Tạp chí Dược học 2019.2.514

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 4

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

A B

C D

Hình 1. Sắc ký đồ của: A) dung dịch chuẩn hỗn hợp paris H, gracillin và paris II; B) mẫu paris H; C) mẫu paris II; D) mẫu gracillin
Kết luận 2. AOAC (2012), “Appendix F.: Guidelines for standard
Sử dụng kỹ thuật HPLC-UV với điều kiện đơn method performance requirements”, AOAC official methods
of analysis.
giản, quy trình phân tích được xây dựng đã cho phép
3. Huang Y., Wang Q., Ye W. C. (2005). “A new
phân tích đồng thời paris H, paris II và gracillin với độ
homocholestane glycoside from Paris polyphylla var.
đặc hiệu, độ đúng phù hợp. Quy trình đã được ứng chinensis”, Chinese Journal of Natural Medicines, 3,
dụng để phân tích mẫu các saponin được phân lập từ pp. 138-140.
cây bảy lá một hoa Việt Nam, cho thấy các saponin 4. Man S., Gao W., Zhang Y., Wang J., Zhao W., Huang
được phân lập với độ tinh khiết tương đối cao, đều L., Liu C. (2010), “Qualitative and quantitative determination
trên 97 %, phù hợp để sử dụng làm nguyên liệu phục of major saponins in Paris and Trillium by HPLC-ELSD and
vụ thiết lập chất đối chiếu trong kiểm nghiệm thuốc. HPLC-MS/MS”, Journal of Chromatography B, 878, pp.
2943-2948.
Tài liệu tham khảo 5. Wei J. C., Gao W. Y., Yan X. D. et al (2014), “Chemical
1. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, constituents of plants from the Genus Paris”, Chemistry &
Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Biodiversity, 11(9), pp. 1277-1297.
Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, 6. WHO (2017), WHO technical report series no. 1003,
Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và động vật làm Annex 1: WHO guidelines for selecting marker substances
thuốc ở Việt Nam, tập I, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, tr. 182-184. of herbal origin for quality control of herbal medicines.
(Ngày nhận bài: 14/11/2018 - Ngày phản biện: 12/12/2018 - Ngày duyệt đăng: 12/02/2019)

Nghiên cứu thành phần hóa học của hạt mắc ca


(Macadamia integrifolia Maiden & Betche) trồng tại Lâm Đồng
Dương Ngọc Tú1*, Hồ Văn Khánh1, Lưu Đức Huy1
Nguyễn Thị Diệp1, Bùi Đức Trung 2, Vũ Thảo Chi2
1
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2
Trường Đại học Khoa học và công nghệ Hà Nội
*
E-mail: duongngoctu@yahoo.com
Summary
Palmitic acid (1), palmitoleic acid (2), stearic acid (3) and oleic acid (4) were isolated from the hexane extracts of the
nut oils of Macadamia integrifolia (Maiden & Betche) grown in Lam Dong province. Their structures were determined by
MS and NMR in reference to the literature. This is the first report on the chemical constituents of the oils of Macadamia
integrifolia nuts of Lam Dong province in Viet Nam.
Keywords: Macadamia interglifolia, palmitic acid, palmitoleic acid, stearic acid, oleic acid.

16 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
Đặt vấn đề Các kỹ thuật phân tích
Mắc ca là loài cây thuộc họ Proteaceae, có xuất xứ Sắc ký khí-khối phổ (GC-MS): Phương pháp sắc
từ Đông Bắc Úc [1, 2]. Chi Macadamia gồm nhiều loài ký khí-khối phổ được thực hiện bằng hệ thống sắc ký
khác nhau và đóng vai trò quan trọng trong thương khí 7890B GC (Agilent, Mỹ) có nguồn ion hóa điện tử
mại, tuy nhiên những nghiên cứu về hình thái và gen (EI) 5977A MSD (Agilent, Mỹ) sử dụng cột Zebron ZB5-
được công bố bởi Austin Mast và các sinh viên vào HT Inferno (Phenomenex, Mỹ) được áp dụng phương
năm 2008 đã chia thành 4 loài bao gồm Macadamia pháp của Reed (Reed et al., 2017). Với kỹ thuật 1 μl
francii (Guillaumin) Sleumer, Macadamia interglifolia mẫu thí nghiệm được tiêm (inlet 250°C) chạy ở chế
(Maiden & Betche), Macadamia neurophylla (Guillaumin độ đơn dòng (pulse pressure 30 psi) với chương trình
Virot), Macadamia ternifolia (F. Muell.), Maccadamia nhiệt độ lò 2 phút ở 170° C, ramp ở 20°C/phút đến
tetraphylla (M. A. S. Johnson), Macadamia intergrifolia 300°C, 11,5 phút ở 300°C. Việc phát hiện được thực
(Maiden & Betche), những loài này là cây bụi gỗ, trải hiện ở chế độ quét (60-800 mass units) được đặt thành
rộng, thường xanh cao từ 2 – 12 m. Lá có hình bầu 7,2 sau một thời gian trễ dung môi là 8 phút. Dữ liệu
dục, được sắp xếp trong các vòng từ 3 đến 6, dài 6 - 30 được phân tích bằng cách sử Mass Hunter works
cm và rộng 2 - 13 cm, với toàn bộ hoặc có răng cưa. station (Agilent, Mỹ). Thiết bị GC/MS được đo tại Trung
Những bông hoa lưỡng tính có kích thước dài, những tâm John Innes thuộc Khu Công nghệ Norwich, Vương
bông hoa dài 10 - 15 mm trắng đến hồng hoặc tím, với
quốc Anh.
bốn tepal. Quả của cây Macadamia integrifolia rất khó
Đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Dữ liệu
để bóc lớp gỗ, có nang lông với một đỉnh nhọn và chứa
phổ 1H-NMR (500,13 MHz) và 13C-NMR (125,77 MHz)
một hoặc hai hạt. Cây Macadamia integrifolia Maiden &
Betche được nhân giống bằng phương pháp ghép và được đo trên thiết bị Bruker Avance 500 Ultrashield
trở thành cây có giá trị thương mại sau 7 đến 10 năm NMR ở 25oC. Sử dụng chuẩn nội là TMS cho 1H (d = 0
phát triển, và tiếp tục cung cấp giá trị cho hơn 100 năm ppm) và CDCl3 cho 13C (d = 77,0 ppm). Phổ NMR được
sau đó. Điều kiện thích hợp cho trồng cây Macadamia đo tại Viện Hóa học-Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
integrifolia Maiden & Betche là trên đất ẩm, màu mỡ, Chiết xuất và phân lập
lượng mưa trung bình năm từ 1000 đến 2000 mm và Từ 1 kg hạt mắc ca tươi (Macadamia integrifolia)
nhiệt độ liên tục trên 10oC. Macadamia integrifolia được sau khi sấy khô, loại vỏ thu được 93,3 g nhân mắc ca.
trồng nhiều ở Úc, người dân tin rằng những người bản Nhân mắc ca được nghiền nhỏ rồi chiết xuất bằng siêu
địa Úc sử dụng mắc ca để tăng cường sức khỏe và sức âm trong ethanol-nước (90:10, v / v) ở nhiệt độ phòng
đề kháng trước những điều kiện thời tiết khắc nghiệt vì (3 lần x 300 ml, 45 phút/lần). Sau khi cô đặc dưới áp
chúng chứa hàm lượng lớn các acid béo không no. suất giảm, dịch chiết thô thu được tiếp tục chiết phân
Macadamia integrifolia là nguồn tài nguyên quan trọng lớp trong n-hexan và ethyl acetat lần lượt thu được các
đối với Úc và Hawaii, những nước xuất khẩu đến 70% cắn dịch chiết có khối lượng tương ứng là 3,09 g và
lượng hạt mắc ca trên toàn thế giới. Dầu mắc ca đã 2,4 g) [7, 8].
trở nên phổ biến và phát triển nhanh chóng ở cả thị
Từ cặn chiết n-hexan (3,09 g) được phân tách bằng
trường thực phẩm và mỹ phẩm [3-6]. Ở Việt Nam, cây
sắc ký cột silica gel, giải hấp với gradient n-hexan-
mắc ca được trồng nhiều ở Tây Nguyên và được coi
EtOAc (100 : 0 → 80 :20) thu được 13 phân đoạn (F1
là cây công nghiệp mới, có giá trị cao, đem lại nhiều lợi
ích cho phát triển kinh tế vùng. Tuy nhiên, giá trị dinh - F13). Phân đoạn F2 được tiếp tục phân tách trên trên
dưỡng cũng như thành phần hóa học các hợp chất có cột silica gel bằng n-hexan-EtOAc (100: 3) thu được
lợi trong hạt mắc ca Việt Nam chưa được quan tâm hợp chất 1 (278,3 mg) và hợp chất 2 (31,8 mg). Từ
nghiên cứu, phân tích. Trong nghiên cứu này tập trung phân đoạn F3 cũng tiếp tục được phân tách trên cột
vào phát hiện các thành phần hóa học chính có trong sắc ký bằng n-hexan-EtOAc (100: 4) để thu được hợp
hạt, qua đó có thể đánh giá được chất lượng hạt mắc chất 3 (3,3 mg) và hợp chất 4 (32 mg).
ca trồng tại Việt Nam so với các vùng trồng các trên Kết quả và bàn luận
thế giới.
Dữ liệu phổ của các chất đã phân lập được
Nguyên liệu và phương pháp Hợp chất 1: Tinh thể màu trắng, nhiệt độ nóng
Nguyên liệu chảy 62,9 °C, phổ khối ESI-MS cho píc ion phân tử
Hạt cây mắc ca (Macadamia integrifolia Maiden & m/z 257,241 [M + H]+, phổ cộng hưởng từ proton
Betche) được thu hoạch tại tỉnh Lâm Đồng (tháng 2, 1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz) cho các tín hiệu proton
2018) được giám định tên khoa học bởi GS. Hoàng tương ứng tại: 2,32 (2H, t, J = 6,7 Hz, H-2), 1,4
Hòe (Phó chủ tịch Hiệp hội Mắc ca Việt Nam). (2H, m, H-3), 1,39 (2H, m, H-15), 1,31 (2H, m, H-4

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59) 17


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
đến H-14), 0,91 (3H, s, H-16); phổ 13C-NMR (CDCl3, liên kết đôi của nhóm có tính acid, carbon alkan hoặc
125 MHz): 179,2 (C-1), 34,07 (C-2), 31,93 (C-14), C- 16 xuất hiện tại δC 24,67 (C-16) như một bộ ba,
31,78 (C-15), 29,13 (C-4 đến C-13 ), 25,96 (C-3), từ C-4 đến C-13 xuất hiện dưới dạng một đỉnh đơn
24,67 (C-16). dài nhất ở δC 29,70, alpha và beta carbon cho nhóm
Hợp chất 2: Bán rắn, ESI-MS m/z 307,21 [M + có tính acid xuất hiện tại δC 34,07 (C-2) và δC 25,96
3H2O-H]+; 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz): 5,32 (2H, m, (C-3) là hai lần tương ứng. Ngoài ra vị trí carbon
H-9, H-10), 2,31 (2H, t, J = 7,5 Hz, H-2), 2,04 (2H, m, alpha và beta cho nhóm alcan xuất hiện tại δC 31,78
H-8 và H-10), 1,59 (2H, m, H-3), 1,25 (2H, m, H-4 đến (C-15) và δC 31,93 (C-14) là đôi tương ứng. Tín hiệu
H- 7 và H-11 đến H-15), 0,89 (3H, t, J = 6,5 Hz, H-16); của 16 carbon bao gồm mười bốn nhóm methylen,
13
C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 179,34 (C-1), 131,38 (C- một nhóm methyl và một carbon bậc bốn. So sánh dữ
9; C-10), 34,2 (C-2), 31,9 (C-14), 29,9-29,4 (C-4 đến liệu tiêu chuẩn phù hợp với dữ liệu mô phỏng hỗ trợ
C-7), 29,9-29,4 (C-12 đến C- 13), 27,51 (C-8), 24,71 cấu trúc đề xuất của hợp chất 1 này là acid palmitic [9].
(C-3), 21,7 (C-17), 13,13 (C-18). Hợp chất 2: Phổ khối của chất 2 cho pic ion giả
Hợp chất 3: Chất rắn sáp trắng, nhiệt độ nóng phân tử ở m/z 307,21 [M + 3H2O-H]+. Dữ liệu phổ
chảy 71 – 73 oC, ESI-MS m/z 305,484 [M + Na-2H]-; và công thức phân tử cho rằng chất 2 có cùng một
1
H-NMR (CDCl3, 500 MHz): 2,34 (2H, t, J = 7,5 Hz , bộ khung carbon như chất 1. Phổ NMR của các hợp
H-2), 1,61 (2H, m, H-3), 1,29 (28H, m, H-4 đến H17); chất 2 tương tự với chất 1 ngoại trừ một số thay đổi
0,87 (3H, t, J = 6,5 Hz, H-18); 13C-NMR (CDCl3, 125 ở vị trí C-9 và C-10. Phổ 1H-NMR của chất 2 cho tín
MHz): 179,91 (C-1), 34,2 (C-2), 32,2 (C-16), 29,9 - hiệu proton multiplet của nhóm allyl carbon ở 5,32
29,3 (C-4 đến C-15), 24,8 (C-3) , 22,9 (C-17), 14,1 (2H, m, H-9, H-10), phổ δC 131,38 (C- 9; C-10) tương
(C-18).
ứng cũng thể hiển rõ đây là carbon liên kết đôi có
Hợp chất 4: Chất rắn sáp trắng, nhiệt độ nóng cấu hình cis tương đồng. Tín hiệu này minh chứng
chảy 71 – 73 oC, ESI-MS m/z 337,256 [M + 3 H2O hợp chất 2 có một liên kết đôi (C = C) trong cấu trúc.
+ H]+; 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz): 5,30 (2H, m, H-9, Hợp chất 2 được xác định bằng cách so sánh với dữ
H-10), 2,3 (2H) , t, J = 7,5 Hz, H-2), 2,02 (2H, m, H-8), liệu trong tài liệu. Hợp chất 2 được xác định là acid
1,60 (2H, m, H-2), 1,25 (2H, m, H-3), 0,87 (3H, t, J =
palmitoleic [9].
6,5 Hz, H-18); 13C-NMR (CDCl3, 125 MHz): 180,54
Hợp chất 3: Hợp chất 3 được phân lập là chất rắn
(C-1), 132,40 (C-9; C-10), 34,2 (C-2), 32,06 (C) -16),
sáp trắng. Công thức phân tử của chất 3 được xác
29,9-29,4 (C-4 đến C-7), 29,9-29,4 (C-12 đến C-15),
định là C18H36O2. Phổ 1H-NMR của chất 3 cho các tín
27,31 (C-8), 24,80 (C-3) ), 22,7 (C-17), 14,13 (C-18).
hiệu pronton trong nhóm alpha methylen 2,34 (2H,
Biện giải phổ xác định cấu trúc
t, J = 7,5 Hz, H-2), δC 34,2 (C-2), proton trong nhóm
Hợp chất 1: Kết quả phân tích phổ khối của chất
beta-methylen 1,61 (2H, m, H- 3) δC 24,8 và nhóm
1 cho pic ion giả phân tử m/z 257,241 tương ứng
methyl ở 0,87 (3H, t, J = 6,5 Hz, H-18). Ngoại trừ các
công thức phân tử C16H32O2. Phân mảnh m/z 43 cho
nhóm này, phổ 13C-NMR và HSQC cho thấy tương
thấy có sự hiện diện của ion oxalium là keton, acid
tác xa của nhóm carboxyl ở δC 179,91 (C-1) và mười
cacboxylic có thể có mặt. Đỉnh cũng được quan sát
hai nhóm methylen. Những dữ liệu này cho thấy rằng
ở m/z 239, 227, 213, 199, 185, 171, 157, 143,129,
chất 3 là acid stearic. Bằng phương pháp phân tích
115, 97, 83, 73, 60, 43 và 31. Từ m/z 83 đến 227 cho
phổ và so sánh với dữ liệu đã công bố trước đây [6]
có các đỉnh khác của các nhóm methylen trong hợp
hợp chất 3 được xác định là acid stearic.
chất đề xuất một công thức phân tử C16H32O2 thuộc
chuỗi hợp chất CnH2nO2 là acid béo (acid palmitic). Hợp chất 4: Hợp chất 4 được phân tách ra có
Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3) của chất 1 cho thấy dạng sáp rắn màu trắng. Công thức phân tử của chất
một tín hiệu dài multiplet tại δ 1,31, 28H điển hình 4 được xác định là C18H34O2. Phổ 1H-NMR của chất
của chuỗi proton mạch dài. Phổ 1H-NMR cho tín hiệu cho các tín hiệu proton của nhóm allyl tại 5,30 (2H,
triplet tập trung ở δ 2,23 (J = 6,7 Hz) là đặc trưng cho m, H-9, H-10), δC 132,40 (C-9; C-10) thể hiện sự tồn
hai nhóm methylen tại C-2. Mặt khác, ba triplet của tại của cặp –CH=CH– liên kết đôi cấu hình cis trong
ba cường độ proton ở δ 0,91 có thể được gán cho hợp chất, proton ở nhóm alpha methylen tại 1,61 (2H,
nhóm methyl đầu cuối tại C-16. Hợp chất này có một m, H-2), δC 34,2 (C-2) nhóm methyl tại 0,87 (3H, t, J
nhóm methyl, mười bốn methylen và một carbon bậc = 6,5 Hz, H-18), δC14,13 (C-18). Dựa vào dữ liệu phổ
bốn với một nhóm hydroxyl. Phổ 13C-NMR cho các tín và so sánh tài liệu tham khảo [9,10] hợp chất 4 được
hiệu dễ nhận biết δC 179,21 (C-1) được gán cho C1 xác định là acid oleic.

18 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59)


l Nghiên cứu - Kỹ thuật
Tài liệu tham khảo
1. Carrillo W., Carpio C., Morales D., Vilcacundo E.,
Álvares M. (2017), “Fatty acids composition in Macadamia
seeds oil (Macadamia intergrifolia) from Ecuador”, Asian J.
Pharm. Clin. Res., 10(2), 303-306.
2. Bingqing Zhu, Lijing Lin, Jihua Li, Guoti LV and Maofang
Huang (2013), “Comparison of four different extraction
methods of oil from Macadamia integrifolia”, Advanced
Materials Research, 610-613, 3382-3386.
3. Navarro S. L., Rodrigues C. E. (2016), “Macadamia oil
extraction methods and uses for the defatted meal by product”,
Trends Food SciTechnol, 54, 148-154.
4. Monaghan K. (2008), “Chemical composition and
protein Antigenicity-Almond (Prunusdulcis) and Macadamia
(Macadamia integrifolia)”, PhD Degree Dissertation, Florida
Hình 1. Cấu trúc hóa học các chất được tách từ nhân State University.
hạt Macadamia integrifolia gồm: Acid palmitic (1), acid 5. Maro L. A., Pio R., Edos S. P., et al. (2012), ‘‘Chemical
palmitoleic (2), acid stearic (3), acid oleic (4) characterization and fatty acids profile in macadamia walnut
cultivars”, Cien Rural, 42(21), 66-71.
Kết luận 6. Alejandra Rengel, Elevina Pérez, George Piombo, Ju-
Lần đầu tiên hạt mắc ca trồng tại Lâm Đồng đã được lien Ricci, et al. (2015), ‘‘Lipid profile and antioxidant activity
of Macadamia Nuts (Macadamia integrifolia) cultivated in Ve-
tiến hành phân tích một số thành phần hóa học bằng nezuela’’, Natural Science, 7, 535-547.
các phương pháp sắc ký, sắc ký khí kết hợp khối phổ 7. Dorota Derewiaka, Ewaszwed and Rafal Wolosiak
và phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Từ dịch chiết n-hexan (2014), “Physicochemical properties and composition of lipid
đã bước đầu phân lập và xác định cấu trúc của 4 acid fraction of selected edible nuts”, Pak. J. Bot., 46(1), 337-343.
là acid palmitic (chất 1), acid palmitoleic (chất 2), acid 8. Marisa M. Wall (2010), “Functional lipid
characteristics, oxidative stability, and antioxidant activity
stearic (chất 3) và acid oleic (chất 4). Kết quả này góp of macadamia nut (Macadamia integrifolia) cultivars”, Food
phần khẳng định cây mắc ca (M. integrifolia) là cây Chemistry, 121, 1103–1108.
trồng mới được đưa vào Việt Nam phát triển có chứa 9. G. Knothe and J. A. Kenar (2004), “Determination of the
thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe và có lợi fatty acid profile by 1H-NMR spectroscopy”, Eur. J. Lipid Sci.
ích kinh tế nông nghiệp. Technol, 106, 88–96.
10. Bian-Na Sun, He-Ding Shen, Hong-Xi Wu, Li-Xiang
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Viện Hóa học-Viện
Yao, Zhi-Qing Chengand YaDiao (2014), “Determination
Hàn lâm KH&CN Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và GS. Anne of chemical constituents of the MarinePulmonate Slug,
Osbourn, TS. Hannah Grift tại Trung tâm John Innes (Anh) về Paraoncidium reevesii”, Tropical J. of Pharm. Res., 13(12),
các kết quả đo GC-MS. 2071-2074.
(Ngày nhận bài: 16/11/2018 - Ngày phản biện: 26/11/2018 - Ngày duyệt đăng: 12/02/2019)

Tổng hợp và thử tác dụng ức chế tế bào ung thư


của một số dẫn chất 3/4-((benzamidophenoxy)
methyl)-N-hydroxybenzamid
Nguyễn Thị Thuận*, Nguyễn Hải Nam, Dương Tiến Anh
Trường Đại học Dược Hà Nội
* E-mail: thuanvkn@yahoo.ca
Summary
Designing based on the structural features of nexturastat A and AR-42, 8 new N-hydroxybenzamides (4a-h) were
synthesized. By biological evaluation these hydroxamic acids showed general cytotoxicity against three human cancer
cell lines (SW620, colon; PC-3, prostate; NCI-H23, lung cancer). Besides, in term of HDAC inhibition and cytotoxicity
each and both, the 3’-substituted N-hydroxybenzamides (4a-e) were slightly more potent than the 4’substituted ones
(4f-h). In comparison to SAHA (suberoylanilide hydroxamic acid, vorinostat), compounds 4a-e were less active in
HDAC inhibition, but more active in term of cytotoxicity.
Keywords: Histone deacetylase, HDAC, inhibition, acid hydroxamic, N-hydroxybenzamide.

TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 2/2019 (SỐ 514 NĂM 59) 19

You might also like