Professional Documents
Culture Documents
(123doc) - Bai-Thao-Luan-Duong-Loi-Tim-Hieu-Tac-Pham-Pha-Rao-Trong-Kinh-Te-Vao-Dem-Truoc-Doi-Moi-Cua-Dang-Phong
(123doc) - Bai-Thao-Luan-Duong-Loi-Tim-Hieu-Tac-Pham-Pha-Rao-Trong-Kinh-Te-Vao-Dem-Truoc-Doi-Moi-Cua-Dang-Phong
Hà Nội, 2020
1
MỤ C LỤ C
Phầ n I: Phầ n mở đầ u............................................................................................................................3
1.Giớ i thiệu về tá c giả .......................................................................................................................3
2.Giả i thích nhan đề..........................................................................................................................3
3. kết cấ u tá c phẩ m............................................................................................................................4
Phầ n II: Nộ i dung tá c phẩ m...............................................................................................................4
1. Mô hình kinh tế Việt Nam trướ c đổ i mớ i........................................................................4
2. Kết quả củ a việc duy trì mô hình........................................................................................6
3. Quá trình “phá rà o”...................................................................................................................10
3.1.Độ t phá về tư duy kinh tế và cơ chế kinh tế ở Trung ương..............................10
3.2.Trong cô ng nghiệp và giao thô ng vậ n tả i..................................................................11
3.3.Trong nô ng nghiệp..............................................................................................................15
3.4.Trong thương nghiệp, cơ chế mua bá n- giá cả .......................................................20
3.5.Trong hoạ t độ ng ngoạ i thương.....................................................................................25
4. Vai trò củ a quá trình phá rà o trong việc đề ra đườ ng lố i đổ i mớ i củ a Đả ng....29
Phầ n III: Nhậ n xét và bà i họ c rú t ra............................................................................................33
1.Nhậ n xét tá c phẩ m......................................................................................................................33
1.1.Nhậ n xét chung.....................................................................................................................33
1.2.Nhậ n xét riêng về phá rà o trong cá c lĩnh vự c........................................................35
2. Bà i họ c rú t ra................................................................................................................................39
2.1. Đố i vớ i Nhà nướ c................................................................................................................39
2.2.Liên hệ bả n thâ n..................................................................................................................40
IV. Kết luậ n.............................................................................................................................................42
2
Phầ n I: Phầ n mở đầ u
1.Giớ i thiệu về tá c giả
Phá rà o là nhữ ng mũ i độ t phá can đả m,gian nan trầ y trậ t, mưu trí sá ng tạ o. Phá
rà o tứ c là vượ t qua nhữ ng hà ng rà o về quy chế đã lỗ i thờ i để chủ độ ng thá o gỡ
3
nhiều á ch tắ c trong cuộ c số ng, đồ ng thờ i cũ ng gó p phầ n từ ng bướ c dẹp bỏ hà ng
loạ t rà o cả n cũ kỹ để mở đườ ng cho cô ng cuộ c Đổ i mớ i.
Phá rà o hiểu theo cá ch thô ng thương là m trá i vớ i nhữ ng quy định hiện hà nh về
chế độ , chính sá ch (thườ ng trong lĩnh vự c kinh tế), vì cho rằ ng nhữ ng quy định
nà y khô ng cò n phù hợ p vớ i tình hình nhưng chưa đượ c sử a đổ i.
Tá c phẩ m vớ i tên :”Phá rà o trong kinh tế trướ c đêm đổ i mớ i” đã toá t lên nộ i
dung củ a tá c phẩ m là loạ i bỏ nhữ ng rà o cả n về kinh tế trướ c đêm đổ i mớ i củ a
toà n bộ đấ t nướ c mình
3. kết cấ u tá c phẩ m
Mô hình kinh tế miền Bắ c giai đoạ n trướ c giả i phó ng miền Nam
Sau khi hò a bình đượ c lậ p lạ i ở miền Bắ c (1954), Miền Bắ c Việt Nam đã chuẩ n
bị tiền đề đi và o mô hình kinh tế kế hoạ ch hó a tậ p trung, bao cấ p từ nhữ ng nă m
cuố i củ a thậ p kỷ 50, vớ i hai cuộ c cả i tạ o lớ n: Cả i tạ o nô ng nghiệp và cả i tạ o cô ng
thương nghiệp trong ba nă m 1958-1960.
Mô hình kinh tế kế hoạ ch hó a tậ p trung là mô hình đượ c hình thà nh ở Liên Xô
từ thậ p kỷ 30 rồ i đến cuố i thậ p kỷ 50 củ a thế kỷ XX nó đượ c á p dụ ng cho hầ u hết
cá c nướ c xã hộ i chủ nghĩa (XHCN). Hai Hộ i nghị cá c Đả ng cộ ng sả n và Cô ng nhâ n
quố c tế tạ i Matxcơva nă m 1957 và 1960 đều nêu nên 8 nguyên tắ c chính củ a mô
hình nà y, trong đó có hai nguyên tắ c quan trọ ng nhấ t là :
- Chế độ cô ng hữ u XHCN dướ i hai hình thứ c toà n dâ n và tậ p thể.
- Toà n bộ nền kinh tế hoạ t độ ng theo mộ t kế hoạ ch tậ p trung thố ng nhấ t.
=>Nguyên tắ c nà y cũ ng có nghĩa là khô ng thể tồ n tạ i thị trườ ng tự do và khô ng
4
có giá cả thị trườ ng tự do.
Tuy nhiên, trong nhiều thậ p kỷ qua, vẫ n có sự ngộ nhậ n rằ ng mô hình kinh xã
hộ i chủ nghĩa củ a Liên Xô là mô hình củ a Marx và Lenin nhưng cả Marx và Lenin
chưa đưa ra mộ t bả n thiết kế cụ thể nà o, cà ng khô ng có nhữ ng á p đặ t cứ ng nhắ c
như vậ y.
Tạ i Đạ i hộ i Đả ng lầ n thứ III và kế hoạ ch 5 nă m lầ n thứ nhấ t (1961-1965),
miền Bắ c bắ t đầ u trự c tiếp á p dụ ng mô hình kình tế XHCN. Nhữ ng nguyên tắ c tổ
chứ c và quả n lý nền kinh tế đó đẫ dầ n hình thà nh. Cá c sá ch giá o khoa về quả n lý
cô ng nghiệp, nô ng nghiệp, nộ i ngoạ i thương, tà i chính tiền tệ, giá cả ,… củ a Liên Xô
đã đượ c dịch và đưa và o giả ng dạ y tạ i cá c trườ ng đạ i họ c. Cũ ng từ cá c trườ ng nà y
đã hình thà nh độ i ngũ cá n bộ quả n lý kinh tế trong tấ t cả cá c ngà nh, cá c cấ p củ a
nền kinh tế quố c dâ n.
Trong 5 nă m thự c hiện kế hoạ ch nhâ n dâ n miền Bắ c đã đạ t đượ c nhiều thà nh
tự u quan trọ ng: Quan hệ sả n xuấ t mớ i tiếp tụ c đượ c củ ng cố , cơ sở vậ t chấ t đượ c
tă ng cườ ng, bướ c đầ u có sự tìm tò i cả i tiến cung cá ch là m ă n qua cá c cuộ c vậ n
độ ng "ba xâ y ba chố ng" và "cả i tiến quả n lý hợ p tá c xã , cả i tiến kỹ thuậ t", giá o dụ c
vă n hó a, y tế phá t triển mạ nh mẽ. Tuy vậ y, cuộ c vậ n độ ng trên đượ c xem như giả i
phá p đưa ra để khắ c phụ c thiếu xó t, nhượ c điểm củ a mô hình kinh tế thờ i bấ y giờ .
Đã từ ng có nhữ ng ý kiến mớ i, nhữ ng thử thá ch, nhữ ng đề xuấ t và cả nhữ ng
bấ t đồ ng, đắ n đo, tranh luậ n, nhiều hiều nhà kinh tế cũ ng đã đề xuấ t mộ t số ý kiến
có tính chấ t độ t phá như: Đa phương hó a xuấ t nhậ p khẩ u, vậ n dụ ng quy luậ t giá
trị trong việc hình thà nh giá thu mua (tạ o ra hà ng hó a để trao đổ i, buô n bá n giú p
tă ng cả i thiện đờ i số ng 1 phầ n cho nhâ n dâ n). Tuy nhiên, xét và o hoà n cả nh Việt
Nam lú c bấ y giờ , cả về quố c tế lẫ n trong nướ c, mô hình kinh tế XHCN ở miền Bắ c
khô ng phả i là quyết định đơn phương củ a riêng ai, củ a mộ t nhó m nà o mà là sự
lự a chọ n chung củ a xã hộ i vớ i cù ng mộ t độ ng cơ chung là lo toan cho vậ n mệnh
củ a đấ t nướ c, muố n tìm mộ t giả i phá p tố i ưu cho sự phá t triển kinh tế. Trong đó
có cả 3 yếu tố xã hộ i quan trọ ng nhấ t: Đả ng và Nhà nướ c, giớ i nghiên cứ u và quầ n
chú ng nhâ n dâ n.
Mô hình kinh tế sau giả i phó ng miền Nam ( 1975)
5
Sau chiến thắ ng vĩ đạ i Mù a xuâ n nă m 1975(từ nă m 1976-1986) là giai đoạ n
á p dụ ng mô hình kinh tế củ a miền Bắ c ( mô hình kinh tế kế hoạ ch hó a bao cấ p)
cho cả nướ c. Hộ i nghị Ban chấ p hà nh Trung ương Đả ng lầ n thứ 24 (khó a III) từ
ngà y 24 đến ngà y 29-9/1975 thố ng nhấ t chủ trương cả i tạ o, xó a bỏ nhữ ng thà nh
phầ n kinh tế phi xã hộ i chủ nghĩa ở miền Nam, đẩ y nhanh cô ng cuộ c xâ y dự ng nền
sả n xuấ t lớ n xã hộ i
chủ nghĩa theo mô hình kinh tế ở miền Bắ c, vớ i nhữ ng nộ i dung cụ thể như:
“trưng thu toà n bộ cá c cơ sở kinh doanh thương nghiệp, vậ n tả i, nhà cử a củ a tư
sả n mạ i bả n”; “đẩ y mạ nh xã hộ i chủ nghĩa và phá t triển kinh tế theo hướ ng cả
nướ c cù ng tiến lên sả n xuấ t lớ n xã hộ i chủ nghĩa”; “phả i xó a bỏ tư sả n mạ i bả n
bằ ng cá ch quố c hữ u hó a cơ sở kinh tế củ a họ , biến thà nh sở hữ u toà n dâ n do nhà
nướ c quả n lý”, “đố i vớ i kinh tế tư sả n dâ n tộ c, thự c hiện cả i tạ o xã hộ i chủ nghĩa
bằ ng hình thứ c cô ng tư hợ p doanh”
Tiếp đó , Đạ i hộ i Đả ng toà n quố c lầ n thứ IV thá ng 9/1976, tiếp tụ c khẳ ng định
chủ trương xâ y dự ng nền sả n xuấ t lớ n xã hộ i chủ nghĩa bằ ng ba cuộ c cá ch mạ ng
lớ n: cá ch mạ ng quan hệ sả n xuấ t, cá ch mạ ng khoa họ c kỹ thuậ t và cá ch mạ ng vă n
hó a tư tưở ng. Trên cơ sở nhữ ng tư tưở ng đó , Đạ i hộ i IV đã hoạ ch định kế hoạ ch
phá t triển
kinh tế 5 nă m 1976-1980.
Thự c hiện hợ p tá c hó a ở Miền Nam, điều nà y đượ c tiến hà nh khẩ n trương
trong cá c nă m từ 1977 đến 1980. Theo kế hoạ ch thì ruộ ng đấ t đượ c tậ p hợ p lạ i để
tổ chứ c canh tá c tậ p thể, sả n phẩ m đượ c phâ n chia că n cứ theo mứ c đó ng gó p.
Má y mó c nô ng nghiệp củ a nô ng dâ n bị trưng mua để thà nh lậ p cá c tậ p đoà n phụ c
vụ sả n xuấ t nô ng nghiệp. Bở i trong thờ i gian nà y, nền kinh tế đang bị sa sú t, điều
nà y cho ta thấ y sự khó khă n trong điều hà nh kinh tế củ a Đả ng và Nhà nướ c, khó
để đưa ra nhữ ng chính sá ch đú ng đắ n và sự bấ t lự c củ a nhữ ng phương sá ch cứ u
chữ a cũ .
2. Kết quả củ a việc duy trì mô hình
6
Chiến thắ ng Mù a xuâ n nă m 1975 đã mở ra nhiều vậ n hộ i tuyệt vờ i cho cả
nướ c:
-Ngà y 30/04/1975, Sà i Gò n đượ c giả i phó ng. Và i ngà y sau đó , toà n bộ phầ n cò n
lạ i củ a miền Nam Việt Nam đã ngừ ng tiếng sú ng, quâ n độ i Sà i Gò n đầ u hà ng vô
điều kiện, nộ p vũ khí cho chính quyền cá ch mạ ng.
=> Tó m lạ i, sau chiến thắ ng oanh liệt 30/04/1975, Việt Nam đã là mộ t đấ t nướ c
thố ng nhấ t trong hò a bình, hò a hợ p. Từ đâ y, đã có khả nă ng Nam - Bắ c hỗ trợ cho
nhau để phụ c hồ i, đi lên tiến kịp và sá nh vai vớ i thế giớ i.
Tuy nhiên, sau ngà y giả i phó ng viện trợ củ a Mỹ cho miền Nam trướ c đâ y đã
chấ m dứ t hoà n toà n, thay và o đó là sự cấ m vậ n khắ c nghiệt. Ở miền Nam, sự
phong phú về hà ng hó a đã sớ m chuyển thà nh sự thiếu hụ t. Chú ng ta biết rằ ng
nguồ n hà ng cô ng nghiệp phong phú củ a miền Nam chủ yếu là dự a và o nhậ p khẩ u.
Mỗ i nă m, miền Nam nhậ p khẩ u khoả ng trên dướ i mộ t tỷ đô la, thô ng qua hệ thố ng
viện trợ Mỹ. Nguồ n nà y chấ m dứ t độ t ngộ t từ 30/04/1975 đã ả nh hưở ng tớ i cả
sả n xuấ t lẫ n tiêu dù ng.
-Toà n bộ tuyến biên giớ i Tâ y Nam bị quâ n Pol Pot đá nh phá . Lính Khơ me đỏ
đã tấ n cô ng và o hầ u khắ p cá c xã biên giớ i. Đạ n phá o đã bắ n hằ ng ngà y và o lã nh
thổ Việt Nam. Hà ng ngà n đồ ng bà o (trong đó có cả trẻ em) đã bị tà n sá t.
- Cuố i nă m 1978, Việt Nam đưa quâ n sang để cứ unhâ n dâ n Campuchia thoá t
khỏ i á ch thố ng trị củ a chính quyền sá t nhâ n Pol Pot. Việc duy trì mộ t quâ nsố rấ t
lớ n ở trong nướ c và ở cả Campuchia là mộ t gá nh quá nặ ng đè lên mộ t ngâ n sá ch
quá yếu và mộ t dâ n tộ c đã quá mệt mỏ i sau nhiều thậ p kỷ chiếntranh.
- Đầ u nă m 1979 thì bó ng quâ n thù lạ i trà n ngậ p khắ p biên giớ i phía Bắ c và
gâ y nhữ ng tổ n thấ t rấ t nặ ng nề.
8
- Nhà nướ c khô ng cung ứ ng đủ vậ t tư cho cá c xí nghiệp, thì sả n phẩ m cô ng
nghiệp quố c doanh cũ ng khô ng đạ t đủ định mứ c. Khô ng có đủ sả n phẩ m cô ng
nghiệp thì khô ng có tiền trả lương cho cô ng nhâ n, viên chứ c.
- Trên thị trườ ng hà ng tiêu đù ng, mậ u dịch quố c doanh khô ng có hà ng bá n ra.
Nhiều thà nh phố lớ n thiếu gạ o, thiếu chấ t đố t, thiếu điện, thiếu nướ c... Cá c nguồ n
hà ng trong kế hoạ ch vố n đã eo hẹp lạ i bị thấ t thoá t bằ ng nhiều cá ch khá c nhau.
=> Chính thờ i kỳ nà y đã xuấ t hiện tình trạ ng bá n khô ng bá n đượ c, mua khô ng
mua đượ c. Sự á ch tắ c khô ng phả i ở chỗ khô ng có gì để bá n và cũ ng khô ng phả i
khô ng có tiền để mua. Á ch tắ c chính là ở cơ chế mua và bá n, ở cá i gạ ch nố i giữ a
cung và cầ u. Trong sự á ch tắ c đó , đã xuấ t hiện mộ t khoả ng trố ng. Trong khoả ng
trố ng đó , thị trườ ng tự do lớ n lên. Ngườ i nô ng dâ n khô ng bá n nô ng sả n cho Nhà
nướ c thì họ bá n ra thị trườ ng tự do. Ngườ i tiêu dù ng có tiền nhưng khô ng mua
đượ c hà ng theo hệ thố ng cung cấ p cũ ng phả i ra thị trườ ng tự do. Nhữ ng thiết chế
củ a nền kinh tế kế hoạ ch là nhằ m loạ i trừ kinh tế tư nhâ n và thị trườ ng tự do, thì
trong tình huố ng nà y lạ i nhườ ng địa bà n cho nhữ ng thứ đó . Đã xuấ t hiện nhữ ng
mố i quan hệ "cộ ng sinh" giữ a thị trườ ng có tổ chứ c và thị trườ ng tự do, giữ a kinh
tế quố c doanh và kinh tế ngoà i quố c doanh như sả n phẩ m tấ t yếu củ a tình trạ ng
thiếu hụ t.
9
tư tiêu là m cho sả n lượ ng sa sú t. Nă m 1976, sả n lượ ng lú a cả nă m là 11.827,2
nghìn tấ n. Kế hoạ ch 5 nă m định là nă m 1980 sẽ nâ ng lên gầ n gấ p đô i, tứ c là 21
triệu tấ n, thì trong thự c tế, đến nă m 1980 chỉ đạ t 11.647,4 nghìn tấ n, tứ c là cò n
chưa bằ ng điểm xuấ t phá t nă m 1976. Sả n lượ ng lương thự c do Nhà nướ c thu mua
nă m 1976 là hơn 2 triệu tấ n, nă m 1979chỉ cò n 1,45 triệu tấ n
Do khô ng thu mua đượ c lương thự c, ngườ i dâ n cá cthà nh phố phả i ă n độ n. Tạ i
thủ đô Hà Nộ i, trong khẩ u phầ n định lượ ng lương thự c đượ c mua theo giá cung
cấ p (0,40 đồ ng/kg) vố n đã ít ỏ i (13kg/ngườ i/thá ng),đến thá ng 3 nă m 1978 trong
thự c tế chỉ cò n đượ c mua 4 kg gạ o thô i, cò n lạ i là khoai lang và sắ n khô . Đó là điều
mà ngay trong suố t nhữ ng nă m chiến tranh cũ ng chưa bao giờ có .
11
xin phép đượ c đưa ra mộ t số mũ i độ t phá trong cá c lĩnh vự c khá c nhau đã đượ c
cố giá o sư Đặ ng Phong đề cậ p đến trong tá c phẩ m:
3.2.Trong cô ng nghiệp và giao thô ng vậ n tả i
- Xí nghiệp dệt Thà nh Cô ng
12
du lịch để tiêu thụ thu ngoạ i tệ. Xí nghiệp đã có đủ ngoạ i tệ để trả cả vố n lẫ n lã i
cho Vietcombank, lạ i cò n dư ra đượ c 82.000 USD.
Cuố i nă m 1980, Bộ Cô ng nghiệp nhẹ tiếp tụ c thô ng bá o sang nă m 1981, Nhà
nướ c vẫ n cò n khó khă n về nhậ p khẩ u, khô ng có khả nă ng cung cấ p đủ nguyên liệu
cho nhà má y. Xí nghiệp lạ i xin vay Vietcombank, lầ n nà y vay tớ i 1,7 triệu USD (gấ p
gầ n 10 lầ n nă m trướ c). Trong nă m đó xí nghiệp khô ng nhữ ng đã phụ c hồ i số vố n
đi vay, trả hết cả vố n lẫ n lã i. Kết thú c nă m 1981, Dệt Thà nh Cô ng từ chỗ khô ng có
đồ ng USD nà o trong tay, đã có đượ c mộ t số vố n ngoạ i tệ tự có là 1,3 triệu USD.
Sang nă m 1982, số vố n tự có tă ng lên 2,5 triệu USD. Đến nă m 1985, sả n lượ ng củ a
nhà má y tă ng so vớ i cá c nă m trướ c: 8,322 triệu mét, gấ p đô i nă m 1978, 3,3 lầ n
nă m 1980... Cá n bộ cô ng nhâ n viên có đủ việc là m, có thu nhậ p tương đố i cao.
Nă m 1984, có mộ t sự kiện đó là hộ i nghị ở Phướ c Long. Hộ i nghị nà y giú p cho
Thà nh Cô ng khô ng nhữ ng đượ c đồ ng tình ủ ng hộ mà cò n đượ c nhâ n lên thà nh
mộ t kiểu mẫ u, mộ t mô hình lan tỏ a trong toà n ngà nh Cô ng nghiệp nó i riêng và cá c
xí nghiệp quố c doanh củ a cả nướ c nó i chung.
- Xí nghiệp dệt lụ a Nam Định
13
Trướ c thình hình đó , xí ngiệp dệt lụ a Nam Định độ t phá bằ ng cá ch vay “nó ng”
Vietcombank mộ t số đô la để tự nhậ p má y dệt, sợ i tơ và thuố c nhuộ m về tổ chứ c
sả n xuấ t. Về nguyên tắ c là như vậ y là phạ m phá p nhưng giả i quyết quầ n đen cho
phụ nữ nên đượ c đặ c cá ch. Để thu ngoạ i tệ trả nợ , xí nghiệp khô ng chỉ sả n xuấ t vả i
đen mà cò n sả n xuấ t nhiều thứ vả i khá c để liên doanh thu ngoạ i tệ. Thí dụ , xí
nghiệp đã cung cấ p vả i cho Cô ng ty Cung ứ ng tà u biển Quả ng Ninh để cô ng ty nà y
bá n vả i đó cho thủ y thủ cá c tà u đến “ă n” than, thu về ngoạ i tệ mạ nh; Liên hệ vớ i
Gang thép Thá i Nguyên để đổ i lấ y thép, mang thép về Hả i Hậ u đổ i lấ y nô ng sả n và
xuấ t khẩ u lấ y ngoạ i tệ hình thà nh tam giá c xuấ t khẩ u,…Cũ ng nhờ đó mà 4 việc
đượ c giả i quyết ổ n thỏ a: mở rộ ng sả n xuấ t và hiện đạ i hó a thiết bị, phụ c vụ đượ c
xã hộ i, tạ o cô ng ă n việc là m và thu nhậ p cho cô ng nhâ n, có lợ i nhuậ n để nộ p ngâ n
sá ch và tạ o ra vố n ngoạ i tệ tự có khoả ng 3 triệu USD. Từ chỗ bị “huýt cò i” , xí
nghiệp lạ i đượ c tuyên dương. Tạ i Đạ i hộ i Đả ng bộ Hà Nam Ninh nă m 1996, giá m
đố c xí nghiệp đã trú ng Bí thư tỉnh ủ y, rồ i sau đó trú ng Ủ y viên trung ương Đả ng.
bâ y giờ đã đượ c giao "cầ m cò i". Lú c đó , có ngườ i cho rằ ng, như thế là "phép vua"
đã thua "lệ là ng."
- Xí nghiệp quố c doanh Đá nh cá Cô n Đả o - Vũ ng Tà u
14
chế mớ i thì lương thá ng là ổ n đình 76 đồ ng dù đá nh cá đượ c nhiều hay ít, nhiên
liệu hao phí thì cú ng khô ng ả nh hưở ng đến họ , tà u thuyền, má y mó c hỏ ng đã có
nhà ướ c lo. Do Cô n Đả o là mộ t huyện nghèo và nghèo nên lú c nà y đã có nguy cơ
tan rã .
Trướ c nguy cơ tan rã củ a Xí nghiệp Đá nh cá quố c doanh, đơn vị nhậ n khô ng ít
tiền củ a đầ u tư củ a huyện. Huyện đã quyết định họ p bà n và đề nghị ô ng Nă m Ve
lú c đó là chủ củ a mộ t cơ sở đá nh cá tư nhâ n tiếp quả n xí nghiệp và sá p nhậ p vớ i
doanh nghiệp củ a mình. Ô ng Nă m Ve đã nhậ n lờ i và cam kết sẽ xâ y dự ng xí nghiệp
thà nh đơn vị kinhdoanh có hiệu quả như huyện mong muố n, nhưng vớ i mộ t điều
kiện là để cho ô ng đượ c hoà n toà n tự chủ trong việc định đoạ t cung cá ch là m ă n.
Huyệnchấ p nhậ n. Sau đó , việc tổ chứ clạ i sả n xuấ t đượ c thự c hiện ngay theo ý
tướ ng củ a ô ng Nă m Ve. Ô ng tự huy độ ng vố n để sử a chữ a tà u thuyền, mua sắ m
lướ i, xă ng nhớ t, tự tổ chứ c đá nh cá theo cơ chế khoá n tà u cho từ ng nhó m, mỗ i
nhó m tự hoạ ch toá n, là m sao trả đủ khấ u hao, trích nộ p lã i định mứ c cho xí
nghiệp, cò n lạ i để tự nuô i nhau. Từ giả i phá p tình huố ng đó , xí nghiệp đã nhanh
chó ng phụ c hồ i tà u thuyền đượ c đổ i mớ i, má y mó c chạ y tố t, xă ng dầ u đủ , cá đá nh
đượ c nhiều, đủ tiền trả cô ng cho cô ng nhâ n, mở rộ ng đượ c sả n xuấ t. Cơ chế nà y
cà ng có sứ c thuyết phụ c khi đem so sá nh vớ i tình trạ ng củ a xí nghiệp đá nh cá Hạ
Long ở Hả i Phò ng trong thờ i gian đó nhữ ng vẫ n theo cơ chế kế hoạ ch và bao cấ p
cũ : nă m 1979, Hạ Long có số tà u gấ p 10 lầ n, có cô ng suấ t gấ p 2 lầ n, có số cô ng
nhâ n và thủ y thủ gấ p 1,2 lầ n nhưng sả n lượ ng chỉ đạ t hơn 3 ngà n tấ n bằ ng gầ n 1
nử a sả n lượ ng xí nghiệp Đá nh cá Vũ ng Tà u- Cô n Đả o và chưa nă m nà o có lã i, lú c
nà o cũ ng phả i bù lỗ .
- Cô ng ty xe khá ch liên tỉnh miền Đô ng thà nh phố Hồ Chí Minh
15
từ ng ngà y, từ ng thá ng. Trong vậ n tả i khà nh khá c tình trạ ng nà y cà ng nặ ng nề, số
đầ u xe củ a cô ng ty từ 850 và o đầ u nă m 1977 sụ t xuố ng cò n trên 600 xe nă m
1979. Đấ y cũ ng mớ i chỉ là con số trên sổ sá ch. Trong thự c tế, có lú c chỉ có 50-60%
xe hoạ t độ ng. Số xe cò n lạ i vẫ n tố t nhưng chỉ vì thiếu mộ t số bộ phậ n nà o đó là
khô ng thể chạ y đượ c: cá i thì thiếu lố p, cá i thì thiếu bộ chế, hỏ ng bơm dầ u, cá i thì
thiếu vò ng bi, và đa số là thều să m lố p và thiếu xă ng. Bến xe luô n luô n có hiện
tượ ng khá ch ă n trự c nằ m chờ , thườ ng phả i 2,3 ngà y mớ i mua đượ c vé. Nạ n vé
chợ đen phá t triển. Nhiều lá i xe đề nghị vớ i giá m đố c khoá n theo đầ u xe, tà i xế xin
nhậ n mộ t đầ u xe “chết”, tự là m cho “số ng” lạ i, tậ u lố p mớ i mua phụ tù ng, mua
xă ng ở ngoà i và chạ y khá ch theo giá ngoà i kế hoạ ch, vẫ n nộ p đủ khấ u hao và lã i
cho cô ng ty.
Từ khi có nghị quyết hộ i nghị TW 6, cô ng ty đã mạ nh dạ n bung ra tự cở i tró i,
á p dụ ng rộ ng rã i cơ chế nà y từ giữ a nă m 1979. Rấ t nhanh hà ng tră m xe lầ n lượ t
số ng lạ i. Cô ng ty đỡ phả i lo chạ y xă ng dầ u, phụ tù ng, lá i xe có thu nhậ p, cô ng ty có
lợ i nhuậ n, bến xe đỡ hẳ n nạ n á ch tắ c, vé chợ đen khô ng cò n. Hà ng khá ch chấ p
nhậ n giá cao hợ p lý nhưng khô ng phả i ă n trự c nằ m chờ nhiều ngà y và mua vé chợ
đen cò n tố n kém hơn.
3.3.Trong nô ng nghiệp
16
Vĩnh Phú c là địa phương đầ u tiên trong cả nướ c xuấ t hiện và thự c hiện cơ
chế khoá n hộ . Bở i vớ i cơ chế khoá n việc trướ c đó là chỉ đạ o củ a hợ p tá c xã , ngườ i
nô ng dâ n khô ng thiết tha vớ i cô ng việc củ a hợ p tá c xã , cả nh “cha chung khô ng ai
khó c”, là m việc chỉ vì cô ng điểm, khô ng vì chấ t lượ ng nên chỉ sau mộ t thờ i gian
ngắ n, nô ng nghiệp bị giả m sú t nghiêm trọ ng.
Nguyên Bí thư tỉnh ủ y Vĩnh Phú c Kim Ngọ c vố n sinh ra trong mộ t gia đình
nô ng dâ n nghèo ở Vĩnh Phú c, đến nă m 1965, quay trở lạ i là m bí thư tỉnh ủ y ở
chính quê hương mình, vì thế ô ng thấ u hiểu hoà n cả nh củ a nô ng dâ n Vĩnh Phú c.
Cà ng thấ u hiểu ô ng cà ng cả m thấ y bứ c xú c trướ c nă ng xuấ t lao độ ng quá thấ p củ a
mô hình hợ p tá c hó a nô ng nghiệp. Chính trong mộ t lầ n xuố ng ruộ ng gặ t lú a cù ng
bà con như thế, ô ng Kim Ngọ c đã nghe chủ nhiệm HTX củ a thô n Đạ i phú c kiến
nghị: “ Chỉ có thay đổ i cá c quả n lý đi, phả i hoá n cho ngườ i lao độ ng thì họ mớ i là m
tố t đượ c”. Kim Ngọ c chợ t nhậ n ra á nh sá ng cuố i đườ ng hầ m, ô ng hỏ i dồ n vị chủ
nhiệm: “ Ô ng có dá m là m thế khô ng”, khi vị chủ nhiệm cò n ngậ p ngừ ng ô ng đã nó i:
“ Ô ng sợ thì phả i, nhưng nếu tô i sợ , ô ng sợ , mọ i ngườ i đều sợ thì cứ để mặ c cho bà
con nô ng dâ n chết đó i à ”. Sau hà ng loạ t chuyến đi trự c tiếp và trò chyện vớ i nô ng
dâ n như vậ y đã hình thà nh trong ô ng mộ t sự phả n tỉnh và quyết tâ m: phả i hoá n
thô i. Khoả ng đầ u nă m 1966 ô ng triệu tậ p mộ t cuộ c họ p lã nh đạ o tronng tỉnh để
thả o kuậ n nhữ ng vấ n đề củ a nô ng nghiệp và cá ch thá o gỡ . Sau nhiều lầ n thả o luậ n
thì đã thấ y rõ lợ i ích khi sử a đổ i mô hình khoá n việc cho tậ p thể chuyển sang
khoá n trự c tiếp cho ngườ i lao độ ng thậ m chí là hoã n cho từ ng hộ xã viên. Nhưng,
khoá n như vậ y cũ ng là trá i vớ i chủ trương củ a trung ương. Để thậ n trọ ng hơn,
thườ ng hộ i tỉnh ủ y đã quyết đinh là m thử ở mộ t và i hợ p tá c xã để rú t kinh
nghiệm. Sau mộ t vụ thử á p dụ ng mô hình khoá n cả trồ ng trọ t và chă n nuô i đã đạ t
đượ c nhữ ng thà nh cô ng bấ t ngờ . Nă ng suấ t câ y và con đều đượ c nâ ng cao, ngườ i
nhậ n rấ t hă ng há i trong lao độ ng sả n xuấ t, thu nhậ p tă ng lên rõ rệt, việc quả n lý
lạ i đơn giả n và nhẹ nhà ng hơn.
Ngà y 10/9/1966 thườ ng vụ tỉnh ủ y tỉnh Vĩnh Phú c đã chính thứ c ban hà nh
nghị quyết lịch sử : Nghị quyết 68-TU, Về mộ t số vấ n đề quả n lý trong lao độ ng
nô ng nghiệp trong HTX hiện nay”.
Că n cứ trên nhữ ng tư tưở ng chỉ đạ o củ a Nghị quyết 68-TU, ngà y 14/04/1966,
Ban Quả n lý hợ p tá c xã nô ng nghiệp tỉnh đưa ra bả n Kế hoạ ch số
17
116-BHTX-SX/NNG hướ ng dẫ n cụ thể việc thự c hiện cơ chế 3khoá n trong cá c hợ p
tá c xã . Tiếp đến ngà y 15/0411967, Ban Nô ng nghiệp Tỉnh ủ y ra bả n Kế hoạ ch số
52- KH về "Tiến hà nh khoá n việc cho lao dộ ng, cho hộ , cho nhó m trong hợ p tá c xã
nô ng nghiệp. Theo hai vă n bả n nà y, cơ chế khoá n hộ đượ c thự c hiện dướ i nhiều
hình thứ c khá c nhau:
Khoá n cho từ ng hộ xã viên là m mộ t hoặ c nhiều khâ u sả n xuấ t trong mộ t
thờ i gian.
Khoá n cá c khâ u cho hộ xã viên là m suố t vụ dà i ngà y.
Khoá n sả n lượ ng định mứ c cho hộ , cho lao độ ng. Nếu đạ t định mứ c sả n
lượ ng đó thì ngườ i lao độ ng đượ c hưở ng thù lao là 13 cô ng/sà o. Nếu vượ t
sả n lượ ng thì đượ c thưở ng thêm. Nếu hụ t định mứ c sả n lượ ng thì bị phạ t.
Khoá n trắ ng ruộ ng đấ t cho hộ : Hợ p tá c xã giao toà n bộ ruộ ng đấ t tậ p thể
cho cá c xã viên sả n xuấ t riêng lẻ. Că n cứ trên diện tích và chấ t lượ ng ruộ ng
đấ t giao khoá n, HTX giao cả sả n lượ ng định mứ c mà xã viên phả i nộ p cho
HTX sau khi thu hoạ ch. Số cò n lạ i thì xã viên đượ c hưở ng.
Khoá n chă n nuô i lợ n: Đâ y là hình thứ c khoá n phổ biến gầ n như trong toà n
tỉnh. Cá ch khoá n nuô i lợ n như sau: Cứ nuô i 1 con lợ n thì đượ c hợ p tá c xã
trả 40 cô ng chă n nuô i, 30 đồ ng tiền giố ng, 10 thướ c ruộ ng để sả n xuấ t thứ c
ă n (nếu vụ chiêm thì tính sả n lượ ng 59,2 kg mộ t sà o; vụ mù a là 80,7 kg mộ t
sà o). Mỗ i nă m hộ xã viên có nghĩa vụ nộ p cho HTX 40 kg thịt lợ n và 400 kg
phâ n chuồ ng.
Bá n thẳ ng tư liệu sả n xuấ t cho xã viên: Cù ng vớ i việc khoá n theo nhữ ng
hình thứ c trên, cá c HTX đã bá n mộ t số khá lớ n tư liệu sả n xuấ t cho xã viên.
Riêng nă m 1968, toà n tỉnh đã bá n cho cá c hộ 11.456 chiếc xe cả i tiến (trong
tổ ng số 21.054 chiếc củ a HTX), 9.739 cà o cỏ cả i tiến (trong 36.257 chiếc
củ a HTX) cù ng nhiều cà y, bừ a, bình bơm thuố c trừ sâ u...Việc giao mộ t phầ n
cá c tư liệu sả n xuấ t cho xã viên đã khắ c phụ c đượ c bướ c đầ u tình trạ ng vô
chủ trong quả n lý cá c tư liệu lao độ ng trong HTX nô ng nghiệp.
Việc khoá n hộ đượ c triển khai khi Nghị quyết đượ c đưa ra đã giú p thú c đẩ y
sả n xuấ t nô ng nghiệp ở Vĩnh Phú c rấ t mạ nh mẽ và có nhữ ng hiệu quả nhấ t định.
Việc đưa ra hình thứ c khoá n hộ cho thấ y trình độ điều hà nh củ a cá n bộ và cá c lự c
18
lượ ng lao độ ng , sả n xuấ t sau khi đưa ra cá c hình thứ c khoá n phù hợ p vớ i tâ m lý,
khả nă ng lao độ ng củ a ngườ i dâ n đã hạ n chế đá ng kể cá c tiêu cự c củ a cá c hợ p tá c
xã lú c bấ y giờ .
Tuy nhiên, việc triển khai “khoá n hộ ” ở Vĩnh Phú c trong hoà n cả nh đó khô ng
đượ c sự đồ ng thuậ n, và bị coi là “sự vượ t rà o”. Thô ng tri số 224-TT/TW ngà y
12/12/1968 củ a Ban Bí thư Trung ương Đả ng “Về chấ n chỉnh cô ng tá c ba khoá n
và quả n lý ruộ ng đấ t củ a hợ p tá c xã sả n xuấ t nô ng nghiệp ở mộ t số địa
phương” đã chấ n chỉnh việc triển khai khoá n hộ ở Vĩnh Phú c. Khoá n hộ đượ c cho
là “trá i vớ i đườ ng lố i hợ p tá c hoá nô ng nghiệp củ a Đả ng”, phá vỡ nguyên tắ c quả n
lý Xã hộ i chủ nghĩa , phụ c hồ i kinh tế cá thể…. Chính vì vậ y việc khoá n hộ ở Vĩnh
Phú c khô ng đượ c ủ ng hộ sau đó đã đượ c chấ n chỉnh và khoá n việc tiếp tụ c đượ c
triển khai. Theo tinh thầ n củ a kỷ luậ t Đả ng, chấ p hà nh nghiêm chỉnh Thô ng tri củ a
Ban Bí thư, việc là m củ a ô ng Kim Ngọ c- Bí thư Tỉnh ủ y Tỉnh Vĩnh Phú c lú c bấ y giờ -
tá c giả chính củ a "khoá n hộ ", đã phả i viết mộ t bà i tự kiểm điểm "Quyết tâ m sử a
chữ a khuyết điểm, đưa phong trà o hợ p tá c hó a sả n xuấ t nô ng nghiệp củ a tỉnh
Vĩnh Phú c vữ ng bướ c tiến lên." là điều hết sứ c hợ p lý bở i việc thừ a nhậ n , tự phê
bình và sau đó hứ a “ sử a sai thà nh đú ng” sẽ giú p ổ n định dư luậ n.
- Khoá n ở Hả i Phò ng
Sau khi khoá n hộ ở Vĩnh Phú c đượ c chấ n chỉnh, “khoá n việc” tiếp tụ c kéo dà i
dẫ n đến tình trạ ng “sả n xuấ t chậ m phá t triển, có mặ t trì trệ, sú t kém, khô ng đả m
bả o nhu cầ u thiết yếu củ a nhâ n dâ n. Trướ c tình trạ ng nô ng dâ n thiếu đó i trầ m
trọ ng, nô ng nghiệp sa sú t, mộ t số địa phương đã lặ ng lẽ, kín đá o chuyển sang thự c
hiện khoá n sả n phẩ m và khoá n hộ nên thờ i kì nà y thườ ng đượ c gọ i là ”khoá n
chui” vì khoá n hộ bị cấ m, cá n bộ thự c hiện khoá n hộ có thể bị kỷ luậ t nhưng hoà n
cả nh lú c đó ngườ i dâ n có lẽ khô ng cò n sự lự a chọ n nà o khá c.
“Khoá n chui hay là chết” đã buộ c mộ t số địa phương, mộ t số hợ p tá c xã
khô ng cò n sự lự a chọ n khá c ngoà i việc thự c hiện nó để thay đổ i đờ i số ng nhâ n
dâ n. Mộ t trong nhữ ng địa phương mạ nh mẽ thự c hiện khoá n chui là Hả i Phò ng.
Việc “khoá n chui” tuy đượ c lò ng dâ n nhưng cá n bộ , đả ng viên trong xã nếu “lộ ”
chắ c chắ n sẽ bị đưa ra xử lý, kỷ luậ t.
19
Xã Đoà n Xá - Hả i Phò ng nơi nơi khở i nguồ n phong trà o “khoá n chui” giữ “bí
mậ t” đượ c hơn 3 nă m (1977-1980) sau đó bị phá t hiện. Rấ t nhiều cá c đoà n về
kiểm tra, thanh tra để xử ký tuy nhiên Đoà n Xá lạ i đượ c sá p nhậ p và o Đồ Sơn
khô ng chỉ về địa lý mà cò n cả về “ tư duy”. Sau khi bá o cá o Thà nh ủ y, lã nh đạ o
huyện đưa thà nh phố về Đoà n Xá và tấ t cả cá c lã nh đạ o trong đoà n đều nhấ t trí
ủ ng hộ việc “khoá n chui” củ a địa phương. Chỉ mộ t nă m sau, Thà nh ủ y Hả i Phò ng
ra Nghị quyết 24 “khoá n 100% diện tích trong toà n thà nh phố - điều mà nô ng dâ n
cá c xã trong huyện há o hứ c, chờ đợ i giú p cho đờ i số ng nhâ n dâ n cả i thiện đá ng kể.
Có thể nhậ n thấ y “ khoá n chui ở Hả i Phò ng là mộ t cao trà o cá ch mạ ng trong nô ng
nghiệp, đi đâ u cũ ng thấ y bà n về khoá n, mọ i ngườ i đều hă ng há i lao độ ng, sả n xuấ t.
Nhữ ng nă m sau đó , nô ng nghiệp Hả i Phò ng phá t triển rấ t nhanh và mạ nh,
hà ng tră m đoà n củ a Trung ương và cá c địa phương trong cả nướ c kéo nhau về Hả i
Phò ng để tham quan, họ c hỏ i cá ch là m ở địa phương. Hả i Phò ng trở thà nh mô
hình phá t triển kinh tế nă ng độ ng củ a cả nướ c thờ i kì đó . Điều nà y cho thấ y, chính
nhờ bả n lĩnh củ a ngườ i lã nh đạ o cá ch mạ ng sá ng suố t, dá m nghĩ dá m là m, luô n
sẵ n sà ng chấ p nhậ n sai phạ m để thổ i luồ ng gió đổ i mớ i và o khô ng khí nghèo đó i,
ngộ t ngạ t củ a miền Bắ c lú c bấ y giờ .
- Độ t phá ở An Giang
20
thì phả i tạ m thờ i trả má y cho họ để họ đi cà y thuê cho nô ng dâ n kịp là m thờ i vụ .
Như vậ y tỉnh đã dự a và o quy chế mà phá rà o
An Giang cò n biện phá p độ t phá khá c như giao đấ t cho hộ nô ng dâ n, tư nhâ n.
Ngay từ đầ u thậ p kỷ 80, Tỉnh ủ y An Giang đã xá c định rõ nguyên nhâ n củ a nhữ ng
sa sú t kể trên chính là mô hình kinh tế tậ p thể trong nô ng nghiệp.An Giang đã đưa
ra chính sá ch Tam nô ng, khẳ ng định đấ t đai thuộ c sở hữ u toà n dâ n. Tỉnh chủ
trương tiến hà nh giao đấ t ổ n định và lâ u dà i cho nô ng dâ n, cho phép chuyển
nhượ ng, kế thừ a hoa lợ i và thà nh quả lao độ ng, sử a chữ a nhữ ng bấ t hợ p lý trong
quá trình cả i tạ o nô ng nghiệp trên nguyên tắ c tự thỏ a thuậ n trong nộ i bộ nô ng
dâ n, tiến hà nh cấ p giấ y chứ ng nhậ n quyền sử dụ ng ổ n định và lâ u dà i. Như vậ y,
thự c tế An Giang đã độ t phá sang cơ chế “khoá n 10” trướ c khi có nghị quyết 10
củ a bộ chính trị
=>Đó là nhữ ng biện phá p quan trọ ng đưa An Giang nhanh chó ng đưa An Giang
thà nh tỉnh đứ ng đầ u cả nướ c về sả n lượ ng lú a.
- Khoá n ở Nô ng trườ ng Sô ng Hậ u
21
Cứ như vậ y, ô ng cù ng cá c đồ ng sự chắ t chiu từ ng đồ ng vố n, chi tiêu chi li, thắ t
lưng buộ c bụ ng để chờ ngà y thu hoạ ch cả i thiện đá ng kể đờ i số ng nhâ n dâ n khu
vự c nô ng trườ ng.
3.4.Trong thương nghiệp, cơ chế mua bá n- giá cả
Giá thu mua là vấ n đề vố n đã từ ng đượ c đặ t ra từ rấ t lâ u ở miền Bắ c trướ c kia.
Nếu nó i đến nhữ ng diễn biến củ a sả n xuấ t và củ a chính sá ch thu mua, có thể kể
đến nhữ ng giai đoạ n chính sau đâ y: Thờ i kỳ đầ u giá mua vẫ n chủ yếu dự a và o giá
thị trườ ng. Sau đó có mộ t bướ c tiến mớ i, theo nguyên tắ c kết hợ p giá thị trườ ng
vớ i giá thà nh củ a nă m trướ c, cộ ng thêm mộ t mứ c lã i thỏ a đá ng. Nă m 1960, chế độ
thu mua nghĩa vụ , coi đó là quan hệ kinh tế ổ n định giữ a nô ng dâ n tậ p thể vớ i Nhà
nướ c. Từ nă m 1961, tình hình lương thự c cà ng că ng thẳ ng, á p dụ ng chế độ mua
ngoà i nghĩa vụ dướ i nhiều hình thứ c khá c nhau .Đến nă m 1963, giá thị trườ ng
tiếp tụ c lên cao. Nếu giữ giá khuyến khích ở mứ c cũ thì khô ng thể mua đượ c, vì nó
khô ng cò n đả m bả o đượ c đú ng nguyên tắ c thuậ n mua vừ a bá n.
Vì sự điều chỉnh giá như vậ y có nhiều cuộ c luậ n, nhiều quan điểm và cá ch tính
giá khá c nhau đượ c đưa ra trong cá c cơ quan Nhà nướ c như Bộ Nộ i thương, cá c
viện nghiên cứ u, cá c trườ ng đạ i họ c...
Cho đến khi tình hình kinh tế sa sú t và khó khă n là m cho vấ n đề giá lạ i đượ c
đặ t ra ở mứ c độ gay gắ t hơn. Nhữ ng sự trụ c trặ c như khó mua, khó bá n khô ng
phả i là do cơ chế giá có vấ n đề, mà là do địa phương có vấ n đề, lã nh đạ o địa
phương chưa thô ng, chưa thuyết phụ c đượ c nô ng dâ n, cá c hợ p tá c xã cò n mang
nặ ng tư tưở ng tư hữ u, chạ y theo cơ chế thị trườ ng, cũ ng cò n do sự lũ ng đoạ n củ a
tư thương. Vì thế giả i phá p khô ng phả i là sử a giá , mà là giá o dụ c, thuyết phụ c
nô ng dâ n, cả i tạ o tư thương, quả n lý chặ t thị trườ ng...
Sau đó , Nhà nướ c đã đưa ra nhữ ng sai lầ m củ a cô ng tá c giá cả và hệ thố ng giá
nhà nướ c và có nhữ ng điều chỉnh về nhâ n sự , nhữ ng cá n bộ chủ chố t thay thế để
dẫ n đến việc điều chỉnh tổ ng thế giá và có nhữ ng bướ c tiến nhấ t định.Chính
nhữ ng thay đổ i nhâ n sự nà y đã thú c đẩ y tiếp cá c bướ c độ t phá khá c.
- Cô ng ty lương thự c thà nh phố Hồ Chí Minh
Kết quả hoạ t độ ng củ a "Tổ thu mua lú a gạ o" đượ c thự c tế khẳ ng định là có
hiệu quả . Ngườ i nô ng dâ n sẵ n sà ng bá n thó c. Ngườ i dâ n thà nh phố sẵ n sà ng mua
gạ o Nhà nướ c khô ng phả i bù lỗ . Vớ i nhữ ng hoạ t độ ng hiệu quả củ a tổ thu mua lú a
gạ o, cuố i nă m 1980, TP Hồ Chí Minh quyết định thà nh lậ p Cô ng ty Kinh doanh
lương thự c thà nh phố do bà Ba Thi là m giá m đố c. Sau đó xó a bỏ tình trạ ng bao
cấ p trà n lan và hoạ t độ ng hiệu quả dù bị nhiều gian thương phá hoạ i.
Việc Thà nh ủ y TP.HCM đồ ng ý để Cô ng ty Lương thự c TP “phá rà o” cả về giá
lẫ n cơ chế, xuố ng thẳ ng cá c tỉnh ĐBSCL mua lương thự c vớ i giá sá t thị trườ ng,
đem về bá n cho ngườ i dâ n vớ i giá “đả m bả o kinh doanh”, khô ng lấ y lã i, đó là sự vi
phạ m nghiêm trọ ng về cơ chế giá , cả về cơ chế phâ n phố i lưu thô ng. Nhưng đứ ng
trướ c nguy cơ cả thà nh phố bị đó i, bà Ba Thi, Giá m đố c Cô ng ty Lương thự c đã
24
đượ c Bí thư Thà nh ủ y cho phép là m mộ t việc mà nhiều ngườ i gọ i là sử dụ ng “xe
cứ u hỏ a” và “xe cứ u thương” để “vượ t đèn đỏ ”
- Độ t phá ở An Giang
Trong quá trình liên kết giữ a An Giang vớ i cá c tỉnh lâ n cậ n và Thà nh phố Hồ
Chí Minh, đã có rấ t nhiều hình thứ c linh hoạ t trong thu mua lú a. Khi đó , Ô ng
Nguyễn Vă n Hơn, nguyên bí thư Tỉnh ủ y An Giang, nó i: nă m 1980, khi ô ng là m chủ
tịch tỉnh, trung ương chuyển cho An Giang mộ t lượ ng hà ng tiêu dù ng là să m lố p
xe đạ p, đườ ng, sữ a, vả i, xà phò ng… tương ứ ng vớ i nghĩa vụ An Giang phả i thu mua
và nộ p về trung ương 100.000 tấ n lú a.
Nhiệm vụ nà y rấ t khó vì giá lú a ngoà i chợ khi ấ y cao gấ p 10 giá Nhà nướ c mua.
Nô ng dâ n khô ng muố n bá n cho Nhà nướ c. Ngượ c lạ i, vớ i lượ ng hà ng trung ương
phâ n bổ , tỉnh cũ ng phả i bá n cho dâ n vớ i giá qui định. Giá đó cũ ng thấ p hơn giá
chợ , thấ p hơn giá thà nh củ a nó nhiều lầ n. Song giá bá n ấ y hà m chứ a rấ t nhiều tiêu
cự c, bấ t cô ng như đầ u cơ, mó c ngoặ c, tham ô , cử a quyền, nhũ ng nhiễu… Cả hai bà i
toá n nà y đều chung mộ t cá ch giả i đơn giả n: tỉnh bá n hà ng theo giá chợ và lấ y tiền
đó cũ ng mua lú a theo giá chợ . Mạ nh dạ n thự c hiện, nă m đó An Giang mua đượ c
160.000 tấ n lú a, vượ t chỉ tiêu 60.000 tấ n mà vẫ n cò n thừ a 10 triệu đồ ng… giú p
cho Nô ng dâ n, Nhà nướ c đều có lợ i.
Như vậ y, cuộ c độ t phá củ a An Giang đã châ m ngò i mở đầ u cho cuộ c độ t phá củ a
cả nướ c về giá thu mua. An Giang là sự trả lờ i rõ rệt nhấ t cho nhiều vấ n đề mà cả
nướ c đang tră n trở lú c đó : Nâ ng giá hay giữ giá , chấ p nhậ n giá thị trườ ng hay
khô ng. thì đến nă m 1980 đã có hồ i kết: Nhữ ng quan điểm bả o thủ trong cơ chế giá
cũ bị đẩ y lù i, nhữ ng quan điểm cấ p tiến đượ c chấ p nhậ n. Mộ t trong nhữ ng biểu
hiện cụ thể nhấ t củ a sự "đổ i chiều gió " đó là Nghị quyết 26 củ a Bộ Chính trị và Chỉ
thị 109 củ a Chính phủ về việc tiến hà nh cuộ c tổ ng điều chỉnh giá , mà sau nà y
thườ ng gọ i là cuộ c cả i cá ch giá lầ n thứ nhấ t (1981-1982). Có thể thấ y cầ n có
nhữ ng ngườ i dá m đứ ng lên “ xé rà o”, dá m là nhữ ng điều ngườ i khá c khô ng dá m
để đổ i lấ y đờ i sô ng ấ m no cho nhâ n dâ n cũ ng như giả i quyết phầ n nà o sự “ đó i
khổ ” củ a thà nh phố Sà i Gò n thờ i bấ y giờ .
Sau đó tỉnh An Giang nhậ n thấ y hoạ t độ ng kinh tế cò n mang tính kế hoạ ch, tậ p
trung, bao cấ p, cho nên trong hoạ t độ ng củ a ngâ n hà ng, chứ c nă ng quả n lý lấ n á t
25
chứ c nă ng kinh doanh. Điều nà y đã là m cho ngâ n hà ng khó có thể thự c hiện đầ y
đủ và có hiệu quả nhữ ng nhiệm vụ củ a nó .Trong chứ c nă ng quả n lý Quỹ Ngâ n
sá ch Nhà nướ c, ngâ n hà ng sử dự ng ngâ n sá ch như thế nà o thì cơ quan tà i chính
khó kiểm soá t đượ c. Cơ quan tà i chính muố n chi ngâ n sá ch cũ ng phả i phụ thuộ c
và o ngâ n hà ng.Tình trạ ng trên gâ y khó khă n cho cô ng tá c điều hà nh và sử dụ ng
ngâ n sá ch Nhà nướ c. Nhiều kế hoạ ch kinh tế, xã hộ i ở cơ sở thườ ng xuyên bị chậ m
trễ, thậ m chí khô ng thự c hiện đượ c do phả i chờ ngâ n sá ch.
Tình trạ ng đó kéo dà i dẫ n đến sự hỗ n loạ n từ cơ sở , nhiều hoạ t độ ng khô ng
thể triển khai, trung ương đến địa phương khô ng đồ ng nhấ t dẫ n đến việc cầ n
phả i lậ p mộ t cơ quan riêng đả m nhiệm mọ i hoạ t độ ng liên quan đến ngâ n sá ch
Nhà nướ c. Tỉnh An Giang đã đi đầ u quyết định, tấ t cả cá c khoả n thu khô ng nộ p
cho ngâ n hà ng, mà tậ p trung về kho bạ c. Dù đã có rấ t nhiều ý kiến trá i chiều và
gă p nhiều khó khă n thì việc thà nh lậ p Chi cụ c Ngâ n khố Nhà nướ c thuộ c Sở Tà i
chính An Giang là mộ t trong nhữ ng minh chứ ng cho việc thay đổ i để tạ o ra độ t
phá củ a nhữ ng ngườ i trong thờ i kỳ trướ c đổ i mớ i.
- Cơ chế 1 giá ở Long An
26
thư tỉnh ủ y Nguyễn Vă n Chính đượ c chủ là m phó Thủ tướ ng, Phó chủ tịch tỉnh Bù i
Vă n Giao đượ c lên trung ương là m trợ lý cho Tổ ng Bí thư. Đâ y là mộ t trườ ng hợ p
nữ a trong đó ngườ i bị “thổ i cò i” đượ c giao “cầ m cò i”
3.5.Trong hoạ t độ ng ngoạ i thương
Nếu nhìn lạ i nhữ ng mũ i độ t phá trong cá c lĩnh vự c kinh tế kể trên thì thấ y hầ u
hết cá c hiện tượ ng độ t phá đều lệ thuộ c và o mộ t nhâ n tố rấ t quan trọ ng, đó là
nhậ p khẩ u. Từ cô ng nghiệp, nô ng nghiệp đến phâ n phố i lưu thô ng, khô ng mộ t lĩnh
vự c nà o khô ng liên quan đến thị trườ ng bên ngoà i. Có thể nó i, nếu khô ng bung ra
trong lĩnh vự c xuấ t nhậ p khẩ u thì khô ng thể có sự bung ra trong cá c lĩnh vự c khá c.
Đặ c điểm củ a mô hình cũ đó là : nhà nướ c quả n lý bằ ng mệnh lệnh hà nh chính, cơ
quan hà nh chính can thiệp quá sâ u và o sả n xuấ t kinh doanh, quan hệ hà ng hó a-
tiền tệ bị coi nhẹ và bộ má y quả n lý cồ ng kềnh.
Trong giai đoạ n nhữ ng nă m 1977- 1985, chú ng ta đang đứ ng trướ c nhiều khó
khă n về kinh tế và đờ i số ng. Sả n xuấ t phá t triển chậ m, nă ng suấ t thấ p, đờ i số ng
thiếu thố n, nhấ t là đờ i số ng củ a nhữ ng ngườ i ă n lương ở thà nh thị và cá c khu
cô ng nghiệp; nhiều hiện tượ ng tiêu cự c trong xã hộ i có tính nghiêm trọ ng.
Trướ c hộ i nghị VI 1979, tình hình xuấ t nhậ p khẩ u có sự sụ t giả m nghiêm
trọ ng:
Theo cơ chế cũ đã hình thà nh ở miền Bắ c Việt Nam từ đầ u thậ p kỷ 60, ngoạ i
thương là lĩnh vự c độ c quyền củ a Nhà nướ c và tậ p trung ở cấ p trung ương.
Kim ngạ ch xuấ t khẩ u thấ p, hà ng nă m chỉ khoả ng 200-300 triệu rú p và USD,
hoà n toà n khô ng đủ khả nă ng trang trả i.
27
Sau khi có chủ trương bung ra và cở i tró i cho sả n xuấ t củ a Hộ i nghị trung ương
lầ n thứ 6, cá c địa phương bắ t đầ u có mộ t cá i "gậ y" để phá rà o. Sự bung ra củ a
TP.HCM bắ t đầ u từ việc sử dụ ng thương nhâ n đứ ng ra thu gom nhữ ng mặ t hà ng
có thể xuấ t khẩ u để trao đổ i trự c tiếp vớ i nướ c ngoà i.
Trong tá c phẩ m nà y củ a mình, Giá o sư Đặ ng Phong đã đề cậ p đến cá c trườ ng
hợ p cở i tró i điển hình trong hoạ t độ ng ngoạ i thương, xuấ t nhậ p khẩ u hà nh hó a,
cá c trườ ng hợ p đó là trườ ng hợ p “lén cở i tró i” tạ i cô ng ty Ngoạ i thương TP. Hồ
Chí Minh
(IMEX SAIGON) cù ng vớ i sự ra đờ i củ a mộ t loạ t cá c cô ng ty xuấ t nhậ p khẩ u như
DIREXIMCO, CHOLIMEX, PHICONIMEX, PHARIMEX..., hay nhữ ng ý tưở ng độ t phá
trong lĩnh vự c thị trườ ng tà i chính đố i ngoạ i củ a VIETCOMBANK... là nhữ ng điểm
sá ng trong nỗ lự c tìm tò i, cở i tró i trướ c cơ chế.
Dướ i đâ y nhó m sẽ trình bà y về hà nh độ ng lén cở i tró i củ a Thà nh phố Hồ Chí
Minh dẫ n đến sự ra đờ i củ a cá c cô ng ty xuấ t nhậ p khẩ u như Direximco, Cholimex,
Phiconimex, Pharimex...
Cuố i nă m 1979, TP.HCM gầ n như bế tắ c trong chuyện nhậ p hà ng từ bên
ngoà i. Bí thư Thà nh ủ y Võ Vă n Kiệt và Chủ tịch UBND thà nh phố Mai Chí Thọ loay
hoay tìm cá ch nhậ p khẩ u mộ t số nguyên liệu và nhu yếu phẩ m tố i cầ n thiết, nhằ m
nuô i số ng cá c cơ sở sả n xuấ t củ a thà nh phố . Việc đó cũ ng giố ng như chuyện chạ y
gạ o củ a Cô ng ty Lương thự c: phả i tìm mộ t hình thứ c phá rà o mà khô ng bị huýt
cò i.
Sự bung ra củ a TP.HCM bắ t đầ u từ việc sử dụ ng thương nhâ n đứ ng ra thu gom
nhữ ng mặ t hà ng có thể xuấ t khẩ u để trao đổ i trự c tiếp vớ i nướ c ngoà i. Hà ng thì
có . Đố i tá c cũ ng có . Vấ n đề là cơ chế. Mộ t giả i phá p đượ c đề xuấ t: khô ng dự a và o
quố c doanh mà sử dụ ng hệ thố ng liên hiệp xã củ a thà nh phố . Liên hiệp xã là mộ t
tổ chứ c có tính chấ t mặ t trậ n, phi chính phủ . Chỉ có hình thứ c nà y mớ i có thể huy
độ ng tư nhâ n.
Chỉ có tư nhâ n mớ i có điều kiện bỏ vố n, mua hà ng và liên lạ c vớ i cá c doanh gia
nướ c ngoà i để trao đổ i hà ng hó a. Thậ t ra tư nhâ n có khả nă ng là m việc đó chỉ có
thể là thương nhâ n ngườ i Hoa. Họ vừ a có vố n, vừ a có quan hệ vớ i cá c châ n hà ng
trong nướ c, lạ i có quan hệ thâ n thiết vớ i ngườ i Hoa ở Hong Kong,Singapore. Họ có
thể liên lạ c, chắ p nố i để biết có thể đem hà ng gì đi trao đổ i. Giữ a ngườ i Hoa vớ i
28
nhau có khi khô ng cầ n vă n bả n hợ p đồ ng. Chỉ bằ ng điện thoạ i, fax là họ có thể
thỏ a thuậ n vớ i nhau.
Phương thứ c nà y đượ c xú c tiến từ khoả ng đầ u nă m 1980. Bướ c đầ u liên
hiệp xã nhờ cá c thương nhâ n ngườ i Hoa, liên lạ c vớ i Hong Kong, Singapore để
hẹn mua mộ t số hà ng như sợ i thuố c lá , sợ i dệt, xă ng dầ u... Sau đó , họ đi thu gom
cá c mặ t hà ng như mự c khô , tô m khô , lạ c, đỗ , đồ thêu ren, sơn mà i... để đổ i. Giá
cả đều tính ra đô la và trao đổ i bằ ng hiện vậ t. Là m như vậ y là vượ t qua đượ c cơ
chế giá chỉ đạ o củ a Nhà nướ c là mộ t trong nhữ ng cử a ả i khắ c nghiệt nhấ t.
Việc trao đổ i đượ c tiến hà nh theo phương phá p trự c tiếp: hai bên ngầ m
điện cho nhau biết, hẹn ngà y giờ , gặ p nhau tạ i phao số 0 ngoà i khơi trao hà ng cho
nhau, xong thì ai về nướ c củ a mình, khô ng có xuấ t nhậ p cả nh gì cả . Trong nă m
1980, phương thứ c trao đổ i ở phao số 0 đã tiến hà nh đượ c khoả ng hơn mộ t chụ c
chuyến. Nhữ ng chuyến hà ng đó đã gó p phầ n giả i quyết nguyên liệu cho Nhà má y
thuố c lá Vĩnh Hộ i, sợ i dệt cho Nhà má y dệt Thà nh Cô ng, nguyên liệu là m bộ t ngọ t
cho Nhà má y Vifon...
Lú c nà y vẫ n chưa có vố n vay củ a ngâ n hà ng. Cả Ngâ n hà ng Ngoạ i thương cũ ng
như Ngâ n hà ng Nhà nướ c đều khô ng dá m bỏ tiền cho vay hoặ c bả o lã nh cho
việc xuấ t nhậ p khẩ u đó . Vố n hoà n toà n là củ a tư thương, là củ a ngườ i Hoa bỏ ra
để thu gom nhữ ng mặ t hà ng trong nướ c và trao đổ i lấ y nguyên liệu phụ c vụ sả n
xuấ t và đờ i số ng.
Từ nhữ ng kết quả buô n bá n ở phao số 0,Thà nh ủ y và UBND thà nh phố bắ t
đầ u nghĩ tớ i việc thà nh lậ p liên hiệp xã , mộ t đơn vị chuyênlo cô ng việc xuấ t
nhậ p khẩ u. Thá ng 5/1981, cô ng ty đầ u tiên đượ c thà nh lậ p bở i liên hiệp xã
mang tên Direximco (nghĩa đen là cô ng ty xuấ t nhậ p khẩ u trự c dụ ng, tứ c là
trự c tiếp dù ng hà ng đổ i lấ y hà ng).
Sau thà nh cô ng củ a Direximco, hà ng loạ t "imex" ra đờ i. Quậ n 5 đã thà nh
lậ p mộ t cô ng ty xuấ t nhậ p khẩ u rấ t nổ i tiếng là Cholimex. Hộ i Cô ng thương
gia thà nh lậ p Cô ng ty Phiconimex. Cô ng ty dượ c phẩ m cầ n nhậ p khẩ u nguyên liệu
để sả n xuấ t thuố c thà nh lậ pPharimex... Như vậ y là cù ng vớ i Imex Sà i Gò n là cơ
quan ngoạ i thương chính thứ c củ a thà nh phố , có chứ c danh như mộ t tổ ng cô ng ty,
thà nh phố đã có hà ng loạ t cô ng ty xuấ t nhậ p khẩ u thậ t sự là củ a địa phương.
29
Cholimex là m luô n cả chuyển kiều hố i ngầ m. Cholimex liên hệ vớ i đạ i diện
Việt kiều yêu nướ c tạ i Canada. Cơ sở Việt kiều đó nhậ n là m "đạ i lý" cho việc
chuyển tiền về nướ c. Bấ t cứ Việt kiều nà o ở Canada, Mỹ đều có thể gử i tiền cho
cơ sở nà y. Cơ sở đó bá o về cho Cholimex. Cholimex phả i chi tiền Việt để trả cho
thâ n nhâ n củ a Việt kiều ở trong nướ c, tỷ giá đượ c tính sá t giá thị trườ ng tự
do. Như thế là Việt kiều đã giả i quyết đượ c việc giú p thâ n nhâ n. Cholimex có mộ t
số ngoạ i tệ tương ứ ng trừ đi khoả ng 2-3% phí dịch vụ cho đạ i lý hả i ngoạ i. Khi
số tiền củ a nhiều Việt kiều gử i về gộ p lạ i thà nh mộ t khoả n lớ n, Cholimex yêu cầ u
đạ i lý đó chuyển khoả n về Hong Kong hoặ cSingapore để trang trả i mộ t mó n hà ng
nhậ p khẩ u nà o đó .
Để cho cá c hoạ t độ ng nà y đượ c hợ p phá p, có tình có lý, cá c "imex" bá o cá o
vớ i Nhà nướ c rằ ng đó là Việt kiều yêu nướ c gử i nguyên vậ t liệu về giú p đỡ
phá t triển sả n xuấ t và xâ y dự ng đấ t nướ c. Về nguyên tắ c thì điều đó khô ng trá i vớ i
nhữ ng quy định rấ t ngặ t nghèo củ a cơ chế kế hoạ ch hó a tậ p trung: nếu Việt kiều
yêu nướ c gử i nguyên vậ t liệu về giú p đấ t nướ c thì đượ c khuyến khích và
miễn thuế. Như vậ y cá i vò ng đi và vò ng về đã khép kín và tró t lọ t.
Xét về kim ngạ ch, con đườ ng kiều hố i nguyên liệu khô ng lớ n bằ ng con
đườ ng xuấ t nhậ p khẩ u trự c tiếp. Mỗ i nă m tổ ng số gử i về chỉ khoả ng và i chụ c triệu
USD. Tuy nhiên, để giả i quyết nhữ ng thiếu thố n lú c đó , nó cũ ng đã đó ng mộ t vai
trò rấ t quan trọ ng trong nhữ ng nă m "đêm trướ c" đổ i mớ i.
Cù ng vớ i nhữ ng thà nh cô ng kể trên, cá c "imex" cũ ng phả i trả giá vì chưa có
kinh nghiệm thương trườ ng, nhiều cơ sở đã bị thua lỗ , phá sả n và khô ng ít nhữ ng
giá m đố c cá c "imex" đi tù , có ngườ i đã tự tử . Tấ t nhiên, cá c "imex" cũ ng như phầ n
lớ n cá c cuộ c phá rà o khá c chỉ là biện phá p tình thế để khắ c phụ c nhấ t thờ i nhữ ng
á ch tắ c củ a cơ chế cũ . Để đi tớ i nền kinh tế thị trườ ng theo đú ng nghĩa, cò n phả i
tiếp tụ c trả giá và cả chặ ng đườ ng dà i cam go nữ a.
31
quyền tự chủ lớ n hơn cho cá c xí nghiệp quố c doanh, tạ o điều kiện để đẩ y mạ nh
sả n xuấ t, tă ng nă ng xuấ t lao độ ng trên cơ sở thự c tế hoạ t độ ng tạ i xí nghiệp.
+Ngà y 9/3/1988, Hộ i đồ ng Bộ trưở ng ban hà nh Nghị định số 27-HĐBT về kinh
tế tư doanh và Nghị định số 29-HĐBT về kinh tế gia đình, cho phép phụ c hồ i lạ i
thà nh phầ n kinh tế tư nhâ n. Cá c Nghị định nà y khô ng nhữ ng thá o gỡ nhữ ng á ch
tắ c trong sả n xuấ t kinh doanh, phá t huy tố i đa cá c nguồ n nộ i lự c và o phá t triển
kinh tế, mà cò n thể hiện rõ mộ t bướ c tiến lớ n trong việc cụ thể hó a quan điểm
thừ a nhậ n mộ t nền kinh tế có nhiều thà nh phầ n. Nghị định số 27 -HĐBT về kinh tế
tư doanh và Nghị định số 29-HĐBT về kinh tế gia đình, cho phép phụ c hồ i lạ i
thà nh phầ n kinh tế tư nhâ n (1988).
- Trong nô ng nghiệp
Chặ ng đườ ng khai phá tiếp theo củ a nhữ ng bướ c phá rà o trong nô ng nghiệp
chính là chặ ng đườ ng đưa ra nhữ ng quyết sá ch. Từ phá rà o tớ i quyết sá ch. Rồ i từ
quyết sá ch lạ i thú c đẩ y sự phá rà o. Ngà y 13/1/1981, Ban Bí thư ra Chỉ thị 100-CT,
cả i tiến chế độ khoá n trong sả n xuấ t, cho phép á p dụ ng chế độ khoá n trong nền
nô ng nghiệp cả nướ c. Cho đến đầ u thậ p kỷ 80, nhữ ng mũ i độ t phá ở Vĩnh Phú c,
Hả i Phò ng vẫ n cò n đượ c nhìn nhậ n mộ t cá ch rấ t dè dặ t. Vì lý do đó , cho nên khi
đưa ra bả n chỉ thị nà y, cả nhữ ng ngườ i ủ ng hộ nó , nhữ ng ngườ i soạ n thả o nó và cả
ngườ i ký nó vẫ n cò n phả i dù ng rấ t nhiều khẩ u hiệu tỏ ra nghiêm khắ c vớ i xu
hướ ng là m ă n cá thể. Nộ i dung củ a khoá n trong Chỉ thị 100 chỉ là "ba khoá n":
khoá n chi phí sả n xuấ t, khoá n cô ng điểm, khoá n sả n phẩ m, đồ ng nghĩa vớ i việc
vẫ n duy trì đơn vị sả n xuấ t là cá c độ i. Đó là điều cầ n thiết để tạ o ra sự đồ ng thuậ n
trong cá ch nhìn nhậ n về khoá n.
Tuy nhiên, trong hình thứ c "khoá n 100" vẫ n cò n khá nhiều hạ n chế: Vẫ n á p
dụ ng chế độ giao nộ p sả n phẩ m cho hợ p tá c xã . Tuỳ theo loạ i đấ t đai, địa phương
xá c định mứ c hoa lợ i, trên cơ sở đó cá c hộ nô ng dâ n nhậ n ruộ nghợ p tá c xã phả i
nộ p mộ t tỉ lệ sả n phẩ m từ 50% nếu là ruộ ng xấ u đến 70% nếu là ruộ ng tố t. Như
vậ y, ngườ i nô ng dâ n về thự c chấ t là ngườ i lĩnh canh. Tuy vậ y, hình thứ c đó cũ ng
dễ chịu hơn chế độ ă n theo cô ng điểm trướ c đâ y.
32
Do nhữ ng hạ n chế về khoá n 100, dẫ n đến Nghị quyết số 10 ra đờ i trong thờ i
cơ chín muồ i bở i nó đã trả i qua quá trình xuấ t phá t từ thự c tiễn thà nh cô ng là m
“khoá n chui” củ a Hả i Phò ng. Nhậ n thấ y sâ u xa hơn cả , nó là sự tiếp thu có kế thừ a
củ a “khoá n hộ ” do Bí thư Tỉnh ủ y Vĩnh Phú c. Ngà y 5/4/1988, Bộ Chính trị ra Nghị
quyết số 10 về đổ i mớ i quả n lý nô ng nghiệp. Khoá n 10 ra đờ i, từ đâ y thừ a nhậ n
“hộ nô ng dâ n là đơn vị kinh tế tự chủ ”, thự c hiện giao ruộ ng khoá n cho hộ lâ u dà i.
Khoá n 10 ra đờ i “cở i tró i” cho ngườ i nô ng dâ n, mở ra thờ i kỳ đổ i mớ i củ a đấ t
nướ c.
Nhìn và o bố i cả nh bấ y giờ , giai đoạ n thự c hiện cá c hình thứ c khoá n đều chỉ phá t
huy tá c dụ ng trong mộ t thờ i gian nhấ t định, sau đó lạ i rơi và o suy giả m, bế tắ c,
khô ng mang lạ i kết quả như mong muố n vì vẫ n nằ m trong tình trạ ng cả i cá ch nử a
vờ i,chưa giả i quyết triệt để , că n bả n về cơ chế quả n lý trong nô ng nghiệp. Chỉ khi
khoá n 10 ra đò i mớ i khẳ ng định vai trò kinh tế tự chủ củ a hộ nô ng dâ n, nó đã cở i
bỏ cơ chế quả n lý quan liêu, bao cấ p, chấ p nhậ n sự điều tiết củ a nền kinh tế thị
trườ ng. Chính vì vậ y thì điều kỳ diệu đã đến vớ i nô ng nghiệp Việt Nam chỉ trong
mộ t thờ i gian ngắ n.
=> Chỉ thị 100-CT/TW (khoá n 10) chính là tiền đề quan trọ ng để dẫ n đến Nghị
quyết số 10-NQ/TW (khoá n 10) đượ c Bộ Chính trị ban hà nh nă m 1988 sau Đạ i
hộ i Đả ng VI - Đạ i hộ i đổ i mớ i củ a đấ t nướ c. Đâ y đượ c xem là chiếc chìa khó a và ng
"cở i tró i" cho nô ng nghiệp.Trong Nghị quyết 10, lầ n đầ u tiên Nhà nướ c cô ng bố :
"Cô ng nhậ n sự tồ n tạ i lâ u dà i và tá c dụ ng tích cự c củ a kinh tế cá thể tư nhâ n trong
quá trình đi lên chủ nghĩa xã hộ i, thừ a nhậ n tư cá ch phá p nhâ n, bá o đả m bình
đẳ ng về quyền lợ i và nghĩa vụ trướ c phá p luậ t, bả o hộ quyền là m ă n chính đá ng và
thu nhậ p hợ p phá p củ a cá c hộ cá thể tư nhâ n.
33
nă m 1981, theo tinh thầ n củ a Chỉ thị số 109-CT củ a Bộ Chính trị về chủ trương
tiếp tụ c đẩ y mạ nh thự c hiện Nghị quyết số 26 về cả i tiến cô ng tá c phâ n phố i lưu
thô ng, Chính phủ liên tiếp ban hà nh nhiều chính sá ch mớ i điều chỉnh giá , lương
(Cuộ c cả i cá ch giá lầ n thứ nhấ t).
34
chuyến hà ng tró t lọ t và có tá c dụ ng tố t, đến đầ u nă m 1980, Nhà nướ c đã ban hà nh
Nghị định 40-CP( ngà y 7/2/1980) .
Nghị định 40-CP quy định: “ Hàng xuất khẩu của địa phương gồm những loại
hàng mà Nhà nước không giao chỉ tiêu, do địa phương tận dụng các tiềm lực kinh
tế của mình để phát triển sản xuất nhằm tăng nguồn hàng xuất khẩu và những mặt
hàng vượt mức chỉ tiêu giao nộp sản phẩm cho Nhà nước.”
Chính phủ ra Nghị quyết 40-CP đã cho phép thự c hiện xuấ t nhậ p khẩ u địa
phương. Đâ y là mộ t chủ trương có ý nghĩa rấ t quan trọ ng. Đến đâ y, Nhà nướ c
chính thứ c thừ a nhậ n, tuy mớ i là mộ t phầ n, quyền xuấ t nhậ p khẩ u củ a địa
phương mà trướ c đâ y bị coi là bấ t hợ p phá p. Nhữ ng "rừ ng Imex" mọ c lên chính là
nhờ nghị quyết nà y.
Nă m 1987, Chính phủ ban hà nh Luậ t Đầ u tư củ a nướ c ngoà i, cho phép tư bả n
ngoạ i quố c kinh doanh ở Việt Nam. Quyết định nà y mở ra mộ t châ n trờ i mớ i về
nguồ n vố n, về kỹ thuậ t, về chấ t xá m, về thị trườ ng. Đến đâ y, thự c sự đã chấ m dứ t
nhữ ng kỳ thị đố i vớ i kinh tế tư bả n chủ nghĩa. Từ đâ y, Việt Nam coi đầ u tư nướ c
ngoà i như mộ t nguồ n hỗ trợ cho việc phá t triển kinh tế nộ i địa. Cũ ng từ đâ y vố n
đầ u tư nướ c ngoà i và o Việt Nam cà ng ngà y cà ng tă ng và gó p mộ t phầ n rấ t quan
trọ ng trong sự tă ng trưở ng kinh tế nhữ ng nă m sau đó .
35
- Qua tá c phẩ m có thể thấ y đượ c tinh thầ n tìm tò i, dũ ng cả m củ a ngườ i dâ n qua
cá c cuộ c phá rà o trong sự nghiệp chuyển đổ i củ a cả mộ t nền kinh tế từ cơ chế cũ
sang cơ chế mớ i, vớ i biết bao thá ch thứ c khó khă n như: Viện trợ Mỹ thay thế bằ ng
cấ m vậ n Mỹ gâ y ra bao thiếu hụ t trong sả n xuấ t; thiên tai - địch họ a ở Nam Bộ gâ y
tổ n thấ t nặ ng nề hay viện trợ xã hộ i chủ nghĩa cũ ng sụ t giả m. Từ đó có nhữ ng
cuộ c phá rà o đầ u tiên giú p thá o gỡ cho sả n xuấ t, giả i quyết đượ c đờ i số ng, cung
cấ p đượ c hà ng hó a cho thị trườ ng đã gó p phầ n đẩ y tư duy kinh xe tiến thêm mộ t
bướ c, từ sợ hã i, do dự đến dá m thử thá ch, từ thử thá ch đến quyết định. Xét theo ý
nghĩa đó , chính nhữ ng cuộ c phá rà o đã gó p mộ t phầ n rấ t quan trọ ng và o việc thay
đổ i tư duy kinh tế và nhữ ng quyết sá ch mớ i theo hướ ng phi tậ p trung hó a.
- Sự sá ng suố t, trá ch nhiệm củ a Đả ng, Nhà nướ c, nhiều nhà kinh tế và nhiều
cá n bộ địa phương khi thấ y rõ “mô hình hà ng rà o” bộ c lộ nhiều nhượ c điểm đã có
ý thứ c tìm tò i giả i phá p để khắ c phụ c như độ t phá tạ i Hộ i nghị trung ương VI đã
nêu ra cá c chủ trương về mọ i mặ t tồ n tạ i để cả i thiện nhữ ng bấ t cậ p trong tình
hình đấ t nướ c bướ c đầ u đổ i mớ i. Nhà nướ c ngoà i sử dụ ng biện phá p dù ng giá
khuyến khích, Nhà nướ c cò n có nhiều hình thứ c khá c để huy độ ng nô ng sả n ngoà i
nghĩa vụ : Nhà nướ c có thể dà nh mộ t số tư liệu sả n xuấ t và hà ng tiêu dù ng để bá n
thêm ngoà i mứ c cung cấ p đã định cho cá c hợ p tá c xã nô ng nghiệp và cá nhâ n xã
viên,.... Mộ t loạ t cá c hoạ t độ ng ví dụ như: Cá c phong trà o "Ba xâ y, ba chố ng", "Cả i
tiến quả n lý hợ p tá c xã ", "cả i tiến quả n lý xí nghiệp"... đượ c phá t độ ng; Nhiều nhà
kinh tế cũ ng đã đề xuấ t mộ t số ý kiến có tính chấ t độ t phá như: Đa phương hó a
xuấ t nhậ p khẩ u, vậ n dụ ng quy luậ t giá trị trong việc hình thà nh giá thu mua. Mộ t
số địa phương, do sớ m nhìn ra nhữ ng nhượ c điểm củ a mô hình hợ p tá c xã nô ng
nghiệp, đã chủ độ ng á p dụ ng cơ chế khoá n (có nơi á p dụ ng lén lú t như ở Kiến An,
Hả i Phò ng nă m 1962; có nơi tiến hà nh cô ng khai và đạ i trà trên toà n tỉnh như
Vĩnh Phú c nă m 1966-1968).
- Tá c phẩ m cũ ng chỉ ra rằ ng Hợ p tá c hó a đượ c coi như mộ t trong nhữ ng giả i
phá p bắ t buộ c để giả i phó ng ngườ i nô ng dâ n lao độ ng khỏ i cả nh bầ n cù ng, lạ c
hậ u. Chỉ có cá i đó i, cá i thiếu, cá i nghèo, và từ đó , chính ướ c nguyện củ a nô ng dâ n
và củ a cơ sở mớ i có thể "lá ch" qua đượ c cá i hà ng rà o kiên cố ấ y. Chính là từ cuộ c
số ng, từ cá i dạ dà y củ a ngườ i dâ n và theo nguyên lý dâ n vi quý, xã tắ c thứ chi mà
phong trà o khoá n chui đã lan rộ ng khắ p nướ c. Chỉ từ thự c tế đó mớ i thuyết phụ c
36
đượ c nhữ ng ngườ i lã nh đạ o, mà nền tả ng củ a sứ c thuyết phụ c đó chính là nhữ ng
trá i tim thương dâ n, yêu nướ c, thiết tha vớ i sự tồ n vong củ a chế độ , để từ đó dầ n
dầ n đi tớ i nhữ ng quyết sá ch. Chặ ng đườ ng khai phá tiếp theo củ a nhữ ng bướ c phá
rà o trong nô ng nghiệp chính là chặ ng đườ ng đưa ra nhữ ng quyết sá ch. Từ phá rà o
tớ i quyết sá ch rồ i từ quyết sá ch lạ i thú c đẩ y sự phá rà o.
- Tá c phẩ m cho chú ng ta thấ y đượ c tà i lã nh đạ o củ a nhữ ng con ngườ i trong
cá c cuộ c “phá rà o” trong kinh tế: Bù i Vă n Long cô ng ty Dệt may Thà nh Cô ng, Trầ n
Minh Ngọ c nhà má y dệt lụ a Nam Định, Chín Rá o trong cô ng ty lương thự c Thà nh
phố Hồ Chí Minh,... và sự đồ ng lò ng, đồ ng thuậ n củ a cá c cô ng nhâ n nó i riêng toà n
dâ n nó i chung trong tấ t cả cá c cuộ c phá rà o. Thậ t là hồ ng phú c cho dâ n khi có
nhữ ng ngườ i lã nh đạ o khô ng nhữ ng đã từ ng can đả m xô ng pha trong khá ng chiến
để giả i phó ng dâ n tộ c khỏ i á ch ngoạ i xâ m, mà cò n cả gan đứ ng ra chịu mọ i trá ch
nhiệm để có thể lo cho dâ n, vượ t qua nhữ ng rà ng buộ c, nhữ ng lề thó i cũ kĩ. Nếu
khô ng có nhữ ng con ngườ i như thế chắ c khô ng có độ t phá . Ở Việt Nam, sự độ t phá
khô ng hẳ n đã là sự "phá cá ch", mà xét về mộ t mặ t nà o đó lạ i là sự trung thà nh vớ i
mộ t nguyên lý về đạ o đứ c chính trị cổ truyền củ a phương Đô ng mà Mạ nh Tử đã
từ ng nó i: "Dâ n vi quý, xã tắ c thứ chi".
- Độ c giả cũ ng có thể nhậ n thấ y là : Mộ t trong nhữ ng hướ ng độ t phá quan
trọ ng nhấ t để thoá t khỏ i mô hình tậ p trung, quan liêu, bao cấ p là mở cử a vớ i bên
ngoà i. Chính nhữ ng khó khă n nà y đã dẫ n tớ i việc vù ng vẫ y để tìm hướ ng mua bá n
vớ i thị trườ ng quố c tế theo đú ng nghĩa củ a nó . Đó là nhữ ng mũ i độ t phá từ việc
mua bá n, trao đổ i trự c tiếp ở phao số 0, đến việc vay ngoạ i tệ về nhậ p khẩ u "cứ u
đó i". Thự c tế củ a nhữ ng mũ i độ t phá đó đã cho thấ y sự cầ n thiết và khả nă ng rấ t
lớ n củ a việc mở cử a vớ i thị trườ ng thế giớ i. Chính từ đó , nhữ ng nguyên tắ c tưở ng
chừ ng bấ t di bấ t dịch củ a mô hình kinh tế tậ p trung, quan liêu, bao cấ p đã đượ c
sử a đổ i dầ n dầ n bằ ng nhữ ng chủ trương, chính sá ch vố n manh nha từ nhữ ng
bướ c độ t phá từ cơ sở .
- Quá trình “phá rà o” từ ng bướ c từ ng bướ c đi đến nhữ ng thà nh cô ng nhấ t
định: từ thiếu hụ t, khủ ng hoả ng, á ch tắ c; từ doanh nghiệp xé rà o đến nhà nướ c
sử a đổ i hà ng rà o; từ “mua như cướ p bá n như cho” đến thuậ n mua vừ a bá n, từ
mua đú ng bá n đú ng đến mua cao bá n cao; từ độ c quyền ngoạ i thương củ a Trung
ương đến nhữ ng “rừ ng” Imex.
37
1.2.Nhậ n xét riêng về phá rà o trong cá c lĩnh vự c
Trong cô ng nghiệp
- Vay ngoạ i tệ thự c hiện cơ chế "xuấ t khẩ u tam giá c" để tự câ n đố i kế hoạ ch.
Cơ chế nà y đượ c giả i trình đầ y đủ trong phương á n như mộ t đặ c cá ch củ a
mộ t cơ chế riêng để thoá t khỏ i cơ chế chỉ tiêu, chính sá ch tự câ n đố i vố n,
nguyên liệu.
- Khai thá c thị trườ ng trong nướ c. Á p dụ ng "Bả n quy chế về thưở ng tă ng
nă ng suấ t có luỹ tiến", tứ c là nă ng suấ t tă ng lên đượ c thưở ng, tă ng cà ng
nhiều thưở ng cà ng nhiều
- Đổ i mớ i nguyên vâ t liệu và hệ thố ng thiết bị, mở rộ ng sả n xuấ t theo hướ ng
tă ng sả n lượ ng và chấ t lượ ng củ a cá c sả n phẩ m chính, mà cò n tính đến việc
tậ n dụ ng tấ t cả nhữ ng phụ liệu và phế liệu để nâ ng cao hiệu quả kinh tế.
Sả n xuấ t chính cà ng phá t triển, thì nhữ ng phụ liệu và phế liệu cà ng nhiều,
cà ng có thể bố trí đượ c cô ng ă n việc là m cho cô ng nhâ n, nâ ng cao thu nhậ p
củ a cá c nhà má y cô ng nghiệp và cả i thiên đờ i số ng củ a cô ng nhâ n.
- Khoá n lương và o sả n phẩ m, khuyến khích cô ng nhâ n tă ng nă ng suấ t lao
độ ng, cả i tiến kỹ thuậ t, đề ra phương á n thưở ng cho cá nhâ n có sá ng kiến
mớ i...
- Suy nghĩ mớ i, cung cá ch là m việc mớ i, mô hình quả n lý mớ i và phương thứ c
quả n lý cũ ng mớ i nhằ m đưa nền cô ng nghiệp độ t phá về cơ chế, chuyển từ
mô hình quan liêu bao cấ p sang cơ chế thị trườ ng
Trong giao thô ng vậ n tả i
- Á p dụ ng chế độ khoá n về nhiên liệu đố i vớ i cá c lá i xe. Sau khi khoá n nhiên
liệu, tiếp tụ c khoá n thêm cá c khoả n mụ c như să m lố p, dầ u, bả o dưỡ ng xe
dẫ n đến nhiều kết quả tố t: să m lố p khô ng bị hỏ ng, lá i xe khô ng kiếm tiền
chênh lệch bỏ tú i.
- Nhà nướ c cho phép tư nhâ n đă ng ký hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh điều
nà y dẫ n đến mô i trườ ng cạ nh tranh có tá c dụ ng tích cự c: Nó buộ c cô ng ty
phả i sử a sang xe tố t hơn, chỗ ngồ i thoả i má i hơn, đi về đú ng giờ giấ c hơn,
đố i xử vớ i khá ch tố t hơn. Hà nh khá ch lú c nà y khô ng phả i ngồ i đợ i xe hà ng
2-3 ngà y, ngượ c lạ i, có nhữ ng xe ở bến cử nử a ngà y để chờ đợ i hà nh khá ch.
38
Hà nh khá ch đến giờ đã có quyền lự a chọ n. Họ có thể chọ n chiếc xe nà o tố t
ngồ i thoả i má i, đi nhanh,...
- Trướ c đâ y, thị trườ ng vậ n tả i là thị trườ ng củ a ngườ i bá n, tứ c quố c doanh
vậ n tả i hà nh khá ch. Bâ y giờ , thị trườ ng là củ a ngườ i mua - tứ c là củ a hà nh
khá ch.
- Khô ng cò n giá cung cấ p về să m lố p, tấ t cả đều theo giá thị trườ ng, mua ở
cử a hà ng Nhà nướ c cũ ng theo giá thị trườ ng. Do đó , ngay cả chợ đen cũ ng
khô ng mấ y phá t triển, bở i vì chợ đen chỉ tồ n tạ i trong điều kiện giá Nhà
nướ c quá thấ p, thấ p hơn giá thị trườ ng. Tư nhâ n cũ ng có thể đượ c nhậ p
să m lố p, kế cả nhữ ng chiếc xe ô tô vậ n tả i hà nh khá ch, tư nhâ n cũ ng có
quyền đă ng ký để nhậ p khẩ u. Tấ t cả đã quy về mộ t cơ chế là cơ chế thị
trườ ng.
Trong nô ng nghiệp
- Mô hình hợ p tá c hó a trướ c đã bộ c lộ nhiều nhượ c điểm bấ t cậ p, sau nhiều
thờ i gian đấ u tranh giữ a hai tư tưở ng ủ ng hộ và khô ng ủ ng hộ mô hình
khoá n, nó đã đi từ Đỗ Xá lên Đồ Sơn, từ Đồ Sơn lên thà nh phố , lên Kiến An
lên Trung ương rồ i đến cả nướ c, cuố i cù ng cũ ng đượ c Đả ng và Nhà nướ c
chấ p nhậ n mô hình khoá n mộ t cá ch cô ng khai vì nhữ ng bằ ng chứ ng về tă ng
nă ng suấ t lao độ ng và cả i thiện đờ i số ng nô ng dâ n, nhữ ng hiệu quả , thà nh
tích rõ rệt trong nô ng nghiệp. Và cũ ng chính là từ cuộ c số ng, từ cá i dạ dà y
củ a ngườ i dâ n và theo nguyên lý dâ n vi quý, xã tắ c thứ chi...mà phong trà o
khoá n chui đã lan rộ ng khắ p nướ c.
- Á p dụ ng mô hình khoá n, trong cả trồ ng trọ t lẫ n chă n nuô i đã đạ t đượ c
nhữ ng thà nh cô ng bấ t ngờ : Nă ng suấ t câ y và con đều đượ c nâ ng cao, ngườ i
nhậ n khoá n rấ t hă ng há i trong lao độ ng sả n xuấ t, thu nhậ p tă ng lên rõ rệt,
việc quả n lý lạ i đơn giả n nhẹ nhà ng hơn.
- Nhiều vă n bả n điều chỉnh, bổ sung đượ c đưa ra: Ngườ i nô ng dâ n đượ c trao
quyền sử dụ ng ruộ ng đấ t và phương tiện sả n xuấ t lâ u dà i, đượ c chủ độ ng
trong cả sả n xuấ t lẫ n tiêu thụ sả n phẩ m. Sả n phẩ m đượ c bá n cho Nhà nướ c
theo cơ chế thỏ a thuậ n, khô ng cò n sự á p đặ t về giá , về số lượ ng. Đó là mộ t
sự giả i phó ng có ý nghĩa rấ t lớ n đố i vớ i sả n xuấ t nô ng nghiệp, tạ o ra mộ t sự
chuyển biến nhanh chó ng củ a nền nô ng nghiệp Việt Nam, đặ c biệt là ngà nh
39
sả n xuấ t lương thự c, từ chỗ thiếu đó i triền miên tớ i chỗ nhanh chó ng đủ ă n,
dư thừ a để xuấ t khẩ u và o nă m sau.
Trong cơ chế mua bá n giá cả
- Đưa ra nhiều chủ trương, chính sá ch cả i cá ch trong cơ chế mua bá n – giá ,
việc thu mua khô ng gò bó theo hợ p đồ ng hai chiều hoặ c trao đổ i hai chiều
theo giá chỉ đạ o, mà mua theo giá thỏ a thuậ n và bá n theo giá thỏ a thuậ n. Tư
liệu sả n xuấ t, vậ t liệu xâ y dự ng cá c mặ t hà ng tiêu dù ng quan trọ ng bá n theo
giá thấ p hơn giá thị trườ ng tự do để hỗ trợ cho thu mua lương thự c,nô ng
sả n, thự c phẩ m. Giá mua cũ ng thấ p hơn giá thị trườ ng tự do.
- Giá cả cá c mặ t hà ng lương thự c, thự c phẩ m đượ c cả i thiện và nâ ng cao dẫ n
tớ i việc tấ t yếu phả i điều chỉnh hà ng loạ t cá c giá khá c cho đồ ng bộ , từ đó ,
gó p phầ n cả i thiện và ổ n định đờ i số ng nhâ n dâ n: khô ng cò n thiếu hà ng
trong việc trao đổ i vớ i nô ng dâ n, khô ng cò n nợ nô ng dâ n, hà ng cô ng nghiệp
ngà y cà ng dồ i dà o, có thể thỏ a mã n yêu cầ u sả n xuấ t và tiêu dù ng; họ khô ng
cầ n thiết phả i xếp hà ng chờ đợ i để mua, khô ng cò n phả i bự c mình vì thá i độ
cử a quyền củ a nhâ n viên bá n hà ng, cô ng nhâ n viên chứ c và lự c lượ ng vũ
trang đượ c đả m bả o gầ n như đủ mứ c cung cấ p; bà con nô ng dâ n và cô ng
nhâ n cà ng thêm an tâ m và phấ n khở i lao độ ng sả n xuấ t, là m ra nhiều củ a
cả i cho xã hộ i hơn....
- Mở ra mộ t cơ chế quan hệ cò n rấ t mớ i mẻ trong thờ i kỳ đó : đó là mố i quan
hệ giữ a cung và cầ u trên cơ sở giá hợ p lý, vừ a có că n cứ kinh tế, vừ a có că n
cứ xã hộ i tứ c là trá ch nhiệm củ a Nhà nướ c vớ i dâ n. Cơ chế mớ i tạ o điều
kiện cho nhữ ng ngườ i độ t phá đi tiếp.
- Đi và o cơ chế thị trườ ng đã tiết kiệm đượ c cho Nhà nướ c cả về lương thự c
lẫ n quỹ lương, tạ o thêm nguồ n thu cho ngâ n sá ch Nhà nướ c. Đâ y cũ ng là
mộ t mũ i nhọ n độ t phá và o cơ chế quan liêu bao cấ p như mộ t sự tìm tò i mở
lố i chuyển từ nền nô ng nghiệp tự cấ p tự tú c sang nền nô ng nghiệp hà ng
hó a XHCN; là mô hình kinh doanh có nhiều thà nh tự u đá ng đượ c phổ biến
rộ ng rã i; có ả nh hưở ng lan truyền rấ t nhanh và rấ t mạ nh, trở thà nh mộ t
"tấ m gương" cho sự độ t phá trong cá c lĩnh vự c khá c; là mộ t bướ c tiến dà i
trên con đườ ng xó a bỏ chế độ bao cấ p.
40
- Thương nghiệp có thể chủ độ ng trong việc điều phố i lưu thô ng, nắ m bắ t và
điều tiết thị trườ ng, tá c độ ng và gó p phầ n bình ổ n giá cả . Từ đó , bướ c đầ u
đã mang lạ i mộ t khoả n lợ i nhuậ n nộ p và o ngâ n sá ch, gó p phầ n tă ng thu tiền
mặ t, tă ng thu ngâ n sá ch, đá p ứ ng nhu cầ u câ n đố i tiền - hà ng, câ n đố i ngâ n
sá ch địa phương. Thay đổ i cơ chế giá là việc hoà n toà n có khả nă ng thự c
hiện. Từ đâ y, tỉnh cà ng vữ ng tin hơn và quyết tâ m hơn để hoà n thiện và
triển khai phươngthứ c đổ i mớ i củ a mình.
- Gó p phầ n tạ o thế cho lự c lượ ng Nhà nướ c đứ ng vữ ng đượ c khi chuyển qua
cơ chế thị trườ ng, từ đó đó ng vai trò chủ đạ o trong việc thự c hiện cá c
chương trình kinh tế, tạ o ra tích luỹ đó ng gó p cho ngâ n sá ch. Mặ c dù buổ i
đầ u cò n gặ p nhiều khó khă n, va vấ p khô ng ít, nhưng nhờ biết vậ n dụ ng
tương đố i tố t hình thứ c trao đổ i hà ng, mua lầ n theo giá thỏ a thuậ n, nên
hoạ t độ ng củ a ngà nh thương nghiệp đã có nhữ ng chuyển biến đá ng kể.
Trong ngoạ i thương
1. Kích thích sự phá t triển củ a mộ t số lĩnh vự c sả n xuấ t trong nướ c, gó p phầ n
tạ o ra cô ng ă n việc là m cho nhiều ngườ i lao độ ng; gó p phầ n cả i thiện nhanh
chó ng đờ i số ng củ a cá c gia đình Việt Nam có con em đi nướ c ngoà i. Có tớ i
hà ng tră m ngà n ngườ i đi nướ c ngoà i thì cũ ng có hà ng tră m ngà n gia đình
Việt Nam đã mau chó ng đổ i đờ i, từ tú ng thiếu cù ng cự c bỗ ng chố c trở nên
khấ m khá ; gó p phầ n giả i quyết đá ng kể khó khă n về hà ng hó a trong suố t
thậ p kỷ 80.
2. Về cơ chế kinh tế, phá rà o trong lĩnh vự c ngoạ i thương vừ a gó p phầ n bổ
sung, lạ i vừ a gó p phầ n là m rạ n nứ t cơ chế kinh tế tậ p trung quan liêu bao
cấ p cũ . Nó cũ ng là mộ t trong nhữ ng tá c nhâ n kích thích thêm sự số ng độ ng
củ a thị trườ ng tự do, thú c đẩ y nền kinh tế chuyển mạ nh hơn nữ a sang cơ
chế thị trườ ng.
- Tă ng cườ ng, thú c đẩ y, mở rộ ng mố i quan hệ củ a Việt Nam vớ i bạ n bè quố c
tế từ đó tă ng cườ ng hoạ t độ ng ngoạ i thương, thú c đẩ y phá t triển kinh tế,
cả i thiện đờ i số ng nhâ n dâ n, giả i quyết đượ c mộ t phầ n vấ n đề khó a khă n
trướ c mắ t, gó p phầ n thú c đẩ y kinh tế thị trườ ng phá t triển, và qua đó , cả i
thiện phầ n nà o bộ mặ t đấ t nướ c, mở ra cơ hộ i tiếp cậ n thị trườ ng thế giớ i
và nố i mạ ng đượ c vớ i thị trườ ng trong nướ c.
41
- Khi Việt Nam lâ m và o nhữ ng khó khă n kinh tế, thâ m hụ t ngoạ i thương,
giả m sú t viện trợ , thiếu thố n ngoạ i tệ mà vẫ n khô ng quá khó khă n về hà ng
hó a nhờ Liên Xô và cá c nướ c Đô ng  u viện trợ .
- Giả i quyết mộ t khâ u tố i quan trọ ng củ a xuấ t nhậ p khẩ u, đó là phương tiện
thanh toá n đi và về cho tấ t cả cá c nguồ n xuấ t nhậ p khẩ u khá c nhau.
2. Bà i họ c rú t ra
2.1. Đố i vớ i Nhà nướ c
- Trong điều hà nh kinh tế, phả i phả n ứ ng nhạ y bén vớ i cá i mớ i, phả i là m sao
có nhữ ng kênh thô ng tin và cơ chế đưa ra quyết sá ch tố i ưu, để trá nh tình trạ ng tư
duy kinh tế và chính sá ch kinh tế lạ c hậ u và trì trệ đến mứ c quầ n chú ng và cơ sở
buộ c phả i "bấ t tuâ n thượ ng lệnh".
- Phả i rấ t cả nh giá c vớ i nhữ ng sự "chệch hướ ng", vì nó có thể đưa cả mộ t nền
kinh tế đến thả m họ a khô n lườ ng. Nhưng để là m điều đó thì khô ng thể chủ quan
và tù y tiện quy kết thế nà o là chệch hướ ng, mà phả i că n cứ và o tá c dụ ng củ a nó
đố i vớ i sự phá t triển. Thướ c đo đú ng sai chính là hiệu quả trong cuộ c số ng, là lò ng
dâ n thuậ n hay khô ng thuậ n.
- Sự nghiệp cá ch mạ ng và khá ngchiến khô ng chỉ để lạ i cho Việt Nam mộ t nền
độ c lậ p, mà cò n chuẩ n bị cho nướ c Việt Nam sau giả i phó ng cả nhữ ng "hiệp sỹ" lẫ n
nhữ ng bộ "á o giá p" để họ độ t phá và o tương lai. Vì vậ y cầ n phả i là m cá ch nà o đó
để dự a trên nhữ ng bướ c chuẩ n bị đó thự c sự có ích cho đấ t nướ c.
- Trá nh khô ng chố ng đố i trự c diện vớ i chủ trương đườ ng lố i hiện hà nh, mà
chỉ: hoặ c khai thá c nhữ ng điểm nà o thích hợ p trong cá c vă n bả n chính thứ c để
là m điểm tự a, hoặ c tìm nhữ ng kẽ hở trong cá c vă n bả n đó để "lá ch" qua.
- Phả i có sự đoà n kết và nhấ t trí cao ở ngay cả cá c cấ p cơ sở . Ngườ i đứ ng đầ u
ở cơ sở phả i là ngườ i đi tiên phong. Vớ i uy tín và quyết tâ m cao, bằ ng tà i nă ng chỉ
đạ o và tà i nă ng ứ ng phó , ngườ i lã nh đạ o cao nhấ t ở cơ sở phả i là ngườ i đứ ng mũ i
chịu sà o có thể trá nh đượ c nhữ ng "bú a rìu" củ a cơ chế cũ .
- Trướ c khi độ t phá , phả i tranh thủ đượ c sự đồ ng tình củ a mộ t hoặ c mộ t và i
ngườ i lã nh đạ o cấ p cao ở Trung ương, cộ ng vớ i nhữ ng kết quả tích cự c trong thự c
tế củ a độ t phá , tranh thủ thêm ngà y cà ng nhiều sự đồ ng tình, giả m thiểu từ ng
bướ c nhữ ng sứ c ép củ a nhữ ng quan điểm bả o thủ , tiến tớ i sự đồ ng thuậ n trong
42
việc tìm ra con đườ ng phá t triển, thoá t ra khỏ i tình trạ ng trì trệ. Vì vậ y, cô ng cuộ c
Đổ i mớ i ở Việt Nam là mộ t cuộ c đấ u tranh có thắ ng lợ i, có thấ t bạ i, nhưng khô ng
có ngườ i thấ t bạ i. Tấ t cả đều chiến thắ ng - chiến thắ ng cá i cũ trong bả n thâ n mình
và đi tớ i chiến thắ ng cá i cũ nó i chung.
- Nhữ ng bướ c độ t phá đã chuẩ n bị nhữ ng điều kiện nhiều mặ t cho cô ng cuộ c
Đổ i mớ i, nếu cô ng cuộ c khá ng chiến chố ng Mỹ đã tô i rèn nên nhữ ng con ngườ i
kiên nghị, quả cá m, tá o bạ o cho độ t phá , thì thờ i kỳ độ t phá lạ i chuẩ n bị nhữ ng
điều kiện cho quá trình Đổ i mớ i sau nà y về cả con ngườ i và kinh nghiệm, chuẩ n bị
về cả phong cá ch và về tư duy, về kiến thứ c và uy tín... để đến thờ i kỳ Đổ i mớ i, Việt
Nam đã có thể vữ ng tin rằ ng, đấ t nướ c - quố c gia - dâ n tộ c đang đi trên con đườ ng
an toà n, vừ a đi vừ a tạ o cơ sở và nhữ ng điều kiện kinh tế cho sự ổ n định cho đấ t
nướ c trong tương lai.
2.2.Liên hệ bả n thâ n
43
nhữ ng lỗ i sai mà mình đã gặ p phả i, tìm cá ch khắ c phụ c cho vấ n đề đó để đưa ra
đượ c phương hướ ng giả i quyết nhanh nhấ t.
- Phả i có tinh thầ n đoà n kết và nhấ t trí cao trong nộ i bộ nhó m, tậ p thể, tổ
chứ c. Cá c quyết định củ a tậ p thể đưa ra phả i có sự nhấ t trí thố ng nhấ t bở i cá c cá
nhâ n trong tậ p thể, từ đó trá nh gâ y ra mâ u thuẫ n, xung độ t là m ả nh hưở ng đến
chấ t lượ ng cô ng việc củ a nhó m.
- Trên con đườ ng đi đến thà nh cô ng, khô ng có con đườ ng nà o là bằ ng phẳ ng,
dễ dà ng, nó chỉ trở nên dễ dà ng hơn nếu chú ng ta kiên trì bướ c trên con đườ ng
đó , tìm mọ i cá ch có thể tạ m dừ ng, lù i lạ i hay tìm giả i phá p khá c để bướ c qua
nhữ ng gian truâ n thử thá ch ở phía trướ c.
- Trướ c khi đưa ra mộ t quyết định quan trọ ng nà o đó , chú ng ta cầ n phả i có
cá c bướ c chuẩ n bị về cả vậ t chấ t lẫ n tinh thầ n để có thể tự tin và o chính quyết
định mà bả n thâ n đưa ra.
- Thấ t bạ i là mẹ thà nh cô ng: khô ng có thà nh cô ng nà o mà khô ng phả i trả giá ,
thấ t bạ i, chỉ khi thấ t bạ i thì ta mớ i có thể đứ ng lên từ vấ p ngã đó và trở lên mạ nh
mẽ hơn, tự tin trướ c nhữ ng thử thá ch gian nan hơn ở phía trướ c.
- Phả i biết phả n ứ ng nhạ y bén, thích nghi vớ i nhữ ng điều mớ i, hoà n cả nh mớ i
để trá nh tình trạ ng lạ c hậ u, trì trệ, thụ t lù i so vớ i thờ i đạ i.
45