Bài Tập Chương 2 Dap An

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 2

BÀI TẬP CHƯƠNG 2: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ

Chọn từ dùng sai trong câu và sửa lại cho đúng


1. Không biết có điều gì vui mà các bạn gái ngồi dưới gốc phượng vĩ che miệng cười thút thít.
(khúc khích)
2. Cá heo xám, từ một cửa bí mật dưới nước, tung người, ý quên, tung cá, vọt lên quẫy đuôi mạnh.
(lỗi dùng từ: tung mình)
3. Mời các cụ an vị chỗ ngồi cho! ( an tọa)
4. Em bé mừng rỡ cám ơn ríu rít. (rối rít)
5. Cửa nhà cứ toang toác thế này mà không bị mất trộm mới là điều khó hiểu. (toang hoác)
6. Hiện nay việc ôn thi là quan trọng nhất, không thể làm à uông được. (à uôm)
7. Bà chủ rất là ác nghiệp, bắt thợ làm quần quật mà mỗi bữa chỉ cho họ ăn được hai lưng bát cơm.
(ác nghiệt)
8. Thấy nó có ý trêu ghẹo bà, bà mắng nó một trận cho đáng ghét. (bõ ghét)
9. Vào mùa hè, sân trường trông rất là im lặng. (yên lặng)
10. Em bé ngồi chăm chú xem mẹ rải mè lên mặt bánh. (rải: làm phân tán trên diện tích rộng; rắc:
phân tán trên diện tích nhỏ, hẹp; cái được rắc xuống có dạng nhỏ; rắc mè, muối..)
11. Rừng cây rậm rạp đến độ không còn nhìn thấy một khoảng trống vắng nào. (lặp: dung trống
hoặc vắng)
12. Đang lo bị thầy mắng về tội không nộp bài đúng hạn, nhưng thầy chỉ ôn tồn nhắc nhở và khuyên
bảo, tôi cảm thấy nhẹ nhàng cả người. (nhẹ nhõm)
13. Đây là một lĩnh vực kinh doanh béo bổ. (béo bở)
14. Anh ấy cứ mải mê bước mà không quay đầu nhìn lại phía sau.  Mải mê: chỉ về đam mê việc
gì; ví dụ: đam mê công việc; học…(sửa: mải miết)
15. Nhìn vào những gương mặt đang chuyên chú nghe cô giáo giảng bài, tôi thấy yêu các em quá.
(chăm chú)
16. Chàng chớp chớp đôi mắt sang sáng thông minh nhìn mọi người rồi phát biểu. (sáng)
17. Sếu là loài chim di thực, hàng năm cứ đến mùa rét thì bay về những vùng ấm áp ở phương Nam
để kiếm ăn. (di thực: trồng; chuyển sang vùng khác trồng; cây cao su và cây cà phê là những
giống cây di thực đến Việt Nam vào cuối thế kỷ 19; sửa: di trú)
18. Có một lỗ hổng giữa kiến thức văn học và sự tiếp nhận của công chúng  khoảng cách (giữa hai
sự vật); lỗ hổng: chỗ khiếm khuyết của vật; làm cho vật ko toàn vẹn; của cùng 1 vật.
19. Suốt những năm tháng hiện diện ở bên bà, tôi ít thấy bà cười. (ở)
20. Trời đã tắt (nắng) hẳn, lớp em rủ nhau đi về.
21. Chuyện này tuyệt mật nhất đấy nhé. Lặp từ, bỏ chữ nhất; tuyệt mật: bí mật tuyệt đối.
22. Anh ấy làm việc rất là năng lực. năng suất
23. Hồ Tây là một thắng cảnh đẹp của Hà Nội. Lặp từ: thắng cảnh nghĩa là cảnh đẹp; sửa: cảnh đẹp
hoặc thắng cảnh)
24. Bên phải con đường, người ta vừa xây xong một tòa nhà biệt thự lộng lẫy. lặp: tòa nhà = nhà
lớn = biệt thự; dùng 1 trong 3 từ trên.
25. Tiếng hô của thầy đã xúi giục chúng em vào hàng. (thúc giục)
26. Thanh niên, thanh nữ tụ tập ở đây ca hát.
27. Tôi mà có được 20 triệu là có cứu cánh.
28. Phải làm đúng theo phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
29. Chim trên cành rối rít (ríu rít) chào ánh thái dương.
30. Cho đến nay, việc chi trả cho lao động chất xám ở nước ta vẫn chưa có hạn định rõ ràng. (quy
định)
31. Con chiên nói lên những điều bấy lâu ấp ủ để xin tội với cha. (xưng tội)
32. Bức tranh “Mùa thu vàng” này đã cho tôi những khái cảm nghệ thuật sâu xa. (xúc cảm)
33. Không giúp đỡ được gì cho anh ấy lúc này tôi thấy bâng khuâng quá. (băn khoăn)
34. Suốt ngày ngồi bổ củi, bây giờ tôi thấy tay chân bại hoại hết, chỉ muốn nằm ngủ thôi. (bải hoải)
35. Bà ấy có tính đồng bóng, sớm gió chiều mưa ấy mà. (thành ngữ: sớm nắng chiều mưa)
36. Chúng nó ăn no trửng mỡ, giỡn suốt ngày, không ai chịu nổi. (rửng mỡ)
37. Phòng chỉ có 5 người mà cứ lục sục đấu đá nhau hoài. (lục đục)
38. Chúng tôi đã chọn những thanh niên lực lượng vào đội xung kích. (lực lưỡng)
39. Sống ở đây cùng các bạn, cuộc sống tuy có nhục nhằn nhưng vui. (nhọc nhằn)
40. Anh đừng lo gì, vì tình hình ở đây rất yên tâm. (yên ổn)
41. Nó cứ mặt lạnh như bạc, không nói không rằng. (thành ngữ: lạnh như tiền)
42. Có hai con bạn thân thời đại học; một con đi nước ngoài định cư; còn một con tuyệt vô im tiếng
luôn. (biệt vô âm tín)
43. Thế là “giữa đường gãy cánh”, mỗi người đi mỗi ngả. (giữa đường đứt gánh)
44. Hai người phải đào tẩu khắp nơi để tìm cái ăn. (bôn ba)
45. Tai nạn lưu thông rất thường xảy ra tại ngã tư này. (giao thông)
46. Chính bọn tội phạm có tổ chức là nhân tố chủ yếu đẻ ra luật rừng.
47. Hồ sơ dài quá, không chuẩn tắc.
48. Phải dùng những biện pháp tiên quyết (kiên quyết) để ngăn ngừa nạn đánh đề ở nước ta.
49. Chúng tôi cười to quá, quên cả quy luật của giờ nghỉ.
50. Cuộc bay thí điểm đã thành công.
51. Họ phải men theo vách đá lắt lẻo để sang phía bên kia núi.
52. Loại cây này xanh dọc mùa đông.
53. Nhạc Trần Tiến mang hơi hưởng (âm hưởng) nhạc nhẹ, nhưng có nét gì đó rất riêng.
54. Dòng điện siêu cao xuyên Việt đã được thiết lập.
55. Chuyện đau lòng lần lữa (từ từ) rồi cũng qua.
56. Tôi bâng khuâng nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỷ niệm khó quên.
57. Các anh nên tìm hiểu kỹ vấn đề, chứ không nên “nghe làm sao bồ nhao làm vậy”.
58. Ở đây tai vách mạch rừng, điều bí mật xin đừng nói ra. (dừng)
59. Về việc ấy, tôi phải đích mình sở thị mới tin.
60. Bóng đá là môn thể thao được nhiều người yêu mến.

You might also like