Professional Documents
Culture Documents
Bài 2
Bài 2
I. Mục đích
- Khảo sát hiện tượng phân cực ánh sáng để kiểm định sóng ánh sáng là sóng ngang.
- Cụ thể:
Nghiệm lại định luật Malus. Khảo sát sự phụ thuộc của hệ số truyền (sự liên hệ của
cường độ ánh sáng tới kính phân tích và cường độ ánh sáng sau khi qua kính phân
tích) vào góc giữa mặt phẳng phân cực (mặt phẳng chính) của kính phân cực và kính
phân tích.
Nghiệm lại công thức phản xạ Fresnel. Từ công thức Fresnel xác định hệ số phản xạ
của ánh sáng phân cực.
II. Cơ sở lí thuyết
1. Định luật Malus
a. Hiện tượng phân cực ánh sáng khi truyền qua bản Tuamanlin
- Sự phân cực ánh sáng là sự tách khỏi chùm ánh sáng tự nhiên những tia phân cực trong
một mặt phẳng xác định. Sự phân cực ánh sáng quan sát thấy trong sự phản xạ và khúc xạ
của ánh sáng tự nhiên và cả khi nó truyền qua các môi trường dị hướng, các môi trường
này cho các tia dao động trong các mặt phẳng khác nhau đi qua không giống nhau (các
kính phân cực).
- Cho một chùm tia sáng tự nhiên song song hẹp qua bản, theo phương vuông góc với mặt
bản và đặt mắt đón chùm tia ló. Quay bản T1 theo chiều mũi tên quanh phương truyền
SA của chùm sáng, ta không nhận thấy một sự thay đổi nào về cường độ của tia ló (hình
a). Khi cho tia ló qua tiếp một bản Tuamalin T2 hoàn toàn giống bản T1 và quan sát thì ta
nhận thấy rằng khi xoay bản T2 xung quanh phương tia sáng, cường độ tia ló thay đổi
một cách tuần hoàn. Khi trục của hai bản Tuamalin này song song với nhau (T1 T2) thì
cường độ tia ló là cực đại. Khi trục của chúng vuông góc với nhau (T1 ⊥ T2) thì cường
độ tia ló bằng không.
- Thí nghiệm trên chứng tỏ trước khi qua bản T1 ánh sáng có đối xứng tròn xung quanh
phương truyền, tức là đối xứng trục. Sau bản T1 tính đối xứng trục bị mất. Ta gọi chùm
tia sáng ra khỏi bản T1 là ánh sáng bị phân cực và bản T1 được gọi là kính phân cực. Bản
T2 dùng để nhận biết chùm sáng phân cực gọi là kính phân tích. Hai bản T1 và T2 hoàn
toàn giống nhau, vì vậy nếu chiếu ánh sáng theo chiều ngược lại thì bản T2 trở thành kính
phân cực, bản T1 trở thành kính phân tích.
b. Định luật Malus
- Phát biểu: Cường độ chùm sáng qua kính phân cực và kính phân tích tỷ lệ với bình
phương của cosin góc φ hợp bởi mặt phẳng chính của hai kính ấy.
Góc φ U (mV)
- Qua đồ thị ta thấy (Ua - Ur) / Umax = 0,931.cos2 φ + 0.0934. Điều này cho thấy hai hàm
gần như tương đương nhau. Nguyên nhân chính gây ra sự sai lệch là do ánh sáng môi
trường cùng với thông lượng ánh sáng của đèn bị thay đổi do dây nối không chắc chắn,
điện áp ngoài thăng giáng.
Kiểm nghiệm công thức Fresnel
Góc α 90 80 70 65 60 58 55 53 40 30 20
Góc β 40.183 40.066 37.892 36.325 34.474 33.661 32.371 31.465 24.842 19.075 12.918
Ers| E is 1.000 0.742 0.559 0.489 0.432 0.412 0.385 0.360 0.289 0.251 0.227
r i
Ep ∕ E p 1.000 0.485 0.203 0.11 0.037 0.013 0.019 0.038 0.127 0.167 0.192
Nhận xét: ta thấy dạng đồ thị của thực nghiệm và lý thuyết là giống nhau, khẳng định công thức
Fresnel là chính xác. Tuy nhiên đồ thị bằng thực nghiệm cao hơn so với lý thuyết. Nguyên nhân
chính là ta không thể loại bỏ hoàn toàn ánh sáng của môi trường truyền tới Photodiode.