổn ∑ - Ứng suất σ''y -
g M 3 pháp mép 144.7
mô l 8 HL (T/m2)
me 7
167
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
n 2
giữ 3
Tm 1
Hệ
Ứng suất
số
K 2. pháp
ổn
lậ 1 phương σ'x -87.0
địn
t 3 ngang mép
h
TL (T/m2)
lật
Tổn
g
1
lực Ứng suất
1
đứn ∑ pháp
0
g V phương σ''x -92.6
8.
hướ ↑ ngang mép
0
ng HL (T/m2)
0
lên
(T)
Tổn
g
-
lực
7
đứn
∑ 9 ƯS tiếp
g
V 7 mép TL τ'x -87.0
hướ
↓ 5. (T/m2)
ng
9
xuố
2
ng
(T)
Hệ
số
ổn K 7. ƯS tiếp
-
địn đ 2 mép HL τ''x
115.8
h n 0 (T/m2)
đẩy
nổi
ƯS pháp N''1 -
nén chính 303.9
max mép
HL
168
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(T/m2)
169
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Bảng 4- 5. Bảng tổng hợp kết quả tính toán ổn định đập dâng
T T T
T
H H H TH
H
Hệ số ổn định tính toán C C Đ ĐB
Đ
B B B 3
B1
1 2 2
1 1 1
. . 1. . 1.3
Ktrượt
5 4 46 3 3
0 0 2
2 1 1
. . 2. . 2.1
Klật
2 8 17 6 3
3 2 6
7 3 3
. . 5. . 7.2
Kđn
2 4 94 0 0
0 4 4
1 1 1
1.
[K] . . . 1.2
2
3 3 2
- - -
5 4 - 2 -
Mép TL
4 1 55 6 11.
σ'y
Ứng . . .6 . 2
suất tiếp 3 3 1
xúc - - -
đập-nền 1 1 - 1
-
(T/m2) Mép 3 1 12 2
188
HL σ''y 5 8 7. 6
.43
. . 4 .
2 2 4
Cường độ chịu nén tính 8 8 8
8.
toán của bê tông . . . 850
5
B15 (MPa) 5 5 5
4.1.10 Kết Luận
Ta thấy các trường hợp tính toán đều thỏa mãn điều kiện ổn định của đập với các hệ số
ổn định đều lớn hơn hệ số ổn định cho phép (ứng với công trình cấp I). Ứng Suất xuất hiện
170
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
trong các mặt cắt đập bê tông trọng lực thỏa mãn các điều kiện đó là không suất hiện ứng
suất kéo trong thân đập và nhỏ hơn ứng suất nến trong bê tông.
Mặt cắt ngang thiết kế là hợp lý
4.2 Thiết kế mặt cắt tràn
4.2.1 Chọn loại đập tràn
Theo phân tích và kết quả tính toán ở mục điều tiết lũ ta chọn lựa mặt cắt tràn dạng
WES. Công trình tràn được bố trí giữa lòng sông, không thể bố trí hai bên bờ được vì tuyến
công trình ngắn, nếu bố trí hai bên bờ khối lượng đào sẽ là rất lớn.
4.2.2 Tính toán chi tiết mặt cắt tràn
4.2.2.1 Số liệu tính toán
Trong tính toán điều tiết lũ đã xác định được:
Số khoang tràn: n = 4 khoang.
Kích thước một khoang xả mặt: b¿ h =12¿ 12 m.
Tổng chiều rộng tràn: B = 48 m.
Chiều rộng sân sau: L = 57 m.
Lưu lượng xả thiết kế qua tràn: Qtt = 4182 m3/s; MNLTK = 239.79 m.
Lưu lượng xả kiểm tra qua tràn: Qkt = 5953 m3/s; MNLKT = 242.76 m.
4.2.2.2 Thiết kế mặt cắt ngang tràn BTTL dang WES
Nguyên tắc thiết kế mặt cắt đập không có chân không là làm cho mặt đập ăn khớp với
mặt dưới của làn nước chảy qua đập thành mỏng tiểu chuẩn ứng với một cột nước H cho
trước, gọi là cột nước thiết kế.
a, Đoạn thân tràn hạ lưu
Hình dạng mặt cắt đập tràn thực dụng hình cong dạng WES phía hạ lưu có thể xác định
theo công thức sau:
Xn = K Hdn-1 Y (6-41)
Trong đó:
Hd: Cột nước thiết kế định hình đường cong mặt đập tràn (Phía hạ lưu). Khi chiều
cao đập phía thượng lưu p1.33Hd thì là loại đập cao lấy giá trị Hd=(0.75-
171
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
0.95)Hmax. Khi chiều cao phía thượng lưu P<1.33H d thì là loại đập thấp, thường
lấy giá trị Hd=(0.65-0.85)Hmax.
Hmax: Cột nước trên tràn ứng với lưu lượng của tần suất lũ kiểm tra.
x, y: Tọa độ các điểm cong trên tràn phía hạ lưu.
n: Chỉ số có liên quan đến độ dốc của mái thượng lưu tra theo bảng
K: Khi p/Hd>1.0, lấy trị số K theo bảng 6.1, Khi K1.0 lấy K = 2.02.20
Để xác định đường cong đoạn thân tràn phía hạ lưu ta sẽ xác định như sau:
Xác định cột nước Hmax: Hmax= MNLKT-CTN=242.76-228=14.76 (m)
Xác định cao trình ngưỡng tràn: P=CTN-CTDS=228-153=75 (m)
Xác định cột nước thiết kế Htk: Htk=MNLTK-CTN=239.79-228=11.79 (m)
Xác định tỉ số: P/Htk=6.36
Nhận thấy: P/HTk>1.33 nên đập thuộc dạng đập cao nên cột nước định hình thiết kế mặt
cắt tràn Hd=(0.75-0.95)Hmax=(0.75-0.95)*14.76=(11.07-14.022)
Ta chọn Hd=14(m) để xác định đường cong mặt tràn dạng WES phía hạ lưu:
Theo công thức (6-41) X và Y là hoành độ và tung độ của mặt cắt tràn phía hạ lưu nên
điểm gốc tọa độ điểm O là ngưỡng tràn, n là chỉ số với mái đập thượng lưu thẳng đứng lấy
theo quy phạm Trung Quốc n=1.85, K=2.0 (P/Hd>1.0)
X X
1. 1.
Đi Đi
8 8
ểm ểm
5 5
thứ X Y thứ X Y
3
1 0 1 1
. . 2 7 6
0 0 2 . .
0 5 . 3 8
1 1 0 3 26 5 5 4
3
2 0 4 1
. . 2 3 8
1 1 1 3 . .
. 1 1 . 9 2
2 5 7 2 27 5 3 5
3 2 3 0 28 2 3 1
172
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
7
. . 1 9
6 1 4 . .
0 9 . 5 7
5 1 5 0 1
4
5 0 0 2
. . 2 0 1
2 4 2 5 . .
. 4 8 . 0 2
4 5 7 9 29 5 4 3
4
7 0 2 2
. . 2 9 2
6 4 6 . .
3 0 . 5 7
5 3 3 5 30 5 4 9
1 4
0 0 6 2
. . 2 0 4
3 1 5 7 . .
. 5 3 . 0 4
6 5 1 9 31 5 1 1
1 4
2 0 9 2
. . 2 1 6
9 6 8 . .
9 9 . 4 0
7 4 6 0 32 5 3 7
1 5
6 0 2 2
. . 2 3 7
4 1 8 9 . .
. 6 5 . 8 7
8 5 0 7 33 5 1 9
9 5 2 1 34 3 5 2
. 3 . 0 5 9
5 . 2 . 7 .
4 4 5 . 5
173
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2 1
5 3 3 6
3 5
1 1 9 3
. . 3 1 1
6 9 6 1 . .
. 0 9 . 3 3
10 5 7 3 35 5 9 8
4 6
1 2 2 3
. . 3 6 3
7 5 2 2 . .
. 7 0 . 5 2
11 5 8 6 36 5 9 5
5 6
2 2 6 3
. . 3 2 5
8 4 7 3 . .
. 1 8 . 7 1
12 5 1 1 37 5 2 6
6 6
4 3 9 3
. . 3 9 7
9 3 4 4 . .
. 8 1 . 7 1
13 5 6 6 38 5 9 3
7 7
7 4 3 3
1 . . 3 7 9
0 4 1 5 . .
. 8 1 . 7 1
14 5 2 1 39 5 7 5
9 7
1 4 7 4
1 . . 3 6 1
1 6 8 6 . .
. 8 6 . 6 2
15 5 3 5 40 5 8 1
16 1 1 5 41 3 8 4
174
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
0
6 1
. . 6 3
2 9 6 7 . .
. 7 7 . 5 3
5 5 6 5 0 2
1
2 8
3 6 5 4
1 . . 3 7 5
3 3 5 8 . .
. 4 4 . 2 4
17 5 4 5 42 5 4 8
1
4 8
0 7 9 4
1 . . 3 8 7
4 7 4 9 . .
. 7 7 . 8 6
18 5 7 0 43 5 9 9
1
5 9
9 8 4 4
1 . . 4 1 9
5 2 4 0 . .
. 6 5 . 4 9
19 5 3 0 44 5 4 5
1
7 9
8 9 8 5
1 . . 4 4 2
6 7 4 1 . .
. 9 8 . 8 2
20 5 1 7 45 5 9 6
21 1 1 1 46 4 1 5
7 9 0 2 0 4
. 9 . . 2 .
5 . 5 5 9 6
3 7 . 1
175
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
5 2
2 7 5
2 1
2 1 0
0 1 7 5
1 . . 4 4 7
8 9 7 3 . .
. 3 2 . 5 0
22 5 7 3 47 5 0 1
2 1
4 1 1
3 2 2 5
1 . . 4 0 9
9 5 9 4 . .
. 3 2 . 6 4
23 5 6 2 48 5 4 6
2 1
6 1 1
7 4 6 6
2 . . 4 7 1
0 1 1 5 . .
. 4 7 . 6 9
24 5 4 4 49 5 7 6
2 1
9 1 2
1 5 1 6
2 . . 4 5 4
1 7 4 6 . .
. 5 8 . 5 5
25 5 0 0 50 5 9 0
Bảng 6.14. Bảng tọa độ đường cong tràn dạng WES
b, Chọn đầu tràn
Đường cong đầu tràn phía thượng lưu có thể dùng 3 loại đường cong:
Đường cong hai cung tròn áp dụng với đập tràn có mái thượng lưu xiên
Đường cong ba cung tròn áp dụng với đập tràn có mái thượng lưu thẳng đứng
Đường cong Ê-líp áp dụng với đập tràn có đầu nhô.
176
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Đồ án thiết kế đoạn đầu tràn có đầu nhô vì thế sử dụng đường cong Ê-líp để thiết kế.
Hình 6-10: Đầu tràn có đoạn nhô đoạn cong phía thượng lưu dùng đường cong ê-líp
Phương trình đường cong đầu tràn có dạng:
+ = 1.0 (6-43)
Trong đó:
aHd, bHd: Bán trục dài và bán trục ngắn của ê líp
Khi p/Hd 2 thì a = 0.28 0.30 và a/b = 0.87 + 3a
Khi p/Hd < 2 thì a = 0.215 0.28 và b = 0.127 0.163
Ta thấy p/Hd = 5.36 > 2 nên chọn a = 0.29 và b = 0.167
Như vậy phương trình (6-43) trở thành :
+ = 1.0
c, Đoạn cong cuối tràn
Lựa chọn hình thức nối tiếp và tiêu năng sau tràn.
Có 3
hình thức nối tiếp:
177
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Hình thức nối tiếp dòng chảy dáy: Trong trường hợp này vận tốc dòng chảy đáy ở
phía hạ lưu rất lớn, năng lượng dòng chảy rất lớn. Vì vậy để tiêu hao năng lượng
này ta phải xây dựng các công trình như bể, tường, sân phủ… do vậy làm tăng giá
thành của công trình.
Hình thức phun xa: Dòng chảy dưới ảnh hưởng của mũi phun được phun xa ra
phía hạ lưu và phân tán vào không khí, các phần tử nước va đập vào nhau và do
sức cản của không khí, động năng dòng chảy biến thành thế năng khi rơi xuống
dòng sông hạ lưu do đó năng lượng dòng chảy bị hao đi nhiều, để tiêu hao hết
phần năng lượng còn lại của dòng chảy ta thiết kế phần hố xói.
Ưu điểm của hình thức phun xa là giảm được khối lượng các công trình tiêu năng khi rơi
xuống ở hạ lưu, phù hợp với nhiều cấp công trình kể cả những công trình có cột nước cao.
Nhược điểm, trong trường hợp MNHL lớn, khối lượng bê tông tăng để xây dựng mũi
phun.
Hình thức nối tiếp dòng chảy mặt: Chỉ sử dụng cho những công trình có MNHL lớn, ổn
định, dao động ít.
Ta có: ∆H=MNTL-MNHL=MNLTK-MNHL=239.79 – 178.9 = 60.89 m > 20m
Lựa chọn hình thức nối tiếp dòng chảy phun xa, tiêu năng hố xói.
Trong trường hợp này đoạn cong mũi phun là cung tròn bán kính RH tiếp tuyến với đoạn
thẳng của mặt tràn và kết thúc tại mũi phun; tại mũi phun, góc tạo bởi tiếp tuyến của đoạn
cong với phương ngang được gọi là góc hất của mũi phun, ký hiệu là αH.
178
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
R H =( 4÷10 ) h c
Trong đó hc một cách gần đúng có thể coi là độ sâu dòng chảy tại đoạn chuyển tiếp giữa
đoạn thẳng và đoạn cong cuối tràn, có thể xác định sơ bộ theo công thức:
αq2
E o= hc +
2 gϕ 2 h
c2
Trong đó:
mũi phun: Từ MNHLmax = 178,9m -> chọn mũi phun = 180 m
Eo = MNTL - mũi phun = MNLKT –180 = 242,76 – 180= 62,8(m)
: Hệ số lưu tốc =0.9-0.95→ chọn = 0.95
: Hệ số Côliôit = 1.05-1.1→ chọn = 1.1
q : Tỷ lưu lượng qua mặt tràn
Bằng phương pháp thử dần ta tính được hc = 2,41 m
h k=
√
αq 2
3
g
Tính được hk = 8,45 (m)→ Nghiệm hc tính được ở trên thỏa mãn.
Ta có RH=(4÷10)hc = (9,7 ÷24,1) m.
Tuy nhiên kết hợp với quá trình vẽ và thiết kế ta chọn RH = 16 m
Góc hất của mũi phun H = 20o-30o ta chọn H =28o
Ghi chú lấy nghiệm hc < hk với hk là độ sâu phân giới tại vị trí co hẹp được xác
định theo công thức:
179
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
180
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Vùng I: Vùng thượng lưu và hạ lưu tiếp giáp trực tiếp với nước ta dùng bê tông biến thái
GEVR dày 0.6m
Vùng II: Vùng đáy đập tràn tiếp xúc trực tiếp với đất nền ta sử dụng bê tông CVC B15
dày 2m
Vùng III: Vùng trên tràn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của dòng chảy khi xả lũ, tại đây ứng
suất rất lớn nên sử dụng BTCT dày 2m
Vùng II: Vùng còn lại trong thân đập tràn ta sử dụng bê tông RCC
e, Bố trí hành lang khoan phụt và kiểm tra
Tương tự như dập dâng, ta cũng bố trí 4 hành lang với 1 hành lang khoan phụt và 3 hành
lang kiểm tra. Kích thước và cao trình giống như đập dâng.
Hệ thống thu nước thân đập và nền đập cũng được bố trí giống như đập dâng.
4.2.2.3 Khả năng tháo của đập tràn dạng WES
Lưu lượng qua đập tràn được tính theo công thức:
Q = C.σn.m.n.b.ε√ 2. g H03/2
Trong đó:
αV 2
Ho=H +
Ho: Cột nước thượng lưu tràn có kể lưu tốc tới gần, 2g ;
n: Số khoang tràn,
n: Hệ số ngập, n = f(hn/Ho);
b: Bề rộng mỗi khoang tràn;
m: Hệ số lưu lượng đập tràn dạng Wes.
: Hệ số co hẹp bên, xác định theo công thức:
ε =1−
0 .1
( )√
1−
b 4 b
√
3 P B B
0 .2+
H
C: Hệ số hiệu chỉnh ảnh hưởng độ dốc mái thượng lưu. Mái thượng lưu thẳng
đứng: C=1
181
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
182
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
b, Sơ đồ tính
183
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
Toi: Khoảng cách từ MNTL đến mặt phẳng so sánh
yi: Khoảng cách của điểm cần tính toán với mặt phẳng so sánh
hi: Chiều sâu của dòng chảy tại điểm tính toán
i: Hệ số lưu tốc tại điểm tính toán. i = 0.95-0.98→Chọn i= 0.96
Để xác định hi có thể dùng phương pháp thử dần.
4.2.3.2 Chiều sâu đường mặt nước tại đoạn cong mũi phun
a, Sơ đồ tính
Hình 4- 11: Sơ đồ tính đường mặt nước tại đoạn cong mũi phun
b, Công thức tính
Để lập đường cong mặt thoáng của dòng chảy không hàm khí trong phạm vi mũi phun
hình trụ cần xác định đầy đủ độ sâu và vận tốc dòng chảy ở ba mặt cắt:
Mặt cắt 1-1: Chỗ chuyển tiếp giữa đoạn thẳng và đường cong
Mặt cắt 2-2: Qua điểm thấp nhất của mặt cắt mũi phun
Mặt cắt 3-3: Cuối cùng tại mũi phun
Mặt cắt 1-1 xác định được ở trên, hai mặt cắt còn lại vận tốc và chiều sâu được xác định
theo phương trình lưu lượng không đổi (hay phương trình liên tục) và phương trình
becnuli, lập theo công thức sau:
Đoạn 1: Từ mặt cắt 1-1 đến mặt cắt 2-2:
v p u v 22 v 2
12 tb
y 1 + h1 cos θ+ =h 2 + + + l
2g γ 2 g c 2 . Rtb 1−2
tb (6-44)
184
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
y 1 , y 3 : Độ chênh cao của đáy mặt cắt 1-1 và mặt cắt 3-3 so với mặt phăng so
sánh đi qua điểm thấp nhất của mũi phun
l1−2 ,l2−3 : Chiều dài của các đoạn trên mũi phun
v tb , c tb , Rtb : Lần lượt là các trị số trung bình của vận tốc, hệ số Cêdi, bán kính
thuỷ lực trên mũi phun
pu
γ : Thành phần xét đến áp lực ly tâm do dòng chảy cong gây ra:
p u v 12
( )
RH u2
<8 : = 1− 2
Khi h1 γ 2g v (6-46)
RH pu h1 v 12
>8 : =2
Khi h1 γ RH 2 g (6-47)
u RH
Với v : vận tốc tương đối, xác định theo đồ thị, phụ thuộc h1 và góc ở tâm β
185
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Góc α 1 của luồng chảy ra từ mũi phun so với phương ngang của đáy mũi phun
được xác định theo công thức:
α 1=α H −( β−α 0 )
(6-49)
Trong đó α 0 là góc hợp bởi mặt tràn và phương của trục luồng, xác định bằng
RH
cách tra đồ thị, phụ thuộc tỷ số h1 và góc ở tâm β .
120
100
80
60
40
0.98
20 0.95
0.9
0.8
0
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
R/h1
2 4 6 8 10 12
Lưu lượng qua tràn ứng với các độ mở cửa van khác
nhau
ST φ α μ h V H Q
T c c 0
( (
( ( m m
3
m m )
186
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
2
) /
/ s
6 1
. 1 2 3
1 2 0 . 0
0.9 0.6 0.6 4 . 0 2
2 1 0 5
5 1
. 1 2 2
2 7 0 . 9
0.9 0.6 0.6 8 . 0 1
3 5 0 2
5 1
. 1 2 2
3 3 0 . 7
0.9 0.6 0.6 5 . 0 8
7 8 0 9
4 1
. 1 2 2
4 9 1 . 6
0.9 0.6 0.6 5 . 0 5
6 2 0 7
4 1
. 1 2 2
5 5 1 . 5
0.9 0.6 0.6 7 . 0 1
4 5 0 8
4 1
. 1 2 2
6 2 1 . 3
0.9 0.6 0.6 0 . 0 7
7 7 0 2
3 1
. 2 2
7 8 . 2
0.9 0.6 0.6 5 1 0 2
1 2 0 0
187
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
3 1
. 1 2 2
8 5 2 . 0
0.9 0.6 0.6 0 . 0 6
4 3 0 3
3 1
. 1 2 1
9 1 2 . 9
0.9 0.6 0.6 6 . 0 0
5 5 0 0
2 1
. 1 2 1
10 8 2 . 7
0.9 0.6 0.6 3 . 0 3
2 7 0 2
2 1
. 2 1
11 5 . 5
0.9 0.6 0.5 0 1 0 5
5 3 0 9
1 1
. 1 2 1
12 5 3 . 0
0.9 0.6 0.5 4 . 0 0
6 6 0 9
0 1 4
. 1 2 1
13 6 4 . 7
0.9 0.6 0.5 1 . 0 .
2 2 0 3
0 1 2
. 1 2 1
14 3 4 . 0
0.9 0.6 0.5 0 . 0 .
5 4 0 9
188
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng tính toán chiều sâu và vận tốc dòng chảy tại điểm A
189
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng Tính toán chiều sâu và vận tốc dòng chảy tại điểm đầu mũi phun
190
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tính toán xác định độ sâu đường mặt nước trên đoạn cong mũi phun
β (°) θ (°) RH (m) αH (°) CT Đáy CT mũi CT cuối dốc B1 (m) B2 (m) B3 (m)
90 51 16 28 153 180 182.2 57 57 57
y1 (m) y3 (m) l12 (m) l23 (m) n
5.9 3.3 12.24 10.97 0.015
191
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15 0,23 31,53 56,72 0,26 68,90 0,72 1,47 27,76 0,25 14,14 57,50
16 0,12 31,54 56,68 0,16 136,40 0,72 0,74 23,02 0,14 7,92 57,28
192
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
193
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
194
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
[√ (
L=k . Z1 . ϕ 2 sin ( 2 α 1 ) 1 + 1+
Z0
Z1 )
−1 2 2
1
ϕ sin α 1 ] (6-50)
Trong đó:
k :hệ số xét đến ảnh hưởng hàm khí và tách dòng khi phóng xa,xác định như sau
v
32
Fr H = <30÷35 Fr H >35
gh 3
k =1 k =0.8¿ 0.9
Với Fr H là số Frút tại mặt cắt dòng chảy ra khỏi mũi phun.
Z1 , Z 0 lần lượt là độ chênh giữa MNTL với ∇ muiphun và MNHL
vH
ϕ=
ϕ : Hệ số vận tốc xét đến tổn thất cột nước trên toàn tuyến xả, √ 2 gZ H
Góc đổ của dòng chảy vào mặt nước hạ lưu tính theo công thức:
195
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
√
2 g ( 0 .5 h 3 cos α 1 + a )
tg α 2 = tg 2 α 1 +
v cos 2 α 1
32 (6-51)
Khoảng cách từ chân công trình đến đáy hố xói sâu nhất của lòng dẫn hạ lưu được tính
theo công thức:
t
L1 =L+
tg α 2 (6-52)
Trong đó:
t là chiều sâu hố xói so với MNHL và được xác định ở phần
4.2.4.4 Tính toán hố xói
Công thức Akhơmeđop xác định chiều sâu hố xói có xét đến đặc trưng của đá nền: Độ
cứng, vận tốc không xói tương ứng với MNHL:
[ ]
hh
bo
10
(
U kx 1. 8
)
+2 . 2+
1 1
( +
1
2 sin α 2 sin ϕ o
−1 +
)2 Sinϕ o
0. 7 U o
H p=
(1− C2 )(sin1α + sin1ϕ )+C2 o
Trong đó:
Uo: Vận tốc của luồng chảy tự do khi nhập vào MNHL:
U o =ϕ √ 2 gZ o
196
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Với Bc là chiều rộng của luồng chảy tại chỗ rơi, được xác định theo công thức:
Bc =B+2 Ltg β
là góc mở rộng của luồng chảy (về một phía) trong bình đồ, có thể tính theo công thức
Buacôp A.F:
√
2
v3
h 3 1+
gR
tg β=
v3
h k=
g √
α . qo2
3
197
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
198
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng tính toán góc đổ của dòng chảy vào mặt nước hạ
lưu
STT a MNHL hhl tg a2 a2
1 49.78 178.22 25.22 1.2 50.37
2 54.59 173.41 20.41 1.30 52.51
3 54.27 173.73 20.73 1.30 52.36
4 57.57 170.43 17.43 1.47 55.77
5 57.87 170.13 17.13 1.50 56.25
6 58.18 169.82 16.82 1.53 56.83
7 58.61 169.39 16.39 1.57 57.53
8 59.25 168.75 15.75 1.63 58.40
9 59.79 168.21 15.21 1.69 59.39
10 60.31 167.69 14.69 1.77 60.56
11 60.88 167.12 14.12 1.88 61.93
12 61.47 166.53 13.53 2.01 63.55
13 62.11 165.89 12.89 2.19 65.44
14 64.32 163.68 10.68 3.24 72.87
15 64.91 163.09 10.09 7.38 82.28
16 68.25 159.75 6.75 13.28 85.69
199
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tính toán hố xói lòng dẫn bằng đá theo công thức Akhơmđop
STT Q MNTL MNHL hhl v3 h3 RH Ukx U0 φ tgβ L LTr Bc q0 b0 Sina2 Sinφ0 Hp
1 5711.09 242.76 178.22 25.22 32.03 3.13 16 13.34 32.49 0.91 0.27 48 57 82.73 69.03 2.12 0.77 0.62 30.29
2 3948.74 239.79 173.41 20.41 30.50 2.27 16 12.79 32.14 0.89 0.20 48 57 75.82 52.08 1.62 0.79 0.62 24.60
3 4065.26 240.00 173.73 20.73 30.60 2.33 16 12.83 32.16 0.89 0.20 48 57 76.30 53.28 1.66 0.79 0.62 25.02
4 2912.34 239.39 170.43 17.43 27.24 1.88 16 12.39 29.36 0.80 0.16 48 57 72.82 39.99 1.36 0.83 0.62 19.71
5 2788.81 239.35 170.13 17.13 26.75 1.83 16 12.35 28.89 0.78 0.16 48 57 72.47 38.48 1.33 0.83 0.62 19.07
6 2656.87 239.31 169.82 16.82 26.17 1.78 16 12.30 28.33 0.77 0.16 48 57 72.13 36.83 1.30 0.84 0.62 18.36
7 2517.72 239.28 169.39 16.39 25.49 1.73 16 12.24 27.67 0.75 0.15 48 57 71.80 35.07 1.27 0.84 0.62 17.59
8 2372.08 239.24 168.75 15.75 24.69 1.69 16 12.14 26.93 0.72 0.15 48 57 71.49 33.18 1.23 0.85 0.62 16.75
9 2220.42 239.21 168.21 15.21 23.75 1.64 16 12.06 26.00 0.70 0.15 48 57 71.21 31.18 1.20 0.86 0.62 15.85
10 2063.06 239.17 167.69 14.69 22.66 1.60 16 11.97 24.91 0.67 0.15 48 57 70.99 29.06 1.17 0.87 0.62 14.88
11 1900.23 239.14 167.12 14.12 21.40 1.56 16 11.88 23.62 0.63 0.14 48 57 70.83 26.83 1.14 0.88 0.62 13.85
12 1732.12 239.11 166.53 13.53 19.97 1.52 16 11.78 22.13 0.59 0.14 48 57 70.76 24.48 1.11 0.90 0.62 12.76
13 1558.87 239.07 165.89 12.89 18.35 1.49 16 11.67 20.42 0.54 0.14 48 57 70.83 22.01 1.08 0.91 0.62 11.61
14 1009.42 238.98 163.68 10.68 12.41 1.43 16 11.23 14.02 0.36 0.16 48 57 72.54 13.92 0.99 0.96 0.62 7.99
15 417.35 238.89 163.09 10.09 5.43 1.35 16 11.11 6.16 0.16 0.27 48 57 83.00 5.03 0.82 0.99 0.62 5.15
16 210.89 238.86 159.75 6.75 3.09 1.20 16 10.25 3.58 0.09 0.40 48 57 95.41 2.21 0.62 1.00 0.62 3.38
200
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bảng kết quả kích thước hố xói với các mực nước thượng lưu
STT Q MNTL MNHL Hp L1 hk bx hx
1 5711.09 242.76 178.22 30.29 83.85 7.86 19.65 5.07
2 3948.74 239.79 173.41 24.60 77.77 6.51 16.29 4.19
3 4065.26 240.00 173.73 25.02 77.83 6.61 16.54 4.29
4 2912.34 239.39 170.43 19.71 67.90 5.46 13.66 2.28
5 2788.81 239.35 170.13 19.07 66.24 5.32 13.31 1.93
6 2656.87 239.31 169.82 18.36 64.27 5.17 12.93 1.54
7 2517.72 239.28 169.39 17.59 62.08 5.00 12.51 1.20
8 2372.08 239.24 168.75 16.75 59.73 4.82 12.06 1.00
9 2220.42 239.21 168.21 15.85 56.81 4.63 11.57 0.64
10 2063.06 239.17 167.69 14.88 61.35 4.42 11.04 0.19
11 1900.23 239.14 167.12 13.85 57.01 4.19 10.47 0.00
12 1732.12 239.11 166.53 12.76 52.14 3.94 9.85 0.00
13 1558.87 239.07 165.89 11.61 46.82 3.67 9.17 0.00
14 1009.42 238.98 163.68 7.99 28.99 2.70 6.76 0.00
15 417.35 238.89 163.09 5.15 10.93 1.37 3.43 0.00
16 210.89 238.86 159.75 3.38 6.26 0.79 1.98 0.00
201
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Tổ hợp tải trọng đặc biệt1: MNTL=MNLTK=242.76 m, MNHL ứng với Q xamax (0.1%),
MNHL = 178.9 m.
Tổ hợp tải trọng đặc biệt 3: MNTL=MNDBT=240 m, hạ lưu không có nước
MNHL=153 m, có xảy ra động đất cấp 7.
Phương pháp sử dụng tính toán cường độ đập tràn BTTL là phương pháp sức bền vật
liệu.
Bảng 4- 11 Các trường hợp tính toán ổn định đập tràn
Động
TT Trường hợp tính MNTL MNHL Cửa van Thoát nước
đất
202
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
203
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
204
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Công trình thuỷ điện Hủa Na là công trình cấp I, dó đó ta có: đối
tb : Trọng lượng riêng trung bình của vật liệu làm đập, lấy tb = 2,4 T/m3.
F: Diện tích mặt cắt đập
f, Áp lực bùn cát
1 ϕ
W bc= . γ dn . H 2bc . tg 2 (450 − )
2 bc 2 (6-61)
Trong đó:
205
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Qua hàng loạt trận động đất xảy ra là người ta thấy rằng các công trình được tính toán
lực động đất theo công thức vẫn bị phá hoại và đặc biệt là bị hỏng ở phần trên cao. Lý do là
công thức không xét tới sự phân bố lực động đất theo chiều cao. Nhược điểm này được
khắc phục bằng cách đưa vào hệ số hiệu chỉnh như sau:
(T) (6-62)
Trong đó:
y, y0: Tọa độ điểm xét và trọng tâm của công trình so với nền đất.
Qk: Trọng lượng của điểm xét.
Dựa vào bản đồ phân vùng động đất lãnh thổ Việt Nam do viện vật lý địa cầu- Trung
tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia thì công trình thủy điện Hủa Na trên thượng
nguồn sông Chu nằm trong vùng phát sinh động đất cực đại có địa chấn cấp 7 Kc=0.025
- Phương pháp tính động đất.
Khi xảy ra động đất, công trình và nước sẽ có sự tương tác gia tăng với nhau (ngoài
thành phần áp lực thủy tĩnh). Phần nước được liên kết lại sẽ tạo lực quán tính tác động lên
công trình khi có động đất được tính theo:
Áp lực nước gia tăng theo phương ngang (SHW)
(T)
Trong đó:
K1: Hệ số xét đến sự hư hỏng cho phép của công trình, đối với công trình thuỷ lợi K 1 =
0.25.
A: hệ số gia tốc, phụ thuộc vào cấp động đất. Với động đất cấp 7, 8, 9 thì A tương ứng
0.1; 0.2; 0.4. Đối với công trình cấp I thì A tăng thêm 20%.
mb: khối nước liên kết khi có động đất tác dụng lên công trình.
(T)
b: khối lượng riêng của nước.
1 1 γ
ρb =1 t /m3 = (9 . 81 × m/ s2 ) t /m3 = T /m3 = b
g g g
H: Chiều sâu ngập nước của công trình
206
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
: hệ số thứ nguyên của nước không tập trung, xác định theo:
(m)
Trong đó:
ywi là toạ độ điểm đặt lực của đoạn thứ i tính từ MNTL.
Áp lực nước gia tăng phương đứng (SVW)
Áp lực nước gia tăng phương đứng được xác định theo công thức:
(T)
Trong đó:
Q: Trọng lượng phần nước đè lên mái đập.
207
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(T)
∑ ¿¿P: tổng các lực theo phương đứng, tính từ mặt trượt trở lên(bao gồm G,W3 )
W: tổng áp lực đẩy ngược tác dụng vào măt trượt (bao gồm Wdn ,Wt )
208
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Kl=
∑ Mg
∑ Ml (6-64)
Trong đó:
Kl : Hệ số ổn định lật
Mg: Mô mên giữ so với tâm lật
K dn=
∑ P↓
∑ P↑
Trong đó:
P↓ : Tổng lực hướng xuống
P↑ : Tổng lực hướng lên
Hệ số ổn định cho phép
Hệ số ổn định cho phép [K] xác định theo công thức:
n .k
[ K ]= c n
m (6-65)
Trong đó:
nc =1 với THCB
kn : Hệ số tin cậy phụ thuộc cấp công trình, công trình cấp I có kn =1.2 (TL14)
m: Hệ số điều kiện làm việc, lấy m=0.95 (Phụ lục B.1 TL14)
Với THCB [K]=1.3
209
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
210
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
1 =σ '' y ( 1+ m
σ HL 2 ) + γ n . y ''. m22
2 (6-74)
Ứng suất chính nhỏ nhất mép hạ lưu:
σ HL
2 =−γ n . y '' (6-75)
c, Kết quả tính toán
211
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THCB1:
212
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ hợp cơ bản 1
MNTL MNHL
= 240 = 153
213
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng mômen với
Tổng lực
∑V -6440.2 trọng tâm mặt ∑M 56309.3
đứng (T)
đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3926.8 F 72.50
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng uốn
Ktr 1.35 W 876.0
định trượt mặt đáy (m3)
Tổng
173466. Ứng suất pháp
mômen lật ∑Mg σ'y -24.6
3 mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -350238 σ''y -153.1
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 2.02 σ'x -87.0
định lật mép
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng hướng phương ngang
∑V↑ 1108.00 σ''x -98.0
mép
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
đứng hướng - ƯS tiếp mép TL
∑V↓ τ'x -87.0
7548.24 (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 6.81 τ''x -122.5
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -321.6
HL
(T/m2)
214
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
215
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THCB2:
216
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tổ hợp cơ bản 2
MNTL MNHL
= 239.79 = 174.10
217
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng lực Tổng mômen với
đứng ∑V -5857.4 trọng tâm mặt ∑M 48303.5
(T) đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3760.2 F 72.5
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng uốn
Ktr 1.32 W 876.0
định trượt mặt đáy (m3)
Tổng
215813. Ứng suất pháp
mômen lật ∑Mg σ'y -25.7
3 mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -385071 σ''y -135.9
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 1.78 σ'x -86.8
định lật mép
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng hướng phương ngang
∑V↑ 2372.25 σ''x -87.0
mép
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
đứng hướng - ƯS tiếp mép TL
∑V↓ τ'x -86.8
8229.64 (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 3.47 τ''x -108.7
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -285.5
HL
(T/m2)
218
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
219
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THĐB1:
220
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
221
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
222
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng lực Tổng mômen với
đứng ∑V -6206.2 trọng tâm mặt ∑M 58420.9
(T) đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 3926.8 F 72.5
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn Mômen kháng uốn
Ktr 1.32 W 876.0
định trượt mặt đáy (m3)
Tổng
184060. Ứng suất pháp
mômen lật ∑Mg σ'y -18.9
4 mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen giữ ∑Ml -350616 σ''y -152.3
mép HL (T/m2)
Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 1.90 σ'x -87.0
định lật mép
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng hướng phương ngang
∑V↑ 1342.00 σ''x -97.5
mép
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
đứng hướng - ƯS tiếp mép TL
∑V↓ τ'x -87.0
7548.24 (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 5.62 τ''x -121.8
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -319.8
HL
(T/m2)
223
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THĐB2:
224
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
225
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
226
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
THĐB3:
227
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
228
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
229
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thông số Ký Ký
Giá trị Thông số kết quả Giá trị
kết quả hiệu hiệu
Tổng mômen với
Tổng lực
∑V -6440.2 trọng tâm mặt ∑M 64408.0
đứng (T)
đáy (T.m)
Tổng lực Diện tích mặt đáy
∑H 4162.4 F 72.50
ngang (T) (m2)
Hệ số ổn
Mômen kháng
định Ktr 1.28 W 876.0
uốn mặt đáy (m3)
trượt
Tổng
181565. Ứng suất pháp
mômen lật ∑Mg σ'y -15.3
0 mép TL (T/m2)
Tm
Tổng
Ứng suất pháp
mômen ∑Ml -350616 σ''y -162.4
mép HL (T/m2)
giữ Tm
Ứng suất pháp
Hệ số ổn phương ngang
Klật 1.93 σ'x -87.0
định lật mép
TL (T/m2)
Tổng lực Ứng suất pháp
đứng phương ngang
∑V↑ 1108.00 σ''x -103.9
hướng mép
lên (T) HL (T/m2)
Tổng lực
đứng - ƯS tiếp mép TL
∑V↓ τ'x -87.0
hướng 7548.24 (T/m2)
xuống (T)
Hệ số ổn
ƯS tiếp mép HL
định đẩy Kđn 6.81 τ''x -129.9
(T/m2)
nổi
ƯS pháp nén
chính max mép
N''1 -341.0
HL
(T/m2)
230
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Ứng suất tiếp Mép TL σ'y -24.6 -25.7 -18.9 -22.6 -11.2
xúc
đập-nền
(T/m2) Mép HL σ''y -153.1 -135.9 -152.3 -132.1 -188.43
Cường độ chịu nén tính toán của bê
tông 8.5 8.5 8.5 8.5 850
B15 (MPa)
4.2.6 Kết luận
Từ bảng kết quả trên
Ta thấy các trường hợp tính toán đều thoả mãn điều kiện ổn định của đập với các hệ số
ổn định đều lớn hơn hệ số ổn định cho phép (ứng với công trình cấp I). Ứng suất xuất hiện
trong các mặt cắt của đập bê tông trọng lực thỏa mãn các điều kiện đó là không xuất hiện
ứng suất kéo và nhỏ hơn ứng suất nén cho phép của bê tông.
Mặt cắt ngang đập tràn thiết kế như trên là hợp lí.
231
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
232
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Khu vực nhà máy thủy điện bao gồm các cơ sở phụ trợ khu vực này phục vụ thi công gia
đoạn còn lại của hầm dẫn nước, giếng điều áp và nhà máy thủy điện. Khu vực đập phụ bao
gồm các cơ sở phục vụ thi công đập phụ. Quy mô của từng cơ sở sản xuất, các khu nhà ở
và khu phục vụ khác được xác định trên cơ sở cường độ của từng công tác xây lắp trong
tiến độ thi công, chỉ tiêu cơ lý sử dụng công suất thiế bị, chỉ tiểu sử dụng thời gian. Tất cả
cơ sở sản xuất công trường đảm bảo phục vụ thi công đồng bộ các dạng công tác với năm
cao điểm có dự kiến đặc thù với dạng công tác đặc biệt.
5.1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công
a, Điều kiện địa hình, địa chất
- Điều kiện địa hình địa chất đã trình bày ở chương I
b, Hệ thống điện phục vụ thi công
Hiện có đường dây 35KV chạy dọc theo tuyến đường liên xã. Để phục vụ cấp điện thi
công cho công trình sẽ lấy điện từ đường dây 35KV.
c, Hệ thống nước phục vụ cho thi công và sinh hoạt
Tổng nhu cầu nước lớn nhất cho công trường dự kiến là 1200 m3/ ngày đêm, trong đó
nước kỹ thuật là 1000 m3/ngày đêm và nước sinh hoạt là 200 m3/ngày đêm. Với việc bố trí
các cở sở phụ trợ thi công theo từng cụm công trình, nên hệ thống nước sinh hoạt và nước
kỹ thuật phục vụ thi công cũng được bố trí theo từng cụm công trình.
Nước kỹ thuật: đặc biệt của các hạng mục công trình đều rất gần với nguồn nước tự
nhiên khá dồi dào, nên không cần thiết phải xây dựng các bể chứa nước với quy mô lớn,
nước kỹ thuật chủ yếu được bơm trược tiếp từ các nhánh của dưới suối lên, các nhánh suối
này vào mùa kiệt nước khá sạch, ít phù sa nên có thể sử dụng trực tiếp cho các công tác thi
công. Trong mùa lũ thì nước cần được bơm vào bể lắng trước khi sử dụng.
Nước sinh hoạt lấy cho cán bộ - CNV thi công công trường được khai thác từ các giếng
nước lấy nước từ các tầng chứa nước sâu dưới mặt đất, các giếng nước sinh hoạt được bố
trí tại các khu vực lán trại của công trường ở các khu vực phụ trợ.
d, Hệ thống thông tin liên lạc
Việc đảm bảo thông tin trong công trường và từ công trường với bên ngoài được thực
hiện thông qua hệ thống thông tin nối từ khu vực trạm bưu điện huyện Quế Phong đến trạm
điện thoại cố định tại khu vực nhà máy thủy điện. Từ trạm điện thoại khu vực nhà máy
được nối tiếp trên cụm đầu mối dọc theo tuyến công trình, ngoài ra khu vực từ bể áp lực trở
xuống đến nhà máy được phủ sóng di động, nên khá thuận tiện cho việc sử dụng hệ thống
thông tin.
233
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
234
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Dòng chảy kiệt: Lưu lượng ngăn dòng lấp sông và lưu lượng dẫn dòng mùa kiệt
được lấy với tần suất P=5%. Số liệu cho trong bảng sau:
Bảng 5- 1 Lưu lượng dẫn dòng thi công mùa kiệt
Tháng 11 12 1 2 3 4 5 6
Qmax 5% 505 149 90.9 71.7 148 239 690 810
235
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Căn cứ vào bản đồ địa hình, tuyến công trình và số liệu đã cho để vẽ mặt bằng công
trình
Dựa vào hình dạng công trình trên bình đồ, chia công trình thành nhiều đoạn nhỏ bằng
các mặt cắt ngang để tính toán khối lượng thi công. Khối lượng này bao gồm:
Khối lượng đất thực vật, đá cần bóc
Khối lượng bạt mái dốc đập, đường ống áp lực…
Khối lượng bê tông xây dựng đập….
Để tính khối lượng này một cách chính xác cần vẽ nhiều mặt cắt ở chỗ địa hình bị thay
đổi.
Khối lượng bê tông được xác định theo phương pháp mặt diện tích cắt ngang. Khối
lượng đào đất, đá được xác định theo phương pháp diện tích mặt bằng.
236
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
F2
L
F1
Công thức xác định thể tích khối đất đá, bê tông theo công thức Simson:
(m3)
Trong đó:
F1, F2: Diện tích của 2 mặt cắt ngang gần nhau
L: Khoảng cách giữa 2 mặt cắt ngang
5.1.2.2 Bảng tổng hợp kết quả khối lượng
Kết quả tính toán khối lượng thi công công trình chính được tổng trong bảng sau:
237
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
238
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bê tông thường
103m3 3.59 56.18 18.94 29.61 1.05 13.57 0.30 123.24
CVC
GEVR 103m3 18.22 4.26 22.48
RCC 103m3 261.99 155.54 417.52
7 Bê tông ngầm 103m3 9.56 84.77 10.59 6.90 3.95 115.77
8 Cốt thép hở Tấn 179.68 2781.51 946.97 1527.70 45.68 678.58 14.96 6175.08
9 Cốt thép ngầm Tấn 4172.33 529.51 4701.84
10 Khoan phun 103md 14.36 5.38 3.41 23.15
11 Khoan neo thép 103md 1.71 59.17 6.29 67.17
12 Khoan phun lấp 103m2 28.51 28.51
239
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Năm Giai đoạn Tháng Qtc(m3/s) MNHL Công việc Giá trị Đơn vị
Đào hố móng đập vai phải từ cao trình 320 xuống cao trình 171.
440 103m3
Mùa lũ 1:
Từ tháng 7
Xây năm 1 đến T7- Thi công hầm dẫn nước sau khi đào xong cửa lấy nước, đào xong
dựng tháng 10 T10 3070 170.9 hố móng nhà máy, thi công xong 2 hầm phụ.
240
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Năm Giai đoạn Tháng Qtc(m3/s) MNHL Công việc Giá trị Đơn vị
Lấn dòng các băng két thượng lưu, hạ lưu tại vị trí đê quây 36 103m3
T11 Lấp sông, chặn dòng chuyển nước xả qua cống dẫn dòng
149 158 Hút nước hố móng và đào hố móng đập phần lòng sông, hoàn 153 103m3
T12 thành các công tác khoan neo gia cố.
Gia cố nền đập, thi công bản đáy, khoan phun màng chống thấm 6.3 103md
Xây Mùa kiệt 2: đấy đập.
dựng Từ tháng
Thi công bê tông RCC trên toàn tuyến từ cao trình đáy lên cao 50 103m3
thứ 2 11 năm 1
trình 175
đến tháng 6
năm 2 T1-T5 690 162.1 Thi công bê tông CVC 4 lỗ xả thân đập nxBxH=4x5x7 cao trình 9 103m3
164
Thi công hầm dẫn nước, giếng điều áp và nhà máy thủy điện
T6 Thi công bê tông RCC trên toàn tuyến từ cao trình 175 đến cao 140.45 103m3
trình 184
241
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Năm Giai đoạn Tháng Qtc(m3/s) MNHL Công việc Giá trị Đơn vị
Thi công bê tông toàn tuyến từ cao trình 184m đến 70.65 103m3
cao trình 200m
Mùa lũ 2: Thi công hầm dẫn nước, cửa lấy nước 15.54 103m3
Xây dựng Từ tháng
thứ 2 7 năm 2 T7-T10 3070 170.9 Tiếp tục thi công nhà máy và trạm phân phối điện 5.43 103m3
đến tháng
10 năm 2 Đổ bê tông ngầm hầm dẫn nước 2.34 103m3
Lắp đặt thiết bị cơ khí kim loại cửa lấy nước 78.96 Tấn
Năm Giai đoạn Tháng Qtc(m3/s) MNHL Công việc Giá trị Đơn vị
Tiếp tục thi công bê tông RCC và CVC trên toàn 158.24 103m3
Mùa kiệt tuyến từ cao trình 200m đến cao trình 230m
Xây dựng 3: Từ T11-T6
tháng 11 Thi công xong bề mặt đập tràn 40.4 103m3
thứ 3 810 162.9
năm 2 đến
tháng 6
Lắp đặt thiết bị và cơ khí kim loại đập tràn 20 Tấn
năm 3
242
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tiếp tục thi công bê tông RCC và CVC trên toàn 165.45 103m3
Mùa lũ 3: tuyến từ cao trình 230 đến cao trình thiết kế
Xây dựng Từ tháng T7-T10
7 năm 3 Lắp đặt thiết bị và kết cấu kim loại 230.5 Tấn
thứ 3 3070 170.9
đến tháng Thi công bê tông ngầm hầm dẫn nước 35.68 103m3
10 năm 3
Lắp đặt thiết bị cơ khí thủy công và thiết bị cơ khí 190.40 Tấn
thủy lực
Năm Giai đoạn Tháng Qtc(m3/s) MNHL Công việc Giá trị Đơn vị
243
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
244
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
245
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
246
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
247
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Đào hố móng cửa lấy nước, nhà máy thủy điện, đắp đê quây 180 103m3
nhà máy
Thi công hầm phụ 1 và hầm phụ 2 của tuyến hầm dẫn nước 70 103m3
Thi công 2 cống dẫn dòng kích thước nxBxH=2x5x9 cao trình
154
Thi công 2 tường bê tông phía trước thượng lưu và phía sau hạ
lưu gần mép cống làm tường chắn kênh dẫn nước qua cống.
20 103m3
248
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
249
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Thi công hầm dẫn nước sau khi đào xong cửa lấy nước, đào xong
150 103m3
hố móng nhà máy, thi công xong 2 hầm phụ.
Lưu lượng tính toán dẫn dòng giai đoạn này là Q=3070(m3/s) theo quan hệ Q=f(z) ta có
cao trình mực nước lòng sông trong giai đoạn này là 170.9 m
c, Tính toán thủy lực dẫn dòng
Trong giai đoạn này nước chảy qua lòng sông không cần tính toán thủy lực
5.2.2.3 Giai đoạn 3: Mùa kiệt 2 (từ tháng 11 năm 1 đến tháng 6 năm 2)
a, Sơ đồ dẫn dòng
Dẫn dòng qua lòng sông tự nhiên, sau đó dẫn dòng qua cống dẫn dòng:
250
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
251
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
252
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó
μ là hệ số lưu lượng
ω là diện tích mặt cắt ngang cống
Z là chênh lệch mực nước: Z=MNTL-∇ tc
- Xác đinh hệ số lưu lượng
253
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
4ω
D là đường kính của cống D= π √
Để xác định cao trình mực nước thượng lưu ta tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt cửa ra của cống dẫn dòng (cũng là
đầu kênh dẫn ra). Mực nước này được tính ngược từ cuối kênh dẫn ra
Bước 2: Xác định chiều sâu dòng chảy tại mặt cắt cửa vào của cống dẫn dòng. Mực
nước này được tính ngược từ mực nước cuối cống.
Bước 3: Xác định chiều sâu dòng chảy tại đầu kênh dẫn vào (cũng là MNTL). Mực
nước này được tính ngược từ cuối kênh dẫn vào (cũng là mặt cắt đầu cống).
- Các mực nước trong kênh được tính toán theo bảng PHỤ LỤC: bảng 5-1; 5-2 ;5-3.
Kết luận: MNTL=168.7 m; MNHL=162.74 m;
d, Xác định cao trình và kết cấu đê quây
Đê quây thượng lưu:
Cao trình đê quây thượng lưu:
∇ dqtl =MNTL+a (7.3)
Trong đó: a là độ vượt cao an toàn của đê quây, a=0.6-0.75 m (TCVN 9160-2012)
(m)
Kết cấu đê quây thượng lưu : Chọn kết cấu đê quây thượng lưu là đá đổ có tường
nghiêng chống thấm bằng đất, hệ số mái dốc thượng lưu là m 1 =3, hệ số mái dốc hạ lưu là
m2 =1.5
Đê quây hạ lưu:
(m)
Kết cấu đê quây hạ lưu: Tương tự kết cấu đê quây thượng lưu
254
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
255
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
256
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Trong đó:
: hệ số lưu lượng xác định theo :
Trong đó:
v: tổn thất cửa vào
257
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Bảng 5- 6: Kết quả tính toán thủy lực dẫn dòng giai đoạn 4
CTĐ MNH L4 lỗ
ωc χ R Qlũ D
S L zv l ar C xả
m m m2 m m m3/s m m
3.2142 0.0136 10.707
156 170.9 0.2 90 28 1 75.93 3070 67.6
9 1 5
L2cốn
ω4c χ R l ar C D
g
m2 m m m m
5.8333 0.0111 13.354
140 24 1 83.86 84.0
3 6 5
MNT
Z m Z m
L Q4lỗ xả Qcống Qdd
m m m3/s m m3/s m3/s
180.0 0.8921 1668.8 0.8747 1051.9
9.1 9.1 2720.8
0 1 5 7 8
182.0 0.8921 1843.1 0.8747 1161.8
11.1 11.1 3005.0
0 1 4 7 5
182.4 0.8921 1883.0 0.8747 1186.9
11.6 11.6 3070.0
9 1 2 7 8
CTĐ MNH L
ωc χ R Qlũ D
S L zv l ar C
m m m2 m m m3/s m
3,2142 0,0136 10,707
156 170,9 0,2 90 28 1 75,93 3070 6
9 1 5
L
ω4c χ R l ar C D
m2 m m m
5,8333 0,0111 13,354
140 24 1 83,86 8
3 6 5
258
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
m m m3/s m m3/s m
0,8921 1668,8 0,8747 1051,9
180,00 9,1 9,1 27
1 5 7 8
0,8921 1843,1 0,8747 1161,8
182,00 11,1 11,1 30
1 4 7 5
0,8921 1883,0 0,8747 1186,9
182,49 11,6 11,6 30
1 2 7 8
5.2.2.5 Giai đoạn 5: Mùa kiệt 3 (từ tháng 11 năm 2 đến tháng 6 năm 3)
a, Sơ đồ dẫn dòng
Dẫn dòng qua cống dẫn dòng:
259
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
260
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
261
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
B sông
Bhl
262
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m)
+ Chọn cao trình đỉnh băng két: BK = 158.00 m
- Bề rộng đỉnh băng két, mái thượng lưu và hạ lưu băng két được lấy như sau:
+ Bề rộng đỉnh băng két: B = 10 m
+ Mái thượng lưu của băng két: m1 = 2.0
+ Mái hạ lưu của băng két: m2 = 1.75
- Chiều sâu dòng nước ở cửa hợp long ứng với lưu lượng tính toán hợp long:
(m)
- Chiều rộng cửa hợp long được chọn phải thỏa mãn điều kiện không xói của nền.
Theo TCVN 9160-2012 với nền đá, vận tốc không xói cho phép của nền trong
trường hợp mặt đá thô, chiều sâu trung bình của dòng chảy hhl =2.27m được lấy là:
[Vx] = 5.2 m/s.
- Chiều rộng cửa hợp long được xác định theo:
(m)
Trong đó:
Bhl: Chiều rộng cửa hợp long.
Qhl: Lưu lượng qua cửa hợp long.
[Vx]: Vận tốc xói cho phép của nền.
hhl: Chiều sâu mực nước tại cửa hợp long.
- Chọn Bhl = 8 m. Vận tốc dòng chảy tại của hợp long là: v = 5.1 (m/s)
5.2.3.4 Sư phân bố lưu lượng trong quá trình hợp long
Sự phân bố lưu lượng trong quá trình hợp long được tính theo công thức:
Qs=Qhl+Qth+Qdd+Qtđ (7.4)
Trong đó
3
Qo : Lưu lượng của sông tính cho thời điểm lấp sông, Qo =89.7 (m /s)
3
Qhl: Lưu lượng qua cửa hợp long (m /s)
3
Qth: Lưu lượng thấm (m /s)
3
Qdd : Lưu lượng dẫn dòng (m /s)
263
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
3
Qtđ: Lưu lượng tích đọng (m /s)
a, Lưu lượng qua cửa hợp long
Lưu lượng qua cửa hợp long xác định theo công thức:
3
√2 g H02
Qhl=mB (7.5)
Trong đó:
B: Chiều rộng cửa hợp long (m)
v
o2
H o =H +
Ho :Cột nước tiến gần, 2g
Q hl
v o=
vo :Cột nước tiến gần, BH
m: Hệ số lưu lượng
z
≥0. 35
Ho ⇒
Khi m=0.385
Khi
z
Ho
<0 . 35
⇒
m=
( 1−
z
Ho )√ z
H
với z=MNTL-MNHL
b, Lưu lượng thấm qua băng két
Với phương pháp đổ lấn dần ta có:
Qth= K . Lb h √ i th
'
(7.6)
Trong đó:
K: Hệ số thấm rối
Lb: Chiều dài băng két có nước thấm qua
h’: Chiều sâu nước trung bình trước băng két
264
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
ωC √ RJ
Qdd= (7.7)
Trong đó:
: diện tích mặt cắt ướt
C: hệ số Sê di
R: bán kính thuỷ lực
J: độ dốc thuỷ lực
d, Lưu lượng thể tích đọng
Lưu lượng thể tích đọng thượng lưu phụ thuộc vào tốc ngăn dòng lấp sông thường lấy
theo kinh nghiệm theo bảng sau:
Bảng 5- 7: Bảng tra lưu lượng tích đọng
Q dd
0.10 0.25 0.50 0.75 0.90 1.00
Qs
Qtd
0.05 0.10 0.15 0.20 0.05 0.00
Qs
Qdd 8.97 22.43 44.85 67.28 80.73 89.70
Qtđ 4.49 8.97 13.46 17.94 4.49 0.00
5.2.3.5 Độ dâng mực nước tại tuyến ngăn sông
Độ chênh mực nược tại tuyến ngăn dòng xác định theo công thức :
Z=Zdr+Zđqh+Zhmh+Zdd+Zhmt+Zđqt+Zdv (7.8)
Trong đó:
Zdr: Độ dâng nước ở kênh dẫn ra, m
Zđqh: Độ dâng nước qua đê quây hạ lưu, m
Zhmh: Độ dâng nước qua hố móng hạ lưu, m
Zdd: Độ dâng nước qua công trình dẫn dòng, m
Zdv: Độ dâng nước ở kênh dẫn vào, m
Zđqt: Độ dâng nước qua đê quây thượng lưu, m
Zhmt: Độ dâng nước qua hố móng thượng lưu, m
- Độ dâng nước ở kênh dẫn ra :
265
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Q2dd
Ldr
ω2dr C 2dr Rdr
Zdr=idr.Ldr= (7.9)
Trong đó:
idr Độ dốc đường mặt nước kênh dẫn ra
Ldr chiều dài kênh dẫn ra
dr diện tích mặt cắt ướt của kênh dẫn ra
Cdr hệ số Sê đi của kênh
Rdr bán kính thuỷ lực của kênh dẫn
- Độ dâng nước ở kênh vào
Tương tự như kênh dẫn ra tổn thất cột nước ở kênh dẫn vào xác định theo công thức:
Q2dv
Ldv
ω2dv C2dv Rdv
Zdv=idv.Ldv= (7.10)
⇒
- Độ dâng nước qua đê quây thượng lưu và hạ lưu sơ bộ chọn bằng 0 Zđqh=Zđqt=0
- Độ dâng nước qua hố móng thượng lưu và hạ lưu sơ bộ chọn bằng 0
⇒
Zhmh = Zhmt = 0
- Kết quả tính toán được thể hiện chi tiết trong bảng sau:
266
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
αq 2
Chiều sâu phân giới tại tuyến hợp long:hpg= g √
3
Vận tốc cửa hợp long xác định theo công thức sau:
Qhl
ΔZ
B . H .(1− )
H
Vhl= (khi hpg<hhl)
q
h pg
Vhl= (khi hpghhl)
ΔZ
Trị số H xác định theo bảng sau:
267
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
γ .V 2HL
( γ d −γ )2 g
D1.23
Năng suất đơn vị của dòng chảy cửa hợp long:
ΔN=gqz (kW)
Trong đó:=1tấn/m3, z=H-hpg
Khối lượng vật liệu kè:
ΔW=(b+mtb.hkè)hkèBhl
Trong đó:
b: Bề rộng đỉnh kè
mtb=2.5: Mái dốc trung bình của kè
hkè: Chiều cao của kè
W
Thời gian ngăn sông là :t= I
Với: I là cường độ ngăn lấp sông
Kết quả tính toán :
Bảng 5- 10: Kết quả tính toán ngăn dòng lấp sông
Qdd Z Qth Qtđ Qhl H Bhl vo
Qdd/Qs (m3/s) (m) (m3/s) (m3/s) (m3/s) (m) (m) (m/s)
0.10 8.97 0.30 0.45 4.49 75.80 4.57 10.45 1.59
0.25 22.43 0.62 1.12 8.97 57.18 4.89 4.71 2.48
0.50 44.85 1.35 2.24 13.46 29.15 5.62 1.21 4.28
0.75 67.28 1.76 3.36 17.94 1.12 6.03 0.10 1.86
0.90 80.73 1.62 4.04 4.49 0.45 5.89 0.09 0.88
1.00 89.70 1.61 0.00 0.00 0.00 5.88 0.00 0.00
Ho vhl D
(m) Z/Ho Z/H ΔZ/H m q(m2/s) hpg (m/s) (m)
268
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
269
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m3/h)
Trong đó:
V: Thể tích nước đọng trong đê quây, V = 64772.5 m3.
T: Thời gian cần thiết để hút khô, T = 5 ngày = 120 h.
q: Lưu lượng thấm.
qm: Lưu lượng nước mưa, qm = 0.
- Lưu lượng thấm được xác định theo công thức:
(m3/h)
Trong đó:
q1: lưu lượng thấm qua thân đê quây.
q2: lưu lượng thấm từ đáy lên.
q3: lưu lượng nước mưa, coi q3 = 0.
Lưu lượng thấm qua đê quây
270
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Lưu lượng thấm qua đê quây là tổng của 2 thành phần: đê quây ngang thượng lưu và đê
quây ngang hạ lưu.
Lưu lượng thấm qua đê quây được xác định theo công thức:
H 2 h2
q1 KL (m3/h)
2R
271
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Với đê quây thượng lưu: L = 76.1 m, MNTL = 168.7 m, ta xác định được:
q2 q F (m3/h)
Trong đó:
q: lưu lượng đơn vị, q = 0.05 m3/h.
F: diện tích đáy hố móng, F = 9555.8 m2.
Thay số vào ta xác định được q2 = 477.8 m3/h.
Vậy lưu lượng hút nước tích đọng trong đê quây là:
(m3/h)
272
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Để hạ mực nước ngầm dùng phương pháp lộ thiên thu gom nước vào rãnh thoát nước
và dùng máy bơm để hút nước ra ngoài hố móng trong suốt quá trình thi công.
Dùng máy bơm nước hỗn lưu một cấp trục ngang cột nước trung bình hút nước liên tục,
mã hiệu HL 500-1-2.2 có các thông số kĩ thuật sau:
Bảng 5- 12: Các thông số đặc tính của máy bơm
Công suất động Đường kính ống
Cột nước Lưu lượng
cơ đẩy
(m) (m3/h) (kW) (cm)
8.4-18 500 2.2 50
5.3.2.2 Chọn máy bơm
Số lượng máy bơm cần thiết xác định theo công thức:
(máy)
Trong đó:
k: Hệ số dự trữ, lấy k =1.4
Chọn 3 máy bơm làm việc, số máy bơm dự trữ là 1. Vậy số máy bơm cần thiết là 4 máy
bơm thi công trong 5 ngày.
5.3.3 Công tác đào đất đá
5.3.3.1 Bóc phủ thực vật và đá phong hóa (edQ+ IA1)
Do đặc điểm của lớp là đất yếu nên sư dụng máy in tập trung thành đống, sau đó dùng
máy xúc chuyển lên ôtô vận chuyển đến bãi thải. Các tầng đất sâu hơn có thể dùng máy
xúc đào trực tiếp xúc đổ nên ôtô.
Công tác bóc phủ thực vật được tiến hành trước khi đào đá. Để tận dụng máy móc phục
vụ cho các công tác sau này cần thống nhất khi chọn máy đào đá.
Năng suất đảm bảo giờ làm việc trong 1 ca làm việc:
(m3/h)
Trong đó:
Nngày: Cường độ thi công trong 1 ca, Nngày = 2000 m3/ngày.
273
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m3)
Trong đó:
: Góc nội ma sát của đất ở trạng thái động, lấy = 30o.
Xác định thời gian một chu kỳ ủi đất (Tck):
Diện tích mặt cắt ngang khối đất trước bàn gạt:
(m2)
Chọn lưỡi ủi cắt đất với chiều sâu h=0.15m. Đoạn đường cắt đất của máy:
(m)
(s)
274
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m3/h)
Trong đó:
Km: Hệ số mất mát đất khi ủi, Km = 0.006.
Ktơi: Hệ số tơi của đất, lấy Ktơi = 1.3.
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian, Ktg = 0.8.
Kdốc: Hệ số ảnh hưởng của độ dốc khi máy làm việc, với độ dốc 15 o ta lấy Kdốc
= 1.7.
Thay số vào công thức ta có:
(m3/h)
(máy)
Chọn 3 máy ủi làm việc, số máy ủi dự trữ là 1. Vậy số máy ủi cần thiết là 4 máy
b, Chọn máy ủi
Chọn loại máy xúc một gầu ngửa dẫn động bằng cơ khí mã hiệu EO-4321 của LIÊN
XÔ CŨ có các thông số kĩ thuật như sau:
Dung tích gầu: q = 1.0 m3.
Thời gian 1 chu kì làm việc: Tck = 15 s.
Bán kính đào lớn nhất: R = 7.4 m.
Chiều cao đào lơn nhất: H = 7.9 m.
Chiều cao trút đất lớn nhất: h = 4.7 m.
Năng suất của máy xúc được xác định theo công thức:
(m3/h)
Trong đó:
nck: Số chu kỳ đào trong một phút, chu kỳ.
kđ: Hệ số đầy gàu, lấy kđ = 0.95.
275
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
: Hệ số chuyển đổi từ đất tơi sang đất chặt,
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian, lấy Ktg = 0.8.
Thay số vào ta có:
(m3/h)
Số lượng máy cần thiết:
(máy)
Chọn 2 máy xúc làm việc, số máy dự trữ là 1. Vậy số máy xúc cần thiết là 3 máy.
c, Chọn loại ôtô vận chuyển
Để đảm bảo điều kiện đồng bộ giữa mãy xúc và ôtô ta chọn số gầu đổ vào thùng xe là 6
gàu
Chọn loại ô tô tự đổ mã hiệu MA3-503A của LIÊN XÔ CŨ có kích thước thùng xe như
sau:
Chiều dài: 3.28 m.
Chiều rộng: 2.284 m.
Chiều cao 0.82 m.
Năng suất vận chuyển của xe ô tô tính theo công thức:
(m3/h)
Trong đó:
(phút)
276
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(phút)
(m3/h)
(xe)
- Chọn 7 ôtô làm việc, số ôtô dự trữ là 1. Vậy số ôtôcần thiết là 8 xe.
5.3.3.2 Công tác nổ mìn
Khi xây dựng các công trình thủy lợi, thường phải đào khối lượng đất đá tương đối lớn,
tốn nhiều năng lượng và sức lao động mà thời gian thi công lại không cho phép kèo dài.
Cho nên yêu cầu phải có phương pháp thi công với tốc độ cao để đảm bảo yêu cầu đó
phương pháp nổ mìn là một trong những phương pháp thường dùng trong công tác thi công
đất đá, vì nó có ưu điểm sau:
Dùng ít nhân lực, tiết kiệm được nhiều sức lao động mà hiệu suất vẫn cao.
Không cần những máy móc thi công nặng nề, phức tạp và đắt tiền. Trong trường hợp
thiếu hoặc không có máy móc, dùng nhân công nhân công cũng có thể thi công được.
Hoàn thành công việc nhanh chóng đối với bất cứ loại đất đá nào và có thể tăng nhanh
tốc độ thi công.
Không phụ thuộc vào điều kiện khí hậu và thời tiết.
Trong công tác nổ mìn, căn cứ vào yêu cầu của nổ mìn, tính chất và quy mô của công
trình, tình hình cung cấp thiết bị máy móc, sức lao động… mà có phương pháp nổ mìn
thích hợp. Đối với công trình chúng ta sử dụng phương pháp nổ mìn lỗ nông là hợp lý hơn
cả.
Tổ hợp máy thi công gồm:
Máy khoan Cbu – 100: 4 máy
Máy xúc EO-4321 của LIÊN XÔ CŨ: 3 máy.
Ô tô MA3-503A của NGA: 8 xe.
277
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m)
Trong đó:
W: Chiều sâu lỗ mìn hay chiều dày của lớp đất đá cần nổ mìn.
: Mật độ của thuốc nổ trong lỗ mìn.
q: Lượng thuốc nổ đơn vị tính toán.
- Các thông số trên được thể hiện trong bảng sau:
278
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
279
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m3/ngày)
- Cường độ đổ bêtông trung bình tháng được tính theo công thức:
(m3/th)
Trong đó:
Qng: cường độ đổ bêtông trung bình ngày, Qng = 1500 m3/ngày.
T: số ngày thi công trung bình trong tháng, lấy T = 30 ngày.
- Cường độ đổ bêtông trung bình tháng lớn nhất được tính theo:
(m3/th)
Trong đó:
K: Hệ số phân phối bêtông không đều trong tháng.
- Cường độ đổ bê tông trung bình giờ:
(m3/h)
Trong đó:
km: hệ số đổ bê tông không đều giữa các tháng, km = 1.44.
kn: hệ số đổ bê tông không đều giữa các ngày, kn = 1.2.
h: số giờ đổ bê tông trong ngày, h = 16 giờ.
- Cường độ đổ bê tông trung bình giờ lớn nhất:
(m3/h)
5.3.4.2 Chọn máy thi công cho công tác bê tông
a, Chọn máy trộn bê tông
- Năng suất để đáp ứng yêu cầu bê tông của trạm trộn:
Qng,max = 1875 m3/ngày.
Qh,max = 202.5 m3/h.
280
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Căn cứ vào cường độ bê tông yêu cầu ở trên, ta chọn trạm trộn bê tông có các thông
số kĩ thuật như sau:
Mã hiệu: 4-09-17/63.
Hãng sản xuất: Nga.
Đặc điểm của trạm trộn: trạm trộn dạng tháp, làm việc theo chu kì.
Năng suất kĩ thuật: 240 m3/h.
Dung tích nạp liệu: 1600 lít.
Tổng trọng lượng của các thiệt bị: 220 tấn.
Trạm trộn bê tông CVC được đăt ở hạ lưu bờ trái (nhìn từ hạ lưu), chủ yếu phục vụ thi
công CVC nhà máy thuỷ điện, đập tràn xả lũ, cửa lấy nước, đường ống áp lực và đập không
tràn bờ phải.
b, Chọn máy đầm
Do yêu cầu thi công của công trình thủy lợi: khối lượng công việc lớn, diện thi công
rộng…nên ta sử dụng loại đầm dùi
Chọn máy đầm dùi có các thông số kĩ thuật như sau:
Mã hiệu: UB - 80.
Hãng sản xuất: Nga.
Bán kính tác dụng: r = 1 m.
Chiều dày lớp đầm: h = 0.5 m.
Kích thước máy đầm: L×B×H = 1.27×0.1×0.18 m.
- Năng suất của máy đầm được tính theo:
(m3/h)
Trong đó:
r: Bán kính tác động của máy đầm, r = 1m.
h: Chiều dày lớp bê tông bị chấn động, h = 0.5 m.
t1, t2: Thời gian đầm lèn tại một vị trí và thời gian di chuyển thiết bị đầm từ vị
trí này sang vị trí khác. Lấy t1 = 60 s, t2 = 30 s.
Ktg: Hệ số sử dụng thời gian, Ktg = 0.85.
k1: Hệ số kể đến trùng lặp khi đầm, k1 = 0.675.
281
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Thay các giá trị vào công thức trên ta tính được năng suất máy đầm:
(m3/h)
- Số máy đầm cần thiết để phục vụ cho khối đổ được tính theo công thức:
(máy)
Trong đó:
a×b: Kích thước khối đổ.
h: Chiều dày của một lớp đổ trong khối đổ, h = 0.5 m.
Nđ: Năng suất trung bình giờ của máy đầm, Nđ = 22.95 m3/h.
tnk: Thời gian ninh kết của bê tông, lấy tnk = 2 h.
tvc: Thời gian vận chuyển bê tông, lấy t vc = 0.25 h tính từ lúc vữa bê tông được
trộn xong cho đến khi được đổ vào khối đổ.
- Kích thước khối đổ được xác định theo công thức:
(m2)
Trong đó:
kdt: Hệ số dự trữ thời gian kể đến khả năng phương tiện vận chuyển gặp sự cố,
hay những sự cố khác xảy ra trong quá trình thi công, lấy kdt = 0.8
Ntr: Năng suất trung bình giờ của trạm trộn bê tông, Ntr = 162 m3/h.
- Suy ra: số đầm dùi cần thiết là:
(máy)
- Chọn 6 máy đầm làm việc, số máy ủi dự trữ là 1. Vậy số máy ủi cần thiết là 7 máy.
c, Chọn máy trộn vữa
- Chọn máy trộn vữa có các thông số như sau:
Mã hiệu: SB - 97A.
Dung tích hình học thùng trộn: V = 325 lít.
282
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Dung tích sản xuất của thùng trộn: Vsx = 250 lít.
Năng suất máy trộn vữa: 12.5 m3/h
Tốc độ quay của thùng khi trộn: n = 32 vòng/phút.
Kiểu trộn: cánh trộn.
Kích thước hạt (Dmax): 5 mm.
Trọng lượng máy trộn vữa G = 1.1 tấn
- Số lượng máy chọn m = 3 máy.
d, Chọn ô tô vận chuyển ôtô
- Chọn ô tô vận chuyển bê tông có các thông số kĩ thuật như sau:
Mã hiệu: SB - 159.
Dung tích thùng trộn V = 6 m3.
Dung tích thùng nước: Vn = 0.75 m3.
Tốc độ quay thùng trộn: 0 20 vòng/phút.
Độ cao đổ phối liệu vào: 3.35 m.
Thời gian đổ bê tông ra: tmin = 10 phút.
Vận tốc di chuyển trên đường nhựa: 60 km/h.
Vận tốc di chuyển trên đường đất: 40 km/h.
Trọng lượng (có bê tông): G = 23.4 tấn.
(m3/h)
Trong đó:
Tck: Chu kì vận chuyển, xác định theo:
(phút)
- Số lượng ôtô cần thiết là:
283
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(xe)
284
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
kiện ẩm, thường được rải ở dạng các lớp nằm ngang và được đầm ở mức sụt là không
(Zero) bằng máy đầm rung có trống thép.
Bê tông RCC sẽ phải được thi công theo đúng như đường, mức cao độ và kích thước đã
quy định. Bêtông đầm lăn RCC về cơ bản sẽ được đổ với mức thời gian là 20 đến 24 giờ
một ngày, 7 ngày trong một tuần.
5.3.5.1 Thiết bị cấp phối bê tông đầm lăn RCC
- Các bước chung khi thiết kế cấp phối như sau:
Bước 1: Sưu tầm tài liệu cần thiết cho công tác thiết kế cấp phối.
Bước 2: Thiết kế sơ bộ cấp phối.
Bước 3: Điều chỉnh trộng thử.
Bước 4: Xác định cấp phối trong nhà.
Bước 5: Quy đổi cấp phối hiện trường thi công.
Bước 6: Thí nghiệm đầm lăn hiện trường và điều chỉnh cấp phối.
285
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m2)
- Trong đó:
Ftt: Diện tích lớp đổ lớn nhất.
H: Chiều dày lớp đầm nén chặt của RCC, h = 0.3 m.
k: Hệ số thời gian không ăn khớp, lấy K = 0.85.
t1: Thời gian ninh kết ban đầu của bê tông, phụ thuộc vào cấp phối vữa, phụ gia,
khống chế nhiệt độ, nhiệt độ không khí và biện pháp bảo dưỡng. Thực tế thi
công tại Trung Quốc thì t1 = 8 10 h, ở Việt Nam khí hậu khô nóng và chưa có
điều kiện thí ngiệm nên thời gian ninh kết ban đầu của bê tông vào khoảng t 1 =
8.510 h, tạm chọn t1 = 10 h.
t1: Thời gian bê tông RCC từ khi ra khỏi trạm trộn đến khi san xong tại lớp đổ,
chọn t2 = 0.5 h.
- Thay số vào công thức trên ta có :
(m2)
Vậy để không xuất hiện khe lạnh ta phải tiến hành đổ các lớp có diện tích:
F < [F] = 8075 m2.
5.3.5.3 Lựa chọn các thiết bị thi công
a, Hệ thống vận chuyển RCC
Hệ thống băng tải dùng vận chuyển RCC tới công trình: sử dụng băng tải thép có
công suất băng tải 300 m3/h
286
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
287
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
288
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Khung chịu lực là những tấm thép hình chữ L hàn lại với nhau.
Kích thước ván khuôn: 1500×3000 mm
5.3.6.2 Ván khuôn cho đập tràn
Ở hai đầu của khối đổ đập tràn trong mỗi khoang tràn, ta dùng hai phai bê tông. Phai ở
thượng lưu sau khi đổ bê tông xong sẽ ở lại khuôn trong khối bê tông tràn.
Kích thước phai: dài 16 m; rộng 1.5 m; dày 0.5 m.
Trọng lượng phai: Q = 28.86 tấn.
Đổ bê tông trong khối đổ của đập tràn, đập dâng ta dùng ván khuôn gỗ kích thước 1.2-5
m.
Mặt ván khuôn được ghép bằng những tấm ván dày 3cm, rộng 15-20 cm. Khung chịu
lực là những thanh nẹp ngang, nẹp dọc với tiết diện 5-10 cm liên kết với nhau bằng bu
lông.
5.3.6.3 Ván khuôn cho đập dâng
Do đặc điểm thi công GEVR lên cùng với RCC, nên ván khuôn thi công khác với ván
khuôn thi công RCC thông thường. Sử dụng ván khuôn định hình, liên kết với ván khuôn
tầng dưới (được neo và tầng bê tông đã đổ trước đó) nhờ hệ thống ốc ít và thanh nối. Ván
khuôn này được sử dụng luân lưu theo các tầng.
Hình 5-4: Ván khuôn thượng lưu đập dâng bằng RCC có tương thượng lưu bằng
GEVR (3×3m)
1) Ván khuôn định hình. 2) Khung đỡ. 3) Tay vịn. 4) Sàn thao tác.
289
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
Hình 5-5: Ván khuôn hạ lưu đập dâng có tường bằng GEVR (3×0.9m)
1-Ván khuôn định hình; 2-Thanh ngang; 3-Thanh dọc; 4-Thanh ngang; 5-Giá bắt
néo côn;
290
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
6-Lỗ néo côn; 7-Thanh đỡ đứng; 8-Bản mã 1; 9-Tăng đơ; 10-Bản mã; 11-Thanh
đỡ ngang.
5.3.6.4 Phương pháp lắp đựng
Do chiều cao của ván khuôn luôn nhỏ hơn chiều cao của các khối đổ bê tông, nên khi
lắp dựng ván khuôn ta phải phân thành một hoặc hai tầng theo chiều thẳng đứng.
Với những khối đổ phía dưới và phía ngoài có điều kiện tì chống như phần bản đáy
của đập tràn, đập dâng, trụ pin, ta dùng hình thức chống ngoài để cố định ván khuôn.
Với những khối đổ trên cao, và những nơi không có điều kiện chống ngoài, ta dùng
hình thức chống trong. Để cố định ván khuôn theo hình thức này thì khi đổ bê tông cho
các khối dưới ta phải chôn sẵn các bu-lông trên bề mặt của khối bê tông dưới và hàn nối
các thanh thép đường kính 12 -16 mm. Trung bình cứ 1.5 – 2.0 m ván khuôn có một
thanh giằng.
Để cho ván khuôn không bị ngả vào bên trong, ta đặt thêm các thanh chống xiên tạm
thời. Sau khi đổ xong các lớp bê tông phía dưới thì tháo bỏ các thanh chống tạm này.
Khi đổ bê tông các tấm đan (đặt máy biến áp, máy phát điện...), hay đổ bê tông cho
các dầm (dầm cầu trục, dầm nóc, dầm cầu giao thông...): để dựng ván khuôn đáy ta dùng
hình thức chống đỡ ván khuôn bằng cột chống và tại đầu cột có các nêm gỗ là hai miếng
gỗ vuông tiết diện 30-30 cm, dày 10 cm, và các thanh chống chéo tiết diện 6-8 cm, chúng
được liên kết với nhau bằng bu-lông. Giữa các cột chống là hệ thống thanh giằng.
5.3.6.5 Tháo dỡ ván khuôn
Công tác tháo dỡ ván khuôn tuy đơn giản và nhanh chóng, nhưng cũng phải thận
trọng và nó ảnh hưởng đến tốc độ đổ bê tông, chất lượng và tiết kiệm.
Khi tháo dỡ ta tránh va chạm tác động mạnh làm sứt mẻ các cạnh của bê tông, ván
khuôn không hư hỏng để còn sử dụng tiếp lần sau.
Qui trình tháo dỡ ván khuôn:
Đối với ván khuôn thành đứng: tiến hành tháo dỡ từ ngoài vào trong.
Đối với ván khuôn đáy và ở những kết cấu phức tạp: tháo dỡ từ dưới lên, từ bộ phận
thứ yếu đến bộ phận chủ yếu.
5.3.6.6 Vận chuyển ván khuôn
Ván khuôn trong khu vực sản xuất: dùng cần trục tháp để bốc dỡ và di chuyển. Ván
khuôn được chế tạo trong xưởng và vận chuyển đến công trường bằng ô-tô.
291
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
(m3/ca)
Trong đó:
n: Số giờ làm trong một ca n = 8 h.
: Cường độ đổ bê tông tháng lớn nhất, Qmax = 56250 m3/tháng.
Qmax
: Lượng chi phí ván khuôn đơn vị, = 0.3.
M: Số giờ làm việc trong tháng, M = 16.30 = 480 h.
kkđ: hệ số không đều, kkđ = 1.2
Thay số vào công thức trên tính được:
(m3/ca)
292
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Dạng kho kín dùng để chứa xi măng, các thiết bị điện, các phụ tùng thay thế cho
thiết bị thi công... kho kín có kết cấu vì kèo thép lợp tôn hoặc phibro xi măng,
tường bao che bằng gạch, nền láng vữa xi măng.
- Dạng kho có mái che dùng để chứa gỗ xẻ, các bán thành phẩm gỗ, sắt thép. Kho
có mái che có kết cấu khung kho lợp tôn, nền láng vữa xi măng.
- Bãi hở để chứa cát, đá dăm... có nền được rải đá dăm dày 30 cm đầm chặt.
- Ngoài ra còn một số kho chuyên dùng như kho xăng dầu, kho thuốc nổ... có kết
cấu riêng phù hợp.
5.4.2 Công tác điện nước phục vụ thi công
5.4.2.1 Điện sinh hoạt và phục vụ thi công
Dọc theo tuyến công trình hiện có sẵn điện lưới, đây là nguồn điện phục vụ thi công và
sinh hoạt. Các máy thi công trên công trường chủ yếu dùng động cơ điêzen.
5.4.2.2 Nước sinh hoạt và nước thi công
Nước dùng cho sản xuất, nước trộn bê tông dùng nước khe. Trước khi dùng cần lấy mẫu
thí nghiệm kiểm tra thành phần lý hoá của nước, nếu chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn
ngành 14TCN 72:2002 - Nước dùng cho bê tông thuỷ công - yêu cầu kỹ thuật thì mới được
dùng.
Nước dùng cho sinh hoạt yêu cầu dùng nước ngầm, nước khe tại chỗ, khai thác bằng các
giếng khoan hoặc giếng đào, dẫn từ khe sạch về, trước khi dùng cũng phải lấy mẫu thí
nghiệm kiểm tra thành phần lý hoá của nước, nếu đảm bảo các tiêu chuẩn nước sạch dùng
cho sinh hoạt của bộ y tế và theo TCXDVN 33:2006 về cấp nước – mạng lưới đường ống
và công trình – tiêu chuẩn thiết kế quy định mới được sử dụng còn không phải có biện pháp
xử lý.
5.4.3 An toàn lao động
5.4.3.1 An toàn chung trong công trường
- Công trường phải có hàng rào để ngăn cách với bên ngoài, đảm bảo an ninh bên
trong phạm vi công trường. Khi công trường gần đường giao thông thì hàng rào
phải là loại kín để người từ trong công trường không nhìn được ra ngoài và người
từ bên ngoài cũng không nhìn được vào bên trong công trường - là nguyên nhân
gián tiếp gây tai nạn lao động và tai nạn giao thông do họ mất tập trung khi làm
việc và khi đi đường.
293
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
- Văn phòng làm việc, lán trại của cán bộ và công nhân nên đặt ở đầu hướng gió
chủ đạo (Đông Bắc - Tây Nam). Còn các kho, bãi vật liệu, xưởng gia công phụ trợ
và khu vệ sinh nên đặt ở cuối hướng gió này.
- Đường đi lại cho xe và thiết bị thi công phải đủ rộng và nên bố trí thành các đường
một chiều có bề rộng tối thiểu là 4m, còn nếu bố trí đường hai chiều thì tối thiểu là
phải rộng 6m. Các đường đi lại hạn chế giao nhau.
- Kho vật liệu trên công trường phải bố trí ở những nơi bằng phẳng và thoát nước
tốt. Cần phải có những vị trí để phục vụ công tác bốc dỡ.
- Bãi vật liệu rời trên công trường phải được xếp gọn gàng, không gây cản trở đi lại,
tốt nhất là nên phân thành từng khu riêng biệt.
- Trạm biến thế điện trên công trường phải có rào ngăn và biển báo. Các cầu dao
điện, cầu chì hoặc thiết bị đóng cắt điện phải có hộp, khóa và được đặt ở nơi khô
ráo. Đường dây điện phải được treo cách mặt đường đi lại ít nhất là 5m. Điện
động lực và điện sinh hoạt phải tách thành hai hệ thống riêng.
- Cần phải có bể chứa và đường ống cung cấp đủ nước cho sinh hoạt, phục vụ các
công việc như đổ bê tông, xây hoặc trát,… và chữa cháy.
- Ban đêm phải bố trí đèn bảo vệ, đặc biệt là tại các kho bãi, hoặc đèn báo tại khu
vực có các hố đào, mương hoặc rãnh…
- Hệ giàn giáo phải có hệ thống thu sét nếu không được liên kết với hệ thống tiếp
đất của công trình.
- Phải có các thiết bị chữa cháy như bình cứu hỏa tại văn phòng làm việc, lán trại,
các kho vật liệu và ngay tại công trình đang được xây dựng.
5.4.3.2 An toàn lao động trong công tác vận chuyển
- Các đường giao thông, đường cáp treo phải xây dựng đúng quy phạm về thiết kế
và sử dụng đường của Bộ giao thông.
- Xây dựng ở mỗi đoạn đường phải quy định tốc độ giới hạn cho xe ô tô, tùy theo
loại đường, trạng thái tốt xấu của đường và địa hình của tuyến đường. Những nơi
294
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
có đường cáp chạy ngang trên đường qua lại của người và thiết bị máy móc thì
phải căng lưới an toàn dưới đoạn cáp đó.
5.4.3.3 An toàn trong công tác khoan nổ mìn
- Kho chứa vật liệu nổ phải đặt ở xa khu vực người ở và công trình quan trọng,
nhưng tiện lợi về giao thông.
- Kho phải đảm bảo phòng hỏa tốt, bố trí thông hơi, cửa sổ để đảm bảo nhiệt độ
trong kho không quá 30°C. Trong kho phải có sàn để phòng ẩm, đặt cao hơn mặt
đất ít nhất 30cm. Các kho cần thiết phải có hệ thống chống sét.
- Các kho riêng biệt cách nhau một khoảng theo quy định. Mỗi kho chỉ chứa một
loại vật liệu nổ mà quy phạm an toàn đã quy định. Phải thường xuyên kiểm tra
tình trạng của các kho và chất lượng của thuốc nổ để kịp thời xử lí.
- Khi vận chuyển vật liệu nổ phải để nguyên hòm nguyên bao và bằng các phương
tiện riêng, không chở thuốc nổ chung với kíp nổ.
5.4.3.4 An toàn trong công tác thi công bê tông
- Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải nghiệm thu tình trạng cốp pha, cốt
thép, cột chống đỡ và sàn thao tác để đề phòng sự cố gãy hoặc đổ hệ cốp pha.
- Trước khi vận chuyển đổ bê tông bằng cần trục, phải kiểm tra an toàn đối với cần
trục, thùng đựng vữa bê tông phải kín, chắc chắn, cửa thùng phải có chốt then cài
để tránh bê tông bị tụt ra bất ngờ.
- Khi đổ bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng 30 o trở lên hoặc độ cao
trên 3m , công nhân phải đeo dây an toàn. Thi công ban đêm phải có đèn chiếu
sáng.
- Công nhân san đầm bê tông phải đi ủng cao su cách nước, cách điện, mặc quần áo
phòng hộ, đeo găng tay và đội mũ cứng.
- Công nhân tưới bê tông phải có đủ sức khoẻ, quen trèo cao. Khi bảo dưỡng bê
tông trên cao không có giàn giáo thì phải đeo dây an toàn và mang đầy đủ các
dụng cụ phòng hộ cá nhân.
295
KỸ SƯ CÔNG TRÌNH THUỶ ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
296