Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

----------

HÓA SINH
TÊN ĐỀ TÀI: RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA
SẮT VÀ PORPHYRIN

GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY: LÊ THỊ KIM CHI

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: PHẠM THU TRANG 221A330033

PHAN THỊ THANH TRÚC 221A330005

TP. HỒ CHÍ MINH – NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2023

1
RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA SẮT VÀ
PORPHYRIN
Mục lục:
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................................................3
I. CHUYỂN HÓA SẮT..................................................................................................................................4
1. Các protein chứa sắt...............................................................................................................................5
1.1 TRANSFERRIN..............................................................................................................................5
1.2 LACTOFERRIN..............................................................................................................................6
1.3 FERRINTIN.....................................................................................................................................7
1.4 Các protein chứa sắt không hem khác.............................................................................................7
2. Chuyển hóa sắt.......................................................................................................................................8
2.1. Nhu cầu chuyển hóa, phân bố sắt....................................................................................................8
2.2. Hấp thụ sắt......................................................................................................................................8
2.3. Vận chuyển sắt................................................................................................................................9
2.4. Dự trữ sắt........................................................................................................................................9
2.5. Bài tiết sắt.....................................................................................................................................10
II. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA SẮT..........................................................................................................10
1.Thiếu sắt................................................................................................................................................11
2. Thừa sắt................................................................................................................................................11
3. Các xét nghiệm đánh giá rối loạn chuyển hóa sắt................................................................................12
3.1. Sắt huyết thanh,TIBC(Total Iron Bincapacity) độ bão hòa transferrin.........................................12
3.2. Transferrin.....................................................................................................................................13
3.3. Ferritin...........................................................................................................................................13
3.4 Receptor Transferrin......................................................................................................................14
3.5. Các xét nghiệm huyết học.............................................................................................................14
III. CHUYỂN HÓA PORPHYRIN..............................................................................................................15
1. Cấu tạo porphyrin, danh pháp..............................................................................................................15
2. Đặc điểm..............................................................................................................................................15
3. Tổng hợp hem......................................................................................................................................16
4. Đào thải tiền chất hem.........................................................................................................................16
5. Điều hòa chuyển hóa porphyrin...........................................................................................................17
IV. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA PORPHYRIN..........................................................................................18

2
LỜI MỞ ĐẦU
Chương “Chuyển hóa sắt” sẽ đưa chúng ta vào một hành trình chi tiết và hấp dẫn vào thế giới
phức tạp của quá trình chuyển hóa sắt trong cơ thể. Sắt, một khoáng chất quan trọng, không chỉ
đóng vai trò chủ chốt trong quá trình tạo máu mà còn tham gia nhiều khía cạnh khác của chuyển
hóa cơ bản. Chương này được phân tích và tóm tắt sơ lược bởi nhóm 8 với sự tập trung và tâm
huyết. Nhằm giúp độc giả hiểu rõ hơn về cơ cấu, và vai trò của săt trong cơ thể con người.
Qua những nghiên cứu và phân tích mới nhất, chúng tôi mong muốn mang đến cho đọc giả cách
nhìn toàn diện về cách cơ thể chúng ta quản lý và sử dụng sắt, các bệnh liên quan về sắt. Tử quá
trình chuyển hóa sắt đến các bệnh lý liên quan. Chúng tôi sé dẫn dắt bạn qua các giai đoạn
chuyển hóa này với sự minh họa và giải thích chi tiết.
Sự đóng góp ý kiến của bạn là lời cảm ơn chân thành đối với sự đóng góp và nỗ lực của nhóm 8
trong việc biên soạn chương tình này, hy vọng rằng nó sẽ là nguồn kiến thức hữu ích và thú vị
đối với cả sinh viên và giáo viên chuyên ngành y học và những người liên quan.
Hy vọng rằng chương “Chuyển Hóa Sắt” do nhóm 8 biên soạn sẽ đưa bạn có cái nhìn dễ dàng
hơn vào phương diện cách mà sắt được chuyển hóa và vận hành trong cơ thể người, Chúc quý
độc giả có những trải nghiệm học thuật thú vị và bổ ích từ nội dung nhóm 8 đã cố gắng truyền
đạt.

3
I. CHUYỂN HÓA SẮT

- Sắt (Fe) là thành phần quan trọng trong cấu


tạo hemoglobin, liên quan trực tiếp đến khả
năng và vận chuyển oxy đến hồng cầu . đặc
tính của sắt cho phép tham gia vào nhiều quá
trình oxy hóa của cơ thể.

- Các trạng thái tồn tại hay gặp: Fe(+2) và


Fe(+3).

- Ở pH acid, cân bằng dịch: Fe(+2).

- Ở pH kiềm hoặc trung tính tồn tại dưới dạng:


Fe(+3. Fe(+3) tạo phức hợp lớn với các ion âm,OH- và H2O làm giảm khả năng hòa tan ,
dẫn đến có thể bị ngưng kết và kết tủa gây hậu quả bệnh lý.

- Có thể gắn với rất nhiều các đại phân tử khác nhau làm ảnh hưởng đến cấu trúc, chức
năng gây hại cơ thể . Cơ thể tổng hợp một số loại protein gắn sắt đảm nhiệm chức năng
vận chuyển và dự trữ, có 1 lượng sắt nhỏ ở trạng thái tự do trong tế bào, huyết thanh và
các dịch sinh vật khác.

1. Các protein chứa sắt


• Sắt gắn với các protein dưới 2 dạng
o Liên kết với protein thông qua protoporphyrin IX:
 Liên kết dưới dạng Fe(+3) thì gọi là Hematin
 Liên kết dưới dạng Fe(+2) thì gọi là Hem. Các protein chứa hem
gồm các protein vận chuyển và dự trữ oxy (hemoglobin,
myoglobin), enzym, phức hợp oxi hóa khử (catalse, reductase,
cytocrom...)
o Liên kết trực tiếp với protein: vận chuyển và dự trữ sắt, enzym oxy hóa
khử chứa sắt tại vị trí hoạt đồng và các protein sắt-lưu huỳnh
• Protein vận chuyển và dữ trự sắt gồm transferrin, lactoferin, ferritin. Đặc điểm là
có ái lực cao với sắt và ở dạng sinh lý bình thường không bao giờ bão hòa sắt.

4
1.1 TRANSFERRIN

o Là
một
loại

protein có trong huyết thanh.


o Protein này được tổng hợp tại gan và là một loại glycoprotein gồm một
chuỗi polypeptide có trọng lượng phân tử là 78.000 dalton
o Có hai vị trí gắn sắt, tương tự nhưng không hoàn toàn giống nhau về
amino acid và ái lực với một số kim loại khác.
o Có ái lực gắn cao nhất với sắt ba Fe(3+) và phụ thuộc tuyệt đói vào sự gắn
phối hợp với một anion, cụ thể là carbonat. Ngoài ra, nó có thể gắn với
một kim loại khác, nhưng không gắn với sắt hai Fe (2+)
o Transferrin + Fe(+3) + CO2(2-) -> Transferrin-Fe(+3)-CO2(2-)
o Transferrin-Fe(+3)-CO2(2-) + Fe(+3) + CO2(2-) ->Transferrin (Fe(+3) +
CO2(-2))2
o Hằng số gắn Fe(+3) với transferrin ở các loài khác nhau từ 10^19 -
10^31M(-1). Không có bằng chứng về sự hợp tác trong việc gắn sắt ở hai
vị trí. Ở trạng thái sinh lý, khoảng 1/9 số phân tử transferrin bão hòa sắt ở
cả 2 vị trí, 4/9 gắn ở một số vị trí
o Transferrin gắn với recepor đặc hiệu trên bề mặt tế bào giúp đưa chúng
vào trong.
o Recepor của transferrin là protein xuyên màng gồm 2 tiểu đơn vị, mỗi tiểu
đơn vị 90.000 dalton, nối với nhau vởi cầu disulfur.
o Mỗi tiểu đơn vị có thể gắn với một phân tư transferrin. Phức hợp
transferrin-receptor được đưa vào tế bào nhờ sự phosphoryl hóa receptor
bởi phức hợp Ca(2+)-calmudulin - protein kinase C.

5
o Khi vào trong tế bào, sắt được giải phóng ra trong môi trường acit của
lysosom, còn phúc hợp receptor-apotransferrin quay lai trong mảng tế bào,
apitransferrin được giải phóng lại huyết tương tái sử dụng vận chuyển sắt.

1.2 LACTOFERRIN
o Là dạng vận chuyển sắt trong sữa, gần giống như transferrin, cũng có 2 vị
trí gắn sắt và mang đặc tính của protein vận chuyển sắt
o Vai trò của lactoferrin:
o Dễ dàng vận chuyển sắt đến receptor ở tế bào ruột trẻ em
o Kháng khuẩn, bảo vệ trẻ sơ sinh khỏi nhiễm trùng dạ dày - ruột
o Các vi sinh vật cần sắt gắn sắt nhanh chóng, cạnh tranh sắt, ngăn cản cung
cấp sắt cho vi sinh vật làm ức chế sự sinh trưởng của chúng.
o Một số vi khuẩn có khả năng kháng lại sự thiếu hụt sắt do cơ chế trên
dường như E.colu có chất tạo phức với sắt, khả năng gắn cạnh tranh sắt
với lactoferrin và vận chuyên sắt đặt hiệu cho vi khuẩn
1.3 FERRINTIN
o Ferritin là protein dự trữ sắt, bao gồm một lớp vỏ polypeptid bên ngoài
đường kính 130A, lõi chứa hydroxyd-Fe(+3)-phosphate đường kính 60A.
Apoferrutin gồm 24 tiểu đơn vị chia làm 2 loại chuỗi H (21.000 dalton) và

6
chuỗi L (19.000 dalton), với
tỷ lệ chuỗi khác nhau tạo ra
các dạng isoferritin. Trên bề
mặt có các kênh cho phép
tích lũy và giải phóng sắt.
o Tỷ lệ sắt trong ferritin
không hằng định, chúng có
khả năng bắt giữ và giải
phóng sắt theo nhu cầu sinh
lý. Một phần tử ferritin có
khả năng gắn 4500 nguyên
tử sắt, nhưng thường chứa ít
hơn 30000. Khi thừa sắt
vượt khả năng chứa của
ferritin, sắt sẽ lắng đọng quanh các phân tử ferritin hình cầu. Các cặn lắng
đọng sắt không hình thù này được gọi là hemosiderin, không có khả năng
tan trong nước. Sắt trong hemosiderin khó giải phóng ra ngoài do bề mặt
của nó có ít kênh hơn ferritin, tỷ lệ diện tích bề mặt/thể tích thấp
o Ferritin và hemosiderin có mặt ở tổ chức dự trữ sắt như gan, lách, tủy
xương, một phần nhỏ dược giải phóng ra huyết thanh. Khi có tổn thương
gan, lách, một lượng lớn ferritin sẽ được giải phóng ra huyết thanh
1.4 Các protein chứa sắt không hem khác
o Nhiều protein chứa sắt không hem khác có liên quan đến các quá trình tiến
hóa như enzym, phần lớn là các phản ứng oxy hóa. Các đặc điểm cấu trúc
của các phối từ gắn sắt chưa được phân biệt đầy đủ, trừ một số thành phần
của chuỗi vận chuyển điện tử trong ty thể. Các protein chứa sắt tham gia
vận chuyển điện tử gọi là

2. Chuyển hóa sắt


2.1. Nhu cầu chuyển hóa, phân bố sắt
o Trung bình một người có khoảng 3-4g sắt , trong đó :
o Chỉ 0,1%(3-4mg)trong huyết thanh dưới dạng gắn với transferrin
o Khoảng 1,8-2g trong hemoglobin
o 0,5gb sắt ở dạng hoạt động trong các protein , mô, enzym
o 1g sắt dự trữ dạng ferritin trong các cơ quan như gan, lá lách , tủy xương
o ở trẻ, thiếu niên và phụ nữ ở độ tuổi sinh sản hầu như không có sắt dự trữ
o Nhu cầu sắt bình thường khoảng 1mg/ngày . Tuy nhiên , trong trường hợp
thiếu sắt, nhu cầu sắt có thể lên tới 5mg/ngày
7
o So với lượng sắt dự trữ và có chức năng , lượng sắt trong tranferrin(3mg),
hấp thu và bài tiết hàng ngày rất nhỏ(1mg). trong đó nhu cầu sắt để tổng
hợp mới Hb là 25mg. Do đó , việc dự trữ sắt và tái sử dụng sắt là vô cùng
quan trọng đảm bảo sự cân bằng sắt

2.2. Hấp thụ sắt


o Hấp thụ ở tá tràng và phần hỗng tràng dưới dạng sắt 2. Tuy nhiên, sắt
trong thức ăn hấp th chủ yếu là sắt 3( trừ sắt gắn hem h ấp thu trực tiếp),
nên đầu tiên nó cần được khử thành sắt 2 nhờ pepsin(tách khỏi protein) và
HCl, vitamin C (chuyển thành sắt 2).Thường chỉ khoảng 10% sắt trong
thức ăn được hấp thụ, tức khoảng 1mg/ngày
o Nguồn cung câp sắt : thịt , cá , trứng , sữa , thực vật (10-15mg)
o Thói quen an uống : ăn nhiều thịt , nấu chín thức ăn làm tăng hấp thu, ăn
chay ,...
o Chất làm tăng hấp thu: vitaminC, các acid có tính khử trong rau quả
o Chất ức chế :coffee, chè, nước có ga
o Bệnh lý dạ dày làm giảm hấp thu:giảm tiết HCl, các cofactor protein từ dạ
dày

8
2.3. Vận chuyển sắt
o Được vận chuyển từ đường tiêu hóa tới các cơ quan dự trữ như gan ,lá
lách , tủy xương và các cơ quan hấp thụ khác nhờ transferrin.
o Transferrin vận chuyển sắt thường bão hòa 15-45%
o Đo độ bão hòa transferrin để dánh giá tình trạng rối lọan thừa hoặc thiếu
sắt. nếu độ bão hòa giảm chứng tỏ thiếu hoặc rối loạn phân bố sắt , nếu
tăng chứng tỏ thừa sắt . Chỉ số này được sử dụng nhiều so với xác định
nồng độ sắt huyết thanh do loại trù được nhiều nguyên nhân gây nhiễu nhu
do kĩ tuật lấy máu , tình trạng nước và điện giải của bệnh nhân , sự dao
động không do sắt do nồng độ transferrin. tuy nhiên độ bão hòa sắt và
nồng độ sắt huyết thanh không phản ánh được lượng sắt dụ trữ của toàn bộ
cơ thể
2.4. Dự trữ sắt
o Dự trữ trong cơ thể nhờ ferritin
o Ở nam khoảng 800mg còn ở nữ khoảng200mg
o Một lượng nhỏ ferritin giải phóng vào trong tuần hoàn , tuy nhiên ferritin
ở tuần hoàn khác so với ở mô là được glycosyl hóa ,chứa nhiều chuỗi L,
chứa ít sắt hơn , chủ yếu là thành phần apoferritin
o Định lượng ferritin huyết thanh giúp đánh giá lượng sắt dự trữ toàn bộ cơ
thể như
o Chuyển hóa bình thường
o Tất cả các giai đoạn thiếu sắt
o Tất cả các giai đoạn quá tải sắt thực sự, trừ giai đoạn muộn có tổn thương
gan thứ phát
9
o Điều trị sắt đường uống
o Dùng nồng độ ferritin đánh giá lượng sắt dự trữ không còn đúng khi:
o dùng sắt đường tiêm tĩnh mạch
o các rối loạn phân bố dùng sắt trong viêm mãn tính hoặc các khối u
2.5. Bài tiết sắt
o Do sắt có áp lực cao
o Sắt không mất đi khi qua những con đường bài tiết thông thường
o Sự bài tiết thông qua sự bong đi của các tế bào da và niêm mạc và không
được tái sử dụng lại
o Lượng sắt mất đi khoảng 1mg/ngày
o Phụ nữ có kinh mất trung bình từ 15-30mg sắt/tháng
o Lượng sắt mất đi này có thể được bù trù bằng tăng hấp thụ sắt nếu không
có nguyên nhân thiêu sắt khác đi kèm như chế độ ăn uống và người
thường thường xuyên cho máu

II. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA SẮT

1.Thiếu sắt
• Là rối loạn hay gặp nhất, dễ bị bỏ qua hoặc không được xác định đúng nguyên
nhân.
• Là tình trạng suy dinh dưỡng phổ biến nhất
• 50% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có thiếu sắt tiềm tàng hoặc tiền tiềm tàng
• 10% phụ nữ có thai hầu hết đều thiếu sắt và biểu hiện rõ ràng trên lâm sàng

10
• Nguyên nhân: ăn uống không đầy đủ, đặc biệt những người có nguy cơ làm cho
thiếu sắt trở thành vấn đề sức khỏe ngay cả ngay nước phát triển
• Được chia làm 3 gia đoạn
• Thiếu sắt tiền tiềm tàng: là sự phát triển hụt lượng sắt dự trữ . Phát hiện nhờ nồng
độ ferritin huyết thanh giảm , xét nhiệm mô bệnh học giảm sắt ở cơ quan dự trữ.
Các chỉ số khác nhau như huyết thanh , độ bão hòa transferrin, số lượng và kích
thước hồng cầu, hemoglobin hoàn toàn bình thường
• Thiếu sắt tiềm tàng: nồng độ ferrintin giảm.Chưa có dấu hiệu thiếu máu hay hồng
cầu nhỏ , nhưng bệnh nhân có dấu hiệu mệt mỏi, giảm năng lượng và dấu hiệu
thần kinh,tâm thần khác do thiếu sắt
• Thiếu sắt lâm sàng: sắt không đủ để tạo hồng cầu bình thường và có dấu hiệu
thiếu máu nhược sắt hồng cầu nhỏ. Biểu hiện rõ ở những bệnh lý toàn thân nặng
như ung thư chảy máu ,rối loạn dạ dày , ruột kém hấp thu. Cần xác định rõ
nguyên nhân điều trị.
• Các giai đoạn thiếu sắt hoàn toàn có thể xác định nồng đọ ferritin huyết thanh với
độ đặc hiệu và độ nhạy cao

2. Thừa sắt
• Biểu hiện bằng nồng độ ferritin huyết thanh tăng , độ bão hòa transferrin tăng, mô
bệnh học mô dự trữ có lắng cặn sắt
• Có 3 nhóm nguyên nhân
chính
• Nhiễm sắc tố sắt tiên phát
do di truyền gây tăng hấp
thu sắt cách không thích
đáng
• Thiếu máu mãn tính do
sinh sản hồng cầu không
hiệu quả
• Thừa sắt trong trường hợp bệnh mãn tính liên quan đến thiếu máu dẫn đến truyền
máu lặp lại nhiều lần hoặc điều trị không đúng
• (!) Cần phân biệt thừa và rối loạn phân bố sắt. Cả 2 trường hợp có nồng độ ferritin
tang.

3. Các xét nghiệm đánh giá rối loạn chuyển hóa sắt
3.1. Sắt huyết thanh,TIBC(Total Iron Bincapacity) độ bão hòa transferrin
a) Định lượng sắt huyết thanh
o Là xét nghiệm xác định lượng sắt gắn với transferrin
o Dựa trên nguyên tắc ly giải sắt từ transferrin

11
o Có nhiều chát tạo màu khác nhau có thể sử dụng
o Nồng độ sắt huyết thanh giảm trong phần lớn trường hợp thiếu máu thiếu
sắt và rối loạn viêm mạn tính
o Nồng độ sắt huyết thành đặc biệt giảm trong trường hợp:thiếu máu do
nhiễm độc cyanocobalamin.
o Mất máu cấp tính
o Nồng độ sắt huyết tăng khi dùng thuốc tránh thai , giảm khoảng 30% khi
ngưng thuốc
o Bệnh lý di truyền hiếm gặp rối loạn hấp thu sắt như nhiễm sắc tố sắt , ngộ
độc sắt cấp ở trẻ , sử dụng thừa sắt đường uống hoặc viêm gan cấp. Ước
tính uống 1 viên sắt 0,3g làm tăng nồng độ sắt huyết lên 300-500ug/dL
b) Khả năng gắn sắt toàn phần, TIBC
o Không bão hòa ở điều kiện thường
o Xác định khả năng bằng xét nghiệm TIBC
o Nguyên lý là cho dư thừa sắt 3 vào huyết thanh để gắn bão hòa transferrin,
lượng săt 3 dư được loại bỏ bằng tạo tủa với bột MgCO3, huyết thanh còn
lại sẽ định lượng như nguyên lý ở trên
o TIBc thường tăng khi thiếu sắt , giảm khi rối loạn phân bố như viêm mạn
tính , khối u ác tính
c) Độ bão hòa Transferrin
o Bình thường từ 25-35%
o Giảm khi thiếu sắt tiềm tàng, đặc biệt có dấu hiệu lâm sàng rõ hoặc rối
loạn phân bố sắt
o Tăng khi thừa sắt, tan huyết, truyền máu kéo dài...

12
3.2. Transferrin
o Định lượng trực tiếp nhờ phượng pháp miễn dịch đọ đục hoặc gián tiếp
nhờ công thức từ kết quả TIBC, thực hiệntrên các máy sinh hóa thông
thường nhưng đường công chuẩn phải làm với nhiều điểm hơn nhờ xét
nghiệm dùng phương pháp đo quang
o Từ kết quả TIBC tính được nồng độ theo
o Transferrin huyết thanh (g/l)=0,007 x TIBC(ug/dL)
o Nếu dùng công thức này cần lưu ý sẽ không tính tuyệt đối do sắt gắn vào
protein không phai transferrin.
o Giá trị theo công thức sẽ cao hơn một chút so với transferin đo trực tiếp
o Có nồng độ từ 2-3,6g/L
o Sử dụng cùng với xét ngiệm TIBC
o Tăng khi cơ thể tăng nhu cầu sử dụng sắt như có thai, phụ nữ sinh sản,…
hoặc giảm do chế độ ăn uống
o Thiếu sắt tiền tiềm tàng tăng 3,6-3,8g/L
o Thiếu sắt lâm sàng thì nồng độ transferrin tăng cao
o Giảm khi thừa hoặc rối loạn phân bố sắt
o Phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như suy dịnh dưỡng, chế độ ăn
uống
3.3. Ferritin
o Là chỉ số được dử dụng khá tin cậy để đánh giá tổng lượng dự trữ sắt toàn
cơ thể
o Ở nam 20-250ug/L
o Ở nữ 20-200ug/L
o Khi thiếu sắt tiền tiềm tàng gảm dưới 20ug/L
o Thiếu sắt tiềm tàng và có triệu chứng giảm dưới 12ug/L
o Thừa sắt ferritin tăng >200ug/L với nữ, >400ug/L với nam
o Để phát hiện sớm tình trạng thừa sắt thì định lượng ferritinkems nhạy hơn
các xét nghiệm TIBC, sắt huyết thanh và độ bão hòa transferrin
3.4 Receptor Transferrin
o Trên màng tế bào hồng cầu trong tủy xương

13
o Phần nhỏ xuất hiện trong huyết thanh
o Nồng độ tặng khi thiếu sắt và giảm khi thừa sắt
o Đánh gia đúng hoạt động sinh máu tại tủy kể cả thừa hay thiếu sắt
3.5. Các xét nghiệm huyết học
o Được sử dụng sàng lọc trước chỉ định xét nghiệm đánh giá rối loạn chuyển
hóa sắt
o Phản ánh tình trằng thừa hoặc thiếu sắt là số lượng hồng câu RBC,
hemoglobin HGB, hematocrit HCT
o Thể tích trung bình hồng cầu MCV(>100fL), huyết sắc tố trung bình hồng
cầu MCHC. Nếu thiếu máu và sắt thì tất cả chỉ số đều giảm
o Hoạt động sinh máu tại tủy kể cả thừa hay thiếu sắt

III. CHUYỂN HÓA PORPHYRIN


- Chuyển hóa porphyrin liên quan đến bệnh lý gọi là porphyrin
- Nguyên nhân là tình trạng thiếu hụt enzyn trong quá trình tổng hợp nhân hem dẫn đến dư
thừa, ứ đọng các sản phẩm chuyển hóa tung gian hay tiền chất của hem.
- Sản phẩm trung gian được đào thải qua phân, nước tiểu hoặc cả hai.
14
- Hậu quả bệnh lý phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi chất

1. Cấu tạo porphyrin, danh pháp


• Vòng porphyrin gồm 4 nhân purol nối với nhau nhờ cầu nối methylen
• Tại 8 đỉnh của mỗi nhân pyrol được bởi các
nhóm thế khác nhau.
• Sự khác nhau ở các nhóm này tạo nên các dạng
khác nhau của porphyrin.
• Dạng protoporphyrin tạo hem gồm 4 nhóm
metyl, 2 nhóm propionat và 2 nhóm vinyl.
• Nhờ đặc điểm cấu trúc với 4 nhóm nito nằm
ngoài trung tâm cho phép porphyrin có khả
năng gắn với liên kết ion kim loại
• Tạo thành hem, cấu trúc của hemoglobin

2. Đặc điểm
• Khi cấu trúc có liên kết đôi ở vị trí nối vòng 4 nhân pyrol (cầu methylen) có màu
tím
• Porthyrinogen không có liên kết đôi ở những cầu methyl nên không có màu
• Porthyrinogen có bước hấp thụ cực đại ở 400nm,, tạo bước sóng huỳnh quang từ
550-650nm
• Làm biến đổi sự thay thế xung quanh vòng porphyrin và vị trí gắn kim loại. Gắn
với từng kim loại sẽ thay đổi cường độ, bước sóng và liên kết chặc tạo thành hem,
biến đổi hoàn toàn tính chất

3. Tổng hợp hem


• Tất cả tế bào chứa hem đều
có thể tổng hợp được hem
nhưng xảy ra mạnh nhất ở
gan và tủy xương. Quá trình
này xảy ra ở cả ty tể và bào
tương tế bào. Sự vận chuyển
các chất qua màng ty thể là
một quá trình phức tạp cũng
là điểm gây ra gián đoạn
trong sự tổng hợp hem.

4. Đào thải tiền chất hem


• Bình thường có 1 lượng nhỏ tiền chất hem dư thừa và đào thải ra ngoài
• Tiền chất ALA và PBG tan trong nước

15
• Uroporphyrinogen với 8 nhóm carboxyl cũng tan trong nước nên được đào thải
qua thận
• Chất chuyển hóa trung gian chỉ có 2 nhóm carboxyl không tan trong nước nên đào
thaỉ qua đường mật.
• Các chất qua nước tiểu và phân
• Coproporphyrinogen-I đào thải qua gan xuốn phân ưu tiên hơn đồng phân
Coproporphyrinogen-III được đào thải qua nước tiểu
• Tất cả porphyrinogen trong nước tiểu hoặc phân đều oxy hóa chậm thành
porphyrin tương ứng
• Porthyrin còn được chuyển hóa một lần ở ruột.
• 2 nhóm vinyl của protoporphy của protoporphyrin bị khử thành nhóm ethyl, được
hydrat hóa chuyển thành dydrroxyethyl, hoặc bị loại bỏ trở thành nhiều loại dẫn
xuất porphyrin khác nhau. Ruột cũng có thể chuyển hó được hem thành dẫn xuất
porphyrin dicarboxylic
• Một số vi khuẩn được porphyrin từ các chất vô cơ

16
5. Điều hòa chuyển hóa porphyrin
• Hem được cung cấp cho các mô chịu sự điều hòa bởi hoạt động của enzym ALAS
trong ty thể . ALAS có 2 loại isoform
• ALAS1:
o Hoạt động của ALAS1 được điều hòa chủ yếu thông qua cơ chế phản ứng
âm cảm phân tử.
o Sự điều hòa chủ yếu diễn ra thông qua việc ức chế không hoạt động của
ALAS1 khi hàm lượng heme trong tế bào đủ cao. Heme đóng vai trò như
một nguyên nhân ức chế tự phản ứng của ALAS1.
o Ngoài ra, sự điều hòa cũng có thể được ảnh hưởng bởi các yếu tố như
nồng độ oxy hóa sắt, acid đan xen và các yếu tố genetictùy thuộc vào môi
trường tế bào cụ thể.
o Hem được cung cấp cho các mô chịu sự điều hòa bởi hoạt động của enzym
ALAS trong ty thể . ALAS có 2 loại isoform
• ALAS2:
o ALAS2 cũng được điều hòa bởi các yếu tố genetictùy thuộc vào môi
trường tế bào cụ thể.
o Tuy nhiên, ALAS2 (ALAS-X) cũng có sự điều hòa bởi các yếu tố khác
như tình trạng oxi hóa
o Cả ALAS1 và ALAS2 đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường cụ
thể và cùng tham gia vào việc cung cấp delta-aminolevulinic acid (ALA) -
chất tiền sảy chuyển hóa thành heme.
o Sự điều hòa của cả ALAS1 và ALAS2 đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo tổng hợp heme diễn ra một cách hiệu quả, và điều này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau trong môi trường tế bào.

IV. RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA PORPHYRIN


- Rối loạn chuyển hóa porthyrin gây nên do giảm biểu hiện gen mã hóa enzym tổng hợp
nhân hem dẫn đễn tình trạng nhiễm độ các tiền chất trung gian. Bệnh lý này được goi
chung là porphyria.
- Mỗi loại enzyn thiếu thiếu hụt sẽ gây nên ứ đọng chất tương ứng và triệu chúng biểu hiện
khác nhau
- Bệnh lý porphyria đặc trưng bởi 2 dấu hiệu lâ sàng: tổn thương da vùng bị tiếp xúc ánh
nắng và tổn thương thần kinh nội tạng đặc trung bởi triệu chứng đau bụng bệnh lý thần
kinh ngoại vi và rối loạn tâm thần
- Tổn thương da: do ánh sáng làm xúc tác quá trình oxygen hóa porphyrin tích tụ trong da.
Triệu chứng trở nên cấp tính khi bệnh nhân sử dụng thuốc hoặc hóa chất kích tích sử

17
dụng hệ thống oxy hóa trong gan Cytocrom P450. Tuy nhiên không biến đổi nào chú ý
khi sử dụng loại thuốc này. Cớ chế gây bênh có thể là do
- ALA giống như một chất gây độc thần kinh
- Thiếu hụt hem trong gan
- Hoạt động của các enzym phụ thuộc hem trong hệ thần kinh có thể bị ảnh hưởng
- Cả 3 cơ chế trên có tác động riêng lẻ hoặc động thời gây nên triệu chứng bệnh
- Hiện nay, để chuẩn đoán xác định bênh porphyria, người ta sử dụng một số xét nghiệm
định lượng tiền chất hem (porphobilinogen PGB, 5 aminolevulinic acid ALA,
porphyrin..) trong máu, nước tiểu; bán định lượng porphyrin tổng số trong nước tiểu
phân; sắc ký tìm phân đoạn từng loại porphyrin; đo hoạt động enzym trong chuyển hóa
hem (ít dùng, có ích trong trường hợp không phân tích được gen); phân tích gen tìm đột
biến

18

You might also like