Professional Documents
Culture Documents
bài kinh tế vĩ mô
bài kinh tế vĩ mô
Ngành kinh tế
Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Lớp: 49K32.3
Câu 2:
Tính tốc độ tăng trưởng GDP:
GDP cuối kì – GDP đầu kì *100
GDP đầu kì
Năm GDP đầu kì GDP cuối kì Tốc độ tăng trưởng (%)
2017 218,4 310,1 41,9
2018 310,1 334,4 7,8
2019 334,4 346,6 3,6
2020 346,6 366,1 5,62
2021 366,1 406,45 11,02
7
Chart Title
6
0
2017 2018 2019 2020 2021
https://solieukinhte.com/ty-le-lam-phat-viet-nam/
https://solieukinhte.com/ty-le-that-nghiep-viet-nam
https://bom.so/V7Qg6n
Câu 5
Nhận xét :
Nhìn đồ thị ta thấy được :
+ 3 đường có sự khác biệt qua từng thời kỳ , không giống nhau , xu hướng dịch
chuyển khác nhau .
+Tăng trưởng kinh tế :
Tăng trưởng kinh tế từ năm 2017-2019 : tăng đồng đều , duy trì ở mức ổn
định và khá cao xa với những nước trong khu vực .( GDP năm 2017 đạt
6,8% , năm 2018 đạt 7,1%, năm 2019 đạt 7.0% ).
Tăng trưởng kinh tế từ năm 2019-2020 : giảm mạnh , giảm đáng kể ( từ
7.0% ( năm 2019 ) xuống 2,91% ( năm 2020) tạo trên đồ thị một hình dốc
xuống .
Tăng trưởng kinh tế từ năm 2020-2021 : vẫn giảm nhưng giảm nhẹ ( đất
nước đang phục hồi nền kinh tế ) tạo trên đồ thị hình thoải xuống .
+ Lạm pháp :
Tỷ lệ lạm pháp 2017-2018 : tăng nhưng không đáng kể ( 3.52% - 3,54% )
Tỷ lệ lạm pháp 2018-2019 : giảm mạnh ( 3.54% - 2,80 % )
Tỷ lệ lạm pháp 2019-2020 : tăng ( 2.80%-3,22%)
Tỷ lệ lạm pháp 2020-2021 : giảm mạnh ( 3.22% -1.82% )
+ Thất nghiệp
Giải thích :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta từ năm 2017-2019 tăng trưởng
mạnh mẽ và đạt được những thành tựu nhất định . Có được những thành
quả đó là nhờ vào sự phát triển của các ngành công nghiệp chế biến , xuất
khẩu và dịch vụ logistic đã đóng góp mạnh mẽ vào sự tăng trưởng kinh tế
của Việt Nam . Sự phát triển của các ngành này đã thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và tăng cường xuất khẩu , đóng góp tạo việc làm cho người lao
động .Tốc độ tăng trưởng dân số cũng góp phần vào tăng trưởng kinh tế .
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta giai đoạn 2019-2021 đã giảm một
cách đáng kể nguyên nhân là do trong bối cảnh đại dịch Covid -19 bùng
phát mạnh mẽ trên toàn cầu và nước ta cũng không tránh khỏi những thiệt
hại . Tác động của đại dịch đã ảnh hưởng rất nhiều đến ngành kinh tế của
Việt Nam đặc biệt là du lịch dịch vụ và xuất khẩu .
- Nước ta những năm 2017-2019 với tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc
đã để lại nhiều thành tựu và phát triển nổi bật trong khu vực Đông Nam Á ,
chính vì thế tỷ lệ lạm pháp những năm 2017-2019 giảm đáng kể .
+ Tỷ lệ lạm pháp thấp điều này cho thấy nền kinh tế đang ổn định và có
khả năng tạo ra công việc làm ổn định cho công dân và ngược lại .
- Tỷ lệ lạm pháp của nước ta năm 2019-2021 đã và đang tăng dần đều đến
cuối năm 2021 đã giảm nhưng không đáng kể . Tỷ lệ lạm pháp tăng cho
thấy tình hình kinh tế nước ta đang suy thoái dần , đang rơi vào tình trạng
khó khăn , tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại hoặc không đủ đầu tư vào
ngành công nghiệp .Và nước ta bị ảnh hưởng của đại dịch Covid -19 tạo ra
một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu .
- Tỷ lệ thất nghiệp năm 2017-2019 : Với tốc độ tăng trưởng kinh tế của
nước ta những năm 2017-2019 thì tình trạng thất nghiệp của nước ta giảm
mạnh , người dân có công ăn việc làm ổn định , hoạt động kinh tế diễn ra
mạnh mẽ .
- Mãi cho đến năm 2019-2021 : nước ta khi rơi vào cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu , tốc độ tăng trưởng kinh tế rơi vào tình trạng bão hòa , giảm
một cách đáng kể , tỷ lệ lạm pháp tăng chính vì những nguyên nhân ấy tỷ
lệ thất nghiệp đã tăng lên khi ta quan sát đồ thị.
Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn: xây dựng dự án, khu du lịch hút khách; chú
trọng đầu tư máy móc, nguyên vật liệu trong sản xuất; phát triển cơ sở hạ tầng: đảm
bảo chất lượng nhiều xí nghiệp nhà máy, y tế, trường học, ngân hàng,…
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng cách đưa ra nhiều chính sách đảm bảo
quyền cơ bản của các nhà đầu tư như: giảm thuế, khoản trợ cấp, các chính sách
khuyến khích, ưu đãi về đất đai,…
Phân tích:
Tác động tích cực đến nguồn lực: mạng lại nguồn vốn đầu tư lớn, phát triển công
nghệ cơ sở hạ tầng, máy móc, thiết bị, nâng cao năng suất lao động, tạo ra sản phẩm
mang giá trị cao. Nâng cao chất lượng ngồn nhân lực, đòi hỏi trình độ lao động có
chuyên môn cao từ đó có nhu cầu đào tạo lao động trong nước, nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong và
ngoài nước.
Phân tích:
Tiết kiệm càng cao, nguồn lực đầu tư càng lớn, thúc đẩy tăng tưởng sản xuất, tạo
việc làm, nâng cao năng suất lao động; và ngược lại tiết kiệm thấp thì nguồn lực đầu
tư giảm, giảm năng suất lao động từ đó làm giảm tăng trưởng kinh tế.
2. Chính sách thương mại
Cuối thập kỷ 1980, Việt Nam tiến hành thực hiện nhiều chính sách kinh tế nhằm thu
hút đầu tư nước ngoài.
Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc (UN) 20/9/1977
Gia nhập ASEAN 28/7/1995
14/11/1998, Việt Nam gia nhập APEC.
Tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do, đẩy mạnh xuất khẩu và nhập khẩu.
Phân tích:
Tăng thu nhập cho người lao động; đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn; tạo cơ
hội việc làm; thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu; tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh
tế; làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế (công nghiệp hóa, hiện đại hóa). Bên cạnh đó,
trình độ người lao động còn kém nhưng đòi hỏi chuyên môn cao, đẩy mạnh quá trình
gia tăng sản xuất và tiêu dùng gây ra nhiều tác động tiêu cực tới môi trường.
Phân tích: tăng nguồn nhân lực, tăng thị trường tiêu thụ. Bên cạnh đó, có thể gây áp
lực lên nguồn lực, nếu như tốc độ gia tăng dân số quá nhanh sẽ gây ra sự giảm chất
lượng nguồn nhân lực.
Để khuyến khích phát triển lĩnh vực nghiên cứu sáng tạo, nhà nước tăng cường đầu
tư, hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, khuyến khích hợp tác quốc tế, thường
xuyên tổ chức các cuộc thi để khuyến khích giới trẻ tham gia, tuyên truyền quảng bá
các sản phẩm và thành tựu,… Các cuộc thi về nghiên cứu sáng tạo: Cuộc Thi “Ý
Tưởng Khởi Nghiệp Sáng Tạo Công Nghệ Quốc Gia” – R&D To Start-up 2023
được trung tâm chuyển giao tri thức và hỗ trợ khởi nghiệp-đại học quốc gia Hà
Nội tổ chức.
Phân tích: tăng chất lượng lao động; áp dụng các thành tựu vào sản xuất để tăng năng
suất lao động; đẩy mạnh nền kinh tế trong nước gia tăng phát triển, gia tăng sản xuất
và xuất khẩu, tạo ra thị trường tiêu thụ rộng lớn; nâng cao chất lượng hợp tác quốc tế.
Phân tích:
Nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, mở rộng cơ hội học tập, nâng
cao trình độ dân trí, góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước, làm tăng
năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, thu hút đầu tư nước ngoài->góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội.
Xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu tài sản của người dân, khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân, khuyến khích đầu tư, tiết kiệm tư nhân.
Nhà nước ban hành chặt chẽ các chính sách về văn hóa-xã hội, an ninh-quốc phòng,
đối nội-đối ngoại, kinh tế-xã hội.
Phân tích:Quyền sở hữu tài sản: giúp tăng cường tích lũy tài sản cá nhân từ đó làm
tăng nguồn lực tài chính xã hội; đẩy mạnh đầu tư; thúc đẩy quá trình đổi mới sáng tạo,
tạo ra các tài sản trí tuệ, góp phần làm tăng nguồn lực trí tuệ của xã hội. Thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh, sử dụng nguồn lực cách hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế.
Ổn định chính trị: tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh; thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội; giảm chi phí an ninh quốc phòng.