Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Viện Quản trị Kinh doanh

---------***---------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Đề tài: Lý luận về kinh tế hàng hóa và sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt
Nam

Họ tên sinh viên: Nguyễn Phương Thảo

Mã sinh viên: 11225922

Lớp: EBDB 4 - Khóa: K64

Giảng viên: TS Lê Ngọc Thông

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2023

1
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................................................3


I. Kinh tế hàng hóa:.....................................................................................................................................4
1. Khái niệm:..............................................................................................................................................4
2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:................................................................................4
3. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa...............................................................................................5
4. Vai trò của kinh tế hàng hóa trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia............................................6
5. Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế hàng hóa nói chung.................................................................6
a. Ưu điểm:..........................................................................................................................................6
b. Hạn chế:...........................................................................................................................................8
6. Các nguyên lý và quy luật của kinh tế hàng hóa....................................................................................8
a. Nguyên lý cung cầu và tác động của chúng lên giá cả.....................................................................8
b. Quy luật giá trị và vai trò của nó trong việc sản xuất hàng hóa......................................................11
c. Quy luật cạnh tranh........................................................................................................................14
II. Nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................15
1. Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa ở Việt Nam....................................................................15
2. Đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam..................................................................................17
3. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay..............................................................19
4. Đánh giá thực trạng:.............................................................................................................................20
a, Những thành tựu của kinh tế hàng hóa hiện nay tại Việt Nam...........................................................20
b, Ưu thế trong phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam..................................................22
c, Hạn chế trong phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam...............................................23
d. Thực trạng những tác động tiêu cực của nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam:....................................24
5. Giải pháp nâng cao sản xuất hàng hóa ở Việt Nam:............................................................................26
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................30
Danh mục tài liệu tham khảo....................................................................................................................31

2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và kết nối thương mại quốc tế ngày càng phát triển, nhớ tới
đại dịch COVID-19 năm 2021 đã khiến nhiều quốc gia giật mình nhìn lại những mối đe
dọa đáng sợ khi tất cả các hoạt động thương mại phải dừng lại. Điều này dấy những lo
ngại về sự phụ thuộc quá mức vào thương mại quốc tế và gợi lại những kêu gọi trở về với
thời “tự lực tự cường", một giấc mộng đã không ít lần tan vỡ của nhiều quốc gia trong
lịch sử. Tuy nhiên, việc đóng cửa và tự cô lập cũng mang lại những hậu quả nghiêm trọng
cho sự phát triển kinh tế và xã hội.

Trong bối cảnh này, khái niệm kinh tế hàng hóa, một phần quan trọng của nền kinh tế
toàn cầu, đang được quan tâm và tìm hiểu sâu hơn. Với tư cách là một quốc gia mới nổi,
Việt Nam cũng đang tiến hành đổi mới, mở rộng và đưa kinh tế của mình vào khu vực và
thế giới. Trong đó, việc áp dụng lý luận về kinh tế hàng hóa vào phát triển kinh tế là vô
cùng quan trọng.

Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ tập trung đi sâu vào phân tích và thảo luận về lý luận
về kinh tế hàng hóa và vai trò của nó trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Trước năm
1986, Việt Nam áp dụng chủ trương kinh tế đóng cửa, tự cung tự cấp, dẫn đến tình trạng
kinh tế lạc hậu, khó khăn. Tuy nhiên, sau khi chuyển đổi đổi mới và hội nhập quốc tế,
Việt Nam đã chứng tỏ được sức mạnh của một nền kinh tế mở, hội nhập và phát triển.
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách đưa ra một số khái niệm cơ bản về kinh tế hàng hóa, sau
đó đi vào phân tích tình hình phát triển kinh tế hàng hóa của Việt Nam, cùng với những
hạn chế và thách thức trong quá trình đó. Từ đó, chúng ta sẽ đưa ra một số giải pháp
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa của Việt Nam và nâng cao hiệu quả kinh tế của
đất nước. Bài viết sẽ phân tích các yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam, đồng thời đánh giá những thách thức và cơ hội trong tương lai.

3
I. Kinh tế hàng hóa:

1. Khái niệm:

- Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản phẩm đều do con
người sản xuất ra, mỗi người chuyên làm ra một sản phẩm nhất định, thành thử
muốn thỏa mãn các nhu cầu của xã hội thì cần có mua bán sản phẩm. Vì vậy sản
phẩm trở thành hàng hóa trên thị trường (Lênin toàn phần, tập 1). Như vậy, ta có
thể thấy rằng kinh tế hàng hóa là một nền kinh tế mở và các quan hệ của nó hầu
hết được thể hiện dưới hình thái giá trị.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán. Trong kinh tế chính trị, sản xuất hàng hóa
được coi là quá trình cốt lõi của sự phân chia lao động và sự tách biệt giữa bộ phận
sở hữu sản phẩm và bộ phận lao động. Nó ảnh hưởng đến cả cấu trúc xã hội và các
quan hệ quyền lợi trong mỗi nền kinh tế.
+ Ví dụ: Để có được các sản phẩm như lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở,
mọi người phải tự tìm cách để sản xuất, tạo ra nó như hái lượm, gieo trồng, săn
bắt, chăn nuôi, trồng dâu nuôi tằm, se tơ, dệt vải, may quần áo, gây dựng nhà ở...
mà không có sự tham gia của những người khác hay quan hệ trao đổi với nhau.

2. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:

- Sản xuất hàng hóa xuất hiện và tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khi và
chỉ khi xuất hiện hai điều kiện tiên quyết sau:

+ Thứ nhất là có sự phân công lao động xã hội: Các cá nhân hoặc nhóm cá nhân
trong xã hội cần phải phân chia công việc và chuyên môn hóa để tận dụng tối đa
năng suất lao động của mỗi người. Khi đó họ sẽ trở thành những chủ thể độc lập,
chỉ những người sản xuất mới toàn quyền sở hữu và quyết định đối với những sản
phẩm, hàng hóa mà họ sản xuất. Bởi vậy để có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng,
mọi người sẽ trao đổi và mua bán hàng hóa với nhau
+ Thứ hai là có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất
với nhau: Đó là những người sản xuất sẽ trở thành những chủ thể sản xuất độc lập
với nhau, họ có quyền sở hữu đối với những sản phẩm họ làm ra. Sản phẩm do ai
tạo ra thì người đó có toàn quyền sử dụng, khai thác và sở hữu những người khác
không có quyền tự do chia chác hoặc lấy sản phẩm của người khác. Quyền sở hữu
sản phẩm độc lập của từng chủ thể sản xuất này sẽ dẫn đến hiện tượng những

4
người sản xuất tồn tại độc lập với nhau trên thị trường. Nếu muốn sử dụng, lấy sản
phẩm của người khác để phục vụ nhu cầu của bản thân thì họ phải có quyền sở
hữu một sản phẩm tương đương để trao đổi, mua bán theo nguyên tắc ngang giá.
Điều kiện này dựa trên chế độ tư hữu hoặc những hình thức khác nhau về tư liệu
sản xuất và nó làm cho tư liệu sản xuất thuộc về từng người hoặc từng nhóm người
trong xã hội.
 Khi hai điều kiện này kết hợp với nhau, quan hệ trao đổi giữa các sản xuất sẽ phát
triển, tạo ra nhu cầu cho việc sử dụng tiền tệ để thanh toán các sản phẩm và dịch
vụ. Từ đó, hình thành một hệ thống kinh tế thị trường với quan hệ trao đổi, mua
bán giữa các sản xuất và người tiêu dùng. Hệ thống này có thể tồn tại ở nhiều hình
thái kinh tế xã hội khác nhau, từ kinh tế thị trường đến kinh tế xã hội chủ nghĩa.
 Kết luận: phân công lao động xã hội làm cho con người phụ thuộc vào nhau và tạo
ra sự kết nối giữa các cá nhân trong xã hội. Điều này cho phép các cá nhân tận
dụng tối đa năng suất lao động của mỗi người và sản xuất ra các mặt hàng khác
nhau, tạo ra nhu cầu và sự đa dạng trong sản xuất. Điều quan trọng là việc sở hữu
và quản lý các sản phẩm được sản xuất ra. Trong chế độ tư hữu, mỗi cá nhân hoặc
tập thể sở hữu các phương tiện sản xuất và sản phẩm được tạo ra bởi họ. Điều này
tạo ra sự độc lập giữa các cá nhân và tập thể, tuy nhiên cũng dẫn đến mâu thuẫn và
sự chia rẽ trong xã hội. Việc trao đổi và mua bán sản phẩm giữa các cá nhân và tập
thể giúp giải quyết mâu thuẫn này và tạo ra quan hệ trao đổi giữa các cá nhân và
tập thể. Điều này tạo ra nhu cầu cho sự sử dụng tiền tệ để thanh toán các sản phẩm
và dịch vụ, và từ đó hình thành hệ thống kinh tế thị trường. Vì vậy, sản xuất hàng
hóa bắt nguồn từ các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và được xác lập thông qua
sự phân công lao động xã hội và quan hệ trao đổi giữa các sản xuất và người tiêu
dùng.

3. Đặc trưng cơ bản của sản xuất hàng hóa


- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Sản xuất hàng hóa là hình
thức sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác
thông qua quan hệ trao đổi, mua bán. Trong đó, sản phẩm được sản xuất không
phải để sử dụng bởi chính người sản xuất, mà để trao đổi lấy những sản phẩm
khác. Quan hệ trao đổi này dẫn đến sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những
người sản xuất với nhau và là điều kiện để hình thành hệ thống sản xuất hàng hóa.
Hệ thống này có tính chất đối lập với sản xuất tự cung tự cấp, nơi sản phẩm được
sản xuất để sử dụng bởi chính người sản xuất mà không có quan hệ trao đổi với
người khác.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã
hội. Tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động người sản xuất hàng hóa
5
tạo ra một mâu thuẫn cơ bản trong sản xuất hàng hóa. Mặc dù việc sở hữu tư nhân
giúp mỗi người sản xuất có động lực để sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, tuy
nhiên tính chất xã hội của sản phẩm lại đòi hỏi sản phẩm phải đáp ứng được nhu
cầu tiêu dùng của cộng đồng, thông qua việc trao đổi và mua bán. Khi sản phẩm
không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã hội hoặc khi sản phẩm bị sản xuất
quá nhiều dẫn đến sự thừa thãi, khó tiêu thụ, thì sẽ xảy ra khủng hoảng trong nền
kinh tế hàng hóa. Để giải quyết mâu thuẫn cơ bản này, chính phủ và các tổ chức xã
hội phải can thiệp để bảo vệ lợi ích của cả cá nhân và xã hội.

4. Vai trò của kinh tế hàng hóa trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia

Vai trò của kinh tế hàng hóa trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia rất quan
trọng, bởi vì nó có thể tạo ra sự đổi mới, thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Kinh tế hàng hóa cung cấp nền tảng cho việc phát triển các ngành kinh tế khác nhau,
từ nông nghiệp, công nghiệp đến dịch vụ.

Ngoài ra, kinh tế hàng hóa còn giúp thúc đẩy sự cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản
phẩm và tăng cường sự đổi mới trong kinh tế. Nó cũng có thể tạo ra nhiều cơ hội việc
làm và thu nhập cho người dân, từ đó cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế của
quốc gia.

Tuy nhiên, kinh tế hàng hóa cũng gặp phải nhiều thách thức như động lực thị trường
không ổn định, các vấn đề về an toàn thực phẩm và môi trường, nhu cầu phát triển
bền vững và cải cách kinh tế. Để đáp ứng những thách thức này, chính phủ cần có các
chính sách hỗ trợ, quản lý và điều tiết kinh tế hàng hóa, đảm bảo rằng kinh tế hàng
hóa phát triển bền vững và có lợi cho người dân cũng như môi trường.

Ngoài ra, để tăng cường vai trò của kinh tế hàng hóa trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia, cần phải đầu tư vào hạ tầng và năng lực sản xuất, tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh của quốc gia
trên thị trường quốc tế.

Tóm lại, kinh tế hàng hóa là một hình thức kinh tế quan trọng và có vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Chính phủ cần có các chính sách hỗ trợ
và quản lý để đảm bảo kinh tế hàng hóa phát triển bền vững và có lợi cho người dân
cũng như môi trường.

5. Những ưu điểm và hạn chế của kinh tế hàng hóa nói chung.

6
a. Ưu điểm:
- Sản xuất hàng hóa giúp tối ưu hóa, tận dụng khai thác được những lợi thế về điều
kiện tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng đơn vị sản xuất cũng như từng
vùng sản xuất. Bởi lẽ sản xuất hàng hóa chính là kiểu tổ chức kinh tế sản xuất
hàng hóa có sự phân công chuyên môn hóa sản xuất.
- Đẩy mạnh chuyên môn hóa lao động, tạo động lực cho sự phát triển của nền kinh
tế nói chung. Bởi sự phát triển của sản xuất hàng hóa lại có tác động trở lại, thúc
đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội, mở rộng, gắn kết mối liên hệ giữa
nhiều ngành nghề, vùng sản xuất khác nhau. Từ đó, hạn chế sự bảo thủ, trì trệ, lạc
hậu làm cho năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu của xã hội
được đáp ứng đầy đủ hơn.
- Khai thác được lợi thế của các quốc gia với nhau khi sản xuất và trao đổi hàng hóa
mở rộng giữa các quốc gia.
- Nền sản xuất hàng hóa giúp mở rộng quy mô sản xuất, không còn bị giới hạn bởi
nhu cầu và nguồn lực hạn hẹp so với sản xuất tự cung tự cấp. Sản xuất hàng hóa
trên quy mô lớn cũng tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các nghiên cứu và phát
triển công nghệ - kỹ thuật, từ tăng cơ hội tiếp cận sản phẩm đến với nhiều người
tiêu dùng hơn, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Chủ động và tự do trong sản xuất và tiêu thụ: luôn tạo điều kiện, động lực buộc
người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế, cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa, giảm thiểu bớt chi phí sản
xuất, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn bởi kinh tế
hàng hóa không được điều khiển bởi nhà nước mà dựa trên quy luật cung - cầu,
quy luật giá trị, cạnh tranh...trên thị trường. Từ đó tạo điều kiện, cơ sở nền tảng
cho sự phát triển con người, nền kinh tế và đất nước.
- Cải thiện đời sống vật chất mà cả đời sống văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao
hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn với sự phát triển của sản xuất, mở rộng và giao
lưu kinh tế giữa các cá nhân, giữa các vùng, giữa các nước...
- Sản xuất hàng hóa đa dạng: Kinh tế hàng hóa phát triển trên cơ sở sản xuất hàng
hóa đa dạng, từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản đến sản xuất
công nghiệp và dịch vụ. Sản phẩm được sản xuất để bán trên thị trường thay vì
dùng cho mục đích tự tiêu thụ.
- Thị trường là trung tâm của kinh tế: Kinh tế hàng hóa hoạt động trên cơ sở thị
trường, các sản phẩm được trao đổi dựa trên giá trị thực tế của chúng trên thị
trường. Các doanh nghiệp hoạt động dựa trên lợi nhuận và cạnh tranh với nhau để
tạo ra sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý.

7
- Sản xuất hàng hóa được xem là một trong những nhân tố quan trọng, đưa đất Việt
Nam từ một nước kém phát triển bước lên đà phát triển.
 Như vậy, sản xuất hàng hóa đối lập và có những ưu việt so với sản xuất tự cấp tự
túc. Tính ưu việt này được thể hiện qua các biểu hiện: sản xuất hàng hóa tạo động
lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế đồng thời phát huy tốt nhất
tiềm năng của mọi chủ thể kinh tế, các vùng miền, lợi thế quốc gia và tạo ra các
phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người nhằm thúc đẩy tiến bộ xã
hội. Nền kinh tế hàng hóa vì mục đích lợi nhuận nên nó có khả năng kích thích cải
tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh chóng,
tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt,
giá thành hạ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, và thúc đẩy sản xuất xã hội
nhanh.

b. Hạn chế:
- Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa: Do sự tập trung về
mặt kinh tế và quyền lực vào tay các doanh nghiệp lớn. Sự phân chia mạnh mẽ
giữa các chủ thể sản xuất dẫn đến sự bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên, lao
động và tài sản, và gây ra nhiều vấn đề xã hội như chuyên chế và bất công.
- Tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng, lạm phát: Sản xuất hàng hóa thường dựa
trên nhu cầu thị trường, rất dễ xảy ra tình trạng thừa sản phẩm. Không chỉ gây lãng
phí tài nguyên và lao động, khi sản xuất hàng hóa trở nên quá tập trung và không
cân đối với nhu cầu của thị trường, có thể xảy ra tình trạng thừa hàng hoá, khiến
giá cả giảm sút, ảnh hưởng đến lợi nhuận của các nhà sản xuất và có thể dẫn đến
khủng hoảng kinh tế.
- Phá hoại môi trường sinh thái, xã hội: góp phần vào sự gia tăng của khí thải và ô
nhiễm môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên tự nhiên và đẩy nhanh quá
trình biến đổi khí hậu.
- Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp: dẫn đến những hậu quả như giảm
giá cạnh tranh, sử dụng nguồn lực không bền vững, và sản xuất ra các sản phẩm
không an toàn cho sức khỏe con người hoặc gây hại cho môi trường.
- Người lao động có thể trở nên thụ động và bị phân biệt đối xử: trong nền sản xuất
hàng hóa, quan hệ lao động thường bị bó buộc và bị kiểm soát bởi chủ sở hữu vốn.
Chủ sở hữu còn thường áp dụng các biện pháp ép giá lao động gây ra sự tệ hại, bất
công bằng trong các quan hệ lao động

6. Các nguyên lý và quy luật của kinh tế hàng hóa

8
a. Nguyên lý cung cầu và tác động của chúng lên giá cả.
a.1 Cầu

- Cầu phản ánh nhu cầu của người tiêu dùng với khả năng thanh toán tại một thời
điểm nhất định trên thị trường. Cầu càng cao thì số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ
được tiêu thụ sẽ càng nhiều, và ngược lại, cầu càng thấp thì số lượng tiêu thụ sẽ ít
đi. Cầu cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như giá cả, thu nhập,
thị trường, xu hướng tiêu dùng, quảng cáo và các yếu tố khác.
- Ví dụ: Khi các cây xăng thấy khách hàng đến đổ xăng của họ nhiều hơn bình
thường rất nhiều lần, xếp thành nhiều hàng dài để chờ đổ xăng từ sáng sớm đến
đêm khuya không lúc nào vắng. Điều này có thể cho thấy rằng cầu đổ xăng của
khách hàng vào thời điểm đó đã tăng cao hơn so với trước đây.
- Cầu có liên quan đến nhu cầu nhưng cầu và nhu cầu là hai khái niệm khác nhau
mà chúng ta cần phần biệt, tránh nhầm lẫn. Cả hai yếu tố này đều có ảnh hưởng
lẫn nhau đến giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ. Cần phân biệt cầu với nhu
cầu: Nhu cầu là sự mong muốn và cần thiết của khách hàng hoặc thị trường đối
với một sản phẩm hoặc dịch vụ ở một mức giá nhất định, trong khi cầu còn phải
đáp ứng thêm khả năng chi trả của khách hàng để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ
đó ở một mức giá nhất định . Cầu là một khái niệm kinh tế cụ thể gắn với sản xuất
và trao đổi hàng hóa trên thị trường.
- Cầu được hình thành dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng, tuy nhiên, không phải
tất cả các nhu cầu đều tạo ra cầu trên thị trường. Cầu phụ thuộc vào khả năng
thanh toán của người tiêu dùng, do đó, nếu người tiêu dùng không có khả năng
thanh toán, thì nhu cầu đó sẽ không tạo ra cầu trên thị trường. Các yếu tố khác như
thu nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả hàng hóa, lãi suất và thị hiếu của người
tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến quy mô của cầu trên thị trường. Giá cả là yếu tố
quan trọng nhất vì giá cả là cơ chế trung gian kết nối giữa người bán và người mua
trên thị trường. Nếu giá cả quá cao, thì sẽ có ít người mua, dẫn đến cầu giảm,
ngược lại, nếu giá cả quá thấp, sẽ có nhiều người mua, dẫn đến cầu tăng.

a.2 Cung

- Cung được xác định bởi sản xuất nhưng không phải lúc nào cũng đồng nhất với
khối lượng sản xuất. Cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản
xuất, công nghệ, nguồn lực, sự cạnh tranh, chính sách quản lý và điều kiện thị
trường. Do đó, một số trường hợp có thể xảy ra tình trạng hàng tồn kho hoặc thiếu
hụt hàng hóa trên thị trường, dẫn đến sự chênh lệch giữa sản lượng sản xuất và
cung trên thị trường.

9
- Nói rõ hơn thì những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ, hoặc không có khả năng
đưa vào thị trường, thì không được coi là cung. Giá cả là một yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến lượng cung. Khi giá cả tăng, lợi nhuận của các nhà sản xuất tăng,
động lực sản xuất tăng, và lượng cung cũng tăng theo. Ngược lại, khi giá cả giảm,
lợi nhuận giảm, động lực sản xuất giảm, và lượng cung cũng giảm theo. Ngoài ra,
các yếu tố khác như công nghệ, nguồn lực, môi trường kinh doanh, khả năng sản
xuất, chi phí sản xuất, dịch vụ cũng ảnh hưởng đến lượng cung của một sản phẩm
hay dịch vụ.

a.3

- Sự tác động lẫn nhau giữa cung và cầu:

+ Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hóa: cầu của một mặt hàng cụ
thể sẽ xác định được khối lượng và cơ cấu của cung. Khi có cầu cao về một mặt
hàng, các nhà sản xuất sẽ cố gắng tăng cung bằng cách sản xuất thêm hoặc tăng
năng suất để đáp ứng nhu cầu. Nếu không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng,
giá cả của sản phẩm có thể tăng lên do sự khan hiếm của hàng hóa đó trên thị
trường. Ngược lại, nếu cầu thấp, các nhà sản xuất có thể giảm sản xuất hoặc giảm
giá để kích thích cầu. Việc phân tích và dự đoán cầu của thị trường là rất quan
trọng để giúp các doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất và kinh doanh hợp lý.
+ Cung tác động đến cầu, kích thích cầu: cung tác động đến cầu và ngược lại, do đó,
việc sản xuất hàng hóa phải dựa trên nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, từ
đó đáp ứng cầu của thị trường. Khi cung ứng các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
của khách hàng, cũng như đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả, người sản
xuất có thể kích thích cầu tăng lên, do đó giúp tăng doanh thu và lợi nhuận của
công ty. Việc nghiên cứu thị trường và khảo sát nhu cầu của khách hàng rất quan
trọng để đưa ra chiến lược sản xuất và kinh doanh hiệu quả.
- Giá cả thị trường bị ảnh hưởng quan hệ cung – cầu: Cung lớn hơn hay nhỏ hơn
cầu để có những tác động nhất định ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường
+ Trong trường hợp cung lớn hơn (>) cầu thì giá cả thị trường thường có xu thế
giảm và thấp hơn giá trị hàng hóa trong sản xuất. Khi giá giảm giúp kích thích
người tiêu dùng mua hàng hóa hoặc dịch vụ đó, đồng thời khuyến khích các
nhà sản xuất giảm sản lượng
+ Ngược lại, trong trường hợp cung nhỏ hơn (<) cầu, giá cả thị trường thường có
xu hướng tăng và cao hơn giá trị hàng hóa trong sản xuất. Khi giá tăng giúp
các nhà sản xuất có lợi nhuận cao hơn và khuyến khích các nhà sản xuất sản
xuất nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tăng.
10
+ Chỉ khi cung bằng (=) cầu thì giá cả thị trường mới bằng giá trị hàng hóa trong
sản xuất và giá cả mới được coi là ở trạng thái cân bằng.
 Bởi vậy chúng ta nói mối quan hệ ba bên cung - cầu - giá cả hàng hóa gắn bó
chặt chẽ và chi phối lẫn nhau
 Quy luật cung cầu chính là cơ chế tự điều chỉnh của nền kinh tế hàng hóa:
Quy luật cung - cầu cho thấy sự cân đối giữa nguồn cung và nhu cầu của sản
phẩm. Nếu nhu cầu tăng lên mà nguồn cung không đủ, giá của sản phẩm sẽ tăng
lên. Ngược lại, nếu nguồn cung lớn hơn nhu cầu, giá của sản phẩm sẽ giảm. Điều
này giúp người tiêu dùng và người sản xuất có thể đưa ra quyết định mua bán, sản
xuất hay không sản xuất. Quy luật cung cầu cũng có thể được sử dụng để giải
thích tình hình kinh tế hiện tại, đưa ra dự đoán về tình hình kinh tế tương lai và
cung cầu cũng là căn cơ bản để đưa ra quyết định về giá cả và sản xuất của doanh
nghiệp. Tổng thể, quy luật này giúp điều chỉnh cung cầu trên thị trường, giúp tăng
sức cạnh tranh và giá trị kinh tế trong nền kinh tế hàng hóa.

b. Quy luật giá trị và vai trò của nó trong việc sản xuất hàng hóa.
b.1 Nội dung quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế cơ bản của trường phái Mác
Ăngghen. Theo quan điểm của Mác, giá trị của một sản phẩm là số giờ lao động
trung bình cần thiết để sản xuất nó. Đây là quy luật vận hành của thị trường, đóng vai
trò quyết định đối với sự phân phối tài nguyên và các quyết định sản xuất của doanh
nghiệp. Vì vậy, để tạo ra giá trị, doanh nghiệp cần phải tạo ra sản phẩm bằng cách sử
dụng lao động, máy móc và nguyên liệu. Giá trị của sản phẩm được xác định bởi số
giờ lao động trung bình cần thiết để sản xuất nó. Do đó, để tăng giá trị của sản phẩm,
doanh nghiệp cần tăng hiệu quả sử dụng lao động, nâng cao năng suất lao động, tối
ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng nguyên liệu và máy móc hiệu quả.
- Quy luật giá trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và hiểu các vấn
đề kinh tế và xã hội trong xã hội chủ nghĩa, cũng như trong việc phát triển các chính
sách và giải pháp kinh tế.
- Giá trị hàng hóa là lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hóa. Chi phí để
sản xuất hàng hóa, xét đếncùng, là chi phí lao động, bao gồm lao động của người trực
tiếp sản xuất ra hàng hóa (lao động sống) và lao động chi phí để sản xuất ra các tư liệu
sản xuất được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa này (lao động quá khứ).
- Nội dung quy luật giá trị được phát triển bởi C.Mác trong lý thuyết Kinh tế chính
trị của ông. Theo ông, giá trị của một hàng hóa phải được đo bằng lượng lao động xã
hội trung bình cần thiết để sản xuất nó. Điều này đồng nghĩa với việc giá trị của một
hàng hóa phụ thuộc vào số giờ lao động cần thiết để sản xuất nó. Quy luật giá trị cũng
yêu cầu rằng hàng hóa phải được trao đổi với nhau theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa
11
là giá trị của hai hàng hóa phải bằng nhau nếu chúng có số giờ lao động xã hội trung
bình cần thiết để sản xuất bằng nhau. Tuy nhiên, trong thực tế, giá cả của hàng hóa có
thể lên xuống xung quanh giá trị do ảnh hưởng của sự cạnh tranh và sự bất đối xứng
trong quyền sở hữu sản phẩm.
- Ví dụ: Doanh nghiệp D bắt đầu chuyển hướng kinh doanh thêm mặt hàng trà sữa,
mỗi cốc trà sữa doanh nghiệp D bán với giá 70 ngàn đồng. Nhưng trên thị trường hiện
tại, giá bán trung bình của một cốc trà sữa (hay còn gọi là hao phí lao động xã hội cần
thiết của một cốc trà sữa) là 50 ngàn đồng. Lúc này, thị trường chấp nhận và coi mức
giá 50 ngàn đồng là quy chuẩn, nên nếu doanh nghiệp D tiếp thị mặt hàng này sẽ gặp
nhiều khó khăn và có ít khách hàng mua. Nếu muốn mặt hàng của mình được đón
nhận dễ dàng hơn và có lãi, doanh nghiệp D cần phải hạ thấp giá trị lao động cá biệt
để đưa giá hàng hóa của mình về ngang hoặc thấp hơn giá cả thị trường để tránh bị
thua lỗ.

b.2 Tác động của quy luật giá trị: Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có
moyoj số tác động chính tới nền kinh tế hàng hóa:
- Điều tiết sản xuất: Có 3 trường hợp cho thấy tác động của quy luật giá trị trong
việc điều tiết sản xuất:
+ Trường hợp 1: Khi 1 sản phẩm hàng hóa có giả cả lớn hơn giá trị hàng hóa
(cung < cầu) người sản xuất có thể nhận thấy nhu cầu của thị trường đối với sản
phẩm của mình đang tăng lên, dẫn đến giá cả sản phẩm tăng cao hơn giá trị sản
phẩm. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của thị trường và tăng lợi nhuận, người sản xuất
sẽ mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động để sản
xuất thêm hàng hóa. Bên cạnh đó, sẽ có nhiều người khác chuyển sang sản xuất
mặt hàng này, tăng cạnh tranh nhưng cũng đồng thời tăng nguồn cung sản phẩm
lên. Khi cung cầu cân bằng lại, giá cả sản phẩm sẽ ổn định hơn.
+ Trường hợp 2: Khi 1 sản phẩm hàng hóa nào đó có giá cả nhỏ hơn giá trị hàng
hóa (cung > cầu), nghĩa là thị trường đang gặp tình trạng dư thừa và cung vượt quá
cầu. Nhà sản xuất sẽ phải đối mặt với việc giảm giá sản phẩm, từ đó giảm lợi
nhuận và có thể dẫn đến lỗ vốn. Để giải quyết tình trạng này, nhà sản xuất có thể
thu hẹp quy mô sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng
khác/mô hình kinh doanh/sản xuất khác. Khi nhà sản xuất giảm quy mô sản xuất
hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, sẽ có ảnh hưởng đến tư liệu sản xuất và
sức lao động của ngành sản xuất đó. Tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này
sẽ giảm đi, còn ở các ngành khác lại có thể tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
+ Trường hợp 3: Trong trường hợp cung và cầu của một sản phẩm đang ở mức
bằng nhau (cung = cầu), điều đó cho thấy mặt hàng đó đang đáp ứng được nhu cầu
12
của thị trường mà không gây ra sự dư thừa hoặc thiếu hụt. Người sản xuất có thể
tiếp tục sản xuất sản phẩm này với quy mô hiện tại để duy trì lợi nhuận hoặc có
thể điều chỉnh quy mô sản xuất để tối đa hóa lợi nhuận nếu có cơ hội. Điều quan
trọng là người sản xuất cần theo dõi sát cung và cầu của sản phẩm để đưa ra những
quyết định kinh doanh phù hợp với thị trường.
Như vậy có thể thấy, quy luật giá trị là một trong những cơ chế tự động quan trọng
trong kinh tế, giúp điều tiết sự phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động vào các
ngành sản xuất khác nhau một cách hợp lý và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Quy
luật này cũng giúp đảm bảo rằng các mặt hàng được sản xuất và phân phối dựa trên
giá trị thực tế của chúng, từ đó đem lại lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu
dùng.
- Điều tiết lưu thông hàng hóa: quy luật giá trị điều tiết, thu hút hàng hóa từ nơi
giá cả thấp hơn (nơi cung > cầu) đến nơi giá cả cao hơn (nơi cung < cầu) giúp
phân phối nguồn hàng hóa một cách hợp lí giữa các vung, các khu vực với nhau;
góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
+ Ví dụ:
1) Ở các vùng núi, đồng bằng nguồn cung về thủy, hải sản khá khan hiếm mà nhu
cầu về thủy, hải sản ở đồng bằng tương đối cao, nguồn cung của thủy, hải sản ở
miền biển lại rất dồi dào, dư thừa nên tiểu thương và người nông dân có xu hướng
vận chuyển thủy, hải sản từ các vùng biển, đảo về đồng bằng hoặc lên miền núi để
bán
2) Ở Việt Nam điều kiện, khí hậu thuận lợi để trồng thanh long nên có lượng cầu
rất lớn nên tiểu thương và nông dân đã xuất khẩu vận chuyển thanh long sang các
nước khác có cầu cao hơn cung cung mặt hàng này như Nhật Bản, Hà Lan, Ấn Độ,
Mỹ,..
=> Việc vận chuyển hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn là một
hình thức cân bằng giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường. Việc này giúp đảm bảo
rằng hàng hóa được phân phối đến những nơi có nhu cầu sử dụng cao nhất và đồng
thời giúp giảm bớt sự chênh lệch giá cả giữa các vùng miền, địa phương, quốc gia.
Quy luật giá trị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường và đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất và cung cấp theo
nhu cầu thực tế của thị trường, đồng thời giúp cân bằng sức mua của thị trường và đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa khác nhau, hàng hóa được sản xuất ra cũng có mức
hao phí lao động riêng. Nhưng trên thị trường thì mọi hàng hóa đều phải được trao đổi
theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy nếu người sản xuất có mức hao phí
13
lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết đồng nghĩa với việc
phía người sản xuất sẽ phải chịu bất lợi, thua lỗ trong kinh doanh. Bởi mức hao phí
lao động xã hội cần thiết là mức hao phí phối thiểu mà xã hội chấp nhận. Ngược lại,
nếu hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được
nhiều lãi, chi phí lao động cá biệt càng thấp sẽ thu được càng nhiều lợi nhuận

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh, các nhà sản xuất và người kinh doanh luôn
phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cải tiến quy trình sản xuất, giảm
chi phí sản xuất và lưu thông để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, tăng doanh số bán
hàng và lợi nhuận. Quá trình cạnh tranh này là một trong những động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, đồng thời cũng làm cho sản phẩm và dịch vụ ngày càng tốt hơn, giá
cả hợp lý hơn và đa dạng hơn.

Ví dụ: Trong ngành sản xuất trà sữa, trong thời đại phát triển ngày càng nhiều người
dân tìm kiếm các sản phẩm giá rẻ hơn. Vì vậy, để đáp ứng với chi phí lao động xã hội
cần thiết hiện nay và để tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sản xuất trà sữa liên
tục cải tiến công nghệ sản xuất, quản lý và kỹ thuật, đồng thời tăng cường dịch vụ
chăm sóc khách hàng, quảng cáo và ưu đãi khách hàng. Nhờ quy luật giá trị, sản phẩm
trà sữa đã đa dạng hơn và có giá thành rẻ hơn, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng
được cải thiện.

- Phân hóa giàu - nghèo: Trong quá trình sản xuất và trao đổi, người sản xuất có hao
phí lao động cá biệt càng thấp hơn so với mức hao phí lao dộng xã hội cần thiết sẽ
càng thu được nhiều lợi nhuận, trở nên giàu hơn nhanh chóng, càng giàu họ càng có
cơ hội mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, mua thêm tư liệu sản xuất. Và ngược lại
những người sản xuất có hao phí lao động cá thiệt cao hơn không bán được hàng hóa
sẽ trở nên thua lỗ, nghèo đi, thậm chí là phá sản và phải đi làm thuê. Sự phân chia
mạnh mẽ giữa các chủ thể sản xuất và sự tập trung của nguồn tài nguyên và tài sản
vào tay các nhà giàu cũng dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng trong xã
hội. Ngoài ra, các hoạt động buôn lậu, sản xuất hàng giả cũng làm gia tăng sự bất
công và ảnh hưởng đến nền kinh tế. Chính vì thế, để giải quyết các vấn đề này, cần có
các biện pháp quản lý, điều tiết của nhà nước để đảm bảo sự công bằng trong phân
phối tài nguyên, lao động và tài sản, hạn chế các hoạt động phi pháp và tăng cường
kiểm soát thị trường.
 Như vậy, quy luật giá trị có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến nền kinh tế và
xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
điều tiết thị trường để hạn chế sự phân hóa giá trị của các hàng hóa. Vì vậy, cần
thiết phải đưa ra các biện pháp nhằm phát huy tác dụng tích cực và giảm thiểu tác

14
dụng tiêu cực của quy luật giá trị, đặc biệt là trong điều kiện phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Việc điều tiết thị trường và đưa ra các chính sách hợp lý giúp đảm bảo sự cân bằng
giữa lợi ích của các nhà sản xuất, người tiêu dùng và cả xã hội.
c. Quy luật cạnh tranh
- Nội dung của quy luật cạnh tranh: quy luật cạnh tranh trong kinh tế thị trường xuất
phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa, từ quy luật giá trị. Quy luật cạnh tranh
trong kinh tế thị trường được xác định bởi sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Các nhà sản xuất cạnh tranh với nhau để có được lợi
nhuận cao hơn bằng cách cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và tăng
hiệu quả sản xuất. Các doanh nghiệp cạnh tranh để có thể giành được thị phần lớn hơn
và tăng doanh số bán hàng. Người tiêu dùng có lợi khi có nhiều lựa chọn sản phẩm và
dịch vụ với giá cả hợp lý hơn. Quy luật cạnh tranh khuyến khích các nhà sản xuất tạo
ra những sản phẩm tốt hơn với giá cả hợp lý hơn và nâng cao chất lượng cuộc sống
của người tiêu dùng.
- Quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật kinh tế cơ bản, ảnh hưởng đến nền
kinh tế hàng hóa của Việt Nam và các quốc gia khác trên toàn cầu. Nó khuyến khích
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, giúp tăng năng suất, giảm
giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Sự cạnh tranh đóng vai trò
quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
Điều này bắt buộc người sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén, và thường xuyên
cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao tay nghề, hoàn thiện
tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Thực tế cho
thấy, nơi nào thiếu sự cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì nơi đó thường trì trệ,
bảo thủ, kém phát triển.
- Ngoài những tác động tích cực, cạnh tranh cũng mang đến những hệ quả tiêu cực khi
có sự cạnh tranh không lành mạnh, thể hiện qua việc sử dụng các hành vi không đạo
đức hoặc phạm luật nhằm đạt được lợi ích tối đa cho bản thân, gây tổn hại cho lợi ích
của cộng đồng như sản xuất hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, vi phạm bản quyền, tung tin
đồn phá hoại uy tín đối thủ hoặc gây sự phân hóa giàu nghèo và gây hại cho môi
trường sinh thái. Những điều này đã tạo ra những tác động không mong muốn đến
nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam, như:
+ Những doanh nghiệp không cạnh tranh được với các đối thủ lớn có thể bị đẩy vào
cảnh khó khăn và suy thoái kinh tế.
+ Các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nhỏ hơn hoặc mới thành lập khó có thể
cạnh tranh được với những doanh nghiệp lớn và giàu kinh nghiệm trong cùng lĩnh
vực.

15
+ Cạnh tranh cũng có thể dẫn đến hiện tượng “giá thấp chất lượng kém” khi các
doanh nghiệp cố gắng giảm giá thành để cạnh tranh, đồng thời giảm chất lượng
sản phẩm để tăng lợi nhuận.
+ Ngoài ra, cạnh tranh cũng có thể dẫn đến sự tập trung nguồn lực vào các ngành có
tiềm năng lớn để cạnh tranh, gây ra sự mất cân đối giữa các ngành kinh tế.
 Tóm lại, quy luật cạnh tranh đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa
ở Việt Nam. Tuy nhiên, để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, cần có sự kiểm soát của
Nhà nước, đảm bảo công bằng, minh bạch và đúng quy định pháp luật, đồng thời
cần khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đảm bảo sự
cân bằng giữa các ngành kinh tế.

II. Nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay

1. Sự ra đời và phát triển của kinh tế hàng hóa ở Việt Nam


- Kinh tế hàng hóa đã tồn tại từ rất lâu đời, xuất hiện từ khi chế độ cộng sản nguyên
thủy tan rã, chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến ra đời dưới dạng sản xuất giản
đơn và phát triển mạnh nhất từ thế kỷ thứ 13, khi các nước châu Âu bắt đầu phát
triển thị trường và thương mại. Nhưng tại Việt Nam, Lịch sử xuất hiện nền kinh tế
hàng hóa ở Việt Nam bắt đầu thời kỳ các vua chúa. Từ thời các vua Hùng đã đặt
nền móng cho kinh tế hàng hóa với việc tiến hành mua bán, trao đổi sản phẩm
trong cả nước và với các nước láng giềng. Tới thời kỳ phong kiến, khoảng thế kỷ
15-16: giao lưu thương mại với các nước châu Á, châu Âu và châu Phi. Sau khi bị
Pháp xâm chiếm, kinh tế Việt Nam lại bị định hướng theo hướng đóng cửa, tự
cung tự cấp. Cho tới những năm 1980, khi Việt Nam được thống nhất tiến hành
các chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu mới có sự phát triển mạnh mẽ, mở rộng quy
mô lớn với chính sách mở cửa và đưa Việt Nam trở thành một nước xuất khẩu
hàng hóa. Trong những năm đầu thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Việt Nam
đã tiến hành các biện pháp như hủy bỏ các khu công nghiệp, giải thể các doanh
nghiệp nhà nước không hiệu quả, cho phép doanh nghiệp tư nhân, cộng đồng và
nước ngoài đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này đã giúp kinh tế hàng
hóa phát triển mạnh mẽ và đa dạng hơn.
- Sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam bắt đầu mạnh mẽ từ khi nước ta chuyển
từ chế độ kinh tế truyền thống sang chế độ kinh tế thị trường mở vào những năm
1980. Từ năm 2007 sau khi gia nhập WTO, kinh tế hàng hóa của Việt Nam đã trải
qua sự phát triển đa dạng hơn, với sự xuất hiện của nhiều ngành công nghiệp mới
như điện tử, máy móc, thực phẩm, dược phẩm và dịch vụ. Từ đó cho tới nay, kinh

16
tế hàng hóa của Việt Nam đã phát triển đa dạng, từ sản xuất nông nghiệp, chăn
nuôi, đánh bắt thủy sản đến sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Trong những năm gần
đây, Việt Nam đã trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn nhất
thế giới. Các sản phẩm chủ lực xuất khẩu của Việt Nam bao gồm lúa gạo, dệt may,
điện tử, thủy sản và một số sản phẩm đóng góp cao khác.
- Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế hàng hóa phát triển đa dạng,
từ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, đánh bắt thủy sản đến sản xuất công nghiệp và
dịch vụ. Tuy nhiên, trước đó Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử khá dài để
phát triển nền kinh tế này. Việt Nam ban đầu là một nước có nền kinh tế thuần
nông với nền sản xuất hàng hóa lạc hậu và kém phát triển so với các nước khác
trên thế giới bởi nước ta bắt đầu vào công cuộc đổi mới chính sách kinh tế, phát
triển nền kinh tế hàng hóa muộn hơn các nước khác vì khi các nước trong quá
trình phát triển nền kinh tế nước ta vẫn đang từng ngày vật lộn trong việc đấu
tranh bảo vệ đất nước. Sau khi kết thúc chiến tranh và thống nhất đất nước, Việt
Nam đã chuyển sang chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa và bắt đầu triển khai các
chính sách kinh tế đổi mới từ năm 1986. Từ đó, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
bước tiến vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc phát triển nền
kinh tế hàng hóa, như tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các
mặt hàng công nghiệp, nâng cao đời sống và thu nhập của người dân.. Tuy nhiên,
do chiến tranh và chính sách kinh tế sai lầm trong quá khứ, Việt Nam đã bỏ lỡ giai
đoạn TBCN và không có cơ hội phát triển nền sản xuất hàng hoá như các nước
phát triển khác trên thế giới. Điều này dẫn đến việc nền sản xuất hàng hoá của Việt
Nam chủ yếu là sản xuất các mặt hàng đơn giản và thô sơ, trong khi các nước khác
đã phát triển các ngành công nghiệp và công nghệ cao.
- Những mặt hàng hàng hóa chủ yếu của Việt Nam ở thời điểm đó bao gồm lúa gạo,
tiêu, muối, vải, sợi tre, nhang, gốm sứ, đồng và thép. Tuy nhiên, với sự phát triển
của thời đại, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam đang ngày càng phát triển quá trình
phát triển và mở rộng sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
Việt Nam đang trở thành một trong những nước sản xuất đa dạng các loại hàng
hóa như thực phẩm, dệt may, giày dép, sản phẩm điện tử, tàu thủy, ô tô, xe máy,
các sản phẩm nông lâm sản và nguyên liệu thô. Hiện nay, Việt Nam đã trở thành
một trong những nước có nền kinh tế phát triển ở khu vực Đông Nam Á và cũng là
một trong những nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới.
- Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc
phát triển nền sản xuất hàng hoá. Chính phủ đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ và
khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp và công nghệ cao, cải cách thủ
tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Việt Nam
cũng đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với các nước khác, tạo điều kiện
17
thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa. Bên cạnh đó, nền kinh tế hàng hóa Việt Nam
cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như biến động giá cả và thị trường
nước ngoài.
- Trong hiện đại, kinh tế hàng hóa là một phần quan trọng của nền kinh tế toàn cầu
và được thực hiện thông qua việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ với giá trị tương
đương thông qua các công ty, cá nhân, các tổ chức phi lợi nhuận và chính phủ của
các quốc gia.

2. Đặc điểm của nền kinh tế hàng hóa ở Việt Nam

- Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn chuyển đổi từ một nền kinh tế
truyền thống có tính tự cấp tự túc, quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang
một nền kinh tế mới, mở và vận hành theo cơ chế thị trường. Quá trình chuyển đổi này
đã bắt đầu từ những năm 1980 và đến nay đã trải qua hơn 30 năm.
Trong giai đoạn chuyển đổi này, nền kinh tế Việt Nam đã áp dụng nhiều chính sách
cải cách, đặc biệt là chính sách đổi mới và hội nhập quốc tế. Chính sách đổi mới nhằm
mở cửa kinh tế, giảm quy định và phân cấp quyền lực từ trung ương xuống địa
phương, đẩy mạnh tư nhân hóa và cải cách thể chế quản lý nhà nước. Chính sách hội
nhập quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác kinh tế với các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Những chính sách này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành kinh
tế và các doanh nghiệp tư nhân. Từ một nền kinh tế chuyên sản xuất và xuất khẩu các
sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh các
ngành công nghiệp như công nghiệp chế biến thực phẩm, dệt may, giày dép, điện tử,
viễn thông, xây dựng, dầu khí, điện lực, vật liệu xây dựng, ô tô, xe máy, hàng không
và các ngành dịch vụ khác. Đồng thời, nền kinh tế Việt Nam cũng đang tập trung vào
việc nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, phát triển hạ tầng kỹ thuật, mở rộng thị
trường và cải cách thể chế quản lý để tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển
bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi sang cơ chế thị trường không chỉ đòi hỏi sự tinh tế trong
quản lý và giám sát mà còn yêu cầu sự đầu tư đồng bộ và hiệu quả vào cơ sở hạ tầng,
công nghệ, giáo dục và đào tạo nhân lực. Điều này giúp nâng cao năng lực cạnh tranh
của kinh tế Việt Nam trên thị trường quốc tế, đưa đất nước vào quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế một cách tích cực.

- Nền kinh tế hàng hóa nước ta dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần: việc
chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế kế hoạch sang nền kinh tế hàng hóa dựa
trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần là một trong những bước quan trọng trong
việc đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển. Việc phát triển các thành phần kinh tế như
18
kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể tiểu chủ đem lại nhiều lợi ích
cho nền kinh tế, bao gồm tính đa dạng phong phú trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội
và tăng cường sức cạnh tranh của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, việc quản lý và điều tiết các thành phần kinh tế này cũng đòi hỏi sự tinh tế
và khéo léo để tránh tình trạng thất thoát nguồn lực và đảm bảo tính công bằng trong
kinh doanh. Đồng thời, cần phải đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, công nghệ, giáo
dục để nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc này sẽ đóng góp tích cực cho việc phát triển kinh tế và xây dựng đất nước theo
định hướng XHCN của đất nước.
- Sự phát triển của kinh tế Việt Nam từ chế độ kinh tế hàng hóa định hướng XHCN
sang mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN với sự quản lý vĩ mô của Nhà
nước. Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, nhất là trong các ngành và lĩnh vực
trọng yếu, để đảm bảo các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng XHCN.
Tuy nhiên, sự quản lý vĩ mô của Nhà nước là không thể thiếu để giải quyết những vấn
đề như thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng, phân hóa bất bình đẳng, ô nhiễm môi
trường, v.v. Nhà nước đã sử dụng các công cụ riêng để tăng cường vai trò quản lý và
khuyến khích phát triển tích cực của kinh tế hàng hóa. Sự vận động của nền kinh tế
hàng hóa theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước sẽ đem lại sự phát triển
bền vững cho đất nước.
 Như vậy, các đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa Việt Nam được phân tích và
đánh giá dựa trên các quy luật kinh tế, bao gồm quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh
và lưu thông tiền tệ. Điều này cho thấy sự chủ động của Nhà nước trong định hướng
và quản lý kinh tế để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa của thị trường trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Tổng quan, các đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa Việt
Nam được tác động bởi nhiều yếu tố như tình hình kinh tế thế giới, chính sách kinh tế
của Nhà nước và sự cạnh tranh trên thị trường. Để nâng cao hiệu quả và cạnh tranh
của nền sản xuất hàng hóa, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh đổi mới công nghiệp hóa,
tăng cường năng lực cạnh tranh, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, và thúc đẩy đầu
tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ.

3. Thực trạng phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam hiện nay

- Năm 2022, kinh tế hàng hóa của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với nhiều
ngành dịch vụ và công nghiệp đóng góp lớn vào GDP của đất nước. Tổng cục
Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết quy mô GDP theo giá hiện hành năm
2022 tăng 8,02% so với năm 2021, trong đó quý I tăng 5,05%, quý II tăng 7,83%,
quý III tăng 13,71%, quý IV tăng 5,92%. Đây là mức tăng cao nhất trong giai đoạn
2011-2022, nhờ vào việc nền kinh tế được khôi phục trở lại. Kinh tế Việt Nam dự
19
kiến duy trì mức tăng trưởng ổn định ở mức 6,5 - 7,0% trong năm 2022. Trong đó,
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp 5,11% vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế. Khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng 7,78%, đóng góp 38,24% và khu vực dịch vụ tăng 9,99%, đóng góp 56,65%.
Tuy nhiên, ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội giảm 7,6% do tình hình dịch
Covid-19 được kiểm soát gần như hoàn toàn. Tổng thể, mức tăng trưởng này cho
thấy kinh tế Việt Nam đã hồi phục mạnh mẽ sau đại dịch COVID-19. Tuy nhiên,
những gì đại dịch COVID-19 để lại vẫn gây ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến nền
kinh tế hàng hóa của Việt Nam, đặc biệt là các ngành du lịch, giải trí và dịch vụ
tiêu dùng. Ngoài ra, thị trường hàng hóa của Việt Nam còn đối mặt với nhiều thách
thức như cạnh tranh với các nước trong khu vực, thiếu nguồn cung ứng và chất
lượng sản phẩm còn chưa đáp ứng được yêu cầu của các tiêu chuẩn quốc tế.
- Nền kinh tế nước ta 3 tháng đầu năm 2023 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới
tiếp tục có nhiều biến động phức tạp và bất ổn. Lạm phát tại Việt Nam và trên toàn
thế giới dù đã có tiến triển tốt, được kiểm soát và giảm nhất định nhưng vẫn đang
ở mức cao. Ảnh hưởng của các vấn đề chính trị như chiến tranh Nga và Ucraina
khiến giá năng lượng cùng hàng loạt các mặt hàng xuất - nhập khẩu bị ảnh hưởng
về giá cả và số lượng.
- Trong quý I năm 2023, GDP ước tính tăng 3,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong
đó, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp 8,85% vào tốc độ
tăng trưởng tổng thể; ngành công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, gây ra sự suy
giảm 4,76%; ngành dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91% vào tăng trưởng GDP
tổng thể.
- Trong mức tăng chung của nền kinh tế, khu vực dịch vụ thể hiện rõ sự phục
hồi nhờ hiệu quả của các chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, chính sách mở cửa
nền kinh tế trở lại khi dịch Covid-19 được kiểm soát, các hoạt động xúc tiến,
quảng bá du lịch Việt Nam tới các nước trên thế giới được đẩy mạnh”.
- Năm 2022, Việt Nam đã thu hút được nhiều khoản đầu tư nước ngoài vào các
ngành công nghiệp lớn như điện tử, ô tô, vận tải và dầu khí. Điều này giúp tăng
cường tính cạnh tranh của các ngành này và đưa Việt Nam trở thành trung tâm sản
xuất công nghiệp toàn cầu.
- Sản xuất và xuất khẩu hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế Việt Nam,
đóng góp đáng kể vào GDP của đất nước. Các ngành sản xuất chủ đạo bao gồm:
dệt may, điện tử, máy móc, ô tô, thuỷ sản, nông sản và thực phẩm.
- Bên cạnh đó, nước ta cũng đã ký được nhiều thỏa thuận thương mại quan trọng
với các đối tác quốc tế. Điều này cho thấy tiềm năng trong việc mở rộng thị trường
xuất khẩu của Việt Nam.

20
- Tuy nhiên, phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam còn gặp phải một số thách thức.
Các vấn đề như thiếu hụt về nguồn nhân lực có trình độ cao, chất lượng sản phẩm
còn thấp, năng lực cạnh tranh chưa đủ mạnh mẽ, cơ sở hạ tầng kinh tế chưa được
đầu tư đồng đều và hiệu quả, cùng với việc môi trường đang bị đe dọa và ô nhiễm
gây ảnh hưởng đến sản xuất và sức khỏe của người dân.
- Ngoài ra, vấn đề lao động cũng đang là một trong những thách thức đối với phát
triển kinh tế hàng hóa của Việt Nam. Mặc dù nguồn lao động rộng, nhưng chất
lượng và trình độ của người lao động vẫn còn thấp, với nhiều lao động vẫn đang
làm việc trong các ngành nghề truyền thống, bị thụ động hóa và khó có cơ hội
thăng tiến và nâng cao thu nhập.
- Tóm lại, Việt Nam đang tiến bộ trong việc phát triển kinh tế hàng hóa, nhưng còn
đối mặt với nhiều thách thức và vấn đề cần được giải quyết để nâng cao chất lượng
sản phẩm, năng lực cạnh tranh và đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị
trường quốc tế.

4. Đánh giá thực trạng:

a, Những thành tựu của kinh tế hàng hóa hiện nay tại Việt Nam.
Hiện nay, kinh tế hàng hóa tại Việt Nam đang có những thành tựu đáng kể như sau:
- Tăng trưởng kinh tế ổn định: GDP Việt Nam tăng trưởng ổn định liên tục trong một
khoảng thời gian dài (~42 năm), là một trong những nước đứng hàng đầu thế giới
trong tăng trưởng GDP (chỉ đứng sau kỷ lục 45 năm do Trung Quốc nắm giữ). Trong
những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ổn định ở mức trung
bình 6-7%/năm. Năm 2022, Việt Nam lần đầu tiên sau nhiều thập kỷ đã vượt kỉ lục
GDP đạt con số trên 8%.
- Điều chỉnh cơ cấu sản xuất: Cơ cấu sản xuất đã được điều chỉnh từ sản xuất nông
nghiệp chủ yếu sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất công nghiệp chiếm tỷ
trọng cao trong GDP của Việt Nam, đặc biệt là trong các lĩnh vực như may mặc, giày
dép, điện tử...
- Mở cửa thị trường: Việt Nam đã tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do với
các nước trong khu vực và thế giới, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước
ngoài.
- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: Ngành công nghiệp hỗ trợ đang phát triển
mạnh mẽ tại Việt Nam, với các sản phẩm như phụ tùng ô tô, điện tử, điện máy, đồ gia
dụng, giày dép, túi xách... Từ đó, giúp tăng thêm giá trị gia tăng trong quá trình sản
xuất.
- Điều chỉnh chính sách kinh tế: Nhà nước đã và đang tiếp tục đưa ra những chính
sách kinh tế hỗ trợ sản xuất, đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp, hỗ trợ các
21
doanh nghiệp địa phương phát triển sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hữu cơ, công nghệ
cao, thúc đẩy phát triển kinh tế số.
- Bên cạnh đó cũng tồn tại một số khó khăn mà nền kinh tế hàng hóa phải đối
mặt:
+ Lạm phát cũng ở mức cao, chính sách tiền tệ vẫn chưa nới lỏng, xu hướng thắt chặt
chi tiêu mua sắm các sản phẩm thông thường và xa xỉ tại một số thị trường tiêu thụ
dệt may, da giày, đồ gỗ, linh kiện điện tử lớn như Mỹ, EU khiến nhu cầu nhập khẩu
giảm.
+ Sự thiếu hỗ trợ giữa thị trường nội địa và các ngành sản xuất hay liên kết giữa thị
trường nội địa và khu vực sản xuất yếu.
+ Xung đột Nga - Ukraine tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực và rất khó đoán định khiến đầu tư
giảm và gián đoạn, niềm tin của doanh nghiệp và nhu cầu tiêu dùng trên toàn cầu
giảm, tạo thêm khó khăn cho hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Việt Nam
+ Việc Trung Quốc mở cửa trở lại cộng với việc một số địa bàn xuất khẩu trọng điểm
nới lỏng các biện pháp hạn chế thương mại đối với Trung Quốc làm gia tăng sự cạnh
tranh trên các thị trường xuất khẩu của Việt Nam…
+ Mặt khác, thói quen tiêu dùng trong thời kỳ Covid-19 của một bộ phận người dân vẫn
được duy trì đến thời điểm hiện tại, người lao động mất việc làm. Theo đó, người dân
có xu hướng thắt chặt chi tiêu, tiết kiệm để tiêu dùng các sản phẩm thiết yếu hơn là
các sản phẩm xa xỉ, kể cả sản phẩm thông thường như dệt may, giày dép….
+ Các doanh nghiệp vẫn còn khó khăn trong việc tiếp cận vốn, lãi suất ngân hàng và chi
phí đầu vào nguyên vật liệu vẫn ở mức cao, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo đang ở trong bối cảnh khó khăn do thiếu đơn hàng,
khả năng hấp thụ vốn đã bắt đầu giảm.

Tổng thể, những thành tựu này đã giúp Việt Nam đạt được một số chỉ số kinh tế đáng
kể như tăng trưởng GDP ổn định, xuất khẩu tăng, nâng cao vị thế kinh tế trong khu
vực và thế giới, thu hút đầu tư nước ngoài và giảm tỷ lệ nghèo. Tuy nhiên, kinh tế
hàng hóa tại Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức cần được giải quyết để phát triển bền
vững hơn

b, Ưu thế trong phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam
– Có nguồn lao động trẻ, dồi dào, giá rẻ. Theo dữ liệu của Ngân hàng Thế giới năm
2022, độ tuổi trung bình của người dân Việt Nam là 32,4; phân bổ độ tuổi từ 15-54
(độ tuổi lao động chính) chiếm ~ 63,6% tổng dân số nước ta. Theo số liệu từ Tổng cục
Thống kê Việt Nam, trong những năm gần đây, mức tăng trung bình về số lượng người
lao động tăng khoảng 1,5 - 2 triệu người mỗi năm.

22
– Nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn dồi dào phong phú, điều kiện tự nhiên thuận lợi
để sản xuất nhiều ngành hàng mặt hàng của từng vùng từng khu vực. Do đó có thể
cung cấp nguồn nguyên liệu đa dạng, phong phú với giá thành rẻ, lại rất dồi dào để
việc sản xuất hàng hóa trở nên tối ưu trong chi phí, hiệu suất và chất lượng.
– Hoạt động sản xuất hàng hóa luôn nhận được sự đặc biệt quan tâm, đẩy mạnh đầu tư
từ phía Đảng và nhà nước.
- Sản xuất hàng hóa ở Việt Nam đã khai thác, tận dụng được gần như tối ưu những lợi
thế, ưu thế về nguồn tài nguyên sẵn có, địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng
để chuyên môn hóa, tối ưu hóa sản xuất từng loại sản phẩm. Sử dụng nguyên liệu sẵn
có từ tự nhiên, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản xuất, tối ưu hóa thời gian và
chi phí để đưa nền sản xuất hàng hóa nước ta ngày càng rộng mở.
– Ví dụ:
o Với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm cận xích đạo và nền đất đỏ bazan thuận
lợi cho việc trồng cây cà phê, Tây Nguyên đã chuyên môn hóa, tập trung hóa trở
thành vùng trồng cà phê lớn nhất phân phối cho cả nước và xuất khẩu.
o Sản xuất gạo ở đồng bằng sông Cửu Long. Với hệ thống sông ngòi, đất màu mỡ và
khí hậu thuận lợi, đồng bằng sông Cửu Long đã trở thành khu vực sản xuất gạo
lớn nhất của Việt Nam và cũng là một trong những vùng sản xuất gạo lớn nhất thế
giới. Tại đây, các nông dân đã áp dụng các phương pháp trồng trọt, chăm sóc cây
trồng và thu hoạch hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng gạo. Bên
cạnh đó, các nhà máy chế biến gạo hiện đại được xây dựng và phát triển, đóng góp
vào sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam.
o Sản xuất tôm thẻ chân trắng tại các tỉnh ven biển miền Trung và Nam Trung Bộ.
Với địa hình ven biển và khí hậu thuận lợi, các hộ chăn nuôi đã phát triển các trại
nuôi tôm thẻ chân trắng hiện đại, đảm bảo an toàn sinh học và chất lượng sản
phẩm. Các nhà máy chế biến tôm hiện đại cũng được xây dựng, đóng góp vào sản
xuất và xuất khẩu tôm của Việt Nam.

c, Hạn chế trong phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hóa tại Việt Nam
- Còn phụ thuộc vào các nguyên liệu đầu vào nhập khẩu: Đây là một trong
những thách thức lớn nhất đối với kinh tế hàng hóa của Việt Nam. Thiếu nguồn
cung và chất lượng về một số nguyên liệu sản xuất gây ra hiện tượng nhập khẩu
nguyên liệu trực tiếp hoặc gián tiếp. Việc nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác
để sản xuất hàng hóa làm tăng chi phí sản xuất, gây ra khó khăn cho các doanh
nghiệp. Ngoài ra, việc phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu từ nước ngoài cũng
khiến kinh tế hàng hóa Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi tình hình chính trị và kinh tế
của các quốc gia khác.

23
Ví dụ: giá xăng dầu, nhiên liệu cuối năm 2022 tăng cao bởi ảnh hưởng của chiến
tranh Nga – Ucraina.
- Sự thiếu hụt nguồn lao động chất lượng cao: Nguồn lao động chất lượng cao, có
trình độ vẫn còn ít ỏi, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ. Việc thiếu
hụt lao động chất lượng cao khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
tuyển dụng, đào tạo và duy trì nguồn nhân lực. Điều này khiến cho kinh tế hàng
hóa của Việt Nam khó có thể tăng trưởng nhanh chóng.
- Thiếu năng lực sản xuất và công nghệ cao: Trang thiết bị, máy móc và kỹ thuật
công nghệ còn thiếu thốn, không đủ đáp ứng trong sản xuất Để sản xuất được các
sản phẩm chất lượng cao, cần có sự đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công
nghệ, đồng thời cải thiện năng lực sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
này đang gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu tư cao, thiếu đầu tư vào giáo dục và
đào tạo, cũng như thiếu khả năng hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp với
nhau.
- Sự tăng trưởng không đồng đều giữa các lĩnh vực kinh tế hàng hóa khác
nhau: Việc sản xuất chủ yếu tập trung ở các ngành công nghiệp nặng như thép, xi
măng, phân bón, điện, dầu khí, gỗ... trong khi các ngành sản xuất nhẹ, công nghệ
cao vẫn còn chưa được phát triển đồng đều. Đây cũng là một thách thức đối với
phát triển kinh tế hàng hóa của Việt Nam. Một số lĩnh vực kinh tế hàng hóa như
thủy sản và dệt may đã phát triển mạnh mẽ, trong khi đó, các lĩnh vực khác vẫn
đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Việc tăng trưởng không đồng đều giữa các
lĩnh vực này gây ra sự không cân bằng trong kinh tế và cản trở quá trình phát triển
kinh tế hàng hóa của Việt Nam.
- Nền sản xuất hàng hóa Việt Nam còn phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngoài và
quá trình sản xuất còn gặp nhiều khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, Chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ đổi mới công nghiệp hóa,
phát triển sản xuất công nghệ cao, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ
thống kinh tế xã hội đều hướng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt
Nam.
- Thiếu năng lực cạnh tranh: Việt Nam đang gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
với các nước khác trong việc sản xuất sản phẩm có giá trị cao, do thiếu năng lực
trong nghiên cứu và phát triển công nghệ mới. Các sản phẩm trong nước chưa đủ
sức cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu vì cạnh tranh khốc liệt với thị trường nước
ngoài, chất lượng thường thấp hơn và giá thành cao hơn sản phẩm nhập khẩu.
- Hạ tầng kém: Hạ tầng kinh tế của Việt Nam còn nhiều bất cập, đặc biệt là về giao
thông, viễn thông, cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế chưa
được phát triển và hoàn thiện, gây khó khăn trong vận chuyển và phân phối hàng
hóa.
24
- Quản lý chưa hiệu quả: Việc quản lý các doanh nghiệp và ngành công nghiệp
vẫn còn nhiều bất cập, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sản xuất và kinh doanh.
- Sự chênh lệch phát triển giữa các vùng: Tuy có sự phát triển mạnh mẽ ở các
thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, nhưng các vùng khác vẫn đang phải đối mặt
với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế hàng hóa. Vì vậy, cần có chính sách hỗ
trợ phát triển kinh tế cho các vùng kinh tế khó khăn.

=> Những hạn chế và nguyên nhân trên đã khiến cho nền kinh tế hàng hóa Việt Nam gặp
nhiều khó khăn và đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến
khích phát triển nền kinh tế hàng hóa Việt Nam, với hy vọng sẽ giải quyết những khó
khăn và đưa nền kinh tế này phát triển bền vững.

d. Thực trạng những tác động tiêu cực của nền kinh tế hàng hóa tại Việt Nam:
- Lạm phát và phân hóa giàu nghèo, xã hội: Phân hóa giàu nghèo và lạm phát là
hai trong số những vấn đề gây ảnh hưởng lớn nhất đến nền kinh tế sản xuất hàng
hóa và xã hội. Nó có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, và
gây ra nhiều vấn đề tiêu cực và tệ nạn xã hội liên quan đến hiện tượng kinh tế suy
thoái và rối loạn xã hội.
Hiện nay, Việt Nam đang trên con đường phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, có những người đã nhanh chóng tiếp thu những tri
thức, khoa học tiến bộ để thích ứng nhanh chóng với sản xuất kinh doanh và các
ngành dịch vụ. Cuộc sống của bộ phận này được cải thiện không chỉ bằng cách
đáp ứng nhu cầu thiết yếu mà còn có khả năng nâng cao mức sống hoặc tích lũy để
mở rộng sản xuất. Vì vậy, mức sống của họ ngày càng cao.
Tuy nhiên, vẫn còn một số bộ phận trong xã hội không thể theo kịp với sự thay đổi
của xã hội, dẫn đến tình trạng lâm vào đáy xã hội. Ngoài ra, sự khác biệt về vị trí
địa lý đã gây ra nhiều hạn chế trong phát triển kinh tế giữa các vùng, kèm theo đó
là chính sách phân bổ và đầu tư chưa hợp lý cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự phân hóa giàu nghèo
- Vấn đề về tài nguyên và môi trường: Việc khai thác tài nguyên một cách không
bền vững và không quản lý tốt các vấn đề về môi trường cũng như khí thải công
nghiệp khi vận hành quá trình sản xuất hàng hóa từ các nhà máy, xí nghiệp trái
phép ngày càng tăng cao không được kiểm soát gắt gao đã gây ra nhiều tác động
tiêu cực đến kinh tế hàng hóa của Việt Nam. Nhu cầu khai thác và sử dụng tài
nguyên để sản xuất ngày càng cao dẫn tới biến đổi khí hậu nghiêm trọng, nhiều tài
nguyên dần cạn kiệt, đặc biệt là chất thải chưa qua xử lí gây ô nhiễm không khí,
sông nước, nước ngầm trầm trọng.

25
 Ví dụ: Tháng 4/2022 vừa qua Công an tỉnh Đồng Nai đã phát hiện 42 tấn
chất thải nguy hiểm (có chứa thủy ngân và lưu huỳnh) ở xí nghiệp của
Bóng đèn Điện Quang được thải trái phép ra ngoài môi trường. Vụ cháy
kho chứa hóa chất tại Công ty Rạng Đông: Vào ngày 28/8/2019, Vụ cháy
kho chứa hóa chất tại Công ty Rạng Đông tại Ba Đình, Hà Nội đã xảy ra
một vụ cháy lớn tại kho chứa hóa chất của Công ty Cổ phần Đại Việt (Công
ty Rạng Đông). Vụ cháy đã phát ra một lượng lớn khí độc và gây ra sự lo
ngại về tác động đến sức khỏe của người dân trong khu vực. Năm 2020, vụ
cháy kho chứa hóa chất tại Công ty Rạng Đông khiến một số người dân tại
Hải Dương đã phản ánh về mùi hôi và bụi từ nhà máy sản xuất thép của tập
đoàn Hoà Phát. Sau đó, các cơ quan chức năng đã tiến hành kiểm tra và xác
định rằng nhà máy đã thải khí độc vào môi trường. Hay hàng loạt các nhà
máy, xí nghiệp thường xuyên xả khí thải công nghiệp đen xì, dày đặc khiến
toàn bộ người dân khu vực này bị mắc các bệnh về phổi, khó thở,… tiêu
biểu là nhà máy sản xuất than của công ty TNHH TM-DC Lợi Phát tại Hà
Tĩnh tháng 12/2022 vừa qua. Về vấn đề ô nhiễm, không thể không nhắc đến
vụ việc nghiêm trọng của nhà máy Fomosa Hà Tĩnh vào năm 2016. Khi đó,
chất thải không được xử lý và được thải ra biển, dẫn đến tình trạng hải sản
chết hàng loạt ở các tỉnh ven biển miền Trung. Vụ việc này gây ra tổn thất
lớn về tài sản và môi trường sinh thái dưới đáy biển, ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh, du lịch, đời sống và sức khỏe của người dân.
- Xuất hiện nhiều hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng: khi ngành sản xuất
háng hóa ngày càng phát triển, nhiều đơn vị sản xuất vì lợi nhuận mà bỏ qua sức
khỏe người tiêu dùng, chất lượng của hàng hóa làm mọi thứ để giảm giá thành sản
phẩm, tối ưu hóa lợi nhuận trục lợi được nhiều nhất. Một số sản phẩm của Việt
Nam vẫn chưa đạt được chất lượng tốt, không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường quốc tế.
 Ví dụ: Trên các sàn thương mại điện tử ngày nay tràn lan các mặt hàng mĩ
phẩm kém chất lượng, gắn mác hàng nội địa Trung, nhái các thương hiệu
mĩ phẩm lớn có tiếng trên thế giới, bán với giá thành siêu rẻ chỉ từ 10k-30k
có ảnh hưởng nặng nền tới sức khỏe của người tiêu dùng như hãng
HERORANGE, CAPPUVINI,.. Theo thông tin từ Ban Chỉ đạo chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả TP Hà Nội (Ban Chỉ đạo 389 TP) cho
thấy, trong tháng 11/2022, các lực lượng chức năng TP Hà Nội đã kiểm tra
phát hiện 3.289 vụ buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, thu nộp ngân
sách trên 564,9 tỷ đồng.
 Ví dụ: Trong thời đại dịch bệnh COVID-19 nhu cầu sử dụng khẩu trang
tăng cao khiến giá khẩu trang cũng từ đó lạm phát, tăng lên gấp nhiều lần
26
so với bình thường nhiều người khó khăn không có tiền mua khẩu trang,
hàng hóa cũng khan hiếm tìm khắp nơi cũng không mua được. Nhiều cá
nhân, tổ chức đã lợi dụng tình hình dịch bệnh căng thẳng cùng nhu cầu mua
khẩu trang tăng cao mà thu gom số lượng, dự trữ nhằm gây khan hiếm để
độn giá thành sản phẩm. Những cá nhân khác thì tái sản xuất lại khẩu trang
cũ đã qua sử dụng kém chất lượng bán lại cho người tiêu dùng.

5. Giải pháp nâng cao sản xuất hàng hóa ở Việt Nam:

 Đẩy mạnh đổi mới công nghệ: Để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm, việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ là rất cần thiết. Chính
phủ cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và
phát triển công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo,
ngành y tế, năng lượng sạch, v.v. cũng như khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
công nghệ hiện đại để cải thiện chất lượng sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh
tranh.
 Việc tăng cường đầu tư vào hạ tầng kinh tế, đặc biệt là giao thông và viễn
thông, là cần thiết để cải thiện điều kiện hoạt động sản xuất và kinh doanh. Chính
phủ cần đầu tư nhiều hơn vào việc xây dựng, nâng cấp và bảo trì cơ sở hạ tầng để
đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế.
 Cần tăng cường đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao, đặc biệt là trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ, để đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp. Việc đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực đóng vai trò
quan trọng trong việc tăng năng suất lao động. Chính phủ cần hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là các kỹ năng
liên quan đến công nghệ và quản lý.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm: Để tăng cường độ cạnh tranh và phát triển thị
trường hàng hóa, chất lượng sản phẩm là yếu tố rất quan trọng. Chính phủ cần
tăng cường kiểm tra, giám sát và áp dụng các quy định về chất lượng sản phẩm,
đặc biệt là đối với các sản phẩm tiêu dùng. Các doanh nghiệp, chủ thể sản xuất hóa
cũng nên đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ để cải thiện chất lượng
sản phẩm cũng như phải hiểu được ý nghĩa, giá trị thực sự của những mặt hàng
mình sản xuất, cần tập trung vào nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng được
các yêu cầu của thị trường quốc tế. Phải hiểu được ý nghĩa và giá trị thực sự hàng
hóa mới đảm bảo được chất lượng của hàng hóa được sản xuất, nâng cao tay nghề
của người sản xuất. Sản xuất là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Vì

27
vậy, nâng cao chất lượng sản xuất, nâng cao tay nghề chính là góp phần đưa nền
kinh tế Việt Nam đi lên.
 Tăng cường quản lý và giám sát hoạt động sản xuất: Chính phủ cần tăng cường
quản lý và giám sát hoạt động sản xuất, đảm bảo các doanh nghiệp tuân thủ quy
định về môi trường và an toàn lao động, đảm bảo sự minh bạch và công bằng
trong thị trường hàng hóa từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế và bảo
vệ môi trường. Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và xử lý các hành vi giảm chất
lượng sản phẩm, giảm giá không hợp lý và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

 Tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: Chính phủ cần tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển, nhằm tăng cường sự đa dạng hóa
và tăng cường sự cạnh tranh. Việc nâng cao chất lượng quản lý giúp các doanh
nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng hiệu
quả sản xuất. Chính phủ cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc nâng cao chất
lượng quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ.
 Thúc đẩy đổi mới cơ cấu sản xuất: Việc đổi mới cơ cấu sản xuất giúp các doanh
nghiệp tăng cường năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và tăng hiệu
quả sản xuất. Chính phủ cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới cơ cấu
sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, và dịch vụ.
 Đẩy mạnh hợp tác kinh tế quốc tế: Hợp tác kinh tế quốc tế là một yếu tố quan
trọng trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh và nâng cao năng suất lao động.
Việt Nam cần tăng cường hợp tác với các nước khác trong việc phát triển thị
trường hàng hóa. Chính phủ có thể ký kết các thỏa thuận thương mại tự do với các
nước khác để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường
quốc tế và mở rộng quy mô sản xuất.
 Việc phát triển nền kinh tế đa dạng sở hữu trên cơ sở công hữu là cần thiết để
tạo ra sự đa dạng về các đối tượng kinh tế trong cùng một nền kinh tế. Những đối
tượng sở hữu bao gồm doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã
và các đối tượng khác. Mục đích của việc phát triển đa dạng sở hữu là để tăng sức
cạnh tranh và sự linh hoạt của nền kinh tế, đồng thời đảm bảo sự phân phối công
bằng của tài nguyên và quyền lợi của người lao động. Việc này giúp phát triển
được nền kinh tế thị trường và đồng thời đạt được mục tiêu chính trị theo hướng
xã hội chủ nghĩa, và cũng giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển.
 Chế độ sở hữu cần được đa dạng hóa: Là một trong những cách quan trọng để
phát triển thị trường hàng hóa Việt Nam. Thông qua việc đa dạng hóa các hình
thức sở hữu, chúng ta có thể tạo ra một môi trường kinh doanh đa dạng và cạnh
tranh hơn, cũng như tăng khả năng thích ứng với thị trường và đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng. Trong đó, việc đổi mới công nghệ và tổ chức quản lý, liên kết
28
và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác trong khu vực kinh tế Nhà nước là rất quan
trọng. Điều này giúp tăng cường hiệu quả sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh
và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài ra, việc giải quyết việc làm
và đời sống người lao động là một trong những mục tiêu chính của việc đa dạng
hóa các hình thức sở hữu. Giải quyết các cơ sở kinh doanh không cần giữ hình
thức kinh tế Nhà nước bằng cách giải thể hoặc chuyển sang hình thức sở hữu khác
sẽ tạo điều kiện cho sự độc lập và phát triển của chúng, đồng thời giảm tải gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường.
 Thúc đẩy việc phân chia lao động xã hội giữa các ngành theo hướng chuyên
môn hóa sản xuất và tăng cường sự hợp tác giữa các lao động là cách hiệu quả để
sử dụng tối đa tài nguyên và tạo việc làm cho người lao động. Mở rộng phân chia
và hợp tác lao động quốc tế cũng giúp Việt Nam khai thác cơ hội từ việc tham gia
vào kinh tế quốc tế.
 Mở rộng đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao chuyên môn sâu: Để đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế, Việt Nam cần mở rộng đào tạo lực lượng lao động có
trình độ cao chuyên môn sâu. Tuy nhiên, hiện tại hệ thống đào tạo đạo học cao
đẳng vẫn còn kém chất lượng, cần được cải thiện để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Việc nâng cao trình độ người lao động cũng là cách để tạo ra nguồn nhân lực có
năng lực và năng suất làm việc cao, giúp tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt
Nam trên thị trường kinh tế quốc tế. Việc này cũng đòi hỏi sự quan tâm của chính
phủ, các tổ chức và doanh nghiệp. Cần có các chính sách và cơ chế hỗ trợ để
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm
cho người lao động. Ngoài ra, cần có các chương trình đào tạo, học bổng và các
chính sách khác để tăng cường năng lực và trình độ người lao động.
 Giữ vững ổn định chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ: là một
trong các yếu tố rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần ở Việt Nam. Đây là điều kiện tiên quyết để thu hút
vốn đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Khi môi trường kinh
doanh được đảm bảo an toàn và ổn định, các nhà đầu tư sẽ có sự tự tin hơn trong
việc đầu tư vào Việt Nam. Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ cũng là một
yếu tố quan trọng để tạo ra môi trường kinh doanh công bằng và minh bạch, tăng
cường sự tin tưởng và tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
khu vực và trên toàn cầu.
 Cải tiến nền hành chính quốc gia: cũng là một yếu tố quan trọng để đảm bảo
tính hiệu quả và độ linh hoạt của bộ máy quản lý nhà nước. Cải tiến nền hành
chính quốc gia giúp tăng tốc độ xử lý thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp và giảm thiểu thời gian và chi phí cho hoạt động kinh doanh. Góp

29
phần rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế thị trường
nhiều thành phần ở Việt Nam
 Cần có các chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa và đồng
thời bảo vệ môi trường. Nhà nước cần áp dụng các biện pháp nghiêm ngặt để xử lý
các hành vi sai trái trong sản xuất hàng hóa, đặc biệt là giảm thiểu mặt hàng kém
chất lượng để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng. Mục đích chính của sản xuất
hàng hóa tại Việt Nam là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Người tiêu
dùng nên trở nên thông minh hơn, phân biệt được giữa các loại hàng hóa chất
lượng và kém chất lượng. Khi người dân nâng cao ý thức, những sản phẩm kém
chất lượng sẽ không thể được bán tràn lan trên thị trường, và từ đó giúp đảm bảo
chất lượng của các mặt hàng được sản xuất.

30
KẾT LUẬN

Việt Nam đã trải qua một quá trình đáng kể trong việc xây dựng và phát triển nền sản
xuất hàng hóa trong những năm qua. Điều này được chứng minh bởi sự tăng trưởng ấn
tượng của nền kinh tế Việt Nam và đóng góp của ngành công nghiệp hàng hóa trong tăng
trưởng kinh tế.

Để đạt được sự phát triển kinh tế hàng hóa bền vững, Việt Nam đang đối mặt với nhiều
thách thức và cản trở. Việc xây dựng nền kinh tế thị trường trong bối cảnh vẫn tồn tại
nhiều yếu kém và năng suất lao động thấp là một thách thức lớn. Vì vậy, cải cách hành
chính và thu hút đầu tư nước ngoài là hai yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Việt Nam
phát triển bền vững và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
cùng với nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp và người lao động, Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể trong việc phát triển kinh tế hàng hóa.

Định hướng xây dựng nền kinh tế hàng hóa phản ánh nguyện vọng và lý tưởng của Đảng,
Nhà nước và nhân dân Việt Nam. Đây cũng là xu thế phát triển khách quan của thời đại
và quy luật tiến hóa của lịch sử. Chuyển biến theo xu thế phát triển chung của thế giới và
bắt kịp thời đại là bước ngoặt lớn để tạo đà phát triển kinh tế nước ta.

Để phát triển kinh tế hàng hóa bền vững, Việt Nam cần đặt nền tảng trên khoa học công
nghệ và lực lượng sản xuất hiện đại, phân công lao động hợp lý và xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển theo kế hoạch lâu dài. Những nỗ lực này sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam tiếp
tục phát triển bền vững và đóng góp tích cực vào sự phát triển của khu vực và thế giới.

Tóm lại, phát triển kinh tế hàng hóa là một trong những ưu tiên hàng đầu của Việt Nam
trong thời gian tới. Để đạt được những thành tựu lớn hơn, Việt Nam cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hệ thống và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế hàng hóa bền vững và
và hiệu quả. Việc tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại,
nâng cao năng suất lao động, tăng cường quản lý và thực hiện công tác phát triển bền
vững là những bước đi quan trọng trong việc phát triển kinh tế hàng hóa.

31
Danh mục tài liệu tham khảo

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2022). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin (Dành cho bậc
đại học hệ không chuyên lý luận chính trị). Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật.
2. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2023. (2023, March 29). Tổng cục Thống kê.
Retrieved May 7, 2023, from
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2023/03/bao-cao-tinh-hinh-kinh-te-
xa-hoi-quy-i-nam-2023/
3. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2022. (2022, December 29). Tổng cục
Thống kê. Retrieved May 7, 2023, from https://www.gso.gov.vn/bai-top/2022/12/bao-
cao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2022/
4. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và vấn đề con người - tiếp cận từ
mục tiêu và động lực của sự phát triển. (2020, November 19). Tạp chí Cộng sản.
Retrieved May 7, 2023, from
https://www.tapchicongsan.org.vn/media-story/-/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/
content/nen-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia-va-van-de-con-nguoi-tiep-
can-tu-muc-tieu-va-dong-luc-cua-su-phat-trien
5. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. (2022, January
20). Tạp chí Tuyên giáo. Retrieved May 7, 2023, from
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-
chu-nghia-o-viet-nam-137544
6. Tìm giải pháp thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng trong bối cảnh kinh tế thế giới còn bất ổn.
(2023, March 7). VnEconomy. Retrieved May 7, 2023, from https://vneconomy.vn/tim-
giai-phap-thuc-day-san-xuat-tieu-dung-trong-boi-canh-kinh-te-the-gioi-con-bat-on.htm
7. “Điểm mặt” 10 công ty gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất ở Việt Nam - Việt An Enviro .
(n.d.). vietan-enviro.com. Retrieved May 7, 2023, from
https://www.vietan-enviro.com/news/diem-mat-10-cong-ty-gay-o-nhiem-nghiem-trong-
nhat-o-viet-nam/
8. Hà Nội: Tháng 11 thu nộp ngân sách Nhà nước gần 565 tỷ đồng từ xử lý buôn lậu, gian
lận thương mại. (2022, November 25). Tạp chí Công Thương. Retrieved May 7, 2023,
from https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/ha-noi-thang-11-thu-nop-ngan-sach-nha-nuoc-
gan-565-ty-dong-tu-xu-ly-buon-lau-gian-lan-thuong-mai-100862.htm
9. Phát hiện doanh nghiệp chôn giấu hơn 42 tấn chất thải nguy hại. (2022, April 24). Báo
điện tử Chính phủ. Retrieved May 7, 2023, from https://baochinhphu.vn/khai-quat-hon-
42-tan-chat-thai-nguy-hai-tai-doanh-nghiep-bong-den-dien-quang-
102220424194320749.htm
10. Vụ cháy nhà máy Rạng Đông: Tổng cục Môi trường khuyến cáo. (2019, August 31). Báo
điện tử Chính phủ. Retrieved May 7, 2023, from https://baochinhphu.vn/vu-chay-nha-
may-rang-dong-tong-cuc-moi-truong-khuyen-cao-102260780.htm
32
33

You might also like