Các câu hỏi

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

I.

Những câu hỏi thầy từng list ra, và hướng trả lời
Câu 1. Hiện nay, GCCN ở các nước TBCN còn được gọi là giai cấp vô sản, mặc dù
họ có nhà, tài khoản ngân hàng riêng?
Hướng giải quyết: Vẫn còn là giai cấp vô sản, bởi mặc dù họ nắm trong tay nhà, tài
khoản ngân hàng riêng, tuy nhiên tư liệu sản xuất chủ yếu - tiền đề để sản xuất trong
xã hội chủ yếu vẫn nằm trong tay giai cấp tư bản. Nên về bản chất, giai cấp công nhân
vẫn là giai cấp vô sản ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Câu 2. Hiện nay, GCCN ở các nước XHCN còn được gọi là giai cấp vô sản? or còn
bị bóc lột?
Hướng giải quyết: Cần lưu ý rằng, nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân,
trong khi đó, Điều 4 Hiến pháp 2013 đã xác định giai cấp công nhân là giai cấp lãnh
đạo, chẳng lẽ tự họ lại đi bóc lột chính họ, vậy sao coi là bóc lột được?
Trong quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, dù là trong thời kỳ quá độ như thời kỳ hiện
nay, thì xét ở góc độ toàn giai cấp, thì giai cấp công nhân đã sở hữu những tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội, thêm nữa, nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Như vậy, xét ở góc độ giai cấp, thì giai cấp công nhân không còn bị bóc lột giá trị
thặng dư. Nhưng vì trong các nước xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại nền kinh tế nhiều
thành phần, vẫn còn một bộ phận công nhân làm việc trong các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thêm nữa xét về mặt sx, quy luật GT= c
+v+m để đảm bảo chu kì tái sx mở rộng, có chu kì, tích lũy, phải có thặng dư để phát
triển ktxh. Như vậy, xét trên góc độ này, giai cấp công nhân vẫn bị bóc lột.
Câu 3. Sự khác nhau trong vấn đề bóc lột GTTD ở các nước XHCN và TBCN.
Hướng giải quyết: Ở các nước tư bản chủ nghĩa, việc bóc lột diễn ra ở mọi thành phần
kinh tế (ở phạm vi rộng), còn ở các nước xã hội chủ nghĩa, nó chỉ diễn ra ở một số
thành phần kinh tế (ở phạm vi hẹp). Ở TBCN, nền kinh tế thị trường vận hành tự do,
không có sự tác động, can thiệp của nhà nước, còn ở xã hội chủ nghĩa, thì thường
xuyên can thiệp, tác động. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, bóc lột gttd là một hiện tượng
buộc phải chấp nhận để phát triển nền kinh tế (bởi là nền kinh tế nhiều thành phần để
hoàn thành quá độ, nhưng đó không phải là bản chất của nền kinh tế.
Câu 4. Tại sao trong quan hệ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân được gọi là giai
cấp lãnh đạo?
*Hướng giải quyết: Cần chứng minh các ý sau: GCCN là chủ thể trong quá trình sản
xuất và đây là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để và có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với các giai cấp khác.
*Trên phương diện chính trị - xã hội
Trong xã hội hiện đại, động lực là sản xuất công nghiệp. Trong phương thức sản xuất
bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất là yếu tố quyết
định, trong yếu tố này quan trọng nhất là người lao động, mà người lao động chủ yếu
trong sản xuất công nghiệp là giai cấp công nhân. Nên đương nhiên, giai cấp công
nhân là chủ thể của quá trình sản xuất và họ đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại. Ngoài ra, họ có tính tổ chức, kỷ
luật, tinh thần cách mạng cao… Những đặc tính này là do điều kiện môi trường làm
việc và môi trường sống góp phần tạo nên, nền sản xuất đại công nghiệp và phương
thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt
về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
(hay nói cách khác là được hình thành từ chính những điều kiện khách quan, được quy
định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền sản xuất hiện đại và
trong xã hội hiện đại mà gcts và cntb đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn
của nó). Họ không có tư liệu sản xuất, họ không có gì để mất, nên họ có tinh thần đấu
tranh rất cao. Tinh thần cách mạng xuất phát từ địa vị xã hội, họ là lực lượng lao động
chính trong phương thức tư bản chủ nghĩa, tuy nhiên, họ lại là giai cấp bị trị trong
qhsx tbcn, bị bóc lột nặng nề nhất, tàn tệ nhất. Vì vậy, lợi ích cơ bản của họ đối lập
trực tiếp với lợi ích cơ bản của gcts và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân
dân lao động Do đó, đây là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.
Câu 5. Tại sao trong quan hệ xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân được gọi là giai
cấp lãnh đạo chứ không là giai cấp thống trị?
Hướng giải quyết: Vì bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của nhân
dân, giai cấp công nhân là giai cấp được nhân dân ủy nhiệm để lãnh đạo nhà nước,
đây là giai cấp thay mặt cho nhân dân để lãnh đạo.
*Tại sao họ được các giai cấp khác ủy nhiệm? Vì họ có tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần
cách mạng cao. Những đặc tính này là do điều kiện môi trường làm việc và môi
trường sống góp phần tạo nên tính tổ chức và kỷ luật rất cao ở họ. Tinh thần cách
mạng xuất phát từ địa vị xã hội, họ là lực lượng lao động chính trong phương thức tư
bản chủ nghĩa, họ không có tư liệu sản xuất,buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích
của gcts, họ không có gì để mất, nên họ có tinh thần đấu tranh rất cao. Đó là giai cấp
giai cấp có sức mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công CNXH
và CNCS trên toàn thế giới
Không là trí thức vì lợi ích của họ gắn liền với giai cấp thống trị.
Câu 6. SMLS của GCCN sẽ hoàn thành khi GCCN được giải phóng trên phạm vi
toàn thế giới?
Hướng giải quyết: Nhận định sai. Bởi SMLS của họ chỉ hoàn thành khi họ giải phóng
được chính họ và giải phóng toàn bộ xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xác lập hình
thái KT - XH CSCN.
Câu 7. SMLS của GCCN sẽ hoàn thành khi chế độ TBCN bị lật đổ, nhà nước
XHCN được xác lập.
Bởi về bản chất, SMLS của họ là phải tự giải phóng chính họ và giải phóng toàn bộ xã
hội khỏi mọi áp bức, bất công, xác lập hình thái KT - XH CSCN chứ không chỉ đơn
giản là thành lập được nhà nước XHCN. XHCN chỉ là một giai đoạn để chuyển tiếp đi
lên XHCS mà thôi.
*Đối với câu hỏi tại sao giai cấp công nhân lại là giai cấp lãnh đạo cách mạng, cần
nêu một vài ý liên quan đến đặc điểm của giai cấp công nhân.

Câu 8. Tại sao thực hiện SMLS của GCCN không phải là sự nghiệp của riêng giai
cấp công nhân mà là sự nghiệp của toàn thể quần chúng nhân dân?
Hướng giải quyết: Bởi vì lợi ích của giai cấp công nhân đồng nhất với nhân dân lao
động. Cả giai cấp công nhân với giai cấp lao động đồng nhất làm một, nếu GCCN
thắng lợi thì đem lại lợi ích cho đa số quần chúng nhân dân: nông dân, trí thức…
thành ra việc thực hiện smls là công việc chung.
Tư hữu về tư liệu sản xuất là quyền tự nhiên của con người. Do vậy, sứ mệnh lịch sử
của GCCN là không phải xóa bỏ tư hữu về TLSX
Câu 9. Tại sao giành quyền lực thống trị là tiền đề để cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới nhằm giải phóng con người?
Câu 10. SMLS của GCCN sẽ hoàn thành khi GCCN giành được chính quyền từ tay
GCTS?
Sai, vì giành được chính quyền từ tay GCTS chỉ là tiền đề để cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới. SMLS của GCCN rộng hơn rất nhiều, bao gồm cả việc tổ chức, lãnh
đạo nhân dân thông qua chính đảng tiền phong đấu tranh giải phóng mình và giải
phóng toàn xã hội khỏi mọi áp bức, bất công, xóa bỏ các chế độ người bóc lột người,
xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xác lập hình thái KT-XH CSCN.
Câu 11. Tại sao để thực hiện SMLS trên thế giới thì GGCN phải tiếp tục phát huy
vai trò chủ thể trong HĐ SXVC?
Bởi thông qua vai trò của gccn trong quá trình sản xuất, smls của gccn đối với sự phát
triển xã hội ngày càng thể hiện rõ, bởi sự phát triển sản xuất của cntb trong thế giới
ngày nay với sự tham gia trực tiếp của gccn và các lực lượng lao động - dịch vụ trình
độ cao lại chính là nhân tố kinh tế - xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của cnxh
trong lòng cntb. Đó lại là điều kiện để phát huy vai trò chủ thể của giai cấp công nhân
trong cuộc đấu tranh vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội. Ngoài
ra, GCCN còn là giai cấp đại diện cho giai cấp lao động và là giai cấp tổ chức lãnh
đạo. Tổng hợp các ý trên, đương nhiên để thực hiện smls trên thế giới thì GGCN phải
tiếp tục phát huy vai trò chủ thể trong HĐ SXVC.
Câu 12. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội về phương diện
chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản.
Nhận định đúng. Bởi nó thực chất là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền
lực nhà nước trấn áp gcts, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự
thống trị về chính trị của gccn với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân dân, tổ
chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống
lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa gcvs đã chiến thắng nhưng chưa
phải đã toàn thắng với gcts đã thất bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
Câu 13. Tại sao chủ nghĩa xã hội là chế độ giải phóng con người một cách tuyệt
đối
Hướng giải quyết: Chủ nghĩa xã hội là xã hội được xác lập trên cơ sở chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu, sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể.
→ Do NDLĐ làm chủ (đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH)
→ Nhân dân là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và đầy
đủ trong quá trình cải tạo xã hội, xây dựng xã hội mới.
Câu 14. Tại sao chỉ gccn gọi là gcvs, giai cấp có tinh thần cm triệt để còn gcnd, tri
thức thì không gọi là vô sản
Bởi gccn ngoài sức lao động của chính họ, họ không sở hữu bất kỳ tư liệu sản xuất
chủ yếu nào khác.
Giai cấp khác không được gọi là giai cấp vô sản: Giai cấp trí thức và giai cấp nông
dân được gọi là giai cấp tư hữu nhỏ, họ có sở hữu tư liệu sản xuất cho riêng mình (như
giai cấp nông dân sở hữu con trâu, cái cày)

Câu 15. Tại sao lại là GCCN đứng lên lãnh đạo giải phóng mà không phải là giai
cấp khác.
Hướng giải quyết: Gccn là giai cấp đặc biệt, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
là nhà nước của nhân dân, giai cấp công nhân là giai cấp được nhân dân ủy nhiệm để
lãnh đạo nhà nước, đây là giai cấp thay mặt cho nhân dân để lãnh đạo.
*Tại sao họ được các giai cấp khác ủy nhiệm? Vì họ có tính tổ chức, kỷ luật, tinh thần
cách mạng cao. Những đặc tính này là do điều kiện môi trường làm việc và môi
trường sống góp phần tạo nên tính tổ chức và kỷ luật rất cao ở họ. Tinh thần cách
mạng xuất phát từ địa vị xã hội, họ là lực lượng lao động chính trong phương thức tư
bản chủ nghĩa, họ không có tư liệu sản xuất,buộc phải bán sức lao động để sống và bị
giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích
của gcts, họ không có gì để mất, nên họ có tinh thần đấu tranh rất cao. Đó là giai cấp
giai cấp có sức mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công CNXH
và CNCS trên toàn thế giới
Không là trí thức vì lợi ích của họ gắn liền với giai cấp thống trị.
Câu 16. Vì sao mục tiêu trực tiếp không phải là giành chính quyền mà là chống bất
công và bất bình đẳng xã hội
Câu 17. Hãy trình bày những thời cơ phát triển và những thách thức mới của
GCCN Việt Nam hiện nay

Gợi ý:

-Thách thức:

+Chuyển đổi để thích ứng về mặt chuyên môn, nhân lực, KT CNH HĐH…
+Số lượng, chất lượng từ những tác động từ bên ngoài, phát triển tư tưởng nhận thức
đúng sai để phân biệt mâu thuẫn nội bộ.

Câu 18. Vì sao trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội phải tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần?

Hướng giải quyết: Vì trong thời kỳ quá độ lên CNXH, LLSX còn ở trình độ thấp và
ko đồng đều nên cần xây dựng nền kte nhiều thành phần, đa dạng nhằm tạo ra sự
tương thích giữa PTSX và LLSX dẫn đến nền kte phát triển

Câu 19. Vì sao thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản

Vì để bảo vệ tối đa GCCN, trấn áp GCTS ko cho bóc lột, bảo vệ GCCN khỏi GCTS,
bảo vệ thành quả mà GCCN đã giành được.

Câu 20. Vì sao tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau?

Xh càng có nhiều tầng lớp thì càng có nhiều tư tưởng văn hóa, bên cạnh những tư
tưởng cũ còn có tư tưởng mới → tạo nên sự đa dạng tư tưởng. Ngoài ra, vì nền kte
nhiều thành phần kéo theo tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và bên cạnh đó còn những
GC từ xh cũ và trong điều kiện kinh tế xh mới rất đa dạng => tạo nên xh đa dạng,
phong phú các GC, tầng lớp.

Câu 21. Hình thức quá độ trực tiếp hay gián tiếp thì khó khăn, phức tạp hơn?

Trực tiếp: TBCN=>CNXH: chỉ cần thay đổi PT sở hữu, PTSX, chính trị.

Gián tiếp: chưa qua TBCN => CNXH: phức tạp, lâu dài, khó khăn… vì trực tiếp thì
các nước TBCN đã có nền kinh tế phát triển ở một mức nhất định nên khi đi lên
CNXH chỉ cần thay đổi PT sở hữu, PTSX, chính trị. => Gián tiếp khó khăn hơn.

Câu 22. Hình thức quá độ trực tiếp áp dụng chủ yếu ở các nước phương Tây?

Hướng giải quyết: Vì quá độ trực tiếp áp dụng chủ yếu ở các nước TBCN đã ở mức
phát triển cao; ko quan trọng nó nằm ở đâu.

Câu 23. Hình thức quá độ gián tiếp áp dụng chủ yếu ở các nước phương Đông?

Hướng giải quyết: Sai. Vì quá độ gián tiếp áp dụng chủ yếu ở các nước trung bình,
chưa qua TBCN hoặc TBCN thấp; ko quan trọng nó nằm ở đâu.
Câu 24. Đặc điểm của TKQĐ CNXH VN không còn QHSX TBCN

Hướng giải quyết: Sai. Hiện nay ở Việt Nam có nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, trong đó tồn tại thành phần
kinh tế tư bản tư nhân. Như vậy, ở VN vẫn còn QHSX TBCN nhưng ko giữ vai trò
quan trọng, thống trị. Thành phần kinh tế nhà nước mới là thành phần giữ vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế nước ta.

Câu 25. Đặc điểm của thời kỳ quá độ CNXH VN không còn quan hệ bóc lột và bị
bóc lột giá trị thặng dư

Hướng giải quyết: Nhận định sai. Hiện nay ở Việt Nam vẫn còn tồn tại nền kinh tế
nhiều thành phần, vẫn còn một bộ phận người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Thêm nữa xét về mặt sx,
quy luật GT= c +v+m để đảm bảo chu kì tái sx mở rộng, có chu kì, tích lũy, phải có
thặng dư để phát triển ktxh. Như vậy, xét trên góc độ này, trong thời kỳ quá độ CNXH
VN vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, nhưng không phải là đặc điểm nổi bật của
thời kỳ quá độ ở CNXH VN hiện nay.

Câu 26. Dân chủ XHCN trái ngược với dân chủ tư sản?

Hướng giải quyết: Sai. Vì DC XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản chứ ko phải trái ngược; DC XHCN có sự kế thừa một cách chọn lọc giá trị
của các nền dân chủ trước đó, trước hết là nền dân chủ tư sản.

Câu 27. SMLS của GCCN mang tính chủ quan hay khách quan?

Hướng giải quyết: Do khách quan. SMLS của gccn xuất phát từ những tiền đề kinh tế
- xã hội của nền sx mang tính xhh với hai biểu hiện nổi bật là:

Thứ nhất, xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa.

Thứ hai, quá trình sản xuất mang tính xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và
rèn luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.

Nói cách khác, chính tính xhh của nền sx đã đặt ra tiền đề cho smls của gccn, chứ
không phải do ý chí chủ quan của gccn tạo ra smls của họ.
Câu 28. SMLS của GCCN là xóa bỏ tư hữu về TLSX.

Hướng giải quyết: Nhận định sai. Với mục tiêu xóa bỏ sự bất công, bất bình đẳng,
tránh tầng lớp này áp bức tầng lớp khác, đương nhiên smls của GCCN không phải là
xóa bỏ tư hữu về TLSX, bởi đây là một trong những quyền tự nhiên cơ bản của con
người. Nói cách khác SMLS của GCCN không phải thay thế chế độ sở hữu tư nhân
này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Đối tượng xóa bỏ ở đây là sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa. Sự xóa bỏ này hoàn toàn bị quy định một cách khách quan từ trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.

Câu 29. Vì sao vai trò chủ thể trong hoạt động sản xuất vật chất; đấu tranh chống
chế độ lột GTTD không giao cho tầng lớp khác mà được giao cho giai cấp công
nhân?

Hướng giải quyết: Trong xã hội hiện đại, động lực là sản xuất công nghiệp. Trong
phương thức sản xuất bao gồm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Lực lượng sản
xuất là yếu tố quyết định, trong yếu tố này quan trọng nhất là người lao động, mà
người lao động chủ yếu trong sản xuất công nghiệp là giai cấp công nhân. Nên đương
nhiên, giai cấp công nhân phải là chủ thể của quá trình sản xuất và họ đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại, là giai
cấp xây dựng PTSX hiện đại.

You might also like