Professional Documents
Culture Documents
Cá Koi
Cá Koi
1.Phân bố
- Chủ yếu ở các nước Châu Á, Nhật, Trung Quốc,
sống chủ yếu ở môi trường nước ngọt
2. Nguồn gốc
- Cá có nguồn gốc từ China xuất phát từ cá chép
hoang dại.
- Cá Koi được thuần hóa từ cá chép tự nhiên ở Nhật
Bản vào những năm 1820
- Những màu cơ bản: trắng, đen, đỏ, vàng, xanh và
màu kem
2
Phân loại khoa học
Giới:Animalia
Ngành:Chordata
Lớp:Actinopterygii
Bộ:Cypriniformes
Họ:Cyprinidae
Chi:Cyprinus
Loài:C. carpio (Linnaeus, 1758)
3
Đặc điểm sinh học chính
4
4. Đặc điểm sinh học chính (tt)
5
Đặc điểm sinh sản
6
Phân loại
7
Phân loại
Chủng loại
Koi bướm: Khác với cá nguyên thủy là vi, vây và đuôi dài,
khi bơi nhìn uyển chuyển rất đẹp, nên có thể nuôi được ở cả
ao và hồ kiếng. Koi bướm còn có những tên gọi khác như
“cá chép vây dài” hoặc “cá chép Rồng”.
8
Phân loại
Màu sắc
Người Nhật tin rằng những mảng màu trên mình cá chép Koi là
những hình xâm luôn luôn mang lại sự may mắn. Tiêu chuẩn về màu
được người Nhật đặt tên như sau:
Trắng pha Đỏ = Kohaku.
Trắng pha Đỏ+Đen = Showa Sanke.
Trắng pha Đen = Utsurimono.
Đen pha Trắng = Shiro Bekko.
Vàng pha Đen = Ki Utsuri.
Bạch kim hoặc Vàng kim = Kinginrin.
Xám bạc = Asagi
Trắng, trên đỉnh đầu có một vòng tròn Đỏ = Tancho.
và những giống khác như: Sanke, Ogon, Shusui, Matsuba, Chagoi,
Soragoi, Karasu (crow), Taisho Sanke, Koromo, Kawarimono.
9
Phân loại
Phân biệt
Cá chép Koi Trung Quốc và Việt Nam là giống với chép nguyên thủy
Chỉ Koi Nhật là có màu đỏ chót như đỏ máu và đỏ ớt còn tất cả các loại
Koi khác chỉ có màu đỏ cam hay cam.
Màu sắc của Koi Nhật rất rực rỡ và có đường biên sắc nét, các mảng
màu lớn và đều ở hai bên hông (khi nhìn từ trên xuống, dọc theo sống
lưng).
Riêng loại Butterfly Koi của Nhật thì vi, vây và đuôi rất dài (có khi bằng
2/3 thân) và màu phủ kín đuôi…
Việt Nam cũng có giống Butterfly Koi màu trắng sữa, đuôi dài vừa phải,
dọc trên sống lưng hàng vảy có pha chút màu đen. Khác với cá Nhật,
toàn thân trắng sữa, đuôi dài hơn và đặc biệt là có một hình tròn đỏ chót
ngay giữa đỉnh đầu, tượng trưng cho quốc kỳ của Nhật, giá cá này rất
cao;
10
Phân loại
Kohaku:
Xuất hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản vào giữa năm 1804
– 1829.
Có 2 màu: đỏ và trắng
Tiêu chuẩn:
Thân màu trắng như tuyết với một mảng màu đỏ
đậm ở phần đầu.
11
Phân loại
Tancho
Được xem là loài phụ hay
một dạng của Kohaku
Cá có đỉnh tròn trên đầu với
toàn thân màu trắng
12
Phân loại
Taiso sanke
Xuất hiện vào khoảng giữa 1991 –
1992
Có màu sắc giống như Kohaku nhưng
có thêm những vết màu đen.
Tiêu chuẩn
Phải có màu trắng như tuyết, đỏ như máu
và đen tuyền
Không có vết đen ở trên đầu.
13
Phân loại
Shuwa sanke
Xuất hiện năm 1924 là con lai giữa
Kohaku (đỏ và trắng) với Ki Utsuri
(đen và vàng)
Có 3 màu trắng, đen và đỏ
Shuwa sanke có màu đen cơ bản và
màu trắng ưu thế trong khi Taisho
sanke có màu nền trắng ưu thế với vài
điểm màu đỏ và đen
Tiêu chuẩn: phải có màu đen trên đỉnh
đầu
14
Phân loại
Utsuri Mono
Là nhóm biến đổi rộng của Nishikigoi
Màu cơ bản là màu đen được tô màu
thứ 2 là màu vàng, đỏ và trắng
Tiêu chuẩn:
Màu đen càng nhiều càng đẹp
15
Phân loại
Bekko
Có màu cơ bản là trắng, vàng, đỏ
cam.
Khác với Utsuri là các đốm đen của
nó nhỏ và phân tán.
16
Phân loại
Asagi
Asagi có nghĩa là màu xanh nhẹ
Asagi là cá chép màu biến dị đầu tiên hay giống màu
có nguồn gốc từ cá chép tự nhiên.
17
Phân loại
Shusui
Shusui nghĩa là “nước
mùa thu”
Là con lai của cá chép
kính Đức bình thường và
Asagi sanke
18
Phân loại
Komoro
Nghĩa là áo choàng
Là con lai của Asagi và Kohaku
Là nhóm cá hiếm
Có màu bạc hay màu xanh da trời phủ lên các vùng
màu đỏ và trắng
19
Phân loại
Hikari Muji
Có màu ánh kim trong rất quý phái
Có màu rất thuần từ đầu đến vây
20
Phân loại
Hikari Utsuri
có hai màu và vẩy có ánh kim
21
Phân loại
Hikarimoyo – mono
Là Nishikigoi, có các phần
ánh kim và bình thường
Cá thường có 4 – 5 màu
khác nhau
22
Phân loại
23
Kỹ thuật nuôi
Thiết kế ao nuôi
Hình dạng ao
Tùy thuộc vào không gian có sẵn và cảnh trí xung
quanh
Thường thì ao được thiết kế theo hình chữ nhật,
hình tròn hay hình trụ tròn.
Hệ thống lọc
Tùy thuộc vào diện tích mặt nước ao mà thiết kế hệ
thống lọc khác nhau
Lọc sinh học và lọc cơ học thường được sử dụng
trong các ao nuôi cá Koi
24
Kỹ thuật nuôi
25
Kỹ thuật nuôi
Thức ăn:
Cho ăn:
26
Sinh sản nhân tạo
1. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ
a. Chuẩn bị ao nuôi vỗ
- Ao cá nuôi vỗ có diện tích từ 100 - 300m2,
mực nước 0.8-1 m.
- Cần vệ sinh và cải tạo ao trước khi nuôi vỗ.
b. Chọn cá nuôi vỗ
- Chọn cá khỏe mạnh, không bị xây sát, dị
hình, dị dạng, trọng lượng cá 200-300 gam
cở cá 20-30 cm.
27
Sinh sản nhân tạo
- Cá đực:
- Vuốt nhẹ thân, nắp mang và vây ngực thấy nhám
- Lổ sinh dục khuyết, vuốt tinh màu trắng sữa chảy ra.
- Cá cái:
- Vuốt nhẹ thân, nắp mang và vây ngực không thấy nhám
- bụng to, mềm đều, lổ sinh dục lồi ra có màu hồng.
29
Sinh sản nhân tạo
30
Sinh sản nhân tạo
c. Chuẩn bị bể cá đẻ
- Diện tích bể 2-4 m2, mực nước 40-60
cm, có sục khí và có giá thể.
- Tỉ lệ đực:cái = 1:1.
- Mật độ 2-3 cặp/1m2.
- Thời gian hiệu ứng thuốc 6-9 giờ.
- Sức sinh sản 20-30 g trứng/1con cái
(10000-20000 cá bột/con cái).
- Thời gian nở 36-48 giờ ở nhiệt độ 28-
300C, sau khi nở 3-5 ngày cá bắt đầu
ăn ngoài.
31
Sinh sản nhân tạo
Ương cá bột
- Bể ương xi măng hoặc lót bạc.
- Diện tích vài mét đến vài chục m2.
- Mật độ ương 500-700 con/m2.
- Thức ăn:
+ 10 ngày đầu cho ăn trứng nước hoặc lòng đỏ (100000 cá
bột/ngày).
+ 10 ngày sau cho ăn trùng chỉ cắt nhỏ.
+ 20 ngày ương cho ăn cám + bột cá cho ăn đến khi 30-45
ngày.
- Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nước và thay
nước khi cần thiết
32
Phòng và trị bệnh
Bệnh tà quản trùng
Nguyên nhân gây bệnh : chilodonella
Gồm có 2 loài:
Chilodonella cyprini: có dạng hình quả tim phía dưới hơi lõm
vào
Chilodonella sticha: có dạng hình con trai, phía dưới không
lõm vào
Kích thước của chinodonella thay đổi từ 28 – 65 µ, phụ thuộc
vào loài cá và mùa vụ
Trùng có thể sống tự do trong môi trường nước từ 1 – 2 ngày
trước khi ký sinh lên cá.
Gặp điều kiện không thuận lợi, chonodonella tạo thành bào
xác tích tụ ở đáy ao, khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phá bào
xác chui ra sống tự do và ký sinh vào cá.
33
Bệnh tà quản trùng
34
Bệnh tà quản trùng
Trị bệnh:
Dùng muối ăn nồng độ 2 – 3% tắm cho cá
trong 15 – 20 phút
Dùng CuSO4.7H2O nồng độ 0.5 – 0.7 ppm
hòa tan vào nước, sau một tuần cá sẽ khỏi
Dùng formol nồng độ 25 – 30 ppm trị cá
trong thời gian từ 5 – 7 ngày.
Dùng Malachitr green nồng độ 0.2 ppm
35
Bệnh đốm trắng
Nguyên nhân gây bệnh: do Ichthyophthirius multifiliis
gây ra
Triệu chứng
Xuất hiện những đốm trắng trên da, vây, mang của cá là do
những tế bào nguyên sinh động vật bị bao bọc ở giữa các lớp
biểu mô.
Khi các đốm trắng đạt đường kính 1mm, trùng gây bệnh sẽ
phá vỡ lớp biểu mô và thoát ra môi trường nước.
Sau khi ra môi trường nước nó sẽ tạo ra tế bào dạng cyst và
bên trong sẽ phân chia thành hàng ngàn tế bào nhỏ có khả
năng lây bệnh.
Sau khi tế bào dạng cyst vỡ ra những vi trùng mới sẽ bơi lội
tự do trong nước để tìm ký chủ
Trong vòng 24h nếu nó không tìm được ký chủ thì sẽ chết.
36
37
38
Bệnh đốm trắng
Trị bệnh
Dùng chloramine T nồng độ 2.2 ppm tắm cá
trong 60 phút, liên tục trong 3 ngày.
Dùng formaline nồng độ 20 – 24 ppm tắm
cá trong 30 phút liên tục trong 7 ngày
Dùng malachite green nồng độ 0.4ppm tắm
cá trong 30 phút liên tục trong 7 ngày
Dùng hỗn hợp 15ppm formalin + 0.05 ppm
malachite green tắm cá
39
Bệnh nấm thủy mi
40
Bệnh nấm thủy mi
Triệu chứng
Trên cơ thể cá xuất hiện những đốm trắng như
bông gòn
Cá có cảm giác ngứa ngáy, gầy, đen sẫm
Bệnh nấm thủy mi thường phát sinh sau khi cá bị
một loại bệnh nào xâm nhập trước như ngoại ký
sinh trùng, bệnh đốm trắng, bị thương do đánh
bắt…hay điều kiện ngoại cảnh bất ổn như nhiệt độ
cao, thức ăn thiếu, thời tiết quá lạnh làm cho cơ thể
cá bị suy nhược, sức đề kháng yếu. Khi ấy sợi nấm
mới có khả năng xâm nhập và phát triển.
41
42
43
Bệnh nấm thủy mi
44
Bệnh trùng mỏ neo
45
46
47
Bệnh trùng mỏ neo
Trị bệnh
Dùng trichlorphon
(dimethyltrichlorohyroxyethyl-phosphonate)
nồng độ 22 ppm tắm cá trong 60 phút liên
tục đến khi cá khỏi bệnh
Dùng dipterex nồng độ 0.5 – 2ppm tắm cá
2 -3 lần
Dùng tay để bắt trùng mỏ neo
48
Bệnh do rận cá
49
Bệnh rận cá
Triệu chứng
Cá bệnh nhiều lúc hoạt động rất mạnh,
không bình thường vì ngứa ngáy và đau
nhức.
Cá bệnh nặng hoạt động yếu dần, trên thân
có nhiều rận và vết rân đốt sưng tấy đỏ,
50
51
Bệnh rận cá
Trị bệnh
Dùng KMnO4 nồng độ 10 – 20ppm tắm cho cá
trong thời gian 15 – 30 phút.
Dùng trichlorphon (dimethyltrichlorohyroxyethyl-
phosphonate) nồng độ 22 ppm tắm cá trong 60
phút liên tục đến khi cá khỏi bệnh
52
Bệnh Ergasilosis
53
Bệnh Ergasilosis
Triệu chứng
Ergasilus ký sinh trong mang cá, phá hoại
các tổ chức tế bào mang, làm phần cuối tia
mang bị viêm, sưng to, tia mang bị đứt,
mạch máu bị phá hoại tạo điều kiện cho các
sinh vật cơ hộ xâm nhập làm cho bệnh
càng thêm nghiêm trọng.
Cá mắc bệnh nặng thường hô hấp rất khó
khăn, ít bắt mồi, thường bơi lờ đờ, chậm
chạp trên mặt nước, đớp nước nhiều
54
55
Bệnh Ergasilosis
Trị bệnh
Dùng trichlorphon (dimethyltrichlorohyroxyethyl-
phosphonate) nồng độ 22 ppm tắm cá trong 60
phút liên tục đến khi cá khỏi bệnh
Dùng dipterex nồng độ 0.5 – 2ppm tắm cá 2 -3 lần
56