Professional Documents
Culture Documents
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tính mùa vụ trong du lịch - 1266188
Khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của tính mùa vụ trong du lịch - 1266188
*
ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
**
ThS., Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
của từng loại hình du lịch, tạo cơ sở để làm tăng/giảm thông thường là các tác động nằm ngoài tầm kiểm
độ dài mùa du lịch, tính hiệu quả của việc sử dụng soát của các cơ sở hoạt động du lịch. Mặc dù nhiều
các nguồn lực phát triển du lịch, cũng như nguồn nghiên cứu cho thấy các cơ sở kinh doanh du lịch vẫn
thu nhập của các tổ chức và doanh nghiệp du lịch. có thể “kiếm lợi” dựa vào tính mùa vụ (Drakatos, 1987;
Hartman, 1986; Goulding, Baum và Morrison, 2004)
Mỗi khu vực du lịch có những nguồn lực và tiềm
song các hoạt động thương mại dựa vào tính mùa vụ
năng theo mùa khác nhau và do vậy cũng có thể tạo
ra những giá trị mùa vụ đặc trưng riêng. Mặc dù các vẫn được xem là mối quan tâm ưu tiên hàng đầu, đặc
yếu tố tự nhiên bất lợi có thể tạo ra sự không hấp dẫn biệt đối với chính sách công và sự phát triển kinh tế
của một điểm đến, tuy nhiên những yếu tố này không của địa phương. Những tác động của tính mùa vụ có
phải là nguyên nhân duy nhất cho những khác biệt thể phân thành 3 khía cạnh gồm: việc làm, chi phí và
trong nhu cầu về du lịch; mà còn các nguyên nhân cơ sở vật chất; bên cạnh đó, bảo vệ môi trường và sự
xuất phát từ nhóm yếu tố “thể chế” - liên quan đến an toàn cũng được xem xét là các khía cạnh liên quan
ba nhóm yếu tố sau: kỳ nghỉ (ở trường học hoặc các đến tính mùa vụ (Witt và Moutinho, 1995; Hartman,
kỳ nghỉ lễ), thời gian rỗi; thói quen và động cơ du lịch 1986); những nghiên cứu này cho rằng “mùa thấp
(động cơ du lịch liên quan đến sự thay đổi về nhu cầu điểm (“mùa chết”) là cơ hội duy nhất cho môi trường sinh
thưởng thức, xu hướng xã hội) và thời gian diễn ra các thái và xã hội được phục hồi”. Hay một lợi ích khác của
sự kiện. Các nguyên nhân gây ra tính mùa vụ trong du tính mùa vụ liên quan đến việc thiếu việc làm trong
lịch được tổng hợp trong Bảng 2. mùa thấp điểm được xem là lợi thế cho lao động theo
mùa (Mourduokoutas, 1988). Nhìn chung, thời vụ
2. Ảnh hưởng của tính mùa vụ: Chi phí và lợi ích ngắn trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên
Những tác động mà tính mùa vụ gây ra xét cả du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động không
về phía cung (các hoạt động kinh doanh du lịch, lao hết công suất gây lãng phí lớn. Nguồn lao động
động, dân cư tại điểm đến) và phía cầu (du khách) trong cơ sở du lịch không được sử dụng hết dễ gây
Bảng 2. Nguyên nhân gây ra tính mùa vụ trong phát triển du lịch
thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp
với thời gian tự chọn theo ý muốn. Vào mùa du lịch
chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm du
lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho
du khách. Ngoài ra, việc phân bổ không đồng đều
của hoạt động du lịch theo thời gian cũng gây ảnh
hưởng không tốt đến các ngành kinh tế và dịch vụ có
liên quan (xem bảng 3).
3. Hướng khắc phục tính mùa vụ
Tính mùa vụ chỉ quan tâm đến các yếu tố có tính
ổn định hơn là các yếu tố xảy ra có tính ngẫu nhiên
và bất thường; do vậy, một vài yếu tố của tính mùa
sự chuyển dịch việc làm, giảm sự quan tâm của nhân vụ có thể dự báo được và thông qua đó tạo thuận lợi
viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, cải thiện cho các nhà quản lý trong việc tiên đoán trước những
chất lượng phục vụ. Bên cạnh đó, do cơ sở vật chất ảnh hưởng của tính mùa vụ cũng như có những chiến
chỉ được sử dụng ít trong năm nên tỷ trọng chi phí cố lược giải quyết, khắc phục kịp thời đối với những ảnh
định trong giá thành của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ hưởng tiêu cực. Việc áp dụng từng chiến lược khắc
du lịch tăng lên, ảnh hưởng đến chính sách giảm giá phục tính mùa vụ sẽ phụ thuộc vào nguồn lực của
thành để tạo lợi thế cạnh tranh. Đối với du khách, tính từng doanh nghiệp. Điều này có nghĩa rằng, nhu cầu
đối với các hoạt động du lịch vào mùa đông hay mùa trường và các động cơ của khách du lịch có thể giúp
hè phụ thuộc vào đặc điểm của các tiện ích được hỗ trợ việc phát triển theo hướng tiếp cận sản phẩm
cung cấp. Các chiến lược khắc phục tác động của tính và thị trường và do đó sẽ thu hút lượng du khách lớn
mùa vụ trong việc điều chỉnh các hoạt động được hơn trong mùa thấp điểm. Và chính vì nguyên nhân
tóm tắt trong Bảng 4. Trong đó, cụ thể nghiên cứu của gây ra tính mùa vụ trong du lịch của từng địa phương
Butler (2001) đưa ra các chiến lược quản lý như ưu đãi là khác nhau, do đó việc lựa chọn đối tượng thực hiện
về giá, thuế và đa dạng hóa thị trường, các hình thức được xem là yếu tố quan trọng (Lee và các cộng sự,
và sự kiện thu hút mới. Đối với những các sự kiện và 2008).
lễ hội đã có trước có thể kết hợp chiến lược đa dạng
Tóm lại, các cách thức phổ biến nhằm khắc phục
hóa sản phẩm và thị trường; trong khi đó những giải
tính mùa vụ trong du lịch tập trung vào: xác định khả
pháp liên quan đến sự thay đổi cơ cấu và môi trường
năng kéo dài thời vụ du lịch; hình thành nhiều thời vụ
thường là những cách thức được thực hiện từ phía
du lịch trong năm; phân đoạn thị trường để xác định
nhà quản lý (xem bảng 4).
số lượng và thành phần của luồng du khách triển
Tuy nhiên, điều quan trọng là những chiến lược vọng ngoài mùa du lịch chính; nâng cao chất lượng
được doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh hay cơ quan sẵn sàng đón tiếp du khách quanh năm cho điểm
quản lý lựa chọn thực hiện cần phải xem xét đến các đến; sử dụng tích cực các kích thích kinh tế.
nguyên nhân và những tác động từ chính các nguyên
T.N.Q. - O.N.C.
nhân này. Chẳng hạn như việc hiểu rõ phân đoạn thị
LOẠI TÁC
TỪ PHÍA CUNG
ĐỘNG
Chi phí
Sự tăng giá trong mùa cao điểm (tạo ra áp lực về
Common and Page (2001) giá đối với hàng hóa và phương tiện giao thông tại
Chi phí
những địa điểm này và sự gia tăng chi phí cung ứng
cho các doanh nghiệp)
Common and Page (2001) Quản lý ngân sách/dòng tiền Chi phí
Common and Page (2001) Sự bất ổn định của thu nhập, lợi tức dẫn đến rủi ro
Goulding, Baum and Morison cao đối với các chủ cơ sở/nhà quản lý, nhà đầu tư Chi phí
(2004); Jang (2004) và khu vực.
Goulding, Baum and Morison Thu nhập vào mùa cao điểm phải trang trải các
Chi phí
(2004); khoản chi phí cố định của năm.
Mourdoukoutas (1998), Ball
Chi phí tuyển dụng theo mùa Chi phí
(1998); Krakover (2000)
Cơ sở vật chất
Common and Page (2001); Jang
Việc sử dụng vượt quá hoặc dưới nguồn lực hiện có Chi phí
(2004)
Common and Page (2001) “Cháy hàng” - không đủ khả năng dự trữ hàng hóa
Chi phí
cho mùa cao điểm
Common and Page (2001) Áp lực đối với hệ thống giao thông và những cơ sở
Chi phí
vật chất khác trong những thời kỳ cao điểm
Việc làm
Nhu cầu không thường xuyên về lao động hạn chế
Common and Page (2001) quá trình tuyển dụng lao động:
Goulding, Baum and Morison - Thiếu hụt lao động theo mùa dẫn đến việc tìm Chi phí
(2004) kiếm lao động xa khu vực địa phương
- Chi phí tuyển dụng cao làm giảm gói tiền lương
Bảng 4. Chiến lược khắc phục những tác động từ tính mùa vụ
Jeffrey & Barden (1999); Phù hợp với các hoạt động du lịch
Tăng cường các hoạt động kinh doanh
và các cơ sở lữ hành để bán sản
và tăng cường sự thâm nhập thị trường
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
4. Tạo điều kiện thuận lợi từ cơ quan quản lý
Witt & Moutinho (1995);
Bố trí lịch nghỉ chéo nhau để kéo
Goulding, Baum & Morrison Làm giảm nhẹ hiện tượng cao điểm
dài kỳ nghỉ.
(2004)
TÀI LIỆU THAM KHẢO in the Occupancy Performance of English Hotels”, Tourism
1. Ahas, R., Aasa, A., Mark, U, Pae, T, and Kull, A. 2007. Economics, 5(1): 119-140.
“Seasonal tourism apaces in Estonia: Case study with 15. Jones, T.M., Felps, W. and Bigley, G.A. 2007. “Ethical
mobile positioning data”. Tourism Management, 28: 898- theory and stakeholder-related decisions: The role of
910. stakeholder culture”. Academy of Management Review,
2. Ball, R.M. 1988. “Seasonality: A Problem for Workers in 32(1): 137-155.
the Tourism Labour Market”. Service Industries Journal, 8(4): 16. Krakover, S. 2000.“Partitioning Seasonal Employment
501-513. in the Hospitality Industry”. Tourism Management, 21(5):
3. BarOn, R. 1975. Seasonality in tourism: a guide to the 461-471.
analysis of seasonality and trends for policy making. London: 17. Manning, R.E. and Powers, L. 1984. “Peak and Off
Economist Intelligence Unit, Technical Series No. 2. Peak Use: Redistributing the Outdoor Recreation/Tourism
4. Baum, T. and Hagan, L. 1997. “Responses to Load”. Journal of Travel Research, 23(2): 25-31.
seasonality in tourism: the experience of peripheral 18. Mourdoukoutas, P. 1988. “Seasonal Employment,
destinations”, Conference paper, International Tourism Seasonal Unemployment and Unemployment
Research Conference on Peripheral Area Tourism. Research Compensation”. American Journal of Economics and
Centre of Bornholm, Denmark, 8. Sociology, 47(3): 315-329.
5. Bond, H. 1996. “Suburban Hotels must Match Location 19. Phelps, A. 1988. “Seasonality in Tourism and
with Strategy”. Hotel and Motel Management, 211 (1): 54-56. Recreation: The Study of Visitor Patterns. A Comment on
6. Butler, R.W. 2001. “Seasonality in tourism: issues and Hartman”. Leisure Studies, 7(1): 33-39.
implications”. In: T. Baum and S. Lundtorp (eds). Seasonality 20. Smith, A.M. and Fischbacher, M. 2005. “New service
in Tourism. Amsterdam: Pergamon, 5-22. development: A stakeholder perspective”. European Journal
7. Butler, R. and Mao, B. 1997. “Seasonality in Tourism: of Marketing, 39(9/10): 1025-1048.
Problems and Measurement”. In P. Murphy (ed.). Quality 21. Witt, S.F. and Moutinho, L. (eds.) 1995. Tourism
Management in Urban Tourism. UK: Wiley. Marketing and Management Handbook. London, New York:
8. Commons, J. and Page, S. 2001. “Managing Seasonality Prentice Hall.
in Peripheral Tourism Regions: The Case of Northland, New
Zealand”. In T. Baum and S. Lundtrop (eds.), Seasonality in
Tourism. New York: Pergamon.
9. Amsterdam, 153-172. Drakatos, C.G. 1987. “Seasonal
Concentration of Tourism in Greece”. Annals of Tourism
Research, 14(4): 582- 586.
10. Getz, D., Carlsen, J. and Morrison, A.J. 2004. Family
Business in Tourism and Hospitality. Cambridge, MA, USA:
CABI Publishing, 91. http://site.ebrary.com/lib/victoriauni/
Doc?id=10070205&ppg=109
11. Getz, D. and Nilsson, P. 2004. “Responses of Family
Businesses to Extreme Seasonality in Demand: The Case of
Bornholm, Denmark”. Tourism Management, 25: 17-30.
12. Goulding, P.J., Baum, T.G. and Morrison, A.J. 2004.
“Seasonal Trading and Lifestyle Motivation: Experiences
of Small Tourism Businesses in Scotland”. Journal of Quality
Assurance in Hospitality & Tourism, 5(2/3/4): 209-238.
13. Hartmann, R. 1986. “Tourism, Seasonality and
Social Change”. Leisure Studies, 5(1): 25-33. Jang, S. S.
(2004) “Mitigating Tourism Seasonality”. Annals of Tourism
Research, 31(4): 819-836.
14. Jeffrey, D. and Barden, R.R.D. 1999. “An Analysis of the
Nature, Causes and Marketing Implications of Seasonality