Professional Documents
Culture Documents
Cách thức công nhận và thi hành bản án, quyết định
Cách thức công nhận và thi hành bản án, quyết định
Cách thức công nhận và thi hành bản án, quyết định
NƯỚC NGOÀI
(ĐIỀU 423 ĐẾN ĐIỀU 431 BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ)
1.Các căn cứ để công nhận và thi hành bản án, quyết định
Việt Nam là thành viên ĐƯQT Cơ quan nhận đơn là Bộ tư pháp
Hoặc theo nguyên tắc có đi có lại nếu không có ĐƯQT Cơ quan nhận
đơn là Tòa án VN
2.Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài để công nhận và thi hành
tại VN
Trường hợp xem xét công Hiệu lực bản án, quyết Trường hợp đương nhiên
nhận và cho thi hành tại định công nhận và cho thi hành
Việt Nam (Điều 431 BLTTDS)
(Điều 423 BLTTDS)
Về dân sự, hôn nhân và Được công nhận thì có Bản án, quyết định dân sự của
hiệu lực tại VN Tòa án nước ngoài, quyết định
gia đình, kinh doanh,
Không được công nhận của cơ quan khác có thẩm
thương mại, lao động,
thì không có hiệu lực tại quyền của nước ngoài không
quyết định về tài sản
VN có yêu cầu thi hành tại Việt
trong bản án, quyết
định hình sự, hành Nam và không có đơn yêu cầu
chính của Tòa án nước không công nhận tại Việt Nam
ngoài cho cả 2 trường hợp:
o Đối với trường o Đối với trường
hợp VN là thành hợp VN là thành
viên ĐƯQT viên ĐƯQT
o Đối với trường o Đối với trường
hợp VN chưa hợp VN chưa
cùng thành viên cùng thành viên
ĐUQT trên cơ ĐUQT
sở nguyên tắc có
đi có lại
Bản án, quyết định dân
sự khác của Tòa án
nước ngoài được pháp
luật Việt Nam quy định
công nhận và cho thi
hành.
Quyết định về nhân
thân, hôn nhân và gia
đình của cơ quan khác
có thẩm quyền của
nước ngoài cũng được
xem xét công nhận và
cho thi hành tại VN
TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH TẠI VIỆT NAM (Điều 439 BLTTDS)
1. Không đáp ứng được điều kiện quy định tại điều ước quốc tế mà VN là thành viên
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của
nước có Tòa án giải quyết
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên
tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án
nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của
pháp luật của nước có Tòa án giải quyết.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã
thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ
ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định
dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa
án đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt
Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.