Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 50

Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Lời mở đầu

Indonesia là một trong những quốc gia Đông Nam Á thuộc khối kinh tế
ASEAN có lịch sử văn hoá lâu đời hàng nghìn năm trước công nguyên và
cũng trải qua nhiều biến động. Từng là thuộc địa của Hà Lan, sau đó là
Nhật Bản, ngày 17/8/1945 Indonesia mới chính thức tuyên bố giành độc
lập và bắt đầu công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế

Là một quốc đảo lớn nhất thế giới gồm trên 17.500 hòn đảo lớn nhỏ,
Indonesia cho đến nay đã trở thành một nước có nền kinh tế lớn nhất Đông
Nam Á và là nước xuất khẩu dầu mỏ thứ 2 trên thế giới. Những thành tựu
kinh tế này quả là không nhỏ đối với một quốc gia đi lên từ nền kinh tế
thuộc địa, có nhiều dân tộc theo nhiều tín ngưỡng, trình độ phát triển không
đồng đều. Nhờ những chính sách phát triển kinh tế phù hợp kết hợp với
những chiến lược đúng đắn cho từng thời kì, Indonesia đã đạt được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Trong sự phát triển đó phải kể đến
đóng góp không nhỏ của chính sách thương mại nội địa và quốc tế cũng
như các biện pháp tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách thương
mại nội địa quốc tế của Indonesia linh động, thay đổi thích ứng với từng
thời kì phát triển của đất nước, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
Chính vì vậy , việc nghiên cứu các chính sách kinh tế của Indonesia , đặc
biệt là chính sách thương mại nội địa và quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng,
nó không chỉ giúp chúng ta có thể hiểu biết thêm về nền kinh tế của
Indonesia mà còn mang lại cho chúng ta những bài học kinh nghiệm để áp
dụng vào thực tiễn ở Việt Nam, kế thừa những kinh nghiệm để xây dựng
các chính sách phát triển kinh tế, làm cho các chính sách ngày càng hiệu
quả, phát huy được các tiềm năng của đất nước.

Mục đích nghiên cứu đề tài : giúp ta có cái nhìn tổng quan về nền kinh
tế, về việc áp dụng các chính sách thương mại của Indonesia từ đó rút ra
kinh nghiệm và bài học trong việc khai thác lợi thế cạnh tranh, thu hút và
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài nhằm mở rộng thị trường trong
nước cũng như việc tăng cường hợp tác đầu tư ra nước ngoài.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu xoay quanh
nội dung, mục đích, các công cụ và hình thức triển khai chính sách thương
mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Phương pháp nghiên cứu đề tài : dựa trên cơ sở thực tiễn, kết hợp với
phương pháp phân tích tổng hợp, duy vật biện chứng lịch sử nhằm làm rõ
nội dung đề tài.

Kết cấu bài viết : Bài viết được chia làm 3 chương chính bao gồm:
Chương 1 : Tổng quan về chính sách thương mại nội địa và quốc tế của
Indonesia

Chương 2 : Thực trạng áp dụng chính sách thương mại nội địa và quốc tế
của Indonesia.

Chương 3 : Một số giải pháp thực hiện và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam.

Trong quá trình thực hiện đề tài em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Nguyễn Thường Lạng đã có những góp ý sâu sắc để em có thể
hoàn thành đề tài này.

Do còn hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên bài viết này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy giáo và bạn bè để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Chương 1.Tổng quan về chính sách thương mại nội địa và quốc tế của
Indonesia

1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

- Thương mại nội địa ( TMNĐ): là các hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa diễn ra trong khuôn khổ một quốc gia.
- Thương mại quốc tế ( TMQT): là các hoạt động mua bán trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia trên thế giới.
- Chính sách TMNĐ :là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ
và biện pháp do Nhà nước sử dụng để điều tiết các hoạt động TMNĐ của
quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của quốc gia đó.
- Chính sách TMQT: là hệ thống các quan điểm, nguyên tắc, công cụ và
biện pháp do Nhà nước sử dụng để điều tiết các hoạt động TMQT của quốc
gia trong một thời gian nhất định nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia đó.

1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG TMNĐ VÀ TMQT

1.2.1 Các hoạt động TMNĐ

- Hoạt động buôn bán trong nước: hệ thống các chợ, các siêu thị, các
trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện ích….
- Phạm vi hoạt động trong phạm vi lãnh thổ của nước đó
- Đối tượng áp dụng là tát cả các cá nhân, đơn vi, doanh nghiệp hoạt
động thương mại trong nước đó.

1.2.2 Các hoạt động thương mại quốc tế.

- Xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ ( HH- DV) qua biên giới quốc
gia.
- Xuất khẩu tại chỗ : hoạt động cung cấp HH- DV cho khách du lịch
quốc tế, đoàn ngoại giao, doanh nhân nước ngoài, các doanh nghiệp (DN)
hoạt động trong khu chế xuất.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

- Gia công quốc tế : gia công thuê cho nước ngoài tiếp nhận nguyên
liệu đầu vào hoặc bán thành phẩm từ đối tác nước ngoài để gia công chế tác
thành sản phẩm theo yêu cầu từ phía đối tác . Thu nhập phía bên gia công
nhận được là chi phí quản lý và chi phí sản xuất( sx) trực tiếp.
- Người chủ thuê nước ngoài gia công : cung cấp nguyên liệu đầu vào,
bán thành phẩm, yêu cầu về số lượng, mẫu mã, chất lượng cho đối tác nước
ngoài để họ sx thành sản phẩm.
- Hoạt động tái xuất khẩu và chuyển khẩu
+ Tái xuất khẩu: áp dụng những nước có vị trí địa lý thuận lợi, là đầu
mối trung chuyển. Là việc mua bán HH của nước ngoài sau đó bán lại, xuất
khẩu (XK) lại co các nước khác hoặc các nước thế giới thứ 3 .
+ Chuyển khẩu : là hoạt động các tổ chức doanh nghiệp trong nước
cho các đối tác nước ngoài thuê hệ thông bến bãi, kho để bốc xếp lưu trữ
tạm thời HH . Thu nhập nhận được là phần phí cho thuê kho , bến bãi.

1.3 VAI TRÒ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TMNĐ VÀ TMQT

1.3.1 Vai trò của TMNĐ và TMQT

TMNĐ và TMQT đều là 2 lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế thương
mại dịch vụ của Indonesia, trong đó mỗi lĩnh vực giữ những vai trò nhất
định, nổi bật là những vai trò sau :

1.3.1.1 Vai trò của TMNĐ


- Giảm bớt ganh nặng nhập siêu cho chính phủ,gián tiếp kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế.
- Là nơi khẳng định vị thế của các doanh nghiệp trong nước với lơi thế
vốn có của mình như: chi phí vận chuyển ít tốn kém, hiểu được thị trường
tiêu dùng trong nước và văn hóa tiêu dùng của người dân.
- Sự phát triển của thị trường nội địa cũng phản ánh đươc đời sông của
người dân thông qua sức mua tiêu dùng.

1.3.1.2 Vai trò của TMQT


- Tác động mạnh mẽ đến quá trình tái SX, chu trình SX được đẩy
nhanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một đất nước đến qui mô và phương
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

thức tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào phân công lao động quốc tế và
thương mại quốc tế.
- Giúp mở rộng thị trường giao lưu buôn bán giữa các nước trên thế
giới , tăng khả năng cạnh tranh hàng hóa từ đó nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng => tăng sức mua => thúc
đẩy quá trình tái SX.
- Thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại.
- Khai thác được những lợi thế của các nước , phát triển các ngành SX
và dịch vụ đến quy mô tối ưu, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và
nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế, khai thác các nguồn lực một
các tối ưu.

1.3.2 Mối quan hệ giữa TMNĐ và TMQT

TMNĐ và TMQT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. TMNĐ là cơ sở,
nền tảng cho TMQT. Chỉ khi đã tích lũy được các năng lực này ở thị
trường nội địa chúng ta mới hi vọng chuyển dịch nó sang ứng dụng ở các
thị trường khu vực và quốc tế.Đây chính là gạch nối quan trọng giữa
TMNĐ và TMQT.

Tổng kết lý thuyết về quốc tế hóa cũng như thực tiễn phác họa cho
chúng ta thấy con đường xây dựng các thương hiệu quốc tế cho các quốc
gia đang phát triển như sau: (1) đầu tiên xuất khẩu gia công tích lũy năng
lực công nghệ và sản xuất, (2) tích lũy năng lực tiếp thị tại thị trường trong
nước, (3) xuất khẩu có thương hiệu sang các quốc gia trong khu vực có
điều kiện thị trường gần gũi về kinh tế, xã hội và văn hóa, (4) mở rộng diện
xây dựng thương hiệu sang các quốc gia phát triển.

Mặt khác TMQT chính là nguồn cung cấp hàng hóa cho thị trường nội
địa . Giúp tăng khả năng cạnh tranh của các hàng hóa trong nước với các
hàng hóa nước ngoài, làm phong phú đa dạng sản phẩm ở thị trường nội địa
. Và TMQT cũng có vai tro trong việc thanh lọc thị trường với những hàng
hóa sản phẩm các doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh.

TMNĐ và TMQT hỗ trợ nhau cùng phát triển và chính sách thương
mại của một quốc gia không được coi nhẹ bất cứ thị trường nào.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Chương 2 : Thực trạng áp dụng chính sách TMNĐ và TMQT của


Indonesia

2.1 MỘT VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC INDONESIA

2.1.1 Đất nước

Vị trí địa lý: Đông Nam Á, quần đảo giữa Ấn độ dương và Thái Bình
dương.

Diện tích: Tổng cộng: 1.919.440 km2


Mặt đất: 1.826.440 km2
Mặt nước: 93.000 km2
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Biên giới trên bộ:Tổng cộng: 2.830 km


Các nước giáp biên giới: Đông Timo 228 km, Malaysia 1.782 km,
Papua New Guinea 820 km.
Đường bờ biển: 54.716 km
Lãnh hải: 12 nm
Đặc khu kinh tế: 200nm.
Khí hậu: nhiệt đới; nóng ẩm; vùng cao nguyên có khí hậu ôn hoà.
Địa hình: hầu hết là vùng duyên hải đất thấp; các đảo lớn có các dãy núi
nằm sâu trong đất liền.
Tài nguyên thiên nhiên: xăng, thiếc, khí đốt, níc-ken, gỗ, quặng bô-xít,
đồng, đất màu mỡ, than đá, vàng, bạc.
Thảm hoạ thiên nhiên: lũ lụt diễn ra không thường xuyên, hạn hán, sóng
thần, động đất, núi lửa , cháy rừng.
Các vấn đề môi trường hiện nay: phá rừng, ô nhiễm nguồn nước do
chất thải công nghiệp, cống rãnh; ô nhiễm không khí ở khu vực thành thị,
khói bụi do cháy rừng.
Dân số: 224.905.000
0-14 tuổi: 28,7%
15-64 tuổi: 65,6%
65 tuổi trở lên: 5,7%
Tỷ lệ tăng trưởng dân số: 1,213%
Các cộng đồng dân tộc: Lao Loum (ở những vùng đất thấp) 68%,
Lao Theung (vùng đất cao) 22%, Lao Soung (vùng đất cao) gồm cả Hmong
("Meo") và Yao (Mien) 9%, dân tộc Việt Nam/ Trung Quốc 1%.Người
Gia-va 45%, Su-đan14%, Madure 7.5%, Malay 7.5%, các dân tộc khác
26%
Tôn giáo: Hồi giáo 88%, Tin lành 5%, Cơ đốc 3%, Hinđu 2%, Phật giáo
1%, các tôn giáo khác 1% ( 1998 )
Ngôn ngữ: Bahasa- ngôn ngữ chính thức của Inđônêxia (biến thể của
tiếng Malai), tiếng Anh, Hà lan, phương ngữ (được đa số người Giava sử
dụng)

2.1.2 Hệ thống chính trị


Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Tên nước: Tên dài chính thức: Cộng hoà Indonesia


Tên ngắn chính thức: Indonesia
Thể chế nhà nước: cộng hoà
Thủ đô: jakarta
Phân chia hành chính: 30 tỉnh
Nền độc lập: 17 tháng 8 năm 1945 (tuyên bố); 27 tháng 12 năm 1949 (từ
Hà Lan)
Quốc khánh: 17 tháng 8 (1945)
Quyền bầu cử: 17tuổi
Cơ quan hành pháp: Tổng thống Susilo Bambang YUDHOYONO (từ
20 tháng 10 năm 2004).
Phó Tổng thống Muhammad Yusuf KALLA (từ 20
tháng 10 năm 2004)
( Ghi chú Tổng thống đứng đầu nhà nước kiêm đứng đầu chính phủ.)
Nội các: Các bộ trưởng do tổng thống bổ nhiệm.
Bầu cử: tổng thống và phó tổng thống được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm
(có thể được bầu vào nhiệm kỳ thứ 2).
Tham gia các tổ chức quốc tế : APEC, APT, ARF, AsDB, ASEAN, BIS,
CP, EAS, FAO, G-15, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICRM, IDA, IDB,
IFAD, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, IOM (observer),
IPU, ISO, ITU, ITUC, MIGA, MONUC, NAM, OIC, OPCW, OPEC, PIF
(partner), UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UNMIL, UNOMIG,
UNWTO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO.

2.1.3 Kinh tế Indo 9 tháng đầu năm 2008


Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Tình hình khung hoảng tài chính tại Hoa kỳ đang có tác động trăng
trưởng đến nền kinh tế toàn cầu.Tuy nhiên các quan chức kinh tế trong
Chính phủ Indo cho rằng nền kinh tế không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi cuộc
khủng hoảng này, nền kinh tế cũng như tài chính quốc gia từ sau cuộc
khủng hoảng tiền tệ Châu Á đến nay đã hồi phục và tăng trưởng vững
chắc.Tổng dư nợ tích lũy ( NPL) 6 tháng đầu năm 2008 chỉ 4,1% tương
đương 5,28 tỷ USD, thấp hơn con số 4,6% ở thời điểm cuối năm ngoái ,
trong khi ngân hàng trung ương yêu cầu con số này là 5%. Phó tổng thống
KaLa khẳng định, cho dù kinh tế có suy giảm, các nước khác vẫn phải nhập
khẩu thiếc, Titan, Niken,khoáng sản,dầu cọ, cà phê, cao su, ca cao, những
sản phẩm XK chiếm ưu thế của Indonesia trên thị trường thế giới .
Sáu tháng đầu năm nay Indonesia xuất khẩu vào thị trường thế giới
đạt 70,45 tỷ USD, tăng 29,6%; nhập khẩu 65,05 tỷ USD, tăng gần gấp đôi
so với cùng kỳ năm 2007, đạt thặng dư thương mại 5,40 tỷ USD. Tuy
nhiên, Bộ Thương mại cho biết, hoạt động xuất nhập khẩu 6 tháng cuối
năm sẽ giảm sút so với nửa đầu năm 2008 các đối tác Hoa kỳ đang phải trải
qua thời kỳ hết sức khó khăn và giảm nhu cầu nhập khẩu. Hiện nay hàng
xuất khẩu của Indonesia sang thị trường Hoa kỳ chiếm tỷ trọng 10-12%
tổng kim ngạch xuất khẩu của Indonesia. Vừa qua chính phủ đã quyết định
điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng xuất khẩu phi dầu khí năm 2009 từ 11,5%
xuống 10,9%.
Nhằm củng cố lại niềm tin trong dân chúng đang suy giảm từ sau đợt
tăng giá nhiên liệu tháng 5/2008, Tổng Thống Indonesia khẳng định
“Chính phủ của ông sẽ tiếp tục dành ưu tiên cho chương trình phát triển
nông nghiệp quốc gia ( dự kiến sẽ chi 30.000 tỷ Rp cho chương trình này
năm 2009). Về kinh tế đối ngoại, phấn đấu kết thúc đàm phán Hiệp định tự
do Thương mại với Úc, New Zealand và Ấn độ sau khi đã ký các hiệp định
tương tự với Trung quốc, ASEAN và Hàn Quốc.”

Lạm phát
Lạm phát tăng cao ngay từ đầu năm 2008. Kết thúc quý I/08 lạm phát
tăng 8,17%. Lạm phát lũy tích theo năm trong nửa đầu năm 2008 là 11,3%.
Lạm phát tích lũy đến tháng 7 là 11,90%, đến tháng 8 là 11,85%. Tháng
9/08 tỷ lệ lạm phát 0,97%, chỉ số giá tiêu dùng tăng từ 112,16 trong tháng 8
lên 113,25 trong tháng 9. Lạm phát tích lũy đến tháng 9 năm nay tăng
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

12,14% so với cùng kỳ năm 2007.

Biểu đồ lạm phát tích lũy từ T6/ 2008 – T9/2008

Lạm phát tăng là do thời gian qua tất cả các nhóm mặt hàng đều tăng, cụ
thể: Nhóm thực phẩm tăng 1,90%; nhóm lương thực, nước giải khát, thuốc
lá tăng 0,94%; nhà cửa, điện, nước , nhiên liệu tăng 1,22%; may mặc tăng
0,5%; y tế tăng 0,36%; giáo dục, vui chới giải trí, thể thao tăng 0,63%; giao
thông vận tải, thông tin liên lạc và dịch vụ tài chính tăng 0,22%.
Đặc biệt do tháng 9 năm nay là tháng chay Ramadhan của người Hồi
giáo Indonesia, dân chúng tăng cường mua sắm và chuẩn bị ăn Tết Idhul
Fitri. Theo khảo sát của BPS, chỉ số giá tiêu dùng trên toàn bộ 66 Tỉnh,
Thành phố của Indonesia đều tăng. Thành phố có mức lạm phát cao nhất là
Taraka 2,80%, thấp nhất là Manado 0,03%.

Tài chính tiền tệ:


Theo số liệu của Ngân hàng Trung ương ( BI), cho vay trong 9 tháng đầu
năm nay tăng 31% đạt mức 1.137,7 nghìn tỷ Rp (123,26 tỷ USD). 70% các
khoản vay này dành cho vốn kinh doanh và đầu tư. Ước tính dự trữ ngoại
hối vào cuối năm nay của Indonesia sẽ đạt trên 69 tỷ USD nhờ tăng trưởng
xuất khẩu. Lãi suất ngân hàng Trung ương Indonesia ở mức 8,4%. Chính
phủ sẽ tăng tiền lãi cổ tức của các doanh nghiệp quốc doanh từ 23 nghìn tỷ
Rp lên 31 nghìn tỷ Rp trong năm nay để bù lại thâm hụt ngân sách. Chính
phủ cũng dự tính thâm hụt ngân sách năm nay sẽ tăng cao hơn năm trước từ
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

73,3 nghìn tỷ Rp (1,7% GDP) lên 89,1 nghìn tỷ Rp (2,1% GDP) do phải trợ
cấp nhiều về nhiên liệu và thực phẩm.

Các sản phẩm thế mạnh


- Cacao: Indonesia là nước Sx lớn thứ 3 thế giới sau Ghana và Bờ Biển
Ngà. Những xuất khẩu cacao của Indo hiện thời xấp xỉ 600- 700 triệu USD/
năm, cung cấp nguồn thu nhập chính và cách sinh nhai hơn 40000 nông
dân và gia đình của họ
- Cà phê: Có diện tích trồng cà phê thứ 2 thế giới , đứng thứ 4 thế giới
về xuất khẩu , những mùa gặt khoảng 500000 tấn/ năm, bán khoảng 65% ra
nước ngoài.
- Đồ điện tử: Trong năm 2008 xuất khẩu đồ điện tử gia dụng dự kiến
đạt 8 tỷ USD. Hiện nay vẫn có nhiều nhu cầu của các nước Đông Âu như
Ba Lan về ti vi và pin khô của Indonesia.
- Hàng dệt và sản phẩm dệt : có một vai trò quan trọng trong sự phát
triển của kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp này đang thu hút một số lớn
công nhân đưa đóng góp thật sự cho đối ngoại.
- Ngoài ra còn có các sản phẩm như: đồ dân dụng, cao su và những sản
phẩm cao su, giày dép.

Các sản phẩm tiềm năng


- Tinh dầu
- Cá và những sản phẩm cá
- Nghè thủ công
- Chế tạo đồ nữ trang

2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA


INDONESIA

2.2.1 Thực trạng thương mại nội địa

2.2.1.1 Một vài thông số liên quan

Doanh thu một số cửa hàng bán lẻ


Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

STT Cửa hàng bán lẻ Chuyên mục Đa/ trong nước Doanh thu
2007($ m)
1 Matahari putra Phòng cửa hàng Trong nước 1050,3
prima và siêu thị
2 Hero supermarket Siêu thị Trong nước 553,4
3 Ramayana Lestari Phòng cửa hàng Trong nước 526,1
Sentosa và siêu thị
4 Mitra Adiper Kasa Bên nhận quyền Trong nước 293,8
kinh doanh và
phân phối
5 Alfa Retailindo Mini Mart Trong nước 259,1
6 Catur Sentosa Cửa hàng đặc Trong nước 229,5
Adiprana sản
7 Fastfood Indo Nhà hàng Trong nước 120,2
8 Gunung Agung Cửa hàng sách Trong nước 119
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Doanh thu của các công ty sản xuất hàng tiêu dùng

STT Công ty Chuyên mục Đa/ trong nước Doanh


thu($ m)
1 Sampoerra Sx thuốc lá Trong nước 3,202.8
2 Gudang Garam Sx thuốc lá Trong nước 2,027.7
3 Indo food Thực phẩm Trong nước 2,995.5
4 Unilever Mỹ phẩm, gia Đa quốc gia 1,348.9
Indonesia dụng, thực phẩm
5 Kalbe Farma Dược phẩm Trong nước 554,1
6 Tempo scan Dược phẩm Trong nước 335,9
Pacific
7 Mayora Indah Tbk Thức ăn& nước Trong nước 304,1
giải khát
8 Kimia Farma Tbk Dược phẩm Trong nước 254,1

Thu nhập/ Sức mua

- Theo số liệu từ cuộc khảo sát kinh tế xã hội năm 2002, mức tiêu dùng
bình quân hàng tháng tính theo đầu người ở khu vực thành thị là IDR
273,294 trong khi đó ở khu vực nông thôn là IDR 152.784. Nhìn chung
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

mức tiêu dùng bình quân hàng tháng tính theo đầu người ở Indonesia là
IDR 206.336 trong đó 58.5% là tiêu dùng cho thực phẩm, 41.5% là tiêu
dùng cho những mặt hàng khác.

2.2.1.2.Chính sách trong TMNĐ

a. Thuế
Chính phủ mới đây vừa xem xét điều chỉnh lại những điều khoản bổ
sung trong chính sách thuế, từ đó thông qua mức thuế 10% áp dụng cho các
sản phẩm bán lẻ trên toàn bộ các cửa hàng bán lẻ hiện đại. Chính sách mới
này được nêu rõ trong khoản Kepmenkeu No. 253/2003 về thuế áp dụng
cho các mặt hàng bán lẻ, và được thông qua vào ngày 31/5/2003 đồng thời
được áp dụng vào 1/6/2003. Mức thuế này cũng được áp dụng cho hệ thống
bán lẻ tất cả các sản phẩm ngành nông nghiệp cũng như ngành chăn nuôi
và ngành đánh bắt cá. Tuy nhiên chính sách này sẽ không hiệu quả đối với
những thương nhân bán lẻ hoạt động trong khu vực thị trường truyền
thống.
Một vài nhà bán lẻ hiện đại đang băn khoăn về việc thi hành mức thuế
mới áp dụng cho những sản phẩm đã được thông qua vì việc này sẽ làm
ảnh hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng, mức giá sẽ tăng 10% hoặc hơn
thế nữa. Quyết định này của chính phủ chỉ nhằm tập trung vào bảo vệ lợi
ích của những nhà bán lẻ trong nước và tăng tổng doanh thu từ thuế. Tuy
nhiên động thái này cũng đặt thêm gánh nặng lên vai các nhà sản xuất và
có thể người sẽ phải hứng chịu hậu quả từ việc tăng giá sản phẩm.

b. Tự do trong việc bán lẻ


Chính sách The SK Meninvest/No. 29/SK/1998 and Keppres
No.99/1998 đã mở ra một thị trường bán lẻ hiệu quả bằng việc cho phép
các công ty nước ngoài đầu tư vào khu vực bán buôn bán lẻ trong nước.
Chính sách này cũng giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài dễ dàng hơn
trong việc thâm nhập vào thị trường bán lẻ của Indonesia, bằng cách tạo
nhiều cơ hội hơn không chỉ cho họ mà còn cho cả những nhà bán lẻ trong
nước.
Chính sách cơ cấu lại nền kinh tế của Indonesia đã được ký kết vào
1/1998 giữa chính phủ Indonesia và quỹ tiền tệ IMF đã chỉ ra tầm quan
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

trọng của vai trò chính phủ trong việc mở rộng ngành công nghiệp bán lẻ.
Bản thỏa thuận cũng ghi rõ chính phủ Indonesia phải hoàn toàn ủng hộ việc
buôn bán tự do trong các khu vực bản lẻ.
Như một kết quả của chính sách toàn cầu hóa bán lẻ được thông qua bởi
chính phủ Indonesia, các nhà bán lẻ nước ngoài được tự do phát triển và
mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình ở Indonesia. Vì vậy những nhà
bán lẻ trong nước sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và
không lâu nữa sẽ được bảo hộ bằng chính sách khác. Hiện tại đang là cơ
hội lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài có vốn lớn dễ dàng mở rộng mạng
lưới của mình và mua lại các công ty trong nước. Thực vậy, đây là thực
trạng đang xảy ra ở siêu thị PT Hero, một siêu thị có 12% cổ phần thuộc về
công ty sữa Dairy Farm.

c. Chính sách tiêu dùng


Chính sách tiêu dùng được quy định trong luật No.8/1999 ban hành
ngày 20/4/1999 về việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng phù hợp với
hướng dẫn của Liên Hiệp Quốc. Bộ luật xoay quanh những vấn đề phúc lợi
xã hội, đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng trong các vụ giao dịch thương
mại. Bộ luật ngăn cấm hành vi trái đạo đức của các doanh nghiệp, người
bán và buộc hộ phải bồi thường những khoản tổn thất cho người tiêu dùng
khi người tiêu dùng sử dụng hàng hóa dịch vụ không tốt được cung cấp bởi
các doanh nghiệp hay người bán này. Bộ luật dựa trên nguyên tắc cân bằng
lợi ích giữa người bán và người mua. Theo bộ luật, những người nhập khẩu
hàng hóa sẽ phải chịu trách nhiệm nếu hàng hóa đó không được cho phép
nhập khẩu bởi một cơ quan hay đại diện của nhà sản xuất nước ngoài. Theo
luật No.23 ban hành năm 1992 về sức khỏe, các sản phẩm thực phẩm được
phép nhập khẩu yêu cầu phải có mã số đăng ký từ tổ chức kiểm định thực
phẩm trước khi phân phối vào thị trường nội địa.

2.2.1.3. Các xu hướng và vấn đề then chốt trong TMNĐ

Trong giới hạn của thị phần thị trường, tài khoản của các nhà bán lẻ ở
vào khoảng IDR 35.5 nghìn tỉ, dựa trên mạng lưới 2815 cửa hàng trên toàn
Indonesia. Trong khi những cửa hàng bán lẻ hiện đại tập trung chủ yếu ở
Java ( 87.5 % hoặc 2595 cửa hàng), thì những cửa hàng bán lẻ truyền thống
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

lại trải rộng ngoài vùng Java với khoảng 12.5% tương đương với 378 cửa
hàng. Nơi tập trung lượng lớn nhất các cửa hàng bán lẻ là Jabotabek với
khoảng 1633 cửa hàng ( chiếm khoảng 54.5 % ). 10 nhà bán lẻ lớn nhất
được ước tính chiếm khoảng 70% thị trường, trong đó Matahari chiếm thị
phần lớn nhất với 13.5%, tiếp theo là Marko 12%, Alfa 8.5%,Ramayana
8.5% và Carrefour 7.6% ( số liệu chỉ mang tính ước tính ).
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Doanh thu 1 số siêu thị lớn trong thị trường nội địa Indonesia

Siêu thị Doanh số ( tỷ IDR )


Matahari Putra Prima 5980
Makro Indonesia 5396
Alfa retailindo 3769
Ramayana Lestari Sentosa 3650
Carrefour Indonesia 3504
Hero supermarket 2948
Indomacro Prismatama 2263
Intica Krawala Corporation 2033
Goro Bhatara Sakti 1170
Lion super Indo 985

Độc quyền các cửa hàng: Kể từ đầu 2000 đã có một xu hướng mua sắm
tại các cửa hàng độc quyền. Cửa hàng như Giordano, Levi's, G2000, và rất
nhiều các thương hiệu sản phẩm hàng hóa thể thao như Adidas, Nike và
Reebok đang lên mạnh mẽ mở các cửa hàng trong thành phố lớn ở
Indonesia. Ngoài ra, các cửa hàng đầu trang thiết kế như Prada và Louis
Vuitton đã mở cửa hàng trong khu mua sắm cao cấp bảo hiểm.
Việc tăng số lượng hypermarkets: Trong 5 năm qua, Hypermarkets
đóng một vai trò quan trọng. Carrefour, Hypermart và Giant dẫn đầu trong
ngành công nghiệp. Trong quá khứ, trên thị trường bị chi phối bởi cửa
hàng bách hóa và siêu thị của địa phương như Matahari, Rimo, Hero siêu
thị, Indomart, vàng và Gelael Truly. Trải qua thời gian, vai trò này đang
được thực hiện bởi những siêu thị. Matahari đã trở thành một hypermart,
trong khi Hero đã được thực hiện trên của Giant.
Nhãn riêng bởi Hypermarket: Hypermarkets đã bắt đầu bán hàng cho
các nhãn của riêng mình, đặc biệt là đối với các sản phẩm có rủi ro thấp, dễ
dàng để sản xuất, có ít khách hàng trung thành và đáp ứng các nhu cầu cơ
bản. Với những nhãn hiệu riêng của mình hypermarket có thể cung cấp
mức giá thấp hơn. Tư nhân phổ biến nhất là các nhãn cho các giấy, bông,
sợi, sạch, bao nhựa, bao bì, gạo, dầu nấu ăn và các loại thực phẩm đông
lạnh. Một số thậm chí có hypermarkets riêng của họ nhãn điện tử gia dụng
và thời trang may.
Xu hướng phát triển đến nhượng quyền thương mại: Xu hướng này bắt
đầu vào giữa 1990 và đã được giới thiệu của Indomart, rồi sau đó sử dụng
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

của các nhà bán lẻ khác. Mitra Adi Perkasa (MAP) là một trong những hoạt
động mua, có giấy phép cho Sogo, Debenhams, cửa hàng hàng đầu (Phòng
Nghiệp), Kinokuniya (sổ lưu), Starbucks, Krispy Kreme và các nhãn hiệu
thời trang may như zara, Tiếp và Massimo Dutti. MAP chiếm không gian
bán lẻ lớn và đã trở thành người thuê nhà của một số phố buôn bán sang
trọng ở jakarta và Surabaya.
Tăng thị phần của các nhà bán lẻ nước ngoài : việc các nhà bán lẻ nước
ngoài tiếp tục thâm nhập vào thị trường Indonesia, những nhà bán lẻ nội địa
phải nỗ lực để cạnh tranh. Và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn sau cuộc
tổng tuyển cử chung năm 2004. 2003 ,các nhà bán lẻ nội địa chiếm 74.3%
thị phần, trong khi các nhà bán lẻ nước ngoài chiếm 25.7%. Nhưng con số
này đã thay đổi vào năm 2007, các nhà bán lẻ nước ngoài sẽ tăng thị phần
của mình lên mức 31.1% trong khi thị phần các nhà bán lẻ nội địa giảm
xuống còn 68.9%.
Các sản phẩm tiêu dùng
+ Địa phương mua lại thương hiệu / công ty của multinationals: Trong
vài năm qua kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998, có một xu
hướng phát triển kinh doanh và mua lại thương hiệu ở Indonesia. Các ví dụ
bao gồm đầu trang mua bán nước đóng chai, Aqua của DANONE; việc
mua lại phần lớn stake in soy sauce-maker của công ty ABC HJ Heinz;
Ades mua lại công ty nước đóng chai của Coca-Cola Co; mua lại của các
công ty thuốc lá lớn thứ ba hm Sampoerna của Philip Morris, và mua lại
của một số địa phương dẫn đầu các thương hiệu như Bango, Sariwangi,
Taro, Buavita & Gogo nước ép trái cây của công ty Unilever Indonesia.
Với việc mua lại các đa được truy cập vào các địa phương trên thị trường
và phân phối
+ Indonesia, với dân số hơn 220 triệu người, là thị trường tiềm năng
lớn nhất trong khu vực Đông Nam Á. Với sự tự do thương mại khu vực
Asean, Indonesia sẽ trở thành một trong những cơ sở xuất khẩu tới các
nước ASEAN.
Việc tăng chi phí sản xuất và khả năng vượt qua trên cho khách hàng:
Chi phí ngày càng tăng ở hầu hết các lĩnh vực, bao gồm cả việc bán lẻ và
người tiêu dùng của khu vực. Điều này đặc biệt đúng với những quyết định
gần đây của chính phủ tăng giá nhiên liệu và giá điện. Là một tác động làm
tăng chi phí trong giao thông vận tải, lương và các chi phí. Các vấn đề phải
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

đối mặt của các nhà sản xuất là bao nhiêu có thể được thông qua cùng với
những khách hàng mà không gây tổn hại đáng kể nhu cầu.
Một số doanh nghiệp bán lẻ nội địa đã bắt đầu khôi phục lại vị trí của
mình trên thị trường. Matahari đã quay trở lại khung Galeria, cùng với
Mega M dưới thương hiệu “ Matahari”. Động thái này tập trung chủ yếu
vào các tầng lớp trung lưu trên thị trường. Năm 2003, Matahari mở một
trung tâm mới dưới hính thức siêu thị lấy tên là “ khu mua sắm Matahari”.
Tương tự như vậy, So Rimo, doanh nghiệp mà trước đây thường hướng
tâm điểm vào giới thượng lưu thì hiện tại cũng đang tập trung vào tầng lớp
trung lưu trên thị trường. Chiến dịch được thực hiện bởi Matahari, So
Rimo, và Hero này đã tạo ra sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trung
và hạ lưu, một thị trường nhiều tiềm năng.

2.2.1.4 Một số khó khăn của doanh nghiệp sản xuất trong thị
trường nội địa

- Nguy cơ cao về tình hình chính trị: một trong những trăn trở lớn nhất
của các thương nhân trong nước cũng như nước ngoài về việc mở rộng hoạt
động tại thị trường Indonesia là đất nước này có nguy cơ cao về tình hình
chính trị bất ổn.
Tuy nhiên những nhà bán lẻ này vẫn có cái nhìn rất lạc quan. Mặc dù
Wal – Mart đã rút khỏi thị trường nước này từ một vài năm trước, Marko
cũng cắt giảm kế hoạch mở rộng của mình, xong , Dairy Farm,Carrefour và
thậm chí cả Tesco vẫn rất hứng thú cả trong việc gia nhập thị trường nội
địa lẫn mở rộng sự hoạt động của mình.
- Các doanh nghiệp đối phó với chi phi SX cao do tham nhũng, cơ sở
hạ tầng, hệ thống pháp luật còn yếu kém, chính sách thuế, thủ tục hành
chính, phức tạp trong thủ tục cấp phép và chấp thuận, qui định lao động
cứng nhắc.
- Ảnh hưởng từ các quy định
Những chính sách mà chính phủ thông qua liên quan đến các nhà bán lẻ
và những nhà thầu các trung tâm mua sắm đã đặt gánh nặng lên vai người
tiêu dùng. Trong khi chính phủ đưa ra rất nhiều lý do để tăng thuế và thu
nhập của người dân địa phương, những nhà cung cấp này vẫn sẽ áp đặt
phần chi phí tăng thêm lên người tiêu dùng.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Đối phó với chính sách tăng giá điện, gas, tăng mức thuế VAT và thuế
đậu xe, hầu hết các nhà cung cấp đều sẽ tăng giá sản phẩm của mình lên 2
– 3%. Việc đặt giá này khiến cho lợi nhuận của những nhà kinh doanh
không bị giảm sút. Và dĩ nhiên, người tiêu dùng là người phải gánh chịu
hậu quả.

2.2.2 Thực trạng thương mại quốc tế

2.2.2.1 Tình hình xuất- nhập khẩu của Indo

a. Xuất khẩu
Đối tác xuất khẩu hàng đầu: Nhật bản 21,1%, Hoa kỳ 11,5%, Singapo
9,2%, Hàn Quốc 8,3%, Trung Quốc 7,8%, Malaixia 4% (2005)

Các đối tác xuất khẩu chính của Indonesia

Xuất khẩu trong tháng 8/2008 của Indonesia giảm 0,43% so với tháng
7/2008, từ 12.553 triệu USD xuống 12.499 triệu USD. Tuy nhiên so với
cùng kỳ năm 2007 thì lại tăng 30,26%. Xuất khẩu trong tháng 8/2008 giảm
do các mặt hàng phi dầu khí giảm 1,20% , từ 9.679 triệu USD xuống 9.562
triệu USD. Trong khi đó xuất khẩu dầu và khí gas chỉ tăng 2,19% từ 2.874
triệu USD lên 2.937 triệu USD.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng ước đạt 105,95 tỷ USD, tăng
28,40% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu phi dầu khí ước
đạt 82,30 tỷ USD, tăng 28,59% so cùng kỳ năm 2007. Trong đó, xuất khẩu
sang các nước trong khối ASEAN 18,05 tỷ USD; sang EU 11,01 tỷ USD;
sang Trung quốc 6,02 tỷ USD; Nhật 10,10 tỷ USD; Mỹ 9,21 tỷ USD; Úc
1,52 tỷ USD Hàn Quốc 3,3 tỷ USD; Đài Loan 2,05 tỷ USD

Bảng tóm tắt tình hình xuất khẩu của Indonesia tháng 1 – 2 năm 2007 -
2008

Giá trị tính theo Thay đổiTổng giá trị tínhTỉ lệThay đổi
Tỉ lệ
giá FOB ( triệu trong T1 &theo giá FOB% trong T1 &
%
# Lĩnh vực đô ) T2/ 08 ( triệu đô ) trong T2/ 08 - 07
trong
Giá T1 &T1 &T1 &
T1/08 T2/08 T2/08 % Giá trị %
trị T2/ 07 T2/ 08 T2/08

1 Tổng giá
-
trị xuất11,085.0 10,532.5 100.00 -4.98 16,517.1 21,617.5 100.00 5,100.4 30.88
552.5
khẩu
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

2 Dầu lửa
và khí tự2,215.6 2,381.1 22.61 165.5 7.47 2,989.6 4,596.7 11.90 1,607.1 53.76
nhiên
Dầu thô 832.3 1,078.5 10.24 246.2 29.58 1,236.9 1,910.8 4.95 673.9 54.48
Các sản
-
phẩm từ258.9 225.3 2.14 -33.6 390.7 484.2 1.25 93.5 23.93
12.98
dầu
Khí tự
1,124.4 1,077.3 10.23 -47.1 -4.19 1,362.0 2,201.7 5.70 839.7 61.65
nhiên

3 Phi dầu
-
lửa và khí8,869.4 8,151.4 77.39 -8.10 13,527.5 17,020.8 44.05 3,493.3 25.82
718.0
tự nhiên

b. Nhập khẩu
Nhập khẩu tháng 8 giảm 7,42% so với tháng 7/08, đạt 11.864 triệu USD
nhờ giảm nhập khẩu dầu và khí 19,06% và giảm nhập khẩu các mặt hàng
phi dầu khí 2,92%.
Tổng trị giá nhập khẩu 9 tháng năm nay ước 95,46 tỷ USD, tăng 76,61%
so cùng kỳ năm 2007. Trong đó, hàng nhập khẩu được bảo thuế là 18,225
tỷ USD chiếm 19,1%. Nhập khẩu 10 mặt hàng chính chiếm tỷ trọng
80,38%, gồm: Hàng điện tử chiếm 29,52%, thiết bị cơ khí chiếm 18,44%; ô
tô, xe máy và phụ tùng chiếm 08,35%; nhựa và sản phẩm nhựa chiếm
05,06%, thép các loại chiếm 8,62%; bông chiếm 03,45%; đồng đỏ chiếm
2,84%; hàng dệt may chiếm 02,63%;dụng cụ, thiết bị quang học chiếm 2%.
Nhập khẩu từ các nước ASEAN chiếm 37,85% ( riêng nhập khẩu từ
Singapore chiếm 27,98% ), từ EU chiếm
05,53%, từ Nhật Bản chiếm 20,95%, từ Hàn Quốc 8,99%; từ Trung quốc
8,29%.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Bảng tóm tắt tình hình nhập khẩu của Indonesia tháng 1 – 2 năm
2007 - 2008
Giá trị tính theo Thay đổiTổng giá trị tínhTỉ lệThay đổi
giá CIF (TriệuTỉ lệtrong T1 &theo giá CIF% trong T1 &
đô ) % T2 /2008 ( triệu đô ) trong T2 / 08 - 07
# Lĩnh vực
trong T1&
Giá T1 &T1 &
T1/08 T2/08 T2/08 % T2/08 Giá trị %
trị T2/07 T2/08
- 07

1 Tổng giá trị - 53.


10,059.8 9,932.6 100.00 -1.26 13,026.4 19,992.4 100.00 6,966.0
nhập khẩu 127.2 48

2 Dầu lửa và 77.


1,930.3 2,504.8 25.22 574.5 29.76 2,494.6 4,435.1 22.18 1,940.5
khí tự nhiên 79
Dầu thô - -
971.8 807.4 8.13 963.6 1,779.2 8.90 815.6 84.64
164.4 16.92
Các sản
958.5 1,692.9 17.04 734.4 76.62 1,531.0 2,651.4 13.26 1,120.4 73.18
phẩm từ dầu
Khí tự nhiên0.0 4.5 0.05 4.5 - 0.0 4.5 0.02 4.5 0.00

3 Phi dầu lửa và - 47.


8,129.5 7,427.8 74.78 -8.63 10531.8 15557.3 77.82 5,025.5
khí tự nhiên 701.7 72

2.2.2.2 Các chính sách trong thương mại quốc tế

a.Chính sách thuế quan


Để thực hiện các cam kết trong Vòng Uruguay, Indonesia triển khai
thực hiện thay đổi đáng kể trong các ràng buộc MFN Thuế qua giai đoạn
1996-2003 (Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Nghị định số 378/KMK.01/1996).
Ngoài ra, nó đã bắt đầu biết thêm, để thực hiện các thay đổi trong các MFN
áp dụng tỷ lệ theo chương trình hài hòa thuế quan của ASEAN giai đoạn
2005 đến năm 2010, cũng như giảm tỷ lệ AFTA ưu đãi, phù hợp với quan
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

điểm của mình về tầm quan trọng của việc tích hợp bên trong Châu Á khu
vực.
Tuy nhiên để phù hợp với lợi ích quốc gia, lợi ich kinh tế, một số sản
phẩm đã được loại trừ khỏi kế hoạch giảm thuế. Đây là những sản phẩm
chủ yếu trong nông nghiệp, hóa chất, nhựa, kim loại, rượu và các ngành ô
tô, cũng như các sản phẩm liên quan đến an ninh.Các kế hoạch giảm thuế
cho các sản phẩm này đã được quy định tại nghị định số 542/KMK.01/1997
Việc thực hiện các chương trình thuế, giảm thuế Indonesia đã thay đổi
cơ cấu đáng kể. Trong năm 1995, trung bình thuế suất là 15,6 phần trăm,
với mức giá khác nhau, từ 0 đến 10 phần trăm bao gồm 3832 dòng thuế
(hoặc chỉ cần hơn nửa trong tổng số là 7386 dòng thuế). Năm 1996, trong
năm khi các chương trình lần đầu tiên được đưa ra, tỷ lệ trung bình đã từ
chối đến 13 phần trăm, với một mở rộng của các mức giá nằm trong
khoảng 0-10 phần trăm đến 56 phần trăm dòng. cuối cùng của chương trình
giảm thuế (2003), trung bình giá đã giảm đến 7,2%, trong khi mức giá nằm
trong khoảng 0-10 phần trăm đã tăng lên 83,4 phần trăm dòng.
Trong năm 2004, một năm sau khi kết thúc chương trình giảm thuế,
Indonesia áp dụng thuế mới, phân loại theo " ASEAN Harmonized Tariff
Nomenclature" (AHTN) như là một phần của Indonesia cam kết theo
AFTA. Như đã nêu ở trên, mục đích của chương trình là giảm dần dần và
hài hòa hóa các mức giá, nhằm làm giảm phân biệt, các ngành, trong khi
bảo quản độ tổng mức độ hỗ trợ cho khu vực sản xuất trên một cơ sở MFN.
Chương trình ngoài 2010 chưa được hoàn thành.
Với sự phân loại mới, tổng số thuế hàng tăng mạnh trong năm 2003 từ
7540 đến 11163 vào năm 2004. Với tư cách là một kết quả của các kỹ thuật
phân loại thay đổi, tỷ lệ thuế quan cũng đã thay đổi, và thuế quan trung
bình tăng lên 9,9%, với tỷ lệ từ 0 đến 10 phần trăm bao gồm 8387 dòng
thuế (75 phần trăm tổng số 11163 dòng thuế).
Với tư cách là một tiếp tục của các chương trình giảm thuế, Indonesia
đã giới thiệu các chương trình hài hòa thuế cho giai đoạn 2005-2010. Theo
chương trình, trung bình thuế đạt 9,5 phần trăm trong năm 2006, với tỷ lệ
0-10 trong một phạm vi bao gồm thuế dòng 8365 hay 74,9 phần trăm tổng
số.
Theo kế hoạch 94% các hạng mục sẽ được giảm thuế suất dưới 10%,
6% còn lại sẽ được giảm 10% đến năm 2020.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

2004 2006 2008 2010


Thuế Khoản % Khoản % Khoản % Khoản %
suất mục trong mục trong mục trong mục trong
tính tổng tính tổng tính tổng tính tổng
thuế khoản thuế khoản thuế khoản thuế khoản
mục mục mục mục
0 2334 21 2454 22 2320 23 557 5
5 4344 39 4134 37 3839 38 6008 59
8 0 0 74 1 17 0 119 1
10 1709 15 1703 15 1663 16 2835 28
13 0 0 42 0 88 1 0 0
15 1562 14 1562 14 1603 16 163 2
20 305 3 590 5 122 1 21 0
25 340 3 31 0 44 0 6 0
30 11 0 43 0 13 0 14 0
>=35 541 5 523 5 469 5 455 4

b. Hạn ngạch thuế quan


Hiện nay Indonesia không sử dụng hạn ngạch thuế quan

c. Phi thuế quan


Từ lần xem xét chính sách thương mại Indonesia năm 1998, chính phủ
Indonesia đã xóa bỏ một số hàng rào thuế quan như:
- Xóa bỏ hạn chế trên lĩnh vực nhập khẩu sữa trong Approved
Importer ( IT ) và thay bằng General Importer ( IU ), đồng thời xóa bỏ lệnh
cấm nhập khẩu cây đinh hương dưới quy định BPPC trong IU
- Giảm bớt sự hạn chế nhập khẩu lúa gạo
- Nới lỏng việc nhập khẩu ô tô, mặt hàng trước đây chỉ được phép nhập
khẩu bởi IU hoặc Register Importer/ Sole Agent ( AT )
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

- Nới lỏng việc nhập khẩu đường và lúa gạo, mặt hàng trước đây chỉ
được phép nhập khẩu
Bộ trưởng bộ công nghiệp và thương mại đã đề xuất sắc lệnh No.
732/MPP/Kep/10/2002 trong thủ tục nhập khẩu hàng dệt may, trong đó
những mặt hàng quan trọng chỉ được phép nhập khẩu bởi . Việc này nhằm
ngăn chặn sự phân phối lậu những mặt hàng dệt may quan trọng trên thị
trường Indonesia, tránh việc buôn bán bất hợp pháp và gây tổn hại đến mặt
hàng dệt may nội địa và duy trì một môi trường kinh doanh tốt.
d. Chính sách cạnh tranh
Trong những năm gần đây, chính phủ Indonesia đã có nhiều tiến bộ
trong việc bãi bỏ quy định trong chính sách thương mại. Thuế nhập khẩu,
giấy phép và sự kiểm soát xuất khẩu gần như được giảm thiểu nhằm tăng
môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước trên cả thị trường
nhập khẩu và xuất khẩu.
Bộ luật No.5/1999 liên quan đến vấn đề cấm độc quyền và cạnh tranh
thương mại không công bằng được ban hành năm 1999. Mục tiêu của bộ
luật này là bảo vệ lợi ích của cộng đồng và tăng tính hiệu quả kinh tế của
quốc gia như một nỗ lực nhằm: tăng phúc lợi xã hội cho con người; thiết
lập một môi trường kinh doanh có lợi đảm bảo cơ hội kinh doanh là bình
đẳng bất kể là doanh nghiệp lớn, vừa hay nhỏ; ngăn chặn độc quyền và
cạnh tranh không công bằng; tạo hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh. Bộ
luật đồng thời cũng kiểm soát gắt gao tất cả những hành vi phi cạnh tranh.
Chiến lược để giảm tình trạng buôn lậu
+ Sử dụng mã nhập khẩu đặc biệt. Chính sách này sẽ được thực hiện
bắt đầu từ 6/5/2002
+ Kiểm soát đăng ký của các hãng nhập khẩu
+ Thực hiện mức chuẩn hóa cho các sản phẩm nhập khẩu và nội địa
+ Kiểm soát sự thực thi chính sách
Thực hiện cấp phép chất lượng cho các sản phẩm nhập khẩu
Để cải thiện hoạt động cho phù hợp với lợi thế so sánh của nền kinh tế,
Indonesia loại trừ các biệ pháp phi thuế quan đặc biệt là việc sử dụng giấy
phép nhập khẩu hiện nay có giới hạn cho các nguyên vật liệu nguy hiểm,
chất nổ, rượu , muối, dệt may và các sản phẩm dệt, máy móc thiết bị.
Mới đây Bộ trưởng Thương mại Indonesia mới ban hành quy định yêu
cầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải sử dụng tín dụng thư (LC) khi giao
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

dịch các mặt hàng là nguyên liêu thô. Quy định này bắt đầu có hiệu lực từ
tháng 3/2009
Quy định này nằm trong kế hoạch bảo hiểm tài chính thương mại của
chính phủ Indonesia nhằm áp dụng thêm các biện pháp bảo hiểm doanh
nghiệp xuất khẩu khi thâm nhập vào các thị trường mới hoặc làm ăn với
các đối tác nước ngoài trong bối cảnh nguy cơ xù thanh toán ngày càng
tăng khi kinh tế toàn cầu khó khăn.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách bảo hộ khá cao đối với các sản
phẩm trong nước đã tạo môi trường kinh doanh không thuận lợi cho các
nhà đầu tư nước ngoài.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

e. Chính sách tỉ giá


Để cải thiện cán cân xuất nhập khẩu, Indonesia thực hiện chính sách phá
giá đồng nội tệ. 2008 trượt giá 14%, 2007 là 17% với USD.
Đồng Rupial / 1 USD: 12,470 ( 2008 ); 10000( 2007 ); 9,159.3 ( 2006 );
9,704.79 ( 2005 ); 8,938.9 ( 2004 ); 8,557,1 ( 2003 ); 9,311.2 ( 2002 )

Chính sách tỉ giá là một trong những công cụ hiệu quả trong việc điều
chỉnh cán cân thương mại.

2.2.2.3.Chính sách trong một số ngành cụ thể

a. Lúa mỳ

Nhu cầu của Indonesia khoảng 7 triệu tấn lúa mỳ/năm. Tuy nhiên sản
xuất trong nước hiện nay chỉ đạt khoảng 3,3 triệu tấn/năm. Các nhà sản
xuất bột mỳ vẫn phải phụ thuộc phần lớn vào lúa mỳ nhập khẩu. Indonesia
phải nhập khẩu khoảng 4,4 triệu Tấn lúa mỳ/năm, chiếm 90% lượng
nguyên liệu thô cho sản xuất bột mỳ trong nước.
Hiệp hội các nhà sản xuất bột mỳ Indonesia (APTINDO) kiến nghị
Chính phủ áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 0% đối với mặt hàng này
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Indonesia.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

b. Sản phẩm sữa


Bộ Trưởng Bộ Y tế Indonesia Siti Fadilah Supari cho biết, tạm thời
Indonesia cấm nhập khẩu các sản phẩm sữa có xuất xứ từ Trung Quốc. Các
loại sữa này sẽ không được lưu hành trên thị trường Indonesia cho đến khi
các cơ quan hữu quan của Indonesia tiến hành xong công tác kiểm tra và có
kết luận cuối cùng.
Trước mắt, chỉ có một loại sữa của Trung quốc có tên là "Guozhen"
được phép lưu hành trên thị trường Indonesia do có giấy phép của Cơ quan
Vệ sinh an tòan thực phẩm và dược phẩm của Indonesia (BPOM) cấp.
BPOM đang kêu gọi mọi người dân tăng cường hợp tác với chính quyền
bằng cách thông báo ngay cho các cơ quan chức năng các loại sữa nhập
khẩu từ Trung quốc không có số đăng ký của BPOM.

c. Hàng dệt may


Công nghiệp dệt may hiện nay vẫn là ngành công nghiệp chủ chốt trong
nền kinh tế Indonesia. Dự kiến xuất khẩu dệt may năm 2009 sẽ đạt 11,8 tỷ
USD so với khoảng 11 tỷ USD trong năm nay. Vừa qua, Bộ Thương mại
ban hành nghị định 15/M-DAG/PER/5/2008, theo đó số lượng mặt hàng
hạn chế nhập khẩu giảm từ 84 xuống còn 74 mặt hàng.
Hiệp hội dệt may( API) cho biết, trong năm nay có ít nhất là 7 mặt hàng
trong biểu thuế hài hòa Hải quan được thực hiện hai bước đầu tiên về tự do
hóa nhập khẩu. Tuy nhiên API vẫn kiến nghị Chính phủ thực hiện việc
kiểm tra để ngăn chặn hàng dệt may nhập lậu. API cũng đề nghị chính phủ
tăng thuế từ 10% lên 20%, và từ 15% lên 25% nhằm giúp cho hàng nội địa
cạnh tranh với hàng dệt may nhập khẩu.

2.3 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – INDONESIA

2.3.1 Quan hệ giữa 2 nước

Ngày thiết lập quan hệ ở cấp Tổng Lãnh sự quán (12/1955) và nâng lên
cấp Đại sứ quán (15/8/1964, được coi là ngày hai nước thiết lập quan hệ
ngoại giao).
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Các Hiệp định ký kết giữa hai nước:

 Hiệp định Thương mại ký ngày 8/11/1978(đã thay thế bằng Hiệp
định mới ký ngày 23/3/1995);
 Hiệp định về hợp tác kinh tế, KHKT (21/11/1990);
 Hiệp định về việc thành lập UBHH hai nước (21/11/1990);
 Hiệp định Khuyến khích và bảo đảm đầu tư (25/10/1991);
 Hiệp định vận tải biển (25/10/1991);
 Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng (25/10/1991);
 Hiệp định hợp tác lâm nghiệp (05/11/1991);
 Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần (22/12/1997);
 Biên bản ghi nhớ về Cuộc họp UBHH lần thứ 3 và Nghị định thư Bổ
sung Hiệp định Hợp tác Kinh tế-KHKT (10/11/2001);
 Bản ghi nhớ về Hợp tác Thuỷ sản giữa 2 Bộ Thuỷ sản (8/01/2003);
 Tuyên bố giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước
Cộng hoà In-đô-nê-xi-a về Khuôn khổ hợp tác hữu nghị và toàn diện
bước vào thế kỷ 21; Hiệp định về Phân định ranh giới thềm lục địa;
Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông;
Thỏa thuận hợp tác (MOU) về hàng đổi hàng; Thoả thuận hợp tác
trong lĩnh vực dầu khí; Thỏa thuận về hợp tác kỹ thuật giữa Hiệp hội
cà phê-ca cao Việt Nam với Hiệp hội các nhà xuất khẩu cà phê
Indonesia ngày 26/6/2003.

2.3.2 Quan hệ trao đổi thương mại giữa 2 nước 9 tháng đầu năm 2008

Cán cân thương mại Việt Nam – Indonesia


Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

2.3.2.1 Xuất khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm nay giảm 43,30 % so với 9
tháng đầu năm ngoái. Kim ngạch xuất khẩu giảm chủ yếu do sự giảm sút
đáng kể của hai nhóm hàng xuất khẩu chủ lực là dầu thô và gạo, hai nhóm
hàng này các năm qua chiếm tỷ trọng trên 70 % tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam vào thị trường Indonesia.

Các mặt hàng xuất khẩu tăng trưởng gồm:


- Rau quả các loại đạt 11,71 triệu USD,tăng gấp 6 lần về trị giá.
- Than đá 12,267 triệu USD, tăng gấp 3,15 lần về trị giá.
- Giầy dép các loại 4,41 triệu USD, tăng gấp 4,6 lần về trị giá.
- Hàng hải sản 3,28 triệu USD, tăng 98,7% về trị giá.
- Hạt tiêu 1,07 triệu USD, tăng 93,81% về trị giá.
- Sản phẩm nhựa 10 24 triệu USD, tăng 93,15% về trị giá.
- Gỗ và sản phẩm gỗ 1,39 triệu USD, tăng 77,70 % về trị giá.
- Hàng dệt may 25,72 triệu USD, tăng 71,47 % về trị giá.
- Xe đạp và phụ tùng 0,75 triệu USD, tăng 65,78 % về trị giá.
- Máy vi tính, SP điện tử và linh kiện 3,7 triệu USD, tăng 57,44 % về
trị giá.
- Cao su 6,77 triệu USD, tăng 41% về trị giá.
- Các sản phẩm hàng hóa khác tăng gấp 1,63 lần về trị giá.

Các mặt hàng xuất khẩu giảm gồm:


- Gạo giảm 90,75 % về trị giá.
- Dầu thô giảm 82,76 % về trị giá.
- Cà phê giảm 94,93 % về trị giá.
- Đường ăn giảm 54,30 % về trị giá.
- Chè giảm 29,22 % về trị giá.

Các sản phẩm công nghiệp như hàng dệt may, giày dép, sản phẩm nhựa,
cao su, máy vi tính và linh kiện điện tử, sản phẩm gỗ, xe đạp, phụ tùng xe
đạp và các mặt hàng nông nghiệp khác như rau quả, hạt tiêu, hải sản, đều
tăng mạnh về trị giá. Tuy nhiên, do các mặt hàng này chiếm tỷ trọng nhỏ
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

trong tổng kim ngạch xuất khẩu nên không thể bù đắp nổi sự giảm sút của
hai nhóm hàng xuất khẩu chủ lực nêu trên.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

2.3.2.2 Nhập khẩu:

Bảng tóm tắt tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ thị trường
Indonesia 9 tháng đầu năm 2008

ĐVT : 1.000 USD


TT Tên hàng T/h 8 T/h T/h 9 Tăng,
tháng tháng tháng đầu giảm%
2008 9/2008 năm 2008 so cùng
kỳ 2007
1 Sữa và sản phẩm sữa 957 0 957 181,47
2 Lúa mỳ 5.125 0 5.125 241,67
3 Dầu mỡ động thực vật 187.265 9.000 196.265 103,90
4 Thức ăn gia súc và 29.009 3.191 32.220 19,33
nguyên liệu
5 Nguyên phụ liệu thuốc lá 11.223 1.059 12.282 -15,30
6 Clinker 1.558 0 1.558 -25,80
7 Xăng dầu các loại 39.097 0 39.097 401,24
8 Hóa chất 51.401 7.676 58.717 46,80
9 Các sản phẩm hóa chất 27.391 3.427 30.818 54,10
10 Bột ngọt 308 0 308 -26,67
11 Nguyên phụ liệu dược 284 92 376
phẩm
12 Tân dược 5.025 853 5.878 27,78
13 Phân bón các loại 902 252 1.154
14 Thuốc trừ sâu và nguyên 8.015 951 8.966 28,10
liệu
15 Chất dẻo nguyên liệu 26.976 3.263 30.239 -44,00
16 Cao su 12.583 2.158 14.741 17,92
17 Gỗ và nguyên phụ liệu 12.591 2.508 15.099 31,30
gỗ
18 Bột giấy 5.446 3.879 9.325 15,12
19 Giấy các loại 88.064 8.046 96.110 10,47
20 Bông các loại 4.456 116 4.572 74,11
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

21 Sợi các loại 36.925 4.694 41.619 30,06


22 Vải các loại 23.203 3.714 26.917 12,15
23 Nguyên phụ liệu dệt, 16.772 1.679 18.451 11,82
may, da, giày
24 Kính xây dựng 2.686 776 3.462 116,37
25 Sắt thép các loại 78.532 21.756 100.288 89,22
26 Kim loại thường khác 43.749 5.578 49.327 17,44
27 Máy vi tính, SP điện tử 46.361 4.396 50.757 -38,10
và linh kiện
28 Máy móc, thiết bị, dụng 83.522 20.656 104.178 149,22
cụ, phụ tùng
29 Ô tô nguyên chiếc các 969 0 969
loại
30 Linh kiện ô tô 98.899 11.076 109.975 83,30
31 Linh kiện và phụ tùng xe 21.246 2.886 24.132 29,05
máy
32 Hàng hóa khác 221.874 50.833 272.707 94,80
Cộng: 1.192.414 173.993 1.366.407 52,23

Các mặt hàng nhập khẩu tăng gồm:


Về giá trị hàng nhập khẩu, xăng dầu các loại tăng gấp 4 lần, lúa mỳ tăng
gấp 2,41 lần , Sữa và sản phẩm sữa tăng gấp 1,81 lần. Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng tăng gấp 1,49 lần, kình xây dựng tăng gấp 1,16 lần.
Sắt thép các loại và kim loại thường khác tăng 106,66 %, dầu mỡ động
thực vật tăng 103,90 %, hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 100,10 %,
linh kiện ô tô tăng 83,30 %, Bông các loại tăng 74,11 %, Gỗ và nguyên phụ
liệu gỗ tăng 31,30%, sợi các loại tăng 30,06 %, linh kiện và phụ tùng xe
máy tăng 29,05%. tân dược tăng 27,78 %. thức ăn gia súc và nguyên liệu
tăng 19,33 %. cao su tổng hợp tăng 17,92 %, bột giấy tăng 15,12 %, vải
các loại tăng 12,15 %. Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 11,82 %,
giấy các loại tăng 10,47 %.
Các hàng hóa khác tăng 94,8 %.

Các mặt hàng nhập khẩu giảm gồm:


Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Chất dẻo nguyên liệu giảm 44%. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện giảm 38,10 %, mỳ chính giảm 26,67%, clinker giảm 25,8 %, nguyên
phụ liệu thuốc lá giảm 15,30 %.
Tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Indonesia 9 tháng đầu năm nay
lên đến 1.366.407.000,00 USD, tăng 52,23 % so với 9 tháng đầu năm
2007. Giá trị kim ngạch nhập khẩu tăng do hầu hết các mặt hàng nhập khẩu
là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nước đều có xu hướng tăng cả về
lượng và giá trị. Nhất là xăng dầu nhập khẩu tăng gấp 4 lần về trị giá.

2.3.3.Những thuận lợi của hoạt động thương mại của Việt Nam vào
Indonesia

Indonesia là 1 quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt nam, cùng
nằm trong khu vực Đông Nam Á, lại thuộc khối Asean nên việc hợp tác
quan hệ phát triển vô cùng thuận lợi, rào cản thị trường thấp, và thực hiện
đúng những cam kết của khối 2 nước đang ngày càng gia tăng về khối
lượng các sản phẩm trao đổi xuất khẩu hàng hóa ,kim ngạch xuất khẩu
ngày càng tăng .2 nước có thể hợp tác với nhau để sản xuất ra những mặt
hàng tương đồng giúp nhau, hợp tác nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư
nghiên cứu phát triển những sản phẩm chung để xuất khẩu ra các thị trường
Châu Âu, Mỹ, Nhật bản ….

2.3.4 Những khó khăn trong hoạt động thương mại của Việt Nam vào
Indonesia
Indonesia và Việt Nam là hai thị trường tương đồng. Hầu hết các mặt
hàng ta có thế mạnh xuất khẩu thì bạn cũng có ưu thế xuất khẩu vào thị
trường thế giới, trừ hai mặt hàng gạo và lạc nhân. Trong khi đó, có khá
nhiều mặt hàng thuộc nhóm nguyên liệu để phục vụ sản xuất trong nước,
trước mắt và trong tương lai gần, Việt Nam vẫn phải nhập từ thị trường
này.
Trong điều kiện các nền kinh tế toàn cầu đang bị ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp từ sự suy thoái của thị trường Hoa Kỳ, Indonesia chủ trương
đẩy mạnh xuất khẩu vào các nước khu vực đông bắc Á và ASEAN, hạn chế
nhập khẩu, việc cải thiện cán cân thương mại đối với thị trường này càng
khó khăn hơn trước.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Đặc biệt, hai mặt hàng chủ lực là gạo và dầu thô ta xuất khẩu vào
Indonesia giảm trên 80% , trong khi hai mặt hàng này chiếm tỷ trọng trên
70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Indonesia.
+ Đối với mặt hàng gạo, trong khi giá lương thực tăng cao, kim ngạch
xuất khẩu gạo của ta vào các thị trường khác tăng đáng kể, thì việc triển
khai các hợp đồng đã ký từ năm trước giữa Doanh nghiệp Việt Nam với
BULOG gặp vướng mắc.
+ Riêng mặt hàng dầu thô, xuất khẩu của Ta vào Indonesia 9 tháng
đầu năm nay giảm 82,76 %, trong khi nhập khẩu xăng dầu lại tăng gấp 4
lần.
Đặc điểm thị trường Indonesia là tình hình chính trị chưa thật sự ổn
định, thường thay đổi chính sách thương mại nhằm bảo hộ thị trường nội
địa cũng là những trở ngại trong việc thúc đẩy XK sang thị trường này.
Giá dầu thô trên thị trường thế giới có nhiều biến động và xu hướng
giảm giá nếu xảy ra cũng ảnh hưởng đến kim ngạch XK của VN sang
Indonesia.
Indonesia vẫn chưa coi Việt Nam là một thị trường chính, tiềm năng,vẫn
chưa dành cho VN những ưu đãi đặc biệt.
Để tao thuận lợi thương mại giữa 2 nước, VN sễ không ngừng cải thiện
môi trường đầu tư theo hướng mở cửa nhằm khuyến khích các doanh
nghiệp Indo xuất và nhập khẩu. Bên cạnh đó, hơn 90% dòng thuế của VN
nằm trong danh mục cắt giảm theo đúng cam kết.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Chương 3: Một số giải pháp thực hiện và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam

3.1 Một số giải pháp thực hiện chính sách thương mại

Cải cách tỷ giá hối đoái là một trong những biện pháp quan trọng để
nâng cao khả năng cạnh tranh. Một mặt Chính phủ liên tục điều chỉnh tỷ
giá hối đoái giữa đồng Rupiah cho sát với biến động của $ Mỹ. Mặt khác
để tăng khả năng chuyển đổi của đồng Rupiah, Chính phủ con thực hiện
chính sách cân đối đồng Rupiah với nhiều đồng tiền mạnh khác.
Cải cách hàng rào phi thuế quan là biện pháp cần thiết để tăng khả năng
tự do hóa thị trường nhập khẩu. Trước đây hàng rào phi thuế quan ở mức
cao đã gây trở ngại lớn cho các nhà kinh doanh trong nước. Khi cần thiết
phải nhập khẩu nguyên nhiên liệu, thiết bị hàng rào phi thuế quan ở mức
cao đã làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa do giá thành cao.
Cải cách hàng rào phi thuế quan tập trung vào 2 nhiệm vụ chính : Một là
giảm tỷ lệ phi thuế quan trong tổng giá trị xuất khẩu. Hai là giảm tỷ lệ phi
thuế quan cao trong tổng giá trị sản xuất.
Cải cách hệ thống thuế quan: Hệ thống thuế quan của Indo được chia
làm 2 định mức: trên định mức và định mức cho các sản phẩm xuất- nhập
khẩu. Cải cách hệ thống thuế quan cắt giảm cho cả 2 loại.
Gắn liền với chính sách giảm mức thuế quan , Chính phủ con áp dụng
chính sách giảm thuế cho các sản phẩm không thuộc hai tiêu chuẩn trên
Các chính sách hỗ trợ thương mại có tác dụng tạo điều kiện thị trường
trong nước thích nghi với môi trường quốc tế cũng như kích thích các
ngành sản xuất trong nước phát triển
Tự do hóa thủ tục giấy phép xuất- nhập khẩu nhằm hạn chế những kìm
hãm sx và giảm bớt các hiện tượng tiêu cực.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Trước kia(trước năm 1983) Chính phủ kiểm soat và độc quyền phân phối
giấy phép xuất- nhập khẩu, độc quyền phân phối các quotas dẫn đến những
hiện tượng tiêu cực và cản trở quá trình xuất khẩu của các doanh nghiệp,
đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân. Chính sách mới thực hiện tự do hóa
giấy phép nhập khẩu, trừ một số sản phẩm Nhà nước hạn chế xuất và nhập
khẩu mới áp dụng giấy phép. Những sản phẩm này thường là những sản
phẩm trong nước co khả năng sản xuất hoặc các sản phẩm tiêu dùng xa xỉ,
các sản phẩm liên quan đến an ninh quốc phòng quốc gia
Biện pháp này con có tác dụng tích cực nhằm chống tệ quan liêu, tham
nhũng, buôn bán vòng vèo quotas xuất nhập khẩu trước đây, góp phần quan
trọng vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng- căn bệnh trầm trọng của xã
hội tồn tại trong nhiều năm qua.
Gắn liền với chính sách tự do hóa giấy phép XNK , Chính phủ còn giảm
bớt mức độ bảo hộ công nghiệp và mậu dịch. Tuy nhiên tự do hóa thương
mại không có nghĩa là thả nổi hoàn toàn TM trong nước.Bên cạnh chính
sách đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ còn áp dụng chính sách bảo hộ có
mức độ trong một số ngành kinh tế vốn là thế mạnh của Indo.
Nhằm tăng cường hiệu quả TM, Chính phủ Indo còn thực hiện chấn
chỉnh bộ máy điều hành xuất khẩu từ TW xuống địa phương ,tăng cường
các biện pháp chống thất thu thuế.
Thực hiện chính sách khuyến khích cạnh tranh
Cải cách chính sách của Indo quan tâm đến cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp Nhà nước với tư nhân trong và ngoài nước, giữa doanh nghiệp TW-
địa phương. Một mặt Chính phủ thực hiện chính sách giảm bớt mức độ tập
trung hóa, chuyển giao quyền tạo vốn và tích lũy vốn cho các doanh nghiệp
địa phương và các tỉnh.
Mặt khác Nhà nước áp dụng chính sách phân phối tín dụng bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, trừ một số ngành tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp mới được hưởng ưu đãi tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh. Chính
phủ không khống chế giá mà để cho giả thả nổi theo thị trường.Đặc biệt đối
với khu vực kinh tế quốc doanh không được hưởng chế độ trợ cấp , trợ giá
xuất khẩu như trước.
Năm 2008 với sự việc khủng hoảng nền kinh tế thế giới, thương mại
của Indo cũng không tránh khỏi tác động của cuộc khủng khoảng này do
sức mua của các bạn hàng nhập khẩu giảm (Tỷ trọng hàng xuất khẩu của
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Indonesia sang thị trường Mỹ chỉ chiếm 10-12% tổng kim ngạch xuất khẩu
của nước này. Trước tình hình này,Bộ Thương mại đang đề xuất Chính phủ
Indonesia mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu song
song với việc tăng cường công tác xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư.
Mặt khác, triển khai đồng bộ các biện pháp duy trì ổn định kinh tế trong
nước, thực hiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô đã được Chính phủ xem xét điều
chỉnh, đảm bảo sức mua của dân chúng trong nước, cải thiện hạ tầng, nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ trong nước nhằm tăng năng
lực cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài.
Về chiến lược xuất khẩu của Indonesia, trong thời gian đến sẽ phấn đấu
tăng tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực ASEAN
như Malaysia, Thái Lan, Việt Nam… và các thị trường xuất khẩu truyền
thống khác như Trung quốc, Nhật bản, Hàn quốc. Đồng thời chuyển hướng
xuất khẩu một số mặt hàng mà Indonesia đang có thế mạnh vào thị trường
Ấn độ, thị trường Nga và thị trường các nước thuộc Liên xô và đông Âu cũ
nhằm hạn chế bớt rủi ro do tập trung vào thị trường Mỹ.
Ngoài ra, chính phủ Indonesia còn duy trì năng lực cạnh tranh của hàng
hóa nước này thông qua việc phát triển hệ thống logistics, cảng biển, hải
quan và các cơ sở hạ tầng để đảm bảo giao thương được thuận lợi. Bên
cạnh đó, Indonesia cũng tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại như
tổ chức và tham gia các hội chợ, triển lãm, phái đoàn thương mại.

3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Việt Nam cũng đang trong quá trình hội nhập, toàn cầu hóa và ngày
càng co nhiều hoạt động trao đổi giao lưu buôn bán với các nước trên thế
giới.Việc đề ra các chính sách thương mại sao cho phù hợp với nền kinh tế
đòi hỏi chúng ta vừa phải nghiên cứu tình hình kinh tế trong nước vừa phải
học hỏi những kinh nghiệm của các nước trên thế giới.Vậy Việt Nam đã
học hỏi được nhưng gì từ chính sách thương mại của Indonesia
- Chính sách tự do canh tranh
VN đã gia nhập vào WTO và chúng ta phải có lộ trình giảm thuế
quan, phải mở cửa cho hàng hóa các nước thành viên. Như theo cam kết
1/1/2009 Việt Nam phải mở cửa thị trường nội địa. Đã có rất nhiều câu hỏi
được đặt ra là: khi VN thực hiện mở cửa thị trường nội địa thì liệu các
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

doanh nghiệp bán lẻ VN có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác của
nước ngoài: Metro, Big C, …? Một thực tế là các doanh nghiệp bán lẻ của
VN chưa sẵn sàng cho quá trình hội nhập,chưa thấy đước sự canh tranh
khốc liệt khi có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài như sự sụp
đổ của hệ thống Saigon tourist và nhường chỗ cho doanh nghiệp bán lẻ
nước ngoài. Nhưng chúng ta cũng phải thấy rõ thị trường nội địa là lợi thế
cho các doanh nghiệp trong nước: Nắm rõ văn hóa trao đổi buôn bán, ăn
uống của người dân VN, có vị trí kinh doanh thuận lợi. Nhưng dần dần với
quá trình hội nhập hóa thì văn hóa buôn bán tiêu dùng của người dân không
ai dám chắc là không thay đổi.Với cuộc sống ngày cang đước cải thiện,
người ta dần quan tâm đến chất lượng cuộc sống thì việc thay đổi hình thức
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước là điều không thể tránh khỏi
như chúng ta có thể xây dựng các cửa hàng tiện ích, các cửa hàng đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, có các hình thức cạnh tranh về giá,
khuyến mãi, khẩu hiệu “ Người Việt dùng hàng Việt”...
Chính sách tự do cạnh tranh là cơ hội cho các doanh nghiệp thử sức
mình, cũng là quá trình tự đào thải của thị trường đối với các doanh nghiệp
không nắm bắt được cơ hội, không đủ năng lực. Nhà nước chỉ đóng vai trò
hỗ trợ tạo môi trường kinh doanh thuân lợi như:
+ Nâng cao hiệu quả điều tiết vĩ mô thị trường và hoạt động thương
mại.
+ Hình thành hiệp hội các nhà phân phối liên kết các nhà bán buon bán
lẻ, , nhà XNK để thương mại nội địa và mậu dịch đối ngoại bổ trợ lẫn nhau;
hoàn thiện thể chế về quản lý đối với thương mại nội địa cũng như XNK đi
đôi với việc xác lập cơ chế điều hành, kiểm tra, đảm bảo quản lý nhà nước
tập trung có hiệu lực, phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường trong nước,
XNK và hội nhập thành công, tạo môi trường kinh doanh ổn định, cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng cho các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế,
bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng cũng như lợi ích hợp pháp
của mọi DN trong nước, thương nhân nước ngoài trên thị trường Việt Nam.
Liên kết với nhau là một trong những điểm yếu của các doanh nghiệp VN.
Nếu chúng ta có thể hợp sức nhau lại thì cạnh tranh sẽ trở thành lợi thế chứ
không phải trở ngại cho các doanh nghiệp trong nước.
+ Tiếp tục phát triển các mô hình tổ chức thị trường nội địa văn minh và
hiệu quả trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

+ Tổ chức các hội chợ triển lãm để giới thiệu các sản phẩm của VN trong
nước cũng như ra thế giới.
+ Trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, khi sức mua tiêu dùng đang
giảm , bên cạnh chính sách kích cầu đầu tư thì chiếm lĩnh thị trường nội địa
cũng là một chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế. Thị trường nước ta
với 87 triệu dân là một thị trường lớn, tổng doanh thu hàng hóa bán lẻ và
dịch vụ tiêu dùng trong năm 2008 đạt 968.000 tỉ đồng (xấp xỉ 55 tỉ đô la
Mỹ).VN được đánh giá là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn
nhất.Vậy thì không cớ gì chúng ta lại không tận dụng được lợi thế này,
không thể để thua ngay trên sân nhà.
+ Sự hợp lực của doanh nghiệp Việt Nam cũng như những chính sách hỗ
trợ kịp thời và tích cực của Chính phủ.
+ Các doanh nghiệp trong nước, cũng như Nhà nước phải nhận thức rõ
được tầm quan trọng của thị trường nội địa, phải biết khai thác tiềm năng
vốn có của mình, không nên quá chú trọng vào xuất khẩu vào thị trường
nước ngoài.
Có chính sách thương mại hợp lý phù hợp với các yêu cầu mà chúng ta
đã cam kết như lộ trình giảm dần thuế quan. Nửa năm 2009 VN thực hiện
việc giãn và giảm nhiều loại thuế:
+ Sẽ thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT đối với một số
hàng hoá, dịch vụ như:than đá , than cốc, than bùn, than đóng cục, đóng
bánh.Hóa chất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục hoá chất;
Sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng); Tủ
đóng cắt, tủ bảo vệ, tủ điều khiển, tủ đo lường trung thế, cao thế; trạm biến
thế, trạm kiốt trung thế, cao thế; cầu dao cách ly trung thế, cao thế; đầu cáp,
đầu hộp nối cáp ngầm trung thế, cao thế; cầu chì (12 KV, 24 KV, 36 KV từ
6 A trở lên); Ôtô các loại; Linh kiện ôtô gồm động cơ, hộp số, bộ ly hợp và
các bộ phận của các mặt hàng này; Tàu, thuyền; Khuôn đúc bao gồm các
loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa...
+ Giảm thuế NK xăng và thuế XK than
Ngày 5/2, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 24/2009/TT-BTC
hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số
mặt hàng thuộc nhóm 2710 tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi.Theo đó, thuế
suất thuế nhập khẩu xăng và một số loại dung môi khác được điều chỉnh
giảm 10%, từ mức 35% xuống còn 25. Thông tư nêu rõ, mức thuế mới sẽ
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

bắt đầu được áp dụng đối với các tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu
đăng ký với cơ quan hải quan, kể từ ngày 10/2.
Cũng trong ngày 5/2, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
25/2009/TT-BTC hướng dẫn thực hiện mức thuế suất thuế xuất khẩu đối
với mặt hàng than trong biểu thuế xuất khẩu.Theo đó, kể từ ngày 15/2, thuế
suất thuế xuất khẩu than sẽ được áp dụng ở mức 10% thay cho mức 20%
hiện hành. Đây được coi là một trong những biện pháp hỗ trợ ngành than
trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay.
Trước đó, ngày 6/6/2008 Bộ Tài chính đã quyết định điều chỉnh tăng
thuế suất thuế xuất khẩu than từ mức 15% lên 20%.
+Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 27/2009/TT-BTC, hướng dẫn thực
hiện việc giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, đối tượng được
giãn nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán);
thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ
nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng; Cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng
chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương
mại.
Thời gian được giãn nộp thuế là từ ngày 1/1/2009 đến hết ngày
31/5/2009.
Hoàn thành hệ thống pháp luật để bảo vệ quyền lợi của các doanh
nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào
VN.Hướng dẫn cho các doanh nghiệp về luật đầu tư nước ngoài- một trong
những điểm yếu của các doanh nghiêp.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng, kho, bến bãi, logistic thúc đẩy quá
trình giao lưu buôn bán với các nước .
Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các nước trong khu vực và thế
giới.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Kết luận

Tóm lại, trong xu thế toàn cầu hóa, hoạt động thương mại ngày càng
được mở rộng giữa các nước trên thế giới. Thương mại diễn ra với nhiều
hình thức khác nhau, đa dạng, phong phú với nhiều chủng loại hàng hóa
dịch vụ khác nhau. Thương mại góp phần thúc đẩy quá trình giao lưu hợp
tác giữa các nước, làm tăng trưởng kinh tế và đây cũng là con đường duy
nhất mà các nước phải đi trong thời đại ngày nay. Và việc đề ra các chính
sách thương mại phù hợp không phải là điều dễ dàng cho bất cứ quốc gia
nào. Chính sách thương mại phải đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, tính
pháp lý theo các nguyên tắc đã được cam kết khi các nước tham giá vào
nền kinh tế thế giới. Không có một chính sách nào là hoàn hảo mà nó cũng
có những ưu, nhược điểm của riêng mình. Vì vậy nó cần phải có một quá
trình, phải có sự linh hoạt thích nghi với môi trường kinh tế.
Chính sách thương mại của Indonesia mặc dù còn nhiều sự bảo hộ đối
với nền sản xuất nội địa nhưng vẫn là một biện pháp giúp ổn định nền kinh
tế vĩ mô, bảo vệ nền sản xuất trong nước. Tuy vậy đây không phải là một
chính sách có thể áp dụng được lâu dài nhất là khi xu hướng tự do hóa
thương mại, xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên toàn cầu. Vì vậy
chính sách thương mại của Indonesia cần phải đổi mới và hoàn thiện đề
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của từng thời kì, giúp cho nền kinh
tế của đất nước này ngày càng phát triển.
Với Việt Nam thì thiết nghĩ quá trình này còn dài, khi mà nước ta mới
mở cửa nền kinh tế chưa lâu, chưa có nhiều kinh nghiệm trên trường quốc
tế, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh, xâm nhập
vào thị trường nước ngoài. Mặc khác với một nền kinh tế đang phát triển,
cán cân thương mại chủ yếu là nhập siêu, thì chính sách thương mại của ta
cần có sự mềm dẻo, linh hoạt, và phải nhận thức thấy rõ mối quan hệ chặt
chẽ giữa thương mại nội địa và thương mại quốc tế. Thương mại nội địa là
nền tảng, cơ sở, thương mại quốc tế là cái quan trọng, cái mục đích hướng
tới. Phải lấy lợi thế vốn có làm nội lực để phát triển, lấy môi trường bên
ngoài là nơi khẳng định cái nội lực bên trong. Đồng thời chúng ta cũng cần
học hỏi kinh nghiệm những thành công và thất bại của các nước trên thế
giới. Có như vậy chính sách thương mại của ta không quá thiên lệch, không
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

những làm tăng trưởng kinh tế mà còn khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

Danh mục tài liệu tham khảo

1. Giáo trình thương mại quốc tế TS Trần Văn Hòe - Nguyễn Văn Tuấn
2. Kinh tế Indonesia – Thực tế và thách thức TS Hoa Hữu Lân
3. Kinh tế các nước Đông Nam Á – Thực trạng và triển vọng
Phạm Đức Thành - Trương Duy Hòa
4. Kinh tế các nước Asean, Nguyễn Thị Thúy Hồng
5. Trang web:
http://www.nafed.go.id/index.php
http://www.kadin-indonesia.or.id/en/
http://www.vcci.com.vn
http://vietnamembassy-indonesia.org/vi/
http://www.mofahcm.gov.vn/vi
http://www.baothuongmai.com.vn
http://www.moit.gov.vn/web/guest/home
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu..................................................................................................1
Chương 1.Tổng quan về chính sách thương mại nội địa và quốc tế
của Indonesia..............................................................................................3
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN....................................................3
1.2 CÁC HOẠT ĐỘNG TMNĐ VÀ TMQT.........................................3
1.2.1 Các hoạt động TMNĐ................................................................3
1.2.2 Các hoạt động thương mại quốc tế...........................................3
1.3 VAI TRÒ VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TMNĐ VÀ TMQT...............4
1.3.1 Vai trò của TMNĐ và TMQT....................................................4
1.3.1.1 Vai trò của TMNĐ..............................................................4
1.3.1.2 Vai trò của TMQT..............................................................4
1.3.2 Mối quan hệ giữa TMNĐ và TMQT.........................................5
Chương 2 : Thực trạng áp dụng chính sách TMNĐ và TMQT của
Indonesia.......................................................................................................6
2.1 MỘT VÀI NÉT VỀ ĐẤT NƯỚC INDONESIA...............................6
2.1.1 Đất nước.....................................................................................6
2.1.2 Hệ thống chính trị......................................................................7
2.1.3 Kinh tế Indo 9 tháng đầu năm 2008.........................................8
2.2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI CỦA
INDONESIA..........................................................................................11
2.2.1 Thực trạng thương mại nội địa...............................................11
2.2.1.1 Một vài thông số liên quan...............................................11
2.2.1.2.Chính sách trong TMNĐ.................................................13
2.2.1.3. Các xu hướng và vấn đề then chốt trong TMNĐ...........14
2.2.1.4 Một số khó khăn của doanh nghiệp sản xuất trong thị
trường nội địa...............................................................................17
2.2.2 Thực trạng thương mại quốc tế...............................................17
2.2.2.1 Tình hình xuất- nhập khẩu của Indo..............................17
2.2.2.2 Các chính sách trong thương mại quốc tế......................21
Chính sách thương mại nội địa và quốc tế của Indonesia

2.2.2.3.Chính sách trong một số ngành cụ thể............................25


2.3 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA VIỆT NAM – INDONESIA...26
2.3.1 Quan hệ giữa 2 nước...............................................................26
2.3.2 Quan hệ trao đổi thương mại giữa 2 nước 9 tháng đầu năm
2008....................................................................................................27
2.3.2.1 Xuất khẩu..........................................................................28
2.3.2.2 Nhập khẩu:.......................................................................29
2.3.3.Những thuận lợi của hoạt động thương mại của Việt Nam vào
Indonesia...........................................................................................31
2.3.4 Những khó khăn trong hoạt động thương mại của Việt Nam
vào......................................................................................................31
Indonesia...........................................................................................31
Chương 3: Một số giải pháp thực hiện và bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam.............................................................................................33
3.1 Một số giải pháp thực hiện chính sách thương mại......................33
3.2 Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...........................................35
Kết luận.....................................................................................................39
Danh mục tài liệu tham khảo................................................................40

You might also like