Professional Documents
Culture Documents
Chuong Chinh Ta
Chuong Chinh Ta
*Lưu ý: Các chữ cái “F, J, W, Z” không thuộc bảng chữ cái tiếng Việt.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng CQN
CQN được xây dựng theo nguyên tắc Âm vị học (hay vẫn quen gọi là
nguyên tắc Ngữ âm học). Nguyên tắc AVH trong chữ viết yêu cầu giữa âm
và chữ phải có quan hệ tương ứng “1-1”. Để đảm bảo nguyên tắc này,
CQN phải thỏa mãn ít nhất 2 điều kiện:
(1) Mỗi âm chỉ do một ký hiệu biểu thị;
(2) Mỗi ký hiệu luôn chỉ có một giá trị, biểu thị chỉ một âm duy nhất ở mọi
vị trí trong từ.
Về căn bản, CQN được tạo ra có tính đến khá đầy đủ các điều kiện đó.
Âm vị là đơn vị tối thiểu của hệ thống ngữ âm của một ngôn
ngữ dùng để cấu tạo và phân biệt vỏ âm thanh của các đơn vị
có nghĩa của ngôn ngữ.
Âm vị (phoneme): Âm vị là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có
chức năng khu biệt nghĩa.
1.1.3. Những bất hợp lý trong CQN
Chính tả
là gì? Cách viết chữ (tả)
được coi là chuẩn
(chính).
XANH: Bỏ thanh điệu theo nguyên tắc khoa học TÍM: Bỏ thanh điệu theo nguyên tắc thẩm mỹ
Hiện nay, nguyên tắc bỏ dấu theo thẩm mỹ tỏ ra phổ biến hơn
(thường cài sẵn trong máy tính).
1.2.2. Nguyên tắc kết hợp chính tả TV
Âm đầu
a. Các chữ cái
biểu thị các Âm chính
phần của âm
Âm đệm
tiết
Âm cuối
2 đặc
điểm K, C, Q
b. Sự phân
G, GH – NG, NGH
bổ vị trí
giữa các ký IÊ, YÊ, IA, YA
hiệu cùng
biểu thị một UA, UÔ
âm ƯA, ƯƠ
O, U
I, Y
Âm đầu: Tất cả các chữ cái ghi phụ âm đều có thể làm ký
hiệu ghi âm đầu của ÂT. (Chú ý: Khi âm đầu bắt đầu là
nguyên âm thì gọi là âm tiết zero âm đầu).
a. Các chữ Âm chính: Tất cả các chữ cái ghi nguyên âm đều có thể
cái biểu thị làm ký hiệu ghi âm chính của ÂT.
các phần
của âm tiết
Âm đệm: u và o ghi âm đệm trong ÂT TV.
Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu
hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu (.); sau dấu chấm hỏi
(?); sau dấu chấm than (!) và khi xuống dòng.
II. VIẾT HOA DANH TỪ RIÊNG CHỈ TÊN NGƯỜI
1. Tên người
Việt Nam
b) Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử:
Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết.
Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng,
Bác Hồ, Cụ Hồ,...
a. Trường hợp phiên âm sang âm Hán - Việt:
Viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam.
Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông,
Thành Cát Tư Hãn,...
d) Tên địa lí được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình
(sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm,...) với
danh từ riêng (có một âm tiết) trở thành tên riêng của địa danh
đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.
Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,...
Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ
riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ
riêng.
Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ
Long,...
III. VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÍ (tt)
đ) Tên địa lí chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được
cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ
phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các
âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lí chỉ vùng, miền
riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp
với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi
âm tiết.
Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,...
III. VIẾT HOA TÊN ĐỊA LÍ (tt)
a) Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại
hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt
động của cơ quan, tổ chức.
Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống
tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt
1. Tên cơ quan,
tổ chức của Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài
Việt Nam chính,...
⁻ Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Cục Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật; Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo
dục…
⁻ Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam; Tổng công ty Hàng hải Việt
Nam; Tổng công ty Hàng không Việt Nam;…
⁻ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam; Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;…
⁻ Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh; Ủy ban nhân dân quận Ba Đình; Ủy ban nhân dân huyện
Vụ Bản;...
IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (tt)
- Báo Thanh niên; Báo Diễn đàn doanh nghiệp; Tạp chí
Tổ chức nhà nước; Tạp chí Phát triển giáo dục; Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật;…
- Nhà Văn hóa huyện Gia Lâm; Nhà Xuất bản Hà Nội;
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;…
- Nhà máy Đóng tàu Sông Cấm; Nhà máy Sản xuất phụ
tùng và Lắp ráp xe máy; Xí nghiệp Chế biến thủy sản
đông lạnh; Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông
đường sông Hà Nội; Xí nghiệp Trắc địa Bản đồ 305;…
IV. VIẾT HOA TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (tt)
V. VIẾT HOA CÁC 8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày
TRƯỜNG HỢP và tháng trong năm
KHÁC
9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều
đại
2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự:
Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo
thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương
Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,...
3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị
nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,...
4. Danh từ chung đã riêng hóa: Viết hoa chữ cái đầu của từ,
cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân
xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người
(chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh), Đảng (chỉ Đảng Cộng sản Việt
Nam),...
5. Tên các ngày lễ, ngày kỉ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm
tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc
khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao
động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,...
6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn
bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của
văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ
luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,...
7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của
phần, chương, mục, tiểu mục, điều.
Ví dụ:
- Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I
của Bộ luật Hình sự.
- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1
Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.
8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm:
a) Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các
âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất,
Mậu Thân,...
b) Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất
tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết
Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết
Nguyên đán.
c) Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ
cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không
dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,...
9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Viết hoa chữ cái đầu
của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường
hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa
chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ
Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,...
10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu
của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ
điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,...
Lưu ý:
1. PGS. TS Lê Quang Trường – Trưởng khoa Khoa Văn học, Trường
ĐH KHXH&NV
PGS. TS Lê Quang Trường – Trưởng Khoa Văn học, Trường ĐH
KHXH&NV
2. TS Nguyễn Văn A – Phó Hiệu trưởng Nhà trường
3. Ông Nguyễn Văn B – Phó Trưởng phòng Phòng Hành chính và
Tổng hợp
Ông Nguyễn Văn B – Phó Trưởng Phòng Hành chính và Tổng hợp
1.2.4. Lỗi chính tả
Thường có 2 nhóm lỗi sai:
a. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành;
b. Lỗi chính tả do cách phát âm.
Những hình
ảnh từ một bài
viết trên
Zing.vn
a. Lỗi chính tả do sai nguyên tắc chính tả hiện hành
- Là loại lỗi do người viết không nắm được các đặc điểm và nguyên
tắc kết hợp các chữ cái, quy tắc viết hoa trong tiếng Việt:
+ Lỗi do đánh sai, thiếu thanh điệu;
+ Lỗi do không nắm được quy tắc phân bổ các ký hiệu cùng biểu thị
một âm: nghành (ngh không đứng trước a); kách (k không đứng
trước a, trừ ka ki);…
+ Lỗi do không nắm được quy tắc viết hoa hiện hành.
Cần ghi nhớ và tuân thủ các đặc điểm và nguyên tắc kết hợp,
quy tắc viết hoa trong tiếng Việt.
b. Lỗi chính tả do phát âm có thể quy về
3 dạng lỗi cơ bản:
(1)Viết sai (2) Viết sai phần vần (3) Viết sai
phụ âm đầu (chủ yếu viết sai âm thanh điệu
cuối)
(1) Viết sai phụ âm đầu
- Lỗi do không phân biệt l và n: Hiện tượng này phổ biến ở đồng
bằng Bắc Bộ. Nó xảy ra không phải do không có l/n trong cách phát
âm, mà chủ yếu là do sự lẫn lộn về mặt từ vựng, chữ đáng đọc l thì
lại đọc n và ngược lại. Có thể giảm bớt bằng cách sau:
+ Cách 1: l đứng trước âm đệm, còn n thì không (trừ trường hợp
“noãn” trong “noãn cầu”, “noãn sào”): loa, luật, lòe loẹt,…
+ Cách 2: Trong từ láy phụ âm đầu, chỉ cần biết một âm tiết bắt đầu
bằng l hay n là suy được âm tiết kia: lung lay, lung linh, lộng lẫy, no
nê, nô nức,…
+ Cách 3: Trong từ láy phần vần không có chữ có n đứng đầu âm
tiết: lộp độp, lò dò, liên miên, lênh khênh, lau chau, lai rai, lăn tăn,
lởn vởn,…
(1) Viết sai phụ âm đầu (tiếp theo)
- Lỗi do không phân biệt s và x: Hiện tượng này cũng do lẫn lộn
s/x do phát âm không có sự phân biệt. Một số quy tắc phân biệt:
+ S không kết hợp với các vần là “oa, oă, oe, uê”: xoay xở, xuề
xòa, xoen xoét, xuýt xoa, xoắn, …
+ Từ láy phụ âm đầu có tất cả các tiếng đều là s hoặc x.
+ Từ láy phần vần thường là x: loăn xoăn, lao xao, lòa xào, bờm
xờm, xởi lởi,… (trừ lụp xụp)
+ Về nghĩa: Tên thức ăn thường viết x: xôi, xúc xích, lạp xưởng, xá
xíu (thường là những từ có gốc từ nước ngoài)…; những hư từ
(mang chức năng ngữ pháp) phần lớn bắt đầu bằng s: sẽ, sắp, sắp
sửa, sao, song,…
(1) Viết sai phụ âm đầu (tiếp theo)
- Thường gặp ở cách phát âm các vần: un/ ut; un/ ung,
ôc/ ôt, ông/ ôn, oc/ ot, ang/ an, ec/ et/ ach, eng/ en/ anh,
êc/ êt, ênh/ ên, ich/ it, inh/ in, ưc/ ưt, ưng/ ưn, ơng/ ơn,
ac/ at, ang/ an, ăc/ ăt, ăng/ ăn, âc/ ât, âng/ ân, iêc/ iêt,
iêng/ iên, uôc/ uôt, uâng/ uân, ươc/ ươt, ương/ ươn…
- Ngoài những lỗi về âm cuối, trong phần vần còn có thể
có những lỗi về nguyên âm chính: iêu/ iu, ươu/ ưu…
(3) Viết sai thanh điệu
Phát âm lẫn lộn hỏi ngã là nguyên nhân chính dẫn đến lỗi sai về
thanh điệu.
Có thể nhớ hai quy tắc nhỏ sau đây để khắc phục lỗi sai này:
- Trong các từ láy âm tiếng Việt theo âm vực (bổng: không, hỏi,
sắc; trầm: huyền, ngã, nặng): Từ láy có 2 tiếng thì cả hai tiếng
hoặc đều là bổng hoặc đều là trầm, không có trường hợp tiếng
bổng láy với tiếng trầm và ngược lại.
Khi gặp một tiếng mà ta không biết viết hỏi hay ngã thì hãy
tạo ta một từ láy: nếu tiếng đó láy với tiếng bổng ta có thanh
hỏi, ngược lại láy với tiếng trầm ta có thanh ngã. (“mở” trong
“mở mang”, “mỡ” trong “mỡ màng”). (Ngoại lệ rất ít: ngoan
ngoãn, vỏn vẹn, khe khẽ, se sẽ, và một vài từ như: trơ trẽn, lam
lũ,…);
(3) Viết sai thanh điệu (tt)
- Đối với những từ Hán Việt phát âm không phân biệt hỏi
ngã: Gặp những từ bắt đầu bằng một trong các phụ âm
“m, n, nh, v, l, d, ng” thì đánh dấu ngã (mĩ mãn, truy nã,
nhã nhặn, vũ lực, vãng lai, phụ lão, dã man, ngôn ngữ, tín
ngưỡng,…; trừ “ngải” trong “ngải cứu”). Còn những từ bắt
đầu bằng phụ âm khác hoặc không có phụ âm đầu thì
đều đánh dấu hỏi.
NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC LỖI CHÍNH TẢ
NGUYÊN
NHÂN Khách quan: Là do chữ Quốc ngữ được xây dựng
theo những nguyên tắc của chữ viết ghi âm, do vậy,
mặc dù về cơ bản, chính tả của tiếng Việt hiện đại
đã được thống nhất trên toàn quốc nhưng bởi cách
phát âm ở từng vùng, từng địa phương (phương
ngữ, thổ ngữ) có khi rất khác nhau nên xảy ra tình
trạng phát âm thế nào ghi ra thế ấy.
- Tập trung sửa những lỗi mình hay mắc phải;
- Trang bị cẩm nang sửa lỗi chính tả và sử dụng từ điển ngay
khi băn khoăn về một từ nào đó: một số sách về mẹo luật
chính tả, từ điển tiếng Việt, từ điển Hán Việt phổ thông (tìm
hình ảnh minh họa); (chọn lựa mẹo luật để học, ưu tiên lỗi đối
với những từ thường dùng, thường gặp);
KHẮC PHỤC - Nên có một cuốn sổ tay để ghi những chữ mà mình hay mắc
lỗi, tóm tắt các mẹo luật để thường xuyên xem lại;
- Nếu có điều kiện tiếp xúc thường xuyên với một người phát
âm chuẩn về một số mặt nào đó của các phương ngữ thì càng
tốt.
- Cố gắng tự trau dồi để hoàn thiện hơn nữa kỹ năng chính tả
của bản thân.