Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI KẾT THÚC MÔN TRIẾT

HỌC MÁC LÊNIN


1. Phân tích MQHBC giữa vật chất và ý thức. Nêu ý nghĩa PPL của MQH này?
Lấy VD minh họa.
Nhắc đến “vật chất” LêNin VI từng có câu nói: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại. chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Trong đó:
- “Vật chất là một phạm trù TH” :
“Vật chất” ở đây là vật chất nói chung, tồn tại vô cùng vô tận, không sinh ra và cũng
không mất đi. Hoàn toàn khác với “vật chất” trong các ngành KH cụ thể, là vật chất nói
riêng, tồn tại có giới hạn, sinh ra và mất đi.
- “Dùng để chỉ thực tại khách quan”:
“Thực tại khách quan” là 1 khái niệm dùng để chỉ tất cả những gì mà tồn tại khách quan,
tức tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào chủ ý, mong muốn của con người, hoàn toàn
độc lập với ý thức của con người, qua đó muốn nói “vật chất” là những gì có sẵn trong
TN, TD và XH.
- “Được đem lại cho con người trong cảm giác”:
Vật chất sẽ tác động lên bộ não (ý thức con người) đem lại cho con người những hiểu
biết về vật chất dưới dạng cảm giác thông qua các giác quan.
- “Được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh”:
Khẳng định cho mặt thứ 2 của vấn đề cơ bản của triết học rằng con người có khả năng
nhận thức bằng cách “chụp”, “chép” và “phản ánh” lại.
- “Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”:
Khẳng định vật chất tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người, dù
cho con người có nhận thức hay không thì “vật chất vẫn tồn tại và vận động theo qui
luật”.
“Ý thức” là một khái niệm chỉ sự phản ánh năng động, sáng tạo hiện thực khách quan
vào trong bộ não người, là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan.
MQHBC giữa vật chất và ý thức:
 Quan điểm của CNDT:
Ý thức tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định, còn thế giới vật chất chỉ là bản sao,
biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ 2 do ý thức tinh thần sản sinh ra.
Phủ nhận tính khách quan, cường điệu hóa vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chỉ, hoạt động
bất chấp điều kiện, qui luật khách quan.
 Quan điểm CNDVSH:
Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức và quyết định ý thức.
Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động
thực tiễn, rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ, không đem lại hiệu quả cao trong
lao động thực tiễn.
 Quan điểm của CNDVBC:
 Vật chất quyết định ý thức:
+ Vật chất là cái thứ 1, ý thức là cái thứ 2 do TG vật chất ra đời khoảng 4,8 triệu năm, loài
người con chưa xuất hiện, nên ý thức cũng chưa xuất hiện => vật chất quyết định ý thức.
+ Vật chất là cơ sở, điều kiện, tiền đề, đồng thời là nguồn gốc ra đời tồn tại và phát triển của
ý thức.
+ Điều kiện, hoàn cảnh, phương tiện vật chất thế nào thì ý thức sẽ như thế ấy. Vật chất thay
đổi, phát triển đến đâu thì ý thức thay đổi, phát triển đến đó.
VD: nhu cầu bản năng ăn, ở, mặc tác động đến ý thức phải tìm kiếm và lao động.
+ Ý thức con người có nguồn gốc từ XH bởi hoạt động của con người bao giờ cũng dựa
trên những phương tiện sẵn có
+ Vật chất là điều kiện-MT để thực hiện hóa ý thức, có khả năng biến ý thức thành hiện
thực.
VD: Đối với bệnh nhân, họ mong muốn Bs sẽ tìm ra bệnh và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp
để chữa khỏi bệnh, thường BS sẽ khuyên họ đi khám đky, đối với người có điều kiện thì điều
này hoàn toàn có thể thực hiện, ngược lại đối với người có hoản cảnh khó khăn hơn thì không
thể => có điều kiện => hiện thực hóa mong muốn.
 Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức tác động trở lại vật chất thường thay đổi chậm hơn so với TGVC.
VD:
+ Sự tác động của ý thức trở lại vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Trong thời kì Covid19, để tình hình dịch bệnh nguôi ngoai phải thông qua việc không
ngừng nổ lực nghiên cứu, tìm toig, sáng chế ra vaccine của con người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
VD: Những nv y tế ý thức được tính nghiêm trọng của dịch bệnh trong thời Covid19 nên từ
đó, họ luôn làm việc 1 cách nghiêm túc, trung thực, chính xác và cẩn thận để giữ an toàn cho
bản thân cũng như nhân dân.
+ XH ngày càng phát triển, vai trò của ý thức càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
VD: con người muốn vượt từ XH 4.0 lên XH siêu thông tin 5.0, đòi hỏi phải có sự vượt trội
về mặt ý thức.
Ý nghĩa PPL:
 Con người cần đảm bảo “tính khách quan khi xem xét svht”.
+ Tôn trọng vai trò của nhân tố vật chất
+ Tôn trọng những vấn đề thực tiễn đề ra
+ Xuất phát từ thực tiễn và hoạt động theo qui luật khách quan
 Ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người nên con người cần
phát huy tính tích cực của ý thức với vật chất = cách “nâng cao năng lượng nhận thức
qui luật khách quan và vận dụng chúng vào trong hoạt động thực tiễn”.
 Con người cần:
+ Chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí
+ Thái độ thụ động, chờ đợi
Vào điều kiện vật chất và hoàn cảnh khách quan.

2. Phân tích ND nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nếu ý nghĩa PPL của nguyên lý
này? Lấy VD minh họa.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là 1 trong 3 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy
vật, trong đó gồm 6 cặp phạm trù.
 Trong quan điểm siêu hình:
+ Tất cả mọi svht tồn tại 1 cách tách rời, cô lập
+ svht này tồn tại bên cạnh svht kia
+ Giữa các svht không có sự phụ thuộc, ràng buộc, quy điijnh lẫn nhau
+ Các svht không có mối liên hệ với nhau, nếu có thì cũng chỉ là liên hệ bên ngoài (ngẫu
nhiên)
 Trong quan điểm duy vật biện chứng:
+ svht tồn tại trong mối liên hệ với nhau
+ Giữa các svht có sự ràng buộc lẫn nhau
+ Các svht có sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau
+ Sự qui định ở bên trong svht (mang tính tất nhiên)
 Tất cả mọi svht trong TG luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến qui định, ràng
buộc lẫn nhau, không có svht nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ
 Các svht trong TGVC tồn tại trước hết là cho bản thân mình, sau đó là tồn tại cho
svht xung quanh nó, bên cạnh nó (vd: việc học tập, làm việc trước hết là thu nhận
kiến thức và kinh nghiệm cho mình, sau là truyền đạt cho người khác, giúp phát triển
bản thân, doanh nghiệp, góp phần xây dựng đất nước thịnh vượng)
 Khái niệm về mối liên hệ:
Là sự qui định, chuyển hóa lẫn nhau, tác động qua lại diễn ra ở các mặt trong svht
 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Là sự qui định, chuyển hóa lẫn nhau, tác động qua lại diễn ra ở mọi svht.
 Nội dung của mối liên hệ phổ biến:
 Tính khách quan: là cái vốn có của svht, tồn tại bên ngoài, độc lập với ý thức của con
người, dù cho con người có nhận thức được hây không thì mối liên hệ này vẫn tồn tại
VD: Quá trình tiêu hóa thức ăn đi theo con đường từ Khoang miệng -> thực quản -> dạ
dày -> ruột non -> ruột già -> cơ quan bài tiết
 Tính phổ biến: MLH này không chỉ diễn ra ở 1 svht trong đời sống XH mà diễn ra ở
mọi svht, mọi lĩnh vực trong đời sống:
+ Tự nhiên:
VD: MLH giữa ĐV – TV, giữa cơ thể sống với MT
+ Xã hội:
VD: MLH giữa con người với con người, tập đoàn người, quốc gia
+ Tư duy:
Giai đoạn 1: nhận thức cảm tính (cảm giác, tri giác, biểu tượng)
Giai đoạn 2: nhận thức lý tính (khái niệm, phán đoán, suy luận)
 Tính đa dạng, phong phú:
+ svht khác nhau thì vai trò, vị trí của nó sẽ khác nhau
VD: xe máy là phương tiện đi lại với người bình thường, nhưng lại là công cụ lao động
của các bác tài xế
+ Ở không gian khác nhau thì MLH khác nhau
VD: Mua bánh mì ở cửa hàng => bánh mì là sản phẩm của cửa hàng, nhưng khi mang
bánh mì về nhà => bánh mình là lương thực, thực phẩm
+ Ở thời gian khác nhau thì MLH khác nhau
VD: cùng 1 căn bệnh ung thư những ở mỗi giai đoạn sẽ có mức độ biểu hiện của các triệu
chứng khác nhau
 Trong quan điểm toàn diện:
+ Muốn nhận thức đúng bản chất svht, con người cần nghiên cứu, tìm hiểu tất cả các mặt, các
yếu tố cấu tạo nên sv ấy cũng như các svht khác, đồng thời chống lại quan điểm phiến diện
(tức là mới chỉ thấy 1 mặt đã vội kết luận vấn đề)
+ Khi tác động vào svht, con người không chỉ chú ý tới MLH nội tại mà còn phải để ý đến
MLH của svht ấy với svht khác (ngoại)
+ Svht tồn tại rất nhiều MLH, nên ta cần phân loại các MLH:
MLH bên trong hay bên ngoài
MLH chủ yếu hay thứ yếu
MLH cơ bản hay không cơ bản
MLH trực tiếp hay gián tiếp
 Mục đích để tìm ra đây là MLH quan trọng, thúc đẩy svht phát triển
VD: 2,4,6,… năm học ở đại học Y dược
+ Khi đã xác định đâu là MLH quan trọng, cơ bản và trực tiếp thì con người cần phải vận
dụng nó 1 cách triệt để có hiệu quả trong hoạt động thực tiễn hằng ngày
 Trong quan điểm lịch sử cụ thể:
+ svht khác nhau thì MLH khác nhau dẫn đến vị trí, vai trò khác nhau
VD: bệnh ở những giai đoạn khác nhau có những biểu hiện khác nhau
+ Khi tác động vào svht, con người phải chú ý đến điều kiện, hoàn cảnh, môi trường cụ thể
mà svht đang tồn tại
+ Khi xem xét svht con người phải xem xét trong tính chỉnh thể, tránh tình trạng xem xét 1
mặt, 1 bộ phận, đặt sv trong tính chỉnh thể

3. Phân tích ND qui luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
và ngược lại (qui luật lượng-chất). Nêu ý nghĩa PPL của qui luật này? Lấy VD
minh họa.
Qui luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại (qui luật
lượng-chất) là 1 trong 3 qui luật cơ bản của PBCDV, có vai trò chỉ ra cách thức vận động,
phát triển của svht trong TG
 Khái niệm
 Chất: là phạm trù TH dùng để chỉ tính qui định; những thuộc tính; đặc diểm, cấu trúc,
khách quan vốn có trong svht
 Mục đích xác định xem sv đó là gì, phân biệt sv đó với sv khác
VD: đường có thuộc tính là vị ngọt, màu trắng, tinh thể rắn, tan trong nước,...
 Lượng:
+ là phạm trù TH dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của svht về mặt số lượng, quy
mô, trình độ, nhịp độ,… của các quá trình vận động, phát triển của svht
+ Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lượng, đại lượng, xác suất,…
+ 2 loại: lượng cụ thể (99 bông, 45kg, 1000m,…) và lượng không cụ thể (tình cảm, lượng
mưa,…)
 Độ: là phạm trù TH dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng. Nghĩa là khoảng
giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
 Điểm nút: là phạm trù TH dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
làm thay đổi cơ bản về chất của sv (bất kỳ svht nào cũng được giới hạn bới 2 điểm
nút)
 Bước nhảy:
+ Là phạm trù TH dùng chỉ sự chuyển hóa về chất do sự tích lũy về lượng trước đó gây nên
(bước nhảy kết thúc 1 giai đoạn phát triển của sv, đồng thời là bước khởi đầu cho 1 giai đoạn
phát triển mới)
+ 2 cách thức: bước nhảy đột biến, bước nhảy dần dần

 MQHBC giữa chất và lượng:


TH MLN khẳng định: trong TGVC có vô vàn svht, bất kì 1 svht nào cũng có sự thống
nhất giữa 2 mặt lượng và chất. Trong đó, chất ổn định còn lượng thường xuyên thay đổi,
MQH giữa lượng và chất là MQH 2 chiều:
+ Chiều thứ 1: chiều thuận
Bất kỳ 1 svht nào trong TGHTKQ (ngay cả con người và XH loài người) muốn có sự thay
đổi về “chất” thì phải không ngừng tích lũy dần về “lượng” (đủ lượng) trong 1 giới hạn độ
nhất định. Sau đó tiến dần đến “điểm nút”, thực hiện “bước nhảy”. Khi “bước nhảy” được
thực hiện thành công => svht cũ mất đi, svht mới ra đời => chất mới ra đời
+ Chiếu thứ 2: chiều nghịch
 Khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, điều này có nghĩa là svht cũ mất đi, svht mới
ra đời. Đây chỉ là sự kết thúc 1 giai đoạn phát triển của svht
 Chất mới ra đời thay thế cho chất cũ, chất mới lại tạo ra lượng mới, độ mới cho giai
đoạn phát triển tiếp theo
 Quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên thay đổi với sự tồn tại và phát triển của
svht

 Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhận thức thực tiễn con người phải biết tích lũy về “lượng” để có sự biến đổi về
“chất” cũng như muốn có sự thay đổi về “chất” thì phải không ngừng tích lũy dần về “lượng”
=> qui luật chung
+ Khi lượng đã đạt đến “điểm nút” thì phải thực hiện “bước nhảy” => Đây là yêu cầu khách
quan của sự vận động của svht vì vậy tránh chủ quan, nóng vội, đốt cháy giai đoạn hoặc bảo
thủ, thụ động
+ Con người cần quan tâm, chú trọng cả 2 mặt “lượng” và “chất”, không được tuyệt đối hóa 1
trong 2 mặt trên
+ Trong hoạt động nhận thức – thực tiễn -> con người cần phải vận dụng linh hoạt cả 2 hình
thức nhảy

4. Phân tích ND của qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Nêu ý nghĩa PPL của qui luật này? Lấy VD minh họa.
 ND của qui luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:
 Phương thức sản xuất:
+ Là phạm trù của CNDVLS dúng để chỉ cáchn thức mà con người sử dụng để sx ra của
cải vật chất trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định
+ Vai trỏ: Quyết định tính chất của chế độ XH (chung)
Quyết định kết cấu của chế độ XH (Gia đình, hôn nhân)
Quyết định sự chuyển biến của chế độ XH ( 5 HTKT-XH)
- Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa “người lao động” và “tư liệu sx”
+ Người lao động:
 Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sx XH
 Là chủ thể của quy trình lao động sản xuất, là người tạo ra và sử dụng tư liệu lao
động vào đối tượng người tiêu dùng lao động để tạo ra loại sản phẩm.
+ Tư liệu sx: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, gồm “tư liệu lao động” và
“đối tượng lao động”
 Tư liệu lao động: những yếu tố vật chất của sx mà con người dựa vào đó để tác
động lên, gồm “công cụ lao động” và “phương tiện lao động”
o Công cụ lao động: những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng, tạo ra của
cải, vật chất đáp ứng nhu cầu của con người
Ví dụ: khung cửi dệt vải, búa rèn, dao điêu khắc…
o Phương tiện lao động: những phương tiện vật chất cùng với “công cụ lao
động” mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động trong
quá trình sx
Ví dụ: Hệ thống bình chứa: thùng chứa, bình đựng, ống dẫn,…
 Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sx mà con người dùng tư liệu lao
động tác động lên
Ví dụ: khoáng sản; cây cối trong quá trình sản xuất giấy…
- Quan hệ sản xuất:
+ Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất.
+ Quan hệ kinh tế - quan hệ vật chất quan trọng nhất trong các mối quan hệ vật chất giữa
người với người
+ Bao gồm: Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất
Quan hệ trong tổ chức quản lí và trao đổi hoạt động với nhau
Quan hệ trong về phân phối sản phẩm lao động
 Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất:
- Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng tư liệu sản xuất.
 Quan hệ xuất phát, cơ bản, quyết định 2 quan hệ còn lại.
 Quy định địa vị kinh tế - xã hội (Vì: lực lượng nắm phương tiện vật chất chủ
yếu thì quản lí quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm).
 Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất:
- Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao
động.
 Quyết định trực tiếp quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; kìm hãm hoặc
đẩy nhanh sự phát triển của nền sản xuất
Ví dụ: Trong kinh doanh, doanh nghiệp muốn kiểm soát được hoạt động công ty thì cần
phải có 1 hệ thống quản lí và giám sát. Việc quản lí sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm rõ
tình hình của công ty, từ đó sẽ tổ chức sản xuất và phân công lao động giữa mọi người
sao cho phù hợp và hợp lí.
 Quan hệ trong về phân phối sản phẩm lao động:
- Là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sản phẩm.
- Nói lên cách thức, quy mô của cải vật chất tập đoàn người được hưởng.
 Kích thích trực tiếp vào lợi ích con người; làm năng động hóa nền sản xuất xã
hội.
 Ý nghĩa PPL:
- TH Mác khẳng định rằng lực lượng sx và quan hệ sx là 2 mặt của 1 phương thức sx.
Vì vậy 2 mặt này tồn tại không thể tách rời nhau. Mà chúng tồn tại trong sự thống
nhất biện chứng với nhau
 Chính MQH này tạo nên qui luật: QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX
- Trong 2 mặt cấu tạo thành PTSX thì LLSX đóng vai trò là “nội dung” – luôn luôn
biển đổi nhanh, QHSX đóng vai trò là “hình thức” - biến đổi chậm
- MQHBC giữa LLSX và QHSX là MQH 2 chiều:
 Chiều 1: LLQX quyết định QHSX về mặt ND bởi vì khuynh hướng chung của
nền sx XH: không người vạn động, biến đổi, phát triển. Sự phát triển của sx
XH dc bắt nguồn từ sự phát triển của LLSX. Theo qui luật, khi LLSX thay đổi
-> QHSX thay đổi (nghĩa: ND của LLSX như thế nào thì QHSX phải như thế
ấy) mới đảm bảo phù hợp
Ví dụ:
- Ở XHCXNT, khi LLSX thể hiện:
+ Trình độ ng lđ còn thấp (chưa biết chữ)
+ CCLĐ thô sơ, lạc hậu (cành cây, hòn đá)
+ Đối tượng lđ giản đơn
+ Đk TN ko thuận lợi
 QHSX: sở hữu chung (công hữu TLSX), tổ chứ quản lí nhỏ lẻ, phân phối bình
đẳng, người đứng đầu là tộc trưởng
- Khi LLSX phát triển:
+ Trình độ người lđ có sự phát triển, nâng cao
+ CCLĐ hiện đại
+ Đối tượng lđ qua chế biến
+ Đk TN thuận lợi
(Vào cuối XHCXNT thông qua quá trình lao động, con người tìm ra lửa, phát hiện CCLĐ
mới)
 Sp làm ra ko chỉ đủ ăn mà còn dư thừa -> XH xuất hiện tư tưởng “tự hữu” ->
GCCN chiếm hữu TLSX. Các GC khác ko có TLSX, trở thành người làm thuê,
bán sức lđ
 QHSX: sở hữu riêng, phân phối ko bình đẳng (làm theo năng lực, hưởng theo
thành quả tạo ra), tổ chức quản lí dây chuyển; mang tính tập trung. Chính việc
xuất hiện CCLĐ mới -> PTSX cũ mất đi và dc thay thế = PTSX mới -> HTKTXH
mới ra đời thay thế cho HTKTXH cũ
 Chiều 2: QHSX tác động ngược trở lại với LLSX
- Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.
- Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất thể hiện thông qua sự phù hợp
biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp bao gồm:
+ Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành phương thức sản xuất
+ Tạo điều kiện tối ưu việc sử dụng và kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất
 Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì quan hệ sản xuất thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
 Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đều là không phù hợp (thì quan hệ sản xuất kìm hãm, thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất)
- Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất diễn ra từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ cao
hơn.

5. Phân tích MQHBC giữa CSHT và KTTT. Nêu ý nghĩa PPL của MQH này? Lấy
VD minh họa.
Cơ sở hạ tầng:
- Là toàn bộ quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ
cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc cơ sở hạ tầng:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị giữ địa vị chi phối, có vai trò chủ đạo quyết định
tính chất của một cơ sở hạ tần nhất định. Nghĩa là nó chỉ rõ bản chất của xã hội là gì, xã hội
đó đang trong giai đoạn phát triển nào.
Cơ cấu kinh tế đa thành phần dựa trên chế độ đa loại hình sở hữu của nước ta hiện nay.

 Kiến trúc thượng tầng:


 Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng
cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất
định.
 Cấu trúc kiến trúc thượng tầng bao gồm:
+ Những quan điểm tư tưởng về: chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật…
+ Với những thiết chế xã hội tương ứng như: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các tổ
chức chính trị - xã hội khác.
+ Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động, phát
triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành
trên cơ sở hạ tầng.
+ Có những yếu tố như chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng; còn
những yếu tố như triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó.

 Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:


- Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật
cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội.
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ,
có quan hệ biện chứng với nhau:
- Thứ nhất vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng bởi vì, quan hệ vật chất quyết định quan
hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng không chỉ sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng – tức quyết định nguồn
gốc, mà còn quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động phát triển của kiến trúc thượng
tầng.
+ Những biến đổi của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự biến đổi của kiến trúc
thượng tầng. Nguyên nhân của những biến đổi đó xét cho cùng là sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
+ Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá
trình chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội cũ sang hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn
(thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội).
Ví dụ: Cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị
trường thì tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả

- Thứ hai tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
+ Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
+ Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng
và do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế luôn tác động mạnh mẽ đến cơ sở
hạ tầng.
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn chặn
cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây
dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng.
+ Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều hướng;
nếu kiến trúc thượng tầng tiên tiến thì sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, kiến trúc
thượng tầng lạc hậu sẽ kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
+ Mỗi bộ phận kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những hình thức
và hiệu lực khác nhau, trong đó Nhà nước là bộ phận có vai trò quan trọng nhất và có hiệu
lực mạnh mẽ nhất.
Ví dụ: Trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các chuyến bay giải cứu
người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện
giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất
nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư ngành y tế, xuất khẩu gạo...

 Ý nghĩa PPL:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức 1 cách đúng đắn về mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị
- Trong nhận thức và thực tiễn, không nên tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố này và
hạ thấp hoặc phủ định vai trò yếu tố coi lại giữa kinh tế và chính trị để tránh khỏi sai
lầm:
+ Nếu tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế và xem nhẹ vai trò của chính trị sẽ dẫn đến vô
chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và khó tránh khỏi thất bại và đổ vỡ
+ Ngược lại, tuyệt đối hóa vai trò của chính trị và xem nhẹ vai trò của kinh tế sẽ dấn
đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và cũng không tránh
khỏi thất bại

6. Phân tích quan điểm của CNDVLS về bản chất của con người? Lấy VD minh
họa.
 Con người, từ muôn đời là đề tài nghiên cứu của cả những nhà khoa học, triết học.
Trước Marx, đã có rất nhiều nhà Triết học cả Phương Đông và Phương Tây nghiên
cứu, đề cập về con người. Tuy nhiên, con người chỉ được định nghĩa đơn giản theo
những quan điểm duy tâm – Với Thần thánh, Chúa trời… Đến thời Mác - Lênin, con
người đã được nhận định một cách đúng đắn và khách quan hơn, con người được coi
là thực thể sinh vật – xã hội, là chủ thể của lịch sử, và bản chất của con người là tổng
hòa các quan hệ xã hội.
 Con người chịu sự chi phối bởi cả qui luật xã hội và sinh học (sinh – lão – bệnh – tử).
Mặt khác, con người lại có thể chi phối được xã hội, chinh phục tự nhiên để phục vụ
cho lợi ích của mình.
 Do đó con người được coi là một phạm trù TN và XH, nó cũng có bản chất và quy
luật riêng của nó.
 Quan điểm CNDVLS về bản chất con người:
 Con người:
 Con người là một thực thể thống nhất giữa 2 mặt: TN và XH
+ Con người là thực thể sinh học:
Là sản phẩm tự nhiên, “từ loài động vật mà ra” => con người không hoàn toàn
thoát ly khỏi “đặc tính vốn có của con vật”
 Phải “đấu tranh sinh tồn” để tồn tại và phát triển nhưng khác với động vật: con người
ăn để sống, con vật sống để ăn
 “Thân thể vô cơ của con người” còn là một bộ phận của giới TN hay là kết quả
của quá trình phát triển và tiến hoá lâu dài của môi trường tự nhiên.
 Về mặt thể xác con người sống bằng sản phẩm tự nhiên nhưng bằng hoạt động
thực tiễn con người lại trở thành một bộ phận của giới TN và thống nhất với giới
TN
 Con người phải dựa vào, gắn bó và hòa hợp với giới TN để tồn tại và phát triển
+ Con người là thực thể xã hội:
 Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động xã hội: hoạt động sản xuất
vật chất – hoạt động quan trọng nhất của con người biểu hiện một cách căn bản
tính xã hội của con người.
 Lao động đã tạo nên ý thức của con người (phát hiện, chế tạo CCLĐ), góp phần
cải tạo bản năng sinh học (dáng đi thẳng, ngôn ngữ, giác quan nối dài,…) và mặt
xã hội (các mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất, sự giao tiếp xã hội,
…)
Ví dụ: con người tìm tòi, sáng chế, phát minh ra máy móc hiện đại
-> công nghệ phát triển, từ đó tạo sự thuận lợi hơn trong sản xuất

 Hoạt động sản xuất là điều kiện quyết định sự hình thành và phát triển của con người
về cả phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội
 Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những tư
liệu sinh hoạt của mình:
 Sự khác biệt giữa con người và các loài vật khác thể hiện tính chất duy vật nhất
quán: dựa vào nền tảng của sx vật chất
 Lao động, tức là sx ra tư liệu sinh hoạt của mình, tạo ra con người và xã hội, thúc đẩy
con người và xã hội phát triển
 Con người gián tiếp sản xuất ra chính đời sống vật chất của mình

Ví dụ: Loài vượn may mắn lắm chỉ là “hái lượm” trong khi con người lại có thể phát
hiện, chế tạo CCLĐ săn bắt, trồng trọt chăn nuôi => sản xuất

 Con người làm chủ giới TN

 Hai mặt trên thống nhất với nhau, hoà quyện vào nhau để tạo thành con người - con người
tự nhiên - xã hội.

 Bản chất con người:

+ Con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương diện khác nhau: quan hệ với tự
nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính bản thân con người và cả ba đều mang tính
xã hội, trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất.

+ Trong tính hiện thực của nó từ quan điểm lịch sử cụ thể, bản chất con người là tổng hoà
những “quan hệ xã hội” => cho thấy con người là một thực thể có tính “loài”, tức là “tính
người”

+ Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người không phải là sự kết hợp giản đơn
hay tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng

 Đề cập đến TGQ, con người sống ở điều kiện, hoàn cảnh nào thì bản chất con người
sẽ như thế ấy

Ví dụ: “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” -> con người sống trong môi trường học tập,
làm việc lành mạnh sẽ dần nâng cấp, cải thiện bản thân và ngược lại sống trong môi
trường, hoàn cảnh không lành mạnh, tiếp xúc với những người xấu, bản chất của con
người sẽ dần bị vấy bẩn, trở nên thấp kém.

+ Các quan hệ XH có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật chất (quan
hệ sản xuất) và quan hệ tư tưởng (quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức…)

 Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời
nhau và đều góp phần tạo nên bản chất con người

+ Bản chất con người không phải là cái gì nhất thành bất biến mà luôn vận động, phát triển
cùng với sự vận động phát triển, biến đổi của hoàn cảnh sống, với những biến đổi của thời
đại, gắn liền với phương thức sản xuất ra của cải vật chất.

 Chính vì vậy mà thời đại nào thì sản sinh ra con người của thời đại ấy.

You might also like