Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
ĐỀ CƯƠNG ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
ĐỀ CƯƠNG ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
3. Nhiệm vụ
- Chăm sóc người bệnh tại các cơ sở y tế
+ Nhận định tình trạng sức khỏe người bệnh và xác định vấn đề ưu tiên
chăm sóc;
+ Lập kế hoạch và thực hiện chăm sóc người bệnh;
+ Theo dõi, đánh giá diễn biến hàng ngày của người bệnh; phát hiện, xử
trí, báo cáo kịp thời những bất thường của người bệnh cho bác sĩ điều trị
và điều dưỡng phụ trách;
+ Chăm sóc giảm nhẹ và hỗ trợ tâm lý cho người bệnh giai đoạn cuối và
tử vong
+ Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng cơ bản và các kỹ thuật chuyên khoa;
+ Thực hiện các kỹ thuật phục hồi chức năng cho người bệnh
+ Nhận định nhu cầu dinh dưỡng và thực hiện chăm sóc dinh dưỡng cho
nguời bệnh
+ Ghi chép hồ sơ theo quy định
- Tham gia sơ cứu, cấp cứu ban đầu
+ Chuẩn bị sẵn sàng thuốc và phương tiện cấp cứu;
+ Thực hiện các kỹ thuật cấp cứu ban đầu;
+ Tham gia thực hiện các kỹ thuật cấp cứu chuyên khoa cho người bệnh
trong tình trạng cấp cứu;
+ Tham gia cấp cứu dịch bệnh và thảm họa
- Truyền thông, tư vấn, giáo dục nâng cao sức khỏe
+ Thực hiện đánh giá nhu cầu tư vấn, giáo dục sức khỏe;
+ Tham gia lập kế hoạch và thực hiện truyền thông, tư vấn giáo dục sức
khỏe
+ Đánh giá kết quả truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe;
- Tham gia chương trình chăm sóc tại cộng đồng
+ Truyền thông, giáo dục vệ sinh phòng bệnh trong các cơ sở y tế và cộng
đồng
+ Tham gia chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình mục tiêu quốc
gia
+ Tham gia và thực hiện chăm sóc sức khỏe tại nhà
- Bảo vệ và thực hiện quyền của người bệnh
+ Thực hiện các quyền của người bệnh theo quy định của pháp luật;
+ Biện hộ các quyền hợp pháp của người bệnh;
+ Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bệnh
- Phối hợp, hỗ trợ trong chăm sóc và điều trị
+ Thực hiện các chỉ định của thầy thuốc về điều trị, theo dõi và chăm sóc
người bệnh
+ Tham gia phân cấp chăm sóc cho người bệnh
+ Phối hợp với thầy thuốc chuẩn bị cho người bệnh chuyển khoa, chuyển
viện, ra viện
- Đào tạo và nghiên cứu khoa học
+ Hướng dẫn thực hành cho học sinh, sinh viên
+ Hướng dẫn thực hành, nhận xét đánh giá đối với viên chức điều dưỡng
trước khi cấp chứng chỉ hành nghề
+ Tham gia, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến cải
tiến kỹ thuật
+ Áp dụng những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bằng chứng y học trong
thực hành chăm sóc
+ Thực hiện cải tiến liên tục chất lượng chăm sóc người bệnh.
QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG
2. Cấu trúc:
Gồm 5 bước:
- Bước 1: Nhận định
- Bước 2: Chẩn đoán điều dưỡng
- Bước 3: Lập kế hoạch
- Bước 4: Thực hiện kế hoạch
- Bước 5: Lượng giá
2.1. Nhận định
2.2. Chẩn đoán điều dưỡng
RỬA TAY - MẶC ÁO - MANG GĂNG
Rửa tay
2. Mục đích
- Ngăn ngừa VK lan qua đôi tay
- Giảm nguy cơ NKBV
4. Phân loại
Thường quy Ngoại khoa
1. Mục đích
Ngăn ngừa vi khuẩn từ nhân viên y tế lây lan vào vùng phẫu thuật và ngược lại
trong các trường hợp phẫu thuật hoặc thủ thuật.
2. Lưu ý
● Khi mặc áo
- Tay (chưa đi găng) không được chạm vào mặt ngoài của áo
- Áo không chạm vào người hoặc bất kỳ vật gì xung quanh
- Cần có người phụ để giúp mặc áo
- Người phụ khi mặc áo không tiếp xúc tay với mặt ngoài của áo và tay của
người mặc
- Áo bị coi là nhiễm khuẩn khi bị chạm vào người phụ giúp
● Khi cởi áo
- Tháo từng bên tay áo
- Đảm bảo mặt trái của tay áo cuộn ra ngoài, mặt phải áo được cuộn gọn vào
trong
- Tránh chạm vào tay và quần áo của người mặc áo
Găng tay sạch - Khi tiếp xúc da, niêm mạc, máu, chất tiết sinh học
của cơ thể
- Khi da tay bị tổn thương
Găng tay vô khuẩn Trong phẫu thuật, thủ thuật xâm lấn
Găng tay vệ sinh Khi làm vệ sinh, thu gom chất thải, tiếp xúc dụng
cụ nhiễm khuẩn
1. Mục đích
Dấu hiệu sinh tồn là thuật ngữ chỉ các chỉ số chức năng sống trên cơ thể người. Đo
lường dấu hiệu sinh tồn bao gồm thân nhiệt, mạch, huyết áp, nhịp thở nhằm:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ.
- Chẩn đoán bệnh.
- Theo dõi tình trạng bệnh, diễn biến bệnh.
- Theo dõi kết quả điều trị và chăm sóc.
Vị trí - Chỉ số - Ở trực tràng: hằng định nhất: 36,3 - + Ở trán: vào khoảng 33,5
37,1
- Ở miệng: thấp hơn ở trực tràng 0,2 - + Ở lòng bàn tay: 32
0,6
- Ở nách: thấp hơn ở trực tràng 0,5- 1 + Ở mu bàn chân: 28
Định nghĩa Là trạng thái nhiệt độ cơ thể lên cao Là trạng thái nhiệt độ cơ thể ở dưới
quá mức bình thường mức bình thường (<36)
- Sốt nhẹ: 37,5 ≤ thân nhiệt < 38
- Sốt vừa: 38 ≤ thân nhiệt < 39C.
- Sốt cao: 39 ≤ thân nhiệt < 40C.
- Sốt quá cao: thân nhiệt ≥ 40C.
Nguyên nhân - Nhiễm khuẩn toàn thân hay cục bộ - Sốc, trụy tim mạch.
(Bệnh lý) - Rối loạn nội tiết: bệnh cường tuyến - Người bệnh sau phẫu thuật, chảy
giáp trạng. máu nhiều.
- Rối loạn thần kinh: tổn thương trung - Toát mồ hôi nhiều.
tâm điều nhiệt: chấn thương sọ não… - Cơ thể quá yếu (trẻ sơ sinh non
- Nhiệt độ môi trường quá cao: say yếu).
nắng, say nóng, hầm lò. - Hệ thần kinh bị ức chế quá mẫn.
Miệng Người lớn, trẻ lớn tự kiểm soát được - Người bệnh lơ mơ, mất trí
hành động - Người tổn thương ở miệng, khó thở
Hậu môn Trẻ sơ sinh Người bệnh tiêu chảy, kiết lị, táo bón
Trán Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Trẻ ra mồ hôi nhiều hoặc có tổn
thương ở trán
Tai Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Người bệnh bị viêm tai giữa
Tần số Tần số là số lần tim đập - Mạch nhanh (tần số mạch ở người lớn từ
trong 1 phút 100 lần/phút trở lên): nhiễm khuẩn,
basedow, bệnh tim nhịp nhanh
- Mạch chậm: (tần số mạch của người lớn
chậm hơn 60 lần/phút): bệnh cơ tim, bệnh
tim nhịp chậm
Nhịp điệu Nhịp điệu là khoảng - Loạn nhịp ngoại tâm thu: mạch đập bình
cách giữa các lần đập thường thỉnh thoảng có lần mất mạch rồi
của mạch. Bình thường: lại đập bình thường.
đều đặn, bằng nhau. - Mạch so le: một lần đập mạnh, một lần đập
yếu.
- Loạn nhịp hoàn toàn: mạch lúc nhanh, lúc
chậm, lúc mạnh, lúc yếu.
Cường độ Cường độ là sức đập - Cường độ mạnh: sốt, basedow, vận động
của tim mạnh hay yếu - Cường độ yếu: mất nước, mất máu, sốc
truỵ tim mạch
Sức căng của Sức căng của mạch là Mạch cứng, mất tính đàn hồi, thường gặp
mạch tính co giãn của mạch. trong tăng huyết áp ở người già hoặc xơ
Bình thường mạch cứng động mạch
nhẵn, mềm và có tính
đàn hồi tốt.
Sinh lý Lao động, thể dục thể thao, trời nóng Thần kinh bị căng thẳng
1. Nguyên nhân
Nguyên nhân tuần hoàn:
- Bệnh thiếu máu cơ tim.
- Tắc mạch vành cấp.
- Chấn thương tim chèn ép tim cấp
- Thiếu khối lượng tuần hoàn cấp (các loại sốc)
Nguyên nhân hô hấp:
- Tràn khí màng phổi nặng.
- Thiếu oxy cấp (thường gây ra vô tâm thu): dị vật, tắc đường thở.
Nguyên nhân rối loạn chuyển hoá:
- Rối loạn chuyển hoá kali.
- Tăng canxi máu cấp.
- Hạ thân nhiệt.
Nguyên nhân do thuốc, nhiễm độc: gây ngừng tim
Nguyên nhân khác:
- Điện giật.
- Đuối nước.
2. Dấu hiệu/triệu chứng nạn nhân ngừng hô hấp ngừng tuần hoàn
Dựa vào 3 triệu chứng cơ bản sau:
- Mất ý thức: được xác định khi bệnh nhân gọi hỏi không có đáp ứng trả lời,
không có phản xạ thức tỉnh.
- Ngừng thở hoặc thở ngáp: xác định khi lồng ngực và bụng bệnh nhân hoàn toàn
không có cử động thở.
- Ngừng tim: khi mất mạch cảnh hoặc mất mạch bẹn.
Các dấu hiệu/triệu chứng khác như:
- Da nhợt nhạt hoặc tím tái
- Giãn đồng tử và mất phản xạ đồng tử với ánh sáng
- Máu ngừng chảy từ các vết thương.
Rửa dạ dày
1. Mục đích
Rửa dạ dày là một thủ thuật đưa ống thông vào dạ dày người bệnh để hút và
rửa sạch các chất trong dạ dày ra ngoài như: Thức ăn, dịch vị, chất độc.
2. Chỉ định
- Ngộ độc: Thức ăn, thuốc, hóa chất, rượu.
- Chuẩn bị người bệnh trước khi phẫu thuật đường tiêu hóa, nếu người bệnh ăn
chưa quá 6 giờ.
- Người bệnh hẹp môn vị, nôn không cầm.
- Người bệnh bị chảy máu dạ dày có chỉ định rửa trong hệ thống lạnh.
4. Lưu ý
Kỹ thuật rửa dạ dày đối với người bệnh bị ngộ độc.
- Đặt người bệnh năm nghiêng sang trái đầu thấp hơn ngực. Đặt nội khí quản
trước đối với người bệnh rối loạn ý thức, hay hôn mê và cho thuốc chống co
giật nếu có nguy cơ co giật.
- Cho dung dịch rửa hoặc nước sạch pha muổi ( 1 lít pha với 1 thìa cà phê) vào
dạ dày rồi hút ra. Cứ như vậy cho tới khi nước trong dạ dày chảy ra sạch. Có
thể rửa lại sau 3-4 giờ nếu thấy cần.
- Cho than hoạt: Than hoạt hấp thu các chất độc, ngăn trở các chất độc vào máu.
Cho 1-2g/ kg trọng lượng cơ thể, có thể trộn với than hoạt, MgSO4 10 % 2 – 3
ml/kg trọng lượng cơ thể.
Rửa dạ dày cho người bệnh xuất huyết dạ dày:
- Cho 200ml dịch mỗi lần rửa chảy qua hệ thống làm lạnh (+5 độ C) chảy vào dạ
dày người bệnh chờ 5 – 10 phút tháo cho dịch chảy ra hết.
- Tiếp tục rửa cho đến khi nước chảy ra trong là được. Nếu có máu đỏ nhiều
không có máu cục thì pha Nor adrenalin 1-2mg/ 1 lít nước.
THÔNG TIỂU - THỤT THÁO
1. Chỉ định
Thông tiểu.
- Người bệnh bí tiểu (không tự tiểu được)
- Phân biệt bí đái hay vô niệu
- Chuẩn bị phẫu thuật hệ tiết niệu, chuyển dạ đẻ, lọc màng bụng.
- Lấy nước tiểu để xét nghiệm bệnh hệ tiết niệu.
- Thông tiểu kết hợp bơm dung dịch sát khuẩn, dung dịch rửa để điều trị tại chỗ
các tổn thương ở bàng quang.
Dẫn lưu nước tiểu.
- Người bệnh đi tiểu không tự chủ do hôn mê, liệt cơ vòng.
- Sau khi phẫu thuật vùng tiểu khung, tầng sinh môn, bàng quang, niệu đạo, tiền
liệt tuyến…
- Theo dõi đánh giá chức năng lọc, bài tiết của thận trong những giờ nhất định.
Rửa bàng quang.
- Đặt ống thông tiểu liên tục (dẫn lưu nước tiểu)
- Bàng quang bị nhiễm khuẩn, chảy máu.
- Sau mổ, cắt u xơ tiền liệt tuyến
- Rửa xong bơm thuốc để điều trị.
3.Tai biến:
Các tai biến có thể xảy ra trong quá trình thông tiểu, dẫn lưu nước tiểu, rửa
bàng quang hay gặp:
- Tổn thương niêm mạc đường tiểu: Do quá trình làm thủ thuật thô bạo, sonde
tiểu cứng, to.
- Nhiễm trùng: Do không đảm bảo vô khuẩn trong quá trình làm thủ thuật.
Tiêm thuốc là kỹ thuật đưa thuốc dịch hoặc chất dinh dưỡng qua da vào trong cơ thể
để phục vụ chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh.
1. Các TH áp dụng
- Trong trường hợp cấp cứu, cần tác dụng nhanh.
- Những loại thuốc gây:
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
+ Không hấp thu được qua đường tiêu hóa
+ Bị phá hủy bởi dịch đường tiêu hóa
- Người bệnh không thể uống được:
+ Nôn ói nhiều
+ Người bệnh chuẩn bị mổ
+ Tâm thần, không hợp tác.
Định nghĩa Tiêm một lượng thuốc nhỏ vào dưới Tiêm một lượng dung dịch thuốc vào
lớp thượng bì mô liên kết lỏng lẻo dưới da
Vị trí - 1/3 trên mặt trước trong cẳng - 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh
tay tay
- 1/3 trên mặt ngoài cánh tay - 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi
- Bả vai, cơ ngực lớn - Dưới da bụng: xung quanh
rốn, cách rốn 5cm.
Góc tiêm 10 - 15 độ 15 - 30 độ
Chỉ định - Thử phản ứng thuốc Thuốc mong muốn hấp thu
- Test BCG chẩn đoán lao chậm và kéo dài thời gian tác
- Tiêm phòng lao dụng
Định nghĩa Tiêm một lượng dung dịch thuốc Tiêm một lượng dung dịch thuốc vào
vào bắp thịt cơ thể theo đường tĩnh mạch
Vị trí - 1/3 trên mặt trước ngoài cánh Tất cả các tĩnh mạch ngoại biên.
tay - Thường tiêm các tĩnh mạch ở
- 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi nếp gấp khuỷu tay ít bị di
- 1⁄4 trên ngoài mông động, tĩnh mạch ở cẳng tay,
mu bàn tay, mu bàn chân
- Ở trẻ nhỏ: tiêm ở tĩnh mạch
đầu, trán, tĩnh mạch cổ...
Chỉ định - Thuốc tiêm được vào mô liên - Lượng thuốc nhiều, cần tác
kết dưới da dụng nhanh
- Thuốc dầu - Thuốc gây hoại tử da, tổ chức
- Thuốc chậm tan và gây đau dưới da, cơ
Truyền dịch
Truyền dung dịch vào tĩnh mạch là đưa vào cơ thể bệnh nhân qua đường tĩnh
mạch một khối lượng lớn dung dịch và thuốc.
1. Mục đích
- Bồi hoàn nước và điện giải, hồi phục tạm thời khối lượng tuần hoàn trong cơ
thể
- Thay thế tạm thời lượng máu mất.
- Nuôi dưỡng cơ thể.
- Đưa thuốc vào cơ thể với số lượng nhiều trực tiếp vào máu; duy trì nồng độ
thuốc kéo dài nhiều giờ trong máu.
- Mục đích khác: giải độc, lợi tiểu, giữ vein.
Đặc điểm Áp lực thẩm thấu tương Áp lực thẩm thấu thấp Áp lực thẩm thấu cao
đương với áp lực thẩm hơn áp lực thẩm thấu hơn áp lực thẩm thấu
thấu của huyết tương của huyết tương. của huyết tương.
Mục đích - Thay thế khối lượng Pha loãng máu trong - Tăng thể tích tuần
dịch ngoại bào (như tiêu trường hợp máu bị cô hoàn
chảy, nôn kéo dài) đặc - Chống phù não
- Bồi hoàn lại lượng điện - Nuôi dưỡng
giải đã bị mất
Gồm - Natriclorid 0,9%; - Natriclorid 0,45% - Natriclorid 3-5%
- Dextrose 5% - Glucose 2,5%... - Glucose 10% - 50%
- Lactate Ringer’s.
Truyền máu
Truyền máu là quá trình lấy máu hoặc sản phẩm từ máu người cho truyền vào hệ
tuần hoàn người nhận. Máu gồm hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu trong huyết tương. Để
tận dụng hết máu người cho, người ta tách chiết thành các thành phần của máu,
người bệnh có thể chỉ nhận một số thành phần thiếu,
1. Mục đích
- Bồi hoàn số lượng máu đã mất cho cơ thể người bệnh
- Bổ sung các yếu tố đông máu.
- Giải độc
Hồng cầu khối Thiếu máu (hay giảm hemoglobin). Tương tự như máu toàn phần.
Khối tiểu cầu - Những người bệnh bị chảy máu do - Chảy máu không do giảm tiểu
giảm tiểu cầu về số lượng hoặc chất cầu về số lượng hoặc chất lượng.
lượng - Tiểu cầu giảm do bị phá hủy bởi
- Dự phòng nguy cơ chảy máu trong các nguyên nhân miễn dịch như
các trường hợp phẫu thuật bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu
miễn dịch
- Trộn thuốc khác vào khối tiểu
cầu.
Huyết tương - Thiếu hụt các yếu tố đông máu như - Rối loạn đông máu có
và huyết tương yếu tố VIII hoặc IX thể điều trị hiệu quả hơn bằng các
đông lạnh - Thiếu hụt đồng thời nhiều yếu tố phương pháp điều trị đặc hiệu
đông máu gây chảy máu như vitamin K, dung dịch cô đặc
- Thiếu hụt các yếu tố đông máu không yếu tố VIII, IX....
gây chảy máu nhưng cần can thiệp - Chống tình trạng giảm thể tích
phẫu thuật. tuần hoàn khi có các dịch truyền
- Đang điều trị thuốc chống đông máu điện giải khác hoặc dịch truyền
thuộc nhóm kháng vitamin K xuất hiện keo
biến chứng chảy máu.
1. Mục đích
- Giữ bông gạc, che kín vết thương phòng ngừa nhiễm khuẩn.
- Nén ép vết thương làm bớt chảy máu.
- Thấm hút dịch, máu mủ.
2. Nguyên tắc:
Những điều kiện trước khi băng:
- Giải thích cho bệnh nhân biết công việc sắp làm.
- Hướng dẫn bệnh nhân ngồi hoặc nằm theo tư thế thích hợp, chú ý các bị trí cần
kê cao như: cẳng chân, đùi, xương chậu, đầu phải kê gối.
- Điều dưỡng viên đứng hoặc ngồi trước bệnh nhân và phần cơ thể cần băng.
- Trước khi băng ở khớp, tay, chân: bệnh nhân được nâng đỡ theo tư thế chức
năng (chi trên: cẳng tay gấp vuông góc với cánh tay, bàn tay ngửa; chi dưới :
duỗi, bàn chân vuông góc với cẳng chân).
- Vùng da băng bó phải sạch sẽ, khô ráo, nơi hai mặt da tiếp giáp với nhau như:
(kẽ ngón tay, ngón chân, dưới vú đối với nữ...) phải có bông không thấm nước
hoặc gạc đệm lót.
- Khớp xương hoặc chỗ lồi lõm của xương phải đêm bông hoặc gạc cho bằng
chỗ bên cạnh.
Băng vòng khoá Băng nhiều vòng ở một chỗ trên cơ - Bắt đầu hoặc kết thúc các cách
thể, vòng sau đè khít lên vòng trước băng khác
- Băng vết thương ở cổ, trán
Băng hình rắn Băng chếch lên trên hoặc xuống dưới, - Đỡ bông gạc, nẹp trong bất
cuốn vòng sau không đè lên vòng trước, động gẫy xương
giữa hai vòng có khoảng trống - Băng ngón tay lượt từ gốc
ngón lên đầu ngón.
Băng xoáy ốc Băng chếch lên trên hoặc xuống dưới. Vết thương có đường kính
Vòng sau đè lên vòng trước 1/2 hoặc tương đối đều nhau: cánh tay,
2/3 thân băng ngón tay
Băng chữ nhân Băng chữ nhân giống như băng xoáy Vết thương ở chỗ không đều
ốc, nhưng mỗi vòng băng đều phải gấp nhau như cẳng tay, cẳng chân.
lại, ngón tay cái đè lên chỗ gấp, tay
phải kéo băng xuống dưới rồi gấp úp
cuộn băng, sau đó cuốn chặt chỗ băng
(một lần úp, một lần ngửa cuộn băng)
Băng số 8 Băng theo hình rắn cuốn nhưng lượt Cố định khớp vai, khuỷu tay,
trên, lượt dưới bắt chéo nhau, vòng sau khớp gối, gót chân, ngón tay cái
bắt chéo vòng trước ở phía trên và đè
lên vòng trước 1/2 hoặc 2/3 thân băng.
Băng vòng gấp Băng vòng gấp lại nhiều lần từ trước ra Vết thương ở đầu, mỏm cụt,
lại sau, từ sau ra trước, vòng thứ nhất và băng kín đầu ngón tay chân
thứ hai thường băng ở giữa, các vòng
sau toả dần ra hai bên kiểu rẻ quạt.
Mỗi vòng đều trở lại chỗ bắt đầu băng
cho đến khi kín chỗ cần băng
3. Nguyên tắc
- Sử dụng đúng liều lượng, đúng phương pháp
+ Theo chỉ định
+ Không dùng quá liều → ngộ độc
- Phòng tránh nhiễm khuẩn
- Phòng tránh khô niêm mạc đường hô hấp
- Phòng chống cháy nổ
4. Chỉ định
- Các bệnh về hô hấp:
Viêm phổi; Viêm phế quản phổi; Phù phổi cấp; Tràn khí, tràn dịch màng phổi;
Tắc khí đạo: chết đuối, treo cổ; Liệt cơ hô hấp: bệnh bại liệt, nhược cơ.
- Các bệnh về tim mạch:
+ Tim bẩm sinh
+ Trụy tim mạch
+ Nhồi máu cơ tim
- Thiếu máu
- Ngộ độc: Do thuốc ức chế hành não: thuốc phiện, thuốc ngủ, thuốc gây mê
- Nguyên nhân khác
5. Tai biến
- Viêm loét mũi do khô niêm mạc hô hấp sẽ đưa đến lở loét chảy máu mũi
- Tắc nghẽn đường hô hấp do đờm dãi bám vào ống thông (đường mũi hầu)
- Nhiễm trùng đường hô hấp do để ống lâu không được thay, không chăm sóc vệ
sinh mũi
- Chướng bụng do tốc độ oxy cho liều cao, đặt ống quá sâu.
- Vỡ phế nang do tốc độ oxy quá mạnh trong trường hợp người bệnh thở máy,
NB đặt nội khí quản.
- Ngộ độc Oxy gây ra
CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG
1. Nguyên tắc, mục đích băng bó, thay băng
Nguyên tắc
- Rửa vết thương theo đường thẳng từ đỉnh đến đáy và thao tác từ trong ra ngoài,
từ vết cắt theo đường thẳng chạy song song với vết thương
- Luôn rửa từ vùng sạch đến vùng bẩn và sử dụng tăm bông hoặc miếng gạc cho
mỗi lần lau theo chiều đi xuống
- Đối với một vết thương đã mở, làm ẩm miếng gạc bằng một tác nhân làm sạch
và vắt khô dung dịch thừa, rửa vết thương bằng 1,2 vòng tròn hay cả vòng tròn
đi từ trung tâm ra phía ngoài
- Nên rửa vết thương tối thiểu 2,5cm vượt qua phần cuối của gạc mới, hoặc vượt
qua rìa của vết thương là 5cm
- Chọn miếng gạc đủ độ mềm khi chạm vào bề mặt vết thương
- Nên sử dụng những dung dịch không gây hại với mô cơ thể và không cản trở
sự lành vết thương
- Miếng gạc có thể bằng chất tổng hợp hoặc cotton (cotton thường được sử dụng
hơn vì nó có kẽ hở lớn, chúng giữ lại chất làm ẩm và phù hợp với vết thương).
- Trên người bệnh có nhiều vết thương cần rửa vết thương theo thứ tự: vô khuẩn,
sạch, nhiễm khuẩn
Mục đích
- Ngăn ngừa sự xâm ngập của vi khuẩn từ môi trường.
- Loại bỏ mô chết, chất tiết từ vết thương.
- Che chở, hạn chế sự tổn thương thêm cho vết thương.
- Thấm hút chất bài tiết, giữ vết thương sạch, ẩm giúp vết thương mau lành
1. Mục đích
Màng bụng Màng phổi Tuỷ sống
Chẩn đoán - Dựa vào bản chất của Dựa vào màu sắc và kết
dịch cổ trướng: dịch quả xét nghiệm (về tế
fibrin, mủ, máu bào, sinh hóa và vi
→ Chẩn đoán nguyên khuẩn học)
nhân gây tắc dịch ổ → Chẩn đoán nguyên
bụng. nhân
Trong khi
chọc