Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 22

KINH TẾ VĨ MÔ

TS. NGUYỄN DUY QUANG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - TÀI CHÍNH TP.HCM
quangnd@uef.edu.vn

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Review

 Thành phần của tổng cầu ?


 Tổng chi tiêu kế hoạch?
 Phân tích các nhân tố tác động đến các thành phần của tổng
cầu ?
 Nền kinh tế giản đơn, đóng và mở?
 Xác định số nhân tổng cầ, số nhân chi tiêu, chi tiêu tự định?

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Nội dung

Kinh tế vĩ mô
Kinh tế
Giới thiệu Nền
vĩ mô
và đo kinh tế
trong
trong Nền kinh tế trong ngắn hạn
lường nền dài
nền
kinh tế
kinh tế hạn
mở

Tăng Tổng cầu


trưởng Cán cân
Tổng Đo lường Tổng cung và lý Chính thanh
kinh tế Lạm phát Tổng cầu Chính
quan sản và chu kỳ thuyết sách tiền toán & Tỷ
& Thất & Tổng sách tài
kinh tế vĩ lượng Lý thuyết kinh sản tệ giá hối
nghiệp cung khóa
mô quốc gia & Chính doanh lượng đoái
sách (Chương (Chương (Chương cân bằng (Chương (Chương
(Chương (Chương 9) (Chương
4) 5) 6) 8)
1) 2) (Chương (Chương 10)
3) 7)

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa

Nội dung:

 Khái niệm và phân loại chính sách tài khóa (CSTK)


 Nguyên tắc thực hiện CSTK
 Các tác động của CSTK đến tổng cầu
 Tìm hiểu mối quan hệ giữa CSTK và ngân sách chính phủ
 Cơ chế tự ổn định của nền kinh tế

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Mục tiêu

Kiến thức:

Chính sách tài khóa và mô hình xây dựng

Chính sách chính phủ liên quan đến tài khóa

Kỹ năng:

Phân tích được chính sách tài khóa thông qua mô hình

Liên kết / kết nối các khái niệm với các hoạt động và sự kiện về chính sách chính
phủ liên quan đến tài khóa trong nền kinh tế thực
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại

Khái niệm:
Chính sách tài khóa
(CSTK) phản ánh cách
thức chính phủ sử
dụng thuế (T) và chi
tiêu chính phủ (G) để
điều tiết nền kinh tế.

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại

CSTK ngắn hạn:


Mục đích nhằm chống suy thoái, lạm phát, thất nghiệp hoặc cân bằng
ngân sách.
CSTK dài hạn:
Mục đích được sử dụng để thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng
trưởng.
Ví dụ: Chi tiêu chính phủ để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, các công trình
công cộng… Giảm thuế đánh vào những ngành sản xuất ra hàng hóa
phục vụ đầu tư →Tăng trưởng trong tương lai.
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại

CSTK mở rộng/ nới lỏng CSTK thu hẹp/ thắt chặt


(Expansionary fiscal policy) (Contractionary fiscal policy)
Thời điểm áp Khi nền kinh tế đang suy thoái Khi nền kinh tế đang phát
dụng để làm tăng AD và sản lượng triển quá nóng để làm giảm AD
và sản lượng
Công cụ  G↑  G↓
 hoặc T↓  hoặc T↑
 hoặc cả G↑ và T↓  hoặc cả G↓ và T↑

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại
APE APE
APE2 0

APE1 APE1
APE0
APE2
∆G
∆G

Y
Y1 Y0 Y
P P
A
AS S
AD1
AD0 AD1 AD0
Y Y
Y0 Y1 Y0 Y1
Chính sách tài khóa mở rộng (expansionary fiscal policy) Chính sách tài khóa thắt chặt (contractionary fiscal policy)
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Hạn chế của CSTK
 Tính liều lượng T và G khó
chính xác

 Độ trễ: Độ trễ trong và


ngoài
 Độ trễ trong: cần thời gian để
đưa ra CSTK
 Độ trễ ngoài: cần thời gian
để CSTK phát huy tác dụng
(15-18 tháng theo World Thất thu ngân sách từ tour 0 đồng - Tin Tức VTV24
Bank)

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Cơ chế tự ổn định của nền kinh tế
Cơ chế tự ổn định: Là việc giảm bớt những biến động của nền kinh
tế khi các thành phần của tổng chi tiêu đột ngột thay đổi
Công cụ của cơ chế: Thuế suất (t) và trợ cấp (TR)
t: thuế suất
Tổng thuế: T = t.Y
 Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái → thu nhập giảm → thuế tự động
giảm → Kích thích AD tăng
Tr: trợ cấp
 Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái → thất nghiệp tăng → trợ cấp thất nghiệp
cũng tăng → Kích thích AD tăng

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Ngân sách nhà nước: là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của chính
phủ trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách:
B=T–G
Trongđó:
T: Thuế ròng (Bằng tổng nguồn thu từ thuế trừ đi chuyển giao thu
nhập = Tx - Tr)
G: Chi tiêu chính phủ để mua hàng hóa và dịch vụ.
B: Cán cân ngân sách
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Cán cân ngân sách:
B=T–G
 B = 0: cân bằng ngân sách.
 B < 0: thâm hụt ngân sách
 B > 0: thặng dư ngân sách.
Giả định T = t.Y ; ta có phương trình
ngân sách đơn giản:
B = - G + t.Y
Với t: hệ số góc

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Cán cân ngân sách:
B=T–G
Các nhân tố quyết định:
Chính sách tài khóa chủ động:
Mở rộng: G tăng, T giảm → B giảm
Thu hẹp: G giảm, T tăng → B tăng
Chu kỳ kinh doanh:
Suy thoái → B giảm
Tăng trưởng nóng → B tăng
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phản ứng của Chính phủ khi thâm hụt ngân sách:
 Phản ứng cùng chiều (CSTK cùng chiều): Khi tY < G ⇒ Nhà nước
tăng T, giảm G để đảm bảo G = tY ; B=0. Nhưng có thể làm cho suy
thoái càng trầm trọng hơn do việc giảm G sẽ làm giảm AD.
 Phản ứng ngược chiều (CSTK ngược chiều): Với mục tiêu giữ cho
nền KT luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ,
khi tY<G ⇒ thay vì tăng t để bảo đảm thu, Nhà nước lại giảm t
để kích thích đầu tư (⇑ I), thay vì giảm G thì Nhà nước lại ⇑ G để
⇑AD.

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phân loại thâm hụt ngân sách:
 Thâm hụt ngân sách thực tế: Là thâm hụt khi số chi thực tế vượt
số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.
 Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Là thâm hụt khi nền kinh tế bị suy
thoái theo chu kỳ kinh doanh.
Ví dụ: Nền kinh tế suy thoái → thất nghiệp tăng → thu ngân sách từ
thuế giảm xuống → chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng
lên.

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phân loại thâm hụt ngân sách:
 Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Là thâm hụt tính toán được khi giả
định nền kinh tế đạt sản lượng tiềm năng. NS thâm hụt là do
chịu ảnh hưởng của các yếu tố như quy định thuế suất, trợ cấp
BHXH hay chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng…
Thâm hụt thực tế = Thâm hụt chu kỳ + Thâm hụt cơ cấu

THNS cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của CSTK do vậy
sử dụng thâm hụt này để đánh giá kết quả của CSTK
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Giải pháp cho thâm hụt ngân sách:
 Vay từ ngân hàng thương mại hay ngoài ngân hàng: Vay trong nước
từ NHTM hoặc từ dân cư → không gây ra áp lực lạm phát, nhưng i
tăng → I giảm → chuyển từ đầu tư tư nhân sang đầu tư của CP →
thoái lui đầu tư
 Vay tiền từ ngân hàng trung ương (tiền tệ hóa thâm hụt): in tiền gây
lạm phát
 Vay nước ngoài: nợ nước ngoài tăng
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa

Thank you for listening! :’)

TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô

You might also like