Professional Documents
Culture Documents
TỰ LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG
TỰ LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG
Đảng ta thực hiện chủ trương hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước :
- Trước hết, cần phải hiểu “thống nhất” là đưa non sông thu về một mối, có cùng
chung một thể chế chính trị, một đảng lãnh đạo và một chính phủ duy nhất đại
diện cho nhân dân Việt Nam.
- Thứ nhất, sau năm 1975, miền Nam được giải phóng sau hơn 20 năm kháng
chiến chống Mỹ, nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập, thống nhất về mặt
lãnh thổ song hai miền lại tồn tại hai chế độ khác nhau. Điều này là trái với
nguyện vọng của nhân dân. Tuy nhiên, khát vọng được thống nhất, được độc lập, hai miền
Nam-Bắc về chung một nhà là ước nguyện lớn lao của nhân dân
- Thứ hai, quyết định của Đảng là phải nhanh chóng thống nhất sau giải phóng
(1976) đã phá tan âm mưu tiếp tục chi phối Việt Nam của Mỹ. Chính vì thế, một
đòi hỏi cấp thiết ở thời điểm đó là đất nước ta phải nhanh chóng thống nhất về
mặt nhà nước, tiến đến khẳng định vị thế là một quốc gia độc lập, có một đảng
cầm quyền duy nhất, một chính phủ duy nhất, đập tan âm mưu tiếp tục thâu
tóm quyền lực của đế quốc.
→ Có thể nói, một quốc gia chỉ có thể phát triển toàn diện khi quốc gia đó thực sự
thống nhất hoàn toàn về mặt nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ quốc tế, phá tan
âm mưu chia rẽ của các thế lực thù địch.
• Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất:
- Tên nước: nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Quốc kỳ: nền đỏ sao vàng 5 cánh
- Thủ đô: Hà Nội
- Quốc ca: bài Tiến quân ca
- Quốc huy: mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14 : Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế? Việc Việt Nam mở
rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
• Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế:
- Đa phương hóa: hợp tác với tất cả quốc gia trên TG, không phân biệt chế độ chính trị
- Đa dạng hóa: hợp tác trên mọi mặt trận, lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội...
• Ý nghĩa Việt Nam mở động đa dạng hóa, đa phương hóa:
- Góp phần khẳng định chủ quyền, lãnh thổ rằng Việt Nam là một đất nước đã độc lập, bình
đẳng
- Hợp tác trên phương diện không ảnh hưởng con đường phát triển, xâm phạm chủ quyền lợi
ích quốc gia, sẽ trở thành đối tác để Việt Nam hợp tác phát triển lâu dài
- Việt Nam trên con đường phát triển với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
có ý thức hội nhập và ngoại giao tốt trên thế giới.
Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại
quân thù”.
Câu 15: Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội nào?
Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
ĐCS VN khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)
Đại hội đã tổng kết bốn bài học kinh nghiệm là:
- Một là, trong mọi hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
- Hai là, Đảng luôn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
- Ba là, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Bốn là, chăm lo công tác xây dựng Đảng ngang tầm với yêu cầu và nv mới.
TỰ LUẬN 2,5Đ
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930
và Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản Việt Nam?
• Những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930 và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930:
- Mặt thống nhất: Cl và Lc có những mặt thống nhất như mục tiêu, nhiệm vụ (đánh đổ phong
kiến, đánh đổ đế quốc chủ nghĩa), vai trò của Đảng (Đảng là đội tiên phong, lãnh đạo quần chúng có
đường lối đúng đắn, kỷ luật, tập trung), lực lượng (giai cấp vô sản, nông dân), tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng, võ trang cách mạng
- Sự khác biệt:
+ Xác định mâu thuẫn chủ yếu: CL xác định được là mâu thuẫn dân tộc, LC không xác định được
mâu thuẫn chủ yếu
+ Nhiệm vụ hàng đầu: CL đặt nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân tộc, LC đặt nhiệm vụ đánh đổ giai
cấp là hàng đầu
+ Lực lượng cách mạng: CL xác định lực lượng là toàn dân trong đó liên minh công nông làm nòng
cốt, LC xác định lực lượng là công nhân và nông dân trong đó giai cấp vô sản (công nhân) là lực
lượng chính
+ Chiến lược liên minh giai cấp: CL xác định toàn dân, các giai cấp tầng lớp đoàn kết là rộng, LC
thấy được vô sản và nông dân nên hẹp hơn CL.
Câu 2: Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo
hướng bền vững cần làm gì?
• Đảng VN ưu tiên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn
vì:
- Sản phẩm chủ yếu nước ta xuất khẩu là lương thực, thực phẩm (gạo) mà sản phẩm nông
nghiệp của ta trên thị trường có chất lượng chưa cao.
- Người lao động chủ yếu xuất phát từ nông thôn và đây cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm
lớn.
- vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới.
• Biện pháp để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng bền vững:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp thành phố nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông dân nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
- Mở rộng loại hình dịch vụ giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, phát triển các làng
nghề, chú trọng các nghề sản xuất hàng thủ công truyền thống mỹ nghệ...
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất: hợp tác, liên kết hỗ trợ người dân,
khuyến khích tạo đk thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy kinh
tế hộ gia đình, trang trại phát triển.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Câu 3: Anh (chị) hãy chỉ ra những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở
Việt Nam hiện nay? Theo Anh (Chị), để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng bền
vững cần làm gì?
• Thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn:
- Sự liên kết giữa nhà nước và dân chưa thực sự gắn kết
- Tư duy còn chậm chạp trong đổi mới, không nhìn thấy tín hiệu thị trường mà chạy theo xu
thế, đặc biệt nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao còn hạn chế.
- Trình độ dân trí của nông dân còn hạn chế (giống mới, kĩ thuật, chăm sóc, chế biến...)
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp (do để mở rộng đất đai xây dựng nhà ở, các khu công
nghiệp, các khu đô thị...)
- Sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp còn thấp (đang bị Thái Lan chiếm vị trí ngôi sao trong
xuất khẩu gạo chất lượng)
- Vốn đầu tư cho nông nghiệp còn hạn chế và chưa thực sự hiệu quả.
- Kết cấu hạ tầng, giao thông còn khó khăn (đặc biệt trên vùng núi cao khó vận chuyển sản
phẩm nông nghiệp xuống thị trường để tiêu thụ)
• Biện pháp để phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng bền vững:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp thành phố nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông dân nông thôn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò của nông nghiệp, nông dân,
nông thôn của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân
- Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
- Mở rộng loại hình dịch vụ giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, phát triển các làng
nghề, chú trọng các nghề sản xuất hàng thủ công truyền thống mỹ nghệ...
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị hóa- Đổi mới và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất: hợp tác, liên kết hỗ trợ người dân, khuyến khích tạo đk thuận lợi để các doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy kinh tế hộ gia đình, trang trại phát triển.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Câu 4: Anh (chị) hãy chỉ ra 5 nguồn lực để phát triển đất nước? Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước? Những
đề xuất để phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
•5 nguồn lực để phát triển đất nước:
-Con người
-Vốn
-Khoa học công nghệ
-Cơ cấu kinh tế
-Thể chế chính trị và quản lý nhà nước
•Đảng cộng sản VN khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh và bền
vững của đất nước vì:
- Con người là chủ thể của hành động
- Con người là trung tâm của xã hội
- Con người điều hành, vận hành và quản lí mọi hoạt động của xã hội: nghiên cứu khoa học
công nghệ, đổi mới cơ cấu kinh tế, đầu tư vốn hay đề ra các thể chế chính trị và quản lý...đều do bàn
tay và trí óc của con người.
• Đề xuất phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình cn hóa, hiện đại hóa:
Tăng cường nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nhân lực chất lượng cao trong sự nghiệp
CNH, HDH: NNLCLC là tài nguyên quý giá nhất, lực lượng đầu tàu đảm bảo sự phát triển nhanh và
bền vững của đất nước.
Đổi mới tư duy trong tuyển dụng, đánh giá và đãi ngộ nhân lực trên cơ sở năng lực, hiệu quả công
việc: không đánh giá hết con người dựa trên tấm bằng, cử nhân tiến sĩ mà phải đánh giá cả năng suất,
chất lượng cũng như hiệu quả công việc để đãi ngộ
Phát triển NNLCLC phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, với nhu cầu xã hội và phù
hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Toàn Đàng, toàn xã hội cần tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền góp phần giúp mọi người dân
hiểu rõ những chính sách phát triển của NNLCLC, vận động các doanh nghiệp tích cực tham gia đào
tạo nhân tài, nhân lực CLC
Tập trung vào giáo dục cho thanh niên nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm và cơ hội để họ phấn
đấu, cống hiến cho đất nước trong thời đại CM 4.0.
Câu 5: Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở Việt Nam là cơ chế nào? Ưu điểm và hạn chế của cơ
chế đó? Những khuyến nghị để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
• Cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ đổi mới ở VN, ưu điểm và hạn chế:
- Cơ chế: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Ưu điểm:
+ Phát triển nhiều loại thị trường: hàng hoá, lao động, thị trường vừa phù hợp vs VN vừa gắn với
xu thế phát triển thế giới
+ Môi trường đầu tư KD có cởi mở, nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sáng tạo
+ Nhiều thành phần kinh tế, được nhà nước tạo điều kiện cho phát triển thể hiện qua các chỉ thị, chỉ
đạo (đặc biệt ở ĐH 12).
+ Hội nhập kinh tế sâu rộng nhiều cấp độ và đa phương hóa, đa dạng hóa
+ Xuất khẩu tăng giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy quá trình tăng trưởng GDP
+ Trước đây chỉ chạy theo xu thế, bây giờ nhà nước đã nhìn vào tín hiệu thị trường.
- Hạn chế:
+ Tăng trưởng chậm, bền vững
+ Sử dụng nguồn lực lãng phí
+ Chưa thực sự cạnh tranh bình đẳng, buôn gian bán lận, trốn thuế, đặt lợi ích cá nhân lên đầu, vi
phạm đạo đức kinh doanh diễn ra ngày càng nhiều.
• Khuyến nghị phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Tập trung rà soát, sửa đổi những quy định chồng chéo, mâu thuẫn, chưa hợp lí trong hệ thống
phát luật
- Lược bớt các thủ tục hành chính không cần thiết cho doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là
rào cản doanh nghiệp cản trở sự pt đất nước
- Bổ sung luật phát, cơ chế, chính sách đầy đủ để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, thúc đẩy khởi nghiệp
- Hoàn thiện thể chế về huy động, phân bổ nguồn lực về quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên
hữu hạn và nguồn vốn đầu tư nhà nước tránh thất thoát, phải công khai, minh bạch
- Hoàn thiện cơ chế giá trị thị trường với các hàng hóa, dịch vụ kể cả giá các dịch vụ công cơ
bản
- Giải quyết hài hòa mối quan hệ nhà nước, thị trường và xã hội.
Câu 7: . Đại hội XII (1-2016) Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra quan điểm về đối ngoại: “Chủ động
tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia dân tộc làm mục
tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Anh chị hiểu thế nào là
chủ động, tích cực hội nhập quốc tế? Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam cần làm gì để nâng cao vị
thế trên trường quốc tế
• Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế: là định hướng và chiến lược tổ quốc giúp bảo vệ dân
giàu, nước mạnh. Chủ động là không trông chờ ỷ lại tự tìm đối tác và tích cực hợp tác với tất cả các
nước trên thế giới. Theo quan điểm hiện nay, HNQT là sự nghiệp của toàn dân và hệ thống chính trị.
• Cần làm để nâng cao vị thế trên trường quốc tế:
- Tiếp tục xây dựng nhà nước đi lên theo con đường XHCN dưới sự lãnh đạo của đảng
- Không ngừng đổi mới sáng tạo; đầu tư vào phát triển KH – CN
- Đẩy mạnh quá trìn CNH – HDH đất nước
- Củng cố, xây dựng nhà nước vững mạnh trên tất cả các lĩnh vực
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
- Tận dụng các cam kết quốc tế, các hiệp định thương mại để phát triển kinh tế
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới
Câu 6: Hội nghị Trung ương 7 khóa XII (6-2016), Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Nghị quyết về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Theo anh
chị, trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, chúng ta có nên đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế
không? Vì sao? Cần làm gì để bảo vệ môi trường?
• Hội nghị Trung ương 7 khóa XII. Trong sự nghiệp CNH, HDH đất nước, chúng ta không nên
đánh đổi môi trường để phát triển kinh tế mà cần gắn với bảo vệ môi trường, tự nhiên Vì:
Tài nguyên: đất, rừng, nước, khoáng sản... là những tài nguyên hữu hạn, nếu chỉ biết khai thác mà
không tiết kiệm, bảo vệ và cải tạo thì sớm hay muộn tài nguyên ấy cũng cạn kiệt. Ví dụ như đất đai
cho nông nghiệp đang dần bị thu hẹp không có diện tích đất gieo trồng sẽ ảnh hưởng đến an ninh
lương thực, đời sống nhân dân khó khăn, phát triển kt bị đình trệ.
Môi trường: là không gian mà con người, sinh vật sống, tồn tại, hoạt động và phát triển, nếu như môi
trường bị hủy hoại, cuộc sống con người bị ảnh hưởng và nghiêm trọng hơn là bị hủy diệt.
• Để bảo vệ môi trường cần thực hiện từ cả những hành động nhỏ đến lớn:
- Trồng nhiều cây xanh, tích cực phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng trường rừng phòng hộ
- Sử dụng các nguyên nhiên liệu từ thiên nhiên: hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy, dùng
các loại lá cây tự nhiên....
- Sử dụng nguồn năng lượng sạch: mặt trời, gió,... vừa không ô nhiễm môi trường mà còn có
thể tái tạo và không cạn kiệt
- Tiết kiệm điện, giấy: hạn chế chặt cây sản xuất giấy, nước làm thủy điện, khí đốt làm nhiệt
điện gây hiệu ứng nhà kính...
- Ưu tiên các sản phẩm tái chế, tái sử dụng
- Sử dụng các tiến bộ của khoa học, kĩ thuật trong xử lí ô nhiễm nước thải trước khi xả ra môi
trường,...
Câu 8: Anh chị hãy chỉ ra những tác động tiêu cực của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
tài nguyên, môi trường. Những đề xuất của anh chị để thực hiện bảo vệ và phát triển môi trường bền
vững trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước?
• Tác động tiêu cực của quá trình cnh – hdh đối với môi trường:
- Về tài nguyên: làm suy giảm nguồn tài nguyên (đòi hỏi lượng tài nguyên cung cấpp, làm
nguyên liệu đầu vào tăng lên với những tài nguyên không tái tạo như khoáng sản,...)
- Về môi trường: các vấn đề ô nhiễm môi trường:
+ Ô nhiễm không khí: từ quá trình phát thải công nghiệp như chì, CO2, bụi...
+ Ô nhiễm nước: chất độc từ nước thải tồn tại ở thể rắn – lỏng, nước thải từ các bãi chôn lấp.
+ Ô nhiễm đất: các loại kim loại nặng, hóa chất độc hại ngấm vào đất tác động đến hệ sinh thái và đa
dạng sinh học
• Đề xuất:
- Bên cạnh việc khai thác cần đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, tiết kiệm và tái tạo tài nguyên
và môi trường
- Sử dụng công nghệ sinh học để xử lý những sự cố môi trường
- Nghiên cứu, tìm kiếm ra các nguồn tài nguyên mới
- Xử lí khí thải và chất thải nghiêm ngặt trước khi xả thải ra môi trường
- Trồng cây gây rừng để giảm thiểu lượng khí thải độc hại
- Giảm việc sử dụng nhiên liệu thay vào đó là sử dụng năng lượng sạch (ánh nắng mt, gió...)
trong quá trình sinh hoạt và sản xuất
Câu 9: Tại sao Đảng ta xác định: “Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa”. Theo anh (chị), để phát triển khoa học và công nghệ cần làm gì?
• “Khoa học và công nghệ là động lực của cnh – hdh” vì:
- Đây là sự khẳng định vị trí, vai trò của KH – CN là quốc sách hàng đầu
- Ứng dụng KH – CN giúp tăng năng suất lao động, chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và được cải
thiện giúp nước ta có thể xuất khẩu nhiều sản phẩm sang Hàn, Mỹ
- Giúp giảm thiểu thời gian, chi phí sản xuất lâu dài
- Sản phẩm nâng cao lợi thế cạnh tranh tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế: từ một nước thuần nông nghiệp sang dịch vụ, công nghiệp
hiện đại hóa.
• Để phát triển khoa học – công nghệ cần:
- Kế thừa, tiếp thu những thành tựu khoa học – công nghệ đã có từ các nước phát triển
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển KHCN
- Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt đào tạo nguồn nhân lực với cơ cấu đồng bộ và chất lượng
cao
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KH – CN và GD – ĐT; chú trọng đến xây dựng đội ngũ trí
thức, bồi dưỡng nhân tài
- Phát triển KHCN phù hợp với xu thế phát triển đất nước
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dựng thành tựu KHCN trong từng ngành, lĩnh vực cụ thể
Câu 10: Anh chị hãy nêu những thách thức trong phát triển nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời
đại Cách mạng công nghiệp 4.0? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nền kinh tế tri thức?
• Những thách thức trong PT nền KT tri thức ở VN trong thời kì CMCN 4.0:
Thứ nhất, môi trường thể chế và pháp lý cho phát triển kinh tế TT ở nước ta còn yếu, chưa chặt chẽ,
đồng bộ, minh bạch và mang tính kiến tạo. Do sự phát triển nhanh chóng của khoa học - công nghệ,
KTTT cùng các phương thức kinh doanh và các ý tưởng sáng tạo mới.
Thứ hai, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. đặc biệt nhân lực công nghệ thông tin - nhân tố quan
trọng nhất trong cạnh tranh và phát triển KTTT còn ít về số lượng, chưa bảo đảm về chất lượng. Giáo
dục Việt Nam chưa theo kịp xu thế phát triển vũ bão của KTTT, kinh tế sáng tạo của trong Cách
mạng công nghiệp 4.0.
Thứ ba, hạ tầng viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu. hệ thống dữ liệu ở Việt Nam còn phân tán,
chưa chia sẻ và kết nối liên thông.
Thứ tư, việc bảo đảm an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin ở nước ta đang đối mặt với nhiều nguy
cơ lớn về bảo mật, an toàn thông tin, tài chính và tính riêng tư của dữ liệu, của các chủ thể tham gia
kinh tế số. Đặc biệt, trong một thế giới ngày càng kết nối, khi kỹ thuật số trở nên phổ biến, việc ngăn
chặn và giải quyết vấn đề tấn công qua mạng ngày càng trở nên cấp bách vì không chỉ là vấn đề an
ninh, an toàn kinh tế, bảo mật thông tin của cá nhân, doanh nghiệp... mà còn là vấn đề an ninh và lợi
ích của quốc gia.
• Một số đề suất để phát triển nền KT tri thức:
Một là, xây dựng, hoàn thiện các thể chế, chính sách, pháp luật để tạo môi trường và không gian thuận
lợi cho đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển. Xây dựng các chính sách hỗ trợ huy động các
nguồn lực, có những chính sách ưu đãi về thuế cho ngành phần mềm, các khu công nghệ cao, các
công viên phần mềm.
Hai là, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực cho nền kinh tế TT. Ngoài ra, cần chú
trọng bồi dưỡng, phổ biến, trang bị kiến thức cho đội ngũ doanh nhân Việt Nam đáp ứng yêu cầu của
kinh tế TT cũng như thích ứng với hội nhập vào thị trường thế giới.
Ba là, xây dựng và công bố quy hoạch ngành về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, từ đó,
ban hành các quy định, tiêu chuẩn trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị để tạo sự liên kết, đồng
bộ trong quá trình đầu tư và phát triển hạ tầng dựa vào ứng dụng công nghệ thông tin
Bốn là, chú trọng công tác bảo vệ an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng, giám sát và phòng,
chống các loại tội phạm mạng, tội phạm công nghệ cao. Tập trung bảo đảm an ninh thông tin, an ninh
mạng không chỉ ở cấp quốc gia mà còn ở từng cơ quan, đơn vị các cấp và từng doanh nghiệp, nhất là
hệ thống tài chính - tiền tệ và các cơ quan chính phủ được số hóa\
Câu 11: Tại sao Đảng ta xác định “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức”? Những giải pháp để gắn CNH-HĐH với phát triển kinh tế tri thức?
• “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức” Vì: nó là điều kiện tất
yếu, khách quan để cho những nước nghèo nàn, lạc hậu có thể rút ngắn khoảng cách phát triển với các
nước giàu, tạo ra sự đột phá về kinh tế và công nghệ.
- Đảng có vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân. 70% GDP do nền kinh tế tri thức mang lại, 70% GDP toàn ngành do tri thức làm ra, là kết quả
của lao động trí óc
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó tất cả các ngành ứng dụng rộng rãi CNTT trên tất cả các kĩnh
vực của xã hội, sử dụng máy móc hiện đại cho lao động thông qua các phát minh. Tri thức hóa nguồn
nhân lực
- Kinh tế tri thức chiếm lĩnh thị trường: nền kinh tế thị trường đã đang và tác động to lớn đến nền kinh
tế thế giới, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa, thắt chặt các mqh các nc với nhau. Và
gần như tri thức đã trở thành nhu cầu tất yếu của các nước trên thế giớ
• Giải pháp để gắn CNH – HĐH vs phát triển KTTT:
Kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Cải cách triệt để nền giáo dục, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho phát triển kinh tế
tri thức.
Phát triển mạnh về KHCN, tăng cường năng lực khoa học công nghệ quốc gia.
Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
Câu 12: Theo anh (chị) nguồn nhân lực con người phục vụ cho quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại
hóa ở Việt Nam có những ưu điểm và hạn chế gì? Những đề xuất của anh/chị để phát triển nguồn
nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
Ưu điểm:
- Nguồn lực lđ dồi dào, năng suất lđ của người VN khá cao
- Có thêm nhiều nghề đào tạo mới mà thị trường lao động có nhu cầu và các nghề phục vụ cho
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và giải quyết việc làm cho người lao động...
- Nhiều nhà kinh tế, cán bộ khoa học của Việt Nam đã tiếp thu và tiếp cận được với nhiều tiến
bộ khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới;
- Nhiều công nhân, lao động Việt Nam thông qua xuất khẩu lao động và các chuyên gia nước
ngoài đã có điều kiện tiếp cận được nhiều hơn với những máy móc thiết bị hiện đại và tác phong lao
động công nghiệp.
- Người lao động Việt Nam được đánh giá là thông minh, cần cù, khéo léo, có trình độ dân trí,
học vấn khá cao so với mức thu nhập quốc dân, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
của thế giới.
Hạn chế:
- Thiếu đội ngũ nhân lực chất lượng cao
- Công tác đào tạo chưa phù hợp
- Chất lượng chương trình giảng dạy của các trường còn thấp, lạc hậu chưa đào tạo đc nlđ có kỹ
năng tay nghề thực tế
- Khả năng làm việc theo nhóm, tính chuyên nghiệp, năng lực sử dụng ngoại ngữ là công cụ
giao tiếp và làm việc của nguồn nhân lực còn hạn chế.
• Đề xuất để phát triển nguồn nhân lực con người phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại.
Một là, đối với vấn đề giáo dục: đổi mới từ cấp tiểu học trở lên để hình thành nhân cách con người
Việt Nam có lòng yêu nước, tự hào dân tộc. Giáo dục phải giúp cho sự định hướng xã hội, sử dụng
truyền thống như là tiền đề, sức mạnh có khả năng thích ứng với sự thay đổi của tiến bộ thế giới, đặc
biệt là cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đồng thời khích lệ hoạt động sáng tạo của người lao động để
thích ứng với mọi điều kiện; rèn luyện tính tự lực, tự cường, tìm tòi sáng tạo cùng với việc chú trọng
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ các nhà khoa học, nhà sáng chế, các chuyên gia nước
ngoài để giảng dạy, truyền đạt và tương tác trong lao động, trong giáo dục ở nước ta.
Hai là, cần có chủ trương khuyến khích các nhà khoa học, học giả trong và ngoài nước cùng tham gia
đóng góp vào xây dựng các chính sách, chiến lược phát triển quốc gia. Để làm tốt vấn đề này, cần có
những chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài thống nhất từ Trung ương xuống các địa phương.
Ba là, phải thực sự lựa chọn được những cán bộ có đức, có tài để phục vụ nhân dân, phát triển đất
nước. Vì vậy, ngay từ khâu tuyển chọn, bổ nhiệm phải thực hiện nghiêm túc, khách quan, minh bạch,
công bằng, công tâm; tổ chức mở rộng các hình thức thi tuyển, đặc biệt là các chức danh lãnh đạo,
quản lý với quy trình chặt chẽ và theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu đề ra, từ đó lựa chọn được những cán
bộ thực sự có năng lực, nhiệt huyết với công việc để tránh tình trạng “gửi gắm” hoặc “thân quen” khi
tuyển dụng, bổ nhiệm. Mặt khác, trong quy trình bổ nhiệm, điều quan trọng là phải chú trọng đến yếu
tố cần thiết như: năng lực thực sự, tố chất quản lý, đạo đức cách mạng, lòng nhiệt huyết, say mê với
công việc, vị trí khi đảm đương .. Bên cạnh đó, trong chủ trương luân chuyển cán bộ kết hợp với bố
trí một số chức danh lãnh đạo không là người địa phương phải được triển khai quyết liệt và rộng khắp
trong cả nước.
Câu 13: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước trong giai đoạn tới được Đại hội XIII xác định như thế
nào? Theo anh/chị, để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam cần làm gì?
• Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh mục tiêu tổng quát là:
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng
- Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện;
- Củng cố, tăng cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa;
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại;
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
- Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa
• Để xây dựng Nghị quyết Đại hội XIII, Đảng ta đã:
Một là, trong mọi thời điểm, mọi hoàn cảnh đều phải kiên định, nghiên cứu và vận dụng sáng tạo,
phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với bối cảnh mới của tình hình thế
giới và trong nước
Hai là, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, cùng
có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung
tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an
ninh là trọng yếu, thường xuyên.
Ba là, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hóa, con người Việt Nam.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích
cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong
đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con người là quan trọng nhất.
Năm là, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện, xây dựng Nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên đủ phẩm chất, năng lực và
uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định
thành công của sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc
Câu 14: Đại hội XIII của Đảng xác định như thế nào về vai trò của thành phần kinh tế tư nhân? Ý
nghĩa của quan điểm đó? Theo anh/chị, để kinh tế tư nhân có điều kiện phát triển, Đảng và Nhà nước
Việt Nam cần làm gì?
• Đại hội XIII của Đảng xác định vai trò của thành phần kinh tế tư nhân:
Khẳng định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và “khuyến khích hình
thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh”
Đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, huy động các nguồn lực xã hội vào sản xuất, kinh doanh,
tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, tăng ngân sách nhà nước, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, an sinh xã hội của đất nước.
Là một bộ phận của công cuộc phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; là một trong những phương tiện cần được ưu tiên để đạt đến mục đích
nâng cao năng suất lao động xã hội - yếu tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc đổi mới theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
• Ý nghĩa:
Có ý nghĩa lịch sử trong phát triển kinh tế - xã hội;
Đã chứng minh và khẳng định sự đúng đắn, khoa học, hiệu quả của việc sử dụng KTTT định hướng
XHCN làm “phương tiện” và “mục đích” để xây dựng CNXH ở Việt Nam trên cả phương diện lý luận
và thực tiễn. Những thành tựu này tạo tiền đề, điều kiện, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục công
cuộc đổi mới và phát triển trong thời gian tới;
Càng khẳng định chủ trương, quan điểm, nhận thức về phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam, đặc biệt là những điểm mới trong Văn kiện Đại hội XIII, thể hiện nhất quán, sáng tạo ba
nguyên tắc cơ bản trong xây dựng các văn kiện của Đảng là: kế thừa và phát triển, kiên định và đổi
mới, kết hợp nhuần nhuyễn thực tiễn và lý luận phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển
của thời đại mới
• Để … cần:
Thứ nhất, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho kinh tế tư nhân
Thứ hai, Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ cho kinh tế tư nhân
- Chương trình hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ
- Chương trình đầu tư công cộng nhằm cung cấp những dịch vụ cơ sở hạ tầng về kinh tế và xã
hội
- Hỗ trợ về giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức kinh doanh và năng
lực quản lý... của chủ doanh nghiệp và những người lao động trong khu vực kinh tế tư nhân
Thứ ba, Nhà nước phải chủ động trong việc phát triển những mối quan hệ giữa Nhà nước với tư nhân,
giữa tư nhân trong nước với tư nhân nước ngoài, hướng kinh tế tư nhân phát triển theo con đường
kinh tế tư bản nhà nước
Thứ tư, đổi mới cơ chế, chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển KT tư nhân
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của kinh tế tư nhân
Câu 15: Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng khoá VII (1/1994) xác định 4 nguy cơ
thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Theo anh/chị, hiện nay 4 nguy cơ này còn tồn
tại không? Nếu có, ảnh hưởng đến Đảng và chế độ như thế nào? Để đẩy lùi 4 nguy cơ, Đảng, Nhà
nước và nhân dân cần làm gì?
• 4 nguy cơ thách thức lớn đối với Đảng Cộng sản Việt Nam là:
- Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế;
- Nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa;
- Nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội;
- Âm mưu và hành động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch.
• Theo em, mặc dù Đảng đã tích cực lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn ngừa những nguy cơ này, nhưng
hiện nay các nguy cơ này vẫn còn tồn tại, bệnh cạnh đó có một số mặt diễn biến có tính chất phức tạp
hơn. Với các vấn đề kinh tế, tham nhũng, lãng phí, tự động hóa, sự chống phá của các thế lực thù
địch…
• Giải pháp:
Giải pháp lâu dài, bền vững là phải có một khuôn khổ pháp luật, thể chế, chế tài để tổ chức thực hiện
mang lại hiệu quả thực tiễn...
Chúng ta cần đoàn kết, vững vàng, bản lĩnh chính trị cao và dựa trên trí tuệ, sức mạnh của toàn đảng,
toàn dân.