Professional Documents
Culture Documents
Cac Dinh Nghia Co Ban Ve Phan Tu Huu Han
Cac Dinh Nghia Co Ban Ve Phan Tu Huu Han
x
? Khái niệm hệ trục toạ độ địa phương.
Tại những vị trí cục bộ, nơi do đặc điểm tính toán mà một phần tử hay một bộ
phận phần tử nào đó cần những mô tả chi tiết về nội lực và chuyển vị. Thì ta sử dụng hệ
trục toạ độ địa phương để mô tả.
Thường các chương trình phân tích kết cấu định dạng hệ toạ độ địa phương có
dạng giống như dạng của hệ toạ độ tổng thể,tuy vậy, ta có thể tuỳ ý thay đổi dạng của hệ
toạ độ địa phương để việc mô hình được đơn giản và sát hợp hơn.
Ví dụ: Tại những vị trí gối nghiêng, ta có thể xoay hệ trục toạ độ đặt trên gối đi
theo chiều nghiêng của gối để tiện mô tả.
Thông thường trong bài toán mô hình hoá kết cấu cầu, ta gặp các hệ toạ độ địa
phương đặt tại nút và phân tử.
? Các loại phần tử sử dụng trong các chương trình tính toán kết cấu.
Nói chung các chương trình phân tích kết cấu khác nhau dựa vào đặc điểm của
loại kết cấu quan tâm mà đưa ra các loại phân tử không hoàn toàn giống nhau.
Chương trình Sap2000 đưa ra các loại phần tử sau đây
Chương trình Midas/Civil đưa ra các kiểu phần tử tiện dụng hơn cho mô hình kết
cấu cầu như sau:
dọc trục.
Tension only Element - -là phần tử thẳng 3chiều, 2 Dùng để mô hình dây treo
Phần tử chỉ chịu kéo nút.
+ Truss Phần tử này chỉ chịu kéo và
+ Hook biến dạng kéo dọc trục
Cable Element - Phần tử Là phần tử có 2 điểm nút
cáp nằm trong không gian 3
chiều.
- Chỉ có khả năng truyền
lực kéo, có tính đến độ võng
của dây cáp
Compression only Element Là phần tử 3 chiều, 2 nút Sử dụng trong mô hình điều
- Phần tử chỉ chịu nén kiện biên đỡ.
+ Truss
+ Gap
Beam Element Giống phần tử Frame của Sử dụng mô hình dầm,
Sap, được định nghĩa bởi 2 khung,...
nút, có mặt cắt thay đổi
hoặc không đổi.
Chịu đủ các thành phần nội
lực và biến dạng như kéo,
nén, trượt, uốn, xoắn.
Plane Stress Element Có dạng hình tam giác hoặc Dùng để mô hình dầm chịu
- Phần tử ứng suất phẳng chữ nhật. những tải trọng khác nhau
Không tồn tại các thành trong mặt phẳng hay có liên
phần ứng suất theo phương kết gối thay đổi trong mặt
vuông góc với mặt phăng. phẳng.
Two-dimensional plane Không tồn tại biến dạng Áp dụng cho những cấu trúc
strain Element theo phương vuông góc với dạng băng (tường chắn,
Phần tử biến dạng phẳng 2 mặt phẳng. hầm, đập nước...)
chiều Các thành phần ứng suất Chỉ áp dụng cho phân tích
theo phương vuông góc mặt tĩnh.
phẳng xác định thông qua
hệ số Poisson
Two-dimensional Áp dụng với những kết cấu
Axisymmetric Element có dạng hình học đối xứng
Phần tử hai chiều đối xứng trục, vật liệu đối xứng và
dọc trục chịu tải trọng đối xứng (Áp
dụng cho tính toán ống dẫn,
bình trụ..)
Plate Element Có dạng tam giác hoặc tứ Áp dụng cho các bài toán
Phần tử tấm gián vỏ mỏng.
Chịu kéo, nén, biến dạng
trượt trong mặt phẳng hoặc
theo phương vuông góc với
mặt phẳng
Tuỳ theo phạm vi phân tích kết cấu là ở trong hay ngoài vùng đàn hồi mà một
phần tử sẽ cần khai báo các đặc trưng vật liệu khác nhau. Dưới đây đưa ra các đặc trưng
vật liệu cần phai báo cho phần tử thanh trong làm việc trong vùng tuyến tính.
Tuỳ vào việc phần tử khai báo chịu những thành phần nội lực nào mà khai báo
đặc trưng vật liệu (ứng với thành phần độ cứng) tương ứng. Với các đặc trưng vật liêụ
không cần thiết thì để bằng 0.
Với phần tử thanh, ta cần khai báo một số đặc trưng mặt cắt như sau
Đặc trưng mặt cắt Vai trò, ứng dụng Kí hiệu (Sap2000)
Diện tích chống cắt theo Tạo độ cứng chống biến As3
trục 3 dạng trượt tương đối theo
trục 3
Các thông số trên thường chỉ phải nhập khi ta tiến hành phân tích với phần tử có mặt cắt
bất kì, nếu phần tử có dạng mặt cắt thông thường, ta có thể tra thư viên mặt cắt của
chương trình, nhập các thông số về hình dạng, các thông số khác sẽ được tự động tính
toán.
Trong các thông số trên, tuỳ thuộc vào đặc trưng làm việc của phần tử mà ta có thể bỏ
qua không nhập một hay một vài thông số. ( Cho bằng O ). Ví dụ trong mô hình hoá bà
toán dàn bằng phần tử Frame trong Sap2000, ta chỉ cần nhập E1 và F vì các thanh giàn
chỉ chịu lực dọc trục.
Là số thành phần chuyển vị có thể của nút, các chuyển vị ở đây bao gồm chuyển vị
đường và chuyển vị góc.
Với bài toán hệ khung trong không gian, mỗi nút có 3 thành phần chuyển vị đường ( Dx,
Dy, Dz) và 3 thành phần chuyển vị góc ( Rx, Ry, Rz). Với nút trong bài toán khung
phẳng, sẽ có 2 thành phần chuyển vị đường (Dz, Dx) và một thành phần chuyển vị góc
( Ry).
Ứng với 6 thành phần chuyển vị nêu trên là 6 thành phần của độ tự do ( U1, U2, U3, R1,
R2, R3).
Khi giải bài toán phần tử hữu hạn theo phương pháp chuyển vị ( phương pháp được áp
dụng chủ yếu trong các chương trình phân tích kết cấu) thì mỗi bậc tự do độc lập của nút
được xem như một ẩn. Số bậc tự do tại nút chính bằng số phương trình của hệ.
Từ việc quan sát thực tế ứng xử của kết cấu, ta tiến hành cố định một hay nhiều thành
phần của bậc tự do của nút để mạng nút-phần tử sau khi mô hình hoá phản ánh đúng ứng
xử của kết cấu thực nhất.
Dưới đây là bảng các thành phần của bậc tự do của nút cần phải cố định khi mô hình
dạng điều kiện biên tương ứng trong mặt phẳng X-Z. ( Trường hợp hệ toạ độ địa phương
của nút trùng với hệ toạ độ tổng thể)
Bảng trên chỉ áp dụng với “liên kết cứng”, trong thực tế có trường hợp chuyển vị theo
một số phương nào đó của nút không bị “cố định” mà chỉ bị hạn chế, sự hạn chế này có
thể tuân theo quy luật tuyến tính ( liên kết đàn hồi -springs ) hoặc không tuyến tính. Nói
chung các chương trình phân tích kết cấu đều mới đưa ra khả năng mô hình liên kết đàn
hồi, một liên kết đàn hồi của có đủ 6 thành phần độ cứng tương ứng cới 6 thành phần
chuyển vị của nút.
? Các loại liên kết sử dụng trong các chương trình tính toán kết cấu
Nói chung, các chương trình phân tích kết cấu thường sử dụng 3 kiểu liên kết như sau :
- Liên kết giữa phần tử với nút
Ta tiến hành nối các phần tử vào cùng một nút và sử dụng công cụ
Releases để tháo bỏ các độ tự do không liên tục.
ph? n t? liê n k? t
Lk nút -nút
Tải trọng di động thực chất vẫn là tải trọng tĩnh nhưng có điểm đặt di động.
Tải trọng di động tác dụng lên cấu chính là các xe tiêu chuẩn di động trên làn xe.
Các xe tiêu chuẩn được quy định tuỳ theo quy trình áp dụng. Các chương trình
phân tích kết cấu cung cấp một số mẫu xe tiêu chuẩn ứng với các một số Quy
Trình thông dung, tuy vậy, người dùng hoàn toàn có thể tự định nghĩa lấy xe tiêu
chuẩn
Việc mô hình hoá tải trọng di đông trong các chương trình phân tích kết cấu cầu
được thực hiện qua các bước :
o Định nghĩa các làn xe
o Định nghĩa các loại hoạt tải xe ( vd xe Truck, xe Tandem)
o Định nghĩa các nhóm hoạt tải xe
o Định nghĩa các trường hợp hoạt tải xe chay.
iii. Tải trọng động
Ví dụ như Động đất, Tải trọng gió...
Tải trọng động được mô hình hoá trong chương trình kết cấu thường theo sự biến
đổi về độ lớn, điểm đặt của nó theo thời gian.
Bước 3. Tổ hợp tải trọng
Tuỳ vào yêu cầu được quy định trong quy trình mà ta có những tổ hợp tải trọng
khác nhau, ứng với các loại tổ hợp tải trọng khác nhau là các loại tải trọng khác
nhau và các hệ số tải trọng khác nhau.
Bước 4. Đặt yêu cầu tính toán, chạy chương trình.
Bước 5. Phân tích và đánh giá kết quả thu được.
? Nêu các trường hợp tải trọng di động theo các tiêu chuẩn kĩ thuật 22TCN18-79,
22TCN-01, AASHTO LRFD1998
Theo 22 TCN18-79 có các đoàn tải trọng
- H10-X60, người đi bộ 300 kg/m2
- H13-X60, người đi bộ 300 kg/m2
- H30-XB80, người đi bộ 300 kg/m2
Theo 22TCN272-01,
- Xe hai trục thiết kế + Tải trọng làn (9,3 N/mm)+ Tải trọng người đi (300kg/m2)
- Xe tải thiết kế + Tải trọng làn + Tải trọng người đi
Theo AASHTO LRFD1998,
Ta tổ hợp các giá trị nội lực, chuyển vị... thu được thông quá biểu đồ của nó. Đường thu
được gọi là đường bao, có các kiểu đường bao như sau:
- Kiểu cộng: Giá trị cực trị của đường bao là tổ hợp tuyến tính các giá trị max, min
tương ứng của các trường hợp tải trọng.
- Kiểu trị tuyệt đối : Giá trị max của đường bao bằng tổng giá trị tuyệt đối lớn hơn
trong hai giá trị max và minh của từng trường hợp tải trọng. Giá trị min của
đường bao bằng – max.
- Kiểu trung phương : Giá trị max của đường bao bằng căn bậc hai của tổng các
bình phương giá trị tuyệt đối lớn hơn trong hai giá trị max và min của từng trường
hợp tải trọng, giá trị min của đường bao bằng – max.
- Kiểu bao (envelope): Giá trị max min của đường bao là giá trị lớn nhất, nhỏ nhất
của các giá thị max, min tương ứng của các trường hợp tải trọng .
? Nêu các trường hợp tổ hợp tải trọng theo tiêu chuẩn 272-01 cho bài toán phân tích
kết cấu phần trên và kết cấu phần dưới. Hệ số tải trọng ứng với từng trường hợp ?
Bảng đầu tiên là kết cấu phần trên, bảng thứ hai là kết cấu phần dưới
Cêng ®é
n 1,35 0.4 1,0 1,00 0,5/1.20 TG SE - -
III
Mái chØ
cã LL, - 0,75 - - - - - - - -
IM & CE
EV PL
Tr¹ng th¸i ES LS
giíi h¹n EL
Cêng ®é
n 1,35 1,00 0.4 1,00 0,5/1.20 TG SE - - -
III
Mái chØ cã
LL, IM & - 0,75 - - - - - - - - -
CE
? Nội dung các phân tích tĩnh, phân tích động, phân tích P-Delta,phân tích phi
tuyến ? Phạm vi ứng dụng của các phân tích trên cho từng bài toán cụ thể.
Trong đó :
[K] : Ma trận độ cứng
{U} : Véctơ chuyển vị.
{P}: Vectơ tải trọng.
Phân tích động bao gồm : phân tích trị riêng(Eigenvalue-Analysis), phân tích phổ phản
ứng (Response Spectrum Analysis) và phân tích lịch sử thời gian ( Time History
Analysis).
Phân tích trị riêng :
Phân tích trị riêng cho kết quả là các dạng dao động, các tần số, chu kỳ dao động và
các hệ số thể hiện tầm quan trọng của dao động.
Các mô hình và chu kì dao động có được nhờ việc giải phương trình :
Trong đó :
[K] : Ma trận độ cứng
[M] : ma trận khối lượng
{Φn}: véc tơ trị riêng
w2n : đường chéo của các tần số dao động
Trong đó :
M : ma trận khối lượng.
C : ma trận cản
K : ma trận độ cứng của kết cấu
wg(t): Vecto gia tốc nền.
Phân tích lịch sử thời gian giúp xác định các véc tơ chuyển vị, vận tốc, gia tốc của
kết cấu dưới tác dụng của lực động có phương chiều, độ lớn thay đổi theo thời
gian.
Phân tích phi tuyến. (Áp dụng trong trường hợp kết cấu làm việc ngoài giới hạn đàn hồi)
Phân tích phi tuyên bao gồm 3 loại phi tuyến chính là :
i. Phi tuyến vật liệu.
e
Khi lực tác dụng lên kết cấu gây ra ứng suất vượt quá giới hạn đàn hồi thì
mối quan hệ ứng suất biến dạng là không còn tuyến tính. Ứng xử của kết
cấu ngoài giới hạn đàn hồi phụ thuộc và các đặt tải và tính chất của vật
liệu.
ii. Phi tuyến hình học.
Khi kết cấu chịu tác dụng của tải trọng, do xuất hiện ứng suất trong các bộ
phận kết cấu nên kết cấu bị biến dạng.
Nếu sự biến dạng là nhỏ thì xem như kết cấu không bị biến dạng và sử
dụng phân tích tuyến tính như đã biết.
Trong một số trường hợp, biến dạng là đủ lớn để ảnh hưởng đến sự làm
việc của kết cấu, làm cho quan hệ ứng suất biến dạng không còn là phi
tuyến thì khi phân tích phải xét đến biến dạng hình học của hệ.
Phân tích P-delta cần được áp dụng trong những bài toán về cầu dây, dây xiên và
dây võng; ngoài ra, cũng cần áp dụng phân tích P-delta trong những tháp cao.