Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 21

LUẬT DOANH NGHIỆP

TOPIC 10: PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN

Danh sách thành viên:


1. Đỗ Khánh Lâm. MSV: 22050170
2. Nguyễn Đình Trung Đức. MSV: 22050087
3. Nguyễn Hoài An. MSV: 22050003
4. Đào Quang Tùng. MSV: 22050325
5. Nguyễn Trọng Nghĩa. MSV: 22050230
I) Những vấn đề lý luận về phá sản

1) Khái niệm về phá sản


Về mặt pháp lý, khái niệm “phá sản” có thể được hiểu theo hai khía cạnh sau đây:
- Phá sản là tình trạng một tổ chức kinh doanh bị mất khả năng thanh toán và bị cơ quan
nhà nước (thông thường là tòa án) ra quyết định tuyên bố phá sản. Hậu quả của quyết
định này là sự chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
- Phá sản là thủ tục pháp lý liên quan đến một tổ chức kinh doanh để giải quyết tình
trạng mất khả năng thanh toán của tổ chức đó. Thủ tục pháp lý này được quy định
bởi Luật phá sản và pháp luật có liên quan, được tiến hành từ khi có dấu hiệu tổ chức
kinh doanh đó lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán và quá trình giải quyết tình
trạng mất khả năng thanh toán được thực hiện có thể đưa đến những hệ quả khác nhau là
phục hồi tổ chức kinh doanh hoặc thanh lý tài sản và chấm dứt hoạt động của tổ chức
kinh doanh

2) Các đặc điểm của phá sản


Về bản chất, phá sản hay vỡ nợ xuất phát từ tình trạng mất khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn phải trả của con nợ có liên quan. Do đó, nó tạo nên nghĩa vụ của con
nợ và quyền (truy đòi nợ) của các chủ nợ. Để giải quyết tình trạng này, giữa chủ nợ và
con nợ đã cùng nhau tìm ra những phương thức giải quyết khác nhau: hoặc là tự giải
quyết thông qua thương lượng, đàm phán, hoặc là với sự giúp đỡ của một cá nhân hoặc
tập thể nào đó, đôi khi là chính quyền địa phương nơi con nợ cư trú hay nơi con nợ tiến
hành các hoạt động kinh doanh. Quá trình giải quyết “phá sản”, đảm bảo nghĩa vụ của
chủ nợ và “giải thoát” trách nhiệm cho con nợ yêu cầu phải có sự can thiệp của pháp
luật để hài hòa lợi ích của cả hai. Phá sản có một số đặc điểm nhất định:
Thứ nhất, phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể, tại đó, tất cả các chủ nợ liên kết
với nhau để giải quyết vấn đề công nợ của những con nợ, vốn là các chủ thể rơi vào
trạng thái phá sản, thất bại trong việc hoàn lại các khoản vay. Các chủ thể này có thể
vẫn còn tài sản để thanh lý bù đắp cho các khoản vay nhưng cá biết có những chủ thể
không còn tài sản gì để bù đắp. Sở dĩ nói phá sản là một thủ tục đòi nợ tập thể vì các
chủ nợ của DN mất khả năng thanh toán, trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản,
không tự xé lẻ ra để đòi nợ riêng. Họ cùng tham gia vào một thiết chế chung để tiến
hành đòi nợ hay đảm bảo quyền lợi của mình, gọi là hội nghị chủ nợ (“HNCN”). Ngoài
ra, khi giải quyết vấn đề phá sản của DN, thì toàn bộ tài sản của DN đó được bán thanh
lý, đưa vào quỹ chung và trả cho các chủ nợ theo một thứ tự ưu tiên nhất định mà luật
phá sản quy định. Do vậy, trong bất cứ trường hợp nào, phá sản cũng là một thủ tục
mang tính tập thể cao.
Thứ hai, phá sản không chỉ nhắm đến mục đích đòi nợ mà còn chú trọng đến
việc giúp đỡ để con nợ có thể phục hồi hoạt động kinh doanh. Xu hướng chung của
pháp luật phá sản trên thế giới là chú trọng giải quyết hai vấn đề cơ bản: phục hồi hoạt
động kinh doanh của DN mất khả năng thanh toán và thanh lý tài sản của DN phá sản
để bù đắp các khoản nợ.
Phục hồi hoạt động kinh doanh của DN mất khả năng thanh toán là thủ tục rất
quan trọng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hết sức để giúp DN đó thoát khỏi tình trạng
khó khăn, cải thiện được tình trạng nợ nần và từng bước thoát khỏi thảm cảnh phá sản.
Thực tế thì bất kỳ nhà nước nào cũng quan tâm đến việc phục hồi hoạt động DN bởi
suy cho cùng DN thoát khỏi tình trạng phá sản thì quyền và lợi ích hợp pháp của các
chủ nợ mới không bị đe dọa, môi trường đầu tư, kinh doanh của nhà nước vì thế mà
cũng được cải thiện.
Thứ ba, kết thúc thủ tục phá sản thường là sự chấm dứt tồn tại của một chủ thể
kinh doanh. Phá sản là một thủ tục đòi nợ đặc biệt, theo đó các chủ nợ và người có
quyền, nghĩa vụ liên quan tiến hành thủ tục tống tụng tư pháp để yêu cầu tòa án can
thiệp nhằm thu hồi các khoản nợ của mình. Có những trường hợp DN phục hồi các hoạt
động kinh doanh một cách thành công nhưng nhìn chung hậu quả pháp lý của phá sản
là các DN liên quan bị chấm dứt tồn tại, toàn bộ tài sản của DN đó bị thanh lý để trả
cho các chủ nợ. Trong trường hợp này, phá sản có ý nghĩa khá tiêu cực.
Thứ tư, thủ tục phá sản là một thủ tục pháp lý có tính chất tổng hợp và khá phức
tạp. Điều này thể hiện ở việc tòa án phải tham gia vào hầu hết các thủ tục giải quyết phá
sản, từ ra quyết định mở thủ tục phá sản đến giám sát hoạt động của các DN mất khả
năng thanh toán, rà soát, xem xét phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, xử lý tài
sản của DN có tranh chấp…Do tính chất đặc biệt phức tạp của mình, tố tụng phá sản
đòi hỏi phải có luật riêng và luôn là một thủ tục tố tụng tư pháp đặc biệt.

3) Phân loại phá sản


- Căn cứ vào nguyên nhân gây ra phá sản
+ Phá sản trung thực là hiện tượng phá sản do những nguyên nhân khách quan hay
những rủi ro trong kinh doanh gây ra
+ Phá sản gian trá là hiện tượng phá sản do con nợ có những thủ đoạn gian trá, có sắp
đặt trước nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác. Đối với phá sản gian trá, trong quá
trình tiến hành thủ tục phá sản nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thẩm phán cung
cấp tài liệu cho VKSND cùng cấp để xem xét việc khởi tố về hình sự và vẫn tiến hành
thủ tục phá sản bình thường.
- Căn cứ vào cơ sở phát sinh quan hệ pháp lý:
- Phá sản tự nguyện là phá sản do chính con nợ yêu cầu khi thấy mình lâm vào tình
trạng phá sản.
- Phá sản bắt buộc là phá sản được thực hiện theo yêu cầu của chủ nợ hoặc của đại
diện chủ sở hữu ở một số loại hình doanh nghiệp.
- Dựa vào đối tượng và phạm vi điều chỉnh: phá sản doanh nghiệp, phá sản hợp tác xã,
phá sản cá nhân.

4) Luật về phá sản điều chỉnh nhóm quan hệ XH


- Pháp luật về phá sản điều chỉnh hai nhóm quan hệ XH: quan hệ tài sản giữa chủ nợ
và con nợ, quan hệ tố tụng giữa các đương sự với CQNN có thẩm quyền.

- Quan hệ giữa chủ nợ và con nợ: Quan hệ này chỉ được coi là quan hệ PL phá sản kể
từ khi có yêu cầu phá sản. Chủ nợ là những người có quyền yêu cầu con nợ thực hiện
một số nghĩa vụ tài sản nhất định: Chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
và chủ nợ không có bảo đảm. Các khoản nợ của doanh nghiệp, htx gồm: nợ có bảo
đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn (tuy nhiên khi mở thủ tục
phá sản thì những khoản nợ chưa đến hạn cũng được coi là đã đến hạn).

- Quan hệ tố tụng: Đương sự: chủ nợ, có nợ, những người liên quan, các cơ quan tố
tụng: tòa án nhân dân, tổ quản lí, thanh lí tài sản, VKSND

- Chủ thể tham gia:


+ Quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản: Luật Phá sản (2014) đưa
ra quy định về quân tải viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản Quy định về
quản tài viên và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là những quy định mới của
Luật Phá sản. Theo đó, “quản tài viên là cá nhân hành nghề lý, thanh lý tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản"
và doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là “doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh
lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán trong quá trình giải
quyết phá sản”.

+ Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền và nghĩa vụ được
quy định tại Điều 16 Luật Phá sản. Cụ thể: Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh
doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, gồm:
Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp, hợp tác xã; Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của
Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản; Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật; Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện
công việc theo quy định của pháp luật; Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã để bảo đảm chi phí phá sản; Bán tài sản theo quyết định của
Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản; Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo
quy định của Luật này; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham
gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý
tài sản; Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.

+ Chủ nợ và con nợ
- Chủ nợ là những người có mối quan tâm trực tiếp đến việc phá sản vì các quyển về
tải sản của họ gắn với tài sản còn lại của doanh nghiệp, họ có quyền cũng được tham
gia vào quá trình xử lý tài sản của doanh nghiệp phá sản. Về nguyên tắc chung, tất cả
các chủ nợ đều có quyền bình đẳng như nhau trong việc đòi nợ và thu hồi nợ từ tài sản
của doanh nghiệp mắc nợ. Do xuất phát tinh chất của mối quan hệ giữa doanh nghiệp
mắc nợ và chủ nợ và việc có hay không có sử dụng các biện pháp đảm bảo đối với các
khoản nợ mà tư cách chủ nợ có sự khác biệt. Đồng thời với sự khác biệt về tư cách
chủ nợ mà họ có những quyền và nghĩa vụ không hoàn toàn giống nhau.
- Con nợ là Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn theo quy định tại
Khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản đã quy định DN HTX mất khả năng thanh toán (con nợ)
là DN , HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể
từ ngày đến hạn thanh toán. Mục tiêu quan trọng nhất của Luật Phá sản là bảo đảm
quyền lợi của cả chủ nợ và con nợ.

II) Phân biệt sự khác nhau giữa phá sản DN, HTX
với giải thể DN, HTX

1. Về khái niệm
Theo Luật Doanh nghiệp 2020 thì:
● Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
● Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo
ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

2. Về điều kiện
♣ Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện:
● Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán.
● Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

♣ Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc các trường hợp:


● Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn.
● Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh
nghiệp.
● Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời
hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp.
● Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Về đối tượng có quyền nộp đơn yêu cầu


♣ Những người có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
● Chủ doanh nghiệp tư nhân;
● Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
● Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên;
● Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
● Thành viên hợp danh của công ty hợp danh;
● Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần;
● Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những
nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở;
● Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
● Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng.

♣ Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:
● Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
● Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
● Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH;
● Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

4. Về loại thủ tục


● Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền quyết định sau
khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
● Giải thế là một loại thủ tục hành chính do người có thẩm quyền trong doanh
nghiệp tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

5. Về thứ tự thanh toán tài sản khi công ty phá sản, giải thể
♣ Thứ tự thanh toán khi công ty phá sản:
● Chi phí phá sản.
● Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động
tập thể đã ký kết.
● Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
● Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
● Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại
này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh.
● Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự
ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

♣ Thứ tự thanh toán khi công ty giải thể:


● Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của
pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
● Nợ thuế.
● Các khoản nợ khác.
● Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí, phần tài sản còn lại sẽ chia
cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công
ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

6. Về hậu quả pháp lý


● Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu như có người mua
lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên
và chấm dứt sự tồn tại).
● Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.
III) NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng


- Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau
đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế đó.

2. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản
nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp
mất khả năng thanh toán.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công
ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số
cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp
Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
3. Quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều
18 của Luật này.
2. Đề xuất với Tòa án nhân dân tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản trước khi mở thủ tục phá sản.
3. Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
4. Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung thực.

Điều 20. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
1. Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo quy định tại Điều
18 của Luật này.
2. Được đưa ra ý kiến về việc chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
3. Phải thông báo công khai về quyết định mở thủ tục phá sản ngay sau khi
nhận được quyết định mở thủ tục phá sản.

4. Thẩm quyền giải quyết phá sản của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh hoặc
đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục
phá sản ở nước ngoài;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở
nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
d) Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện)
mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ
việc.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự


1. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy
định của Luật này.
2. Yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản trong trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này.
3. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thanh lý tài sản.
4. Đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp
tác xã phá sản theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
5. Phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án
nhân dân.
6. Quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.

6. Cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
Cá nhân, doanh nghiệp được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong quá trình giải
quyết phá sản gồm:
1. Quản tài viên;
2. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

7. Điều kiện hành nghề Quản tài viên


1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng
và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.

2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:


a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc
quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.

8. Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản


1. Các loại doanh nghiệp sau đây được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
trong quá trình giải quyết phá sản:
a) Công ty hợp danh;
b) Doanh nghiệp tư nhân.

2. Điều kiện để doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Công ty hợp danh có tối thiểu hai thành viên hợp danh là Quản tài
viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty hợp danh là Quản tài viên;
b) Doanh nghiệp tư nhân có chủ doanh nghiệp là Quản tài viên, đồng
thời là Giám đốc.

3. Chính phủ quy định chi tiết việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và việc
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

9. Cá nhân không được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án nhưng chưa
được xóa án tích; người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
10. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản
1. Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, gồm:
a) Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không
được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài
sản của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản;
d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo
quy định của pháp luật;
đ) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của
pháp luật;
e) Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã để bảo đảm chi phí phá sản;
g) Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá
sản;
h) Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật này;
báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá
sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.

2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã không có người đại diện theo pháp luật.
3. Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:
a) Thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt
hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo
quy định của pháp luật.

5. Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của
Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan
thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

IV) Thủ tục giải quyết phá sản DN, HTX


Thủ tục tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản được thực hiện sau khi tòa án
nhân được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được coi
là đã mất khả năng thanh toán. Cụ thể như sau:

Thẩm quyền của tòa án:

Tòa án nhân dân nhận đơn và giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã theo Luật
hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh thành phố.

Toà án nhân dân huyện, quận có thẩm quyền nhận đơn và giải quyết yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện, quận đó.

Những người có quyền nộp đơn

– Chủ nợ

– Người lao động trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không trả được lương,
các khoản nợ khác cho người lao động

– Chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước

– Các cổ đông công ty cổ phần

– Thành viên hợp danh công ty hợp danh.

Những người có nghĩa vụ nộp đơn:

– Doanh nghiệp, Hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.

I. Người nộp đơn là chủ nợ

Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;


b) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;

d) Các khoản nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần đến hạn mà không
được doanh nghiệp, hợp tác xã thanh toán;

đ) Quá trình đòi nợ;

e) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

II. Người nộp đơn là người lao động

1. Đại diện cho người lao động được cử hợp pháp sau khi được quá nửa số người lao
động trong doanh nghiệp, hợp tác xã tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ
ký; đối với doanh nghiệp, hợp tác xã quy mô lớn, có nhiều đơn vị trực thuộc thì đại
diện cho ng­ười lao động được cử hợp pháp phải đựơc quá nửa số người được cử làm
đại diện từ các đơn vị trực thuộc tán thành.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản;

d) Số tháng nợ tiền lương, tổng số tiền lương và các khoản nợ khác mà doanh nghiệp,
hợp tác xã không trả được cho người lao động;

đ) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.

III. Người nộp đơn là doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản

1. Khi nhận thấy doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản thì chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Căn cứ của việc yêu cầu mở thủ tục phá sản.


3. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải đ­ược gửi cho Toà án có thẩm quyền quy định
tại Điều 7 của Luật phá sản.

4. Phải nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, trong đó giải
trình nguyên nhân và hoàn cảnh liên quan đến tình trạng mất khả năng thanh toán; nếu
doanh nghiệp là công ty cổ phần mà pháp luật yêu cầu phải được kiểm toán thì báo
cáo tài chính phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận;

b) Báo cáo về các biện pháp mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện, nhưng vẫn
không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;

c) Bảng kê chi tiết tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã và địa điểm nơi có tài sản nhìn
thấy được;

d) Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của
các chủ nợ; ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm; các khoản nợ ch­ưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm ;

đ) Danh sách những ng­ươì mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên,
địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm; các khoản nợ chư­a đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm ;

e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là một
công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh
nghiệp;

g) Những tài liệu khác mà Toà án yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung cấp
theo quy định của pháp luật.

IV. Người nộp đơn là chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước

1. Khi nhận thấy doanh nghiệp nhà n­ước lâm vào tình trạng phá sản mà doanh nghiệp
không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì đại diện chủ sở hữu
của doanh nghiệp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp
đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
đu­ợc thực hiện như mục trên.

V. Người nộp đơn là các cổ đông công ty cổ phần


1. Khi nhận thấy công ty cổ phần lâm vào tình trạng phá sản thì cổ đông hoặc nhóm cổ
đông có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của điều lệ công ty;
nếu điều lệ công ty không quy định thì việc nộp đơn được thực hiện theo nghị quyết
của đại hội cổ đông. Trường hợp điều lệ công ty không quy định mà không tiến hành
được đại hội cổ đông thì cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ
thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản đối với công ty cổ phần đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
được thực hiện như trên, trừ các giấy tờ, tài liệu như phần d, đ và e:

d) Danh sách các chủ nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của
các chủ nợ; ngân hàng mà chủ nợ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm ;

đ) Danh sách những người mắc nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong đó ghi rõ tên,
địa chỉ của họ; ngân hàng mà họ có tài khoản; các khoản nợ đến hạn có bảo đảm và
không có bảo đảm; các khoản nợ chưa đến hạn có bảo đảm và không có bảo đảm ;

e) Danh sách ghi rõ tên, địa chỉ của các thành viên, nếu doanh nghiệp mắc nợ là một
công ty có các thành viên liên đới chịu trách nhiệm về những khoản nợ của doanh
nghiệp;

VI. Người nộp đơn là thành viên công ty hợp danh

1. Khi nhận thấy công ty hợp danh lâm vào tình trạng phá sản thì thành viên hợp danh
có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty hợp danh đó.

2. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
đ­ược thực hiện như trên.

– Ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: 30 ngày kể từ ngày toà án thụ lý
hồ sơ.

– Niêm yết danh sách chủ nợ, người mắc nợ: 60 ngày kể từ ngày toà án ra quyết định
mở thủ tục phá sản.

– Khiếu nại và giải quyết khiếu nại danh sách chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày niêm yết.

– Hội nghị chủ nợ: 15 ngày kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ.

Thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản


Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản yêu cầu giải quyết phá sản được hiểu là việc
Toà án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, vào sổ thụ lý để giải quyết vụ việc
phá sản.

Nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản cũng như trách nhiệm của Toà án trong quá trình tiến hành giải quyết vụ việc phá
sản, Luật Phá sản năm 2014 đã có những quy định cụ thể về thụ lý đơn yêu cầu
giải quyết phá sản. Cụ thể, khi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được nộp lên Toà án,
Thẩm phán được phân công xử lý vụ việc trong thời hạn ba ngày sẽ xem xét và xử lý
đơn về các nội dung sau:

- Nếu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho người nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản,
trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;

- Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản chưa đầy đủ, Thẩm phán sẽ thông báo
cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;

- Nếu thấy thẩm quyền giải quyết vụ việc thuộc Toà án khác, Thẩm phán sẽ làm thủ
tục chuyển đơn lên Toà án đó;

- Trong một số trường hợp nhất định, Thẩm phán phải trả lại đơn xin yêu cầu mở thủ
tục phá sản.

Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi cho
người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.

Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có đơn yêu cầu giải quyết phá sản hợp
pháp của đương sự và sau khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp
tạm ứng chi phí phá sản (trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi
phí phá sản).

Ngoài ra, không phải trong mọi trường họp Toà án đều thụ lý đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, Toà án có quyền trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các
trường hợp pháp luật quy định, như người nộp đơn không có thẩm quyền, không sửa
đổi, bổ sung đơn theo quy định, không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản
v.v. hoặc Toà án khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều
35 Luật Phá sản năm 2014).
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

Điều 87 Luật phá sản 2014 quy định về xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh như sau:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung
áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho
Thẩm phán, chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản, chủ nợ, Ban đại diện chủ nợ (nếu có).

Ngay sau khi nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh, Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có nhiệm vụ báo cáo Thẩm phán.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán xem xét trước khi
đưa phương án ra Hội nghị chủ nợ xem xét thông qua.

.Căn cứ vào Điều 107 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết của
Hội nghị chủ nợ

1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề
nghị tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 của Luật này thì Tòa
án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
2. Sau khi Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ tục phục hồi
hoạt động kinh doanh nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã không xây dựng được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;

b) Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết của Hội nghị chủ nợ đề nghị
tuyên bố phá sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản 2014 thì Tòa
án nhân dân xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Căn cứ vào Điều 120 Luật Phá sản 2014 quy định về thủ tục thi hành quyết định tuyên
bố phá sản như sau:

Thủ tục thi hành quyết định tuyên bố phá sản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp
hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

2. Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự, Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
thi hành quyết định tuyên bố phá sản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản;

b) Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài
sản;

c) Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản
trong vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

d) Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện phương án phân chia tài sản
theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án dân sự có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành, phân công Chấp hành
viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

- Sau khi nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên thực hiện các nhiệm vụ tại khoản 2 nêu trên.

- Bên cạnh đó, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phân
công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có văn bản yêu cầu
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc thanh lý tài sản.

- Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện thanh lý tài sản có các nội dung chủ yếu tại khoản 2 Điều 121 Luật Phá sản 2014.
- Văn bản yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc
thanh lý tài sản phải được gửi cho Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người
tham gia thủ tục phá sản.

- Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được
việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh
nghiệp phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của
pháp luật.

You might also like