Professional Documents
Culture Documents
Lession ODE PDE Chapter9 Sort Credit
Lession ODE PDE Chapter9 Sort Credit
Chuyển động sóng là sự nhiễu loạn một môi trường vật chất có quy
luật dưới ảnh hưởng của một nguồn sóng nào đó.
Trong quá trình truyền sóng năng lượng và mômen của hệ được
truyền từ nguồn sóng. Sự di chuyển sóng có thể dọc, ngang, xoắn.
Sóng cơ học (sóng đàn hồi): sóng lan truyền trong môi trường (vật
chất) đàn hồi. Môi trường đàn hồi được đặc trưng bởi tập hợp liên tục
các điểm mà một sự di chuyển của một điểm lập tức tác động đến
1
điểm lân cận bởi các lực và phản lực. Phản lực ở các điểm lân cận
sinh ra do chính các lực tác động lên chúng, do tính liên tục của quá
trình này, sự dịch chuyển ban đầu truyền sang môi trường đàn hồi
theo cách các điểm lân cận bị ảnh hưởng như một hàm số của thời
gian.
Sóng điện từ khác với sóng cơ học là nó có thể truyền qua chân
không.
Sóng dọc (/ngang) chuyển động theo (/vuông góc) hướng năng lượng
được truyền.
Sóng dọc chuyển động theo hướng năng lượng được truyền
Các khối vật có thể đặc trưng cho các nguyên tử, lò so đặc trưng cho
lực giữa các nguyên tử.
Khi một khối vật bị dịch chuyển theo chiều dọc (trục) gây ra sự căng
ra và nén lại của lò so, tạo nên lực tác dụng với khối vật bên cạnh.
Nếu khối vật sát phía bên trái bị một dịch chuyển ban đầu về phía bên
phải, gây nên tác động nén theo kiểu dây truyền cho các khối vật bên
phải. Đây là ví dụ về sóng(truyền) dọc, tức là sóng dao động song
song với hướng truyền năng lượng sóng (sóng âm,….).
Sóng ngang chuyển động vuông góc với hướng truyền năng lượng
2
Mô tả sợi dây dài bị một độ dịch chuyển ngang ban đầu sau đó thả ra,
tính đàn hồi của sợi dây tạo nên các lực đẩy dịch chuyển ban đầu
của dây về phía sau để phần dây bị dịch chuyển trở về vị trí cân
bằng. Các điểm này ảnh hưởng trực tiếp tới các điểm bên phải của
độ dịch chuyển. Các điểm lân cận bị đẩy xuống và dịch chuyển có xu
hướng chuyển động về phía bên phải với một tốc độ nào đó và nó
phụ thuộc vào tính chất vật liệu của sợi dây. Độ dịch chuyển ở đây
vuông góc với hướng truyền sóng.
Mặt sóng là bề mặt chuyển động trong không gian 3 chiều. Mặt sóng
được đặc trưng bởi tốc độ sóng như nhau tại mọi điểm trên mặt sóng.
nguồn sóng là một điểm mà tạo nên sóng cầu lan truyền theo tất
cả các hướng thì mặt sóng là hình cầu. Trong không gian 2
chiều mặt sóng là hình tròn, theo một hướng mặt sóng là một
điểm.
Nếu nguồn sóng là một đường thẳng, mặt sóng sẽ là hình trụ
chuyển động trong không gian 3 chiều, sẽ là đường thẳng
chuyển động trong không gian 2 chiều.
Nếu nguồn sóng là mặt phẳng, mặt sóng là mặt phẳng.
3
y Y
y = f(x) Y = f(X)
a) x b) X
y x=b
y = f(x)
y = f(x-b)
b x
x
Hình 9.1.c.
(a)
4
Kết hợp với (a), ta có:
(9.1.2)
(9.1.3)
(9.1.4)
(9.1.5)
Đề các
(x,y,z)
trụ (r,,z):
Các vấn đề của phương trình truyền sóng trong tọa độ Đề các: Bài
toán Cauchy; định lý duy nhất ngiệm; Các công thức cho nghiệm của
bài toán Cauchy; Bài toán hỗn hợp và tính duy nhất nghiệm của bài
toán hỗn hợp; Sự phụ thuộc liên tục của nghiệm vào các điều kiện
ban đầu,…, có thể xem trong [2], [5].
6
Trong bài giảng này, ta sẽ trình bày các vấn đề trên thông qua xét các
bài toán dao động của dây, màng,… và với các công cụ đơn giản
hơn.
7
§9.2. Phương trình dao động của dây
Dao động của dây được mô tả theo vị trí của một điểm đã cho của sợi
dây tại các thời điểm khác nhau, bằng cách đưa véc tơ dịch chuyển
của sợi dây tại vị trí x và tại thời điểm t có dạng .
Để đơn giản, xét quá trình dao động của dây trong mặt phẳng (u,x) và
véc tơ dịch chuyển vuông góc với trục x tại thời điểm bất kỳ.
Sức căng của dây hướng theo tiếp tuyến với dạng đường cong tức
thời của nó, tức dây không bị cản trở khi uốn cong.
2.Sức căng T tại mỗi điểm không phụ thuộc thời gian.
Thật vậy. Độ lớn của sức căng xuất hiện trong dây đàn hồi được tính
theo định luật Hooke (tỷ lệ thuận với độ dãn dài). Xét dao động nhỏ
của dây và giả thiết .
Độ dài đường cong của sợi dây khi dao động trên đoạn (x1, x2):
Như vậy độ dài của dây không thay đổi khi dao động, do vậy theo
định luật Hooke, độ lớn sức căng T không thay đổi theo thời gian.
8
utx T(x+x)
3. u Q
2
x x x+x
O
Hình 2.3. Dao động của dây
Sức căng T tại mỗi điểm không phụ thuộc tọa độ x,tức là;
T(x) =T0 = const
Thật vậy, gọi Tx, Tu là hình chiếu của sức căng trên trục x và u.
Do sức căng xuất hiện trong dây luôn hướng theo tiếp tuyến với dạng
đường cong tức thời u(x,t) của dao động nên gọi góc giữa tiếp tuyến
và trục x là thì . Ta có:
Trên đoạn (x1,x2) chịu tác dụng của lực sức căng, ngoại lực và lực
quán tính, tổng hình chiếu của tất cả các lực theo phương ngang phải
bằng không. Vì ngoại lực và lực quán tính, theo giả thiết, hướng dọc
theo trục u, nên hình chiếu bị triệt tiêu và ta có:
9
+ là vận tốc dao động ngang của dây
+ là hệ số tắt dần tuyến tính, với giả thiết lực tắt dần tỷ lệ với vận
tốc dao động của dây.
Xét đoạn dây với mật độ tính trên một đơn vị dài nằm trong khoảng
x và x + x. Trên hình 2.3 , ta có:
Lực bên ngoài tác động lên đoạn x bao gồm: ngoại lực w(x)x, và
lực làm sóng yếu đi (lực tắt dần) utx. Mọi chuyển động hầu hết là
theo phương thẳng đứng, do đó sức căng theo phương ngang trong
trạng thái cân bằng là như nhau tại mọi điểm:
Áp dụng định luật Newton theo phương thẳng đứng của chuyển động
dao động (khối lượng nhân với gia tốc bằng tổng hợp lực tác dụng):
10
Ta nhận được phương trình dao động của dây
(9.2.1)
Trường hợp 1:
Đặt
,
ta nhận được phương trình sóng một chiều:
(9.2.2)
Trường hợp 2:
Đặt
,
ta nhận được phương trình điện báo:
(9.2.3)
Trường hợp 3:
ta nhận được phương trình dao động của dây dưới tác dụng của
trọng lực:
(9.2.4)
11
Trường hợp 4:
Để tìm nghiệm tường minh, cần phải có điều kiện biên và điều kiện
đầu cho phương trình dao động.
Các điều kiện biên:
1. Điều kiện biên Dirichlet: Sự di chuyển của đầu dây:
3. Điều kiện biên Robin (điều kiện biên hỗn hợp): tổ hợp tuyến tính
của hai điều kiện biên trên, tức là
Các điều kiện đầu cho bài toán dao động của dây là hình dạng ban
đầu và vận tốc ban đầu
(9.2.6)
12
2. Năng lượng dao động của dây
Năng lượng dao động của dây bằng tổng động năng và thế năng của
dao động trên toàn bộ chiều dài của dây.
Xét phân tố vô cùng bé PQ của dây trên hình 2.3, đó là một cung có
độ dài:
(9.2.7)
Công thực hiện để đoạn dây dx dịch chuyển từ vị trí y = 0 đến vị trí
PQ có độ dài ds được gọi là thế năng của phân tố PQ.
Công làm căng sợi dây dx thành ds bằng lực sức căng nhân với
khoảng cách.
Giả sử lực căng là T0, thì thế năng của phân tố PQ là:
(9.2.7)
Động năng của phân tố PQ được định nghĩa bằng một nửa khối
lượng nhân với bình phương vận tốc dao động của đoạn dây PQ:
(9.2.8)
Năng lượng dao động của dây là:
(9.2.9)
3. Nghiệm của phương trình sóng (nếu tồn tại) là duy nhất
Xét phương trình dao động của dây có lực tác dụng và điều kiện biên
thuần nhất, điều kiện đầu cho trước
13
Giả sử tồn tại hai nghiệm của phương trình là u1(x,t) và u2(x,t).
Hiệu của chúng, v(x,t) = u1(x,t) – u2(x,t) phải thỏa mãn phương trình:
Phương trình này mô tả trạng thái cân bằng của dây không có lực
ngoài tác động, vì thế dây đứng yên không chuyển động. Phương
trình năng lượng của hàm v(x,t):
Khi năng lượng của v(x,t) luôn bằng không, theo (9.2.9), thì v(x,t) phải
là hằng số. Đồng thời do v(x,0) = 0 suy ra:
14
§9.3. Giải phương trình dao động của dây bằng phương
pháp tách biến
(9.3.1)
và điều kiện ban đầu gồm hình dạng và vận tốc ban đầu:
(9.3.3)
Vì vế trái chỉ phụ thuộc t, vế phải chỉ phụ thuộc x, nên suy ra:
(9.3.6)
Ta chỉ nhận được nghiệm tầm thường của phương trình (9.3.5)
2.Trường hợp : Nghiệm tổng quát ODE (9.3.5) tìm dưới dạng:
Ta chỉ nhận được nghiệm tầm thường của phương trình (9.3.5)
Các hàm riêng ứng với giá trị riêng (9.3.7) có dạng
(9.3.8)
Do các hàm riêng của ODE thuần nhất (9.3.5) được xác định sai
khác một hằng số nhân . Bởi vậy có thể coi:
(9.3.9)
(9.3.11)
(9.3.12)
17
Các điều kiện đầu (9.3.3) cho ta xác định các hệ số tùy ý A n, Bn
như sau:
(9.3.13)
Với giả thiết chuỗi nghiệm lấy vi phân được theo từng số hạng.
Giả thiết rằng các hàm điều kiện đầu f(x), g(x) có thể khai triển
được thành chuỗi theo trên đoạn [0,L] sao cho chuỗi modul
các số hạng của chúng hội tụ đều. Khi đó các hệ số An, Bn được
xác định bởi:
(9.3.14)
Nhận xét: nếu các hàm f(x), g(x) có đạo hàm cấp một liên tục và
giá trị các hàm này tại đầu mút của đoạn [0,L] bằng không thì với
(9.3.14), chuỗi (9.3.12) hội tụ tuyệt đối và đều khi .
(Đánh giá nhờ và (9.3.14))
Từ đó hàm u(x,t) xác định bởi chuỗi (9.3.12) là liên tục và thỏa mãn
điều kiện biên và điều kiện ban đầu về hình dạng:
Tuy nhiên, u(x,t) xác định bởi chuỗi (9.3.12), thỏa mãn phương
trình đã cho và điều kiện đầu vận tốc
Chỉ khi chuỗi xác định u(x,t) lấy được vi phân hai lần từng số hạng
theo x và t. Điều này thực hiện được nếu chuỗi nhận được sau đó
là chuỗi hội tụ đều trong hình chữ nhật .
18
Điều kiện đủ, với mọi T, là:
+ Hàm f(x) có các đạo hàm liên tục đến cấp bốn trên đoạn [0,L]
và triệt tiêu cùng đạo hàm cấp một và cấp hai tại các đầu mút
của đoạn
+ Hàm g(x) có các đạo hàm liên tục đến cấp ba trên đoạn [0,L]
và triệt tiêu cùng đạo hàm cấp một tại các đầu mút của đoạn.
Thực tiễn khi áp dụng phương pháp tách biến Fourier chỉ cần quan
tâm:
Các hàm f(x), g(x) có các đạo hàm liên tục đến cấp một, và
các hàm này có triệt tiêu tại đầu mút của đoạn hay không.
Mỗi điểm của dây x = x0, thực hiện một dao động điều hòa
với biên độ
19
trong suốt quá trình dao động được gọi là nút sóng.
Các điểm
thực hiện dao động với biên độ cực đại trong suốt quá trình dao
động được gọi là bụng sóng.
Dạng sóng đứng tại thời điểm bắt kỳ có dạng hình sin:
Tại thời điểm t khi , độ lệch đạt giá trị cực đại, còn vận
tốc chuyển động bằng không.
Tại thời điểm t khi , độ lệch bằng không, còn vận tốc
chuyển động đạt giá trị cực đại. Tần số dao động của mọi điểm của
dây giống nhau và bằng:
Một vài dạng dao động điều hòa của dây được cho bởi Hình 9.3.1.
n =1
n =2
Nút sóng
n =3
Bụng sóng
n=4
Hình 9.3.1. Hàm dao động điều hòa (thứ 1, 2, 3, 4)của dây
20
Năng lượng sóng đứng của dao động điều hòa thứ n cho dao động
của dây là:
Khi
(không phụ thuộc vào t), ta có năng lượng dao động thứ n của dây:
Như vậy: Bằng phương pháp tách biến Fourier giải bài toán dao động
của dây, ta có nhận xét:
“Quá trình dao động của dây phát ra âm thanh cơ bản có năng lượng
lớn nhất kèm theo vô số các họa âm”.
Điều này giúp cho các nhà sáng chế tạo nên âm thanh trung thực khi
thiết kế các bộ thu phát âm thanh.
21
§9.4. Dao động xoắn của thanh đồng chất
Kết luận: góc quay của thiết diện khi dao động là hàm của thời gian
và tọa độ thỏa mãn phương trình sóng.
Chứng minh:
Chọn gốc tọa độ là một trong các đầu mút của thanh, hướng trục x
dọc theo trục thanh. Gọi mn và m1n1 là hai thiết diện trong thanh, cách
nhau khoảng dx, một mô men xoắn M đặt vào mn gây nên góc xoắn
so với thiết diện m1n1 (Hình 9.4.1)
Tính mô men xoắn như sau:
m n
A A1
B
O
d
m1 n1
Xét hình trụ mỏng có thiết diện d, dưới tác dụng của mô men xoắn
tác động vào thiết diện này, điểm A của đoạn AA 1 di chuyển một đoạn
AB: . (r là khoảng cách từ B đến trục của thanh, Ox).
Gọi là độ lớn sức căng do đoạn AA1 bị dịch chuyển thành đoạn BA1,
theo định luật Hooke ta có:
22
G, hằng số, là suất biến dạng.
Gọi dM là yếu tố mô men xoắn tác dụng lên thiết diện d, thì
Mô men xoắn M tìm được khi lấy tích phân yếu tố dM trên cả thiết
diện d.
và thu được phương trình dao động xoắn (định lý biến thiên mô men
động lượng – biến thiên mô men động lượng theo thời gian bằng mo
men tác động vào hệ)
ở đây K là mô men quán tính trên một đơn vị dài của thanh. Suy ra
phương trình dao động xoắn của thanh hình trụ là:
(9.4.1)
Như vậy bài toán dao động của thanh đồng chất được xét là:
(9.4.1)
Vì vế trái chỉ phụ thuộc t, vế phải chỉ phụ thuộc x, nên suy ra:
Chỉ tìm nghiệm khác không và cần vế trái đẳng thức trên luôn âm.
Ta thu được các ODE sau:
(9.4.5)
(9.4.6)
24
Hàm (9.4.4) thỏa mãn điều kiện biên (9.4.2), nên:
(9.4.7)
Do C2 0, nên suy ra
(9.4.9)
là phương trình xác định trị riêng cho bài toán (9.4.6) và (9.4.7).
Phương trình siêu việt này, được giải bằng phương pháp đồ thị.
Đặt
(9.4.10)
Ta có phương trình:
(9.4.10a)
M3
M2
M1
2 3
O 1 2 3 x
25
với ak, bk là các hằng tùy ý. được xác định bởi điều kiện đầu.
Như vậy, nghiệm riêng của phương trình sóng có dạng:
(9.4.14)
26
(9.4.15)
Do hệ các hàm không trực giao trên đoạn [0,L], nên để xác
định các hệ số ak, bk ta cần dùng kỹ thuật khác.
Ta sẽ thấy hệ hàm trực giao trên đoạn [0,L], tức là :
27
Do , suy ra
Đạo hàm hai vế công thức các điều kiện đầu (9.4.15), với giả thiết
phép tính đạo hàm chuỗi vô hạn thực hiện được qua từng số hạng
của chuỗi, ta có:
28
Nhân hai vế của các đẳng thức này với , tiếp đó lấy tích phân
hai vế trên đoạn [0, L] và nhờ tính trực giao của họ các hàm ,
các hệ số cho biểu thức biểu diễn nghiệm được xác định bởi công
thức sau đây:
29
§9.5. Dao động với biên độ nhỏ của một sợi chỉ treo một
đầu
Xét sợi chỉ nhỏ, đồng chất, dễ uốn với khối lượng nào đó, chiều dài L.
Sợi chỉ được buộc chặt một đầu x = L và dao động dưới tác dụng của
trọng lực (Hình 9.5.1). Độ dịch chuyển cực đại tại đầu x = 0 so với
phương thẳng đứng là h.
Chọn trục x theo hướng thẳng đứng, do đó nó trùng với vị trí ban đầu
của sợi chỉ.
Gọi u = u(x,t) là dịch chuyển của sợi chỉ khỏi vị trí cân bằng tại thời
điểm t.
N M
N1 M1
O u
Hình 9.5.1. Dao động của một sợi chỉ treo một đầu
Xét dao động với biên độ nhỏ, để có thể bỏ qua bình phương của đạo
hàm so với đơn vị.
Gọi là góc theo hướng dương của trục x với tiếp tuyến của sợi chỉ
tại điểm x và thời điểm t. Ta có:
Sức căng T của sợi chỉ tại điểm N, hoành độ x, bằng trọng lượng của
sợi chỉ ở phần thấp hơn N:
30
với là mật độ khối lượng tuyến tính của sợi dây, g là gia tốc trọng
trường.
Chọn đoạn tùy ý của sợi chỉ MM1, có đội dài dx, đoạn tương ứng ở vị
trí cân bằng là NN1.
Véc tơ sức căng tại điểm M1 tiếp xúc với sợi chỉ, biểu diễn sức căng
tác dụng lên đoạn MM1. Các thành phần của véc tơ sức căng này
được chiếu lên các trục tọa độ:
(9.5.1)
chú ý rằng
Chuyển động của đoạn MM1 được xem là tự do với điều kiện ta vẫn
duy trì lực sức căng tại điểm M và M 1, đồng thời tính đến trọng lực
hướng xuống dưới bằng . Thành phần thẳng đứng của tổng hợp
lực sức căng là sự cân bằng của lực hấp dẫn. Vì thế giả sử rằng, yếu
tố sợi chỉ MM1 chuyển động dưới tác động của các thành phần nằm
ngang của lực (9.5.1). Cân bằng lực này với tích của khối lượng
của các phần tử của sợi chỉ với gia tốc của nó ta nhận được
PDE dao động của sợi chỉ với biên độ nhỏ được treo ở một đầu:
(9.5.2)
Điều kiện biên
(9.5.3)
Các điều kiện đầu:
(9.5.4)
31
Để áp dụng phương pháp tách biến Fourier giải bài toán (9.5.2),
(9.5.4) ta biến đổi phương trình trên bằng cách đưa vào biến mới:
trong đó J0, Y0 là các hàm Bessel loại 1 và loại 2 cấp không xác định
bởi các công thức sau đây:
Vì .
Điều kiện biên (9.5.3) xác định trị riêng .
Gọi là không điểm của hàm Bessel J0, tức là: .
32
Khi đó ta có vô hạn các nghiệm suy ra các giá trị riêng được
xác định bởi phương trình:
(9.5.9)
Các hàm riêng ứng với các trị riêng này có dạng:
(9.5.10)
Giải ODE (9.5.7), nghiệm có dạng:
Trong đó các hằng số ak, bk được xác định từ điều kiện đầu:
33
Từ công thức (9.5.14), biên độ của dao động điều hòa thứ k bằng
không ở các điểm:
34
§9.6. Phương trình không thuần nhất
(9.6.1)
Dạng 2:
(9.6.2)
2. Cách giải
Cách giải dạng 1: (điều kiện biên và điều kiện ban đầu là thuần nhất)
Đặt
(9.6.3)
trong đó cần xác định và thỏa mãn điều kiện ban đầu sau:
(9.6.4)
35
(9.6.5)
Dãy hàm trực giao trên đoạn [0, L], với hàm
trọng số r(x) = 1, bình phương chuẩn hóa của mỗi hàm là 1.
Nhân hai vế của phương trình (9.6.5) với Fm(x), tích phân từ 0 đến L
hai vế, do tính trực giao của hệ hàm Fm(x), m = 1,2,…, ta có:
36
(9.6.6)
Nghiệm của ODE (9.6.6) với điều kiện đầu (9.6.4) được tìm theo
phương pháp biến thiên hằng số như sau:
Giải ODE thuần nhất
(9.6.7)
37
Vậy nghiệm của bài toán (9.6.1) là:
(9.6.8)
Do toán tử
là toán tử tuyến tính, nên nghiệm (9.6.2) được tìm dưới dạng:
(9.6.9)
và:
(9.6.10)
38
(9.6.11)
và
(9.6.12)
(9.6.13)
39
§9.7. Chuyển động sóng của chất rắn
Nội dung chính: Dao động dọc của thanh là nghiệm của phương trình
sóng
P’
L
L+L
Định nghĩa:
sự thay đổi chiều dài
+ Độ căng =
chiều dài gốc
+ Độ nén = lực
diện tích
Định luật Hooke
Độ nén tỷ lệ với độ căng, , trong đó E là mô đun Young của độ
đàn hồi.
Nếu vật liệu đồng chất và đẳng hướng thì E = const
Nếu vật liệu không đồng chất và đẳng hướng thì E = E(x) là hàm
của tọa độ.
40
Phương trình Pochummer
Xét một thanh có thiết diện A = A(x), mô đun đàn hồi Young E = E(x),
thanh có mật độ khối lượng thay đổi theo tọa độ = (x) (Hình 9.7.2).
P Q
P Q
x
x x
P’ Q’
x
x+u x+u
x=0 x=L
Thanh chịu một lực dao động dọc trục, do đó tại thời điểm t, thiết diện
tại P ở điểm x dịch chuyển theo chiều dọc của thanh một lượng u(x,t).
Vì thế điểm P chuyến sang điểm P’. Điểm Q bên cạnh có tọa độ x +
x chịu dịch chuyển là u(x+x,t) và dịch chuyển sang điểm Q’.
Độ căng tác dụng lên yếu tố PQ tại thời điểm t được tính bởi:
Chia hai vế cho x và lấy giới hạn khi x 0 ta được phương trình
chuyển động dọc của thanh:
(9.7.1)
+ Điều kiện biên hỗn hợp: (một đầu cố định, một đầu tự do)
Chú ý rằng: một đầu thanh x = L để tự do, túc là tại đó sức căng bằng
không vì
Bài toán
Xét thanh trụ với thiết diện A và mật độ là các hằng số, có độ dài L,
đầu x = 0 cố định, đầu x = L để tự do. Kéo đầu tự do đến khoảng
cách L1 rồi thả ra, như vậy thanh sẽ thực hiện dao động dọc.
42
Hãy xác định độ dịch chuyển và vận tốc chuyển động của thiết diện
bất kỳ của thanh.
Giải: Gọi u(x,t) là độ dịch chuyển của thiết diện tại vị trí x, thời điểm t.
Ta có phương trình dao động của thanh là:
(9.7.2)
Thiết diện ban đầu ở trạng thái nghỉ, do đó vận tốc ban đầu là:
(9.7.4)
Các điều kiện biên một đầu gắn chặt, một đầu tự do cho ta:
(9.7.7)
Với các trị riêng các hàm riêng tương ứng là:
(9.7.8)
Dựa vào điều kiện ban đầu và tính trực giao của hệ hàm riêng, các hệ
số trong chuỗi được xác định bởi
(9.7.10)
Ta thấy nghiệm dao động của thanh là chồng chất các dao động điều
hòa dạng:
Các dao động điều hòa này dao động với biên độ
và tần số
44
nếu chọn thiết diện của thanh bằng 1.
Âm cơ bản của thanh khi dao động phát ra có chu kỳ là:
Vậy, nghiệm của phương trình dao động dọc của thanh một đầu chặt,
một đầu tự do với điều kiện đầu là kéo căng đầu tự do đến độ dài xác
định rồi thả tự do, có dạng sau:
(9.7.11)
45
§9.8. Phương trình dao động của màng
u
y
O x x
là mật độ khối lượng trên một đơn vị diện tích của màng;
T là sức căng tính trên một đơn vị diện tích;
w = w(x,y,t) là ngoại lực tác dụng trên một đơn vị diện tích;
Fe = w(x,y,t)xy là ngoại lực tác động lên yếu tố diện tích xy;
Fd = là lực cản tắt dần tỷ lệ với vận tốc dao động tác động lên
yếu tố diện tích xy; là hệ số tắt dần.
Xét phần nhỏ (yếu tố) của màng tại điểm (x,y) (hình vẽ 9.8.2).
Xét độ dịch chuyển nhỏ, trong đó các góc 1, 2, 1, 2 là nhỏ và tổng
các lực tác dụng lên yếu tố màng theo hướng x, y là hình chiếu của
sức căng trên mặt phẳng, ta có
46
Áp dụng định luật Newton 2, lấy tổng các lực theo hướng vuông góc
với yếu tố của màng (hướng trục u):
Fe Tx
u(x,y,t) Ty
y
y+y/2
Ty Tx
Fd
y-y/2
O x-x/2 x+x/2 x
u u
Ty Tx
2 2
1 1
Ty Tx
(9.8.1)
47
từ đó
rồi lấy giới hạn khi cho x 0 và y 0, ta nhận được phương trình
dao động của màng sau:
(9.8.2)
Trường hợp 1: Cho ta thu được phương trình sóng hai chiều
(9.8.3)
Trường hợp 2: Dao động của màng trong trạng thái dừng, suy ra
phương trình Poisson:
(9.8.4)
Gọi C là đường cong đóng kín, là biên của màng nằm trong mặt
phẳng (x,y), gọi là véc tơ pháp tuyến đơn vị hướng ra ngoài đường
cong trên biên.
48
Điều kiện biên:
+ Điều kiện biên Dirichlet: điều kiện biên gắn chặt
(9.8.5)
+ Điều kiện biên hỗn hợp: điều kiện biên gắn chặt và tự do
(9.8.7)
Điều kiện ban đầu: là hình dạng ban đầu và vận tốc ban đầu trên bề
mặt của màng khi t = 0.
(9.8.8)
49
§9.9. Giải phương trình dao động của màng chữ nhật
Giải phương trình dao động của màng chữ nhật bằng phương pháp
tách biến trên mặt phẳng với biên chữ nhật dạng:
(9.9.1)
Theo phương pháp tách biến, nghiệm được tìm dưới dạng:
(9.9.2)
suy ra
50
Giải hai phương trình tách biến, các trị riêng và hàm riêng sẽ là:
(9.9.4)
Đó là tập hợp các hàm trực giao trong khoảng xác định của màng.
(9.9.5)
và có nghiệm là:
(9.9.7)
Theo nguyên lý chồng nghiệm, nghiệm tổng quát cần tìm có dạng:
(9.9.8)
Điều kiện ban đầu của phương trình (9.9.1) cho phép xác định các
hằng số anm, bnm
(9.9.9)
Phương trình (9.9.9) mô tả khai triển chuỗi Fourier của hàm hai biến.
Dùng tính trực giao của các hàm
51
ta nhận được:
(9.9.10)
Để mô tả dao động, thường minh họa bằng đồ thị một vài dao động
thành phần đầu tiên unm(x,y,t), n,m = 1,2,3, tại thời điểm t = t0.
52
§9.10. Dao động của màng tròn
(sinh viên về tự đọc và làm tóm tắt)
Xét bài toán dao động của màng tròn, bán kính L, các biên tròn được
gắn chặt.
Giải phương trình sóng trong hệ tọa độ cực.
(9.10.1)
(9.10.5)
(9.10.5b)
53
Nghiệm tổng quát của (9.10.5) là:
(9.10.6)
(9.10.7)
Suy ra các phương trình sau với điều kiện tương ứng
(9.10.9)
(9.10.10)
Giải phương trình (9.10.9) có nghiệm tuần hoàn chỉ khi p = n với n
nguyên:
54
Phương trình (9.10.10) có dạng
(9.10.10)
(9.10.11)
Như vậy, nghiệm riêng của phương trình (9.10.5b) đối với V là:
55
Thay giá trị của trị riêng vào vào (9.10.6), giải phương trình
(9.10.12)
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình dao động của màng tròn là
(9.10.13)
Các hằng số Anm, Bnm, Cnm, Dnm được xác định từ điều kiện ban đầu:
56
Nhân lần lượt với bộ hàm riêng rồi lấy tích phân hai
vế từ 0 đến 2, ta có:
Vế phải trong hai đẳng thức cuối là khai triển hàm (r) theo các hàm
Bessel :
57
Ta thu được các hệ số
(9.10.14)
(9.10.15)
(9.10.16)
Các hệ số Mnm, nm, nm được xác định bởi các hệ số A nm, Bnm, Cnm,
Dnm . Dao động của màng tròn là tập hợp vô hạn các dao động có tần
số:
58
(9.10.17)
(9.10.18)
Công thức này chỉ ra rằng, trong trường hợp dao động của màng
tròn, sóng đứng của các tần số khác nhau có các đường nút, đường
nút đơn giản nhất được xác định bởi phương trình:
(9.10.18)
Phương trình đầu xác định (m -1) vòng tròn bao quanh tâm màng có
phương trình:
(9.10.19)
Phương trình thứ hai xác định n đường kính của màng với phương
trình:
(9.10.20)
Thường thì hình ảnh dao động của màng tròn được minh họa bằng
đồ thị với m = 1,2; n = 0,1, 2, 3, 4.
59
§9.12. Nghiệm D’alembert của phương trình sóng
(9.12.1)
Đưa phương trình này về dạng chính tắc, bằng cách thay biến mới.
Xét phương trình đặc trưng:
(9.12.2)
60
Thay vào phương trình đã cho, đưa đến (9.12.3).
Từ (9.12.3) ta được nghiệm:
.
Cần chọn hàm f1, f2 để biểu diễn u(x,t) thỏa mãn điều kiện đầu:
61
hay
(9.12.5)
Đây là công thức D’Alambert xác định nghiệm của phương trình
sóng. Công thức này chứng tỏ tính duy nhất của nghiệm.
2. Ý nghĩa vật lý
Các đường cong đặc trưng được cho bởi họ các đường:
Chọn điểm (x0,t0) trong mặt phẳng (x,t) thu được hai đường cong đặc
trưng (hình 9.13.1)
x + at = L
t t x - at = 0
(x0,t0)
O x x=0 x=at x =L x
x0=L-at
Nghiệm tại thời điểm t = t0 và vị trí x = x0 chỉ phụ thuộc vào các số liệu
ban đầu ở giữa các điểm x0 – at0 và x0 + at0.
62
Số hạng đầu tiên của nghiệm D’Alambert là giá trị trung bình của hình
dạng sóng lúc ban đầu di chuyển về bên phải và hình dạng sóng lúc
ban đầu di chuyển về bên trái tại (x 0,t0). Hạng thức thứ hai là tích
phân của giữa điểm x0 – at0 và x0 + at0.
Miền phụ thuộc sóng được định nghĩa bởi
Bài tập: Mở rộng công thức nghiệm D’Alambert cho bài toán truyền
sóng của màng , u = u(x,y,t).
Về mặt thực hành tính, phương pháp tách biến Fourier thường cho
nghiệm gần đúng, trong khi công thức D’Alambert có thể cho nghiệm
đúng. Tuy nhiên nhiều khi chỉ cần quan tâm đến một vài dạng dao
động đầu là đủ.
63