Nam châm nào cũng có hai cực. Khi để tự do,cực luôn chỉ hướng Bắc gọi là cực Bắc, cực luôn chỉ hướng Nam gọi là cực Nam Kí hiệu: + N (North): cực Bắc + S (South): cực Nam II - ĐẶC ĐIỂM - Hút sắt hoặc bị sắt hút (ngoài ra còn hút niken, coban, gađolini…) Ở hai từ cực của nam châm hút sắt mạnh nhất - Nam châm hầu như không hút đồng, nhôm và các kim loại không thuộc vật liệu từ - Luôn có hai cực, cực Bắc (N) sơn đỏ và cực Nam (S) sơn xanh hoặc trắng - Nếu để hai nam châm lại gần nhau thì các cực cùng tên đẩy nhau, các cực khác tên hút nhau. Khi một nam châm thẳng bị gãy thì chúng sẽ tạo thành các nam châm nhỏ III - KIM NAM CHÂM Luôn chỉ hướng Bắc-Nam địa lý (la bàn) IV - ỨNG DỤNG Kim nam châm, labàn, Đi-na-mô xe đạp, Loa điện (loa điện có cả hai loại nam châm), động cơ điện đơn giản, máy phát điện đơn giản… TÁC DỤNG TỪ CỦA DÒNG ĐIỆN - TỪ TRƯỜNG I - THÍ NGHIỆM ƠXTET Đặt dây dẫn song song với kim nam châm. Cho dòng điện chạy qua dây dẫn, kim nam châm bị lệch khỏi vị trí ban đầu => có lực tác dụng lên kim nam châm (lực từ) Kết luận: Dòng điện chạy qua dây dẫn thẳng hay dây dẫn có hình dạng bất kì đều gây ra tác dụng lực (gọi là lực từ) lên kim nam châm đặt gần nó. Ta nói dòng điện có tác dụng từ. II - TỪ TRƯỜNG Từ trường là không gian xung quanh NC, xung quanh dòng điện có khả năng tác dụng lực từ lên kim nam châm đặt trong nó. Từ mỗi vị trí nhất định trong của thanh nam châm hoặc của dòng điện kim nam châm đều chỉ một hướng xác định III - CÁCH NHẬN BIẾT TỪ TRƯỜNG Người ta dùng kim nam châm (gọi là nam châm thử) để nhận biết từ trường. Nơi nào trong không gian có lực từ tác dụng lên kim nam châm (làm kim nam châm lệch khỏi hướng BắcNam) thì nơi đó có từ trường