Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB

Hỗ Trợ Học Tập

Câu hỏi ôn tập - Kinh tế chính trị Mac Lenin


Câu 1

Nền sản xuất hàng hóa

Khái niệm nền sản xuất hàng hóa

Nền sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa có vai trò quan
trọng, phù hợp với nền sản xuất lớn và phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của các hoạt
động kinh tế.
Phân tích hai điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện sau:
– Một là, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao
động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau.
Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản
phẩm với nhau.
Khi phân công lao động xã hội đạt trình độ cao, tính chuyên môn hóa trong sản
xuất ngày càng cao, dẫn đến 2 hệ quả. Đầu tiên, phân công lao động dựa trên
nguyên tắc chuyên môn hóa. Điều này thúc đẩy sản xuất phát triển, năng suất lao
động tăng lên, sản phẩm làm ra dư thừa so với nhu cầu tiêu dùng của con người.
Nhà sản xuất tiêu dùng không hết. Và sản phẩm dư thừa lúc đó được đem ra trao
đổi, mua bán. Thứ hai, phân công lao động xã hội khiến cho mỗi người sản xuất
chỉ làm ra được 1 hoặc một vài loại sản phẩm, trong khi đó nhu cầu thì lại cần
nhiều sản phẩm. Vì vậy, họ không thể tồn tại độc lập với nhau như trước được nữa
mà phải phụ thuộc vào nhau. Chính điều đó làm con người phải trao đổi, mua bán
với nhau.
– Hai là, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách
biệt tương đối về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là sự độc lập về sở hữu, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của người sản xuất kinh doanh. Sự tách biệt này làm cho
giữa những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều
kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Điều này tạo nên sự
sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế.
Chỉ ra mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa

1
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa
CLB Hỗ Trợ Học Tập

– Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa là sản xuất hàng hóa vừa có tính chất
xã hội, vừa có tính chất tư nhân hay còn gọi là mâu thuẫn giữa lao động xã hội và
lao động cá biệt.
Trước hết, sản xuất hàng hóa có tính chất xã hội bởi vì sản phẩm sản xuất ra để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hơn nữa, quá trình sản xuất ra 1 sản phẩm luôn
là sự liên kết của nhiều nhà sản xuất.
– Tiếp theo, sản xuất hàng hóa có tính chất tư nhân, cá biệt bởi vì mỗi chủ thể sản
xuất là độc lập, tự chủ. Do đó, ý chí chủ quan của các nhà đầu tư, các chủ doanh
nghiệp, ... sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường.
– Sự đối lập này tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp đều phải cố gắng tạo ra các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
Nêu các ưu thế của sản xuất hàng hóa

– Ưu thế thứ nhất: SXHH (sản xuất hàng hóa) thúc đẩy phân công lao động xã hội,
dẫn tới SX chuyên môn hóa sâu, khiến cho năng suất lao động ngày càng cao và
LLSX (lực lượng sản xuất) phát triển.
Ví dụ: Mỗi địa phương tập trung vào thế mạnh của mình rồi sản xuất ra các sản
phẩm liên quan đến thế mạnh đó, ...
– Ưu thế thứ hai: nền sản xuất hàng hóa dựa trên tính cạnh tranh, tạo động lực thúc
đẩy mọi doanh nghiệp. Từ đó gây nên áp lực đổi mới công nghệ và phương pháp
quản lý, dẫn tới phát huy sự năng động, sáng tạo của nguồn nhân lực.
– Ưu thế thứ ba: Thúc đẩy các quốc gia hội nhập thị trường thế giới, tạo nên xu thế
toàn cầu hóa. Từ đó tạo điều kiện phát huy các lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
– Ưu thế thứ tư: Thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, tạo nên sự giao lưu
giữa các nền văn hóa. Điều này tạo điều kiện tiếp thu các giá trị văn minh nhân
loại, xây dựng nền văn hóa tiên tiến.

Câu 2

Hai thuộc tính hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

Khái niệm hàng hóa

2
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Trình bày thuộc tính giá trị sử dụng của hàng hóa

– Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

– Giá trị sử dụng của hàng hóa là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của con người trên cả 2 mặt : Vật chất và tinh thần. Lưu ý
rằng, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tinh thần ngày càng quan trọng hơn và
giá trị sử dụng về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
– Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người. Bên
cạnh đó, giá trị sử dụng chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dùng, chỉ khi nào con
người sử dụng hàng hóa cho tiêu dùng thì giá trị đó mới phát huy tác dụng. Hơn
nữa, giá trị sử dụng mang trên mình một giá trị trao đổi. Ở đây, giá trị trao đổi là
quan hệ về tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
Ví dụ, khi 1 xe máy có thể đổi được 20 tấn thóc thì tỷ lệ 20/1 là giá trị trao đổi của
xe máy lấy tấn thóc.
Phân tích cơ sở tạo nên giá trị hàng hóa là từ lao động của nhà sản xuất kết tinh
trong hàng hóa,
giá trị phản ánh quan hệ giữa các nhà sản xuất

– Từ ví dụ trên, sở dĩ có tỷ lệ trao đổi là 20/1 là vì giá trị kinh tế của xe máy gấp 20
lần tấn thóc. Như vậy, phạm trù giá trị được hình thành từ việc trao đổi hàng hóa.
Trong quá trình trao đổi hàng hóa, con người cần xác định giá trị của mỗi hàng
hóa, để xác lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
– Để có thể so sánh giá trị của các hàng hóa, ta cần có cơ sở. Đây phải là một cơ sở
chung, một nền tảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa. Vì cơ sở chung duy nhất
của mọi hàng hóa đều là kết tinh lao động xã hội nên lao động là yếu tố duy nhất
tạo nên giá trị hàng hóa.
– Giá trị của hàng hóa là hao phí lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Ở đây, phạm trù giá trị của hàng hóa là 1 phạm trù lịch sử.
Phạm trù giá trị được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông, trao đổi, mua bán. Giá trị
là nội dung, giá cả là hình thức biểu diễn bằng tiền của giá trị.
– Giá trị hàng hóa phản ánh quan hệ giữa những nhà sản xuất với nhau, cụ thể là
quan hệ trao đổi. Nếu như không nảy sinh quan hệ trao đổi giữa nhà sản xuất này
với nhà sản xuất khác thì người ta cũng không đặt vấn đề về giá trị. Chính sự trao
đổi hàng hóa, buộc các nhà sản xuất phải xác định giá trị của hàng hóa, để từ đó
xác lập tỷ lệ trao đổi cho phù hợp.
Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị

3
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa
CLB Hỗ Trợ Học Tập

Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó.
Do đó, lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Ở đây,
thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong
các điều kiện trung bình của xã hội, bao gồm mức độ thành thạo của người lao động là
trung bình, trình độ kĩ thuật, công nghệ, thiết bị là trung bình và mọi điều kiện khác là
trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là năng suất lao động,
cường độ lao động và mức độ phức tạp của lao động.
– Năng suất lao động là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Do đó, năng
suất lao động tỷ lệ nghịch với giá trị 1 đơn vị sản phẩm và không ảnh hưởng đến
giá trị tổng sản phẩm.
Cường độ lao động là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời
gian. Cường độ lao động không ảnh hưởng đến giá trị của một đơn vị sản phẩm và
tỷ lệ thuận với tổng sản phẩm.
Lao động gồm có 2 loại là lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động
giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu, ví dụ như lao công,
bán hàng rong, ...Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy
kinh nghiệm. Như vậy, ở cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên
lượng giá trị gấp bội lần lao động giản đơn, ví dụ như kỹ sư, giảng viên, ... .
Câu 3

Nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền

Chỉ ra nguồn gốc của tiền là do sự trao đổi hàng hóa, nên cần một hình thái đo
lường giá trị

Trong lịch sử con người phát minh ra một thứ gọi là tiền vì cần phải có một hình
thái làm đơn vị đo lường giá trị của các hàng hóa khi trao đổi trên thị trường. Trong lịch
sử, nhân loại phát kiến ra các hình thái đo lường giá trị khác nhau, đi từ hình thái giản
đơn hóa của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
Tóm lược 4 hình thái đo lường giá trị đã có trong lịch sử, từ hình thái giản đơn đến
hình thái tiền tệ

4
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị


Hình thái giản đơn của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn
nhất của 1 hàng hóa này lấy 1 hàng hóa khác. Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa
không thể nói lên giá trị của mình. Do đó, cần phải có 1 hàng hóa khác đóng vai
trò làm vật ngang giá. Ví dụ, 1 cái rìu đổi được 10 cân gạo. Ở đây, thóc là vật
ngang giá, đo lường giá trị của cái rìu.
Hình thái giản đơn của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng lấy
Hàng (1 cái rìu đổi 10 cân gạo). Bên cạnh đó, tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn
ra ngẫu nhiên.
– Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị
Hình thái mở rộng của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi
thường xuyên 1 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. Ví dụ, ta có thể
đổi 1 cái rìu lấy 10kg thóc hoặc 5 con gà hoặc 3 mét vải hoặc 1 chỉ vàng. Ở đây,
vật ngang giá của rìu được mở rộng ra nhiều thứ khác nhau.
Hình thái mở rộng của giá trị có đặc điểm là dựa trên trao đổi trực tiếp hàng đổi
hàng (H − H’).
Cùng với đó, mỗi hàng hóa lại có nhiều vật ngang giá khác nhau.
– Hình thái chung của giá trị
Hình thái chung của giá trị là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã
chọn 1 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa khác. Ví dụ 1 chỉ
vàng bằng 10 cái rìu, bằng 10 kg thóc, bằng 2 con gà, bằng 3m vải (ở đây chỉ vàng
là vật ngang giá chung).
Hình thái chung của giá trị dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá chung
(H − VNG chung − H’). Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
– Hình thái tiền tệ
Hình thái tiền tệ là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống nhất
chọn 1 hàng hóa đặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
Nêu bản chất tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được chọn làm vật ngang giá duy nhất,
nhấn mạnh phải
gắn với vàng

Tiền tệ có bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, được xã hội chọn làm vật ngang giá
duy nhất, được sử dụng để đo lường giá trị của mọi loại hàng hóa khác và làm phương
tiện trao đổi.
Lịch sử nhân loại cho thấy, con người lựa chọn hàng hóa đặc biệt làm tiền tệ là
VÀNG. Chúng có giá trị kinh tế cao, giá trị sử dụng đa dạng, hữu ích, có giá trị không
đổi theo thời gian và có thể lưu trữ trong một thời gian dài mà không bị hỏng hóc.
Chúng cũng dễ dàng nhận biết và khó làm giả được dựa vào màu sắc, độ dẻo, âm thanh
khi va chạm và khối lượng riêng của nó. Mặc dù vàng không phải là kim loại hiếm

5
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa
CLB Hỗ Trợ Học Tập

nhưng giá trị thẩm mỹ cao, được nhiều người yêu thích, ưa chuộng nên chúng trở nên
quý giá và có giá trị để trao đổi.
Trình bày 5 chức năng của tiền, chú ý nhấn mạnh một số chức năng phải gắn liền
với tiền vàng, bạc

– Chức năng thước đo giá trị


Chức năng thước đo giá trị là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ.
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm đơn vị đo lường giá trị
của mọi loại hàng hóa khác.
Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành (USD, VNĐ,...) đều bị mất giá do lạm
phát nên không phải là đơn vị đo lường ổn định. Do đó, khi đo lường, so sánh giá
trị tài sản giữa các thời kỳ dài hạn, cần quy đổi theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện cất trữ
Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu thông, và cho vào dự trữ, nhằm
duy trì giá trị tài sản. Vì mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do
lạm phát nên tiền dùng để cất trữ phải là VÀNG, BẠC.
– Chức năng phương tiện lưu thông
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm phương tiện trung gian trao
đổi
H − Tiền tệ − H’
Vì tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng sẽ dẫn đến
lãng phí, bất tiện, nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế. Do đó, để thuận lợi hơn
trong trao đổi và bớt lãng phí khi dùng vàng, bạc trong lưu thông và để có thể kiểm
soát nền kinh tế thuận tiện hơn, Nhà nước phát hành một loại chứng chỉ để dùng
thay cho vàng, bạc trong lưu thông. Tiền chứng chỉ là một hình thái chứng chỉ của
giá trị (không phải của cải có giá trị thực), do Nhà nước phát hành và được sử dụng
trong lưu thông thay cho vàng, bạc.
Chức năng phương tiện thanh toán
Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để chi trả trực tiếp cho các
nghĩa vụ kinh tế của mình, thay cho việc trao đổi hiện vật. Tuy nhiên, việc sử dụng
tiền thay cho trao đổi có thể dẫn tới khả năng thanh toán chậm, mua bán chịu.
– Chức năng tiền tệ thế giới
Chức năng này thể hiện ở việc dùng tiền để thanh toán quốc tế. Đến thế kỷ 19, tiền
để thanh toán quốc tế vẫn phải là vàng, bạc. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ thông
qua hệ thống tỷ giá hối đoái.

6
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Câu 4

Vì sao tiền là hàng hóa đặc biệt

Nêu bản chất tiền tệ

Tiền về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện làm yếu tố ngang giá chung cho thế giới
hàng hóa.
Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị
cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
Tiền là một hàng hóa do lao động của con người tạo ra. Tiền phản ánh lao động xã
hội và mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa
Bởi sự trao đổi hàng hóa, con người cần có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị.
Trong lịch sử kéo dài hàng nghìn năm, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị
khác nhau, trải qua 4 hình thái, cuối cùng xác định hình thái tiền tệ là hình thái tối ưu.
Thứ nhất, trước khi tiền tệ được đem ra là vật ngang giá chung duy nhất cho mọi loại
hàng hóa thì nó cũng là một loại hàng hóa, cũng có giá trị sử dụng và giá trị. Thứ hai,
khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển đến một trình độ nhất
định, sản xuất trao đổi trở nên thường xuyên và thị trường mở rộng thì nhu cầu của xã
hội là cần có một vật ngang giá chung duy nhất để thuận tiện cho việc trao đổi, mua bán
hàng hóa, vì vậy mà một hoặc một số loại hàng hóa được tách ra làm tiền tệ. Do đó, tiền
trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa những người sản
xuất hàng hóa.
Tính chất đặc biệt của tiền, khác với hàng hóa thông thường

Tiền tệ có những chức năng đặc biệt mà không hàng hóa nào có được: là thước đo giá
trị, là phương tiện lưu thông, là phương tiện cất trữ, là phương tiện thanh toán, là tiền tệ
thế giới. Thứ nhất, tiền tệ là vàng bạc có giá trị sử dụng đa dạng, có giá trị kinh tế, thẩm
mỹ cao được nhiều người ưa thích. Hơn nữa, vàng bạc có thể lưu trữ trong một thời gian
dài mà không bị hỏng hóc. Trong khi đó, đồng tiền do nhà nước phát hành thì lại bị mất
giá do lạm phát hay các loại hàng hóa khác thì lại không có khả năng giữ nguyên giá trị.
Do đó, vàng bạc rất phù hợp để trở thành thước đo giá trị và cũng như trở thành phương
tiện lưu trữ. Mặc dù trong lưu thông, tiền chứng chỉ thuận tiện hơn nhưng tiền cất trữ thì
phải là vàng bạc. Không những vậy, tiền cũng có khả năng lưu thông và làm phương
tiện thanh toán. Cuối cùng, vàng bạc được cả thế giới coi như là vật ngang giá chung
nên có thể thực hiện chức năng thanh toán quốc tế.

7
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa
CLB Hỗ Trợ Học Tập

Câu 5

Quy luật giá trị - Quy luật cơ bản của sản xuất hàng hóa.

Nội dung quy luật, thể hiện trên 2 lĩnh vực: Sản xuất và lưu thông.

– Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và lưu thông hàng hóa thì đều phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa (tức là dựa trên giá trị)
– Trong sản xuất, nhà sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt
xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết (tức giá trị sản phẩm cá
biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị thị trường)
– Trong lưu thông, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ
sở, không dựa trên giá trị cá biệt (giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết
định giá cả).
Quan hệ giữa cung - cầu với giá cả và giá trị.

– Xét ngành có Cung < Cầu: Khi đó, giá cả tăng cao hơn giá trị, lợi nhuận tăng cao
thu hút đầu tư vào ngành. Lúc này, cung tăng và cạnh tranh cũng tăng dẫn đến giá
cả giảm đi và cân bằng trở lại với giá trị.
– Xét ngành có Cung > Cầu: Khi đó, giá cả sẽ giảm xuống nhỏ hơn giá trị, lợi nhuận
giảm khiến các doanh nghiệp rời bỏ ngành. Lúc này, cung sẽ giảm và cạnh tranh
cũng giảm nên giá cả sẽ tăng lên và cân bằng trở lại với giá trị.
– Xét ngành có cung = cầu, giá cả ổn định, cân bằng với giá trị. Đây là trường hợp lý
tưởng nhưng không phổ biến.
Vậy, quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị
trường. Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị
trường. Về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị về kinh tế và xã hội.

– Điều tiết phân bổ đầu tư sản xuất vào các ngành có sự khan hiếm hàng hóa: Trong
trường hợp ngành thiếu hụt nguồn lực dẫn đến khan hiếm hàng hóa thì lợi nhuận
thu được sẽ cao và lại thu hút được sự đầu tư sản xuất. Ngược lại, ngành dôi dư
nguồn lực thì hàng hóa tồn kho, thu lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư sẽ rời bỏ và
chuyển đổi sang các ngành có lợi nhuận cao hơn.

8
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Điều tiết lưu thông hàng hóa từ nơi giá thấp đến nơi giá cao: Tại khu vực giá thấp
diễn ra hiện

9
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

tượng dôi dư hàng hóa nên những người kinh doanh muốn luân chuyển hàng hóa
của mình tới những nơi giá cao, và ngược lại, tại nơi giá cao, hàng hóa khan hiếm
nên thu hút các nguồn hàng tới với khu vực này.
– Phân hóa những người sản xuất kinh doanh, làm gia tăng khoảng cách giai tầng:
Trong quá trình cạnh tranh, người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng
lực giỏi, sản xuất với mức hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có, thành giới chủ. Ngược lại, những người có hạn chế về vốn, kinh
nghiệm sản xuất kém, trình độ công nghệ lạc hậu,... sẽ dần rơi vào tình trạng thua
lỗ, phá sản và phải đi làm thuê, bị giới chủ chèn ép.
Kết luận: Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ,

làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá
người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất; vừa có những tác động
tích cực và tiêu cực diễn ra khách quan trên thị trường. Quy luật giá trị là quy luật kinh
tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì
ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Câu 6

Cơ chế thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường

Khái niệm

– Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã
hội.
– Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế.
– Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu tác động, điều tiết bởi các quy luật khách quan của
thị trường.
Có 4 chủ thể tham gia thị trường:

– Nhà sản xuất là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhưng bên cạnh lợi nhuận, họ còn có trách

10
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và không làm tổn hại đến sức khỏe, lợi ích của
con người trong xã hội.
– Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Họ giữ vai trò định hướng sản xuất và quyết định sự phát
triển bền vững của người sản xuất. Lưu ý: Thực tế, một doanh nghiệp luôn đóng
vai trò là 1 nhà sản xuất và cũng là 1 người tiêu dùng.
– Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các
chủ thể sản xuất, tiêu dùng, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Họ có vai trò kết nối,
trao đổi thông tin trong các quan hệ mua bán, làm sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn
khớp với nhau.(ví dụ: môi giới chứng khoán, môi giới nhà đất,...)
– Nhà nước có thể tham gia vào thị trường với đầy đủ các vai trò: Nhà sản xuất, tiêu
dùng và cả chủ thể trung gian. Tuy nhiên, nhà nước có một vai trò quan trọng hơn
cả đó là kiến tạo môi trường vĩ mô.
Vai trò kiến tạo môi trường vĩ mô là vai trò chính của nhà nước trong thị trường. Nhà
nước sẽ thông qua hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế, an sinh xã hội để vừa
thực hiện chức năng quản lí, tạo lập một môi trường kinh tế tốt cho các chủ thể kinh tế
phát huy sức sáng tạo của họ; đồng thời khắc phục những khuyết tật của thị trường, làm
nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Câu 7

Sức lao động (một hàng hóa đặc biệt) và tiền công trong CNTB.

Khái niệm sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong
cơ thể, trong một

con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó.’ - C.Mác.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:

– Người lao động được tự do về thân thể. (Điều kiện cần)

– Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động. (Điều
kiện đủ)
Phân tích 2 thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sức lao động, khiến sức lao động
trở thành hàng
hóa đặc biệt

11
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Sức lao động chỉ tồn tại như
năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó cần tiêu hao một lượng
tư liệu sinh hoạt nhất định. Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau
hợp thành:
+ Một là giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động;

+ Hai là phí tổn đào tạo người lao động;

+ Ba là giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi gia
đình người lao động.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
người mua. Người mua hàng hóa sức lao động mong muốn thỏa mãn nhu cầu có
được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng
hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của
nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa
chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị thặng dư do hao phí sức lao động mà
có.
Bản chất tiền công trong CNTB là giá cả của hàng hóa sức lao động.

– Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Đó là bộ phận của giá trị mới do
chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại
thường được hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
– Cứ sau một thời gian lao động nhất định, người lao động làm thuê được trả một
khoản tiền công nhất định. Điều đó thậm chí làm cho người lao động cũng nhầm
hiểu là người mua sức lao động đã trả công cho mình. Trái lại, nguồn gốc của tiền
công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự trả cho mình
thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động mà thôi.
– Cần nhấn mạnh điểm này để người lao động cũng như người chủ mua hàng hóa
sức lao động phải đặt địa vị của mỗi bên trong một quan hệ lợi ích thống nhất. Nếu
tự khởi nghiệp, lập doanh nghiệp và mua hàng hóa sức lao động thì cũng cần phải
đối xử với người lao động thật trách nhiệm vì người lao động đang là nguồn gốc
cho sự giàu có của mình. Trái lại, nếu phải bán hàng hóa sức lao động thì cần phải
biết bảo vệ lợi ích của bản thân trong quan hệ lợi ích với người mua hàng hóa sức
lao động.

12
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Câu 8

Nguồn gốc và bản chất giá trị thặng dư.

Công thức chung của tư bản: T - H - T’ (trong đó T’ > T)

Để tìm ra công thức chung của tư bản cần xem xét vai trò của tiền trong lưu thông
hàng hóa giản đơn và tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tiền trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn vận động trong quan hệ H-T-H.
Tiền trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vận động trong quan hệ T-H-T.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai hình thức vận động nêu trên thể hiện ở mục đích của
quá trình lưu thông. Mục đích trong lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Mục
đích trong lưu thông tư bản là giá trị lớn hơn vì nếu không thu được lượng giá trị lớn
hơn thì sự lưu thông này không có ý nghĩa. Do vậy, tư bản vận động theo công thức: T-
H-T (đây là công thức chung của tư bản). Các hình thái tư bản đều vận động theo công
thức này. Trong đó, trong đó T’=T+t (t>0).
Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư; số tiền ứng ra ban đầu với mục
đích thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản. Tiền biến thành tư bản khi được dùng để
mang lại giá trị thặng dư.
Đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD: là sự tách rời giữ TLSX và Sức lao động.
Trong đó, nhà tư

bản sở hữu và kiểm soát tư liệu sản xuất (bao gồm những yếu tố như máy móc, công cụ,
vật liệu, nguyên liệu và tài sản vô hình như bản quyền, nhãn hiệu). Điều này có nghĩa là
nhà tư bản có quyền quyết định về việc sử dụng, phân phối và tiếp cận các yếu tố sản
xuất như máy móc, công cụ, nguyên liệu và cơ sở hạ tầng. Còn về phía người lao động,
họ có sức lao động nhưng không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra GTTD nên buộc phải bán sức lao động cho các ông chủ tư bản. Sự
tách rời này như 1 đặc điểm tất yếu khách quan trong quá trình sản xuất GTTD và cũng
tạo ra điều kiện đủ để sức lao động trở thành hàng hóa, từ đó tạo ra GTTD.
Phân tích quá trình sản xuất và lưu thông T – H - H’ - T’:

– GTTD chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông, nhưng lưu thông thuần túy không
tạo nên GTTD. Theo học thuyết giá trị (chương 2), đã chứng minh rằng chỉ Lao
động tạo nên giá trị hàng hóa ⇒ GTTD có được từ sản xuất kinh doanh hàng hóa
cũng phải có nguồn gốc từ LAO ĐỘNG.

13
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa rất đặc biệt. Do sức lao động chứa
đựng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, sức sáng tạo, trí tuệ, chất xám... của người
lao động nên khi mua và sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị này không mất đi,
thậm chí còn tạo nên: Giá trị mới > Giá trị của SLĐ đã sử dụng.
– Giá trị H của hàng hóa ban đầu chỉ bao gồm TLSX (C) và SLĐ (V), nhưng do SLĐ
có thể tạo ra giá trị mới (V+M) > Giá trị của SLĐ đã sử dụng (V), mặt khác TLSX
vẫn giữ nguyên giá trị cũ (C) nên giá trị của H’ là V+M+C, rõ ràng là lớn hơn giá
trị của H là C+V.
Từ 3 ý trên có thể kết luận được rằng: Công thức thực tế trong quá trình sản xuất
GTTD là T-HH’-T’, với H’ > H dẫn tới T’ lớn hơn T. Phần chênh lệch ∆T = M đó
bị nhà tư bản bóc lột và được gọi là GTTD.
Ba kết luận về GTTD:

(1): Giá trị thặng dư (m) là một phần của giá trị mới (v+m) do lao động của công
nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
(2): Về mặt chất, giá trị thặng dư (m) là một quan hệ xã hội, phản ánh quan hệ bóc
lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
(3): Trong chủ nghĩa tư bản, thời gian lao động trong ngày được chia thành hai
phần, bao gồm:

+ Thời gian lao động tất yếu (t) là thời gian lao động để tạo nên giá trị (v) bù đắp giá trị
SLĐ.

+ Thời gian lao động thặng dư (t’) là thời gian lao động để tạo nên GTTD (m).
Trong thời gian này, công nhân lao động không công cho ông chủ tư bản.

Câu 9

Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư
đối

Công thức xác định Tỷ suất GTTD và khối lượng GTTD

Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)

– Ta có công thức: (%)(1);m là GTTD; v là giá trị sức lao động.


Thời gian lao động thặng dư (t′) tạo ra (m); thời gian lao động tất yếu(t) tạo ra(v). Vì
vậy, m′ =

14
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Ý nghĩa: Tỷ suất GTTD(m′) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản.m′ càng lớn
nghĩa là nhà tư bản chiếm đoạt càng nhiều GTTD từ lao động không công của công
nhân làm thuê tạo ra.
Khối lượng giá trị thặng dư (M)

– Công thức: M = m′.V (2)


Trong đó: M lớn là khối lượng GTTD, được tạo ra bởi tất cả những người lao động
trong doanh nghiệp, trong một khoảng thời gian sản xuất nhất định, khác m nhỏ là
GTTD do 1 công nhân tạo ra hay GTTD tính trên 1 sản phẩm, m′ là tỷ suất GTTD.
V lớn là giá trị SLĐ của cả doanh nghiệp, nó phản ánh quỹ lương trả cho tập thể
người lao động, nó khác v nhỏ là tiền lương trả cho 1 công nhân hay tiền lương
tính trên giá trị 1 sản phẩm.
– Ý nghĩa: Khối lượng GTTD(M) phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản
⇒ Nhìn vào công thức (2) có thể thấy rằng, để nâng cao được khối lượng GTTD M
thì cần nâng cao tỷ suất GTTD m′. Vì vậy, các nhà tư bản luôn tìm cách để nâng
cao tỷ suất GTTD.
Nêu nội dung 2 phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối và sản xuất GTTD tương
đối

• Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối

– Cách thức sản xuất GTTD tuyệt đối:

+ Cách thức thực hiện phương pháp này khá là đơn giản. “Sản xuất GTTD
tuyệt đối là phương pháp được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày
lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không
đổi”.
+ Như vậy, ta sẽ có: thời gian lao động trong ngày (t+t’) tăng lên, thời gian
lao động tất yếu (t) giữ nguyên, suy ra ta có (t’) thời gian lao động thặng
dư sẽ tăng. Từ đó, áp vào công thức m’=t’/t (%), ta có mẫu số giữ nguyên,
trong khi tử số tăng. Từ đó, m’ sẽ tăng lên.
– Về đặc điểm:

+ Dễ gặp phản kháng của người công nhân.


+ Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi.

– Bối cảnh áp dụng pp sản xuất GTTD tuyệt đối:

Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối chủ yếu áp dụng vào giai đoạn ban đầu
của CNTB.

15
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

• Phương pháp sản xuất GTTD tương đối

– Cách thức sản xuất GTTD tương đối:

+ “Sản xuất GTTD tương đối được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian
lao động tất yếu để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng
dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày
lao động không đổi."
+ Như vậy, ta sẽ có, thời gian lao động tất yếu được rút ngắn, nghĩa là t
giảm; trong khi đó, thời gian lao động thặng dư được kéo dài, nghĩa là t’
tăng lên. Áp vào công thức tính tỷ suất GTTD, ta sẽ có m’ = t’/t. Từ đó, ta
có m’ tăng lên. Và so với PPSX GTTD tuyệt đối, về mặt cảm quan ta thấy
rằng, PPSX GTTD tương đối giúp cho NTB nâng cao được tỷ suất GTTD
hơn nhiều so với PPSX GTTD tuyệt đối. Vì thế, PPSX GTTD tương đối
được đánh giá là hiệu quả hơn.
– Về đặc điểm:

+ Xoa dịu sự phản kháng của công nhân.

+ Không bị giới hạn.

– Bối cảnh áp dụng pp sản xuất GTTD tương đối:

Với những ưu điểm của nó, thì rõ ràng ta thấy nó áp dụng rộng rãi, phổ biến
trong chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày nay với các cuộc CMKHKT bùng nổ một
cách mạnh mẽ như ngày nay.
• Chỉ ra điểm giống nhau (làm tăng trình độ bóc lột, tăng quy mô bóc lột)

Cả 2 phương pháp này đều kéo dài thời gian lao động thặng dư, từ đó làm tăng tỷ
suất GTTD m’, tức là đều làm tăng trình độ bóc lột của nhà tư bản với công nhân
làm thuê, cùng với đó làm tăng quy mô bóc lột.
• Chỉ ra điểm khác nhau (về tính chất, về quan hệ giai cấp, về điều kiện áp dụng)

– Biện pháp:

+ PPSX GTTD tuyệt đối: kéo dài ngày lao động trong điều kiện năng suất
lao động, giá trị SLĐ, thời gian lao động tất yếu không đổi.
+ PPSX GTTD tương đối: rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều kiện
thời gian ngày lao động không đổi.
– Giới hạn:

+ PPSX GTTD tuyệt đối: có giới hạn bởi thời gian tự nhiên trong ngày và
bởi yếu tố thể chất, tinh thần của người lao động.

16
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

+ PPSX GTTD tương đối: không có giới hạn vì nó dựa trên KHKT, mà
KHKT thì không có điểm dừng.
– Về quan hệ giai cấp:

+ PPSX GTTD tuyệt đối: mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và gccn ngày càng
sâu sắc hơn.

+ PPSX GTTD tương đối: quan hệ bó lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản
đối với giai cấp công nhân.
– Về điều kiện áp dụng:

+ PPSX GTTD tuyệt đối: Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối chủ yếu áp
dụng vào giai đoạn ban đầu của CNTB, năng suất lao động còn thấp.
+ PPSX GTTT tương đối: áp dụng rộng rãi, phổ biến trong chủ nghĩa tư bản
hiện đại ngày nay với các cuộc CMKHKT bùng nổ một cách mạnh mẽ
như ngày nay.
Câu 10

Quy luật tích lũy tư bản, tập trung tư bản

Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản


:

– Tích tụ tư bản:

+ Khái niệm: Là sự tư bản hoá giá trị thặng dư (M), tức là lấy một phần hoặc
toàn bộ GTTD (M) để tái đầu tư, làm cho tư bản đầu tư về sau tăng hơn so với
trước.
+ Kỳ trước: Tư bản đầu tư C + V ⇒ C + V + M; với (M1: Tái đầu tư⇒ V1 + C1);
(M2: Tái tiêu dùng)
+ Kỳ sau: Tư bản đầu tư (C + C1)+(V + V1)

– Tập trung tư bản:

Khái niệm: Là sự liên kết nhiều tư bản nhỏ thành 01 tư bản lớn, bao gồm hai hình
thức là “sáp nhập doanh nghiệp” và tập trung TB tiền tệ thông qua “tín dụng”.
Điểm giống nhau: Đều làm tăng quy mô tư bản cá biệt.

Điểm khác nhau:

17
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Nguồn để tích tụ tư bản là GTTD do đó, tích tụ làm tăng quy mô tư bản cá biệt
đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng
quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội.
– Nguồn để tích tụ tư bản là GTTD, vì vậy, nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ
giữa nhà tư bản với công nhân làm thuê để tăng quy mô tích tụ tư bản. Còn
nguồn để tập trung tư bản là những tư bản có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà
dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập. Vì vậy, nó phản ánh quan hệ cạnh tranh trong
nội bộ giai cấp các NTB.
Biểu hiện mới của quy luật GTTD:

Về phạm vi: các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, không còn giới hạn trong phạm vi của các quốc gia.
Về tính chất: về quan hệ bóc lột nó không chỉ dừng lại ở mối quan hệ giai cấp mà
nó đã chuyển thành mối quan hệ giữa quốc gia, dân tộc. Nước lớn tăng cường bóc
lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi riêng của mình.
Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
– Chế độ thực dân: Chế độ thực dân kiểu cũ, chế độ thực dân kiểu mới.

– Rào cản kinh tế:


Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng.
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: bị cản trở.
Ba nhóm rào cản kinh tế mà nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
+ Rào cản kỹ thuật: nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức
nền sản xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá
trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Rào cản chống phá giá: nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn
cản nước xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có
lợi thế cạnh tranh về giá.
Câu 11

Quy luật cấu tạo tư bản ngày càng tăng và vấn đề thất nghiệp trong Chủ nghĩa Tư bản

Khi đưa ra mối tương quan giữa tư liệu sản xuất(TLSX) và sức lao động, C.Mác đã đưa
ra 3 khái niệm:

18
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

• Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ sử dụng
TLSX đó trong quá trình sản xuất.
• Cấu tạo giá trị tư bản: là tỉ lệ giá trị TLSX với SLĐ(C/V). Nó phản ánh được khía
cạnh kinh tế.
• Cấu tạo hữu cơ tư bản: là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với cấu tạo kỹ
thuật, do cấu tạo kỹ thuật quyết định.
Nội dung của quy luật:

Do Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển ⇒ tính tự động hóa cao ⇒ Nhà tư bản tập
trung đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại(C tăng). Máy móc hiện đại giúp cho NSLĐ
tăng lên, sản phẩm làm ra dồi dào. Máy móc làm thay con người dẫn đến V giảm ⇒ Tỉ
lệ C/V tăng. Cấu tạo tư bản C/V tăng trong phương thức sản xuất TBCN với chế độ sở
hữu tư nhân về TLSX nên NTB sẵn sàng sa thải nhân công. Bên cạnh đó, gắn với chế độ
sở hữu tư nhân về TLSX các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu của các ông chủ tư bản và họ sẽ
sa thải bớt công nhân khi máy móc đã làm thay cho con người. Nhà tư bản muốn tối ưu
hóa lợi nhuận, giảm bớt chi phí, nhà tư bản sẽ sa thải bớt công nhân. Từ đó, dẫn tới tình
trạng thất nghiệp trong xã hội. Như vậy, KHKT phát triển, sản xuất Tự động hóa cao,
NSLĐ cao, càng mang lại nhiều lợi nhuận, nhiều
GTTD cho NTB. Nhưng khi đó, người lao động thì bị mất việc, bị bần cùng hóa. Vì thế,
Mác nói rằng "Thất nghiệp là bạn cùng đường của CNTB".
Câu 12

Quy luật Giá trị thặng dư(GTTD) – quy luật tuyệt đối của CNTB

Khái niệm GTTD: Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào
nhân tố trừ đi

phần giá cung của nó.


Nội dung quy luật: quy luật GTTD là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 4 vấn
đề cơ bản:

– Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M).

– Phương pháp của CNTB là: bóc lột lao động làm thuê.

– Mâu thuẫn của CNTB: đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và tư sản

– Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bới cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo.

Biểu hiện mới của quy luật GTTD:

19
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Về phạm vi: các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế
giới, không còn giới hạn trong phạm vi của các quốc gia.
Về tính chất: về quan hệ bóc lột nó không chỉ dừng lại ở mối quan hệ giai cấp mà
nó đã chuyển thành mối quan hệ giữa quốc gia, dân tộc. Nước lớn tăng cường bóc
lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ tầng, phúc lợi riêng của mình.
Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
– Chế độ thực dân: Chế độ thực dân kiểu cũ, chế độ thực dân kiểu mới.

– Rào cản kinh tế:

Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: dễ dàng.
Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: bị cản trở.
Ba nhóm rào cản kinh tế mà nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
+ Rào cản kỹ thuật: nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức
nền sản xuất của nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Rào cản tiêu chuẩn xã hội: nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá
trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Rào cản chống phá giá: nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn
cản nước xuất khẩu của nước đang phát triển, khi nước đang phát triển có
lợi thế cạnh tranh về giá.
Câu 13

Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật GTTD trong CNTB tự do cạnh tranh.

Khái niệm chi phí sản xuất, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận

– Chi phí sản xuất TBCN(K):

+ Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất
hàng hóa.

+ Công thức: K = C + V ( Chi phí mua tư liệu sản xuất và mua sức lao động)

+ Chi phí sản xuất TBCN chỉ phản ánh hao phí về tư bản phải bỏ chi phí để ứng
ra trước, mà không phản ánh đầy đủ hao phí lao động xã hội để sản xuất ra
hàng hóa (là tổng giá trị C+V+M).
+ Ý nghĩa: Xóa nhòa sự khác biệt giữa tư bản bất biến (C) và tư bản khả biến
(V). Từ đó dẫn tới lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên giá trị thặng dư (M), và

20
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

do nhà tư bản phải ứng ra chi phí (K) nên họ sẽ giữ vai trò quyết định. Tất cả
đều nhằm che mờ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
– Lợi nhuận:

+ Bản chất của lợi nhuận là hình thái chuyển hóa của giá trị thặng dư (M). Trên
thị trường sẽ xảy ra 3 tình huống:
Ngành Cung < → Giá cả > Giá → P >
Cầu trị M
Ngành Cung > → Giá cả < Giá → P <
Cầu trị M
Ngành Cung = → Giá cả = Giá → P =
Cầu trị M
+ Ý nghĩa:
Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt
nền kinh tế thị trường. Nói đến lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra,
mà không nhắc tới giá trị thặng dư (M).
Lợi nhuận bỏ qua góc nhìn về quan hệ giai cấp, che mờ hơn nữa bản chất bóc
lột của chủ nghĩa tư bản.
Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
– Tỷ suất lợi nhuận:

+ Khái niệm tỷ suất lợi nhuận: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá
trị của tư bản ứng trước (P’)

+ Công thức: % %
+ Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản. Tỷ
suất lợi nhuận với tư cách là số đo tương đối của lợi nhuận, trở thành động cơ
quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Cạnh tranh giữa các ngành và tác dụng tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân cùng
với lợi nhuận
bình quân

– Khái niệm cạnh tranh giữa các ngành: là sự di chuyển tư bản từ ngành này sang
ngành khác để tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao hơn.
Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành. Bởi vì:
+ Ngành có P’ cao thì thu hút đầu tư lớn => Cung tăng, cạnh tranh tăng => P’
giảm

+ Ngành có P’ thấp thì nhà đầu tư rời bỏ ngành => Cung giảm, cạnh tranh giảm
=> P’ tăng

21
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

+ Điều này sẽ tạo nên tỷ suất lợi nhuận chung cho mọi ngành. Kết quả hình
thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.
– Tỷ suất lợi nhuận bình quân:

+ Khái niệm: là mức tỷ suất lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội,
được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành.

+ Công thức:
– Lợi nhuận bình quân:

+ Khái niệm: là mức lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội, khi có
mức đầu tư như nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành.

+ Công thức: P = K.P ′

+ Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân trở thành
căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành, nghề, phương án kinh doanh có
hiệu quả nhất.
Quy luật GTTD biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân:

– Trong từng trường hợp cụ thể:mục đích của các nhà tư bản không còn tìm kiếm
GTTD (M) mà chuyển thành lợi nhuận bình quân (P).

– Trong tổng thể xã hội: ta vẫn có PP = PM.


Tổng lợi nhuận bình quân vẫn bằng tổng GTTD, vì vật quy luật GTTD vẫn phát
huy tác dụng vĩ mô trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Do quy luật cung – cầu trên thị trường, nên mục đích gốc của nhà tư bản là chiếm
đoạt GTTD (M). Do cạnh tranh giữa các ngành, nên nhà tư bản có khả năng thu được
lợi nhuận (P). Nhưng mục tiêu

thực tế lại chính là lợi nhuận bình quân ( P)


Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả sản xuất

– Trong từng trường hợp cụ thể: giá cả không còn xoay quanh giá trị (C+V+M), mà
xoay quanh mức

giá cả sản xuất (K + P )

– Trong tổng thể xã hội: P(K + P) = P(C + V + M)


Tổng giá cả sản xuất vẫn bằng tổng giá trị hàng hóa => quy luật giá trị vẫn phát
huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

22
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Do sự cạnh tranh giữa các ngành, giá cả được điều chỉnh theo mức phí + lợi nhuận.
Bản chất gốc của kinh tế hàng hóa, giá cả phải xoay quanh giá trị của hàng hóa
(C+V+M). Tuy

nhiên thực tế giá cả xoay quanh mức giá cả sản xuất (K+ P)
Câu 14

Phân tích đặc điểm sự tập trung sản xuất và sự hình thành tổ chức độc quyền

Nguyên nhân dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền:

– Do sự cạnh tranh tự do: tư bản lớn ngày càng phát triển mạnh, trong khi đó tư bản
nhỏ ngày càng làm ăn thua lỗ, phá sản. Vì vậy chỉ còn lại các nhà tư bản lớn cạnh
tranh với nhau. Từ đó đòi hỏi các nhà tư bản phải đầu tư chi phí lớn nhưng rủi ro
cao, khó phân thắng bại. Do sự cạnh tranh không có lợi, nên các tư bản lớn sẽ thỏa
hiệp, liên minh với nhau thao túng thị trường, từ đó tạo nên các tổ chức độc quyền.
– Do sự phát triển của lực lượng sản xuất, đặc biệt là về khoa học kĩ thuật: Vì nhu
cầu ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất cần vốn lớn, nhưng thời gian hoàn
vốn chậm và rủi ro cao, nên từng nhà tư bản cá biệt khó đáp ứng được. Do đó các
nhà tư bản phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất bằng việc liên
minh, liên kết thành những hãng có sức mạnh lớn hơn. Và đó là tiền đề tạo nên các
tổ chức độc quyền.
– Do khủng hoảng kinh tế: khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, mọi mặt của đời sống
kinh tế đều bị ảnh hưởng. Tư bản nhỏ với khả năng kinh tế kém, dễ bị phá sản. Còn
các nhà tư bản lớn cũng bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề. Và để phục hồi sản xuất,
các nhà tư bản lớn cần liên minh lại với nhau.
Thêm nữa sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy
tập trung sản xuất, ra đời các tổ chức độc quyền.
Khái niệm tổ chức độc quyền (TCĐQ):

Là liên minh các nhà tư bản với nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Họ nắm giữ
phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa. Họ có khả năng khống
chế thị trường, định giá cả nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức tổ chức độc quyền:

– Cartel: tổ chức độc quyền thấp nhất, sơ khai nhất. Các thành viên thỏa thuận với
nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,... Các

23
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

nhà tư bản vẫn độc lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Do chỉ dựa trên sự
thống nhất về đầu ra tiêu thụ nên liên minh khó bền vững.
– Syndicate: hình thức độc quyền cao hơn, ổn định hơn Cartel. TCĐQ dựa trên sự
thống nhất về lưu thông (cả đầu vào lẫn đầu ra).Từng thành viên vẫn giữ độc lập về
sản xuất, việc đầu tư, mua bán sẽ do một ban quản trị chung điều phối.
– Trust: là TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả lưu thông và sản xuất. Việc đầu tư các
yếu tố đầu vào, tiêu thụ đầu ra và tổ chức sản xuất sẽ do một bộ máy ban quản trị
thống nhất. Từng thành viên trở thành cổ đông, thu lợi nhuận theo cổ phần.
– Consortium: là TCĐQ có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc quyền
trên. Đây là TCĐQ sản xuất đa ngành, có sức mạnh thao túng, chi phối nhiều lĩnh
vực kinh tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản công nghiệp và giới tư bản ngân
hàng.

+ Về hình thức: bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.

Biểu hiện mới của TCĐQ Từ giữa thế kỉ XX, bên cạnh các mối liên kết theo chiều dọc
và ngang, còn

phát triển liên kết mới- liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành các Conglomerate và
Concern khổng lồ.
– Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ thống các
doanh nghiệp nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu vụ...cho các TCĐQ.
– Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung
cấp, gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất trên quy mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, và từ
đó ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
– Về hình thức: Xuất hiện 2 hình thức mới là Concern và Conglomerate

+ Giống nhau: đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là hãng đa
quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ thuật.
Conglomerate

là TCĐQ đa ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật. Mục đích
chủ yếu của các Conglomerate là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
Câu 15

Phân tích đặc điểm xuất khẩu tư bản

24
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Nguyên nhân hình thành:

– Tại các nước phát triển, tình trạng "tư bản thừa" làm nền kinh tế trong nước bão
hòa, thị trường bị các TCĐQ thao túng. Vì vậy nếu tiếp tục đầu tư trong nước sẽ
không có hiệu quả, khó đạt được lợi nhuận. Do đó, các nhà tư bản tìm kiếm các thị
trường mới bằng việc đầu tư ra nước ngoài để mang lại tỷ suất lợi nhuận cao.
– Trong lịch sử, nhiều nước tư bản lớn có thuộc địa, vì thế cần đầu tư sang các thuộc
địa để khai thác tài nguyên.
VD: Pháp xây dựng nhiều tuyến đường sắt, mở rộng đường bộ tại VN nhằm mục
đích phục vụ cho việc khai thác, vận chuyển tài nguyên lâu dài tại các đồn điền,
hầm mỏ, cảng biển,...
Khái niệm xuất khẩu tư bản:

– Là việc đầu tư tư bản ra nước ngoài để sản xuất giá trị thặng dư (GTTD) và thực
hiện giá trị thặng dư ở nước ngoài, nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng
dư ở nước nhập khẩu.
– Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ thực hiện
GTTD ở nước ngoài(tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ).
Các hình thức xuất khẩu tư bản (XKTB):

– Theo chủ thể xuất khẩu:

+ Xuất khẩu tư bản của nhà nước: nhằm mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự

+ Xuất khẩu tư nhân: nhằm mục đích lợi nhuận

– Theo cách thức đầu tư:

+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện sản xuất
kinh doanh.

+ XKTB gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, lãi
suất, mua cổ phần, trái phiếu, đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, tài trợ vốn
ODA,...
– Theo hình thức hoạt động: Bao gồm chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia,
các hoạt động tài chính, tín dụng của ngân hàng, chuyển giao công nghệ,...
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản: Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi

– Về dòng vốn đầu tư:

25
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

+ Trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang
các nước kém phát triển.
+ Gần đây, đại bộ phận dòng đầu tư chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển,
do: các ngành ở đây có hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao và vốn lớn, nên đầu
tư sẽ thu được lợi nhuận cao. Trong khi đó các nước nhỏ chưa đủ điều kiện về
kinh tế, chính trị, xã hội, nên đầu tư, tiếp nhận sản xuất có phần rủi ro và tỷ
suất lợi nhuận không cao.
+ Để tránh rào cản chính sách, giữa các nước lớn có thể đầu tư qua nước thứ 3.

– Về chính trị:Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB của nhà nước và tư nhân để chi
phối nền kinh tế của các nước nhỏ. Từ đó nhờ ưu thế về vốn, công nghệ và thị
trường, các nước lớn có khả năng chi phối chính trị, văn hóa, xã hội.
+ Chủ thể XKTB có sự thay đổi lớn: Vai trò của các công ty xuyên quốc gia
ngày càng to lớn, xuất hiện thêm nhiều chủ thể XKTB từ các nước đang phát
triển.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đan xen với xuất khẩu hàng hóa ngày
càng tăng. Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng
hóa, dịch vụ, chất xám,... không ngừng tăng.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản dần được loại bỏ, thay
vào đó nguyên tắc hợp tác cùng có lợi được tôn trọng và đề cao.
Câu 16

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

Nguyên nhân hình thành:

– Do các tổ chức độc quyền (TCĐQ) muốn bành trường ảnh hưởng trên phạm vi
toàn cầu nhưng TCĐQ chỉ có sức mạnh về kinh tế, thiếu sức mạnh về chính trị. Do
đó cần sự bảo hộ của Nhà nước tư sản.
– Do mâu thuẫn giữa TCĐQ với giai cấp công nhân và nhân dân trở nên gay gắt. Vì
vậy cần một thiết chế xã hội để trung gian điều hòa mâu thuẫn, và đó là Nhà nước.
– Do khủng hoảng kinh tế lặp đi lặp lại theo chu kỳ, nên cần sự điều tiết của nhà
nước và phát triển khu vực kinh tế có sở hữu của Nhà nước.
Khái niệm chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước:

26
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

Là sự kết hợp sức mạnh của TCĐQ với sức mạnh của Nhà nước tư sản, tạo thành một
thiết chế, thể chế thống nhất. Từ đó can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội, bảo vệ
lợi ích kinh tế cho các TCĐQ và góp phần điều hoà mâu thuẫn của xã hội tư bản.
Các hình thức kết hợp giữa TCĐQ với Nhà nước tư sản
– Kết hợp về sở hữu:
Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các TCĐQ với mục đích hỗ trợ khi
các TCĐQ gặp khó khăn. Đồng thời tạo nên các hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ
khai thác.
Nhà nước tư sản bán cổ phần trong các tổ chức, doanh nghiệp nhà nước cho
các nhà tư bản. Từ đó nhà nước chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư cho các nhà
tư bản, chia sẻ thành tựu R&D cho nhà tư bản khai thác.
– Kết hợp về nhân sự:
Nhà tư bản tham gia các hoạt động chính trị, và trở thành chính khách Nhà
nước. Từ đó tham mưu, chi phối đường lối kinh tế, chính trị của nhà nước tư sản
để "lái" hoạt động của nhà nước theo hướng có lợi cho tầng lớp tư bản độc quyền.
Các chính khách rời vai trò quan chức Nhà nước, để tham gia vào công việc
điều hành kinh doanh.
VD: Tổng thống Donald Trump (Mỹ), tổng thống Lee Myung Bak (Hàn
Quốc),... đều từng là chủ của những tổ chức tư bản độc quyền lớn.
Kết luận chung về thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa tư bản

– Thành tựu:

+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Nguyên nhân vì chủ nghĩa tư
bản có sự cạnh tranh gay gắt, do đó tạo động lực sáng tạo nên nhiều thành tựu
công nghệ và quản lý hiện đại.
+ Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất quy mô lớn, hiện đại. Do chủ
nghĩa tư bản có quy luật tích tụ, tập trung tư bản, nên tạo ra được nguồn lực đủ
lớn để chuyển đổi, mở rộng quy mô nền sản xuất.
+ Xã hội hóa nền sản xuất, phát triển nền kinh tế thị trường. Vì chủ nghĩa tư bản
có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư, nên luôn có xu thế mở rộng
thị trường, phát huy những lợi thế, chuyên môn hóa, thúc đẩy phân công lao
động xã hội,...
– Hạn chế:

+ Nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới tư bản độc quyền, nhiều tiềm năng sáng tạo
của xã hội bị kìm hãm nếu không đáp ứng lợi ích của giới tài phiệt. Nguyên
nhân vì chủ nghĩa tư bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân, nên giai cấp tư sản
chi phối, nắm giữ nền kinh tế, chính trị, xã hội.

27
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

+ Các vấn đề an ninh như: chiến tranh, khủng bố, chủ quyền quốc gia,...nảy sinh
do chủ nghĩa tư bản có quy luật chiếm đoạt, nên các nước lớn đều muốn chi
phối các nước nhỏ, phân chia thế giới,...
+ Tồn tại các vấn đề về xã hội: sự phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai cấp,
tệ nạn, môi trường suy thoái,... Nguyên nhân vì chủ nghĩa tư bản có quy luật
sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư nhằm phục vụ tối đa lợi ích cục bộ của
giai cấp tư sản.

Câu 17

Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam

Khái niệm nền kinh tế thị trường :

Kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế của thị trường, phát
triển tới trình độ cao, trong đó, quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường và
chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:

Là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, mang đặc trưng định hướng
XHCN, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng cộng
sản Việt Nam lãnh đạo .
Cơ sở tất yếu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:

• Cơ sở lý luận: QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

– Lực lượng sản xuất của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế quan hệ sản
xuất cần dựa trên kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa với nhiều hình thức sở
hữu,nhiều thành phần kinh tế. Do đó, Việt Nam lựa chọn kinh tế thị trường
chứ không phải nền kinh tế bao cấp chỉ huy như trước đổi mới.
– Lịch sử kinh tế thị trường của tư bản chủ nghĩa còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế.
Vì thế cần có hướng đi khác để đảm bảo sự phát triển bền vững. Do đó, Việt
Nam lựa chọn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chứ không phải
TBCN.
• Cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

28
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là phương thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình
kinh tế phi thị trường. Kinh tế thị trường luôn là động lực thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả. Dưới tác động của các quy luật thị
trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ
thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá
thành hạ. Do vậy, trong phát triển của Việt Nam cần phải phát triển kinh tế thị
trường.
– Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự
túc, lạc hậu của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển
ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ, tạo cơ chế phân bổ và sử dụng nguồn lực xã hội một cách
hợp lý, tiết kiệm.
• Cơ sở lịch sử Cách mạng Việt Nam
– Đảng cộng sản lãnh đạo thành công Cách mạng dân tộc dân chủ. Vì vậy Đảng
phải có lý luận dẫn đường, có đường lối phát triển kinh tế - xã hội hiệu quả, có
uy tín và khả năng thuyết phục dân chúng tin tưởng thực hiện đường lối đó, có
được sự ủng hộ của người lao động hậu thuẫn cho Đảng
– Chính phủ vẫn giữ vai trò lãnh đạo và quản lý kinh tế, trong khi tư nhân và
các doanh nghiệp nước ngoài được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, tư nhân và các doanh nghiệp nước ngoài chỉ được phép hoạt động
trong những lĩnh vực được phép và có sự kiểm soát của chính phủ. Ngoài ra,
chính phủ cũng có một số chính sách xã hội nhằm tăng cường bảo vệ quyền
lợi của người lao động, giảm bớt bất bình đẳng và tăng cường phát triển các
lĩnh vực xã hội.
Đặc trưng định hướng XHCN của nền KTTT tại Việt Nam khác biệt với các nền
KTTT TBCN

Nội dung Nền KTTT định hướng XHCN Nền KTTT TBCN
Mục đích Hướng tới phát triển lực lượng Tạo ra sự phát triển kinh tế và
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất tăng trưởng kinh tế bằng cách tạo
kỹ thuật của CNXH, đặt lợi ích ra lợi nhuận cho các chủ sở hữu
của nhân dân lên trên hết tư nhân và doanh nghiệp
Quan hệ sở Được phân tán hơn, với sự tham Tập trung chủ yếu vào tay một số
hữu gia của nhiều chủ sở hữu, bao nhà tư sản giàu có, các công ty tư
gồm cả tư nhân, các doanh nghiệp nhân và các tập đoàn đa quốc gia.
nhà nước và các đối tác nước
ngoài. Trong đó kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo nhằm đảm bảo

29
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

rằng sự phát triển kinh tế được


phân phối công bằng và bảo vệ
môi trường.
Quan hệ Cơ chế thị trường tự điều tiết. Cơ chế thị trường tự điều tiết.
quản Chính phủ có vai trò quyết định Được điều tiết bởi các doanh
lý về các chính sách và biện pháp nghiệp tư nhân và sự chi phối của
kinh tế nhằm đảm bảo sự phát giới tài phiệt.
triển kinh tế bền vững, công bằng
và bảo vệ môi trường.
Quan hệ Chính phủ trong nền kinh tế này Các doanh nghiệp tư nhân và cá
phân có vai trò quan trọng trong việc nhân có quyền quyết định về việc
phối quản lý và điều tiết phân phối sản xuất và phân phối sản phẩm
kinh tế để đảm bảo tính công của mình, và giá cả được xác định
bằng trong việc phân phối tài bởi sự cạnh tranh giữa các doanh
nguyên và sản phẩm. Phân phối nghiệp. Do đó, phân phối vốn góp
theo lao động, hiệu quả kinh tế, là chủ đạo. Từ đó, việc phân phối
phân phối theo phúc lợi, trong đó kinh tế thường không đảm bảo
phân phối theo lao động là chủ tính công bằng và bình đẳng trong
đạo. xã hội.
Kiến trúc Bao gồm các cơ quan chính phủ Bao gồm các cơ quan chính phủ
thượng tầng và các tổ chức xã hội có trách và các tổ chức kinh tế có trách
nhiệm đảm bảo tính công bằng và nhiệm thực hiện việc phân phối
bình đẳng trong phân phối kinh tài nguyên và sản phẩm. Nhà
tế. Nhà nước do ĐCS cẩm quyền nước do các đảng phái tranh cử
cầm quyền.
Lưu ý: Bảng chỉ mang tính chất khái quát, khi đi thi nên viết dưới dạng đoạn văn.
Trong các đặc trưng trên, đặc trưng về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của
CNXH và đặt lợi ích của nhân dân lên trên là quan trọng nhất. Vì đó là nền móng để
phát triển QHSX và Kiến trúc thượng tầng đi theo định hướng XHCN.
Câu 18

Khái niệm, cấu trúc thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và sự phát huy vai trò
đạo của Đảng trong hoàn thiện thể

Khái niệm thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: là hệ thống đường lối chiến
lược phát triển

kinh tế - xã hội của Đảng cộng sản, luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của Nhà
nước; cùng với cơ chế vận hành. Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức
hoạt động của các chủ thể kinh tế. Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

30
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

trình độ cao của CNXH, một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:

– Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp,
chính sách, quy tắc, chế định...
– Các chủ thể tham gia vào thị trường: Bộ máy quản lý Nhà nước; doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội đại diện cho doanh nghiệp; dân cư, các tổ chức chính trị - xã
hội.
– Cơ chế vận hành: Cơ chế thị trường, thông qua quy luật của thị trường như: QL
giá trị, QL cungcầu, QL cạnh tranh ...Cơ chế vận hành của các chủ thể trên thị
trường. Gồm có: Cơ chế phân cấp,
Cơ chế phối hợp, Cơ chế giám sát đánh giá, Cơ chế tham gia
Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN

– Do yêu cầu của thực tiễn: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới
trình độ phát triển cao, hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời
khắc phục những hạn chế của CNTB. Thực tiễn đã chứng minh sự cần thiết phải
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng cường năng lực
cạnh tranh, đảm bảo sự công bằng, tăng cường quản lý thị trường, tạo điều kiện
cho sự phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.Trong khi
điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế. Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN.
– Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng kinh tế: Sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền
kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn cầu, và đòi hỏi các quốc gia phải cập
nhật và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để đáp ứng yêu
cầu của thời đại. Việt Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đòi hỏi
sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng cao năng lực quản lý của
Nhà nước thông qua thể chế. Việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN sẽ giúp các quốc gia phát triển kinh tế một cách bền vững và hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của đất nước và các doanh nghiệp.
– Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế: Xu hướng phát
huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế kinh tế đang ngày càng trở nên quan
trọng trên toàn cầu, và đòi hỏi các quốc gia phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN để đáp ứng yêu cầu của thời đại, đòi hỏi các quốc gia
phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN để tăng cường sự
minh bạch và trách nhiệm xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững, tăng
cường quản lý và giám sát, và tạo điều kiện cho sự đổi mới và sáng tạo. Các tổ

31
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội – nghề nghiệp đang phát triển mạnh mẽ.
Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản biện xã hội, theo tinh
thần dân chủ và xây dựng. Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường
định hướng XHCN:

– Vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối:

+ Đảng cần phát triển lý luận về thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đảm bảo tính khoa học và phù hợp với tình hình thực tế của đất nước.
+ Đảng có trách nhiệm hoạch định và đưa ra đường lối phát triển kinh tế, đảm
bảo tính bền vững và đúng đắn của nền kinh tế.
– Vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng:

+ Đảng cần chỉnh đốn các hoạt động kinh tế để đảm bảo tính công bằng, đúng
đắn và phù hợp với quy định pháp luật.
+ Đảng cần tăng cường giám sát các hoạt động kinh tế, đảm bảo tính công bằng
và tránh các hành vi phi pháp và gian lận trong hoạt động kinh tế.
– Vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội:

+ Đảng cần đảm bảo tính lãnh đạo trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
+ Đảng cần phát huy vai trò dân chủ trong các quyết định quan trọng liên quan
đến hoạt động kinh tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của các quyết
định đó.
+ Đảng cần tạo điều kiện cho sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào hoạt
động kinh tế, đảm bảo tính công bằng và tính đúng đắn của hoạt động kinh tế.
Câu 19

Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa quan hệ lợi
kinh

Khái niệm lợi ích kinh tế:

– Lợi ích kinh tế là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt
được khi thực hiện các hoạt động kinh tế.

32
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định nào đó.
– Ví dụ: Lợi ích kinh tế của chủ doanh nghiệp là lợi nhuận, của người lao động là
tiền công, của người cho vay là lợi tức.
Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế: Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế
để xác lập lợi ích

kinh tế của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng
tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
Trình bày các kiểu quan hệ lợi ích kinh tế

• Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:

– Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và doanh nghiệp:

+ Người lao động là người có đủ thể lực là trí lực để lao động, tức là có khả
năng lao động. Khi họ bán sức lao động sẽ nhận được tiền lương và chịu
sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.
+ Người sử dụng lao động là doanh nghiệp là người trả tiền mua hàng hóa
sức lao động nên người sử dụng lao động có quyền tổ chức, quản lý quá
trình làm việc của người lao động.
+ Sự thống nhất: Doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều
kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện lợi ích kinh tế của
mình, đồng thời họ cũng sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động
cũng thể hiện được lợi ích kinh tế của mình. Ngược lại, nếu người lao
động tích cực làm việc, lợi ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua
tiền lương nhận được, đồng thời góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp.
+ Sự mâu thuẫn: Vì lợi ích của mình, doanh nghiệp luôn tìm cách cắt giảm
lớn nhất các khoản chi phí trong đó có tiền lương của người lao động để
tăng lợi nhuận. Vì lợi ích của mình, người lao động sẽ đấu tranh đòi tăng
lương, giảm giờ làm, bãi công,...
– Quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp với nhau:

+ Là một khái niệm liên quan đến sự tương tác và phụ thuộc giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành hoặc ngành khác nhau. Các doanh nghiệp có
thể có quan hệ lợi ích cạnh tranh hoặc hợp tác, tùy thuộc vào các mục tiêu
và lợi ích của mỗi bên.

33
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

+ Sự thống nhất: là một quá trình cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền
vững của kinh tế và toàn xã hội. Để đạt được sự thống nhất này, các doanh
nghiệp cần hợp tác với nhau để đạt được các mục tiêu và lợi ích chung,
đồng thời giải quyết các mâu thuẫn và xung đột giữa các bên.
+ Sự mâu thuẫn : là một tình trạng khi các doanh nghiệp có lợi ích trái
ngược nhau hoặc không thể đạt được sự thỏa hiệp trong quá trình hợp tác.
– Quan hệ lợi ích giữa người lao động với nhau: Nếu có nhiều người bán sức
lao động, người lao động phải cạnh tranh với nhau. Hậu quả là tiền lương của
người lao động bị giảm xuống, một bộ phận người lao động bị sa thải. Nếu
những người lao động thống nhất được với nhau họ có thể thực hiện được yêu
sách của mình (ở một chừng mực nhất định) đối với doanh nghiệp.
• Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có:

– Quan hệ lợi ích cá nhân: là những lợi ích mà một cá nhân đạt được từ hoạt động
kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất. Đây có thể là tiền lương, lợi nhuận, tài sản,
hoặc các lợi ích khác mà cá nhân đạt được từ việc tham gia vào hoạt động kinh tế.
– Quan hệ lợi ích nhóm: là những lợi ích mà một nhóm người đạt được từ hoạt
động kinh doanh hoặc hoạt động sản xuất. Ví dụ, một công ty có thể cung cấp lợi
ích cho các nhân viên của nó bằng cách cung cấp mức lương và phúc lợi hợp lý,
hoặc bằng cách cung cấp một môi trường làm việc tốt. Lợi ích nhóm cũng có thể
bao gồm các lợi ích cho khách hàng, cổ đông và cộng đồng.
– Quan hệ lợi ích xã hội: là những lợi ích mà xã hội đạt được từ hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động sản xuất. Đây có thể là các lợi ích cho môi trường, sức khỏe
công cộng, văn hóa và giáo dục, và các lợi ích khác mà xã hội đạt được từ việc
tham gia vào hoạt động kinh tế.
– Cả người lao động và nhà tự bản đều có cho mình những lợi ích cá nhân và có
quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Khi mỗi cá nhân, trên con đường thực hiện lợi
ích kinh tế của mình, tuân thủ theo đúng các quy định pháp luật, thì đã góp phần
thực hiện lợi ích kinh tế xã hội, và khi đó xã hội phát triển sẽ lại tạo lập môi trường
tốt hơn để mỗi cá nhân thực hiện lợi ích kinh tế của mình. Khi các cá nhân, tổ chức
có chung mục tiêu lợi ích kinh tế thì liên kết với nhau tạo lên “lợi ích nhóm”. “Lợi
ích nhóm” nếu phù hợp với lợi ích cộng đồng thì cũng đóng góp cho sự phát triển
xã hội. Ngược lại, nếu những lợi ích cá nhân hay những lợi ích nhóm mà không
tuân thủ đúng theo pháp luật, có những thủ đoạn xấu để thực hiện lợi ích kinh tế
của mình sẽ gây ảnh hưởng xấu đến xã hội và cần bị loại trừ.
Chỉ ra phương thức giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế

– Phương thức cạnh tranh: Các chủ thể ganh đua, giành giật lợi ích, ưu thế kinh tế.
Phương thức cạnh tranh có thể giúp tạo ra những lợi ích cho các bên liên quan. Với
các doanh nghiệp, phương thức cạnh tranh có thể thúc đẩy năng suất và sáng tạo,

34
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

giúp tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng có
thể cố gắng đẩy đối thủ ra khỏi thị trường bằng cách sử dụng các phương pháp
cạnh tranh không minh bạch hoặc bất hợp pháp.
– Phương thức thống nhất: Phương thức này thường được sử dụng trong các tình
huống khi các bên liên quan nhận thấy rằng họ có thể đạt được lợi ích tốt hơn nếu
họ hợp tác với nhau thay vì cạnh tranh. Các bên liên quan có thể thống nhất về các
vấn đề như chia sẻ tài nguyên, phân chia thị phần hoặc phát triển sản phẩm mới.
Điều này có thể giúp tăng năng suất, giảm chi phí và tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp.
– Phương thức áp đặt: là phương thức giải quyết mâu thuẫn lợi ích bằng cách một
bên áp đặt quyết định của mình lên các bên khác. Điều này thường xảy ra khi một
bên có quyền lực hoặc sức mạnh hơn một bên khác, và có thể sử dụng quyền lực
đó để áp đặt điều kiện hoặc yêu cầu của mình lên bên yếu hơn. Ví dụ: Nhà nước
đưa ra các quy định pháp luật, chính sách, điều lệ mà buộc các doanh nghiệp và
người dân phải tuân theo.
Làm rõ vai trò của Nhà nước trong việc điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế

– Thứ nhất, xây dựng và bảo vệ môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
hợp pháp của các chủ thể kinh tế. Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động
kinh tế trước hết là giữ vững ổn định về chính trị, đòi hỏi phải xây dựng được môi
trường pháp luật thông thoáng, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế
trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích đất nước, tất yếu phải đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng của nền kinh tế, tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế của thị trường.
– Thứ hai, kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, gây tác
động tiêu cực cho sự phát triển xã hội. Nhà nước cần có các quy định pháp luật để
kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp, đồng thời đưa ra
các biện pháp xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tăng cường giám sát và kiểm
soát các hoạt động kinh doanh, cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục người dân
về những hậu quả của các hoạt động tìm kiếm lợi ích phi pháp. Ví dụ: ngăn chặn
buôn lậu, gian lận thương mại, tham nhũng, hối lộ, lạm dụng chức quyền,...
– Thứ ba, giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích kinh tế, theo các chuẩn mực
pháp lý minh bạch và khách quan. Nhà nước có trách nhiệm tạo ra một môi trường
pháp lý minh bạch và khách quan để giải quyết các xung đột trong quan hệ lợi ích
kinh tế, có trách nhiệm xử lý các vi phạm pháp luật liên quan đến các xung đột
trong quan hệ lợi ích kinh tế. Việc xử lý các vi phạm này cần được thực hiện đúng
quy trình pháp lý và đảm bảo tính minh bạch và khách quan, đưa ra các giải pháp
giải quyết tranh chấp trong quan hệ lợi ích kinh tế, như thông qua các cơ chế giải
quyết tranh chấp như trọng tài, trung tâm giải quyết tranh chấp kinh tế hoặc tòa án.

35
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Thứ tư, Nhà nước có vai trò điều hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội
và phân phối lại thu nhập, thông qua thuế và phúc lợi. Nhà nước có thể áp dụng
các chính sách và biện pháp để điều hòa lợi ích của từng cá nhân và nhóm, đảm
bảo rằng các lợi ích này không gây ra hậu quả tiêu cực cho xã hội và kinh tế, có
trách nhiệm đảm bảo rằng các lợi ích xã hội được phân bổ đúng mức và công bằng,
có thể sử dụng thuế và phúc lợi để phân phối lại thu nhập, đảm bảo rằng các khoản
thu nhập này được phân phối đúng mức và công bằng.
Câu 20

Đặc trưng của Cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và nội dung Công nghiệp hóa của
Nam, thích ứng với Cách mạng công nghiệp

Khái quát thành tựu các cuộc Cách mạng công nghiệp trong lịch sử nhân loại

Khái niệm cách mạng công nghiệp:


Là những bước nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát
minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo
sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng
suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong
kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Tiêu chí CMCN 1.0 CMCN 2.0 CMCN 3.0 CMCN 4.0
Nơi Nước Anh Nước Mỹ Nước Mỹ Dự báo bùng
nổ ở nhiều
khởi trung tâm kinh
nguồn tế
Thời Giữa đến cuối thế Cuối TK XIX Cuối TK XX Dự báo
gian bắt kỷ đến đầu TK khoảng giữa
đầu XVIII XX TK 21
Thành Cơ khí hóa sản Điện khí hóa Kết nối không Siêu CSDL
tựu xuất, năng lượng sản xuất, động dây, điều khiển (big data); siêu
đốt than, động cơ cơ đốt trong, tự động, cá kết nối IoT, Trí
hơi nước PP tổ chức SX nhân hóa các tuệ nhân tạo
dây chuyền,... thiết bị vi xử lý, AI,...
Internet, công
nghệ sinh học
AND
Kết quả Khởi đầu Công Hạ tầng phát Bùng nổ thông Siêu hạ tầng
nghiệp hóa, hình triển, hình tin, toàn cầu kỹ thuật, kinh
thành chủ nghĩa thành chủ hóa tế tri thức thay
tư bản, nhưng vẫn nghĩa tư bản cho kinh tế

36
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

dựa trên các độc quyền, công


phương pháp thúc đẩy nghiệp
quản trị thủ công thương mại
quốc tế
Lưu ý: Bảng chỉ cung cấp cái nhìn tổng thể về 4 giai đoạn của CMCN, đi thi viết dưới
dạng đoạn văn.
Hai đặc trưng của CM khoa học công nghệ hiện đại

– Đặc trưng thứ nhất, ngày nay khoa học trở thành LLSX trực tiếp, bởi vì:

+ Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản phẩm.
Khoa học đã dẫn đến sự phát triển của các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo,
robot, và máy tính, giúp cho việc sản xuất trở nên hiệu quả hơn và nhanh
chóng hơn, cải tiến quy trình sản xuất, áp dụng nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng công nghiệp hiện đại
ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
– Đặc trưng thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn
đi: Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, học sâu, và blockchain đã giúp cho
quá trình nghiên cứu và phát triển trở nên nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn. Sự
cạnh tranh giữa các công ty trong các ngành công nghiệp khác nhau đã giúp tăng
tốc độ phát triển và nâng cấp sản phẩm. Ví dụ: Trong ngành công nghiệp máy tính:
Máy tính kỹ thuật số đầu tiên ENIAC ra đời năm 1946; 30 năm sau, năm 1981,
IBM mới cho ra đời chiếc PC nhỏ gọn đầu tiên; 9 năm sau, HTML và WWW ra
đời; nhưng chỉ 2 năm sau, các chip vi xử lý ra đời, và tiếp đó 1 năm hoặc thậm chí
sau đó vài tháng, lần lượt các phát minh như công cụ tìm kiếm Google, kết nối
internet không dây, hệ điều hành Window,...
Trình bày khái niệm do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra về Công nghiệp hóa

– Về tính chất: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội
– Về phạm vi: Công nghiệp hóa tập trung vào phát triển các ngành công nghiệp chủ
chốt nhằm nâng cao năng suất lao động và giá trị sản xuất của đất nước, phát triển
các doanh nghiệp tư nhân, thu hút đầu tư, giảm quy mô các doanh nghiệp Nhà
nước không cần thiết, tăng cường xuất khẩu,... cải cách các cơ quan quản lý Nhà
nước, đưa ra các chính sách mới về thuế và tài chính, nâng cao trình độ dân trí, đào
tạo nhân lực.
– Về nội dung: Từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện
đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ.

37
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

– Về mục đích: Mục đích của công nghiệp hóa là tạo ra một cơ sở sản xuất công
nghiệp bền vững, tạo ra năng suất lao động xã hội cao, tăng cường sức cạnh tranh
của nền kinh tế Việt Nam trên thị trường quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, từ đó nâng cao đời sống của người dân và phát triển đất
nước.
Lưu ý đặc điểm thực hiện công nghiệp hóa tại Việt Nam

– Thứ nhất, về thể chế và mục tiêu: quá trình công nghiệp hóa diễn ra trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm riêng biệt, bao
gồm sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã, sự tham gia tích cực
của người lao động, sự cải thiện điều kiện sống và đời sống văn hóa của người dân
và sự điều hành của chính phủ thông qua các chính sách và quy định phù hợp.
– Thứ hai, về kỹ thuật công nghệ: Quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam diễn ra
trong sự bùng nổ của cả hai cuộc Cách mạng Công nghiệp hiện đại lần thứ ba và
lần thứ tư, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
– Thứ ba, về thị trường: CNH tại Việt Nam diễn ra trong xu thế toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế. Nó đã tạo ra điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu KHCN,
vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, tạo cơ hội để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính
trị, củng cố an ninh quốc phòng.
Phân tích 03 nội dung của công nghiệp hóa

– Một là, phát triển LLSX trên cơ sở thành tựu cách mạng KHCN hiện đại

+ Ứng dụng các thành tựu CMCN 4.0, đặc biệt là công nghệ số vào đồng bộ các
lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng,... từ đó
tiến tới xây dựng nền kinh tế tri thức.
+ Tập trung phát triển tiềm lực KHCN, đổi mới căn bản giáo dục đào tạo nhân
lực trình độ cao. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong toàn xã hội.
+ Đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiếp cận trình độ tiên tiến nhất trong các lĩnh vực
trọng điểm như viễn thông, CNTT, truyền thông, tài chính ngân hàng
– Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả

+ Khái niệm Cơ cấu kinh tế: là tập hợp các bộ phận hợp thành tổng thể nền
kinh tế và mối tương quan tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành so với tổng thể.
+ Dịch chuyển cơ cấu kinh tế để thích ứng với CMCN 4.0 thì cần phải:

38
Hỗ trợ Sinh viên Bách Khoa CLB
Hỗ Trợ Học Tập

* Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ ( đặc biệt là công nghiệp công
nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 3 lĩnh vực đều phải
tăng về giá trị
* Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, nông thôn và nông dân”

* Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp
với sự biến đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh
hội nhập
– Ba là điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển
LLSX

+ Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then
chốt

+ Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một
nguồn lực then chốt cho CNH, HĐH
+ Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, hoàn thiện hệ thống luật pháp,
cải cách hành chính, xây dựng chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng
+ Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền
kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng

39

You might also like