Professional Documents
Culture Documents
Tư Tư NG HCM
Tư Tư NG HCM
1. Bài học về nhận thức vai trò của nền tảng tư tưởng đối với Đảng Cộng sản
“Ta có một Đảng to lớn, mạnh mẽ. To lớn mạnh mẽ là vì có chủ nghĩa Mác - Lênin, vì sự cố
gắng không ngừng của toàn thể đảng viên, vì được toàn quân và toàn dân thương yêu, tin
cậy, ủng hộ” “Đảng ta đã đưa cuộc kháng chiến cứu nước từ bước thấp đến bước cao, từ
chỗ thắng nhỏ đến chỗ thắng lớn. Sở dĩ được như thế là vì Đảng ta và chỉ có Đảng ta thấm
nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin”
Là người sáng lập Đảng và truyền bá đường lối tư tưởng cho cách mạng Việt Nam, đối với
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, hy sinh cho đất nước, mối
quan tâm lớn nhất chính là vấn đề về Đảng, kèm vào đó là sự thấm nhuần chủ nghĩa Mác -
Lênin của Đảng và toàn thể người dân cách mạng. Người luôn khẳng định, nhấn mạnh vai
trò quyết định của Đảng lãnh đạo khi nói đến sự thành công của cách mạng Việt Nam:
“Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình,
đường lối và định phương châm cho đúng”. Nhưng để ra đời và phát triển một chính đảng
cộng sản, điều tiên quyết là cần có một học thuyết cách mạng dẫn đường, một chủ nghĩa
dẫn lối. Nói cách khác, để mọi bộ phận khác có thể phát triển và tồn tại lâu dài, nền tảng tư
tưởng cần phải vững chắc. Sau bao nhiêu năm bôn ba và học hỏi, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xác định đó chính là chủ nghĩa Mác - Lênin, “là chủ nghĩa cách mạng và khoa học nhất”; “là
sự tổng kết kinh nghiệm của phong trào công nhân từ trước đến nay của tất cả các nước”;
giúp cho Đảng “xây dựng lý luận đúng đắn và toàn diện cho cuộc cách mạng dân tộc chống
đế quốc”. Không chỉ nhấn mạnh vai trò đối với Đảng, Hồ Chí Minh còn quan niệm chủ nghĩa
Mác - Lênin như một “cẩm nang” soi sáng người cộng sản, giúp họ giải quyết mọi vấn đề
một cách đúng đắn và trở thành người cộng sản chân chính. Lý do Hồ Chí Minh lại đề cao
và ví “trí khôn” của Đảng là học thuyết này là vì chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cao vai trò của
giai cấp công nhân, phong trào công nhân, phong trào dân tộc, “bóc trần mặt nạ của dân
chủ tư sản”, phân biệt rõ ràng các nước “bị áp bức, bị phụ thuộc” và các nước “đi áp bức,
bóc lột, có chủ quyền…”. Đúc kết lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nền tảng tư tưởng là điều
tiên quyết trong một đường lối đúng đắn. Việc nghiên cứu và ra sức học tập chủ nghĩa Mác
- Lênin, việc nhìn nhận tầm quan trọng của Đảng Cộng sản phải luôn được đề cao. Những
điều đó, đã giúp mở ra đường lối đúng đắn cho sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam ngày
ấy, và sẽ giúp xây dựng, phát triển nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trong lương
tai.
“Chúng tôi là những kẻ chiến thắng hiện tại cũng như trong tương lai, vì con đường đi của
chúng tôi được học thuyết vĩ đại của chủ nghĩa Mác - Lênin soi sáng”
2. Bài học về giữ vững các nguyên tắc bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản
cầm quyền
“Phải bảo vệ chân lý, phải có nguyên tắc tính, không được ba phải, điều hòa”
Nền tảng tư tưởng là ở trong xã hội mà ra, Đảng Cộng sản “không phải từ trên trời rơi
xuống”. Mọi tư tưởng, con người tồn tại đều chịu sự tác động bởi những cái tích cực lẫn
không tích cực của môi trường và các mối quan hệ xã hội. Do đó, Đảng Cộng sản nói chung
và các đảng viên nói riêng dù là tầng lớp nào trong xã hội dẫu đa phần tiếp thu những mặt
trung thành, kiên quyết, vĩ đại nhưng không tránh khỏi việc bị ảnh hưởng bởi những tính
nết, khuyết điểm xấu xí. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có đảng viên, người vào Đảng,
nhưng tư tưởng thì chưa vào Đảng”, ngoài kia đầy rẫy những thế lực thù địch, những con
người mang tư tưởng đi lùi, và đôi lúc chúng cố len lỏi vào, mang trong mình âm mưu xuyên
tạc để đi đến xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng; hay những người khuynh hữu, khuynh tả
vô cùng ảo tưởng, cũ kĩ và xa rời thực tế. Trước những phần tử đó, Hồ Chí Minh khẳng định
việc kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng là điều trước nhất, bởi “nó trái với điều kiện
lịch sử”, và để bảo vệ Đảng, bảo vệ cách mạng, hướng họ “đi đúng đường” vì lợi ích chung.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn yêu cầu “nguyên tắc tính” thống nhất giữa lý luận với thực tiễn
phải luôn được giữ vững. Bởi “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn
mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.” Chủ nghĩa cá nhân cũng
được Hồ Chí Minh nhìn nhận và phân tích trong công cuộc giữ gìn nền tảng tư tưởng của
Đảng: “Muốn giữ gìn sự trong sáng chủ nghĩa Mác - Lênin thì trước hết tự mình phải trong
sáng. Muốn đánh thắng kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc, muốn xây dựng thắng lợi chủ nghĩa xã
hội, thì trước hết phải chiến thắng kẻ thù bên trong của mỗi chúng ta là chủ nghĩa cá nhân.”
Bài học về bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, giữ vững các nguyên tắc bảo vệ đường lối tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam đã hình thành và đồng hành xuyên suốt lịch sử từ
những ngày đấu lẫn quá trình phát triển của Đảng. Nhờ sự kiên định, vững vàng trên lập
trường giai cấp vô sản “tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp và của nhân dân”, kèm
theo “vận dụng đúng đắn học thuyết từ đó đề ra đường đối trước tình hình đất nước” đã
giúp Đảng, nhà nước, nhân dân ta đạt được nhiều thành tựu to lớn, “giữ vững được quyền
lãnh đạo”, “đập tan mọi âm mưu của giai cấp tư sản hòng tranh quyền lãnh đạo cách mạng”.
3. Bài học về sử dụng các phương pháp bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Có phương pháp cách mạng đúng sẽ giúp Đảng và nhân dân ta bảo vệ được nền tảng tư
tưởng. Hồ Chí Minh là một nhà hoạt động chính trị chuyên nghiệp, Người đã quan tâm và
tìm cách giải quyết các vấn đề cách mạng trên cả phương diện chiến lược lẫn phương pháp
cách mạng nhằm bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác Lênin và chống lại các thế lực
phản động, phá hoại nền tảng tư tưởng của Đảng. Phương pháp đầu tiên được Người quán
triệt trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng là “dĩ bất biến ứng vạn biến”, tức biến đổi cái
không thể thay đổi nhằm ứng phó trước những sự tình biến đổi có thể xảy ra. Cái bất biến
đối với Người chính là quan điểm, lập trường, tinh thần, phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin trên cơ sở bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Hay nói cách khác, những điều
đó phải luôn là “cốt”, là “kim chỉ nam” của Đảng: “chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn là cơ sở không
gì lay chuyển nổi” dẫu cho cách mạng Việt Nam luôn sẽ biến động và phát triển đầy phức
tạp. Tuy vậy, việc bảo vệ nền tảng tư tưởng không đồng nghĩa với rập khuôn lý luận, giáo
điều mà phải làm sao giúp học thuyết đó được thấm nhuần và phát triển trên nền cách
mạng Việt Nam. Đó chính là phương pháp bảo vệ trên cơ sở vận dụng và phát triển lý luận,
tức “học tập những chân lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng một cách sáng
tạo vào hoàn cảnh thực tế nước ta”. Bằng lối suy nghĩ sáng suốt ấy, Người đã xây dựng hệ
thống tư tưởng của mình và tìm ra con đường cách mạng vô sản giải phóng dân tộc, mối
liên hệ giữa giai cấp và dân tộc. Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh đã nhìn mọi sự vật hiện tượng
dưới góc nhìn chung và riêng, bằng phương pháp bao quát, có tính trọng điểm. Phương
pháp tiếp theo vô cùng quan trọng chính là “Phải ra sức học tập có sáng tạo kinh nghiệm
các đảng anh em”. Vì việc bảo vệ nền tảng tư tưởng là nhiệm vụ của tất cả các đảng cộng
sản trên thế giới và mỗi đảng sẽ có những chiến lược, phương pháp cách mạng khác nhau
để học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Học hỏi nhưng cũng đồng thời nghiêm khắc phê
phán, phản bác các thế lực thù địch, những quan điểm bạo động, chống phá nền tảng của
đảng trên mọi mặt trận là bài học kinh nghiệm được Hồ Chí Minh rút ra từ Đảng Cộng sản
Liên Xô. Trên lĩnh vực đấu tranh tư tưởng, Người cũng đề cao sự thật thà, không bao giờ
che giấu khuyết điểm mà phải thẳng thắn trao đổi để ngày càng đi lên. Và quan trọng hơn
hết, chính là phương pháp tuyên truyền lý luận - “đem một việc gì nói cho dân hiểu, dân
nhớ, dân theo, dân làm” - như Người đã định nghĩa. Phương pháp này thể hiện thông qua
cách nói, cách viết rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, xúc tích, giản dị nhưng cũng không kém
phần sinh động, hấp dẫn, phù hợp với quảng đại quần chúng nhân dân. “Nói thế nào cho
đồng bào hiểu được, đồng bào làm được, đó là nói được chủ nghĩa Mác - Lênin”. Hơn hết,
chúng ta phải duy trì sự kiên định, và không ngừng học tập phát triển từ di sản tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đây là một yêu cầu tất yếu không chỉ để bảo vệ nền tảng tư tưởng mà còn xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam vững mạnh.
ĐCS Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội
Hệ tư tưởng - lý luận CM dẫn đường
- Chủ nghĩa Mác Lênin
- Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCM = Chủ nghĩa Mác Lênin ở VN
Phương pháp cách mạng là phương pháp luận về mặt chính trị
Phong cách HCM dựa trên 2 phương diện: ý thức và hành vi
Tính chất, đặc điểm xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh hiện thực khách quan: gia đình, dòng
họ, học vấn, các quan hệ xã hội
https://tuyengiao.vn/theo-guong-bac/phuong-phap-luan-ho-chi-minh-voi-phat-trien-ben-vung-
dat-nuoc-133296
1/ Phương pháp là gì?
- Phương pháp là cách thức nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và
đời sống xã hội, ví dụ: phương pháp biện chứng, phương pháp so sánh thực
nghiệm.
- Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến hành một hoạt động nào đó, ví
dụ: phương pháp học tập, làm việc có phương pháp
2/ Phương pháp luận là gì?
Có ba cách hiểu phổ biến nhất:
- Luận về một phương pháp
- Hệ thống các phương pháp
- Khoa học hoặc lý thuyết về phương pháp
Là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là những nguyên lý, quan điểm liên quan
đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định
phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tòi
cũng như việc lựa chọn, vận dụng phương pháp.
3/ Nội dung phương pháp luận Hồ Chí Minh?
Một là, từ yêu cầu thực tiễn của Tổ quốc, của dân tộc Việt Nam về độc lập, tự do và ấm no,
hạnh phúc mà hành động cách mạng.
Hai là, kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn, thống nhất hữu cơ giữa lý luận và thực tiễn.
Ba là, nhạy bén nắm bắt, thấu hiểu, tôn trọng quy luật khách quan để hành động phù hợp,
đúng đắn và đi đến thành công.
Bốn là, giữ vững nguyên tắc chiến lược kết hợp với mềm dẻo trong sách lược, linh hoạt về
phương pháp.
Năm là, nhân dân là lực lượng quý nhất, mạnh nhất, phải luôn dựa vào dân, phục vụ nhân
dân.
Sáu là, cán bộ là gốc, quyết định sự thành bại của mọi công việc,phải dùng cán bộ đúng và
khéo.
Bảy là, quan điểm về phát triển, đổi mới và hướng về cái mới.
4/ Các tính chất của phương pháp luận Hồ Chí Minh?
5/ Vận dụng phương pháp luận Hồ Chí Minh vào các lĩnh vực của đời sống xã hội:
chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao, dân tộc, tôn giáo,...
Thứ nhất, có tư duy độc lập, sáng tạo; gắn đổi mới với phát triển bền vững đất nước.
Thứ hai, lý luận gắn với thực tiễn, nói đi đôi với làm.
Thứ ba, bất biến gắn liền với khả biến.
Thứ tư, lấy hạnh phúc của nhân dân là mục đích tối thượng gắn liền với lợi ích quốc gia dân
tộc trong xu thế hội nhập quốc tế.
9/ Những nội dung cơ bản phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh?
- Phương pháp xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng
+ Xuất phát từ hiện thực xã hội Việt Nam, lấy cải tạo hiện thực làm mục tiêu hành động
cách mạng
+ Nắm vững quy luật phát triển của xã hội, xác định đúng mục tiêu , nhiệm vụ theo xu
hướng vận động của lịch sử.
- Phương pháp xác định lực lượng và tổ chức lực lượng cách mạng
- Phương pháp dĩ bất biến, ứng vạn biến
- Phương pháp “tạo lực, lập thế, tranh thời, dùng mưu”, phát huy các nhân tố “thiên
thời, địa lợi, nhân hoà”
10/ Tính chất, đặc điểm phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh?
Hai là, kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn, thống nhất hữu cơ giữa lý luận và thực tiễn.
Hồ Chí Minh tiếp cận với nhiều hệ tư tưởng, nhiều học thuyết và rút ra những giá trị tốt đẹp,
tích cực, tiến bộ, chân chính của mỗi hệ tư tưởng, mỗi học thuyết. Theo Người, học chủ
nghĩa Mác - Lênin cốt nắm lấy tinh thần, bản chất và phương pháp để xử lý, giải quyết một
cách độc lập, tự chủ, sáng tạo mọi quan hệ với con người và công việc.
Ba là, nhạy bén nắm bắt, thấu hiểu, tôn trọng quy luật khách quan để hành động phù hợp,
đúng đắn và đi đến thành công.
Hồ Chí Minh luôn nhận thức và đánh giá cao quy luật khách quan trong vận động của mọi
sự việc, bao gồm sự phát triển của thế giới và quốc gia trong nhiều lĩnh vực. Ông nhấn
mạnh việc hiểu rõ quy luật phát triển của cách mạng, tính toán cẩn thận các điều kiện cụ
thể, đưa ra biện pháp và kế hoạch chắc chắn dựa trên thực tế, và không để chủ quan can
thiệp vào quá trình đó.
Bốn là, giữ vững nguyên tắc chiến lược kết hợp với mềm dẻo trong sách lược, linh hoạt về
phương pháp.
Hồ Chí Minh áp dụng phương pháp cách mạng "Dĩ bất biến, ứng vạn biến" và coi trọng sự
sáng tạo và thực hành. Ông đề cao sự linh hoạt của sách lược và thực hiện các nguyên tắc
như kết hợp khoa học và nghệ thuật, nhìn xa và suy nghĩ cẩn thận, biến đại sự thành tiểu
sự, kiên quyết tiến công, và đại đoàn kết trong cách mạng và phát triển.
Năm là, nhân dân là lực lượng quý nhất, mạnh nhất, phải luôn dựa vào dân, phục vụ nhân
dân.
Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng là công cuộc của toàn bộ nhân dân, mục tiêu là đấu tranh
để giành và bảo vệ độc lập tự do và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Điều này chỉ có thể thực
hiện thành công khi nhân dân được lãnh đạo bởi Đảng. Do đó, ý thức và hành động của mọi
người phải dựa trên ý chí và nguyện vọng của nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Trong việc
diễn đạt, nói và viết, cần sử dụng cách diễn đạt giản dị, rõ ràng, chính xác để nhân dân hiểu
ngay, hiểu đúng và có thể thực hiện, thực hiện tốt và nhanh chóng.
Sáu là, cán bộ là gốc, quyết định sự thành bại của mọi công việc, phải dùng cán bộ đúng và
khéo.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để cán bộ thực sự trở thành nền tảng cho mọi công việc, cần
đào tạo và huấn luyện họ để đáp ứng tiêu chuẩn cán bộ trong từng giai đoạn cách mạng.
Cán bộ cần được rèn luyện trong quá trình đấu tranh, tận tụy vì dân và đất nước, loại bỏ cá
nhân chủ nghĩa, và nâng cao đạo đức cách mạng. Đồng thời, cần phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, và đặt niềm tin vào nhân tài thông qua thực tế và sự tín nhiệm từ phía nhân dân.
Bảy là, quan điểm về phát triển, đổi mới và hướng về cái mới.
Hồ Chí Minh đã từng có quan niệm đổi mới từ sớm và thực hiện hành động sang phương
Tây để cứu nước, đánh dấu sự đổi mới trong nhận thức và hành động. Ông cho rằng đổi
mới phải bắt đầu từ hành động thực tế, nhằm đạt được mục tiêu như chống giặc, giành lấy
giá trị Độc lập - Tự do - Hạnh phúc, và liên kết chặt chẽ với sự phát triển từ độc lập dân tộc
tới xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội giàu mạnh, văn minh và hiện đại.
Thứ hai, lý luận gắn với thực tiễn, nói đi đôi với làm.
Hồ Chí Minh coi sự đoàn kết giữa lý thuyết và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản trong lý luận
Marx-Lênin. Các hoạt động cách mạng tại Việt Nam đã bổ sung và làm phong phú cho lý
luận Marx-Lênin. Lời nói và hành động không thể tách rời, tượng trưng cho sự đoàn kết
giữa tư tưởng và hành động. Nó giúp tránh sai lầm và thực hiện đột phá mới. Cá nhân cần
có nhận thức đúng đắn và vượt qua lợi ích cá nhân. Sự đoàn kết giữa lời nói và hành động
được thể hiện qua kết quả công việc và đặc biệt quan trọng đối với lãnh đạo và đảng viên.
Thứ tư, lấy hạnh phúc của nhân dân là mục đích tối thượng gắn liền với lợi ích quốc gia dân
tộc trong xu thế hội nhập quốc tế.
Phương pháp luận Hồ Chí Minh tập trung vào cuộc đấu tranh để loại bỏ chế độ áp bức và
thiết lập một xã hội không có bóc lột. Mục tiêu là để con người và nhân dân trở thành chủ
vận mệnh, vượt qua nghèo đói và lạc hậu, để đạt được ánh sáng, tự do và hạnh phúc. Triết
lý nhân sinh và quan điểm dân sinh của Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong phương
pháp luận cách mạng. Người cho rằng con người không thể chờ đợi hạnh phúc từ bên
ngoài, mà phải tự mình hành động để đạt được nó. Hồ Chí Minh đã dành cuộc đời mình để
cống hiến cho độc lập, tự do và hạnh phúc của nhân dân. Người coi gia đình là hạt nhân
của xã hội và quan tâm đến xây dựng văn hóa gia đình.
2. Phương pháp xác định lực lượng và tổ chức lực lượng cách mạng
Cách mạng không chỉ là công việc của một vài người, mà là công việc chung của toàn dân.
Trong phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh, lực lượng cách mạng được sắp xếp theo thứ
tự sau: Giai cấp công nhân - lãnh đạo cách mạng; Giai cấp nông dân - cùng với công nông
là gốc của cách mạng; Tiểu tư sản trí thức; Phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc;
Các cá nhân yêu nước; “Bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới” là một lực lượng rất
quan trọng. Dân chúng không chỉ là gốc và chủ của cách mạng, mà còn là người sáng tạo
ra các phương pháp thích hợp. Người đã khẳng định rằng lực lượng của dân chúng là vô
cùng lớn và với sự tham gia của họ, không có việc gì là không thể làm được.
4. Phương pháp “tạo lực, lập thế, tranh thời, dùng mưu”, phát huy các nhân tố “thiên
thời, địa lợi, nhân hoà”
Hồ Chí Minh coi trọng kết hợp lực, thế, thời, mưu để đạt thắng lợi trong cách mạng và xây
dựng độc lập dân tộc. Ông nhấn mạnh mối quan hệ giữa thế và lực, và quan trọng của việc
nắm bắt thời cơ. Hồ Chí Minh coi trọng phương pháp kết hợp "thiên thời, địa lợi, nhân hoà"
trong đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước.
Học tập và vận dụng phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới
- Cần có sự thống nhất giữa tư tưởng và hành động, quyết tâm đưa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống
Đại hội IX của Đảng đã khẳng định "cái bất biến" của cách mạng Việt Nam là con đường
phát triển đất nước gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Đại hội đã đề ra đường lối đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây dựng mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi người, toàn Đảng và toàn dân cần thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để đạt được điều đó, cần thống
nhất tư tưởng và hành động, kết hợp nhiệt tình cách mạng và đạo đức cách mạng với tư
duy khoa học và thực tiễn. Mỗi cán bộ, đảng viên cần nắm vững lý luận, phân tích sâu sắc
hiện tượng xã hội, bảo vệ nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, linh
hoạt, mạnh dạn, yêu cầu thông tin chân thật và tự tìm hiểu.
- Đi sâu, đi sát thực tế, dựa vào quần chúng
Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo Marx-Lenin khẳng định rằng cách mạng là công cuộc của
quần chúng. Sự thành công hay thất bại của cách mạng phụ thuộc vào khả năng của cán
bộ, đảng viên trong việc tập hợp và lôi kéo quần chúng tham gia. Cán bộ, đảng viên cần có
tác phong sát cánh với quần chúng, đồng thời phải đi thực tế và nằm ở cơ sở để chỉ đạo
phong trào. Chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước cần được công khai và dân
chúng được tham gia kiểm tra. Điều này sẽ tăng cường chất lượng cán bộ, uy tín của Đảng
và vai trò quản lý của Nhà nước.
- Thực hành dân chủ rộng rãi
Hồ Chí Minh coi dân chủ và thực hành dân chủ rộng rãi là đặc trưng quan trọng trong phong
cách lãnh đạo của mình. Để học tập phương pháp và phong cách của Hồ Chí Minh về dân
chủ, cần chú ý các vấn đề sau: quyền làm chủ đất nước và vận mệnh dân tộc là trọng tâm
của dân chủ; dân chủ liên quan chặt chẽ đến đoàn kết; dân chủ cần đi đôi với tập trung, kỷ
luật và tránh dân chủ thiếu trách nhiệm; phát huy dân chủ cần được thực hiện trong môi
trường pháp chế và quản lý xã hội bằng pháp luật; và tăng cường tuyên truyền và giáo dục
để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của toàn dân.