Professional Documents
Culture Documents
Vi Văn S
Vi Văn S
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CUNG CẤP ĐIỆN
Đề tài:
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp nặng
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CUNG CẤP ĐIỆN
Đề tài:
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp nặng
Họ và tên: VI VĂN SỰ
Ngành: Công nghệ Kỹ thuật điện- điện tử Hệ đào tạo: Chính quy
1. Tên đề tài
Thiết kế hệ thống cung cấp điện cho xí nghiệp công nghiệp nặng
3.1. Các chương nội dung sinh viên cần thực hiện:
Chương 1: Phân tích yêu cầu cung cấp điện cho phụ tải
Chương 2: Xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng cơ khí và toàn nhà máy.
Chương 3: Lựa chọn phương án cung cấp điện cho phân xưởng cơ khí và toàn
nhà máy.
Chương 4: Chọn và kiểm tra các thiết bị trong mạng điện.
Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện Phân xưởng và toàn Nhà máy (A3).
NGUYỄN VĂN ĐỘ
Chú ý: Giáo viên có thể ra đề thiết kế hệ thống cung cấp điện cho các nhà máy
hoặc các công trình điện khác nhưng phải đảm bảo các nội dung:
1. Xác định phụ tải tính toán, thiết kế, lựa chọn và tính toán ngắn mạch kiểm tra
thiết bị cho mạng điện trung áp, hạ áp (bao gồm máy biến áp, dây dẫn và
các thiết bị đóng cắt cao áp và hạ áp (là những thiết bị bắt buộc).
2. Tính toán đặt tụ bù và phân tích ưu nhược điểm của các vị trí, lựa chọn vị trí
đặt, phân bố dung lượng bù, chọn tụ bù phù hợp với vị trí đã chọn nếu hệ số
công suất chưa đạt yêu cầu 0,9.
3. Phụ tải nếu nhà máy thì cần thiết kế chi tiết cho một phân xưởng và thiết kế cấp
điện cho toàn nhà máy (từ nguồn đến các phân xưởng), có nội dung lựa chọn
máy biến áp.
7.0000 1.8000 0.5000
2.2000 1 2 3 4
8 0.3500
1.0500
1.8000 7 1.8000 13 0.8000
5 6 9
0.8500 1.0000
1.0000 1.3000
0.5000 1.0000
1.0000 0.8500
1.2000 10 11 15
12 14
1.1000
2.2000 1.1000 1.9000 1.9000 2.9000
Trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì công nghiệp điện
năng giữ một vai trò hết sức quan trọng bởi vì điện năng là nguồn năng lượng được sử
dụng rộng rãi nhất trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về
kinh tế thì nhu cầu điện năng sử dụng trong tất cả các ngành công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ đều tăng lên không ngừng. Do điện năng không phải là nguồn năng
lượng vô hạn nên để các công trình điện sử dụng điện năng một cách có hiệu quả nhất
(cả về độ tin cậy cấp điện và kinh tế) thì ta phải thiết kế cung cấp điện cho cho các
Thiết kế hệ thống cung cấp điện là một việc làm rất khó. Một công trình điện dù nhỏ
nhất cũng yêu cầu kiến thức tổng hợp từ nhiều chuyên ngành hẹp (cung cấp điện, thiết
bị điện, kỹ thuật cao áp, an toàn…,). Ngoài ra người thiết kế còn phải có sự hiểu biết
nhất định về xã hội, môi trường, về các đối tượng cấp điện, về tiếp thị. Công trình thiết
kế quá dư thừa sẽ gây lãng phí đất đai, nguyên vật liệu, làm ứ đọng vốn, đầu tư. Công
trình thiết kế sai sẽ gây nên nhưng hậu quả nghiêm trọng. Trong đó có lĩnh vực công
nghiệp là một trong các ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, được Nhà nước và
Chính phủ ưu tiên phát triển vì có vai trò quan trọng trong kế hoạch đưa nước ta trở
thành nước công nghiệp. Thiết kế cung cấp điện cho nghành này là một công việc khó
khăn, đòi hỏi sự cẩn thận cao. Phụ tải của ngành phần lớn là phụ tải hộ loại 1, 2 đòi hỏi
Nhằm hệ thống hoá và vận dụng những kiến thức đã được học tập được trong
những năm ở trường để rèn luyện cho mình phương hướng giải quyết những vấn đề
thực tế, em đã được giao thực hiện đề tài thiết kế môn học với nội dung : “Thiết kế hệ
thống CCĐ cho xí nghiệp công nghiệp nặng ” . Nhà máy có 11 phân xưởng với diện
tích rộng cần cung cấp một lượng điện tương đối lớn, nguồn điện được lấy từ nguồn
cao áp qua các trạm biến áp trung gian về nhà máy cung cấp đến các phân xưởng. Đồ
án giới thiệu chung về nhà máy, vị trí địa lý, đặc điểm công nghệ, phân bố phụ tải.
Đồng thời đồ án cũng xác định phụ tải tính toán, thiết kế mạng điện cao áp, hạ áp ...,
Để hoàn thành tốt đồ án này, em đã được sự giúp đỡ của thầy “Nguyễn Văn Độ”
cùng các bạn bè và anh chị khóa trước. Mặc dù em đã rất cố gắng để làm đồ án một
cách tốt nhất nhưng chắc chắn rằng nó còn chứa đựng rất nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của các thầy cô để có thể hiểu biết rõ hơn về từng vấn đề.
của nền kinh tế quốc dân tạo ra các sản phẩm cho các ngành công nghiệp khác cũng
như nhiều lĩnh vực trong kinh tế và sinh hoạt. Đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh
tế,các nhà máy chiếm một số lượng lớn và phân bố rộng khắp cả nước.
Nhà máy đang xem xét đến là nhà máy cơ khí chuyên sản xuât các thiết bị cung
cấp cho các nhà máy công nghiệp. Nhà máy có 11 phân xưởng sản xuât và các nhà
điều hành.
Bảng 1-1:Bảng số liệu tính toán các phân xưởng trong nhà máy
Theo sơ đồ Tổng công suất đặt Hệ số nhu cầu Hệ số công suất
Tên phân xưởng và phụ tải
mặt bằng (n) (kW) knc cos
Do tầm quan trọng của tiến trình CNH-HĐH đất nước đòi hỏi có nhiều thiết
bị,máy móc.Vì thế nhà máy có tầm quan trọng rất lớn. Là một nhà máy sản xuất các
thiết bị công nghiệp vì vậy phụ tải của nhà máy đều làm việc theo dây chuyền, có tính
chất tự động hóa cao. Phụ tải của nhà máy chủ yếu là phụ tải loại 1. Nhà máy cần đảm
bảo được cung cấp điện liên tục. Do đó nguồn điện cấp cho nhà máy được lấy từ hệ
sữa chưa điện, phân xưởng làm khuôn, phân xưởng sửa chữa cơ khí, nhà hành
Quá trình thực hiện trên máy cắt gọt kim loại khá hiện đại với dây chuyền tự động cao.
Nếu điện không ổn định, hoặc mất điện sẽ làm hỏng các chi tiết đang gia công gây
lãng phí lao động. Phân xưởng này ta xếp vào hộ tiêu thụ loại 1.
1.1.2. Nhà hành chính sinh hoạt, nhà kho, nhà ăn
Là nơi tính toán giá thành, lãi suất. Thống kê số liệu sản xuất, kinh doanh. Xử lý
đơn đặt hàng, kế hoạch tài nguyên. Loại hộ phụ tải loại 3
1.2. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN.
Điện năng là một dạng năng lượng có ưu điểm như: Dễ dàng chuyễn thành các
dạng năng lượng khác ( nhiệt năng, quang năng, cơ năng…), dễ truyền tải và phân
phối. Chính vì vậy điện năng được dùng rất rộng rãi trong mọi lĩnh hoạt động của con
người. Điện năng nói chung không tích trữ được, trừ một vài trường hợp cá biệt và
công suất như như pin, ắc quy, vì vậy giữa sản xuất và tiêu thụ điện năng phải luôn
này xẩy ra rất nhanh. Vì vậy đễ đảm bảo quá trình sản xuất và cung cấp điện an toàn,
tin cậy, đảm bảo chất lượng điện phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ như điều độ,
quan trọng để phát triển các khu đô thị, khu dân cư….Vì lý do đó khi lập kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển điện năng phải đi trước một bước, nhằm
thỏa mãn nhu cầu điện năng không những trong giai đoạn trước mắt mà còn dự kiến
cho sự phát triển trong tương lai 5 năm 10 năm hoặc có khi lâu hơn nữa. Khi thiết kế
cho phép ta cố gắng chọn phương án cung cấp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
Theo quy trình trang bị điện và quy trình sản xuất của nhà máy cơ khí thì việc ngừng
cung cấp điện sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gây thiệt hại về kinh tế do đó ta
do cơ quan điều khiển hệ thống điều chỉnh. Chỉ có những hộ tiêu thụ lớn mới phải
quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý đễ góp phần ổn định tần số của
điện áp cho khách hàng. Nói chung điện áp ở lưới trung áp và hạ áp cho phép dao
động quanh giá trị 5% điện áp định mức. Đối với phụ tải có yêu cầu cao về chất lượng
điện áp như các máy móc thiết bị điện tử, cơ khí có độ chính xác vv… điện áp chỉ cho
Muốn đạt được yêu cầu đó, người thiết kế phải chọn được sơ đồ cung cấp điện hợp lý,
mạch lạc để tránh nhầm lẫn trong vận hành, các thiết bị phải được chọn đúng loại đúng
công suất. Công tác xây dựng lắp đặt phải được tiến hành đúng, chính xác cẩn thận.
Cuối cùng việc vận hành, quản lý hệ thống điện có vai trò hết sức quan trọng, người sử
dụng tuyệt đối phải chấp hành những quy địnhvề an toàn điện.
1.2.4. Kinh tế
Khi đáng giá so sánh các phương án cung cấp điện chỉ tiêu kinh tế chỉ được xét
đến khi các chỉ tiêu kĩ thuật trên được đảm bảo chỉ tiêu kinh tế được đánh giá qua tổng
số vốn đầu tư,chi phí vậ hành,bảo dưỡng và thời gian thu hồi vốn.Việc đánh giá chỉ
tiêu kinh tế phải thông qua tính toán và so sánh giữa các phương án từ đó chọ các
vào nhau để tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình thiết kế.
CHƯƠNG II
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
Khi thiết kế cung cấp điện cho một công trình nào đó, nhiệm vụ đầu tiên của chúng
ta là xác định phụ tải tính toán của công trình ấy, tuỳ theo quy mô của công trình mà
phụ tải điện được xác định theo phụ tải thực tế, hoặc còn phải kể đến khả năng phát
triển của công trình trong tương lai 5 hoặc 10 năm lâu hơn nữa, như vậy xác định bài
toán dự báo phụ tải ngắn hạn hoặc dài hạn. Dự báo phụ tải ngắn hạn tức là xác định
phụ tải công trình sau khi công trình đi vào vận hành, phụ tải đó thường được gọi là
phụ tải tính toán. Người thiết kế cần biết phụ tải tính toán để chọn các thiết bị như;
Máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt, bảo vệ vv… để tính tổn thất công suất,
điện áp để chọn các thiết bị bù vv… như vậy phụ tải tính toán là số liệu quan trọng để
thiết kế cung cấp điện. Phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ; Công suất, số
lượng máy, chế độ vận hành của chúng, quy trình công nghệ sản xuất …, Vì vậy xác
định chính xác phụ tải tính toán chính là một nhiệm vụ khó khăn nhưng rất quan trọng,
vì nếu xác định phụ tải tính toán mà nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ
của các thiết bị điện, có khi dẫn đến cháy nổ, nhiều vấn đề rất nguy hiểm, còn nếu phụ
tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế nhiều các thiết bị được chọn sẽ quá lớn so với yêu
nhu cầu
Trong đó:
: Hệ số nhu cầu
(kvar)
+ phụ tải chiếu sáng của phân xưởng được xác định như sau ;
(kw)
Trong đó :
: Suất phụ tải nhiếu sáng trên một đơn vị diện tích W/
Hệ số nhu cầu
= 123.1,16 = 142,68(Kvar)
Hệ số nhu cầu
= 10.396 = 4 (kw)
Hệ số nhu cầu
Hệ số nhu cầu
= 10.198 = 2 (kw)
Hệ số nhu cầu
Hệ số nhu cầu
Hệ số nhu cầu
=50.0,34 = 17 (kw)
Hệ số nhu cầu
= 10.104 = 1 (kw)
Hệ số nhu cầu
= 30.0,4= 12 (kw)
= 10.104 = 1 (kw)
1.10. Nhà ăn
Diện tích S = 60
Hệ số nhu cầu
Hệ số nhu cầu
Bảng 1.1. Bảng phụ tải tính toán của các phân xưởng.
Theo Tên phân xưởng và phụ Công Công suất Công Công
Trong đó: Kđt là hệ số đồng thời xét đến khả năng phụ tải lớn nhất của phân xưởng K đt
= 0,85
Kpt là hệ số kể đến khả năng phát triển thêm phụ tải trong tương lai của nhà máy: K pt =
1,05 ÷ 1,15.
tương ứng với phụ tải tính toán các phân xưởng theo tỷ lệ xích lựa chọn, với một phân
xưởng vẽ một vòng tròn có tâm trùng với tâm phụ tải phân xưởng.
Biểu đồ phụ tải cho phép người thiết kế hình dung khá rõ phân bố phụ tải trong phạm
vi xí nghiệp. Bản đồ phụ tải gồm các vòng tròn có diện tích π R2 và với tỷ lệ xích lựa
chọn (m), diện tích đó bằng phụ tải tính toán của phân xưởng tương ứng Stti = π .Ri2 .m
Để đơn giản hơn trong tính toán coi tâm phụ tải trùng với tâm diện tích phân xưởng
trên mặt bằng và không xét đến sự khác nhau giữa các loại phụ tải ( động lực và chiếu
sáng ). Khi đó có thể dùng phương pháp hình học để xác định tâm phụ tải.
Đồ thị phụ tải chia ra làm 2 phần: Phụ tải động lực là phần gạch chéo, còn phụ tải
Trong đó :
Ri : Bán kính của vòng tròn trên bản đồ phụ tải của phân xưởng thi I, mm
Si : Công suất tính toán của phân xưởng thứ I, Kva
m : Tỷ lệ xích, m=20 KVA/mm2
1.2. Xác định bán kính vòng tròn biểu đồ phụ tải và góc hình quạt của phần chiếu
R=
√ Si
m. π
=
√
198 , 77
3 , 14.20
= 1,77 (mm)
360. R 360.1, 77
α = S =¿ = 3,20 (mm)
ttpx 198 ,77
tính toán tương tự như trên với các phân xưởng còn lại ta có bảng.
Theo Tên phân Công suất tính Công suất toàn R(mm) α
sơ đồ xưởng toán chiếu sáng phần (độ)
mặt và phụ tải
bằng (kw) (kva)
(n)
Phân xưởng 15,4 198,77 1,77 3,20
1
thiết bị cắt
Phân xưởng 4 96,17 1,23 2,22
2
hàn
Phân xưởng 3,740 31,25 1,98 2,89
3
dụng cụ
4 Phân xưởng 2 31,16 1,59 3,60
sửa chữa
điện
Phân xưởng 0,892 71,33 2,14 2,67
5
làm khuôn
Phân xưởng 0,892 122,81 2,10 2,72
6 sửa chữa cơ
khí
Nhà hành 7,2 26,67 2,60 2,19
7 chính, sinh
hoạt
tải của một nhóm máy nào đó là X và Y thì chúng được xác định như sau :
n n
∑ Xi . Si ∑ Y i . Si
i=1 i=1
X= n :Y= n
∑ Si ∑ Si
i=1 i=1
Trong đó :
- Xi, Yi; Là toạ độ của phụ tải thứ I trong nhóm máy (m)
- Pi; Là phụ tải tính toán của phụ tải thứ I trong nhóm máy (KW)
Trong trường hợp cần thiết phụ tải bố trí khôg cùng trên một mặt phẳng ngang người
sơ đồ phần X
mặt
bằng (kva)
(n)
13,57 11 6 149 81
10
(61,92;55,87) chiếu lên mặt bằng ta thấy tâm của phụ tải đây là khoảng trống nên
thuận tiện cho việc đặt trạm phân phối trung gian.