Professional Documents
Culture Documents
Đồ án Đặng Thị Hường
Đồ án Đặng Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Khoa Quản Lý Công
Nghiệp và Năng Lượng đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập và thực
hiện báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình để chúng em có thể tiếp xúc với môi trường
làm việc thực tế và từ đó trau dồi cho bản thân những kỹ năng làm việc chuyên
nghiệp hơn trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý năng
lượng – Trường Đại học Điện lực đã trực tiếp giảng dạy cho chúng em những kiến
thức bổ ích và là tiền đề cho công việc của chúng em sau này.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Ngô Ánh Tuyết là người hướng dẫn chỉ bảo tận
tình cho em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo đồ án tốt nghiệp, giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo đồ án tốt nghiệp của mình. Đề tài “Phân tích hoạt động kinh
doanh và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Điện lực Hiệp Hòa” là
một đề tài nhiều chi tiết, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, cô đã cùng em giải
quyết những khó khăn và cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích để em
có một nền tảng vững chắc giúp ích cho bản thân mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các anh, chị, cô, chú CBCNV của
Phòng Kinh doanh – Điện lực Hiệp Hòa đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá
trình em về thực tập và cung cấp đủ số liệu để em hoàn thành báo cáo đồ án tốt
nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................2
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..........................................................4
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................5
DANH SÁCH HÌNH ẢNH.........................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG...............................................................................................7
1.1. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.....................7
1.2. VAI TRÒ CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.......................7
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH..............................8
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích.....................................................................................8
1.3.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu...................................................................9
1.3.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích....................................9
1.3.4. Báo cáo phân tích..............................................................................................9
1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG................9
1.4.1. Đặc điểm về điện năng và kinh doanh điện năng.............................................9
1.4.2. Quy trình kinh doanh điện năng......................................................................11
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG.......................................................................................................................13
1.5.1. Điện năng thương phẩm ( Atp)........................................................................13
1.5.2. Doanh thu........................................................................................................13
1.5.3. Giá bán điện bình quân...................................................................................14
1.5.4. Chỉ tiêu tổn thất điện năng..............................................................................14
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.............16
1.6.1. Phương pháp so sánh......................................................................................16
1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn......................................................................17
1.6.3. Phương pháp hồi quy......................................................................................18
1.7. MÔ HÌNH SWOT..............................................................................................20
1.7.1. Khái niệm........................................................................................................20
1.7.2. Những thành phần trong mô hình SWOT.......................................................20
1.7.3. Ý nghĩa của việc sử dụng mô hình SWOT.....................................................20
Bảng 1.1. Tổng hợp các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh..................19
Bảng 2.1. Khối lượng đường dây.............................................................................. 31
Bảng 2.2. Khối lượng trạm biến áp........................................................................... 32
Bảng 2.3. Sản lượng điện tiêu thụ theo phụ tải điện của Điện lực năm 2020 - 2022....33
Bảng 2.4. Số lao động của Điện lực Hiệp Hoà tính đến tháng 9 năm 2023............36
Bảng 2.5. Điện năng đầu nguồn Điện lực Hiệp Hòa 2020 – 2022............................36
Bảng 2.6. Điện năng thương phẩm của Điện lực Hiệp Hòa năm 2020 - 2022.........38
Bảng 2.7. Tổng doanh thu tiền điện của Điện lực Hiệp Hòa 2020 – 2022...............38
Bảng 2.8.Giá bán điện bình quân của Điện lực năm 2020 - 2022............................39
Bảng 2.9. Tổn thất điện năng của Điện lực Hiệp Hòa năm 2020 – 2022.................40
Hình 2.1. Trụ sở làm việc của Điện lực Hiệp Hòa....................................................24
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Điện lực Hiệp Hoà .....................................................25
Hình 2.3. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2022............................................... 35
Hình 2.4. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2021 ..............................................35
Hình 2.5. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2022 ..............................................34
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được thực hiện trong mỗi kỳ kinh
doanh, mà nó còn được thực hiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Vì vậy
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định các đầu tư và
các dự án đầu tư. Các nhà đầu tư thường quan tâm đến việc điều hành hoạt động và
tính hiệu quả của công tác quản lý cũng như khả năng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phân tích hoạt động kinh doanh sẽ giúp đáp ứng những đòi hỏi này
của các nhà đầu tư.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nó có vai trò và tác dụng đối với doanh nghiệp trong chỉ đạo mọi hoạt
động kinh doanh của mình. Thông qua việc phân tích từng hiện tượng, từng khía
cạnh của quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích giúp doanh nghiệp điều hành
từng mặt.
Tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết và có vai trò quan
trọng đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của
nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra phương hướng phát triển của các doanh
nghiệp.
1.3. QUY TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tổ chức công tác phân tích là một công việc hết sức quan trọng, nó sẽ quyết định
chất lượng và kết quả công tác phân tích. Thông thường việc phân tích được tiến
hành theo quy trình sau:
Hình 1.1. Quy trình phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích
Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích:
- Về nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích. Có thể là toàn
bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá
trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích.
- Về phạm vi phân tích có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận
được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh
mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp.
- Về thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và
phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập
nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho việc phấn
đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
1.3.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm
tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt….), nội
dung, phương pháp tính và ghi các con số, cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà
còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc.
1.3.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Tùy theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được là loại hình phân tích để xác định
hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp.
Tùy theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ
tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương
trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu.
1.3.4. Báo cáo phân tích
Báo cáo phân tích thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những
tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ
cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện
pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
1.4. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN NĂNG VÀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG
1.4.1. Đặc điểm về điện năng và kinh doanh điện năng
a. Đặc điểm của điện năng
Về mặt hàng hóa sản phẩm, điện năng là mặt hàng hóa đặc biệt trong việc kinh
doanh điện năng, điện năng là sản phẩm của quá trình lao động lao động nhưng điện
năng không nhìn thấy được, không lưu trữ được như các loại hàng hóa khác. Quá
trình sản xuất - truyền tải - phân phối - sử dụng điện xảy ra đồng thời từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ và luôn luôn có sự cân bằng giữa công suất phát và công suất
tiêu thụ.
Điện năng có thể được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau như than,
nước, năng lượng nguyên tử, mặt trời, gió, dầu mỏ, khí,…điện năng biến đổi thành
các dạng năng lượng như nhiệt năng, cơ năng, quang năng...để thỏa mãn nhu cầu
sản xuất và đời sống con người.
Nhu cầu sử dụng điện luôn luôn biến đổi tại mọi thời điểm, theo giờ, theo ngày,
theo tháng trong năm.
Quá trình sản xuất và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải
thông qua một hệ thống bao gồm lưới điện truyền tải, lưới điện phân phối, các trạm
biến áp.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện luôn có một lượng điện năng bị tiêu
hao. Lượng điện tiêu hao này gọi là tổn thất điện năng kỹ thuật, nó bị mất đi một
cách vô ích trong quá trình truyền tải. Tổn thất điện năng trên đường dây tải điện,
trên đường dây phân phối điện, trong các máy biến áp,.... là khách quan và không
tránh khỏi trong quá trình cung ứng điện năng. Nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn
đến chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh điện năng.
Điện năng là sản phẩm vô hình, có yêu cầu đặc biệt an toàn về mặt kỹ thuật trong
quá trình sản xuất – truyền tải – tiêu thụ.
Quá trình kinh doanh điện năng là một quá trình cung cấp một loại sản phẩm vừa
mang tính hàng hóa vừa mang tính dịch vụ. Do đó, quá trình kinh doanh điện năng
phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng dùng điện là cung ứng đầy đủ, liên tục, an
toàn, đảm bảo chất lượng điện năng.
Ngoài ra trong kinh doanh điện năng phải lưu ý một số đặc điểm:
+ Đầu tư các công trình hệ thống điện (nguồn và lưới điện) đòi hỏi lượng vốn đầu
tư lớn của Nhà nước.
+ Giá điện do Nhà nước quy định, kể cả giá bán cho các công ty phân phối điện
đến giá mà các công ty phân phối điện được phép bán cho khách hàng.
b. Vai trò của điện năng và kinh doanh điện năng
Một trong số các cấu phần quan trọng của lĩnh vực năng lượng nói chung, ngành
điện Việt Nam trong những năm vừa qua đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao
của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Chính phủ, đảm bảo phát triển theo định hướng
chính sách chung, hướng tới mục tiêu chung của toàn ngành năng lượng nước nhà.
Bên cạnh mục tiêu đảm bảo an ninh cung cấp điện, cung cấp đủ điện cho các hoạt
động kinh tế - chính trị - xã hội với chất lượng tốt, an toàn, tin cậy, ngành điện Việt
Nam cũng hướng đến việc thúc đẩy phát triển thị trường điện cạnh tranh.
Điện năng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống và phát triển kinh tế, tác động
trực tiếp đến sự phát triển của nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, phát triển xã hội,
mở rộng và chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, việc làm tác động đến mức sống, lối
sống của người dân và của toàn xã hội. Ngành năng lượng điện (ngành điện) được coi
như một ngành kinh tế tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
l. Quy định chăm sóc khách hàng dùng điện qua hình thức tin nhắn SMS
Quy định này qui định nội dung, cú pháp, tần suất, đầu số nhắn tin chăm sóc
khách hàng sử dụng điện qua hình thức SMS và là cơ sở để các đơn vị xây dựng
quy trình nhắn tin cụ thể áp dụng trong đơn vị.
m. Quy trình tổ chức và hoạt động dịch vụ bán lẻ điện năng
Quy định này quy định về tổ chức và hoạt động dịch vụ bán lẻ điện năng trong
EVN được áp dụng tại các địa phương, nơi các TCTĐL là đơn vị thành viên của
EVN quản lý trực tiếp và bán lẻ điện năng đến các khách hàng sử dụng điện ở các
khu vực có đủ các điều kiện phù hợp để thực hiện “Dịch vụ bán lẻ điện năng”.
Tổ chức và hoạt động dịch vụ bán lẻ điện năng được thực hiện dưới hình thức hợp
đồng dịch vụ, trong đó các TCTĐL thuê Bên nhận làm dịch vụ thực hiện một số
công việc thuộc nội dung của hoạt động quản lý kinh doanh điện năng và vận hành
lưới điện hạ áp trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐIỆN
NĂNG
1.5.1. Điện năng thương phẩm ( A¿¿ tp)¿
Yếu tố chính quyết định thành công của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện
năng đó chính là điện năng thương phẩm. Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng,
quý, năm) là tổng điện năng bán cho toàn bộ khách hàng của đơn vị trong kỳ đó. Do
đó để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh điện
năng thì doanh nghiệp phải nâng cao được tỷ lệ điện năng thương phẩm.
Chỉ tiêu này được đánh giá bằng cách so sánh điện năng thương phẩm thực tế so
với kế hoạch được giao của đơn vị. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu điện năng
thương phẩm như: Quá tải ở các đường dây, sự cố, hỏng hóc của các thiết bị, cắt
điện để sửa chửa, cắt điện do quá tải,…Do đó nếu đơn vị làm giảm được yếu tố này
sẽ nâng cao chất lượng điện năng thương phẩm, phục vụ khách hàng được tốt hơn,
nâng cao uy tín của đơn vị.
Điện năng thương phẩm càng cao thì doanh thu và lợi nhuận càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh và bán điện có hiệu quả.
1.5.2. Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trong kinh tế học, doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng:
TR = P × Q (1.1)
Trong đó:
TR: Doanh thu
P: Giá bán điện.
Q: Sản lượng điện thương phẩm
Đặng Thị Hường – D14TTDIEN 13
Phân tích hoạt động kinh doanh tại Điện lực Hiệp Hoà
- Tổn thất điện năng do đốt nóng các dây dẫn trong mạng điện.
- Tổn thất điện năng trong máy biến áp.
- Tổn thất khác bao gồm như (tiếp xúc, dò điện,..…)
Tổn thất kỹ thuật là một yếu tố khách quan, chúng ta chỉ có thể giảm thiểu được tổn
thất kỹ thuật chứ không thể loại bỏ được hoàn toàn tổn thất kỹ thuật. Tổn thất kỹ thuật
cao hay thấp do mức độ hiện đại, đồng bộ, hợp lý của tốc độ sản xuất, truyền tải, phân
phối điện năng và trình độ vận hành, quản lý hệ thống này quyết định.
Tổn thất thương mại: Là tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải, phân phối
điện năng, do sự không hoàn thiện của hệ thống đo đếm điện năng. Sai số của các
thiết bị dùng để đo đếm điện năng, do công tác quản lý còn sơ hở dẫn đế thất thu
tiền điện, do khách hàng còn gian lận, vi phạm quy chế sử dụng điện.
Tổn thất thương mại phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
điện, trình độ quản lý càng cao thì tổn thất thương mại càng thấp. Mục tiêu của các
doanh nghiệp này là phấn đầu đưa tổn thất thương mại về gần bằng không.
- Tổn thất điện năng ở khâu tiêu thụ: Đây là lượng điện năng tiêu hao và thất thoát
trong quá trình sử dụng các thiết bị điện của khách hàng.nĐiều đó được quyết định
bởi mức độ hiện đại, tiên tiến và công nghệ của các thiết bị điện cũng như trình độ
vận hành, sử dụng các trang thiết bị điện đó của khách hàng.
Để xác định mức tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phối điện
năng, người ta sử dụng kết hợp một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm:
Lượng điện năng tổn thất: Là chỉ tiêu xác định mức độ tổn thất điện năng dưới
dạng số tuyệt đối. Nó được xác định bằng số kWh điện chênh lệch giữa tổng sản
lượng điện nhận và tổng lượng điện thương phẩm, bán cho khách hàng dùng điện
trong cùng một khoảng thời gian nhất định. Đây là sản lượng điện do các
nhà máy điện sản xuất ra cung cấp cho lưới điện (sau khi đã trừ đi sản lượng điện
bán ra hàng tháng) và được xác định trên công tơ đầu nguồn của các Công ty truyền
tải hiện nay của các Công ty Điện lực.
Lượng điện năng tổn thất cho chúng ta thấy quy mô của tổn thất điện năng
và cơ sở để xác định giá trị của tổn thất điện năng.
Tỷ lệ tổn thất điện năng: Tỷ lệ tổn thất điện năng là chỉ tiêu xác định mức độ tổn
thất điện năng ở dạng số tương đối. Nó được xác định bằng tỷ số (%) giữa lượng
điện năng tổn thất và tổng sản lượng điện trong cùng một khoảng thời gian
nhất định.
Tỷ lệ tổn thất điện năng phản ánh mức độ tiêu hao, thất thoát điện năng trong
quá trính truyền tải, phân phối so với sản lượng điện đầu nguồn nhận vào lưới
điện. Nó cho thấy với 1kWh điện đầu nguồn (mua vào) thì trong quá trình
truyền tải, phân phối sẽ bị tổn thất bao nhiêu và bán ra cho khách hàng được
bao nhiêu kWh.
Tỷ lệ tổn thất điện năng là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng phản ánh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện, các doanh nghiệp này
luôn phấn đấu, tìm mọi biện pháp và đặt mục tiêu giảm tổn thất điện năng là nhiệm
vụ hàng đầu.
A đn− Atp
∆ A=
A đn
(1.3)
Trong đó:
- ∆ A: Tỷ lệ tổn thất (%).
- Ađn: Điện năng đầu nguồn (kWh)
- Atp: Điện năng thương phẩm (kWh)
1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.6.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này chỉ được sử dụng ở các thời kỳ so sánh có điều kiện hoạt động
tương tự. Để phương pháp này phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá
trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau:
Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh
Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tuỳ theo mục
tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh phù hợp.
Kỳ gốc là kỳ năm trước: Muốn thấy được xu hướng phát triển của đối tượng
phân tích
Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành
các định mức đề ra có đúng theo dự kiến không.
Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn
thấy được vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của doanh
nghiệp.
Kỳ gốc là năm thực hiện: Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hoạch toán hay kỳ
báo cáo.
Bước 2: Điều kiện so sánh được
Để so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem ra so sánh
phải đảm bảo tính chất so sánh được về không gian và thời gian:
Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch
toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, cùng năm, quý,….) và phải đồng nhất trên cả
ba mặt:
Cùng phản ánh nội dung kinh tế
Cùng phương pháp tính toán
Cùng một đơn vị đo lường.
Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự
nhau (cụ thể cùng một cùng một phân xưởng, bộ phận, một ngành,….)
Bước 3: Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh
sau:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của
các chỉ tiêu kinh tế.
1.6.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế theo một trình tự nhất định
để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích (đối
tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong những lần thay thế.
Bước 1: Xác định công thức
Là thiết lập mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích quan
một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân số ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích
Chẳng hạn:
Doanh thu = Giá bán x Sản lượng điện tiêu thụ
Doanh thu là chỉ tiêu phân tích, giá bán và sản lượng điện tiêu thụ là các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích
So sánh số thực hiện với số liệu gốc, chênh lệch có được chính là đối tượng phân tích.
Giả sử: Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích; a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng
đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a.b.c
Đặt Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích, Q1=a1 b 1 c 1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=a0 b0 c 0
Q1−Q0 =a1 b1 c 1−a0 b 0 c 0 = mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là
đối tượng cần phân tích.
Bước 3. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Thực hiện theo các trình tự thay thế (lưu ý nhân tố thay thế ở bước trước phía
được giữ nguyên cho bước sau thay thế)
Thay thế bước 1 (cho nhân tố a)
a 0 b 0 c 0 được thay thế bằng a 1 b 0 c 0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a là:
∆ a=a1 b 0 c 0−a0 b 0 c 0
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng khác nhau.
Trong phạm vi của đồ án tốt nghiệp này, phương pháp so sánh phù hợp để vận dụng
và tính toán chỉ tiêu chương II.
- Theo dõi và đánh giá: SWOT không chỉ hữu ích trong việc lập kế hoạch, mà còn
trong việc theo dõi và đánh giá hiệu suất sau khi chiến lược đã được triển khai, giúp
đo lường tiến trình phát triển và điều chỉnh chiến lược nếu cần.
1.7.4. Cách phân tích và lập chiến lược SWOT
Bước 1. Thiết lập bảng ma trận phân tích SWOT
Thiết lập một bảng phân tích SWOT bao gồm các thành phần S, W, O, T, SO,
WO, ST, WT rồi sắp xếp các yếu tố này ở vị trí hợp lý. Điều này giúp mỗi cá nhân
có cái nhìn trực quan, dễ dàng kết hợp và tạo chiến lược hợp lý.
Bước 2. Phát triển thế mạnh
Muốn chiến lược phát triển những điểm mạnh một cách tối ưu nhất, cần nghiên
cứu kỹ lưỡng để lựa chọn các điểm và cơ hội thích hợp với nhau.
Bước 3. Xác định và ngăn chặn rủi ro
Khi đã xác định được những rủi ro, thách thức tiềm ẩn cần phải ngăn chặn hoặc
chuyển hóa nó thành cơ hội, thông qua nguồn lực và thế mạnh có sẵn trong doanh
nghiệp.
Bước 4. Nắm bắt và tận dụng cơ hội
Tận dụng và khai thác các yếu tố là cách hiệu quả để giải quyết những điểm yếu
của doanh nghiệp. Bước lựa chọn này khá quan trọng và có tác động thay đổi một
phần trong chiến lược kinh doanh của tổ chức, chi phí bỏ ra để cải thiện một vấn đề
nào đó cũng không nhỏ.
Bước 5. Loại bỏ các mối đe dọa
Loại bỏ các mối đe dọa cho doanh nghiệp là việc dự đoán các rủi ro, sự cố có thể
xảy ra vì những điểm yếu chưa được khắc phục. Luôn thành thật đối với vấn đề và
giải quyết nó sớm nhất có thể để giảm thiểu những tác động tiêu cực xảy đến với
doanh nghiệp.
1.7.5. Ưu và nhược điểm của mô hình SWOT
Ưu điểm:
- Không tốn bất kỳ chi phí nào: Chỉ cần phải tiêu tốn chất xám và công sức mà
không cần bỏ ra bất kỳ khoản tiền nào. Đây là ưu điểm cực lớn của mô hình SWOT,
rất hợp lý cho các doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường bởi vì không cần bỏ
chi phí thuê chuyên gia mà vẫn có thể tự mình tìm hiểu, thu thập thông tin từ các
nguồn khác.
- Kết quả quan trọng: Kết quả thu được từ mô hình SWOT là rất quan trọng và có
thể giúp ích cho tất cả các đối tượng muốn nắm bắt một cách tổng quát về điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của bản thân, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Kết
quả đó là tiền để cho các kế hoạch được triển khai thành công trong tương lai.
- Đột phá ý tưởng mới: Phân tích mô hình SWOT đem lại rất nhiều ý tưởng đột
phá kinh doanh. Khi nhìn một cách tổng quan tất cả các yếu tố thì bạn có thể nghĩ ra
những ý tưởng mới lạ, độc đáo một cách dễ dàng hơn.
Nhược điểm:
- Kết quả phân tích chưa chuyên sâu: Các kết quả được đưa ra từ mô hình SWOT
thường khá đơn giản. Vì vậy, những phân tích thường chưa được sâu sắc, chưa thể
hiện đầy đủ các khía cạnh khiến cho việc đề xuất phương pháp và đi vào triển khai
đôi khi không hiểu quả.
- Phân tích chủ quan: Phân tích SWOT có một nhược điểm khá lớn đó là thường
mang tính chủ quan mà thiếu xem xét đến các yếu tố khách quan hay nhiều vấn đề
thực tế khác. Đôi khi người lập mô hình sẽ phân vân và không chắc chắn với những
yếu tố mình đưa ra vì không biết nó có thật sự đúng với hiện thực hay không.
- Không đưa ra hành động cụ thể: Vì mô hình SWOT chỉ đưa ra một sự khái quát
về tình hình của cá nhân, tổ chức mà chưa khai thác sâu. Thế nên, các phương pháp
và hành động đưa ra thường chung chung và không được cụ thể lắm.
- Cần thực hiện nghiên cứu bổ sung: Một điều chắc chắn là nếu muốn lập một kế
hoạch hoàn chỉnh thì bạn không nên chỉ dựa vào mô hình SWOT mà còn phải thực
hiện các nghiên cứu khác. Ví dụ nghiên cứu hành vi, nhu cầu khách hàng, thói quen
mua sắm thông qua các cuộc khảo sát định tính, nắm bắt tình hình thực tế.
Hình 2.1. Trụ sở làm việc của Điện lực Hiệp Hòa
Địa chỉ: đường Đoàn Xuân Lôi, khu dân cư Đức Thắng, Thị Trấn Thắng, Hiệp
Hoà, Bắc Giang.
Fax: 02043.844.935
Ban Giám đốc: Giám đốc, 2 Phó Giám đốc, gồm Phó Giám đốc Kỹ thuật và Phó
Giám đốc kinh doanh;
04 phòng chuyên môn: Phòng Tổng hợp, phòng Kế hoạch, Kỹ thuật và An toàn,
phòng Kinh doanh, phòng Tài chính kế toán.
02 tổ chuyên môn trực thuộc Ban Giám đốc: Tổ trực vận hành lưới điện, tổ Kiểm
tra, giám sát, mua bán điện.
04 Đội sản xuất: Đội sản xuất 1, đội sản xuất 2, đội sản xuất 3, đội sản xuất 4.
Chú thích: ---> Chiều chỉ đạo phụ trách, phân phối
Nhìn chung, mô hình tổ chức của Điện lực Hiệp Hoà sẽ phân theo 2 hướng chính,
quan hệ trực tiếp và quan hệ phân phối. Với 2 chiều phân công công việc là chiều chỉ
đạo phụ trách và chỉ đạo phân phối. Mỗi phòng ban sẽ có vai trò nhất định trong bộ
máy của Điện lực, giúp cho cơ quan hoạt động ổn định, tránh trường hợp công việc
không được phân bổ đều cho các phòng. Đứng đầu sẽ là giám đốc, phân nhánh trực
tiếp xuống phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Tiếp đến sẽ là các
phòng ban như kinh doanh, tổng hợp, tài chính, kế toán và 1 số phòng ban khác. Đơn
vị nhận trực tiếp nhiệm vụ sẽ là các đội sản xuất 1;2;3;4 và tổ giao dịch khách hàng.
Đây là dạng sơ đồ tổ chức khá cơ bản và quen thuộc của các cơ quan đơn vị hành
chính trong Điện lực. Mô hình này nhìn tổng thể khá dễ hình dung và hiểu. Cách
thức hoạt động dễ dàng và hiệu quả. Các phòng ban dễ dàng nắm rõ được vai trò và
vị trí của mình trong đơn vị.
Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức của Điện lực Hiệp Hoà là cơ cấu trực tuyến chức năng,
các trưởng phòng chức năng tham mưu cho giám đốc các lĩnh vực kinh doanh kỹ
thuật vật tư…. Phương thức này giúp giảm bớt gánh nặng quản ý cho người lãnh
đạo cao nhất, nhờ đó mà giám đốc có thể nắm rõ tình hình từ các trưởng phòng tạo
một cái nhìn bao quát toàn bộ công việc nắm rõ được tình hình tổn thất từ đó đưa ra
được các sách lược phù hợp để đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho Điện lực
Hiệp Hoà.
Nhược điểm: Khi thực hiện cơ cấu này dễ phát sinh những ý kiến tham mưu, đề
xuất khác nhau không thống nhất giữa các bộ phận chức năng dẫn tới việc nhàm
chán và xung đột giữa các đơn vị cá thể tăng. Các đường liên lạc qua tổ chức có thể
trở lên rất phức tạp. Vì vậy khó phối hợp được các hoạt động của những lĩnh vực
chức năng khác nhau đặc biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các thay đổi
bên ngoài.
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Điện lực Hiệp Hòa
Chức năng
Là bộ phận quản lý vận hành lưới điện, thiết bị điện, kinh doanh điện năng và
DVKH, các hoạt động kinh doanh khách (theo phân cấp của các Công ty) trên địa
bàn được quản lý; quản lý vận hành và khai thác hệ thống máy tính trang thiết bị tại
Điện lực hệ thống cáp viễn thông và CNTT phục vụ SXKD đảm bảo hiệu quả; tham
gia công tác quy hoạch và phát triển lưới điện trên địa bàn; xây dựng và củng cố tốt
mối quan hệ với chính quyền địa phương các cấp để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị tại địa phương.
Nhiệm vụ
Kinh doanh bán điện và DVKH trên địa bàn được quản lý theo quy định của pháp
luật và các quy chế quản lý nội bộ của EVN, EVNNPC, Công ty và Điện lực;
Quản lý, vận hành, sửa chữa, kiểm tra kỹ thuật hệ thống lưới điện phân phối của
địa bàn được giao theo quy định của pháp luật và các quy chế quản lý nội bộ của
EVN, EVNNPC, Công ty và Điện lực;
Phối hợp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, phát triển lưới
điện, phát triển khách hàng theo phân công, phân cấp của EVN, EVNNPC, Công ty.
Chuẩn bị sản xuất và nghiệm thu, bàn giao theo phân cấp của EVNNPC, Công ty
đối với các công trình mới được đưa vào vận hành;
Quản lý vận hành các hệ thống điện mặt trời trên mái nhà trong địa bàn quản lý
(nếu có) theo phân công, phân cấp của EVNNPC, Công ty; Quản lý vận hành, sửa
chữa hệ thống CNTT, hệ thống viễn thông dùng riêng (VTDR) trên địa bàn quản lý
(nếu có) theo phân công, phân cấp của EVNNPC, Công ty; Tổ chức tuyên truyền,
hướng dẫn khách hàng về tiết kiệm điện, an toàn sử dụng điện, an toàn hành lang
lưới điện và sử dụng điện đúng pháp luật, đúng hợp đồng đã ký kết.
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ một số phòng ban
Tham mưu và thực hiện công tác văn thư, quản trị, tổ chức cán bộ, đào tạo, thi
đua, khen thưởng, thanh tra, bảo vệ, Công nghệ thông tin và công tác y tế. Quản lý
và thực hiện công tác hành chính, văn thư.
Quản lý và sử dụng con dấu của bộ phận và các dấu chức danh theo quy định;
Vận hành chương trình quản lý văn bản E-Office với chức năng là văn thư ĐHH và
chức năng của phòng chuyên môn.
Theo dõi và lập danh sách đề nghị PCBG cấp, đổi thẻ chức danh cho CBCNV.
Làm đầu mối tổ chức đón tiếp khách và các đoàn đến làm việc, công tác với ĐHH;
làm công tác chuẩn bị cho các hội nghị, cuộc họp, hội thảo, các lớp bồi huấn, tập
huấn.....
Công tác phục vụ, quản trị và đời sống; Công tác tổ chức bộ máy, tổ chức quản
lý; Tham mưu cho Giám đốc ĐHH trình PCBG thông qua cơ cấu tổ chức quản lý và
quyết định thành lập, sát nhập, tổ chức lại các Phòng chức năng, Đội sản xuất, Tổ
trực vận hành lưới điện, Tổ Kiểm tra giám sát mua bán điện và Tổ Giao dịch khách
hàng; Tham mưu cho Giám đốc ĐHH trong việc thực hiện việc thành lập, giải thể,
sát nhập, chia tách các tổ/nhóm sản xuất trong ĐHH theo quy chế phân cấp quản lý;
Làm đầu mối ban hành các quy định nội bộ ĐHH; Làm đầu mối ra các quyết định
thành lập các Hội đồng, Tiểu Ban chỉ đạo, Tổ công tác …theo quy chế phân cấp
quản lý Công tác cán bộ.
Công tác đào tạo, bồi huấn; Quản lý lao động; Công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật; Công tác ISO; Công tác triển khai và áp dụng hệ thống QLCL theo tiêu
chuẩn 5S; Công tác văn hoá doanh nghiệp; Công tác y tế, đời sống xã hội; Công
tác thanh tra; Công tác pháp chế; Công tác phòng chống tham nhũng; Công tác
bảo vệ; Công tác công nghệ thông tin;
Phòng Kế hoạch – kỹ thuật và An toàn:
Tham mưu giúp Giám đốc ĐHH thực hiện công tác lập, triển khai kế hoạch sản
xuất kinh doanh của ĐHH; Công tác lập, khiển khai kế hoạch SXKD: Kế hoạch
SXKD điện hàng năm, kế hoạch SCL (xếp theo thứ tự ưu tiên để PCBG xem xét,
phê duyệt), kế hoạch vật tư cho phát triển khách hàng, kế hoạch vật tư cho phát
triển khách hàng, kế hoạch an toàn – vệ sinh lao động bao gồm các nội dung theo
ưuy định hiện hành, kế hoạch đầu tư xây dựng, thực hiện đôn đốc, kiểm tra tiến
độ, chất lượng thực hiện các Quyết định, giấy giao nhiệm vụ của các bộ phận
thuộc ĐHH.
Công tác quản lý vật tư; Công tác sửa chữa lớn và thường xuyên; Công tác
quản lý kỹ thuật; Công tác xử lý sự cố và điêfu tra xử lý sự cố; Công tác đảm bảo
chất lượng điện và giảm tổn thất điện năng.
Công tác nghiệm thu đưa công trình mới vào vận hầnh và nghiệm thu sau đại
thu, sửa chữa; Công tác An toàn – Bảo hộ lao động – Vệ sinh lao động; Công tác
bảo vệ an toàn hành lang lưới điện;
Phòng Kinh doanh:
Tham mưu cho Giám đốc ĐHH thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác kinh
doanh, dịch vụ khách hàng theo đúng Quy trình kinh doanh của EVN, phát hành
và quyết toán hoá đơn tiền điện, phát triển khách hàng mới, lập và quản lý hợp
đồng mua bán điện theo phân cấp, tiếp nhận yêu cầu cấp điện đối với khách hàng
lớn trạm chuyên dùng theo phân cấp, theo dõi nợ tiền điện, quản lý hệ đo đếm
điện, kiểm tra giám sát mua bán điện, phối hợp xử lý các trường hợp vi phạm sử
dụng điện.
Công tác kinh doanh điện; Công tác giao dịch khách hàng tại tổ Giao dịch
khách hàng: Nhằm làm tốt công tác dịch vụ khách hàng và nâng cao uy tín của
ngành Điện, theo phân cấp ĐHH được thành lập tổ Giao dịch khách hàng trực
thuộc P.KD. Ngoài quy định và nội dung công việc của tất cả CBCNV khi thực
hiện nhiệm vụ cần phải giao tiếp với khách hàng thì các CBCNV thuộc tổ Giao
dịch khách hàng của P.KD thực hiện các nội dung về công tác dịch vụ khách hàng
như sau: Là đầu mối và trực tiếp thực hiện giao dịch với khách hàng tại bộ
phận một cửa, tiếp nhận, cập nhật thông tin, chuyển thông tin tới lãnh đạo để giải
quyết, lập dự toán dịch vụ khách hàng và trả lời các yêu cầu, đề nghị, kiến
nghị, thắc mắc, khiếu nại của khách hàng trên địa bàn quản lý của ĐHH đối
với 6 loại hình dịch vụ và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động
SXKD theo quy định của Pháp luật và các quy chế quản lý nội bộ của EVN,
EVN NPC, PCBG và của ĐHH; Giải đáp về tình hình cung ứng điện (dịch vụ trả
lời, giải đáp thắc mắc về việc trả lời mất điện do kế hoạch, sự cố ...)
Giải đáp và cung cấp dịch vụ cấp điện mới 1 pha, 3 pha, chuyên dùng theo
phân cấp và theo đúng quy chế “một cửa”; Tiếp nhận, giải đáp và là đầu mối giải
quyết các yêu cầu kiểm tra, kiểm định thiết bị điện, sửa chữa thiết bị điện, thí
nghiệm thiết bị điện,....
Giải đáp và cung cấp các dịch vụ liên quan đến hợp đồng mua bán điện; Giải
đáp và cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, thi công công trình điện, lắp đặt thiết
bị điện, thuê quản lý công trình điện... theo phân cấp; Giải đáp và tư vấn về việc
tiết kiệm điện, sử dụng điện hợp lý và hiệu quả.
Phòng Tài chính Kế toán:
Tham mưu cho Giám đốc ĐHH trong công tác tài chính - kế toán tại Điện lực.
Tại điểm 4 phụ lục 2 của Quy chế 1083 quy định chức năng nhiệm vụ của phòng
Tài chính Kế toán: Thực hiện công tác tài chính, kế toán của điện lực cấp huyện,
lập hồ sơ quyết toán các công trình SCL, SCTX do điện lực cấp huyện thực hiện.
Công tác lao động tiền lương. Công tác tài chính, kế toán: Tham mưu cho Giám
đốc trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán; Đảm bảo tài chính lành mạnh, bảo
toàn vốn, tối ưu hoá chi phí; Tính toán đầy đủ, báo cáo PCBG đánh giá, tổng hợp
để báo cáo EVN NPC theo quy định các chỉ số tài chính; Cùng với P.KHKT&AT,
P.TH tham mưu cho Giám đốc ĐHH ký các hợp đồng thuê nhân công, dịch vụ
ngoài theo phân cấp của PCBG; Thu chi tiền mặt: Lập phiếu thu, phiếu chi, kiểm
soát chứng từ thanh toán chi tiêu đúng quy định, hạch toán đầy đủ, báo cáo chi tiết
tiền mặt hàng tháng.
Thực hiện các giao dịch ngân hàng, thực hiện đúng tài khoản chuyên thu,
chuyên chi tại ngân hàng; Luân chuyển chứng từ, đối chiếu với cán bộ theo dõi nợ
(chấm nợ) của phòng Kinh doanh về công tác thu nộp tiền điện đúng phiên, đúng
quy định; Theo dõi công nợ dịch vụ sản xuất kinh doanh khác, xuất hoá đơn dịch
vụ khác cho khách hàng theo quy định. Hạch toán thuế khấu trừ, thuế phải nộp
hàng tháng. Quản lý, sử dụng và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn GTGT. Lập
báo cáo thuế TNCN hàng tháng. Quyết toán TNCN năm.
Thực hiện công tác hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
tháng. Tổng hợp số liệu, hoàn thiện báo cáo tài chính tháng, quý, năm. Lập báo
cáo tài chính, báo cáo thu chi các dòng tiền, các báo cáo số liệu chi tiết, tổng hợp;
Là bộ phận chủ trì đề xuất khoán chi phí phục vụ văn phòng, giấy, bút, mực in...
cho các bộ phận;
Thực hiện nghiệp vụ kế toán thanh toán các quỹ khoán chi phí của ĐHH; quỹ
chi tiêu nội bộ ĐHH. Công tác quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ; Công tác
quản lý vật tư; Công tác SCTX, SCL, ĐTXD; Công tác thu nộp tiền; Công tác tiền
lượng và bảo hiểm;
đó tài sản nhà nước chiếm 381,23km và 14,73km thuộc về khách hàng. Đường dây
hạ áp có chiều dài 988,371km. Hai đường dây trung và hạ áp đều sử dụng đường
dây không và cáp ngầm.
b.Khối lượng trạm biến áp:
Bảng 2.2. Khối lượng trạm biến áp
Trạm Máy Dung lượng
Điện 137.861,5 kVA
475TBA 483MBA
lực
319.145 kVA
Khách hàng 87TBA 97MBA
Hình 2.3. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2020
Công nghiệp, xây dựng vào năm 2020 có mức sử dụng điện năng xếp thứ 2, với
sản lượng 9.479.076 kWh và chiếm 43.65% tỷ trọng. Tốc độ tăng trưởng 3 năng
đều tăng. Năm 2020 sản lượng điện là 9.479.076 kWh, đến 2021 sản lượng tăng lên
11.929.034 kWh, tốc độ tăng trưởng 25,8%. Năm 2022 tốc độ tăng trưởng lên đến
62,4%. Nguyên nhân có sự tăng về sản lượng là do sự phục hồi của nền kinh tế sau
đại dịch Covid 19 cả nước nói chung và khu vực Hiệp Hòa nói riêng. Các khu công
nghiệp trên toàn bộ địa bàn dần mở cửa hoat động trở lại. Bên cạnh đó, các dự án về
khu đô thị phát triển đã làm cho sản lượng điện của phần thành công nghiệp, xây
dựng tăng và chiếm mức trên tổng số các phần phụ tải của toàn hệ thống.
Hình 2.4. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2021
Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng sử dụng mức điện năng vào năm 2020 là
451.383 kWh, chiếm 2,02% tỷ trọng. Đến 2021 sản lượng kWh giảm 0,8%. Địa bàn
Hiệp Hoà là vùng đất không có nhiều danh lam thắng cảnh, các địa điểm du lịch ở
đây gần như không có, vậy nên lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng không
phát triển nhiều. Sự phục hồi sau đại dịch Covid đã giúp lượng điện vào 2022 tăng
gần gấp đôi (601.973 kWh), tăng 66,23%.
Hình 2.5. Tỷ trọng các thành phần phụ tải năm 2022
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
ĐIỆN LỰC HIỆP HÒA TỪ 2020 ĐẾN 2022
2.3.1. Phân tích các yếu tố đầu vào
Lao động và cơ cấu lao động
Yếu tố quan trọng quyết định thành công trong kinh doanh, quản lý,…của Điện
lực chính là nguồn nhân lực. Hiện nay, Điện lực Hiệp Hoà chú trọng đến nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động cũng như bổ sung cán bộ có trình độ cao.
Trình độ lao động của Điện lực gồm có công nhân kỹ thuật, trung cấp kỹ thuật, cao
đẳng, đại học, thạc sĩ. Tùy theo trình độ, kinh nghiệm làm việc mà lãnh đạo Điện
lực Hiệp Hoà sắp xếp công việc phù hợp cho nhân viên. Tính đến tháng 9 năm
2023, số lao động của Điện lực Hiệp Hoà là 82 cán bộ công nhân viên, trong đó: 68
nam (chiếm 82,9%), 14 nữ (chiếm 17,1%); Trình độ: 01 Thạc sỹ, 35 Đại học, 7 Cao
đẳng, 31 Trung cấp, công nhân kỹ thuật 8. Độ tuổi bình quân: 43 tuổi. Cơ cấu tổ
chức gồm: Ban Giám đốc: 3 người (Giám đốc, 02 Phó Giám đốc) và các bộ phận
nghiệp vụ gồm: 04 phòng chức năng (Kế hoạch – Kỹ thuật: 08 người); Kinh doanh:
12 người; Tài chính kế toán: 03 người; Tổng hợp: 02 người; 03 Đội sản xuất (Đội
Kinh doanh dịch vụ: 23 người); Đội QLVH 1 và QLVH 2: mỗi đội 10 người và 02
tổ chuyên môn (Tổ Trực vận hành: 5 người; Tổ Kiểm tra giám sát mua bán điện: 6
người).
Điện nhận đầu nguồn năm 2020 theo kế hoạch đề ra là 423,86 TrkWh, thực tế đạt
được ở mức 431,07 TrkWh, tăng 1,7% kế hoạch. Con số này tăng không đáng kể,
nhưng nhìn vào tình hình chung của năm 2020, có thể khả quan. Dịch Covid 19 đã
làm ảnh hưởng đến lượng điện nhận đầu nguồn của khu vực Hiệp Hòa. Mọi ngành
nghề đều hạn chế hoạt động, việc giao thoa giữa các khu vực cũng là một nguyên
nhân.
Kế hoạch đề ra năm 2021 của đơn vị là 415,36 Tr kWh, con số có sự giảm đi so
với năm 2020 - thực tế nhận lại tăng 2%. Đây là năm chuyển mình sau thời kỳ
khủng hoảng đại dịch Covid 19. Nền kinh tế bắt đầu phục hồi trở lại đã giúp nguồn
điện đầu nguồn truyền tải tới khu vực Hiệp Hòa tăng hơn. Nguyên nhân tăng điện
nhận đầu nguồn cũng từ yếu tố thời tiết, nhiệt độ mùa Hạ cao hơn dẫn đến nhu cầu
sử dụng các thiết bị làm mát tăng lên; ngoải ra, vào mùa Đông khoảng thời gian
lạnh kéo dài, các thiết bị điện giữ nhiệt cũng được sử dụng rộng rãi.
Kế hoạch 2022 đặt mức 416,28 Tr kWh, thực tế tăng 2,8%. Nguyên do của sự tăng
lượng điện năng đầu nguồn là vì sự phục hồi về đổi về đời sống các lĩnh vực, sự trở
lại của các công ty trên toàn khu vực, hoạt động từ các ngành nghề đều hồi phục và
trở mình mạnh mẽ. Điện nhận đầu nguồn thực tế năm 2022 cũng tăng 0,8% so với
năm 2021, đây là tín hiệu đáng mừng cho sự quay lại của ngành điện trong khu vực
Hiệp Hòa.
2.3.2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh điện năng tại Điện năng Hiệp
Hoà 2020 – 2022
2.3.2.1. Điện năng thương thẩm ( Atp )
- Điện năng thương phẩm trong kỳ (tháng, quý năm) là tổng điện năng bán cho
toàn bộ khách hàng của đơn vị trong thời kỳ đó.
- Từ trước đến nay, chỉ tiêu này thường được đánh giá bằng cách so sánh điện
năng thương phẩm thực tế với kế hoạch được giao của đơn vị.
Bảng 2.6. Điện năng thương phẩm của Điện lực Hiệp Hòa năm 2020 - 2022
Năm Số liệu thực hiện (Tr kWh) So
sánh
SS TH với
TH KH TH/KH năm
(%) trước
(%)
2020 288.74 285.28 +1,2
2021 328.16 330.579 -0,73 +13,65
2022 410.722 370.16 +10,95 +25,15
(Nguồn: Phòng Kinh Doanh - Điện lực Hiệp Hòa)
Nhận xét: Sản lượng điện năng thương phẩm thực hiện của cả 3 năm đều
tăng. Cụ thể, theo từng năm sẽ được đưa nhận xét dưới đây:
Tổng quan về mức điện năng thương phẩm nhận được theo thực tế và kế hoạch
từng năm như sau: 2020 thực tế đạt được 288.74 Tr kWh điện trên mức kế hoạch đề
ra 285.28 Tr kWh tương đương 1,2%, con số tăng không đáng kể, nhưng vẫn có
mức chuyển dịch nhẹ. Năm 2021, lượng điện năng thương phẩm giảm hơn so với kế
hoạc đề ra, tương đương -0,73%. Nhưng con số thực tế lại tăng +13,65% so với
thực tế năm 2020. Năm 2022, kế hoạch đề ra 370.160 TrkWh, thực hiện tăng
+10,95%. Phần trăm thực tế năm 2022 tăng lên đáng kể so với 2021, tương ứng
25,15%.
2.3.2.2. Doanh thu
Doanh thu tiền điện của Điện lực Hiệp Hòa được thống kê dưới bảng 2.7:
Bảng 2.7. Tổng doanh thu tiền điện của Điện lực Hiệp Hòa 2020 – 2022
Năm Doanh thu (đồng)
2020 1.403.026.962
2021 1.882.168.884
2022 2.400.956.090
(Nguồn: Phòng kinh doanh – Điện lực Hiệp Hòa)
Từ bảng trên, ta có thể nhìn quan tổng doanh thu tiền điện bán được trên toàn khu
vực quản lý của Điện lực Hiệp Hòa. Doanh thu tiền điện trong 3 năm đều sự tăng là
do lượng khách hàng tăng, nhu cầu sử dụng điện năng cũng tăng. Cùng với đó là sự
phát triển của nền kinh tế, chất lượng đời sống người dân ngày càng cao cấp, nhu
cầu sử dụng điện ngày càng tăng cao, giúp cho doanh thu của đơn vị tăng đều.
- Tỷ lệ tổn thất điện năng được xác định theo công thức:
A DN − ATP
∆ A= (2.2)
A DN
Trong đó:
A DN : Điện năng mua đầu nguồn
ATP : Điện năng thương phẩm
Tỷ lệ tổn thất điện năng khu vực Hiệp Hòa được đưa bảng 2.9 dưới đây:
Bảng 2.9. Tổn thất điện năng của Điện lực Hiệp Hòa năm 2020 – 2022
Năm Điện nhận đầu Điện năng thương Tỷ lệ tổn So sánh
Chỉ tiêu nguồn (Tr kWh) phẩm (Tr kWh) thất điện TH năm
năng (%) trước
với năm
TH KH TH KH T KH sau (%)
H
2020 431,070 423,860 288,74 285.280 3,3 3,2
2021 424,715 415,360 328,160 330,579 2,2 2 -1,1
2022 428,143 416,280 410,722 370,160 0,4 1,1 -1,8
Nguồn: Phòng Kinh doanh - Điện lực Hiệp Hoà
Nhìn tổng quát 3 năm, tỷ lệ tổn thất điện năng thực hiện đều có xu hướng
giảm, do lượng điện năng thương phẩm 2020 - 2022 đều tăng lên đáng kể. Nhưng
khi đánh giá cụ thể từng năm, ta lại đưa ra những nhận xét sau:
Năm 2020: Tỷ lệ tổn thất điện năng thực hiện vượt 0,1% so với kế hoạch. Năm 2021
tỷ lệ tổn thất điện năng thực hiện tăng 0,2% so với kế hoạch. Đến 2022, tỷ lệ tổn thất
điện năng thực hiện đã giảm 0,7%, nhờ lượng điện năng thương phẩm tăng lên.
2.3.3. Các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực
Hiệp Hòa
a, Công tác chăm sóc khách hàng và dịch vụ khách hàng
Công tác dịch vụ khách hàng có những chuyển biến rõ dệt, các yêu cầu cấp điện
mới cũng như tăng công suất sử dụng điện của khách hàng được đáp ứng kịp thời.
Việc giải quyết các ý kiến phản ánh, khiếu nại của khách hàng được quan tâm chỉ
đạo thực hiện triệt để, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của CBCNV-LĐ được
nâng lên. Giao tiếp với khách hàng văn minh lịch sự, nhiệt tình, chu đáo khẳng định
vị thế của đơn vị trong xu thế hội nhập và phát triển.
Thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế "một cửa", một đầu mối giao dịch
để giải quyết các yêu cầu về phát triển mới, giảm thời gian cấp điện, công khai đơn
giá các dịch vụ kéo dây ra sau công tơ liên quan đến phát triển mới khách hàng; các
tồn tại vướng mắc trong giao dịch được các giao dịch viên hướng dẫn, trả lời đầy đủ
đúng quy trình quy định.
Thực hiện bố trí trực vận hành 24/24h tại 04 chốt khu vực để công nhân QLVH sửa
chữa điện được kịp thời, đáp ứng yêu cầu của khách hàng
b, Công tác thu tiền điện
Tiếp tục thực hiện triển khai phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, Điện lực đã
phối hợp với các đối tác thu hộ tiền điện như các ngân hàng BIDV, Agribank,
Vietcombank, Vietinbank, MB Bank và các tổ chức trung gian thu hộ tiền điện như
Viettel Bắc Giang, ECPay, Payoo, VTC,... nhằm thuận tiện và đa dạng các hình thức
thanh toán tiền điện cho khách hàng sử dụng điện, tạo thuận lợi cho khách hàng, đảm
bảo việc thanh toán tiền điện nhanh gọn.
c, Công tác tiết kiệm điện
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện, Điện lực đã
triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, đó là: Chủ động phối hợp với phòng Kinh tế - Hạ
tầng tham mưu cho UBND huyện về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện trên địa
bàn huyện, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh việc tuyên truyền các
biện pháp sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
d, Công tác chăm sóc khách hàng và dịch vụ khách hàng
Công tác dịch vụ khách hàng có những chuyển biến rõ dệt, các yêu cầu cấp điện mới
cũng như tăng công suất sử dụng điện của khách hàng được đáp ứng kịp thời. Việc giải
quyết các ý kiến phản ánh, khiếu nại của khách hàng được quan tâm chỉ đạo thực hiện
triệt để, tinh thần thái độ phục vụ khách hàng của CBCNV-LĐ được nâng lên. Giao tiếp
với khách hàng văn minh lịch sự, nhiệt tình, chu đáo khẳng định vị thế của đơn vị trong
xu thế hội nhập và phát triển.
Thực hiện giao dịch với khách hàng theo cơ chế "một cửa", một đầu mối giao dịch để
giải quyết các yêu cầu về phát triển mới, giảm thời gian cấp điện, công khai đơn giá các
dịch vụ kéo dây ra sau công tơ liên quan đến phát triển mới khách hàng; các tồn tại
vướng mắc trong giao dịch được các giao dịch viên hướng dẫn, trả lời đầy đủ đúng quy
trình quy định.
Thực hiện bố trí trực vận hành 24/24h tại 04 chốt khu vực để công nhân QLVH sửa
chữa điện được kịp thời, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
2.3.4. Đánh giá chung thực trạng của Điện lực Hiệp Hòa
Sử dụng mô hình phân tích SWOT để đưa ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức của Điện lực Hiệp Hòa.
- Điểm mạnh:
+ Huyện Hiệp Hòa có vị trí địa lý Trung du nên khí hậu ôn hòa nhiệt đới, vì vậy
hàng năm đường dây truyền tải trên toàn hệ thống khu vực hạn chế phải thay, sửa
chữa.
Yêu cầu dịch vụ điện ngày càng cao trong khi lưới điện chưa được cải tạo hoàn thiện,
nhân lực thiếu nhiều so với định biên lao động.
Dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế hoạch trong những
tháng đầu năm.
Việc tuyên truyền, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật, nội quy kỷ luật lao động, chấp
hành QTQP ở các Tổ, Đội, phòng chưa được duy trì thường xuyên.
Ý thức tự giác học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, việc tự nghiên cứu
tài liệu, học tập QTQP... của một số CNVC-LĐ còn kém nên vẫn còn công nhân vi
phạm quy trình, nội quy kỷ luật lao động.
Trước yêu cầu công tác dịch vụ khách hàng ngày càng cao nhưng nếp nghĩ của một bộ
phận CBCNV vẫn chưa thực sự thay đổi, chưa nhận thức rõ về vị thế, vai trò, trách
nhiệm của ngành điện trong tình hình mới.
Việc kiểm tra, theo dõi, giám sát của lãnh đạo đơn vị đối với công việc của CBCNV
đôi khi còn chưa kịp thời.
Công tác phúc tra, kiểm tra của các phòng tham mưu còn chưa thực hiện thường
xuyên, vì vậy tồn tại trên lưới như sứ vỡ mẻ, dây tiếp địa, dây néo han mọt, đứt, cập nhật
sổ sách ... không được xử lý kịp thời và dứt điểm.
Việc kiểm tra lưới điện sau sự cố thoáng qua để tìm ra nguyên nhân của sự cố của các
đội sản xuất còn thực hiện chưa nghiêm túc. Chất lượng, hiệu quả kiểm tra không cao.
Công tác kiểm tra giám sát lẫn nhau khi thực hiện công việc của CHTT và nhân viên
đội công tác chưa được thực hiện tốt.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH ĐIỆN NĂNG TẠI ĐIỆN LỰC HIỆP HÒA
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Các vấn đề tồn đọng trong khâu quản lý của Điện lực Hiệp Hòa, các chỉ tiêu về
điện năng thương phẩm, doanh thu, giá bán điện bình quân và tổn thất điện năng.
Đưa ra một số giải pháp như sau:
3.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHUNG
Chi bộ Đảng chỉ đạo chuyên môn phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong đơn vị phát
động phong trào thi đua liên tục, sâu rộng trong toàn thể CBCNV-LĐ. Đề cao tinh thần
trách nhiệm của CBCNV-LĐ, đặc biệt là việc chấp hành kỷ luật lao động, quy trình quy
phạm, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc được giao.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các tới 100% CBCNV, các đơn vị
nắm, quán triệt và thực hiện tốt các nội dung về việc đẩy mạnh Xây dựng văn hóa an
toàn lao động; “Đảm bảo an toàn lao động - Ý thức trách nhiệm”. Đảm bảo không có tại
nạn về điện cũng như đảm bảo an toàn trong việc tham gia giao thông của toàn đơn vị.
Tăng cường công tác kiểm tra về sản xuất kinh doanh và tài chính, kiểm tra công tác
SCL, SCTX, đặc biệt là công tác quản lý và thu, nộp tiền điện, quản lý dòng tiền; biểu
dương, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt, xử lý nghiêm minh tập thể và
cá nhân vi phạm.
Duy trì thường xuyên chế độ giao ban từng mặt công tác theo định kỳ hoặc đột xuất để
kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc. Tập trung vào những công việc trọng tâm
như: công tác QLKT-AT, ĐTXD, Kinh doanh bán điện,.... để có biện pháp chỉ đạo kịp
thời, quyết liệt và đạt hiệu quả.
Chủ động rà soát, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hư hỏng tồn tại trên lưới điện, kịp
thời lập kế hoạch và huy động lực lượng tập trung xử lý ngay các tồn tại, không để dây
dưa kéo dài, gây sự cố, mất an toàn.
Áp dụng mạnh mẽ ứng dụng CNTT vào SXKD của đơn vị, tổ chức hiệu quả tiếp nhận
thông tin dịch vụ cấp điện trực tuyến. Đẩy mạnh các loại hình thanh toán tiền điện qua
ngân hàng, qua các tổ chức trung gian nhằm tạo sự thuận tiện cho khách hàng, nâng cao
năng suất, hiệu quả trong công việc.
Phát huy tốt sự đoàn kết nội bộ, tất cả vì lợi ích chung của đơn vị. Mọi người đều có
trách nhiệm giữ gìn và vun đắp cho thành tích lao động của cả đơn vị.
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm của CBCNV-LĐ, thực hiện tốt
công tác “An toàn lao động, kỷ luật lao động”, công tác "Kinh doanh và dịch vụ khách
hàng", nhằm không ngừng nâng cao uy tín của ngành điện đối với nhân dân và khách
hàng sử dụng điện.
Đẩy mạnh việc thực thi văn hóa doanh nghiệp tại đơn vị, biến quy tắc ứng xử thành
thói quen giao tiếp trong CBCNV, tạo hình ảnh đẹp về người thợ điện trong con mắt của
người dân
Phối hợp tuyên truyền sâu rộng đến toàn thể nhân dân và khách hàng sử dụng điện
thực hiện đầy đủ các quy định về sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả trong sinh hoạt và sản
xuất kinh doanh, theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND tỉnh, nhằm
chống lãng phí và tiết kiệm tài nguyên của đất nước.
Các tổ chức đoàn thể phối hợp chặt chẽ với chuyên môn phát động các phong trào thi
đua, theo dõi, kiểm tra, động viên khen thưởng kịp thời để khuyến khích CBCNV hăng
say lao động sản xuất hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch SXKD Công ty giao.
3.2.2. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
Kiện toàn lại Tiểu ban chỉ đạo giảm TTĐN của Điện lực do Giám đốc làm trưởng tiểu
ban; xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên tiểu ban chỉ
đạo; hàng tháng lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác tổ chức thực hiện tại các đơn
vị và kiểm tra hiện trường các đường dây, trạm biến áp có tổn thất cao... để có chỉ đạo
kịp thời.
Thực hiện giao chỉ tiêu tổn thất điện năng cho từng Đội SX, qua đó giúp cho việc theo
dõi, đánh giá và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm giảm TTĐN tại các Đội sản xuất
được chủ động.
Tập trung đôn đốc các đơn vị thi công khẩn trương hoàn thiện các dự án ĐTXD, cải
tạo, sửa chữa lưới điện trên địa bàn.
Chỉ đạo đẩy mạnh công tác SCTX, cân pha, xử lý các khiếm khuyết trên lưới điện;
nâng công suất, tráo đổi MBA cho phù hợp với tải, hạn chế việc vận hành MBA quá tải,
non tải.
Luân chuyển và khai thác hiệu quả các bộ tụ bù, khắc phục kịp thời các bộ tụ bù trên
lưới đảm bảo công suất bù kinh tế, hiệu quả.
Tăng cường công tác kiểm tra sử dụng điện, phát hiện và thay thế kịp thời các công tơ
bị cháy, kẹt, hệ đo đếm bất thường, thay định kỳ hệ đếm điện đảm bảo kế hoạch giao.
3.2.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỀ GIÁ BÁN ĐIỆN
Tăng cường công tác kiểm tra mục đích sử dụng điện của các khách hàng sau các TBA
phân phối công cộng.
Thường xuyên kiểm tra, rà soát và áp giá đúng mục đích các khách hàng dùng điện với
nhiều mục đích, các khách hàng mua buôn điện nông thôn, rà soát số hộ dùng chung,
khách hàng có hai công tơ, các khách hàng sử dụng điện mục đích sản xuất,...để đảm
bảo đúng quy định.
3.2.4. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VẬN HÀNH
Đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã
hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn, phục vụ các cơ sở cách ly và
điều trị bệnh nhân Covid19; cơ bản các chỉ tiêu về công tác quản lý kỹ thuật đều đạt
chỉ tiêu Công ty giao, các mặt công tác khác đều thực hiện theo quy định, ý thức
trách nhiệm của người lao động được nâng cao.
Phát huy hiệu quả các dự án, công trình đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa
chữa, củng cố lưới điện đảm bảo không để lưới điện trung, hạ thế, TBA vận hành
quá tải, đáp ứng được nhu cầu của phụ tải, xử lý các điểm điện áp thấp, đảm bảo
chất lượng điện năng cung cấp theo nhu cầu của phụ tải.
Duy trì tốt phương thức kết dây vận hành kinh tế lưới điện, trong trường hợp sự cố
thực hiện phân đoạn, cô lập sự cố và chuyển phương thức vận hành hợp lý, hạn chế
tối đa thời gian ngừng cấp điện và phạm vi mất điện. Xây dựng và thực hiện tốt các
phương án, phương thức cấp điện, đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho các ngày
Lễ, các sự kiện quan trọng trên địa bàn. Đảm bảo cấp điện trong các đợt nắng nóng
khi nhu cầu phụ tải tăng đột biến, cũng như bão lụt xảy ra.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra định kỳ ngày đêm lưới điện theo quy định, tăng
cường kiểm tra đối với đường dây và TBA vận hành đầy hoặc quá tải, sử dụng
camera nhiệt, flycam trong việc kiểm tra lưới điện để phát hiện và xử lý kịp thời các
khiếm khuyết trên lưới điện, ngăn ngừa sự cố. Tổ chức thực hiện và hoàn thành
công tác thí nghiệm định kỳ các thiết bị trên lưới trước mùa mưa bão, nắng nóng
theo đúng kế hoạch đề ra. Mọi tồn tại, khiếm khuyết phát hiện sau kiểm tra, thí
nghiệm định kỳ đã được khắc phục kịp thời, do đó đã ngăn ngừa nhiều sự cố trên
lưới điện.
Tăng cường việc san tải, cân đảo pha trên lưới điện, luân chuyển MBA, không để
đường dây và TBA vận hành non tải, quá tải. Đối với các đường dây, TBA có nguy
cơ quá tải, đã kịp thời thay đổi kết dây, nâng tiết diện dây dẫn, nâng công suất và
luân chuyển các TBA, do đó đã hạn chế thấp nhất sự cố do quá tải, góp phần giảm
tổn thất điện năng.
Qua đánh giá chủ quan về các mặt hạn chế của Điện lực Hiệp Hòa, em đã đưa ra
giải pháp về mặt quản lý bao gồm: giải pháp từ cán bộ xuất phát từ cán bộ công
nhân viên, giải pháp tổn thất điện năng, giải pháp giá bán điện, giải pháp quản lý
vận hành, nhằm giúp đơn vị có hoạt động kinh doanh hiệu quả, tối ưu hơn trong
thời gian sắp tới, tránh các vướng mắc cũng như sai phạm tại thời điểm trước đó.
Trong khuôn khổ của đồ án, với số liệu và thông tin của đơn vị cho còn hạn chế,
nên các giải pháp của em vẫn chỉ mang tính chất lý thuyết, chưa áp dụng được vào
thực tế.
KẾT LUẬN
Hoạt động sản xuất kinh doanh dù bất cứ lĩnh vực nào cũng phải chú trọng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Hiệu quả kinh
doanh điện năng trước hết là bán đúng giá, đúng đối tượng, đúng mục đích,
đúng chất lượng điện năng yêu cầu, thu đủ và tận thu hết tất cả số điện năng
đã bán và doanh số đã lên hóa đơn, thu sớm để có vòng quay vốn kinh doanh
nhanh, kiên quyết trong việc thu tiền điện và đòi nợ tiền điện, thu xong nộp
đủ cho nhà nước và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và địa phương.
Với đề tài “Phân tích hoạt động và đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động
kinh doanh điện năng tại Điện lực Hiệp Hòa”, em đã có cái nhìn bao quát về
hoạt động kinh doanh của công ty. Với các số liệu được cung cấp, em đã biết
được các chỉ tiêu mà công ty sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
mình. Qua tìm hiểu em nhận thấy công ty là đơn vị kinh doanh có hiệu quả và
không ngừng nỗ lực khắc phục nâng cao chất lượng điện năng, đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế nước nhà.
Trong quá trình thực tập, em đã được các anh chị, cô chú trong Phòng Kinh
Doanh của đơn vị giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình. Cùng với sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Ngô Ánh Tuyết đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành
được tốt bản báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
[1] Báo cáo “Hội nghị người lao động 2021” Điện lực Hiệp Hòa.
[2] Báo cáo “Hội nghị người lao động 2022” Điện lực Hiệp Hòa.
[3] Báo cáo “Hội nghị người lao động 2023” Điện lực Hiệp Hòa.
[4] Báo cáo kỹ thuật phòng kỹ thuật - Điện lực Hiệp Hòa.
[5] Giáo trình kinh doanh Điện năng 2021 (Tổng công ty Điện lực Miền Bắc -
Trường Cao Đẳng Điện lực Miền Bắc).
[6] Phân tích mô hình SWOT