Professional Documents
Culture Documents
Bai 1 - Gioi Thieu Mo Hinh Hoa - ND - Binh
Bai 1 - Gioi Thieu Mo Hinh Hoa - ND - Binh
LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH BÌNH THUẬN
Bài 1: Khái niệm mô hình và các ứng dụng mô hình trong quản lý
tài nguyên nước
Hà Nội - 06/2018
MỤC LỤC
Tính “toán học” của phương trình này rất rõ ràng, kể cả nghiệm của nó. Ta có thể liệt kê các
hệ thống được mô hình hóa bằng phương trình (1.1) (ví dụ, tốc độ rơi của một vật do trọng
trường hoặc lôgarit tốc độ tăng trưởng của quần thể vi sinh vật). Ta lấy ví dụ tiếp theo với
phương trình vi phân
∅ ∅
𝛼 (1.2)
Nó có thể là mô hình cho hiện tượng truyền nhiệt một chiều hay cho sự biến đổi của nồng
độ chất ô nhiễm trong hiện tượng lan truyền khuyết tán một chiều. Như vậy, nhà nghiên cứu
chuyên môn có thể đơn giản hóa mô hình họ đang nghiên cứu về dạng toán học chuẩn và ứng
dụng các thuật toán để giải phương trình đó trước khi phân tích và đánh giá kết quả mô hình.
Mô hình toán học cũng có thể phân loại theo bản chất của các biến số, theo phương pháp toán
học áp dụng và theo đặc tính của hệ thống cần mô hình hóa. Phần tiếp theo sẽ liệt kê những loại
mô hình quan trọng trong môi trường.
Mô hình Xác định và Mô hình Xác suất (Deterministic vs. Probabilistic)
Khi các biến số (trong một hệ thống tĩnh) hay biến động của chúng (trong hệ thống động)
được xác định rõ ràng (các quan hệ giữa các biến có dạng xác định), và chỉ có một tập hợp kết
quả đầu ra duy nhất thì mô hình đó thuộc loại mô hình xác định. Nếu tồn tại một vài biến số liên
quan đến yếu tố ngẫu nhiên hay xác suất thì mô hình đó được coi như mô hình xác suất. Mô
hình xác định có phương trình cơ bản dưới dạng phương trình đại số hay tích phân, trong khi
mô hình xác suất bao gồm một số đặc tính thống kê.
Mô hình Liên tục và Mô hình Rời rạc (Continuous vs. Discrete)
Khi các biến số trong một hệ thống luôn thay đổi giá trị theo thời gian thì mô hình cho hệ
thống đó được coi là liên tục. Nếu những biến động giá trị của các biến số xẩy ra đứt quãng hay
theo chu kỳ thì mô hình liên quan thuộc loại rời rạc. Trong một hệ thống liên tục, những biến
động luôn xẩy ra tuần tự theo thời gian. Trong một hệ thống rời rạc, những biến động chỉ xẩy ra
khi có biến cố xẩy ra mà không theo tuần tự thời gian (khoảng thời gian giữa hai biến cố liên
tiếp cũng ít khi đều đặn). Mô hình liên tục thường được xây dựng trên cơ sở những phương trình
vi phân; còn mô hình rời rạc trên cơ sở những phương trình đại số.
Mô hình Tĩnh và Mô hình Động (Static vs. Dynamic)
Khi một hệ thống ở trạng thái ổn định, lượng đầu vào và đầu ra không thay đổi theo thời
gian và luôn bằng giá trị trung bình. Mô hình diễn tả một hệ thống như vậy được coi là mô hình
tĩnh hay mô hình ổn định. Kết quả của mô hình ổn định là nghiệm duy nhất từ phương trình chủ
đạo của mô hình. Khi đặc tính của hệ thống phụ thuộc vào yếu tố thời gian thì mô hình được
xếp loại mô hình động. Kết quả đầu ra của mô hình động ở một thời điểm nào đó sẽ phụ thuộc
vào kết quả mô hình ở thời điểm trước đó và các lượng đầu vào trong khoảng thời gian giữa hai
thời điểm tính toán gần nhau nhất (bước tính toán). Dữ liệu đầu ra của mô hình động là kết quả
của quá trình tính lặp các phương trình theo các bước thời gian. Mô hình tĩnh thường được xây
dựng trên cơ sở các phương trình đại số, trong khi mô hình động dựa trên các phương trình vi
phân gồm các lời giải theo dạng hàm số.
Mô hình Phân bố và Mô hình Gộp (Distributed vs. Lumped)
Khi biến động giá trị của các biến số trong một hệ thống có tính liên tục theo thời gian và
không gian thì hệ thống đó cần phải mô hình hóa bằng mô hình phân bố (distributed model). Ví
dụ, sự biến đổi của nồng độ, C, trong không gian 3 chiều (x, y, z), có thể được diễn tả bằng hàm
số phân bố C = f (x,y,z). Trong trường hợp những biến động đó không đáng kể theo 3 chiều
không gian trong phạm vi giới hạn bởi các vùng biên của hệ thống, thì C có giá trị đồng đều
theo 3 chiều và không phụ thuộc vào tọa độ x, y, và z. Một hệ thống như vậy được xếp vào loại
hệ thống gộp (lumped system). Mô hình gộp và tĩnh được xây dựng trên cơ sở các phương trình
đại số; mô hình gộp và mô hình động thường được xây dựng trên cơ sở các phương trình vi
phân; và mô hình phân bố được xây dựng trên cơ sở các phương trình vi phân đạo hàm riêng.
Mô hình Giải tích và Mô hình số (Analytical vs. Numerical)
Khi tất cả mọi phương trình chủ đạo của một mô hình có thể xử lý bằng phương pháp giải
tích để đưa ra được nghiệm phương trình dưới dạng biểu thức đại số thì mô hình đó thuộc loại
mô hình giải tích. Nếu không thể đưa ra được nghiệm dạng biểu thức đại số thì chỉ có phương
pháp số mới giải được phương trình chủ đạo và mô hình được xếp vào loại mô hình số.
Việc so sánh các phân loại mô hình ở trên được tổng kết bằng Hình 0-1. Phía dưới sơ đồ
cho ta biết phương pháp giải tích có thể được ứng dụng với loại mô hình nào. Những phân loại
trong tài liệu này chú trọng sự cần thiết về hiểu biết các dữ liệu đầu vào, quá trình thành lập mô
hình, và phương pháp tìm lời giải phương trình chủ đạo, để sau đó có thể đưa ra chỉ dẫn chọn
lựa công cụ phần mềm phục vụ công việc mô hình hóa. Phần lớn các hệ thống môi trường đều
có thể được mô phỏng thay đổi theo thời gian một cách chấp nhận được bằng việc sử dụng mô
hình gộp hoặc mô hình phân bố, ít nhất cũng trong những điều kiện nhất định. Phương án mô
hình giải tích chỉ có thể áp dụng được cho một số lượng rất ít hệ thống. Đối với phần lớn các hệ
thống trong môi trường thì phương pháp mô hình số cho phép nghiên cứu và xem xét chi tiết
đặc tính bên trong hệ thống.
Hình 0-1: Phân loại các mô hình toán học (N = số lượng các biến số).
Hình 0-2: Khái niệm mô hình gộp (lumped) and mô hình phân bố (distributed) trong thủy văn.
Hình 0-3: Phân loại lĩnh vực liên quan đến mô hình toán học
Bảng 0-1: Những áp dụng tiêu biểu của mô hình toán học
Môi trường
Vấn đề quan tâm Mục đích áp dụng
áp dụng
Khí quyển Ô nhiễm không khí; phát Phân bố nồng độ chất; thiết kế và phân tích
thải khí; phát thải chất độc quá trình kiểm soát các quá trình và thiết
hại; mưa a xít; sương mù; bị; đánh giá các hoạt động quản lý; đánh
CFCs; bụi; ảnh hưởng sức giá tác động môi trường các dự án; vấn đề
khỏe; tăng nhiệt độ tòan quy chế quy định bảo vệ môi trường
cầu
Nước mặt Đổ nước thải đã xử lý; Đổ Biến chuyển và chuyển động của các chất ô
nước thải công nghiệp; nhiễm; dòng chất ô nhiễm; thiết kế và phân
dòng chảy mặt từ diện tích tích quá trình kiểm soát các quá trình và
nông nghiệp và dân cư; thiết bị; phân bổ lượng chất thải; đánh giá
tiêu nước mưa; nguồn nước các hoạt động quản lý; đánh giá tác động
sinh họat; dây chuyền tích môi trường các dự án; vấn đề quy chế quy
lũy chất qua thức ăn định bảo vệ môi trường
Nước ngầm Rò rỉ từ bể vệ sinh; rò rỉ từ Biến chuyển và chuyển động của các chất ô
bãi rác và đất nông nghiệp; nhiễm; thiết kế và phân tích quá trình kiểm
bơm bổ sung nước ngầm; sóat các quá trình và thiết bị; giảm mực
nguồn nước sinh hoạt nước ngầm; vấn đề quy chế quy định bảo
vệ môi trường
Địa chất Bãi chôn chất thải rắn và Biến chuyển và chuyển động của các chất ô
chất thải nguy hại; rò rỉ từ nhiễm; dòng chất ô nhiễm; thiết kế và phân
bãi rác; ô nhiễm nguồn tích quá trình kiểm soát các quá trình và
nước ngầm thiết bị; đánh giá các hoạt động quản lý;
Biển Đổ rác đã xử lý; rò rỉ dầu; Biến chuyển và chuyển động của các chất ô
dây chuyền tích lũy chất nhiễm; dòng chất ô nhiễm; thiết kế và phân
qua thức ăn tích quá trình kiểm soát các quá trình và
thiết bị; đánh giá các hoạt động quản lý
2.1 Vai trò của mô hình trong quản lý tài nguyên nước
Quản lý nguồn nước bao gồm phát triển, kiểm soát, bảo vệ, điều tiết và khai thác sử dụng
nguồn nước mặt (sông và hồ chứa) và nước dưới đất (nước ngầm). Các dịch vụ quản lý nguồn
nước bao gồm: cấp nước cho mục đích nông nghiệp, công nghiệp và thành phố; thu gom và xử
lý nước thải; bảo vệ và cải tạo môi trường; phòng ngừa ô nhiễm; giải trí; giao thông đường thủy;
thủy điện; tiêu thoát nước mưa; kiểm soát xói lở và bồi lắng; và kiểm soát và giảm thiệt hại do
lũ lụt. Các hoạt động quản lý và quy hoạch tài nguyên nước bao gồm: xây dựng chính sách; đánh
giá tài nguyên quốc gia, khu vực và địa phương; chức năng điều chỉnh và cấp phép; xây dựng
và thực hiện các chiến lược quản lý tài nguyên nước; lập quy hoạch, thiết kế, xây dựng, bảo trì
và vận hành các công trình và cơ sở vật chất liên quan; nghiên cứu khoa học và kỹ thuật; và giáo
dục và đào tạo.
Các mô hình máy tính đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nguồn nước. Chúng
được áp dụng theo nhiều cách rất đa dạng. Trong thời kỳ đầu của việc áp dụng mô hình, những
năm 1950-1970, các mô hình phát triển tập trung phục vụ công việc quy hoạch và thiết kế công
trình thủy lợi, và những ứng dụng này hiện nay vẫn tiếp tục được coi trọng. Tuy nhiên, trong
thập niên 1970 và 1980 các ứng dụng mô hình đã trọng tâm sang phục vụ công tác quản lý tài
nguyên và vận hành các cơ sở hạ tầng hiện có. Bảo vệ chất lượng nước và bảo tồn tài nguyên
môi trường cũng đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong những năm gần đây.
Mô hình hiện nay được sử dụng để phân tích các vấn đề có quy mô và mức độ phức tạp
khác nhau rất nhiều. Ví dụ, một hoặc nhiều gói phần mềm có thể được áp dụng để thiết kế của
một lưu vực nước mưa đô thị với diện tích bé hơn một dặm vuông. Các mô hình khác, hoặc
thậm chí là các mô hình tương tự, có thể được sử dụng để tối ưu hóa các hoạt động của một hệ
thống nhiều hồ chứa, đa mục đích (kiểm soát lũ, cung cấp nước, thủy điện, giải trí) với diện tích
lưu vực hàng ngàn dặm vuông. Ở cấp địa phương, các công ty tư vấn có thể sử dụng các mô
hình để soạn thảo giấy phép mở rộng nhà máy xử lý nước thải của một đô thị nhỏ và cơ quan
quản lý nhà nước cũng sử dụng mô hình để đánh giá đơn xin cấp phép. Tương tự như vậy, trên
quy mô địa lý lớn hơn, các mô hình có thể được sử dụng để xây dựng và đánh giá các biện pháp
giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn diện trong lưu vực. Các mô hình có thể được sử dụng để dự
báo mức độ hạ thấp mực nước ngầm khi một cộng đồng dự kiến tăng lượng nước ngầm bơm lên
hoặc sử dụng để đánh giá nguồn nước ngầm có sẵn trong một tầng chứa nước.
Từ quan điểm của nhà khoa học và nghiên cứu, vai trò của các mô hình toán học là đóng
góp vào việc tang cường hiểu biết về các quá trình trong thế giới thực. Theo quan điểm của
người quản lý tài nguyên nước, vai trò của các mô hình toán học là cung cấp thông tin định
lượng để hỗ trợ các hoạt động ra quyết định. Mô hình giúp cả cá nhân người quản lý nguồn nước
và cộng đồng quản lý nguồn nước để đưa ra quyết định tốt hơn. Các mô hình không làm giảm
bớt gánh nặng đối với những quyết định khó khăn. Chúng chỉ cung cấp một số thông tin bổ sung
để người quyết định xem xét. Các mô hình làm tăng cường cơ sở tri thức hỗ trợ cho quá trình ra
quyết định.
Văn phòng đánh giá công nghệ của Quốc hội Mỹ đã hoàn thành một đánh giá toàn diện về
việc sử dụng các mô hình toán học trong quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nhiều chuyên
gia từ các cơ quan, trường đại học và các công ty tư vấn đã tham gia vào nghiên cứu này. Những
phát hiện này khá rộng về phạm vi và bao gồm những vấn đề sau đây:
Hiện nay có nhiều mô hình có khả năng phân tích nhiều vấn đề về nguồn nước, và có
tiềm năng đáng kể để tăng tính chính xác và hiệu quả của thông tin cho các nhà quản lý,
người ra quyết định và các nhà khoa học. Các mô hình đã mở rộng đáng kể khả năng tìm
hiểu và quản lý tài nguyên nước của Quốc gia. Các mô hình có tiềm năng mang lại lợi
ích lớn hơn cho việc ra quyết định tài nguyên nước trong tương lai.
Mặc dù Chính phủ Liên bang chỉ chi khoảng 50 triệu đô la mỗi năm cho việc phát triển
và áp dụng các mô hình toán học liên quan đến nước, các công cụ này đóng vai trò quan
trọng trong quá trình quy hoạch cho các khoản đầu tư tài nguyên nước giá trị hàng tỷ đô
la hàng năm và quản lý các công trình hiện có với giá trị hàng trăm tỷ đô la.
Các mô hình được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực quy hoạch và quản lý tài nguyên nước.
Các mô hình tài nguyên nước khác nhau có khả năng và giới hạn rất khác nhau và phải
được các chuyên gia am hiểu lựa chọn cẩn thận.
Kể từ những năm 1980, việc sử dụng các mô hình quản lý nguồn nước đã bùng nổ với sự ra
đời của máy vi tính. Cộng đồng người phát triển và sử dụng đã phát triển đáng kể, đặc biệt là
đối với các cơ quan địa phương, các công ty tư vấn tư nhân và những người dùng phi chính phủ
khác. Hầu hết các mô hình quản lý nguồn nước được trích dẫn trong suốt báo cáo này bao gồm
các phiên bản thực thi dễ sử dụng (sẵn sàng chạy) cho máy tính để bàn. Về cơ bản, tất cả mọi
người trong cộng đồng quản lý nguồn nước hiện nay đều có máy tính cần thiết để chạy các phần
mềm giới thiệu trong tài liệu này.
2.3 Mô hình tổng quát quản lý vận hành tài nguyên nước
Tài liệu này đề cập đến các mô hình quản lý nguồn nước tổng quát vận hành tốt. Định nghĩa
của thuật ngữ này phụ hợp với phần giới thiệu chung. Thuật ngữ mô hình có thể được định nghĩa
là bất kỳ biểu diễn đơn giản nào của một hệ thống thế giới thực. Mối quan tâm chính trong tài
liệu này giới hạn việc mô hình hóa các hệ thống liên quan đến nước bằng các công thức/phương
trình toán học được giải quyết bằng máy tính. Tài liệu này tập trung vào mô phỏng với trợ máy
tính các hệ thống tài nguyên nước tự nhiên và có thay đổi do các hoạt động của con người.
Tổng quát có nghĩa là mô hình máy tính được thiết kế để ứng dụng cho một loạt các vấn đề
liên quan đến các hệ thống có cấu trúc và vị trí không gian khác nhau, thay vì được phát triển
để giải quyết một vấn đề cụ thể tại một địa điểm cụ thể. Ví dụ, một mô hình tổng quát có thể áp
dụng cho các hệ thống nước ngầm khác nhau hoặc về cơ bản là bất kỳ hệ thống sông / hồ chứa
nào, thay vì một hệ thống cụ thể nào đó. Thuật ngữ mô hình được sử dụng ở đây cũng có nghĩa
là một thành phần/mô đun/gói trong phần mềm tổng quát. Một mô hình quản lý nguồn nước cho
một vấn đề cụ thể có thể bao gồm một mô đun phần mềm tổng quát kết hợp với dữ liệu đầu vào
được xây dựng cho một ứng dụng cụ thể.
Vận hành tốt (operational) có nghĩa là mô hình được xây dựng với cơ sở dữ liệu thông tin
khoa học và đã được thử nghiệm đầy đủ, và được thiết kế để được sử dụng bởi đông đảo người
sử dụng chứ khong chỉ dành cho các nhà phát triển mô hình ban đầu. Các mô hình tổng quát
phải dễ tiếp cận, dễ hiểu và dễ sử dụng, và phải hoạt động chính xác, đầy đủ chức năng và hiệu
quả. Tài liệu tham khảo, tài liệu trợ giúp người dùng và mức độ thân thiện với người sử dụng
của phần mềm là những yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn mô hình. Mức độ mà một mô
hình đã được thử nghiệm và áp dụng trong các nghiên cứu thực tế cũng là một cân nhắc quan
trọng.
Hầu hết hàng ngàn mô hình máy tính quản lý nguồn nước được nhắc đến trong các công bố
khó có thể được công nhận đạt tiêu chuẩn khái quát hóa và vận hành tốt. Nhiều mô hình đã được
xây dựng để hỗ trợ một nghiên cứu cụ thể, mà sau khi hoàn thành nghiên cứu thì mô hình cũng
được xếp xó. Nhiều mô hình được xây dựng để hỗ trợ vận hành các công trình hiện có, vẫn đang
tiếp tục được áp dụng thành công cho một hệ thống cụ thể nhưng không được tổng quát hóa để
áp dụng cho các hệ thống khác. Những mô hình khác đã đóng góp đáng kể vào công tác đào tạo
các nhà phát triển mô hình nhưng thường là quá đơn giản và không bao giờ đạt tiêu chí vận hành
tốt như đã đề cập ở phần trên. Ví dụ nhiều mô hình đã được phát triển trong khuôn khổ các đề
tài và luận văn của sinh viên và nghiên cứu sinh tại các trường đại học và có nhiều mô hình được
các chuyên gia thực hành phát triển.
Tất nhiên, các hệ thống phần mềm tổng quát được sử dụng để quản lý dữ liệu, thực hiện tính
toán để mô phỏng các quá trình trong thế giới thực và hiển thị kết quả cho các ứng dụng phân
tích khác nhau. Các mô hình máy tính cũng đóng vai trò quan trọng trong công việc nghiên cứu
và chuyển giao kiến thức và công nghệ. Sách giáo khoa, sách hướng dẫn kỹ thuật, và các tài liệu
tham khảo có trong các thư viện có truyền thống phục vụ để lưu giữ kiến thức về các quá trình
và phương pháp phân tích trong thế giới thực. Các gói phần mềm mô hình quản lý nguồn nước
tổng quát, bao gồm các chương trình và tài liệu máy tính, cũng đóng vai trò là sách giáo khoa
để tổ chức, lưu trữ và truyền đạt kiến thức tiên tiến.
Một mô hình cho một nghiên cứu cụ thể của một hệ thống tài nguyên nước cụ thể bao gồm
các tập tin dữ liệu đầu vào do người dùng phát triển kết hợp với một hoặc nhiều gói phần mềm
tổng quát. Bất kể mức độ chi tiết như thế nào của một chương trình máy tính tổng quát, thì chất
lượng của các kết quả mô hình hóa cho một ứng dụng cụ thể đều do chất lượng dữ liệu đầu vào
quyết định. Ta cần có giá trị các tham số cho các phương trình chủ đạo đại diện cho các quá
trình đang được mô hình hoá. Một loạt các dữ liệu đầu vào khác cũng phải được xây dựng. Quá
trình thu thập, xử lý và xây dựng bộ dữ liệu đầu vào thường có khối lượng lớn, là một khía cạnh
quan trọng của mô hình hóa.
Người sử dụng phải cung cấp giá trị các tham số của các phương trình trong các mô hình
tổng quát. Hiệu chỉnh và kiểm định đóng vai trò cực ký quan trọng đối với các nghiên cứu mô
hình hóa và thường đòi hỏi trình độ chuyên môn cao và công sức đáng kể. Một số gói mô hình
hóa tổng quát cung cấp các chức năng hiệu chỉnh mô hình. Ví dụ, phân tích mạng lưới đường
ống (Mục 3.2) và các gói phần mềm thủy lực dòng chảy (Mục 3.5) bao gồm các khả năng tính
toán giá trị cho hệ số tổn thất tốt nhất để đạt được sự phù hợp giữa kết quả mô phỏng và số đo
thực tế. Các phần mềm mô hình lưu vực (Mục 3.4) cũng có thể bao gồm các tính năng tự động
hóa hiệu chỉnh giá trị tham số thủy văn dòng chảy. Tương tự các phần mềm mô hình nước ngầm
(Mục 3.3) thường có mô đun tính toán giá trị các thông số tầng chứa nước dựa trên các kết quả
đo đạc qua thí nghiệm bơm giếng.
Tuy vậy ta cần hiểu rõ một số điều cần lưu ý khi sử dụng các mô hình quản lý nguồn nước
tổng quát. Hy vọng, tài liệu này sẽ góp phần nâng cao nhận thức trong cộng đồng các nhà quản
lý nguồn nước về tập hợp các công cụ máy tính mạnh mẽ sẵn có. Điều này chắc chắn sẽ là một
đóng góp đáng kể cho công tác quản lý nguồn nước. Tuy nhiên, không phải công cụ mới sẽ luôn
hỗ trợ tốt cho người sử dụng. Phần mềm máy tính thân thiện đến mấy cũng không làm giảm sự
cần thiết phải có trình độ chuyên môn và kiến thức kỹ thuật cao. Người sử dụng phần mềm có
sẵn vẫn phải có sự hiểu biết thấu đáo về các phép tính toán được thực hiện bởi mô hình và các
khả năng và hạn chế của mô hình trong việc thể hiện các quá trình trong thế giới thực. Các mô
hình phải được áp dụng một cách cẩn thận và tỉ mỉ với sự đánh giá chuyên nghiệp và ý thức
chung. Mặc dù hiệu quả của một nghiên cứu mô hình có thể được tăng cường rất nhiều bằng
cách khai thác các khả năng của phần mềm mô hình sẵn có, nhưng việc xây dựng và áp dụng
mô hình vẫn đòi hỏi nhiều thời gian và nỗ lực đáng kể cũng như trình độ chuyên môn của người
sử dụng.
Các mô hình quản lý nguồn nước tổng quát luôn được phát triển và cải tiến theo thời gian
với các phiên bản mới được công bố định kỳ. Việc phát triển và bảo trì phần mềm thường là rất
tốn kém và nguồn kinh phí là một yếu tố quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ vận hành mô
hình. Phản hồi từ người dùng có thể có đóng góp rất lớn vào việc cải tiến mô hình đang phát
triển. Lý tưởng nhất, các bản sửa đổi mô hình và mở rộng phải phản ánh trải nghiệm tích lũy
của nhiều người dùng và nhà phát triển. Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật là quan trọng đối với người
dùng mới. Chia sẻ kinh nghiệm và các bài học kinh nghiệm cũng rất quan trọng đối với người
dùng có kinh nghiệm. Năng lực thể chế là cần thiết để liên tục duy trì, cập nhật, và cải thiện một
mô hình, kể cả cập nhập tài liệu mô hình và hỗ trợ người dùng trong việc áp dụng mô hình. Các
chương trình máy tính có sẵn phải được phổ biến đến cộng đồng người dùng càng nhiều càng
tốt để xứng đáng với các nỗ lực nghiên cứu và phát triển.
Hệ thống mô hình - Modeling Systems
Một ứng dụng mô hình quản lý nguồn nước thường bao gồm một số gói phần mềm được sử
dụng kết hợp. Ví dụ, một ứng dụng quản lý lưu vực sông có thể bao gồm một hệ thống mô hình
bao gồm mô hình mưa - dòng chảy lưu vực (Mục 3.4) được sử dụng để phát triển thủy văn dòng
chảy và tải lượng ô nhiễm trong mô hình chất lượng nước sông và hồ chứa (Mục 3.6) và/hoặc
mô hình vận hành hệ thống sông/hồ chứa (Mục 3.7), từ đó xác định lưu lượng và nồng độ ô
nhiễm tại các vị trí thích hợp trong hệ thống sông / hồ chứa. Ví dụ hệ thống mô hình cũng có
thể bao gồm một mô hình thủy lực dòng sông (Mục 3.5) để tính toán độ sâu dòng chảy và vận
tốc dòng chảy trong sông từ dòng chảy tràn mặt đất và dòng xả hồ chứa được xác định với các
mô hình khác. Hệ thống thông tin địa lý (GIS), chương trình bảng tính và các chương trình quản
lý có sở dữ liệu khác được bao gồm trong hệ thống mô hình để: (1) phát triển và quản lý dữ liệu
đầu vào có khối lượng lớn, (2) thực hiện các phân tích thống kê, đồ họa và phân tích khác và (3)
để hiển thị và truyền đạt kết quả mô hình hóa. Vì vậy, mặc dù các phần trong Chương 3 tập
trung vào các ứng dụng mô hình riêng lẻ, điều quan trọng cần nhấn mạnh là việc phát triển một
hệ thống mô hình hóa cho một ứng dụng cụ thể thường bao gồm việc tích hợp một số loại chương
trình máy tinh/phần mềm khác nhau.
Phần mềm được tích hợp vào các hệ thống mô hình có thể được phân loại theo các tiêu
chuẩn sau:
mô hình mô phỏng hệ thống thực tế,
giao diện người dùng,
các chương trình tiền xử lý để thu thập, chuẩn bị, kiểm tra, thao tác, quản lý và phân tích
dữ liệu đầu vào mô hình và
các chương trình sau xử lý để quản lý, phân tích, diễn giải, tóm tắt, hiển thị và truyền đạt
các kết quả mô hình hóa.
Phần 3.1 đến 3.7 đề cập các mô hình được phát triển đặc biệt để mô phỏng các hệ thống tài
nguyên nước trong thực tế. Nhiều gói phần mềm bao gồm các chương trình tiện ích xử lý thông
tin trước và sau khi chạy mô hình cùng với các mô hình mô phỏng hệ thống tài nguyên nước.
Mặc dù một số gói phần mềm được trích dẫn trong Chương 3 đã được sử dụng thường xuyên để
phát triển các mô hình quản lý nguồn nước hoàn chỉnh, các gói khác thường được sử dụng như
các chương trình xử lý dữ liệu đầu vào và phân tích kết quả mô hình.
Mô hình phát triển trong những năm gần đây đã chú trọng về phát triển giao diện người
dùng tương tác nhờ sử dụng những tiến bộ gần đây trong công nghệ máy tính để làm cho các
mô hình dễ sử dụng hơn. Giao diện người dùng đồ họa (GUI) hiện nay đã rất phổ biến. GUI là
giao diện người dùng có cửa sổ, biểu tượng, menu và con trỏ (Hix và Hartson 1993). GUI là đặc
biệt quan trọng đối với các ứng dụng liên quan đến việc sản xuất hoặc xử lý các hình ảnh đồ họa
như bản đồ, sơ đồ, bản vẽ và biểu đồ. Giao diện người dùng nâng cao đã được xem xét chính
trong việc phát triển các mô hình quản lý nguồn nước mới và gần đây đã được bổ sung vào một
số mô hình cũ.
Khái niệm về các hệ thống hỗ trợ ra quyết định trở nên phổ biến trong những năm 1980
trong cộng đồng quản lý nguồn nước cũng như trong kinh doanh, kỹ thuật và các lĩnh vực chuyên
môn khác (Johnson 1986; Thierauf 1988). Một hệ thống hỗ trợ ra quyết định là một hệ thống
máy tính hỗ trợ các nhà ra quyết định trong việc giải quyết các vấn đề không có cấu trúc. Khái
niệm hệ thống hỗ trợ ra quyết địn nhấn mạnh các điểm sau:
giải quyết các vấn đề không có cấu trúc đòi hỏi phải kết hợp sự phán xét của người ra
quyết định cấp quản lý với thông tin định lượng,
khả năng trả lời câu hỏi "nếu …" một cách nhanh chóng và thuận tiện bằng cách thực
hiện nhiều lần chạy một hoặc nhiều mô hình đồng thời,
sử dụng giao diện người dùng nâng cao, và
biểu thị kết quả bằng đồ họa trực quan.
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định bao gồm một tập hợp các gói phần mềm và phần cứng. Ví dụ,
các hệ thống hỗ trợ ra quyết định được sử dụng cho các hoạt động kiểm soát lũ theo thời gian
thực của hệ thống các hồ chứa. Đưa ra quyết định xả nước trong thời gian xẩy ra lũ lụt là một
vấn đề không có cấu trúc vì hoạt động của hồ chứa phụ thuộc rất nhiều vào đánh giá của nhà
điều hành cũng như quy tắc vận hành được xác định từ trước và lưu lượng dòng chảy hiện tại
và dự báo, mức lưu trữ của hồ chứa và các dữ liệu có sẵn khác. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định sẽ
bao gồm: phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, dòng chảy lưu vực, thủy lực dòng chảy trong sông,
mô hình vận hành hệ thống hồ chứa / sông (Mục 3.4, 3.5 và 3.7), nền tảng máy tính với các thiết
bị phần cứng ngoại vi khác nhau, và hệ thống thu thập dữ liệu thủy văn theo thời gian thực (quan
trắc dòng chảy và lượng mưa).
Các mô hình quản lý nguồn nước được trích dẫn trong tài liệu này thường được sử dụng như
các thành phần của các hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Các mô hình thậm chí còn thường xuyên
được áp dụng trong các tình huống quy hoạch, thiết kế và quản lý tài nguyên nước khác không
thể hiện các đặc điểm của hệ thống hỗ trợ ra quyết định. Ví dụ, các mô hình thủy lực dòng chảy
và mưa - dòng chảy lưu vực được sử dụng trong hệ thống hỗ trợ ra quyết định để kiểm soát lũ
lụt theo thời gian thực nêu trên cũng được áp dụng cho các vấn đề có cấu trúc hơn như việc phân
định đồng bằng ngập lũ trong Chương trình Bảo hiểm lũ lụt quốc gia và thiết kế đường cao tốc
mới. Về cơ bản tất cả các mô hình là các công cụ hỗ trợ các hoạt động ra quyết định khác nhau.
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các quá trình ra quyết định và các hệ thống mô hình khác nhau tùy
thuộc vào ứng dụng quản lý nguồn nước cụ thể.
Beven, K. J., (2012) Rainfall-runoff modelling: the primer. John Wiley & Sons, Ltd. 472 pages.
Brown, C. M., J. R. Lund, X. Cai, P. M. Reed, E. A. Zagona, A. Ostfeld, J. Hall, G. W.
Characklis, W. Yu, and L. Brekke (2015), The future of water resources systems analysis:
Toward a scientific framework for sustainable water management, Water Resour. Res.,
51, 6110–6124, doi:10.1002/2015WR017114.
Daniel, E.B., J.V. Camp, E.J. LeBoeuf, J.R. Penrod, J.P. Dobbins and M.D. Abkowitz, (2011)
Watershed Modeling and its Applications: A State-of-the-Art Review. The Open
Hydrology Journal, 2011, 5, 26-50.
Khandan, N.N. 2002, Modeling tools for environmental engineers and scientists, CRC Press
LLC N.W., Boca Raton, Florida, U.S.A
Ralph A. Wurbs, R.A., (2000) Computer models for water resources planning and management.
Texas A&M University and U.S. Army Corps of Engineers