Professional Documents
Culture Documents
Chương 8 - Chính Sách Tài Khóa
Chương 8 - Chính Sách Tài Khóa
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Review
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Nội dung
Kinh tế vĩ mô
Kinh tế
Giới thiệu Nền
vĩ mô
và đo kinh tế
trong
trong Nền kinh tế trong ngắn hạn
lường nền dài
nền
kinh tế
kinh tế hạn
mở
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Nội dung:
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Mục tiêu
Kiến thức:
Kỹ năng:
Phân tích được chính sách tài khóa thông qua mô hình
Liên kết / kết nối các khái niệm với các hoạt động và sự kiện về chính sách chính
phủ liên quan đến tài khóa trong nền kinh tế thực
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Chính sách tài khóa
(CSTK) phản ánh cách
thức chính phủ sử
dụng thuế (T) và chi
tiêu chính phủ (G) để
điều tiết nền kinh tế.
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Khái niệm và phân loại
APE APE
APE2 0
APE1 APE1
APE0
APE2
∆G
∆G
Y
Y1 Y0 Y
P P
A
AS S
AD1
AD0 AD1 AD0
Y Y
Y0 Y1 Y0 Y1
Chính sách tài khóa mở rộng (expansionary fiscal policy) Chính sách tài khóa thắt chặt (contractionary fiscal policy)
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Hạn chế của CSTK
Tính liều lượng T và G khó
chính xác
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Cơ chế tự ổn định của nền kinh tế
Cơ chế tự ổn định: Là việc giảm bớt những biến động của nền kinh
tế khi các thành phần của tổng chi tiêu đột ngột thay đổi
Công cụ của cơ chế: Thuế suất (t) và trợ cấp (TR)
t: thuế suất
Tổng thuế: T = t.Y
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái → thu nhập giảm → thuế tự động
giảm → Kích thích AD tăng
Tr: trợ cấp
Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái → thất nghiệp tăng → trợ cấp thất nghiệp
cũng tăng → Kích thích AD tăng
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Ngân sách nhà nước: là bảng tổng hợp các khoản thu, chi của chính
phủ trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách:
B=T–G
Trongđó:
T: Thuế ròng (Bằng tổng nguồn thu từ thuế trừ đi chuyển giao thu
nhập = Tx - Tr)
G: Chi tiêu chính phủ để mua hàng hóa và dịch vụ.
B: Cán cân ngân sách
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Cán cân ngân sách:
B=T–G
B = 0: cân bằng ngân sách.
B < 0: thâm hụt ngân sách
B > 0: thặng dư ngân sách.
Giả định T = t.Y ; ta có phương trình
ngân sách đơn giản:
B = - G + t.Y
Với t: hệ số góc
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Cán cân ngân sách:
B=T–G
Các nhân tố quyết định:
Chính sách tài khóa chủ động:
Mở rộng: G tăng, T giảm → B giảm
Thu hẹp: G giảm, T tăng → B tăng
Chu kỳ kinh doanh:
Suy thoái → B giảm
Tăng trưởng nóng → B tăng
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phản ứng của Chính phủ khi thâm hụt ngân sách:
Phản ứng cùng chiều (CSTK cùng chiều): Khi tY < G ⇒ Nhà nước
tăng T, giảm G để đảm bảo G = tY ; B=0. Nhưng có thể làm cho suy
thoái càng trầm trọng hơn do việc giảm G sẽ làm giảm AD.
Phản ứng ngược chiều (CSTK ngược chiều): Với mục tiêu giữ cho
nền KT luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ,
khi tY<G ⇒ thay vì tăng t để bảo đảm thu, Nhà nước lại giảm t
để kích thích đầu tư (⇑ I), thay vì giảm G thì Nhà nước lại ⇑ G để
⇑AD.
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phân loại thâm hụt ngân sách:
Thâm hụt ngân sách thực tế: Là thâm hụt khi số chi thực tế vượt
số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.
Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Là thâm hụt khi nền kinh tế bị suy
thoái theo chu kỳ kinh doanh.
Ví dụ: Nền kinh tế suy thoái → thất nghiệp tăng → thu ngân sách từ
thuế giảm xuống → chi ngân sách cho trợ cấp thất nghiệp tăng
lên.
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Phân loại thâm hụt ngân sách:
Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Là thâm hụt tính toán được khi giả
định nền kinh tế đạt sản lượng tiềm năng. NS thâm hụt là do
chịu ảnh hưởng của các yếu tố như quy định thuế suất, trợ cấp
BHXH hay chi tiêu cho giáo dục, quốc phòng…
Thâm hụt thực tế = Thâm hụt chu kỳ + Thâm hụt cơ cấu
THNS cơ cấu phản ánh kết quả hoạt động chủ quan của CSTK do vậy
sử dụng thâm hụt này để đánh giá kết quả của CSTK
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
Giải pháp cho thâm hụt ngân sách:
Vay từ ngân hàng thương mại hay ngoài ngân hàng: Vay trong nước
từ NHTM hoặc từ dân cư → không gây ra áp lực lạm phát, nhưng i
tăng → I giảm → chuyển từ đầu tư tư nhân sang đầu tư của CP →
thoái lui đầu tư
Vay tiền từ ngân hàng trung ương (tiền tệ hóa thâm hụt): in tiền gây
lạm phát
Vay nước ngoài: nợ nước ngoài tăng
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
Ngân sách Chính phủ
Thâm hụt ngân sách
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô
Chính sách tài khóa
TS. Nguyễn Duy Quang UEF – Khoa Quản trị Kinh doanh Kinh tế vĩ mô