Đại hội Đảng

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 28

Đại hội I: Khôi phục tổ chức, thống nhất các phong trào đấu tranh cách

mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng


Thời gian: từ 27 đến 31/3/1935
Địa điểm: Ma Cao (Trung Quốc)
Số lượng đảng viên: 600
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 13
Tổng Bí thư do Đại hội bầu: Đồng chí Lê Hồng Phong
Bầu đoàn đại biểu đi dự Đại hội VII Quốc tế cộng sản.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 13 đồng chí
Đại hội đã đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận
động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng
hộ Liên Xô, ủng hộ cách mạng Trung Quốc.
Nhiệm vụ chính: Củng cố hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương,
từ trong nước đến nước ngoài.
Đại hội đã thông qua Nghị quyết chính trị của Đảng; các nghị quyết về vận động công
nhân, vận động nông dân, vận động thanh niên, phụ nữ, binh lính, về mặt trận phản đế, về
đội tự vệ, về các dân tộc ít người...; Điều lệ của Đảng; Điều lệ của các tổ chức quần chúng
của Đảng.
Đại hội cử đồng chí Nguyễn Ái Quốc làm đại diện của Đảng Cộng sản Đông Dương
bên cạnh Quốc tế Cộng sản.
Tháng 7/1936, đồng chí Hà Huy Tập được cử làm Tổng Bí thư.
Tháng 3/1938, đồng chí Nguyễn Văn Cừ được cử làm Tổng Bí thư.
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng, đánh dấu thắng
lợi căn bản của cuộc đấu tranh gìn giữ và khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng từ trung
ương đến cơ sở. Đây là một điều kiện cơ bản và cần thiết để mở ra một giai đoạn phát triển
mới của cách mạng Đông Dương
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ II và Chính cương của Đảng: Đưa cuộc kháng
chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn (Tiêu diệt thực dân Pháp và đánh bại bọn
can thiệp Mỹ, giành thống nhất độc lập hoàn toàn, bảo vệ hòa bình thế giới)
Thời gian: Từ 11 đến 19/2/1951
Địa điểm: Xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang
Số lượng đảng viên trong cả nước:766.349
lượng đại biểu tham dự Đại hội: 158
Chủ tịch Đảng được bầu tại Đại hội: Chủ tịch Hồ Chí Minh
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Trường Chinh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 29
Ủy viên Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 7
Ủy viên Nhiệm vụ chính: Đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn.
Đại hội đã tổng kết 21 năm Đảng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, 5 năm
lãnh đạo chính quyền non trẻ và công cuộc kháng chiến kiến quốc.
Do sự phát triển và yêu cầu của sự nghiệp cách mạng và kháng chiến, Đại hội quyết định
xây dựng ở mỗi nước Đông Dương một đảng cộng sản riêng. Ở Việt Nam, Đảng lấy tên là
Đảng Lao động Việt Nam.
*Chính cương của Đảng Lao động VN: trang 68
*Điều lệ mới của Đại hội: p69
Đại hội thông qua Điều lệ của Đảng Lao động Việt Nam. Đảng Lao động Việt Nam là
Đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt Nam.
Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và xây dựng Đảng theo nguyên tắc
một Đảng vô sản kiểu mới, lấy tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt căn
bản của Đảng; phê bình, tự phê bình là quy luật phát triển của Đảng; phục vụ nhân dân là
mục tiêu hoạt động của Đảng. Đại hội đánh dấu một mốc quan trọng trong quá trình lãnh
đạo và trưởng thành của Đảng ta, đáp ứng yêu cầu cấp bách của thực tiễn, đưa cuộc kháng
chiến chống Pháp đến thắng lợi hoàn toàn.
Đại hội III: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh hòa bình
thống nhất nước nhà
Thời gian: Từ 5 đến 10/9/1960
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 500.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 525
Chủ tịch Đảng được bầu tại Đại hội: Chủ tịch Hồ Chí Minh
Bí thư thứ nhất được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 47 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 11 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước
nhà ở miền Nam.
Đại hội đã tổng kết 30 năm lãnh đạo của Đảng, nêu lên những bài học có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đại hội xác định nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là nhiệm vụ quyết định
nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng nước ta. Cách mạng miền Nam có nhiệm
vụ giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà
bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong
cả nước. 2 nhiệm vụ có mục tiêu chung là thực hiện hoà bình thống nhất Tổ quốc, đều
nhằm giải quyết mâu thuẫn chung là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với đế quốc Mỹ và tay
sai của chúng.
Đại hội quyết nghị lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam.

Đại hội IV: Đảng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc (1976-1981)
Thời gian: Từ 14 đến 20/12/1976
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 1.550.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.008
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn (12/1976-3/1982)
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 101 uỷ viên chính thức, 32 ủy
viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14 uỷ viên chính thức, 3 ủy viên dự khuyết
Nhiệm vụ chính: xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đại hội tổng kết những bài học lớn của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, đưa cả
nước tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đại hội xác định nhiệm vụ, phương châm và biện pháp công tác Đảng trong giai đoạn
mới, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo nhân dân cả nước tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam
và sửa đổi Điều lệ Đảng thông qua Điều lệ mới gồm 11 chương và 59 điều, đặt lại chức
vụ Tổng Bí thư thay chức Bí thư thứ nhất, quy định nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Trung
ương là 5 năm.
Ðại hội V: Đảng và các bước đột phá trong nền kinh tế
Thời gian: từ 27 đến 31/3/1982
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng Đảng viên trong cả nước: 1.727.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.033
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Lê Duẩn
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 116 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: ổn định tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất văn hóa của Nhân
dân
Đại hội nhận định, đất nước đứng trước những khó khăn lớn về kinh tế và xã hội mà
một phần nguyên nhân là do khuyết điểm, sai lầm của các cơ quan Đảng và Nhà nước về
lãnh đạo và quản lý. Do đó, Đảng phải lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội thông qua những nhiệm vụ kinh tế văn hoá, xã hội; tăng cường nhà nước xã hội
chủ nghĩa, phát động phong trào cách mạng của quần chúng; chính sách đối ngoại; nhiệm
vụ nâng cao sức chiến đấu của Đảng. Đại hội đánh dấu một bước chuyển biến mới về sự
lãnh đạo của Đảng trên con đường đấu tranh “Tất cả vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì hạnh
phúc của nhân dân”.
Đại hội VI: Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện
Thời gian: Từ 15 đến 18/12/1986
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.109.613
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.129
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nguyễn Văn Linh
Ban Chấp hành Trung ương được bầu tại Đại hội: 124 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu ngoặt
phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. các văn kiện của Đại hội mang
tính chất khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt
Nam.
Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới đất nước (khởi xướng đưa đất nước tiến hành công
cuộc đổi mới)
Đại hội VI khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học. Đại hội đã đưa ra quan điểm mới về cải tạo XHCN, trong đó, phải
xây dựng quan hệ sản xuất mới trên cả ba mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, chế độ quản lý và chế độ phân phối XHCN.
Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh: Đảng
phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức;
đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác. Nâng cao chất lượng
đảng viên và sức mạnh chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng cường đoàn kết nhất trí trong
Đảng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cơ bản, vừa cấp bách của công tác xây dựng Đảng.
Đại hội VII: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
“Đại hội của trí tuệ-dân chủ-kỷ cương-đoàn kết”. Kỳ họp thứ 11 (4/1992) Quốc hội
ban hành Hiến Pháp
Thời gian: từ 24 đến 27/6/1991
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.155.022
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.176
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Đỗ Mười
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 146 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 13 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi theo con đường đổi mới
toàn diện và bước đầu thực hiện Cương lĩnh và Chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Đại
hội khẳng định: Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có nguyên tắc và có bước đi vững chắc, đó
là mệnh lệnh của cuộc sống, là quá trình không thể đảo ngược.

5 bài học, 6 đặc trưng, 7 phương hướng: sách giáo trình trang 122-123
Với nhiệm vụ “Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đưa đất nước đi theo con đường đổi mới”,
Đại hội VII lần đầu tiên thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.
Đại hội một lần nữa khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức
cơ bản.
Đại hội VIII: Tiếp tục đổi mới, bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, đại hóa đất nước (1996-2001)
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh” -> mục tiêu
Thời gian: từ 28/6 đến 1/7/1996. Địa điểm: Thủ đô Hà Nội hiện nay.
Số lượng Đảng viên trong cả nước:
2.130.000
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội:
1.198 đại biểu
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội:
Đồng chí Đỗ Mười
Ban Chấp hành Trung ương bầu tại
Đại hội: 170 uỷ viên.
Bộ Chính trị bầu tại Đại hội: 19 uỷ
viên
Nhiệm vụ chính: Thực hiện đổi mới,
bước đầu thực hiện công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đại hội khẳng định: nước ta đã ra khỏi
khủng hoảng kinh tế-xã hội, nhưng một số
mặt còn chưa vững chắc. Đại hội đã đưa
ra các định hướng phát triển các lĩnh vực
chủ yếu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- 6 bài học, 6 quan điểm về CNH (Giao trình tr.129-130), công tác xd Đảng (130-131)
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt chuyển đất nước ta sang thời kỳ mới - thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ tư (khoá VIII, tháng 12/1997) bầu đồng chí Lê Khả Phiêu làm Tổng Bí thư Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Đại hội IX: Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và tiếp tục thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001-2006)
Thời gian: Từ 19-22/4/2001
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 2.479.719
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội: 1.168
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội: Đồng chí Nông Đức Mạnh
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được bầu tại Đại hội: 150 uỷ viên
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 15 uỷ viên
Nhiệm vụ chính: Phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại hội chỉ rõ mô hình tổng quát
của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam là phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN.

Đại hội khẳng định phải coi trọng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Đó là nhiệm
vụ then chốt, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo đảm
thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập khu vực và thế giới, xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
Đại hội X: Huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực, sớm đưa đất nước ra
khỏi tình trạng kém phát triển (Đảng và quá trình thực hiện 2006-2011)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng diễn ra từ ngày 18 đến 25-/4/2006 tại Hà
Nội.Thời gian: Từ 18 đến 25/4/2006 Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả
nước: 3,1 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại
hội: 1.176
Tổng Bí thư được bầu tại Đại
hội: Đồng chí Nông Đức Mạnh
Ban Chấp hành Trung ương
Đảng được bầu tại Đại hội: 160 uỷ
viên chính thức, 21 ủy viên dự
khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14
uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Ðảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa đất
nước ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Đại hội đánh giá sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đạt những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử; đồng thời nêu bật năm bài học lớn.
Đại hội quyết định mục tiêu tổng quát 5 năm tới là nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an
ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững
ổn định chính trị-xã hội; sớm đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Đại hội XI: Đảng bổ sung phát triền cương lĩnh 1991(1/2011)
Thời gian: Từ 12 đến 19/1/2011
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả nước: 3,6
triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại hội:
1.377
Tổng Bí thư được bầu tại Đại hội:
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được
bầu tại Đại hội: 175 uỷ viên chính thức,
25 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 14
uỷ viên.
Nhiệm vụ chính: Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
SGK trang 156+(mô hình, phương hướng, mục tiêu)
Đại hội có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật, nói đúng sự thật, đề cao tinh thần tự phê
bình nghiêm túc, để kiểm điểm, đánh giá khách quan, toàn diện những thành tựu và yếu
kém, khuyết điểm, đồng thời rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị
quyết Đại hội X.
Đại hội đã thảo luận sôi nổi, dân chủ và nhất trí thông qua các văn kiện rất quan trọng,
có ý nghĩa chiến lược, lâu dài đối với sự phát triển của đất nước ta: Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, phương hướng, nhiệm vụ năm 2011 - 2015 và
Điều lệ Đảng (bổ sung, sửa đổi).
Cương lĩnh chính trị 2011
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020
Đại hội XII: Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng thời đổi mới toàn diện,
đồng bộ công cuộc đổi mới, tích cực, chủ động hội nhập
“Đoàn kết – Dân chủ - Kỷ cương – Đổi mới”
Thời gian: Từ 20 đến 28/1/2016.
Địa điểm: Thủ đô Hà Nội
Số lượng đảng viên trong cả
nước: 4,5 triệu
Số lượng đại biểu tham dự Đại
hội: 1.510
Tổng Bí thư được bầu tại Đại
hội: Đồng chí Nguyễn Phú Trọng
Ban Chấp hành Trung ương
Đảng được bầu tại Đại hội: 180 uỷ viên
chính thức, 20 ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị được bầu tại Đại hội: 18
uỷ viên.
Đại hội đã đề ra các nhiệm vụ trọng
tâm trong 5 năm tiếp theo, chủ yếu tập trung vào kinh tế, xây dựng Đảng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, kiên quyết bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Đại hội này cũng là lần đầu tiên Đảng thực hiện Đề án Quy hoạch Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước
nhiệm kỳ 2016-2021 và các nhiệm kỳ tiếp theo. Theo đó công tác chuẩn bị nhân sự Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của
Đảng, Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, bài bản,
khoa học, thận trọng và thực sự phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, tạo được sự thống
nhất cao của các đại biểu dự Đại hội.
Qúa trình đổi mới tư duy CNH từ ĐH VI-XII
Đại hội XIII: Từ ngày 25/1 - 2/2/2021 tại Thủ đô Hà Nội sẽ diễn ra Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. TBT: Nguyễn Phú Trọng
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành một nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”
Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng gắn với
việc đánh giá 35 năm tiến hành công cuộc đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm
1991; 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020; đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2021 - 2025, xác định mục tiêu, phương hướng đến năm 2030 và tầm nhìn phát
triển đất nước đến năm 2045. Đồng thời, Đại hội kiểm điểm sâu sắc, toàn diện công tác
xây dựng Đảng và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII;
xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng trong nhiệm kỳ mới; đánh giá việc thi
hành Điều lệ Đảng; đặc biệt là bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII gồm những đồng
chí thực sự tiêu biểu về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực lãnh đạo, bản
lĩnh và trí tuệ đủ sức đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện những nhiệm vụ to lớn, nặng nề nhưng cũng rất vẻ vang được Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao phó trong những năm tới”.
Với tinh thần “Đoàn kết - dân chủ - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”, ý thức trách
nhiệm cao trước Đảng, Nhân dân và đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cho nhiệm kỳ 2021 – 2026 như sau:
A. Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước:
Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung
bình thấp.
- Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công
nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
- Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
B. Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII:
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương
thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự
gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa.
(2) Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vắc-xin Covid-19 cho
cộng đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền
kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết giữa
các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh; có chính
sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh
tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và
bền vững; hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu trí tuệ và giải
quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất
nước.
(3) Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối ngoại,
hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây dựng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, một số lực lượng
tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên quyết, kiên trì bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ
vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước.
(4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn
hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập
quốc tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt
chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người Việt Nam.
(5) Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ
dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách tư pháp, tăng
cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật,
thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, MTTQ Việt
Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết
toàn dân tộc.
(6) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện môi
trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên
tai khắc nghiệt
THÀNH TỰU KINH NGHIỆM CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI

You might also like