Professional Documents
Culture Documents
Mẫu CCĐ
Mẫu CCĐ
Kích thước :
Chiều dài : 36 m
Chiều rộng : 24 m
Với các phân xưởng sản xuất công nghiệp thường sử dụng hệ thống chiếu
sáng chung, khi cần tăng cường ánh sáng tại điểm làm việc đã có hệ thông chiếu
sáng cục bộ. Sau đây là phần tính toàn chiếu sáng chung cho toàn phân xưởng.
Coi tường nhà màu vàng, sàn nhà màu xám, trần nhà màu trắng. Chọn độ rọi yêu
cầu là: Eyc = 50 (lux)
Theo biểu đồ Kruithof , ứng với Eyc = 50 (lux) nhiệt độ màu cần thiết là θm=30000K
sẽ cho môi trường ánh sáng tiện nghi. Mặt khác vì là xưởng sản xuất có nhiều máy
điện quay nên ta dùng đèn sợi đốt với công suất là 200(W) với quang thông là F=
3000 (lm).
Ta có:
mãn)
Với loại đèn dùng để chiếu sáng cho phân xưởng sản xuất , khoảng cách
giữa các đèn được xác định theo tỷ lện L/H = 1,5
a.b 36.24
φ= H (a+ b) = 3 ,5 (36+24) = 4,8
=> tra bảng tìm được kld = 0,6 (Tra bảng 47.pl.TK1)
Căn cứ vào kích thước nhà xưởng ( 36 x 24 ) ta chọn khoảng cách giữa các đèn là
Ld = 4,2 m và Ln = 4,1m. Khoảng cách từ đèn đến tường dọc là q=1,5 m, khoảng
cách từ đèn đến tường ngang là p = 1,6 m.
{ {
Ld Ld 4,2 4,2
≤q≤ ≤ 1 ,5 ≤
3 2 3 2
Ln Ln Thay số => 4 , 1 4,1
≤ p≤ ≤ 1, 6 ≤
3 2 3 2
Như vậy việc bố trí đèn là hợp lý. Vậy số lượng đèn dự tính để đảm bảo chiếu sáng
hệ thông chiếu sáng chung là N = 54 đèn.
Ngoài chiếu sáng chung còn trang bị thêm cho mỗi thiết bị một đèn công suất
100(W) để chiếu sáng cục bộ, cho 2 phòng thay đồ và 2 phòng vệ sinh mỗi phòng
1 bóng huỳnh quang 40(W). Như vậy cần tất cả 45+4 = 49 bóng dùng cho chiếu
sáng cục bộ.
2. Tính toán phụ tải.
2.1. Phụ tải chiếu sáng.
- Chiếu sáng chung :
L = K.V
Trong đó :
K : bội số tuần hoàn (lần/h). Được xác định dựa vào bảo số liệu sau:
Chọn K = 23 lần/h
Chọn Nq = 20
Ngoài ra phân xưởng còn cần lắp đặt thêm 8 quạt trần để làm mát.Mỗi quạt có
công suất 120W với cosφ = 0,8
Để phân nhóm phụ tải dựa vào các tiêu chí sau:
- Các thiết bị trong nhóm cần phải gần nhau trên mặt bằng để việc đi dây
từ tủ động lực đến các thiết bị được thuận tiện, vừa hợp mĩ quan vừa
giảm tổn thất.
- Các thiết bị trong nhóm nên có cùng chế độ làm việc để thuận tiện cho
việc tính toán phụ tải.
- Các thiết bị trong mỗi nhóm cần được phân bố đều để tổng công suất
của các nhóm chênh lệch nhau không quá lớn. Để thuẩn tiện cho việc
chọn các thiết bị cung cấp điện sau này.
- Số thiết bị trong 1 nhóm ko nên quá nhiều. Vì nếu số thiết bị trong 1
nhóm quá nhiều sẽ dẫn đến phực tạp trong quá trình vận hành và giảm
độ tin cậy cho từng thiết bị cung cấp điện.
Căn cứ vào các tiêu chí trên, ta chia phân xưởng thàng 6 nhóm như trong sơ
đồ dưới đây:
Hình 2.1 : Sơ đồ phân nhóm phụ tải.
Nhóm 1 :
Bảng 2.1: Bảng phụ tải nhóm 1:
Tổng 0
Nhóm 2
Tổng 0
Nhóm 3
Bảng 2.3: Bảng phụ tải nhóm 3
Tổng 0
Nhóm 4
Bảng 2.4: Bảng phụ tải nhóm 4.
Tổng 0
Nhóm 5
Bảng 2.5: Bảng phụ tải nhóm 5
STT Số hiệu Tên thiết bị Ksd cosφ P
Tổng 0
Nhóm 6
Bảng 2.6: Bảng phụ tải nhóm 6
Tổng 0
* Tính toán phụ tải
Sử dụng phương pháp tính toán theo hệ số nhu cầu để tính toán phụ tải cho các
nhóm.
* Nhóm 1
=> k1 > kb
Số lượng hiệu dụng của nhóm được xác định theo biểu thức :
2
(∑ P¿ ) 40 , 4
2
nhd1 = = = 8,37
∑ P¿ 2 195 ,11
* Các nhóm còn lại tính toán tương tự. Ta có bản số liệu sau:
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp phụ tải động lực của các nhóm
Tổng công suât tiệu thụ phụ tải động lực của phân xưởng:
Pdl = knc∑.∑Pi = 0,594.40,4 = 169,144 (kW)
Hệ số công suất của phụ tải động lực của phân xưởng:
∑ Pi cosφi 148,967
Cosφdl = ∑ Pi
= 247,286 = 0,602
Tổng công suât phản kháng phụ tải động lực của của phân xưởng :
Tổng công suất biểu kiến phụ tải động lực của phân xưởng :
Có 2 cách tính tổng phụ tải giữa các nhóm là phương pháp số gia và phương
pháp tổng hợp tải theo hệ số nhu cầu.
Ở bài toán này ta xác định phụ tải tổng hợp theo phương pháp số gia.
Tổng công suất tính toán của 2 nhóm phụ tải chiếu sáng và làm mát là :
[( ) ]
0 ,04
Pcs
Pcs.lm = Plm + kcs.Pcs = Plm + −0 , 41 .Pcs (do mạng điện hạ áp)
5
[( ) ]
0 ,44
15 , 46
= 16,96 + 5
−0 , 41 .15,46 = (26,80 kW)
[( ) ]
0 ,04
Pcs . lm
P∑ = Pdl + −0 , 41 .Pcs.lm
5
[( ) ]
0 , 44
26 , 80
= 169,144 + 5
−0 , 41 .26,80 = 186,818 (kW)
Nâng cao hệ số công suất là một trong những biện pháp quan trong để
tiết kiệm điện năng. Sau đây là những hiệu quả do việc nâng cao hệ số công suất
đem lại:
Giảm tổn thất điện năng của mạng điện.
Giảm tổn thất điện áp trong mạng điện.
Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp
2.5.1. Xác định dung lượng bù cần thiết.
Mà yêu cầu hệ số công suất cần nâng lên là cosφyc = 0,9 => tgφyc = 0,48
Theo dung lượng bù cần thiết, tra bảng 40.pl.SBT chọn được tụ điện 3 pha
loại KM2-0,38-25.Y có công suất định mức là Qbn = 25(kVAr). Để đảm bảo dung
lượng bù ta dùng 5 tụ bù như trên ghép song song.
Đối với phân xưởng sửa chữa cơ khí, công suất các máy móc thiết bị trong
phân xưởng không quá lớn nên không cần thiết phải đặt tụ bù ở bên cạnh mỗi tủ
động lực vì sẽ bị phân tán và tốn chi phí vận hành và sửa chữa tụ. Để đơn giản ta
đặt tụ bù tập trung gần tủ phân phối.
- Bảo đảm các điều kiện khác như cảnh quan môi trường, có khả năng
điều chỉnh cải tạo thích hợp, đáp ứng được khi khẩn cấp...
- Gần trung tâm phụ tải, thuận tiện cho nguồn cung cấp đi tới.
- Tổng tổn thất công suất trên các đường dây là nhỏ nhất
Đối với phụ tải loại II số lượng máy biến áp được chọn tuỳ thuộc vào việc so
sánh các hiệu quả kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên để đơn giản trong vận hành, số lượng
máy biến áp trong một trạm biến áp không nên quá 3 máy và các biến áp này nên
có cùng chủng loại và công suất.
Loại máy biến áp trong một trạm nên đồng nhất để giảm số lượng máy biến
áp dự phòng trong kho và thuận tiện cho việc lắp đặt và vận hành.
Ta chọn công suất và số lượng máy biến áp theo 2 phướng án sau :
Thông số của các máy được cho trong bảng dưới đây
Bảng 3.1. Bảng thông số MBA.(vốn đầu tư được lấy trong bảng 10.pl.[TK1])
P0 ∆Pn
Hiệu Công Điện Dòng Vốn đầu
I0% ( Un% ( Rb(Ω) Xb(Ω)
máy suất áp(kV) điện(A) tư(106đ)
kW) kW)
THIBIDI 180 22/0,4 4,72/260 0,99 0,504 4,02 2,281 34,07 108,09 152,7
THIBIDI 250 22/0,4 6,6/361 1,27 0,63 4,34 4,249 32,90 84,02 96,4
Dưới góc độ an toàn kĩ thuật, các phương án không ngang nhau về độ tin cậy
cung cấp điện.
Đối với phương án 1 khi có sự cố xảy ra ở 1 trong 2 máy biến áp, máy còn lại sẽ
phải gánh toàn bộ phụ tải loại I và II của phân xưởng, khi đó phụ tải loại III sẽ phải
ngừng cung cấp điện.
Hệ số quá tải :
S sc 124,335
Kqt = S = 180
=0,69 < 1,4
B
Như vậy máy biến áp có thể làm việc quá tải khi xảy ra sự cố, bởi vậy khi có
sự cố 1 trong 2 máy biến áp, ta chỉ cần cắt 40% phụ tải loại III mà không cần cắt
phụ tải loại I.
Còn đối với phương án 2 khi có sự cố thì cắt điện toàn phân xưởng.
Vì vậy khi so sánh kinh tế cần phải xét đến thiệt hại do mất điện khi có sự cố xảy
ra trong các máy biến áp.``
Khi có sự cố mất điện. Coi sự thiệt hại đối với các phụ tải loại III ở các
phương án là như nhau, ta chỉ xét đến thiệt hại do mất điện đối với phụ tải loại I.
Trong đó :
- V là vốn đầu tư
( )
2
1 S
∆A = n.∆P0.t + n .∆Pn. S .τ
B
\
n là số máy biến áp.
Phương án 1.
Khi xảy ra sự cố, 1 máy hoạt động 1 máy ngừng hoạt động. Phụ tải loại III
được ngừng cung cấp điện. Máy hoạt động cung cấp điện cho phụ tải loại I.
=> Không có tổn thất điện năng thiếu hụt do mất điện Ath = 0.
Tổn thất điện năng trạm biến áp trong 1 năm :
( )
2
1 S
∆A1 = n.∆P0.t + n .∆Pn. S .τ
B
( )
2
1 S
∆A2 = n.∆P0.t + n .∆Pn. S .τ
B
= 67,2073.106 (đồng)
Ta thấy phương án 1 có chi phí qui đổi nhỏ hơn, nên ta chọn phương án 1. Trạm
biến áp gồm 2 máy 180 kVA
Để cung cấp điện có thể có nhiều phương án đi dây, có thể dùng sơ đồ hình tia
có độ tin cậy cung cấp điện cao, có thể dùng sơ đồ đường trục, hoặc hỗn hợp.Với
phân xưởng nên áp dụng sơ đồ tia vì các thiết bị điện khá tập trung. Các phương án
được nêu chi tiết dưới đây.
Để cấp điện cho các động cơ máy công cụ, trong xưởng dự định đặt 1 tủ phân
phối nhận điện từ trạm biến áp về và cấp điện cho 6 tủ động lực đặt rải rác cạnh
tường phân xưởng, mỗi tủ động lực cấp điện cho 1 nhóm phụ tải đã phân nhóm ở
trên. Căn cứ vào sơ đồ mặt bằng tiến hành xem xét 2 phương án sau :
Phương án 1: Đặt tủ phân phối tại trung tâm phụ tải và từ đó kéo cáp đến từng
tủ động lực.
Phương án 2: Đặt tủ phân phối tại góc xưởng và kéo đường cáp đến từng tủ
động lực.
Ta chọn dây dẫn cao áp từ nguồn điện vào trạm biến áp là đường dây trên
không cáp XLPE lõi đồng lộ kép và dây dẫn hạ áp là cáp đồng 3 pha cách điện
băng PVC mắc trong hào cáp.
Phương án 1: Đặt tủ phân phối tại trung tâm phụ tải và từ đó kéo cáp
đến từng tủ động lực.
Hình 3.2. sơ đồ cung cấp điện của phương án 1
- Xác định dây dẫn từ nguồn đến trạm biến áp:
Dòng qua dây dẫn là dòng trung áp, có U = 22 kV, nên tiếp diện dây sẽ được
lựa chọn theo mất độ dòng kinh tế.Mật độ dòng kinh tế được cho trong bảng dưới
đây:
jkt
Tmax < 3000 3000 < Tmax <5000 5000 < Tmax
Dây trần N
1,3 1,1 1,0
hôm
Dựa vào bảng 3.2 và Tmax = 4500 h nên ta chọn được jkt = 3,1 A/mm2
Đối với đường dây trung áp, tiết diện tối thiểu không nhỏ hơn 35mm 2 nên ta
0 0 cp
chọn loại dây XLPE.35 với r = 0,524 Ω/km ; x = 0,13 Ω/km có I = 170 (A) nối
từ nguồn vào trạm biến áp. Khoảng cách từ nguồn vào trạm biến áp là L = 0,2 km.
X = 0,13.0,2 = 0,026 Ω
( ) ( )
2 2
S 207.225
∆A = U .R.τ.10-3 = 22
.0,105. 2405. 10-3 = 22,4 (kWh)
Tra bảng 8.pl.SBT ta có suất vốn đầu tư của đoạn dây là v 0 = 172.2
(106đ/km)
Dòng điện từ trạm biến áp đến tủ phân phối là dòng điện hạ áp nên việc tính toán
chọn dây dẫn phải được căn cứ theo giá trị dòng phát nóng lâu dài cho phép I cp. Với
Icp ≥ IM.∏ki.
Dòng điện làm việc cực đại từ trạm biến áp đến tủ phân phối :
P 186,818
IM = 2. 3 . U . cosφ = = 157,69 (A)
√ HA 2. √ 3 .0 , 9.0 ,38
Ta chọn cáp XLPE.95 có Icp =278 (A) và r0=0.21 /km và x0 = 0,06 /km
theo bảng 24.pl.[TK2] theo bảng 18.pl[TK2]
PR+ QX P r 0+Q x 0
∆U = U = U
L = 4,08 (V)
Tổn thất điện năng trên đường dây:
( ) ( )
2 2
S 207.225
∆A = U .R.τ.10-3 = 0 , 38
.0,21.0,03. 2405. 10-3 = 4506 (kWh)
Tra bảng 7,pl.[TK3] ta có suất vốn đầu tư đường dây v0 =153,72.106 (đ/km)
- Xác định dây dẫn từ tủ phân phối đến các tủ động lực 1: TPP-A1
(chiều dài dây dẫn từ TPP đền TDL1 L= 20m)
+ P1 = 23,997 (kW)
PR+ QX P r 0+Q x 0
∆U = U
= U
L = 1,97 (V)
( ) ( )
2 2
S 35,328
∆A = U .R.τ.10 = 0 , 38 .1,25.0,02. 2405. 10-3 = 520 (kWh)
-3
Tra bảng 7,pl.[TK3] ta có suất vốn đầu tư đường dây v0 =53,76.106 (đ/km)
Dây dẫn từ tủ phân phối đền các tủ động lực 2,3,4,5,6 tính tương
tự.
- Xác định dây dẫn từ tủ động lực 1 đến phụ tải 1: A1-1(chiều dài dây
dẫn L = 4 m)
Ta chọn cáp XLPE.2,5 có r0= 8 /km và x0 = 0,09 /km theo bảng 24.pl.
cp
[TK2] và I =30 (A) theo bảng 18.pl[TK2]
PR+ QX P r 0+Q x 0
∆U = U
= U
L = 0,256 (V)
( ) ( )
2 2
S 4 , 48
∆A = U .R.τ.10-3 = 0 ,38 .8.0,004. 2405. 10-3 = 10,7 (kWh)
Tra bảng 7,pl.[TK3] ta có suất vốn đầu tư đường dây v0 =30,88.106 (đ/km)
Dây dẫn từ tủ động lực 1 đến các tải thuộc nhóm 1 cũng như từ các tủ động
lực khác tính tương tự.
L P Q S I Icp Fc Vo Ro Xo ∆A Z.106 ∆U
Đoạn kVA mm đ/ Ω/ Ω/
dây m kW r kVA A A2 km km km kWh đ/năm V
69, 53,7 518,40
0,9846 1,974
TPP-A1 20 24,0 25,9 35,3 53,6 7 16 6 1,25 0,29 4
103, 156, 153,
204 558,75 1,282 0,752
TPP-A2 15 68,8 76,7 2 8 95 7 0,21 0,06
78, 53,7 826,93
1,4991 2,521
TPP-A3 25 23,1 32,5 39,9 60,6 7 16 6 1,25 0,29 7
127, 193, 153, 1130,5
251 2,2877 1,047
TPP-A4 20 63,2 110,3 1 2 95 7 0,21 0,06 6
66, 46,7 497,49
0,8633 1,73
TPP-A5 13 21,2 26,5 33,9 51,5 9 10 6 2 0,31 9
123, 98,2 655,59
160 1,2672 0,898
TPP-A6 15 47,0 66,0 81,0 1 50 8 0,4 0,06 7
8,8 21,6 10,649
4 0,0327 0,253
A1-1 3,0 3,3 4,5 6,8 3 2,5 7 8 0 1
4,3 21,6 0,6507
1 0,0051 0,032
A1-2 1,5 2,6 2,2 3,4 7 2,5 7 8 0 6
35, 25,3 347,25
13 0,5843 2,203
A1-8 12,0 13,3 17,9 27,2 4 4 4 5 0,33 8
21,6 2,6607
3 5,1 0,0165 0,095
A1-9 1,5 2,1 2,6 3,9 2,5 7 8 0 2
2,3 21,6 0,5852
3 0,0134 0,051
A1-10 0,8 0,9 1,2 1,8 9 2,5 7 8 0 3
40, 42,2 354,06
15 0,6532 1,911
A1-17 13,0 16,0 20,6 31,3 7 6 8 3,33 0,32 4
18, 21,6 143,69
12 0,2656 1,389
A1-19 5,5 7,7 9,5 14,4 7 2,5 7 8 0 3
2,3 21,6 2,7310
14 0,0625 0,236
A1-20 0,8 0,9 1,2 1,8 9 2,5 7 8 0 9
8,6 21,6 51,590
20 0,1608 1,684
A1-27 4,0 1,9 4,4 6,7 9 2,5 7 8 0 9
2,4 21,6 0,6047
3 0,0134 0,051
A2-3 0,8 0,9 1,2 1,9 3 2,5 7 8 0 4
6,6 21,6
3 4,5666 0,0194 0,139
A2-4 2,2 2,6 3,4 5,1 8 2,5 7 8 0
13, 21,6
7 44,663 0,0962 0,663
A2-5 4,5 5,3 6,9 10,5 7 2,5 7 8 0
3,5 21,6 3,5307
8 0,0387 0,202
A2-11 1,2 1,4 1,8 2,8 9 2,5 7 8 0 8
3,6 21,6 2,7955
6 0,0292 0,189
A2-12 1,5 1,1 1,9 2,8 9 2,5 7 8 0 8
9,5 21,6 24,866
8 0,0707 0,472
A2-13 2,8 3,9 4,8 7,3 4 2,5 7 8 0 9
13, 21,6 24,067
4 0,0528 0,379
A2-18 4,5 5,0 6,7 10,2 3 2,5 7 8 0 8
44, 53,7 573,65
15 1,0157 1,831
A2-22 30,0 30,6 42,9 65,1 7 16 6 1,25 0,29 9
A2-23 16 45,0 45,9 64,3 97,7 127 25 64,9 0,8 0,27 881,14 1,5218 2,038
6
5,2 21,6 4,7849
5 0,028 0,158
A3-6 1,5 2,2 2,7 4,1 9 2,5 7 8 0 5
9,8 21,6 6,6620
2 0,0183 0,118
A3-7 2,8 11 5,0 7,6 8 2,5 7 8 0 5
10, 21,6 35,613
10 0,0951 0,632
A3-14 3,0 4,2 5,2 7,9 2 2,5 7 8 0 9
10, 21,6 28,491
8 0,0761 0,505
A3-15 3,0 4,2 5,2 7,9 2 2,5 7 8 0 1
18, 21,6 35,923
3 0,0664 0,347
A3-6 5,5 7,7 9,5 14,4 7 2,5 7 8 0 3
34, 25,3
20 495,02 0,8401 2,875
A3-24 10,0 14,0 17,2 26,2 1 4 5 0,33
34, 25,3 346,51
14 0,5881 2,013
A3-25 10,0 14,0 17,2 26,2 1 4 4 5 0,33 4
8,7 21,6 31,519
12 0,0973 0,707
A3-26 2,8 3,4 4,4 6,7 7 2,5 7 8 0 9
12, 21,6 14,922
3 0,0349 0,347
A4-31 5,5 2,7 6,1 9,3 1 2,5 7 8 0 5
72, 53,7 278,57
10 0,5214 1,147
A4-40 30,0 20,9 36,6 55,6 3 16 6 1,25 0,29 7
11, 21,6 66,539
15 0,1624 1,421
A4-41 4,5 3,6 5,8 8 4 2,5 7 8 0 7
13, 21,6 39,734
6 0,0846 0,695
A4-42 5,5 4,4 7,1 10,7 9 2,5 7 8 0 5
67, 46,7 155,38
4 0,2691 0,653
A4-43 28,0 19,6 34,2 51,9 5 10 6 2 0,31 9
21,6 12,848
4 9,7 0,036 0,236
A4-44 2,8 4,0 4,9 7,5 2,5 7 8 0 7
21,6 24,661
2 19 0,0453 0,316
A4-45 7,5 6,0 9,6 14,6 2,5 7 8 0 4
38, 25,3 156,70
5 0,2595 0,918
A5-21 13,0 14,4 19,4 29,5 3 4 4 5 0,33 8
13, 21,6 71,132
12 0,1568 1,011
A5-32 4,0 5,3 6,7 10,1 2 2,5 7 8 0 9
18, 21,6 134,44
12 0,2517 1,389
A5-33 5,5 7,3 9,2 13,9 1 2,5 7 8 0 9
16, 21,6 53,492
6 0,1053 0,568
A5-37 4,5 6,8 8,2 12,4 2 2,5 7 8 0 8
19, 21,6 26,648
2 0,0483 0,232
A5-38 5,5 8,4 10,0 15,2 8 2,5 7 8 0 2
14, 21,6 27,170
4 0,0574 0,379
A5-39 4,5 5,5 7,1 10,8 1 2,5 7 8 0 3
74, 53,7 239,61
8 0,4422 0,768
A6-28 22,0 30,9 37,9 57,6 9 16 6 1,25 0,29 5
3,5 21,6 3,4920
8 0,0386 0,202
A6-29 1,2 1,4 1,8 2,8 8 2,5 7 8 0 9
4,4 21,6 8,2389
12 0,0624 0,379
A6-30 1,5 1,7 2,3 3,4 8 2,5 7 8 0 3
64,9 178,20
5 102 0,3298 0,465
A6-34 30,0 42,1 51,7 78,6 25 6 0,8 0,27 7
21,6 8,5274
4 7,9 0,0295 0,185
A6- 35 2,2 3,3 4,0 6,1 2,5 7 8 0 2
10, 21,6 34,520
10 0,0935 0,589
A6-36 2,8 4,3 5,1 7,7 1 2,5 7 8 0 2
Phương án 2: Đặt tủ phân phối tại góc phân xưởng và từ đó kéo cáp
đến từng tủ động lực.
Hình 3.3. sơ đồ cung cấp điện phương án 2
- Xác định dây dẫn từ trạm biến áp đến tủ phân phối: khoảng cách từ trạm biến
áp đền tủ phân phối l = 2m = 0,002 km
Dòng điện làm việc cực đại từ trạm biến áp đến tủ phân phối :
P 186,818
IM = 2. 3 . U . cosφ = = 157,69 (A)
√ HA 2. √3 .0 , 9.0 ,38
Ta chọn cáp XLPE.95 có Icp =278 (A) và r0=0.21 /km và x0 = 0,06 /km
theo bảng 24.pl.[TK2] theo bảng 18.pl[TK2]
PR+ QX P r 0+Q x 0
∆U = U = U
L = 0,245 (V)
( ) ( )
2 2
S 207.225
∆A = U .R.τ.10-3 = 0 , 38
.0,21.0,002. 2405. 10-3 = 300 (kWh)
Tra bảng 7,pl.[TK3] ta có suất vốn đầu tư đường dây v0 =153,72.106 (đ/km)
Dây dẫn từ tủ phân phối đến tủ chiếu sáng là cáp đồng 3 pha, còn từ tủ chiếu
sáng đến các bóng đèn là dây đồng.
Mạng điện chiếu sáng được xây dựng với 10 mạch rẽ, mỗi mạch rẽ gồm 6
bóng. Như vậy công suất mỗi mạch nhánh phải chịu là: 6x0,2 = 1,2 (kW).
- Chọn dây dẫn từ Tủ phân phối đến tủ chiếu sáng (TPP - TCS):
cp
Ta chọn cáp XLPE.16 có I =94 (A) và r0= 1,25 /km và x0 = 0,29 /km
theo bảng 24.pl.[TK2] theo bảng 18.pl[TK2]
Icp ≥ I.∏ki
- Chọn dây dẫn từ Tủ phân phối đến tủ thông thoáng làm mát (TPP - TLM):
Ta chọn cáp XLPE.10 có Icp =70 (A) và r0=2 /km và x0 = 0,31 /km theo
bảng 24.pl.[TK2] theo bảng 18.pl[TK2]
Tổn hao của từng đoạn dây được lấy trong bảng 3.4
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 1 – các máy thuộc TĐL 1:
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 2 – các máy thuộc TĐL 2:
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 3 – các máy thuộc TĐL 3:
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 4 – các máy thuộc TĐL 4:
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 5 – các máy thuộc TĐL 5:
Hao tổn cực đại từ TBA – TPP – TĐL 6 – các máy thuộc TĐL 6:
∆P = 3.I2.R
Hao tổn công suất phản kháng trên đường dây đơn
∆Q = 3.I2.X
P Q S I Ro Xo ∆P ∆Q ∆S
Đoạn dây kVA Ω/
m kW kVA A Ω/km kW kVAr kVA
r km
N - TBA 200 187 123 207 2,7 0,57 0,13 0,002 0,001 0,003
TBA–TPP 2 186,8 122,9 207,2 157 0,57 0,13 0,084 0,019 0,086
TPP-A1 25 24 25,9 35,3 53,6 0,4 0,06 0,086 0,013 0,087
TPP-A2 15 68,8 76,7 103,2 157 0,57 0,13 0,632 0,144 0,648
TPP-A3 6 23,1 32,5 39,9 60,6 0,4 0,06 0,026 0,004 0,027
TPP-A4 6 63,2 110,3 127,1 193 0,57 0,13 0,382 0,087 0,392
TPP-A5 30 21,2 26,5 33,9 51,5 0,21 0,06 0,050 0,014 0,052
TPP-A6 42 47 66 81 123 0,57 0,13 1,087 0,248 1,114
A1-1 4 3 3,3 4,5 6,8 0,4 0,06 0,001 0,001 0,001
A1-2 1 1,5 2,6 2,2 3,4 8 0,09 0,001 0,001 0,001
A1-8 13 12 13,3 17,9 27,2 8 0,09 0,231 0,003 0,231
A1-9 3 1,5 2,1 2,6 3,9 2 0,08 0,001 0,001 0,001
A1-10 3 0,9 1,2 1,8 8 0,09 0,001 0,001 0,001
A1-17 15 13 1 20,6 31,3 8 0,09 0,353 0,004 0,353
A1-19 12 5,5 7,7 9,5 14,4 2 0,08 0,015 0,001 0,015
A1-20 14 0,8 0,9 1,2 1,8 3,33 0,09 0,001 0,001 0,001
A1-27 20 4 1,9 4,4 6 8 0,09 0,022 0,001 0,022
3 0,8 0,9 1,2 1 8 0,09 0,001 0,001 0,001
A2-3
A2-4 3 2,2 2,6 3,4 1 8 0,09 0,002 0,001 0,002
A2-5 7 4,5 5,3 6,9 10,5 8 0,09 0,019 0,001 0,019
A2-11 8 1,2 1,4 1,8 2,8 5 0,09 0,001 0,001 0,001
A2-12 6 1,5 1,1 1,9 2,8 8 0,09 0,001 0,001 0,001
A2-13 8 2,8 3,9 4,8 7,3 8 0,09 0,010 0,001 0,010
A2-18 4 4,5 5 6,7 10,2 8 0,09 0,010 0,001 0,010
A2-22 15 30 30,6 42,9 65,1 5 0,09 0,954 0,017 0,954
A3-23 16 45 45,9 64,3 97,7 0,57 0,13 0,261 0,061 0,268
A3-6 5 1,5 2,2 2,7 4,1 0,57 0,13 0,001 0,001 0,001
A3-7 2 2,8 4,1 5 7,6 8 0,09 0,003 0,001 0,003
A3-14 10 3 4,2 5,2 7,9 8 0,09 0,015 0,001 0,015
A3-15 8 3 4,2 5,2 7,9 8 0,09 0,012 0,001 0,012
A3-6 3 5,5 7,7 9,5 14,4 8 0,09 0,015 0,001 0,015
A3-24 20 10 14 17,2 26,2 3,33 0,09 0,137 0,004 0,137
A3-25 14 10 14 26,2 2 0,08 0,058 0,002 0,058
A3-26 12 2,8 3,4 4,4 6,7 2 0,08 0,003 0,001 0,003
A4-39 3 5,5 2,7 6,1 9,3 8 0,09 0,006 0,001 0,006
A4-40 10 30 20,9 36,6 55,6 5 0,09 0,464 0,008 0,464
A4-41 15 4,5 3,6 5,8 8,8 0,57 0,13 0,002 0,001 0,002
A4-42 6 5,5 4,4 7,1 10,7 5 0,09 0,010 0,001 0,010
A4-43 4 28 19,6 34,2 51,9 5 0,09 0,162 0,003 0,162
A4-44 4 2,8 4 4,9 7,5 1,2 0,7 0,001 0,001 0,001
A4-45 2 7,5 6 9,6 14,6 8 0,09 0,010 0,001 0,010
A5-21 5 13 14,4 19 29,5 3,33 0,09 0,043 0,001 0,043
A5-32 12 4 5,3 6,7 10,1 2 0,08 0,007 0,001 0,007
A5-33 5,5 7,3 9,2 13,9 5 0,09 0,035 0,001 0,035
A5-37 6 4 8,2 12,4 3,33 0,09 0,009 0,001 0,009
A5-38 2 5,5 8,4 10 15,2 3,33 0,09 0,005 0,001 0,005
A5-39 4,5 5,5 7,1 10,8 3,33 0,09 0,005 0,001 0,005
A6-28 8 22 30,9 37,9 57,6 5 0,09 0,398 0,007 0,398
A6-29 8 1,2 1,4 1,8 2,8 0,52 0,13 0,001 0,000 0,001
A6-30 12 1,5 1,7 2,3 3,4 8 0,09 0,003 0,001 0,003
A6-34 5 30 42,1 51,7 78,6 8 0,09 0,741 0,008 0,741
A6- 35 4 2,2 3,3 4 6,1 0,57 0,13 0,001 0,001 0,001
A6-36 10 2,8 4,3 5,1 7,7 8 0,09 0,014 0,001 0,014
TỔNG 0 6395 681
Tổng hao tổn công suất tác dụng trên toàn mạng là: ∆P∑= 6,395 (kW)
Tổng hao tổn công suất phản kháng trên toàn mạng là: ∆Q∑= 0,681 (kVAr)
Tổng hao tổn công suất biểu kiến trên toàn mạng là: ∆S∑= 6,462 (kVAr)
[ ( )] [ ( )]
2 I 0 (%) S BA U n (% ) S BA S
2 2
1 S
∆ ṠB = 2. ∆ P0 + 2 ∆ Pn S +j +
BA 100 2.100 S BA
Theo bảng 3.4 ta tính được tổn hao điện năng của hệ thống dây dẫn là
Nhận xét:sau khi đặt tủ bù , công suất phản kháng Q giảm, làm giảm
công suất biểu kiến S. Từ đó làm giảm tổn thất điện năng trên hệ thống.
Tổn thất điện năng trước khi bù :
- Tổn thất trên đoạn dân từ nguồn đến TBA:
( ) ( )
2 2
S 280 , 95
∆AN-TBA = U .R.τ.10-3 = 22
.0,105. 2405. 10-3 = 41,18 (kWh)
- Tổn thất trên đoạn từ TBA đến TPP :
( ) ( )
2 2
S 280 , 95
∆ATBA-TPP = U .R.τ.10-3 = 0 , 38
.0,42.10-3. 2405. 10-3 = 1380 (kWh)
( )
2
1 S
∆ATBA = n.∆P0.t + n .∆Pn. S .τ
B
Với p: hệ số tiêu chuẩn sử dụng vốn và khấu hao thiết bị, lấy bằng của
MBA là p = 0,192
Như vậy việc lắp đặt hệ thông tụ bù không chỉ nâng cao chất lượng điện mà
còn giúp phân xưởng tiết kiệm chi phí .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [TK1]Sách bài tập cung cấp điện. Tác giả Bùi Quốc Khánh. Nhà xuất bản
trường đại học điện lực.
2. [TK2]. Giáo trình Cung cấp điện theo tiêu chuẩn IEC. Tác giả TS. Trần
Quang Khánh, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
3. [TK3]Bài tập cung cấp điện. Tác giả TS. Trần Quang Khánh, nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
4. [TK4] giáo trình cung cấp điện .Tác giả Ngô Hồng Quang. Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam