LỊCH SỬ ĐẢNG

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

LỊCH SỬ ĐẢNG

CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU
TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)........................................................................
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng tháng
2 – 1930.......................................................................................................................................
1. Bối cảnh lịch sử...............................................................................................................
b. Hoàn cảnh trong nước và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời.................
c. Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng...............................................................
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng...........................................
b. Hội nghị thành lập ĐCS VN............................................................................................
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.........................................................................
a. Hoàn cảnh ra đời..........................................................................................................
b. Nội dung:.....................................................................................................................
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945).............................
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935................
a. Phong trào cách mạng năm 1930 – 1931...................................................................
b. Luận cương chính trị (10/1930).................................................................................
2. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.................................................................
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng.........................................
b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang....................................................................................................................
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước * (Cuối kỳ)...............................................................
d. Tổng khởi nghĩa giàng chính quyền..........................................................................
3. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8 năm 1945.................................
a. Tính chất....................................................................................................................
b. Ý nghĩa lịch sử...........................................................................................................
c. Kinh nghiệm lịch sử...................................................................................................
CHƯƠNG 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH GIẢI
PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)..........................................
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)..................................................................................
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946 (Thi)..................................
II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 – 1975)............................
4. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 – 1965)............
* Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng miền
nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954 - 1960...........................................
* Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam
1961 – 1965.......................................................................................................................
5. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965 – 1975..................................................................
CHƯƠNG 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 – 2018)..........................................................................................
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc (1975 – 1986)...........................
1. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1981.........................................................
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nước nhà....................................................
b. ĐH IV và quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ TQ 1976 – 1981............................
c. Kết quả, kinh nghiệm.................................................................................................
2. Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới kinh tế
1982 – 1986...........................................................................................................................
a. Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện NQĐH...................................................
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế (1986 –
2018) 32
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT- XH (1986 – 1996)...........
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986).......................................................
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)........................................................
2. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
quốc tế (1996 – 2018) (20 năm, qua 5 ĐH)..........................................................................
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 1996 - 2001..............................................
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001).........................................
c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011).........................................
d. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (1/2011).......................................
CHƯƠNG 1. ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO
ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930- 1945)

I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng tháng 2 – 1930
1. Bối cảnh lịch sử

Tháng 3 – 1919 QTCS đc


thành lập

Tại Đại hội II (1920), Sơ thảo


Luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin được công
bố, chỉ ra phương hướng đấu
trang cho các dân tộc thuộc địa

- Chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) , xâm chiếm thuộc địa
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng 10 Nga
- Bác luôn muốn gắn CM VN vs CMTG
- trở thành 1 dòng thác CM.
b. Hoàn cảnh trong nước và các phong trào yêu nước trước khi Đảng ra đời
 Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của TD Pháp
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp
 Về chính trị: áp đặt chính sách thống trị điển hình của chủ nghĩa Thực dân cũ, bóp
nghẹt tự do
 Về kinh tế: Duy trì phương thức bóc lột phong kiến kết hợp du nhập hạn chế
phương thức sx TBCN, lạc hậu phụ thuộc
 Về văn hoá: Thực hiện chính sách ngu dân nô dịch, lập nha tù nhiều hơn trường
học, đồng thời du nhập những giá trị phản văn hoá, duy trì tệ nạn vốn có của chế
độ phong kiến và tạo nên tệ nạn xã hội mới, dùng rựou cồn và thuốc phiện đề đầu
độc các thế hệ người Việt Nam, ra sức tuyên truyền tư tưởng “khai hoá văn minh”
của nước “Đại Pháp” ( trung bình 1 nghìn làng mở
=> Chế độ áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hoá của thực dân
pháp đã làm biến đổi tình hình chính trị , kinh tế, xã hội Việt Nam. Các giai cấp cũ
phân hoá, giai cấp, tầng lớp mới xuất hiện với địa vị kinh tế khác nhau và do đó cũng
có thái độ chính trị khác nhau đối với vận mệnh của dân tộc
=> Việt Nam từ một nước độc lập, có chủ quyền trở thành thuộc địa của thực dân
Pháp. Xã hội Việt Nam bị biến đổi sâu sắc
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam
Kết cấu XH: Xuất hiện các giai cấp mới (CN, tư sản, tiểu tư sản)
Tính chất XH: Từ xã hội pk chuyển sang xã hội thuộc địa, nửa pk
Mâu thuẫn XH: có 2 mâu thuẫn: dân tộc và giai cấp
c. Các phong trào yêu nước trước khi có Đảng
2. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng
b. Hội nghị thành lập ĐCS VN
- Hội nghị từ ngày 6-1 đến 7-2-1930 họp tại Cửu Long (Hồng Công)> đến Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960)
Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
3. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
a. Hoàn cảnh ra đời
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất của
Việt Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc) được tiến hành trong thời gian
từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch
mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là Chánh cương
vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt
của Đảng Cộng sản Việt Nam . Lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Hội nghị thảo luận và thông qua:


+ Chánh cương vắn tắt của Đảng
+ Sách lược vắn tắt của Đảng
+ Chương trình tóm tắt của Đảng
+ Điều lệ vắn tắt của ĐCSVN
b. Nội dung:
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của
chúng ta. Tuy còn vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng
đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc nhân
văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.

Tại sao cương lĩnh chính trị của Đảng thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo?
(So sánh với luận cương tháng 10)
1. Phạm vi
- Luận cương chính trị: xây dựng đường lối cách mạng cho Việt Nam nói riêng và các
nước Đông Dương nói chung.
- Cương lĩnh chính trị: xây dựng đường lối của cách mạng Việt Nam

2. Tính chất XH: khác biệt lớn nhất vì


- Luận cương chính trị: Xã hội Đông Dương gồm hai mâu thuẫn dân tộc và giai cấp,
trong đó mâu thuẫn giai cấp là cơ bản nhất.
- Cương lĩnh chính trị:
Cương lĩnh là của riêng người Việt Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị
lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm
là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách mạng của Đảng đã
lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
- Vào thời kì này, ta không lệ thuộc vào quan điểm tổ chức quốc tế cộng sản - tổ chức
lãnh đạo chung của phong trào công nhân quốc tế, đề cao chủ nghĩa quốc tế chứ
không phải dân tộc. Chủ nghĩa Mác Angen - Bộ phận lớn của quốc tế cộng sản đề cao
giai cấp trong khi Bác Hồ đề cao vấn đề dân tộc dù nó gây khó khăn với cách mạng
VN trong quan hệ với quốc tế cộng sản. Quan điểm của cương lĩnh chính trị đầu tiên
khác với quan điểm Quốc tế cộng sản là đề cao mọi tầng lớp giai cấp trong xã hội, đặt
lợi ích của dân tộc lên hàng đầu. Chúng ta đã không đi theo quốc tế cộng sản mà đưa
ra quan điểm phù hợp với điều kiện cụ thể thời điểm hiện tại của VN: vấn đề dân tộc
cấp bách hơn, là mâu thuẫn được đẩy lên hàng đầu, đặt nhiệm vụ giải phóng, giành
độc lập dân tộc lên cao nhất và chỉ khi đó mới huy động được lực lượng toàn dân.

- Thực tiễn CM VN, đặc biệt giai đoạn 1939-1945 cũng đã chứng minh nhờ có việc
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc mà chúng ta đã tập hợp được lực lượng đông
đảo quần chúng nhân dân trong mặt trận Việt Minh để làm nên thành công của cách
mạng tháng 8 – đánh giá là cuộc CM diễn ra nhanh gọn, không tốn kém và hầu như
không có đổ máu. Đây cũng chính là sự sáng tạo trong đường lối của Đảng, nhà nước
và chủ tịch HCM.
=> Bác vượt qua quan điểm của chủ nghũa cộng sản mà xuất phát từ điều kiện hoàn
cảnh thực tiễn VN để đưa ra chính sách
3. Xác định lực lượng tham gia cách mạng
- Quan điểm QTCS chỉ đề cao công nhân và nông dân, triệt để CM, còn các giai cấp
khác không phải lực lượng tham gia CM. Nhưng quan điểm cương lĩnh không chỉ
công nhân, nông dân mà mọi tầng lớp giai cấp trong XH đều được đề cao. Đảng đã
xác định cần tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng tạo) đại bộ phận công nhân,
nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa
chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập, từ đó xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
vững mạnh.
- Chủ trương đề ra trong cương lĩnh chính trị là hoàn toàn phù hợp hoàn cảnh VN lúc
bấy giờ – trong XH thuộc địa 1 phong kiến, không chỉ CN, ND mâu thuẫn với thực
dân Pháp mà mọi tầng lớp giai cấp đều bị ảnh hưởng và đều mâu thuẫn, do vậy việc
lôi kéo, tập hợp đông đảo lực lượng là việc đúng đắn. Thực tiễn lịch sử cũng đã chứng
minh, nhờ có việc tập hợp lực lượng, cụ thể là qua mặt trận Việt minh, Hội cứu quốc,
phụ nữ cứu quốc, nông dân cứu quốc..., chúng ta đã giành được chiến thắng vang dội
t8/1945.
- Tính sáng tạo:
· Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”
· Nhiệm vụ:
Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hang đầu

Về xã hội- kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia
cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm 8h.

Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.

Về lực lượng và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội (sáng
tạo) đại bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm
cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập. Phải đoàn kết
công nhân, nông dân; dựa vào dân nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng
đất. Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp. Bộ phận nào
đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.

-> cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp .

Về lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp, làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng. Đồng thời là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm
1 số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng.

Về mối quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất
là VS Pháp. Trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc phải tranh thủ sự đoàn
kết, ủng hộ các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp => ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp
công nhân.

a. Ý nghĩa:

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì
mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản
nhất của con đường cách mạng Việt Nam, đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân,
trở thành sức mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối
CM.

b. Áp dụng hiện nay:


Cương lĩnh ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn
cờ dẫn lối cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn trong công cuộc đổi
mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh". CL đã, đang và sẽ đc Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng
vào công cuộc đổi mới ngày nay

Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (T2/1930)

- Giá trị lý luận:

+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách
mạng Việt Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng
được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời
đại.

+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện nước ta, một nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn
hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp
phần bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác – Lênin.

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công
lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh
mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng tạo cách mạng của
những con người mà cống hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời
đại”.

- Giá trị thực tiễn:

+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong
trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành
dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước,
làm chủ vận mệnh của mình.

Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là
ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch
Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang, sẽ được toàn Đảng, toàn
dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.

Phân tích mqh giữa vđề DT vs vđề dân chủ 1930 – 1945
(giai đoạn nào đấu tranh DT, gđ nào đấu tranh giai cấp)
1930 – 1939: đấu tranh giải phóng giai cấp
1930 – 1931: Xô Viết Nghệ Tĩnh
=> tổng diễn tập lần thứ nhất chuẩn bị về mặt lực lượng cho CM T8 (pp đấu tranh vũ
trang)
Khẩu hiệu đấu tranh: người cày có ruộng, thực hiện giảm tô giảm sức giảmsưu giảm
thuế, tăng lương giảm giờ làm
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về
kết hợp hai nhiệm vụ chiếm lược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu
tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện liên minh công
nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở nông
thon với phong trào cách mạng ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh
vũ trang.
1936 – 1939: pt đấu tranh dân sinh dân chủ
Pp đấu tranh chính trị (hợp pháp nửa hợp pháp, công khia bán công khai: mít ting,
biểu tình)
Khẩu hiệu đấu tranh: k thay đổi
*1939 – 1945: đấu tranh giải phóng dân tộc
II. Lãnh đạo quá trình đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)
1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 và khôi phục phong trào 1932 – 1935
a. Phong trào cách mạng năm 1930 – 1931
Phong trào cách mạng 1930 – 1931 để lại cho Đảng những kinh nghiệm quý báu “về
kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược phản đế và phản phong kiến, kết hợp phong trào đấu
tranh của công nhân với phong trào đấu tranh của nông dân, thực hiện liên minh công
nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào CM ở nông thôn
với pt CM ở thành thị, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
b. Luận cương chính trị (10/1930)
Nội dung:
- Đặc điểm hình thành ĐD
- Quan hệ quốc tế
- Vai trò của Đảng
- Con đường phát triển của CM ĐD
- Phương pháp CM, hình thức đấu tranh
- Lực lượng cách mạng
- Nhiệm vụ cách mạng TSDQ
- Tính chất cách mạng TSDQ
2. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945
a. Bối cảnh lịch sử và chủ trương chiến lược mới của Đảng
 Tình hình quốc tế
- Chiến tranh TG thứ II bùng nổ
- Pháp đầu hàng Đức (6/1940)
(Vì Pháp là chính quốc của VN nên khi Pháp thua, là cơ hội cho Nhật xâm chiếm thị
trường VN)
- Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng (chiến tranh lan rộng ra Châu Á – TBD)
Đức tấn công Liên Xô. Tính chất chiến tranh thay đổi, TG hình thành 2 trận tuyến:
Lực lượng dân chủ >< Khối phát xít
 Tình hình trong nước
- Pháp phát xít hoá bộ máy thống trị
- Nhật – Pháp cùng thống trị Đông Dương
- Mâu thuẫn xã hội sâu sắc
=> Để rảnh tay cho CTTG II, TDP khủng bố dã man ĐCS VN
 Chủ trương chiến lược mới của Đảng
Hội nghị TW 6 (11/ 1939) Sự chuyển
Sự chuyển
hướng chỉ Hội nghị TW 7 (11/ 1940) hướng chỉ
đạo chiến đạo chiến
Hội nghị TW 8 (5/ 1941) lược của
lược của
Đảng Đảng
=>
1. Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp- Nhật
2. Đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng DT lên hàng đầu
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc-phát xít xâm lược Pháp-Nhật
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của CM là giải phóng dân tộc
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia
cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”, tiến tới thực
hiện “Người cày có ruộng”
- Hội nghị chủ trương giải quyết vđ dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.
Song các dân tộc ở Đông Dương phải đoàn kết với nhau chống kẻ thù chung là Pháp -
Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít.
3. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
4. Đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc trong Mặt trận DT thống nhất ( Mặt trận Việt Minh
(19/5/1941)
- Quyết định thành lập ở VN 1 mặt trận lấy tên là Việt Minh, bao gồm các tổ chức
quần chúng mang tên Cứu quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng nd
chống lại kẻ thù
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân
chống lại kẻ thù chính là đế quốc-phát xít Pháp và Nhật tay sai

5. Thành lập nước Việt Nam DCCH theo tinh thần dân chủ
6. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm
Mặt trận Việt – Minh: nhân tố quan trọng đưa CM VN thành công
Ý nghĩa

- Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc.

- Là sự hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt
để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, đồng thời khẳng định kế
thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính
trị đầu tiên 1930.

- Là sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị,
trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả”
khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc…

- Là ngọn đèn pha soi sáng, là ngọn cờ dẫn đường chỉ lối cho toàn dân ta giành thắng
lợi vĩ đại trong Cách mạng tháng Tám năm 1945, giành độc lập tự do dân tộc, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà.

- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Bài học

Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là
trong công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là
phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một
cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn
kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo
đường lối chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông
Dương anh em.n tộc trở nên cấp bách.

b. Phong trào chống Pháp – Nhật, đẩy mạnh chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang
- Phong trào chống Pháp – Nhật
+ Khởi nghĩa Bắc Sơn 27/9/1940
+ Binh biến Đô Lương 13/1/1941
+ Khởi nghĩa ở Nam Kỳ 23/11/1940
- Chuẩn bị lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang
+ Đẩy mạnh xây dựng lực lượng chính trị
+ Xuất bản nhiều tờ báo
+ Công bố bản Đề cương về văn hoá Việt Nam
+ Chuẩn bị lực lượng vũ trang và căn cứ địa CM
+ Thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944)
c. Cao trào kháng Nhật cứu nước * (Cuối kỳ)
- Tình hình quốc tế: Liên Xô thắng lớn, Pháp đc giải phóng, ưu thế trên chiến trường
dần nghiêng về phe đồng minh, phe phát xít đang dần thất bại hoàn toàn
- Tình hình trong nước: Nhật đảo chính Pháp (9/3/1944)
- Hội nghị mở rộng tại Đình Bảng – Bắc Ninh (9/3/1944):
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/3/1945)
+ Nhận định tình hình: Chỉ rõ bản chất hành động của Nhật ngày 09/03/1945 là một
cuộc đảo chính tranh giành lợi ích giữa Nhật và Pháp.
+ Xác định kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định
thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát
xít Nhật”.

+ Nhiệm vụ trước mắt: đẩy mạnh các hình thức đấu tranh vũ trang, tuyên truyền

Khẩu hiệu đấu tranh “Đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền CM của nhân
dân Đông Dương”
+ Phương châm đấu tranh: tiến hành KN từng phần dẫn đến Tổng KN
+ Dự kiến thời cơ:
Nếu Nhật để mất nước giống Pháp năm 1940 ta sẽ nổi dậy đấu tranh giành chính
quyền
Khi quân Đồng minh kéo vào để giải giáp quân đội Nhật thì quân Nhật sẽ kéo ra ứng
phó, ta sẽ cùng quân ĐM tạo thế 2 gọng kìm, lật đổ ách thống trị của PX Nhật
Tuy nhiên, bất cứ khi nào thời cơ CM xuất hiện, ta sẽ ngay lập tức Tổng KN đấu tranh
giành chính quyền

Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo nên 1 cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc, vậy khủng hoảng chính trị ở đây là gì?
Tình thế CM đã xuất hiện nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi mà hiện chỉ có
những thời cơ tốt để tiến tới thực hiện tổng khởi nghĩa đấu tranh giành chính quyền
o 22/9/1945, khi Nhật nhảy vào Đông Dương, để rảnh tay tham gia CTTTG II và để
ngay lập tức có 1 bộ máy tay sai phục vụ Nhật mà k phải mất thời gian đào tạo,
xây dựng thì họ đã sử dụng lại ngay bộ máy cai trị của TDP để làm bàn đạp thống
trị nhân dân ta lúc bấy giờ. TDP là tay sai của phát xít Nhật trong công cuộc áp
bức bóc lột nd ta nhưng đến bây giờ, Nhật đã đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương. Đối với phát xít Nhật , Đông Dương là cứ điểm cuối cùng của phát xít
Nhật, Anh và Mỹ đã giải phóng được nước Pháp.
=> cái cũ (công cụ của TDP) đã mất đi, cái mới thì trong khoảng thời gian ngắn PX
Nhật không thể gây dựng lại ngay 1 bộ máy cai trị mới. Trong khi đó, các tầng lớp
trung gian đang ngả nghiêng dao động không biết đi đâu về đâu => Đảng ta đã nhận
định đây là 1 khoảng trống về mặt quyền lực của nhân dân ta lúc bấy giờ
=>Tình thế CM là 2 kẻ thù trực tiếp đã tiến hành đấu tranh với nhau
o Nhưng thời cơ CM chưa thực sự chín muồi vì rõ ràng trên chiến truòng, Nhật
đang trong thế thất bại nhưng Nhật xác định Đông Dương là sào huyệt cuối cùng
nên sẽ làm mọi cách để giữ Đông Dương. Quân Nhật ở Đông Dương còn rất
mạnh, chưa bị tan rã, chưa bị hoang mang

=>Ý nghĩa:

· - Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của
Đảng ta, nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi

- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang
từng phần, tiến tới Tổng KN.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp

Phân tích vấn đề thời cơ của CM tháng 8 và vận dụng bài học đó trong bối cảnh
quốc tế hiện nay
d. Tổng khởi nghĩa giàng chính quyền
- Tình hình quốc tế:
+ Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc
+ PX Đức, Nhật đầu hàng vô điều kiện
+ Quân Đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương
- Tình hình trong nước
+ Cao trào tiền khởi nghĩa
3. Tính chất, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của CMT8 năm 1945
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Nhật đầu hàng Đồng minh
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Sự chuẩn bị của CM
+ ĐCS lãnh đạo
+ Tinh thần chiến đấu
a. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển
hình
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
b. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với dân tộc VN
- Đập tan đế quốc phong kiến
- Nhân dân làm chủ
- Bước nhảy vọt của dân tộc
* Đối với quốc tế
- GPDT điển hình
- CNTD cũ sụp đổ
- Cổ vũ CM GPDT
- Lần đầu tiên CM giải phóng DT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở 1
nước thuộc địa
c. Kinh nghiệm lịch sử
- Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống ĐQ và PK
- Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh
- Về phương pháp cách mạng: Kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa
- Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức,
thống nhất ý chí và hành động
- Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù, chọn đúng thời cơ
Từ việc phân tích bài học kinh nghiệm của CMT8, anh chị vận dụng như thế nào
vào bối cảnh quốc tế hiện nay? (giữa kỳ)
CHƯƠNG 2. ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN
THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng và kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946 (Thi)
Tình hình VN sau CMT8
Thuận lợi Khó khăn
Thế giới
Trong nước

II. Lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến chống đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (1954 –
1975)
4. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai miền Nam - Bắc (1954 – 1965)
(Chiến tranh chỉ dừng lại ở miền Nam VN)
- Biện pháp nhân nhượng trên lĩnh vực kinh tế: đồng ý cung cấp lương thực thực
phẩm cho 20 vạn Tưởng (là 1 điều khó khăn cho CMVN);
Đồng ý cho tiêu Quan kim và Quốc tệ
- Chính trị: đồng ý nhượng 70 ghế trong quốc hội k cần thông qua bầu cử (1 ghế phó
thủ tướng, 4 ghế bộ trưởng)
11/1945, ĐCS tuyên bố tạm thời giải tán
- Quân sự: tránh tối đa mọi hiềm khích, giao tranh vs Tưởng
* Khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, chuyển cách mạng
miền nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954 - 1960
Tình hình Việt Nam sau 7/1954
* Thế giới:
? Phân tích cơ sở, thuận lợi của CMVN sau 7/1954
- Thuận lợi:
+ Sau 1954, hệ thống các nước XHCN phát triển mạnh mẽ, đặc biệt với sự vươn lên
phát triển mạnh mẽ của Liên Xô (năm 1950, vươn lên trở thành cường quốc công
nghiệp lớn thứ 2 trên thế giới), đạt được nhiều thành tựu liên quan đến kte và quân sự,
đặc biệt năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền
của Mỹ, tạo ra sự cân bằng trên cả góc độ kinh tế và quân sự.
Hơn nữa, đây là thời điểm CTTG II kết thúc đuợc 5 năm, Liên Xô đã khôi phục kinh
tế, hàn gắn vết thương chiến tranh đồng thời đã giúp các nước XHCN Đông Âu đi lên
xây dựng XHCN
=> Trở thành chỗ dựa của cách mạng thế giới. Đặc biệt, đối với VN trong hơn 20
năm, Liên Xô đã có sự hỗ trợ rất lớn về mọi mặt (vd: viện trợ kinh tế chiếm 50%
GDP)
+ Phong trào đấu tranh giải phóng dt trên thế giới phát triển mạnh mẽ, đặc biêtj sau
thắng lợi của nhân dân VN trước TDP đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ pt đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa Pháp trên toàn thế giới
Bên cạnh đó, tất cả pt đấu tranh của VN trong giai đoạn này nhận được sự đồng tình
giúp đỡ của các lực lượng dân chủ ưa chuộng hoà bình trên thế giới trong đó có cả
nhân dân Mỹ
+ Phong trào công nhân ở các nước phát triển cũng đang phát triển
- Khó khăn: sau 1945, Tình hình quốc tế thay đổi rất lớn, kẻ thù lớn nhất, mạnh nhất
thế giới
Mỹ với âm mưu trở thành bá chủ thế giới với thế mạnh lớn về cả kinh tế và quân sự,
liên tục đề ra các chiến lược toàn cầu phản cách mạng (Chiến tranh cục bộ, chiến tranh
toàn đặc biệt, Việt Nam hóa chiến tranh)
+ Sự bất đồng, chia rẽ dẫn đến mâu thuẫn sâu sắc giữa 2 nước lớn trong XHCN – Liên
Xô Trung Quốc

* Trong nước
- Thuận lợi:
+ Sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, người dân vẫn tin tưởng vào Đảng và chủ tịch
Hồ Chí Minh, hướng tới khát vọng chung là giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước.
+ Miền Bắc: tuyên bố được giải phóng, độc lập, quá độ lên CNXH, trở thành hậu
phương vững chắc cho miền Nam VN
- Khó khăn: Đế quốc Mỹ hùng mạnh đã trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân VN
Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở miền Bắc
1954 – 1957: khôi phục kinh tế
1958 – 1960: cải tạo XHCN
- Tháng 9/1954, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của miền Bắc là hàn
gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân, ổn định xã hội, ổn định đời
sống nhân dân…
- Hội nghị lần thứ 7 (3/1955) và lần thứ 8 (8/1955) khoá II của Đảng chủ trương ra sức
củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền
Nam; đòi đối phương phải thi hành Hiệp định Giơ – ne – vơ
- Ngày 10/10/1954, người lính Pháp cuối cùng rút khỏi HN, ngày 16/5/1955, toàn bộ
quân đội viễn chinh Pháp và tay sai sau đã phải rút khỏi miền Bắc
- Đảng đã chỉ đạo lấy khôi phục kinh tế và phát triẻn sản xuất nông nghiệp làm trọng
tâm
- cùng với khôi phục sản xuất nông nghiệp, việc khôi phục công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và giao thông vận tải cũng hoàn thành
- Công cuộc giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất được tiếp tục đẩy mạnh
- Đến tháng 7/1956, cải cách ruộng đất đã căn bản được hoàn thành ở đồng bàng,
trung du và miền núi
- Hội nghị TW 10 khoá II của Đảng, tháng 9/1956, Đảng ta thực hiện chương trình
sửa sai trong cải cách ruộng đất và phê phán, chấn chỉnh kịp thời vấn đề nhân văn giai
phẩm…
- Tháng 12/1957, Hội nghị TW 13 khoá II của Đảng đã đánh giá thắng lợi về khôi
phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo đường lối cách mạng trong giai đoạn mới
- Đến tháng 11/1958, Hội nghị TW 14 khoá II của Đảng đã đề ra kế hoạch cải tạo
XHCN đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958 – 1960)
- Tháng 4/ 1959, Hội nghị TW 16 khoá II của Đảng thông qua nghị quyết về vấn đề
hợp tác hoá nông nghiệp, xác định hình thức và bước đi của HTX
- Kết quả của 3 năm phát triển kinh tế, văn hoá và cải tạo XHCN )1958 – 1960) đã tạo
nên những chuyển biến cách mnagj trong nền kinh tế và xã hội ở miền Bắc nước ta.
Miền Bắc được củng cố, từng bước đi lên CNXH và trở thành hậu phương ổn định,
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CMVN
Chuyển cách mạng miền Nam
*Âm mưu của địch:
- Thực hiện “chiến tranh đơn phương”
- Từ tháng 6/1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của Pháp, đế quốc Mỹ đã nhảy
vào thay chân Pháp thống trị miền Nam Việt Nam và thi hành chính sách thực dân
mới của Mỹ ở miền Nam Việt Nam…
- Địch vừa dụ dỗ, lừa bịp, vừa đàn áp, khủng bố với nhiều thủ đoạn thâm độc, dã man,
ráo riết thi hành quốc sách “tố cộng, diệt cộng”, lập “khu dinh điền”, “khu dinh
điền”…
* Chủ trương đấu tranh của Đảng
- Thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Từ tháng 7/1954, Đảng chủ trương chuyển hướng đấu tranh từ quân sự sang chính
trị.
- Ngày 22/7/1954, Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước tăng
cường đoàn kết, kiên trì đấu tranh…
- Nghị quyết Bộ Chính trị (tháng 9/1954) nêu rõ 3 nhiệm vụ cụ thể và trước mắt của
cách mạng miền Nam là: Đấu tranh đòi thi hành Hiệp định; chuyển hướng công tác
cho phù hợp điều kiện mới…
- Tháng 10/1954, Xứ ủy Nam Bộ được thành lập. Tháng 8/1956, đồng chí Lê Duẩn đã
dự thảo Đề cương đường lối cách mạng Việt Nam ở miền Nam…
- Tháng 1/1959 Hội nghị Trung ương 15 khóa II của Đảng đã ra Nghị quyết về cách
mạng miền Nam với tinh thần cơ bản là tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
xử dụng bạo lực cách mạng…
- Đường vận tải trên bộ mang tên 559, trên biển mang tên đường 759, đường vận tải
Hồ Chí Minh trên bộ hình thành từ ngày 19/5/1959, đường Hồ Chí Minh trên biển từ
ngày 23/10/1961 và kéo dài hàng ngàn km vào Nam cả trên bô và trên biển…
- Ngày 17/1/1960, phong trào đấu tranh nổ ra ở bến tra với hình thức Đồng khởi do
đòng chí Nguyễn Thị Định lãnh đạo ở Mỏ Cày…
- Ngày 20/12/1960, tại xã Tân Lập (Tây Ninh), Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam được thành lập do Luật sư Nguyễn Hữu Thọ làm Chủ tịch…
Tại sao Đảng chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang?
1954 – 1957: đấu trang chính trị
- Vì đây là khoảng thời gian ta đòi Mỹ thi hành Hiệp định Giơ – ne – vơ (2 bên thực
hiện ngừng bắn, VN tạm thời chia cắt thành 2 miền, sau 2 năm sẽ thực hiện Tổng
tuyển cử thống nhất) nên không thực hiện đấu tranh vũ trang được
- So sánh về tương quan lực lượng
+ Kinh tế: Mỹ là nền kinh tế số 1 thế giới, VN có xuất phát điểm là nền kinh tế nghèo
nàn, lạc hậu, kém phát triển
+ Chính trị: chỉ có chính quyền ở miền Bắc, miền Nam không có chính quyền
+ Quân sự:
 Theo tinh thần của Hiệp định Giơ- ne – vơ, tất cả quân bộ đội phải tập kết ra Bắc
để thực hiện việc chuyển giao quân, ở miền Nam không đóng bất kỳ liên minh
quân sự nào, chỉ có 1 bộ phận rất nhỏ ở lại dưới danh nghĩa công nhân, nông
dân,…
 Trong khi đó, Mỹ đã kịp xây dựng 1 chế độ nguỵ quân nguỵ quyền từ 8/1950
=> Ta chưa kịp chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ trang và buộc thi hành HĐ Giơ – ne - vơ
1958 – 1960: đấu tranh vũ trang
- Tháng 8/1956 ( 1 năm sau HĐ được ký kết), Mỹ tuyên bố không hiệp thương Tổng
tuyển cử thống nhất đất nước
- Do chính sách của Mỹ Diệm
Đầu 1968, Mỹ Diệm thực hiện chính sách Tố cộng diệt cộng, lê máy chém khắp miền
Nam VN, thực hiện đạo luật 10/59 (với phương châm “giết nhầm còn hơn bỏ sót” đã
làm cho lực lượng CMVN tổn thất nặng nề. Theo thống kê, trong vòng 2 năm, chúng
đã bắt và giết hại hơn 108 nghìn người dân vô tội)
=> Đảng đi đến nhận định: chính sách của Mỹ Diệm sẽ gây cho ta rất nhiều khó khăn
nhưng nhân dân ta sẽ đứng lên đấu tranh theo quy luật tức nước vỡ bờ
=> Tháng 1/1959, Nghị quyết số 15 về tình hình mới, đây là Nghị quyết về tình hình
phát triển ở miền Nam, như 1 ngọn đuốc ném vào đống cỏ khô để mở đường cho CM
miền Nam tiến lên. Vì nội dung của Nghị quyết vạch rõ con đường CM khởi nghĩa ở
VN phải là con đường khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân trong đó sử dụng
lực lượng chính trị kết hợp với lực lượng vũ trang
- Dưới ánh sáng của Nghị quyết 15, ngày 17/6/1960, phong trào đồng khởi Bến Tre nổ
ra do đồng chí Nguyễn Thị ĐỊnh lãnh đạo ở Mỏ Cày. Đây được xem như dấu mốc
đánh dấu cuộc chiến của nhân dân ta từ thế gìn giữ lực lượng chuyển sang thế tiến
công

* Xây dựng CNXH ở miền Bắc, phát triển thế tiến công của cách mạng miền
Nam 1961 – 1965
Xây dựng CNXH ở miền Bắc
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ III CỦA ĐẢNG (9/1960)
Mối quan hệ của cách mạng 2 miền? Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng
chiến lực cách mạng ở mỗi miền?
- Vị trí, vai trò:

+ CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt
Nam (cung cấp sức người, sức của)

+ CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền
Nam thống nhất nước nhà

+ Miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn

+ Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng của cả nước

- Mối quan hệ: đều có mục tiêu chung là hoà bình và thống nhất nước nhà

Phát triển thế tiến công của cách mạng miền Nam

* Âm mưu của địch:


- Từ năm 1961 đế quốc Mỹ đã chuyển sang thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc
biệt”
- Thực hiện kế hoạch Stalay - Taylo (1961-1963) và John-M.Namara (1964-1965).
Chiến thuật quân sự được chúng áp dụng là “Trực thăng vận” và “Thiết xa vận”…
- Từ ngày 10/81961, Mỹ bắt đầu rải chất độc D.O.Xin xuống miền Nam Việt Nam.
* Chủ trương của Đảng
- Thông qua Hội nghị TW lần 1 đến lần 12
- Kết quả: Bắt đầu giành được những thắng lợi quan trọng để đối đầu với chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của Mỹ
 Chiến thắng vang dội ở Ấp Bắc (Mỹ Tho, ngày 2/1/1963)
 Phong trào đấu tranh phá “Ấp chiến lược” phát triển mạnh mẽ với phương châm
bám đất, bám làng, một tấc không đi một li không dời.
 Ngày 1/11/1963, anh em Diệm - Nhu tiêu diệt, chấm dứt chế độ gia định trị của
“Nền đệ nhất Cộng hòa”.
 Từ tháng 11/1963 - 6/1965 đã diễn ra 10 cuộc đảo chính quân sự nhằm lật đổ lẫn
nhau trong nội bộ chính quyền Sài Gòn.
 Chiến thắng Bình Giã (12/1964), Ba Za (5/1965), Đồng Xoài (7/1965). Phong
trào đấu tranh chính trị ở các đô thị cũng phát tiển sôi động, mạnh mẽ từ giữa
năm 1963.
 Sau hơn 4 năm (từ đầu năm 1961 đến giữa năm 1965), lực lượng cách mạng ở
miền Nam đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của đễ quốc Mỹ ở
miền Nam.

5. Lãnh đạo cách mạng cả nước 1965 – 1975


(Cả nước bước vào thời kỳ thực hiện chống đế quốc Mỹ xâm lược)
* Âm mưu và hiến lược mới của Mỹ
- Chính quyền của Tổng thống Mỹ Lyndon Jonhson quyết định tiến hành chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam.
- Ngày 8/3/1965, quân Mỹ đổ bộ vào Đà Nẵng trực tiếp tham chiến ở miền Nam, đồng
thời đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải
quân đánh phá miền Bắc nhằm làm suy yếu miền Bắc và ngăn chặn sự chi viện của
miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
* Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của Đảng
- Đại hội III (9/1960); Hội nghị lần thứ 11 (3/1965) và Hội nghị lần thứ 12 (12/1965)
của BCH Trung ương khóa III đã phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trên phạm vi cả nước…
Trình bày cơ sở của việc Đảng đề ra chiến lược chống Mỹ trong phạm vi cả nước
Bối cảnh lịch sử

- Thuận lợi: Cách mạng thế giới đang ở thế tiến công; kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ở
miền Bắc đã đạt được thành tựu quan trọng; cách mạng miền Nam có bước phát triển
mới

- Khó khăn: Mâu thuẫn Xô - Trung ngày càng trở nên gay gắt gây bất lợi cho CM
nước ta; Mỹ đưa quân ồ ạt vào miền Nam thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ và
bắn phá miền Bắc bằng không quân và hải quân

b. Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Đảng

Hôi nghị TW12(12-1965) đề ra đường lối chống Mỹ trên cả nước với nội dung:

Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh của Mỹ để bảo vệ MB, giải
phóng MN

Phương châm chỉ đạo chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính

Phương châm đấu tranh:quân sự kết hợp với chính trị; triệt để vận dụng ba mũi giáp
công

Nhiệm vụ và mối quan hệ của cuộc chiến đấu ở 2 miền: MN là tiền tuyến lớn, MB là
hậu phương lớn

Nhiệm vụ của miền Bắc

Một là, chuyển hướng xây dựng kinh tế cho phù hợp với tình hình có chiến tranh phá
hoại, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu, chi viện cho miền Nam

Hai là, tăng cường lực lượng quốc phòng cho kịp với sự phát triển tình hình mới

Ba là, ra sức chi viện cho miền Nam với mức cao nhất

Bốn là, chuyển hướng tư tưởng và tổ chức phù hợp với yêu cầu mới.
CHƯƠNG 3. ĐẢNG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH (1975 – 2018)
I. Lãnh đạo cả nước xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc (1975 – 1986)
1. Xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1981
a. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nước nhà
b. ĐH IV và quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ TQ 1976 – 1981
c. Kết quả, kinh nghiệm
 Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế (1979 – 1981)
- HNTW 6, Khoá 4 (8/1979) được xem là bước đột phá đầu tiên, chủ trương để sx
“bung ra”, xoá “cấm chợ, ngăn sông”. Quyết định tận dụng đất đai nông nghiệp để
khai hoang, phục hoá được miễn thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm;
quyết định xoá bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản
phẩm ra trao đổi ngoài thị trường, cho phép kinh tế hộ gia đình được chăn nuôi các
loại gia súc, gia cầm, từ đó khuyến khích sản xuất phát triển
- Cho phép doanh nghiệp nếu có đủ năng lực thì hợp tác với các doanh nghiệp bên
ngoài
- Một số địa phương đã tìm tòi cách quản lý mới, thực hiện chính sách khoán sản
phẩm đến tay của nhóm và người lao động
- Chỉ thị số 100 – CT/TW (1/1981)
- Q/đ số 25 – CP (1/1981), ban hành quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự
chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh
- Đ/đ số 26 – CP (1/1981), mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận
dụng hình thức tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước
=> Tạo nên động lực mới, góp phần thúc đẩy sx công nghiệp đạt kế hoạch, riêng công
nghiệp địa phượng vượt kế hoạch 7,5%
2. Đại hội toàn quốc lần thứ V của Đảng và các bước đột phá tiếp tục đổi mới
kinh tế 1982 – 1986
a. Đại hội V của Đảng và quá trình thực hiện NQĐH
Nội dung nổi bật của Đại hội V (3/1982)
- Tiếp tục thực hiện đường lối chung và đường lối kinh tế do Đại hội IV đề ra
- Tập trung phát triển mặt NN, coi NN là mặt trận hàng đầu
 Bước đột phá đổi mới cục bộ về kinh tế (1981- 1986)
1. Bước đột phá thứ hai: HNTW 8, khoá V (6/1985) chủ trương xoá bỏ cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp; xoá bỏ chế độ tem phiếu, điều chỉnh giá lương tiền lần 2 vào
9/1985
Điểm quan trọng là Hội nghị này đã thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật
của sản xuất hàng hoá
- Nội dung trên giúp xoá bỏ tình trạng Nhà nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ.
- Thực hiện cơ chế một giá, xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp,
chuyển mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang hoạch toán kinh doanh XHCN.
- Xoá bỏ các khoản chi của ngân sách trung ương, địa phương mang tính chấp bao
cấp tràn lan.
- Nhanh chóng chuyển hẳn công tác ngân hàng sang hạch toán kinh tế và kinh doanh
XHCN
2. Bước đột phá thứ ba (kết luận của Bộ Chính trị Khoá V (8/1986) về phát triển nhiều
thành phần kinh tế, xoá cơ chế bao cấp, chuyển sang cơ chế 1 giá. Đây là bước quyết
định cho sự ra đời của đường lối đổi mới của Đảng. Nội dung đổi mới có tính đột phá
là:
- Trong bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có chọn
lọc;
- Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa, xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta;
- Trong cơ chế quản lý kinh tế, lấy kế hoạch làm trung tâm, nhưng đồng thời phải sử
dụng đúng quan hệ hàng hoá - tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp; chính sách giá phải vận dụng quy luật giá trị, tiến tới thực hiện cơ chế một
giá. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi mới tư duy kinh tế, có ý nghĩa lớn trong đổi
mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
=> Nhìn một cách khái quát, những đổi mới tư duy kinh tế trên đây là những nhận
thức về sự cần thiết phải giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, sự cần thiết phải
tạo ra động lực thiết thực cho người lao động - đó là quan tâm đến lợi ích kinh tế,
lợi ích vật chất thiết thân của người lao động,... Những tư duy đổi mới về kinh tế đó
tuy mới mang tính chất từng mặt, từng bộ phận, chưa cơ bản và toàn diện, nhưng
lại là những bước chuẩn bị quan trọng, tạo tiền đề cho bước phát triển nhảy vọt ở
Đại hội VI

Kết quả:
- Bối cảnh đất nước 10 năm 1975 – 1986
- Ba thành tựu nổi bật:
 Thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
 Bảo vệ biên giới Tây Nam, giúp nhân dân Campuchia xoá bỏ chế độ diệt chủng
 Bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc
II. Lãnh đạo công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế
(1986 – 2018)
1. Đổi mới toàn diện, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng KT- XH (1986 –
1996)
- Đổi mới là xu thế thời đại và đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước
 Xu thế của thời đại: Tác động của cách mạng KH – CN đòi hỏi các nước phải mở
cửa để đón nhận sự đổi mới đó, cải tổ ở Liên Xô, Đông Âu và ở các nước khác…
 Đòi hỏi bức thiết của đất nước: Đến 1986, đất nước bị khủng hoảng KT – XH trầm
trọng, bị bao vây cấm vận…
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
 4 bài học về xây dựng CNXH những năm 1975 – 1986
- Kết hợp sức mạnh DT vs sức mạnh thời đại
- Xuất phát từ thực tế. Việt Nam có xuất phát điểm là
- Lấy dân làm gốc
- Chăm lo XD Đảng
 Nội dụng trọng tâm, nổi bật của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986)
- Đổi mới kinh tế: Mục tiêu là ổn định kinh tế - xã hội. Sản xuất đủ tiêu dùng và
có tích luỹ
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập trung vào nông nghiệp với 3 chương trình: Lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, đây là nội dung CNH trong
chặng đường đầu của thời kỳ quá độ
 Điều chỉnh cơ cấu đầu tư. Thay vì ưu tiên phát triển CN nặng thì bây giờ coi
NN là hàng đầu
 Nhiều thành phần kinh tế
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
 Mở rộng kinh tế đối ngoại
 Đổi mới trên các lĩnh vực khác
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, thực hiện “dân biết, dân làm,
dân bàn, dân kiểm tra” (Đối với lịch sử phát triển của DT Vn, bất kỳ triều đại
nào biết đem tài dân, sức dân để dành lợi cho dan thì thời đại đó hưng thịnh)
- Đổi mới các chính sách xã hội
- Đổi mới quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại
- Đảng đổi mới tư duy kinh tế, đổi mới đội ngũ cán bộ; phong cách làm việc,
mở rộng dân chủ, chất lượng đảng viên
Ý nghĩa
 Hoàn cảnh lịch sử sau ĐH VI
- Tháng 5/1987, ĐCS Liên Xô chấp nhận đa Đảng
- Tháng 3/1988, TQ cho quân đội chiếm đảo Gạch Ma và các bãi cạn Châu Viên,
Chữ Thập, Tư Nghĩa
- Chủ nghĩa đế quốc tăng cường “diễn biến hoà bình”
 Hội nghị TW 8 (3/1990) phân tích nguyên nhân sụp đổ của Liên Xô
- Nguyên nhân sâu xa:
Sai lầm về nhận thức và thực hiện mô hình, con đường, bước đi của CNXH.. Sai lầm
đó chậm phát triển, chậm sửa chữa, sửa chữa vô nguyên tắc…
- Hai nguyên nhân trực tiếp: Sự suy thoái về phẩm chất chính trị của bộ phận cán
bộ cấp cao của ĐCS Liên Xô
- Sự chống phá bằng “Diễn biến hoà bình” chủ nghĩa đế quốc
 Tác động của sự sụp đổ Liên XÔ:
- Thay đổi trật tự thế giới: về một cực…
- CNXH lầm vào thoái trào…
- Phong trào cách mạng TG mất chỗ dựa
- Gây dao động tư tươngr, niềm tin…
- tạo cơ hội cho kẻ thù chống phá quyết liệt
 Bài học rút ra từ sự sụp đổ Liên Xô:
- Nhận thức đúng mô hình, con đường, bước đi của XNCH
- Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vân dụng cơ chế thị trường
- Chăm lo XD Đảng về CT, tư tưởng, tổ chức, cán bộ đứng đầu, cán bộ cấp cao
của Đảng, không chấp nhận đa đảng
- Mở rộng quan hệ quốc tế, phát triển KH – CN
- Cảnh giác chống “Diễn biến hoà bình
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
“Đại hội của trí tuệ - đổi mới, Dân chủ - kỷ cương – đoàn kết”
 Bối cảnh
- Được thực hiện sau khi VN bước vào 5 năm thực hiện quá trình đổi mới đất
nước. Sau 5 năm này, ta bước đàu đạt được thành tựu quan trọng, với quá trình
thực hiện đổi mới đúng hướng, toàn diện đất nước đã tạo nên 1 bước ngoặt vĩ đại
cho CM VN, đẻ ta được những thành tựu trong những năm sau đó
 Nội dung trọng tậm, nổi bật của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991)
Sau 40 năm, kể từ Cương lĩnh đầu tiên là “Chính cương vắn tắt”, Đảng đưa ra Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (CL thứ 4)
 Nội dung cơ bản của Cương lĩnh
- Tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN. Đảng có vai trò chèo lái con
thuyền CM VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác như: thắng lợi 15 năm đấu
tranh giành chính quyền, thắng lợi 9 năm kháng chiến chống TDP, thắng lợi 21
năm trường kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là quá trình lâu dài, trải qua nhiều
chặng đường mà nhiệm vụ đầu tiên trong chặng đường xây dựng phát triển kinh
tế là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu
- Khái quát 6 đặc trưng và 7 phương hướng xây dựng CNXH
 6 đặc trưng của CNXHCNXH:
1. Dân làm chủ
2. Kinh tế phát triển cao
3. Văn hoá tiên tiến
4. Con người được giải phóng
5. Các dân tộc đoàn kết
6. Hữu nghị hợp tác mới các nước
- Những đính hướng lớn về chính sách kinh tế, xã hội, QP-AN, đối ngoại
Chiến lược ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000
 Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình kinh
tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phảt triển
 GDP năm 2000 tăng gấp đôi so với 1990. Xuất phát từ sự thay đổi tư duy đối
ngoại của VN: “Khép lại quá khứ, hướng đến tương lai”
 Các quan điểm chỉ đạo của Chiến lược
Tập trung vào 4 lĩnh vực chính:
 Đổi mới kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm
 Đổi mới về chính trị, xây dựng Đảng là then chốt
 Đổi mới phát triển văn hoá, xã hội, con người
 Tăng cường quốc phòng, an nih, mở rộng quan hệ đối ngoại
 5 bài học bước đầu đổi mới (1986 – 1991)
- Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng
* Chỉ đạo đổi mới kinh tế
Trong cả ĐH 7 và ĐH 8 đều tập trung phát triển con người, lấy phát huy nguồn lực
con người là yếu tố cơ bản trong phát triển nhanh và bền vững.
? Chứng minh vấn đề này ntn?
Đvs các nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, vốn ,
KH – CN, thể chế kinh tế xã hội con người thì nguồn lực con người được xem là quan
trọng nhất.
Vì:
- Là nguồn lực duy nhất có khả năng chi phối các nguồn lực còn lại. VD: tài
nguyên thiên nhiên có hiệu quả hay không phải phụ thuộc vào hoạt động khai
thác của con người. Vốn có được sử dụng hiệu quả hay không, có khả năng
quay vòng lớn hay không cũng do con người quyết định. KH – CN có tiên tiến
đến đâu cũng là do con người.
- Duy nhất con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh thông qua giáo
dục, đào tạo, bồi dưỡng , phát triển
* Đối với CM VN trong giai đoạn này, thành quả lớn nhất trong kỳ ĐH VII là đạt
được phương châm “muốn làm bạn với các nước”, “Khép lại quá khứ, hướng đến
tương lai”. Kết quả:
 Tháng 7/1995, Hoa Kỳ tuyên bố chính thức bình thường hoá quan hệ với VN
 Tháng 7/1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của ASEAN
 Ký hiệp định khung về hợp tác giữa VN – EU
2. Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế (1996 – 2018) (20 năm, qua 5 ĐH)
a. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và bước đầu thực hiện công cuộc
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước 1996 - 2001
 Nội dung cốt lõi, nổi bật của ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996)
1. - Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT – XH. Nhiệm vụ của chặng đường đầu tiên
thừoi kỳ quá độ đã cơ bản hoàn thành. Sáu bài học qua 10 năm đổi mới
- Nước ta chuyển sang thời kỳ mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2. Nội dung, quan điểm, nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá (Phát triển
khoa học và công nghệ giáo dục và đào tạo; xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc) (Quan trọng nhất)
 Tuyên ngôn về văn hoá của Hội nghị TW 5 (7/1998)
Trước đây vấn đề văn hoá được xen vào trong các kỳ hội họp và được xem là nội
dung nhỏ
Đây là lần đầu tiên Đảng ta có 1 nghị quyết riêng về vấn đề văn hoá chứng tỏ
Đảng biết rõ vai trò, vị trí của văn hoá trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế
Hội nghị TW 5 (7/1998) thông qua Nghị quyết về xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc: là nền văn hoá mà ở đó có sự giao
lưu, học hỏi kinh nghiệm của sự phát triển kinh tế, văn hoá của các quốc gia, tiếp nhận
giá trị đó để làm giàu, phong phú thêm các giá trị văn hoá của DT mình. Nhưng bên
cạnh đó, không khi nào ta bỏ qua những giá trị bản sắc, văn hoá của DT
“Văn hoá là nét hình hài của DT”, nét hình hài đó được hình thành cả trong quá trình
dựng nước và giữ nước của người Việt. Chính vì vậy trong quá trình xây dựng và phát
triển, luôn luôn đề cao phát triển nền văn hoá tiên tiến, đâm đà bản sắc dân tộc
b. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001)
- CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh
CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa”
 Nội dung trọng tâm, nổi bật của ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX:
- Tổng kết thế giới TK XX: 3 sự kiện nổi bật
- Việt Nam TK XX: 3 thắng lợi vĩ đại
- Con đường đi lên CNXH ở nước ta rõ hơn: về bỏ qua chế độ TBCN, đấu tranh
giai cấp, động lực chủ yếu để phát triển đất nước,…
- Làm rõ tư tưởng HCM (10 vấn đề)
- Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát ở nước ta
=> Đvs ĐH IX, thành tựu lớn nhất của VN là ta đã đưa ra mô hình kinh tế tổng quát
trong thời kỳ quá độ đi lên xây dựng XHCN, đó là nên kinh tế thị trường định hướng
XHCN
- Một lần nữa ĐH IX lại làm sâu sắc thêm những vấn đề liên quan đến văn hoá: xây
dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền tảng tinh thần của
xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển KT – XH
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
(ở ĐH VII mới chỉ dừng lại ở việc VN mong muốn làm bạn vs tất cả các nước. Sang
ĐH IX, sau 10 năm , thế và lực ở VN đã có sự khác hẳn. Ta khẳng định vị thế, bước
tiến và vai trò của VN trong việc chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế lúc bấy
giờ.
Phương châm trong quan hệ đối ngoại của VN là: “VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập va phát
triển.”
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 – 2010 (GDP từ 35 tỷ USD
tăng lên 70 tỷ USD)
c. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011)
CHỦ ĐỀ ĐẠI HỘI: “Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện cong cuộc đổi mới, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
 Nội dung trọng tâm, nổi bật của ĐH XI
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát
triển năm 2011); (8 đặc trưng của CNXH và 8 phương hướng, 8 mối quan hệ, định
hướng lớn về HTCT):
 Diễn đạt mới về những thắng lợi và bài học của CM VN
 Đánh giá về CNXH và chủ nghĩa tư bản
 Đặc điểm nổi bật hiện nay của thời đại là: “Theo quy luật tiến hoá của lịch sử,
loài người nhất định sẽ tiến tới CNXH”
 Mô hình CNXH: 8 đặc trưng với diễn đạt mới
 Mục tiêu đến giữa TK XXI
 8 phương hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại
 Hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng: Chú ý diễn đạt mới về Đảng,
sự lãnh đạo của Đảng
 Đảng lãnh đạo bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương lớn
 Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục…
 Bằng công tác tổ chức thực hiện
 Bằng công tác kiểm tra, giám sát
 Bằng hành động gương mẫu của đảng viên
 Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ
- Đại hội lần thứ XI đã bổ sung những điểm so với Cương lĩnh 1991:
 Bổ sung thêm 2 điểm mới về đặc trưng của CNXH: Dân giàu nước mạnh dân
chủ công bằng văn minh; có 1 nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân
 Cương lĩnh 1991 khẳng định CNXH do nhân dân lao động làm chủ, còn ở
Cương lĩnh 2011 khẳng định CNXH do nhân dân làm chủ. Nhân dân LĐ thể
hiện rõ bản chất về giai cấp nhưng để có thể phát triển kinh tế xã hội cần phát
huy khối đại đoàn kết dân tộc => Bỏ từ lao động
 Về đặc trưng kinh tế: trong cương lĩnh 1991 xác định cần có 1 xã hội có nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, công hữu về tư liệu
sản xuất là chủ yếu. Đến bây giờ, Đảng ta chỉ rõ, làm sâu sắc thêm để có thể
thực hiện được
 Về đặc trưng dân tộc:
Cương lĩnh 1991 cho rằng các DT trong nước phải bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau cùng tiến bộ. Cương lĩnh 2011 bổ sung: cần phải tương trợ bổ sung lẫn nhau,
giúp đỡ nhau cùng phát triển trong giai đoạn này
- Ý nghĩa cương lĩnh
d. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (1/2011)
Thành tựu lớn nhất là đã nhìn rõ cần phát triển phát triển kinh tế tư nhân như động lực
quan trọng trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế, xã hội => Đưa ra nhiều chính sách
thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển.
Hiện nay, Vingroup đã đưa được sản phẩm ra những thị trường khó tính

You might also like