Professional Documents
Culture Documents
Đồ án KTTC2 của Thuận
Đồ án KTTC2 của Thuận
Đồ án KTTC2 của Thuận
ĐỒ ÁN
LỚP : 66XD12
MSSV : 0059766
6000
CT CT CT CT
2600
PANEL PANEL
2100
DCC
TT
8300
5800
300
600
± 0.00
1500
500
-1.50
15000 15000
30000
A B C
A
DCC DCC DCC C1 C1
12 P
12 P
12 P
12 P
12 P
ANE
ANE
ANE
ANE
ANE
15000
LM
LM
LM
LM
LM
ÁI 1
ÁI 1
ÁI 1
ÁI 1
ÁI 1
.5x6M
.5x6M
.5x6M
.5x6M
.5x6M
DCC DCC DCC
C2 C2
30000
B
DCC DCC DCC
12 P
12
12 P
12 P
12 P
P
A
AN
A
15000
NEL
N
E
E
LM
LM
LM
MÁI
MÁI
ÁI 1
ÁI 1
ÁI 1
1.5x6
1.5x6
.5x6M
.5x6M
.5x6M
C
500 5500 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 6000 550010005500 6000 6000 6000
108000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Tổng
Tên Trọng
Đơn Số trọng
TT cấu Hình dạng - kích thước lượng
vị lượng lượng
kiện (T)
(T)
1
C1 Cái 34 3,5 119,0
8300
2
C2 Cái 17 3,9 66,3
8300
Dầm
3 cầu Cái 60 3,3 198,0
chạy
Dàn
` Cái 34 4,2 142,8
vì kèo
Cửa
5 Cái 32 1,2 38,4
trời
Panel
6 Cái 300 1,4 420,0
mái
Panel
7 Cái 180 1,4 198
tường
3.Chốt sắt
4.Cấu kiện
Căn cứ vào sơ đồ buộc cáp tính được đường kính cáp cần thiết.
- Cột trong C2:
Lực căng cáp được tính theo công thức:
𝑘. 𝑃𝑡𝑡
𝑆=
𝑚. 𝑛. 𝑐𝑜𝑠 𝜙
Trong đó:
Ptt =1,1.p=1,1.3,9 = 4,29 ( T ).
k – hệ số an toàn(kể tới lực quán tính k=6)
m – hê số kể đến sức căng các sợi cáp không đều
m=1.
n – số sợi dây cáp, n= 4 .
𝜙 - góc nghiêng của cáp so với phương đứng(𝜙 =0)
Hình Treo buộc cột 2.1:
6.4,29
Thay số ta có 𝑆 = = 6,435 (T).
1.4.1
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x19x1, đường kính D=12,5mm, cường độ chịu kéo là: 140
𝛾
kg/cm2,có =0,54. Lực làm đứt cáp là 6,8 (T).
-Cột ngoài C1:
⇒ Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x19x1, đường kính D=11 mm, cường độ chịu kéo là: 150
kg/cm ,có𝛾 =0,42. Lực làm đứt cáp là 5,59 (T).
2
Vì không có quai cẩu, nên dầm cầu chạy được treo bằng 2 dây cẩu kép có khóa tự động
ở 2 đầu cách đầu mút khoảng 0,1L, sau đó dùng cẩu 2 móc để nâng lên, nhánh cáp của dây
cẩu phải tạo với đường nằng ngang 1 góc α ≥ 45o để tránh lực dọc phát sinh lớn .
Cấu tạo như hình vẽ:
𝑘.𝑃𝑡𝑡
𝑆=
𝑚.𝑛.𝑐𝑜𝑠 𝛽
Trong đó 𝑘 =6.
𝑃𝑡𝑡 = 1,1. P = 1,1. 3,3 = 3,63 (T)
𝛽 = 45o
m= 1 n=2 dây
Thay số ta có :
6.3,63
𝑆= = 15,4 (T)
1.2.𝑐𝑜𝑠 45
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x19x1, đường kính D=17mm, cường độ chịu kéo là:
170kg/cm2,có 𝛾 =1,99. Lực làm đứt cáp là 15,6 (T).
Trước khi lắp dàn mái ta tiến hành tổ hợp dàn mái, vì kèo và cửa trời sau đó mới cẩu lắp
đồng thời. Do dàn mái là cấu kiện nặng và cồng kềnh nên ta sử dụng thiết bị treo buộc và
dây treo tự cân bằng với 4 điểm treo buộc. Cấu tạo hệ treo buộc dàn mái thể hiện như hình
vẽ:
2600
2100 6000
12000
Lực căng cáp được xác định theo công thức:
𝑘. 𝑃𝑡𝑡
𝑆=
𝑚. 𝑛. 𝑐𝑜𝑠 𝜙
-Dàn vì kèo bê tông và cửa trời bê tông:
Ptt=1,1.p=1,1.(4,2 + 1,2)=5,94 (T).
6.5,94
Thay số ta có 𝑆= = 9,48 (T)
1.4.𝑐𝑜𝑠 20
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x37x1, đường kính D=15,5 mm, cường độ chịu kéo là: 140
𝛾
kg/cm2,có =1,99;qtb=1,09T. Lực làm đứt cáp là 4,79 (T).
d) Thiết bị treo buộc panel mái.
Thiết bị treo buộc panel mái là chùm dây móc cẩu 4 nhánh có vòng treo tự cân băng. Có
cấu tạo như hình vẽ:
𝑘. 𝑃𝑡𝑡 6.1,54
𝑆= = = 3,27(𝑇)
𝑚. 𝑛. 𝑐𝑜𝑠 𝜙 1.4. . 𝑐𝑜𝑠 4 5
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x37x1, đường kính D=11 mm, cường độ chịu kéo là: 140
kg/cm2,có𝛾 =1,99;qtb=1,09T. Lực làm đứt cáp là 4,99 (T).
e) Thiết bị treo buộc tấm tường
Thiết bị treo tấm tường là chùm dây móc cẩu 2 nhánh có vòng treo tự cân bằng.
Vậy chọn cáp mềm cấu trúc 6x37x1, đường kính D=11 mm, cường độ chịu kéo là: 140
kg/cm2,có𝛾 =1,99;qtb=1,09T. Lực làm đứt cáp là 4,99 (T).
2.Tính toán các thông số cẩu lắp
Việc lựa chọn sơ đổ di chuyển cẩu trong quá trình lắp ghép là bước đầu rất quan trọng,
nó ảnh hưởng đến viêc tính toán các thông số cẩu lắp. Trong một số trường hợp do bị khống
chế mặt bằng thi công trên công trường mà cẩu không thể đứng ở vị trí thuận lợi nhất dùng
tối đa sức trục được khi đó Ryc. sẽ phải lấy theo vị trí thực tế trên mặt bằng cẩu có thể đứng
được. Song với bài toán đề ra của đầu bài, việc bố trí sơ đồ di chuyển không bị khống chế
mặt bằng và kỹ sư công trường hoàn toàn có thể chủ động lựa chọn; như vậy để có lợi nhất
ta sẽ chọn theo phương án sử dụng tối đa sức trục của cẩu.
Sau khi tính toán các thông số cẩu lắp, chọn cẩu ta sẽ lựa chọn sơ đồ di chuyển hợp lý
nhất để đảm bảo tốn ít thời gian lưu không cẩu (ví dụ góc quay cần càng nhỏ cằng lợi, cùng
một vị trí lắp càng nhiều cấu kiện càng lợi) và để hệ số Ksd sức trục lán nhất.
Để chọn được cần trục dùng cho quá trình thi công lắp ghép ta cần phải tính các thông số
cẩu lắp yêu cầu bao gồm :
+ Hyc - chiều cao puli đầu cần.
+ Lvc - chiều dài tay cần.
+ Qvc - sức nâng.
+ Rỵc.
2.1.Lắp ghép cột
Việc lắp ghép cột không có trở ngại gì, do đó ta chọn tay cần theo
max = 750
Dùng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau:
Việc lắp ghép dầm cầu chạy không có trở ngại gì, do đó ta chọn tay cần theo
max = 750
Dùng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau:
Bằng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau (chọn cần
trục cho trường hợp lắp ghép cho tấm tường có độ cao lắp ghép max:
Việc lắp ghép dàn mái và cửa trời không có chướng ngại vật nên ta chọn tay cần theo:
max = 750
Dùng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau:
Tấm mái là tấm có khối lượng nhẹ tuy nhiên lại là lắp ghép kết cấu có vật án ngữ phía
trước đó là dàn mái do đó phải lấy khoảng cách an toàn e=1,5m.
Chọn thông số ứng với lắp ghép tấm panel ở độ cao lớn nhất ứng với 2 trường hợp: không
có mỏ phụ và có mỏ phụ.
Bằng phương pháp hình học ta có sơ đồ để chọn các thông số cần trục như sau:
Từ yêu cầu của cẩu lắp tầm mái ở vị trí cao trong khi trọng của tầm mái không quá lớn nên
ta chon phương án dùng cần trục có mỏ phụ để cẩu lắp tấm mái.
Từ các kết quả tính toán ở trên ta lập được bảng lựa chọn các thông số cần trục. Việc lựa
chọn cần trục dựa trên những nguyên tắc sau:
- Các thông số yêu cầu phải nhỏ hơn thông số của cần trục.
- Những cần trục được chọn có khả năng tiếp nhận dễ dàng (nơi cấp, hình thức tiếp
nhận, thời gian vận chuyển…) và hoạt động được trên mặt bằng thi công.
- Cần trục có giá chi phí thấp nhất tức là cần trục có các thông số sát với thông số
yêu cầu nhất.
Việc lựa chọn cần trục dựa trên biểu đồ tính năng thông qua các đại lượng Qct, Rct, Hmc có
quan hệ mất thiết với nhau. Vì vậy khi chọn cần trục đầu tiên ta chọn họ cần trục sau đó
chọn chiều dài tay cần để biết được biểu đồ tính năng. Sau đó ba đại lượng Qct, Rct, Hmc sẽ
chọn một đại lượng làm chuẩn để tra biểu đồ tìm 2 đại lượng còn lại theo kinh nghiệm sau:
- Nếu cấu kiện nặng thì lấy Qyc=Qct sau đó tìm Rct(Qyc) và Hmc(Rct).
- Nếu vị trí lắp khó khăn thì ta lấy Rct=Ryc sau đó từ biểu đồ tìm Q(Ryc) và Hmc(Ryc).
- Nếu cấu kiện nặng thì ta chọn Hyc=Hmc sau đó tìm Rct(Hyc) và Qct(Rct).
Từ các nguyên tắc trên ta có bảng chọn cần trục theo các thông số yêu cầu sau
Dàn
mái
và XKG-40 DEK-50
cửa
trời 6,49 6,83 21,2 20,39 7 13 22 25 16 11 27 30
(dùng
cần (L=25m) (L=30m)
chính)
Panel E-2508
3 XKG-40
mái (L=30)
(dùng 1,41 14,84 22,05 18,47 (L=25) 5 18 23 25 L’=7,5m 3,5 17 26 30
mỏ
phụ) L’=5m
Tấm E-10011D MKP-16
4 1,41 4,9 14,2 13,5 2,4 13 17 20 3 10 17 18
tường (L=20m) (L=18m)
Ta chọn theo phương án 1 vì chủng loại cần trục cần để cẩu lắp cấu kiện ít hơn.
Số cần trục gần giống nhau vào một nhóm dùng chung một cần trục.Theo
phương án thi công, đầu tiên ta tiến hành lắp cột và sau cột là lắp dầm cầu chạy. Mặt
khác hai cấu kiện này có Hyc gần với nhau nên ta nhóm cần trục lắp ghép cột vào
một nhóm và dùng một cần cẩu loại MKG-16,L=18,5m. Tiếp theo là lắp ghép dàn
mái và cửa trời, lắp dàn mái đến đâu là lắp ngay tấm mái đến đó với mục đích sử
dụng tấm mái để cố định tạm và cố định vĩnh viễn. Do đó ta sẽ dùng cần trục lắp dàn
mái và cửa trời để lắp tấm mái luôn đó là cần trục loại XKG-40 ,L=25m. Tấm tường
là tấm lắp ghép sau cùng, ta dùng cần trục loại E-10011D, L=20m. Vậy công tác thi
công lắp ghép công trình ta sử dụng tất cả 3 loại cần trục để phục vụ đó là:
- Cần trục mã hiệu: MKG-16, với chiều dài tay cần L=18,5m.
- Cần trục mã hiệu: XKG-40, với chiều dài tay cần L=25m.
- Cần trục mã hiệu: E1001D, với chiều dài tay cần L=20m
Hình 2.9: Sơ đồ tính năng cần trục E1011D, với chiều dài tay cần L=20m
III. CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRONG LẮP GHÉP
Căn cứ vào thông số cẩu lắp của cần trục và mặt bằng thi công trên công trường ta xác
định vị trí cần trục cho việc cẩu lắp từng cấu kiện:
Lựa chọn sơ đồ di chuyển, vị trí đứng của cẩu khi cẩu một cấu kiện
(1). Từ bảng sơ đồ tính năng cần trục ta tra được bán kính Rmin (đó là bán kính nhỏ nhất
cẩu có thể nâng vật, nếu nhỏ hơn cẩu sẽ bị lật tay cần - nó tương đương với vị trí góc tay
cần a < 75°).
(2). Bảng chọn cẩu kết hợp với trong lượng cấu kiện ta tra được bán kính lớn nhất Rmax mà
cẩu có thể cẩu.
(3). Với mỗi cấu kiện ta có thị trường hoạt động của cẩu (vùng mà cẩu có thể đúpg cẩu
được cấu kiện đó). Từ đó ta đễ dàng xác định được thị trường chung của các cấu kiện và
lựa chọn vị trí đứng-của cẩu một cách hiệu quả nhất và bố trí cấu kiện hợp lý trên mặt bằng
để không vướng vào đường di'chuyển cẩu. Từ các vị trí đứng sẽ hình thành sơ đồ di chuyển
cẩu.
(4). Mỗi phương án chọn cẩu ta tiến hành chọn sơ đổ di chuyển và bố trí cấu kiện như đã
trình bày ở trên kết hợp với các biện pháp kỹ thuật trong lắp ghép. Dưới đây trình bày cho
phương án 1
Phương án 1
+ Móc hệ thống treo buộc vào móc cần cẩu, cần cẩu rút dầy cáp kéo đứng cột lên, nhấc cột
lên cao cách mặt móng 0,5 m. Để giảm lực ma sát ở chân cột khi kéo lê, người ta bố trí xe
gòng đỡ chân cột và thiết bị kéo chân cột vào’
+ Công nhân dùng hệ thống dây thừng kéo cột vào tim móng, sau đó cho cẩu hạ từ từ cột
xuống cốc móng.
+ Dùng 5 nêm gỗ và 4 dây tăng dơ cố định tạm thời, sau đó dùng máy kinh vĩ để điều chỉnh
tim cốt của cột và dùng máy ni vô để điều chỉnh cao trình của cột, vặn tăng dơ và đóng
nêm gỗ theo sự điều khiển của người sử dụng máy kinh vĩ và ni vô. Nếu chiều cao cột chưa
đạt yêu cầu ta dùng cần cẩu kéo nhẹ cột và công nhân ở dưới thay đổi lớp đệm bê tông
trong cốc móng để đảm bảo cao trình của eôt.
. + Sau khi điều chỉnh xong, thì làm vệ sinh chân cột và dùng vữa xi măng đông kết nhanh
để gắn cột, mác vữa > 20 % mác bê tông làm móng và cột.
1500
1500
10300
8300 500
-0.300
Độ với nhỏ nhất của cần trục là Rmin = 3,5 m , trọng lượng dầm cầu chạy Q = 3,3 T=>
độ với lớn nhất của cần trục là: Rmax = 7,5 m
Như vậy ta có thể dii công bằng cách cho cần trục di chuyển dọc biên sát cạnh từng dãy
cột:
(Sử dụng tối đa tầm với, tăng hệ số Ksd ); 1 vị trí lắp dc 2 DCC ở nhịp biên và 4 DCC ở
nhịp giữa.
Hình 3.3:Lựa chọn sơ đồ đi chuyển cẩu cho dầm cầu chạy
1500
L(
m)
500 1000 2400
5800
75°
1500
-0.30
2870 Rc=1,5m
4370
Hình 3.3:Mặt bằng tập kết cấu kiện và cẩu lắp DCC
2.3. Biện pháp thi công :
Công tác chuẩn bị
+ Dùng xe vận chuyển DCC đến tập kết dọc theo trục cột (xem hình 3.3)
+ Kiểm tra kích thước dầm cầu chạy (chiều dài tiết diện...) bulông liên kết và đệm thép liên
kết của dầm cầu chạy (có đủ số lượng và đúng vị trí hay không).
+ Kiểm tra dụng cụ treo buộc, phải gia cố hoặc thay thế nếu cần.
+ Kiểm tra cốt vai cột của hai cột bằng máy thủy bình,đánh tim của dầm, kiểm tra khoảng
cách cột.
+ Chuẩn bị thép đệm, dụng cụ liên kết như bulông, dụng cụ vặn bulông, que hàn và máy
hàn.
+ Móc buộc dụng cụ treo buộc dầm vào đúng vị trí.
Cẩu lắp :
+ Móc móc cẩu vào thiết bị treo buộc dầm cầu chạy, nhấc bổng dầm cầu chạy lên, công
nhân dùng dây buộc điều khiển cột đặt tại vị trí vai cột.
+ Hai công nhân đứng tại hai sàn công tác trên đầu cột điều chỉnh dầm sao cho đặt đúng vị
trí liên kết và tâm trục. Nếu có sai lệch về cốt thì dùng thêm bản thép đệm.
+ Sau khi đã đặt đúng vị trí ta tiến hành hàn và vặn bu lông liên kết vĩnh cửu dầm cầu chạy.
3. Lắp ghép dàn vì kèo và cửa trời
3.1. Sơ đồ vận chuyển cẩu lắp:
Cho cần cẩu XKG-40 (L=25m )chạy giữa nhịp nhà (xem hình 3.4):
3.2. Xác định vị trí đặt cẩu :
Vị trí đặt cẩu xác định theo bán kính với nhỏ nhất và lớn nhất của cẩu với trọng lượng vật
cẩu, vị trí đặt dàn vì kèo và panel mái.
Bán kính cẩu nhỏ nhất của cẩu là Rmin = 7 m
Cần cẩu phải cẩu vật nặng p =14,09 tấn. Tra bảng thông số cần trục ta có :
Rmax = 8 m.
Căn cứ vào kích thước cụ thể của dàn, panel mái và mặt bằng nhịp giữa ta có vị trí cẩu lắp
của cần cẩu như hình vẽ :
Panel tuêng 1.5x6
Panel
Panel
Panel
Panel
1.5x6
1.5x6
1.5x6
1.5x6
m
- Cẩu lắp và cố định tạm: cố định tạm dàn bởi 3 điểm, sử dụng các thanh giằng cánh
thượng; riêng 2 dàn đầu tiên khi lắp cố định tạm bằng các tăng dơ dây néo, cũng cố định
mỗi dàn 3 điểm: 2 điểm đầu, 1 điểm giữa dàn.
-
Kiểm tra điều chỉnh: kiểm tra và điều chỉnh độ thẳng đứng của dàn, vị trí, cao trình đặt
dàn
- Cố định vĩnh cửu: sau khi điều chỉnh kiểm tra nếu toàn bộ các yêu cầu kỹ thuật theo
thiết kế đã đạt, tiến hành cố định vĩnh viễn dàn bằng các hệ giằng thanh cánh thượng, cánh
hạ, và giằng đứng.
m)
4,7
L(
-0.300
5 8 9 10
-0.300
L(
m)
Panel 1
Panel 1
Panel 1
.5x6m
.5x6m
.5x6m
90000