Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 66

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA HÀN QUỐC HỌC

-----o0o-----

HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - VIETCOMBANK

MÔN HỌC

LUẬT DOANH NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Như Quỳnh

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2024


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA HÀN QUỐC HỌC

-----o0o-----

HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - VIETCOMBANK

MÔN HỌC: LUẬT DOANH NGHIỆP

GVHD: TS. Phan Như Quỳnh

STT TÊN THÀNH VIÊN MSSV

1 Từ Tuyết Hân 2156200018

2 Lê Hà Phương Tâm 2156200066

3 Văn Vũ Kinh Thư 2156200205

4 Nguyễn Trần Nhật Thi 2056031092

5 Đặng Thiều Tiểu Vân 2156200090

6 Quan Trang Đào 2156200012

7 Trần Mai Khanh 2156200026

1
LỜI CẢM ƠN

Cùng với kết quả là bài tiểu luận được hoàn thành lần này, nhóm em xin
chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn phụ trách bộ môn Luật doanh nghiệp
đã hết sức hỗ trợ nhóm em trong thời gian chuẩn bị để chúng em có đủ kiến thức
và kĩ năng vận dụng vào bài tiểu luận cũng như kiến thức tiếp thu trên thực tế.
Đây là đề tài thiết thực đối với thế hệ trẻ, đặc biệt với lứa sinh viên chúng em và
sẽ trở thành hành trang cần thiết cho mỗi cá nhân sẵn sàng trở thành công dân tốt
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Do sự thiếu sót về kinh nghiệm cũng như sự hạn chế về kiến thức, bài tiểu
luận dưới đây chắc chắn sẽ chưa đảm bảo được sự hoàn chỉnh và không tránh
khỏi những thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được sự nhận xét cũng như ý
kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn.

Nhóm sinh viên thực hiện

Nhóm 5

2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2

PHẦN I. DẪN NHẬP 4

1. Lý do chọn đề tài 4

2. Mục đích nghiên cứu 5


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
4. Phương pháp nghiên cứu 6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 6
6. Bố cục đề tài 6

PHẦN II. NỘI DUNG 7

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7

1. Khái quát về ngân hàng thương mại và huy động vốn trong ngân hàng
thương mại 7
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 6
1.2. Khái niệm về huy động vốn 6
1.3. Huy động vốn tại ngân hàng thương mại 6
1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại 6
2. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại 9
2.1. Kế hoạch huy động vốn 6
2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 6
2.3. Nguồn huy động vốn của ngân hàng thương mại 6
2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại 6
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại 6
3.1. Các nhân tố khách quan 6
3.2. Các nhân tố chủ quan 6
3
Tiểu kết chương 1 6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
VIETCOMBANK 18

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam 19
1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Vietcombank
19
1.2. Một số đặc điểm của Ngân hàng Vietcombank 19
1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của Ngân hàng
Vietcombank 19
2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam 20
1.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank 19
1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank 20
1.3. Nguồn huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank 20
1.4. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank 20
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam 20
1.1. Các nhân tố khách quan 20
1.2. Các nhân tố chủ quan 20

Tiểu kết chương 2 6

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM – VIETCOMBANK
22

1. Mục tiêu, phương hướng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam 22

4
2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam 23

Tiểu kết chương 3 23

PHẦN III. KẾT LUẬN 35

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

5
PHẦN I. DẪN NHẬP

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự nghiệp đổi mới và đi lên của đất nước thì không thể phủ nhận
vai trò đóng góp của các Ngân hàng thương mại. Bởi vì Ngân hàng thương
mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Trong khi đó vốn là một trong
những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp, là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ
doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Chúng ta cần khẳng định
rằng không thể thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước, cũng
như các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nếu không có vốn. Đối với
Vietcombank thương mại với tư cách là một doanh nghiệp, một định chế
tài chính trung gian hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ thì vốn lại có một vai
trò hết sức quan trọng. Cùng với sự ra đời của hàng loạt các nhà máy,
doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp thì hoạt động của ngân hàng
cũng không kém phần náo nhiệt. Việc gia nhập WTO, đối với lĩnh vực tài
chính thì các hình thức hoạt động của ngân hàng trở nên sôi động và có
tính cạnh tranh, đặc biệt giữa ngân hàng nội địa và ngân hàng nước ngoài
như: ACB, BIDV, Sacombank, Mbbank,... Hòa chung với xu thế phát triển
chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) được đánh giá là thương hiệu ngân hàng giá trị nhất tại Việt
Nam.

Tuy nhiên, thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước như:
do ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội địa phương, những khó khăn từ
môi trường kinh tế Vi mô, từ nội tại của mình, sự cạnh tranh ngày càng gia
tăng của các tổ chức tín dụng, các định chế tài chính và trần lãi suất cho
vay ngày càng giảm xuống thì hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam cần áp dụng những giải pháp
thích ứng nào để nâng cao hiệu quả là vấn đề cấp thiết hiện nay.

6
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại,
tiểu luận nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải
pháp huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: Huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.
 Phạm vi nghiên cứu:

 Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu công tác huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
 Về thời gian: Dữ liệu thực trạng được thu thập trong giai đoạn 2017- 2023,
đề xuất định hướng, các giải pháp và kiến nghị cho năm 2024 và các năm
tiếp theo.
 Về nội dung: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên
cứu định lượng nhằm làm rõ hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Vietcombank. Cụ thể:

1.1. Nguồn dữ liệu


Dữ liệu được thu thập từ các nguồn sau: Thu thập các thông tin, tài liệu
cơ bản từ các nguồn chính thống. Ngoài ra, đề tài sử dụng các công
trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài,
trong đó tập trung vào các tài liệu, công trình nghiên cứu về huy động
vốn của hệ thống ngân hàng thương mại, … Dữ liệu còn được thu thập

7
thông qua phương pháp đọc tài liệu và tổng hợp tài liệu theo mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ các nguồn sau: Thu thập các thông tin, tài liệu
cơ bản từ các nguồn chính thống. Ngoài ra, đề tài sử dụng các công
trình nghiên cứu đã công bố có liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài,
trong đó tập trung vào các tài liệu, công trình nghiên cứu về huy động
vốn của hệ thống ngân hàng thương mại, … Dữ liệu còn được thu thập
thông qua phương pháp đọc tài liệu và tổng hợp tài liệu theo mục tiêu
nghiên cứu của đề tài.
1.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp số liệu qua các năm tạo cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Phương pháp so sánh theo thời gian
và không gian giữa các năm nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam qua các năm.
Phương pháp phân tích chi tiết nhằm tìm hiểu xác định nguyên nhân,
yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

1.1. Ý nghĩa lý luận

Tiểu luận hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác huy động vốn
của Vietcombank thương mại, từ đó góp phần làm rõ và bổ sung một
số vấn đề lý luận trong bộ môn Luật doanh nghiệp.

1.2. Ý nghĩa thực tiễn

 Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng việc huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam đã chỉ ra
được những kết quả đạt được, những hạn chế, đặc biệt là nguyên
nhân của nó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các phương pháp

8
và hệ thống các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn
của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam phù
hợp với định hướng và tình hình kinh doanh.
 Tiểu luận có giá trị tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách
thực tế mà trực tiếp là Ban Giám đốc, cán bộ, nhân viên
Vietcombank thương mại.

6. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và mục lục. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và huy động vốn trong ngân hàng thương
mại.

Chương 2: Tổng quan về huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Vietcombank.

Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Vietcombank.

PHẦN II. NỘI DUNG


9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. Khái quát về ngân hàng thương mại và huy động vốn trong ngân hàng
thương mại

1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 khẳng định:

“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)

Theo khoản 3 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47 năm 2010 đã quy
định khái niệm của ngân hàng thương mại như sau:

“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”. Hoạt động của ngân hàng được đề
cập trong bộ luật này là các hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

1.2. Khái niệm về huy động vốn

Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi không đủ nguồn tài chính để dùng
vào việc kinh doanh hay các hoạt động khác thì họ sẽ tìm kiếm các nguồn
tài chính, tài sản khác chuyên hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong các hoạt
động kinh doanh, đầu tư hay trả các khoản nợ. Do đó vốn được sử dụng để
tạo ra các sản phẩm mang các giá trị khác nhau tùy các tổ chức, cá nhân sử
dụng nó, nhưng khi nguồn vốn không đủ thì buộc phải tìm kiếm các nguồn
vốn khác và hình thành nên hoạt động huy động vốn trong các doanh
nghiệp như hiện nay.

10
Theo Luật Các tổ chức tín dụng (Quốc hội, 2010) thì huy động vốn là hoạt
động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại từ lượng tiền nhàn rỗi của
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội, thông qua các nghiệp vụ
huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các
tổ chức tín dụng và vay vốn của Ngân hàng Nhà nước làm nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Vốn huy động của ngân hàng thương mại là giá trị tiền tệ mà ngân hàng
tạo lập được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các
nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

1.3. Huy động vốn tại ngân hàng thương mại

Với hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thương mại thực hiện vai trò
là một tổ chức trung gian tài chính, huy động sức mạnh tổng hợp của nền
kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, chuyển của cải xã hội
từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm năng vào trong quá trình sử dụng phục vụ
cho việc kinh doanh, nâng cao mức sống xã hội. Từ đó ngân hàng thu được
lợi nhuận cho mình.

Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và quan trọng mang tính chất
sống còn đối với ngân hàng thương mại, đồng thời ảnh hưởng đến chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Hơn 80% nguồn vốn kinh doanh của các
ngân hàng thương mại được hình thành từ nguồn vốn huy động, trong đó
vốn huy động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách
hàng. Không chỉ huy động vốn thông qua tiền gửi của khách hàng, ngân
hàng thương mại còn huy động vốn thông qua nhiều nguồn và bằng nhiều
biện pháp khác nhau như đi vay các ngân hàng (vay Ngân hàng Trung
Ương) và các tổ chức tín dụng khác, thị trường vốn; phát hành các loại kỳ
phiếu và trái phiếu,...

1.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại

11
Nguồn vốn huy động là cơ sở để ngân hàng thương mại hoạt động kinh
doanh. Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc
biệt là tiền tệ với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên
nguồn vốn đối với việc kinh doanh của ngân hàng có vai trò hết sức quan
trọng, từ đó có thể thấy các ngân hàng luôn tạo ra nhiều phương thức để
huy động được nguồn vốn cho việc phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động sẽ cho phép ngân hàng có thể cho vay, đầu tư,...để nhằm
mục đích thu lợi nhuận, cũng tác động đến thu nhập của ngân hàng thương
mại. Khối lượng vốn huy động càng lớn thì lợi thế khi đầu tư vào các dự án
lớn, nâng cao vị thế của ngân hàng thương mại trong ngành càng cao.

Huy động vốn ảnh hưởng tới quy mô các hoạt động khác của ngân hàng
thương mại. Với vai trò là trung gian tài chính của nền kinh tế, ngân hàng
thương mại đã tìm kiếm và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và
biến nguồn vốn đó trở thành nguồn vốn lớn cho các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu về vốn. Do đó, một ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào
sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các loại
hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư. Đồng thời cũng điều kiện phát
triển cơ sở vật chất, nghiên cứu đầu tư phát triển công nghệ, đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh
và vị thế trong ngành từ đó tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.

Huy động vốn ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng thương mại. Như đã nêu trên, nguồn vốn huy động chủ yếu của
ngân hàng thương mại là từ tiền gửi của khách hàng, do đó việc xây dựng
được lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng là vấn đề được ngân
hàng quan tâm và chú trọng đến. Uy tín của ngân hàng là tài sản vô hình và
không thể lượng hóa được. Trước hết nó được thể hiện ở khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, nếu ngân hàng huy
động vốn hiệu quả thì khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm
bảo qua đó khách hàng sẽ thấy yên tâm khi giao dịch với ngân hàng.

12
Huy động vốn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương
mại. Ngân hàng khi thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ
yếu dựa vào vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường
hợp cần thiết, do đó việc huy động được một nguồn vốn lớn sẽ trở thành
điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng khối lượng tín
dụng với cả các thành phần kinh tế cả về quy mô, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, quyết định mức lãi suất vừa phải và phù hợp cho từng
khách hàng khác nhau. Điều này cũng giúp ngân hàng thu hút được nhiều
khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng ngày càng tăng đồng thời
ngân hàng sẽ nhận được nhiều lợi nhuận hơn trong hoạt động. Có nguồn
vốn lớn không chỉ giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động tín dụng
trong khu vực nhỏ mà trong cả nước và đến cả quốc tế.

2. Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
2.1. Kế hoạch huy động vốn

Kế hoạch huy động vốn của ngân hàng còn được gọi là chiến lược khách
hàng. Kế hoạch trong huy động vốn là kế hoạch liên quan đến nguồn vốn,
cung cấp đầu vào cho ngân hàng. Có thể thấy kế hoạch huy động vốn của
ngân hàng thương mại là chiến lược cạnh tranh trong ngành để thu hút
khách hàng trong huy động vốn. Qua đó, kế hoạch huy động vốn của ngân
hàng thương mại bao gồm các mục tiêu và các phương thức cơ bản để thực
hiện mục tiêu huy động vốn cho ngân hàng trong khoảng thời gian từ 3 đến
5 năm.

Mục tiêu huy động vốn là tạo ra nguồn vốn để ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Mục tiêu huy động vốn có vai trò quyết định
đối với hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong cơ chế thị trường
cạnh tranh. Mục tiêu của kế hoạch huy động vốn thường là tốc độ tăng
trưởng vốn huy động trong thời kỳ kế hoạch. Phương thức kế hoạch để đạt
mục tiêu kế hoạch là tổng hợp các phương thức cạnh tranh như cạnh tranh

13
bằng giá, canh tranh bằng chất lượng, cạnh tranh bằng sự khác biệt và cạnh
tranh bằng mối quan hệ khách hàng.

Để hình thành được kế hoạch huy động vốn của ngân hàng thương mại cần
phải phân tích môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của ngân
hàng để xác định điểm mạnh và điểm yếu, các cơ hội và thách thức.

Trong kế hoạch huy động vốn cũng đề cập đến chính sách huy động vốn
như một cách thức xử lý một vấn đề nào đó trong quá trình hoạt động huy
động vốn. Các chính sách có thể kể đến như chính sách liên quan đến sản
phẩm và dịch vụ tiền gửi, chính sách về giá cả và lãi suất tiền gửi, chính
sách chăm sóc khách hàng,...Chính sách huy động vốn đồng thời cũng
được coi là công cụ để thực hiện kế hoạch huy động vốn của ngân hàng, là
phương thức để thực hiện mục tiêu của kế hoạch huy động vốn.

2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

 Huy động vốn thông qua tiền gửi của khách hàng

 Tiền gửi không kỳ hạn: đây là hình thức huy động tiền gửi từ khách
hàng mà khách hàng không thỏa thuận trước về thời gian rút tiền, có
thể rút tiền bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn điều đó. Tiền
gửi không kỳ hạn gồm hai loại: tiền gửi thanh toán và tiền gửi
không kỳ hạn thuần túy. Đây là khoản tiền gửi dùng để đảm bảo
trong thanh toán.
 Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng có sự thỏa thuận trước về lãi suất và thời hạn rút tiền. Do sự
xác định rõ ràng về kỳ hạn, nên nguồn tiền gửi có kỳ hạn là nguồn
tiền có sự ổn định cao.
 Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng,
được xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định
của ngân hàng nhận tiền gửi, được bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người gửi tiền là để hưởng

14
lãi và để tích lũy nên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không được dùng
để phát hành séc hay thực hiện các khoản thanh toán khác.

 Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy
tờ có giá trị khác

Giấy tờ có giá mà các ngân hàng thương mại dùng để huy động vốn
thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những người
cho ngân hàng vay tiền nhằm xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản
tiền gửi trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều
khoản cam kết khác. Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để
hình thành vốn sử dụng có tính ổn định cao, giải quyết những khoản
vốn thiếu hụt do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
Ngân hàng thường sử dụng các loại giấy tờ có giá dưới các hình
thức: phát hành trái phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi, phát hành
kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác.

 Huy động vốn bằng cách vay Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức
tín dụng khác

Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép ngân hàng thương mại
và các tổ chức tài chính khác trong nước được phép vay tiền từ ngân
hàng Trung ương trong những trường hợp cấp thiết như thâm hụt
ngân sách hay quá kẹt về vốn. Không chỉ có thể vay từ ngân hàng
Trung ương mà ngân hàng thương mại cũng có thể đi vay từ các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường
tiền tệ trong và ngoài nước. Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng
phải chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì vậy chỉ trong trường hợp
ngân hàng thiếu thốn vốn sử dụng trong thời gian ngắn thì ngân
hàng mới tìm đến biện pháp đi vay các ngân hàng khác để thỏa mãn
nhu cầu vay vốn.

2.3. Nguồn huy động vốn của ngân hàng thương mại

15
2.3.1. Huy động vốn từ tiền gửi

 Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn là một tài khoản
ngân hàng mà từ đó có thể rút tiền đã ký gửi bất kỳ lúc nào mà
không cần thông báo trước. Tài khoản DDA (Demand Deposit
Account) có thể trả lãi cho số tiền đã gửi nhưng không bắt buộc. Tài
khoản séc và tài khoản tiết kiệm là những loại DDA phổ biến. Tiền
gửi không kỳ hạn cho phép rút tiền bất kỳ lúc nào từ tổ chức tài
chính. Tiền gửi không kỳ hạn là nguồn tài nguyên quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Để gia tăng lượng tiền gửi trong môi
trường cạnh tranh, các ngân hàng thương mại đã triển khai nhiều
hình thức huy động tiền gửi khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp
và tổ chức. Theo Nguyễn Văn Tiến (2017), tiền gửi không kỳ hạn
gồm hai loại: Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi không kỳ hạn thuần
túy.
 Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn
của ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản
gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối
tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức, có nhu cầu thực hiện thanh
toán qua ngân hàng. Do tính chất có thể rút ra bất cứ lúc nào nên
dạng tiền gửi này thường chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc
không được ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử
dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Các ngân hàng thậm
chí còn yêu cầu duy trì một số dư tối thiểu trên tài khoản. Với loại
tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu
là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động
thanh toán qua ngân hàng.
 Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy
là một loại tiền gửi không kỳ hạn được khách hàng gửi vào ngân
hàng nhằm bảo vệ tài sản. Người ký thác cũng có quyền rút tiền gửi
không kỳ hạn thuần túy bất kỳ lúc nào. Lãi suất tiền gửi không kỳ
16
hạn thuần túy luôn cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Người gửi
tiền muốn bảo đảm a toàn vì khách hàng không biết thời gian số tiền
của họ nhàn rỗi và họ không cần sử dụng tiền gửi thanh toán không
dùng tiền mặt của Ngân hàng.
 Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng với thời hạn rút tiền đã được thỏa thuận trước đó. Tiền gửi có
kỳ hạn là một loại tiền gửi khá ổn định vì ngân hàng xác định thời
gian khách hàng rút tiền để họ có thể thanh toán cho khách hàng
đúng hạn. Do đó, trong thời gian ký kết, ngân hàng có thể chủ động
sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh. Tiền gửi có kỳ hạn
của ngân hàng có nhiều loại thời hạn như 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng....
Với mục đích là tạo cho khách hàng có nhiều thời hạn gửi tiền sao
cho phù hợp với thời gian rảnh rỗi của khách. Do vậy, loại tiền gửi
này ngân hàng có quyền sử dụng nó vào mục đích nhất định, trong
khoảng thời gian cố định nên loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn so
với lãi suất tiền gửi không có kỳ hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà
người gửi tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà
không cần báo trước cho ngân hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền
gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này gần giống với tiền gửi
không kỳ hạn, chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại
không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền
dạng này nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho
các nhu cầu chi tiêu trong thời gian ngắn đồng thời được hưởng một
chút lãi thấp.
 Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi
cố định trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kỳ
hạn ở các điểm là không được phép rút trước hạn, được hưởng lãi
cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các
17
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Với dạng tiền gửi này, người gửi
chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả vốn lẫn lãi khi
đến hạn. Không cho phép bổ sung thêm vào số tiền đã gửi khi chưa
đến hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức
tối thiểu của mỗi lần gửi tiền do từng ngân hàng quy định.
 Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi, thì người gửi
tiền còn được ngân hàng cho vay thêm nhằm bổ sung thêm vốn cho
mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng số dư tiền gửi
tiết kiệm.
 Tiền gửi khác: Các ngân hàng thương mại cung cấp các khoản tiền gửi
khác cho các mục đích thanh toán hộ gia đình và một số mục đích
khác. Những khoản tiền gửi này bao gồm tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của các công ty tài chính, bảo hiểm. Để huy động
được tiền gửi, ngân hàng phải nghiên cứu các đặc điểm của nguồn tiền
để có thể quản lý và sử dụng chúng một cách hợp lý.

2.3.2. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá

Huy động vốn thông qua hoạt động phát hành giấy tờ có giá là một trong
những hình thức huy động vốn của tổ chức tín dụng. Giấy tờ có giá là
chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời gian nhất định, điều
kiện trả lãi và điều khoản cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Theo Thông tư số 34/2013/TT-NHNN, giấy tờ có
giá được phát hành theo hình thức giấy tờ có giá ghi danh, giấy tờ có giá
vô danh do ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phát hành.

Các ngân hàng thương mại thường sử dụng các loại giấy tờ có giá bằng
các hình thức:
18
 Phát hành trái phiếu: là một chứng thư xác nhận một khoản nợ cảu
ngân hàng phát hành đối với người sỡ hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn
trả nợ kèm theo lãi trong một gian nhất định. Đây là công cụ Nợ dài
hạn của ngân hàng và thông qua việc phát hành trái phiếu, ngân hàng
có thể thu hút được nguồn vốn đầu tư trung, dài hạn để phục vụ cho
những kế hoạch quy mô lớn và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu của
các ngân hàng thương mại phải chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung
Ương, của các cơ quan quản lý chứng khoán và có thể chịu ảnh
hưởng bởi uy tín của ngân hàng.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ
có giá, được các ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức
hoặc cá nhân. Chứng chỉ tiền gửi có ba loại chính là: chứng chỉ tiền
gửi ghi danh, chứng chỉ tiền gửi vô danh và chứng chỉ tiền gửi vô
danh thuộc quyền sở hữu. Chứng chỉ tiền gửi là một công cụ huy
động vốn phổ biến của các tổ chức tín dụng.
 Phát hành kỳ phiếu: Loại phát hành này là loại giấy tờ có giá trị ngắn
hạn (trong vòng 1 năm). Nó có đặc điểm giống với trái phiếu nhưng
nó có thời hạn ngắn hơn so với trái phiếu, do vậy nó được sử dụng
nhiều để huy động vốn ngắn hạn cho ngân hàng.

2.3.3. Vay ngân hàng nhà nước hoặc tổ chức tín dụng khác

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2014), nguồn vốn đi vay làm tăng khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Nguồn vốn vay được hình thành từ
hai nguồn chính: vay ngân hàng nhà nước và vay các tổ chức tín
dụng khác.

 Vay ngân hàng nhà nước

Trong nền kinh tế, ngân hàng nhà nước là ngân hàng cuối cùng cho
vay. Do đó, ngân hàng nhà nước có thể cho các ngân hàng thương
mại vay vốn khi cần thiết. Đây là khoản vay nhằm nâng cao khả

19
năng thanh toán và giải quyết nhu cầu chi trả tức thời của ngân hàng
thương mại. Khi thiếu dự trữ, còn được gọi là thiếu dự trữ bắt buộc
hoặc dữ trữ thanh toán, ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng
nhà nước. Các loại vay thường bao gồm chiết khấu, tái chiết khấu
hoặc tái cấp vốn thông qua thị trường mở. Các khoản vay này thường
được cung cấp trong thời gian ngắn. Ngoài ra, ngân hàng nhà nước
cung cấp cho ngân hàng thương mại vốn bổ sung cho số tiền thiếu
hụt trong thanh toán bù trừ. Trong một trường hợp đặc biệt, với sự
chấp thuận của Thủ tướng chính phủ, ngân hàng nhà nước có thể cho
vay đối với các ngân hàng thương mại tạm thời mất khả năng chi trả,
gây nguy hiểm cho hệ thống.

Thị trường liên ngân hàng bao gồm các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vay từ các tổ chức
tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, cũng
như trong trường hợp bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay từ Ngân
hàng Nhà nước.

 Vay các tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự
trữ vượt yêu cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy
động hoặc giảm cho vay có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay
để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt
dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như
vậy nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ
sung thay thế cho nguồn vay mượn từ Ngân hàng Trung Ương.

2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại

20
Kết quả huy động vốn của ngân hàng được coi là hiệu quả khi chúng đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn hợp lý và đảm bảo khả năng sinh lời của ngân
hàng trong từng thời kỳ. Ngân hàng phải theo dõi nhu cầu vốn và huy động
vốn với chi phí thấp nhất có thể trong khi duy trì tính ổn định của nguồn
vốn huy động để giảm rủi ro thanh khoản, lãi suất và tăng lợi nhuận.

2.4.1. Các tiêu chí định lượng

Theo Trịnh Thế Cường (2018), những chỉ tiêu đánh giá huy động vốn
như sau:

 Quy mô huy động vốn: Quy mô huy động vốn là chỉ tiêu phản ánh
hoạt động huy động vốn của ngân hàng về mặt số lượng, được đánh
giá qua các chỉ tiêu tăng trưởng số dư huy động vốn, tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn huy động và tăng trưởng số lượng khách hàng gửi
tiền. Quy mô huy động vốn gia tăng tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn
vốn.
 Cơ cấu huy động vốn: Để tối đa hóa lợi nhuận mà không phải trả lãi
suất trên phần vốn huy động thừa, cơ cấu huy động vốn phải phù hợp
với cách sử dụng của nó. Nếu các thành phần của nó đáp ứng được
kế hoạch sử dụng vốn và có chi phí huy động thấp nhất, thì cơ cấu
huy động vốn được đánh giá là hợp lý. Vốn huy động được phân
phối dựa trên các tiêu chuẩn sau: loại tiền, kỳ hạn và đối tượng khách
hàng.
 Chi phí huy động vốn bình quân năm sau so với năm trước: Tổng chi
phí huy động vốn mà Ngân hàng phải bỏ ra để có được một đồng
vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước. Nếu
chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả.
 Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn năm sau so với năm
trước: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn của năm sau cao hay

21
thấp hơn so với năm trước. Một đồng vốn mà ngân hàng huy động
được sẽ đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.
 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn: Một mục tiêu chính
của ngân hàng thương mại là huy động vốn. Ngân hàng sẽ chuyển
tiền gửi thành các loại tài sản khác theo cách phù hợp để đạt được
các mục tiêu của mình. Khi tài sản và quy mô hoạt động tăng lên,
khả năng sinh lời có thể tăng lên hoặc ngược lại. Ngân quỹ và thời
hạn nợ của các khoản tín dụng phụ thuộc vào cấu trúc và quy mô huy
động vốn. Cấu trúc, tính thanh khoản của tài sản được quyết định bởi
một số ngân hàng dựa trên cấu trúc, tính ổn định và thanh khoản của
nguồn.

2.4.2. Các tiêu chí định tính

 Mức độ thuận tiện: được đánh giá thông qua các quy trình gửi tiền,
rút tiền và các dịch vụ ngân hàng kèm theo. Tiết kiệm chi phí và thời
gian cho khách hàng.
 Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn: sự đa dạng sẽ giúp đáp
ứng nhu cầu của người gửi tiền. Do đó, sự đa dạng của các hình thức
huy động vốn thúc đẩy sự phát triển của hoạt động huy động vốn của
ngân hàng.
 Mức độ an toàn đối với vốn huy động: ở đây, cả ngân hàng và khách
hàng đều được bảo vệ. Tính an toàn của dịch vụ trở nên quan trọng
hơn, đặc biệt là trong môi trường sử dụng công nghệ như hiện nay.
Hacker có thể phá vỡ các hệ thống dữ liệu ngân hàng để bảo vệ
thông tin cá nhân của khách hàng. Do đó, ngân hàng phải cải thiện
bảo mật và an toàn hoạt động. Các khách hàng sẽ chọn ngân hàng an
toàn và bảo mật cao, thường đánh giá qua thăm dò ý kiến khách
hàng.
 Sự hài lòng của khách hàng: Theo nghiên cứu của Đinh Xuân Cường
(2015), các ngân hàng phải hiểu được tâm lý của từng nhóm khách

22
hàng có mức độ hài lòng tích cực, ổn định hoặc thụ động để họ có
thể nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ nhằm cải thiện sự hài lòng
của khách hàng. Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ tích cực đóng góp ý
kiến và tỏ ra quan tâm đến những nỗ lực cải thiện dịch vụ huy động
vốn của Ngân hàng.

Đây là một số chỉ tiêu được đưa ra để đánh giá chất lượng huy động vốn
của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, chất lượng huy động vốn của một
ngân hàng thương mại chỉ có thể được phản ánh đầy đủ bằng cách sử dụng
nhiều chỉ tiêu. Từng hệ thống chỉ tiêu sẽ được thiết kế để phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng trong điều kiện cụ thể.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại
3.1. Các nhân tố chủ quan
3.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy
động vốn của ngành Ngân hàng, xây dựng chiến lược kinh doanh bao
gồm những hoạt động như: Xây dựng mục tiêu huy động vốn, tìm hiểu
và đưa ra kế hoạch rõ ràng về mức độ và nguồn gốc vốn mà ngân hàng
đang tìm kiếm; phân khúc thị trường bằng cách xác định rõ mục tiêu, đối
tượng, loại khách hàng mà ngân hàng muốn tiếp cận để dễ nhận biết,
nắm bắt và đáp ứng rõ nhu cầu của khách hàng; phát triển các hoạt động
về chính sách giá cả, lãi suất, phí dịch vụ,...

Các chiến lược kinh doanh cần phải liên tục được xây dựng và phát triển
không ngừng từ đó hình thành nên bản đồ dẫn đường dài hạn phục vụ
cho mục tiêu lâu dài của tổ chức, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển
bền vững cũng như khẳng định vị thế của tổ chức trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt. Mỗi ngân hàng cần xác định chiến lược kinh doanh của
mình dựa trên sự đánh giá chủ quan về điểm mạnh, điểm yếu của chính

23
tổ chức mình, xây dựng những chiến lược kinh doanh linh hoạt để duy
trì hiệu quả hiệu suất huy động vốn.

3.1.2. Uy tín và thương hiệu

Ngân hàng phải tạo ra một môi trường đáng tin cậy và an toàn cho các
hoạt động tài chính vì uy tín và thương hiệu luôn là yếu tố được khách
hàng đặt lên hàng đầu, định hình quyết định của người gửi tiết kiệm và
các nhà đầu tư. Với việc tạo nên độ uy tín cao và thương hiệu mạnh thể
hiện qua các chất lượng hoạt động hiệu quả của Ngân hàng, các ngân
hàng thương mại sẽ thu hút được sự tin tưởng của khách hàng và các nhà
đầu tư, cho các nhà đầu tư thấy được rằng đây là một đầu tư an toàn và ít
rủi ro. Thông qua việc xây dựng uy tín và thương hiệu vững mạnh, các
ngân hàng thương mại có khả năng huy động được các nguồn vốn đáng
tin cậy, ổn định và dài hạn với lãi suất thấp hơn bởi doanh nghiệp và các
tổ chức thường có xu hướng đặt niềm tin vào các ngân hàng có uy tín
cao và thương hiệu lớn trong việc quản lý và bảo vệ nguồn vốn. Đây
không chỉ là một yếu tố quan trọng trong việc huy động vốn mà còn là
một tài sản vô hình mà ngân hàng thương mại cần không ngừng bảo vệ
và phát triển.

3.1.3. Chất lượng, tiện ích và các dịch vụ Ngân hàng

Chất lượng, tiện ích và các dịch vụ ngân hàng là những yếu tố quan
trọng trong việc tạo dựng hình ảnh của ngân hàng thương mại, qua đó
thu hút khách hàng và là cơ sở để duy trì mối quan hệ giữa Ngân hàng
với các đối tác. Các dịch vụ thuận tiện như Internet banking, Mobile
banking và các loại tiện ích chất lượng cao với các thao tác đơn giản sẽ
thu hút sự lựa chọn của khách hàng, tạo ra những ấn tượng tích cực, giúp
ngân hàng giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách
hàng mới. Các ngân hàng thương mại phải không ngừng nâng cao chất
lượng, tiện ích và phát triển các dịch vụ tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh

24
nhằm chiếm được sự hài lòng và nhận được sự đánh giá tích cực của
khách hàng, từ đó tăng cường uy tín và thương hiệu của mình trên thị
trường. Các khách hàng hài lòng với dịch vụ sẽ có xu hướng duy trì mối
quan hệ hợp tác lâu dài, tin tưởng gửi thêm vốn và thậm chí là chia sẻ
trải nghiệm của họ với những người xung quanh giúp tăng cơ hội thu hút
khách hàng mới và các nhà đầu tư.

3.1.4. Lãi suất

Lãi suất có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
thương mại, lãi suất huy động tăng có thể thu hút được nhiều nguồn vốn
nhưng đồng thời cũng có thể làm giảm hiệu quả huy động do chi phí huy
động tăng cao, các ảnh hưởng cụ thể của lãi suất đến hoạt động huy
động vốn bao gồm: thu hút nguồn vốn, chi phí huy động vốn, quản lý rủi
ro về lãi suất, chiến lược huy động vốn,...

 Thu hút nguồn vốn: Lãi suất là yếu tố quyết định trong việc định
hình nên quyết định của khách hàng, các cơ hội đầu tư có lãi suất cao
và an toàn luôn chiếm vị trí ưu tiên trong quá trình lựa chọn ngân
hàng của các nhà đầu tư. Với mức lãi suất hấp dẫn, các ngân hàng
thương mại có thể thu hút người gửi tiết kiệm và các nhà đầu tư,
đồng thời lãi suất cũng là yếu tố quyết định sự cạnh tranh trên thị
trường, những ngân hàng có mức lãi suất huy động vốn cao hơn sẽ
thu hút được nhiều nguồn vốn hơn.
 Chi phí huy động vốn: Chi phí huy động vốn của ngân hàng chịu tác
động bởi mức lãi suất cơ bản của thị trường và của quốc gia. Chi phí
huy động vốn sẽ bị tăng cao trong trường hợp lãi suất cơ bản trên thị
trường tăng và ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn cho nguồn vốn
huy động.
 Quản lý rủi ro về lãi suất: Các ngân hàng nói chung và ngân hàng
thương mại nói riêng đều cần phải có những chiến lược quản lý rủi
ro về lãi suất nhằm giảm tối đa các tác động tiêu cực đến lãi suất và
25
lợi nhuận của tổ chức, bởi sự biến động của lãi suất cơ bản trên thị
trường sẽ gây ra những rủi ro về lãi suất cho Ngân hàng.
 Chiến lược huy động vốn: Chính sách về lãi suất cũng góp phần
quan trọng hình thành nên chiến lược huy động vốn của Ngân hàng.
Chính sách lãi suất là yếu tố cần thiết phải được ngân hàng xác định
rõ ràng nhằm xây dựng nên chiến lược huy động vốn phù hợp với
chiến lược kinh doanh và mục tiêu huy động vốn. Chiến lược này sẽ
quyết định mức lãi suất mà khách hàng và nhà đầu tư sẽ nhận được
nếu tham gia đầu tư vào ngân hàng thương mại.

3.1.5. Hình thức huy động vốn

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại còn bị ảnh hưởng
bởi các chính sách và hình thức huy động vốn của ngân hàng đó. Ở lĩnh
vực Ngân hàng, nguồn khách hàng đến từ các tầng lớp và ngành nghề
khác nhau với những yêu cầu đa dạng, nhiệm vụ của ngân hàng là cần
phải nắm bắt rõ mong muốn của từng nhóm khách hàng khác nhau và
thỏa mãn nhu cầu của họ. Các chính sách và hình thức huy động vốn
như: chiến lược kinh doanh, mức lãi suất huy động, quản lý rủi ro lãi
suất, chính sách phí và chi phí dịch vụ,... cùng nhau tạo nên một hệ
thống phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến thương hiệu, hình ảnh, tính cạnh
tranh của ngân hàng trong việc thu hút khách hàng và nguồn vốn. Việc
ngân hàng cần làm là thay đổi và phát triển hợp lý theo từng giai đoạn,
điều chỉnh chính sách và hình thức huy động vốn của tổ chức mình một
cách hợp lý để đáp ứng được những biến động như thay đổi về lãi suất,
nhu cầu khách hàng và tình hình kinh tế.

3.2. Các nhân tố khách quan


3.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động ngân hàng

Các chính sách và pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động ngân
hàng được thể hiện đầy đủ qua bộ luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

26
các thông tư, nghị định và ảnh hưởng trực tiếp đến các quy định và sự
điều hành hoạt động của các ngân hàng. Một trong những chính sách của
Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại có thể kể đến như: quy định về lãi suất, chính sách về quản lý dự trữ
và dự trữ bắt buộc, chính sách ngân sách Nhà nước,...

 Về vấn đề về lãi suất, chính sách lãi suất sẽ ảnh hưởng đến mức lãi
suất mà ngân hàng thương mại có thể cung cấp cho nguồn vốn huy
động, các hạn chế về mức lãi suất sẽ được Nhà nước can thiệp để
kiểm soát vấn đề lạm phát và bảo vệ lợi ích của khách hàng.
 Về chính sách quản lý dự trữ và dự trữ bắt buộc, chính sách này của
Nhà nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ dự trữ cần duy trì của
ngân hàng và gián tiếp ảnh hưởng đến quy mô và chi phí huy động
vốn.
 Về chính sách ngân sách nhà nước, chính sách ngân sách và tài chính
của Nhà nước tạo ra cho ngân hàng thương mại các áp lực về thuế,
chi tiêu công, chính sách tiền tệ,... gây ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

3.2.2. Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước

Các hoạt động của ngân hàng thương mại phải tuân theo chính sách tiền
tệ của ngân hàng Nhà nước dựa trên điều 3 của luật Ngân hàng Nhà
nước của Việt Nam. Chính sách về tiền tệ quốc gia bao gồm quyết định
ổn định giá bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và
biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra thông qua thẩm quyền của Quốc
hội trong việc quyết định chỉ tiêu lạm phát. Việc duy trì mức lạm phát ổn
định gây ảnh hưởng đến chiến lược huy động vốn của ngân hàng thương
mại cụ thể là ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá rủi ro và chi phí huy
động vốn. Bên cạnh đó, sử dụng các công cụ và biện pháp như mua bán
ngoại tệ để điều chỉnh tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước cũng ảnh hưởng

27
đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại thông qua tình
hình thanh khoản và rủi ro ngoại hối.

3.2.3. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước

Tình hình kinh tế, chính trị và xã hội trong và ngoài nước đều có ảnh
hưởng đáng kể đến hoạt động của các ngành nghề trong nền kinh tế nói
chung và hoạt động của ngành Ngân hàng nói riêng. Về kinh tế, trong
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong
hoạt động huy động vốn dựa trên nhu cầu của khách hàng và các nhà
đầu tư và ngược lại. Về chính trị, sự ổn định về chính trị trong và ngoài
nước là yếu tố quan trọng để xây dựng nên một môi trường kinh doanh
ổn định, sự bất ổn về chính trị trong hay ngoài nước đều gây ảnh hưởng
đến nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. Về xã hội, tình
hình xã hội ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn qua các yếu tố như
thị trường lao động và thu nhập, tình hình dân số và tiêu dùng,... gây ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng gửi tiết kiệm, đầu tư của người dân và gián
tiếp ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại.

3.2.4. Năng lực tài chính, thu nhập và tâm lý của dân cư

Để phát triển chính sách huy động vốn hợp lý và hiệu quả, ngân hàng
thương mại cần phải hiểu rõ đặc điểm và xu hướng của từng nhóm đối
tượng trong xã hội dựa trên năng lực tài chính, thu nhập và tâm lý của
dân cư. Nhóm dân cư có năng lực tài chính vững vàng và thu nhập ổn
định sẽ có khả năng gửi tiết kiệm và đầu tư lớn thông qua các dịch vụ
đầu tư như chứng khoán. Tâm lý của dân cư về sự rủi ro trong giao dịch,
về các thủ tục trong quá trình giao dịch, về vấn đề bảo mật thông tin,...
cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn. Vì vậy các ngân
hàng thương mại cần xây dựng nên các chính sách huy động vốn phù
hợp với nhu cầu của khách hàng theo từng nhóm đối tượng khác nhau.

3.2.5. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực từ các đối thủ

28
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng
đáng kể từ sự cạnh tranh trong lĩnh vực từ các ngân hàng đối thủ. Các
yếu tố như cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và
tiện ích, cạnh tranh về thương hiệu và uy tín,... là những lĩnh vực mà các
ngân hàng phải chú trọng và phát triển những phương án phù hợp để
cạnh tranh với các ngân hàng đối thủ bởi đây là những yếu tố quyết định
trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng. Ngân hàng có những
chiến lược thỏa mãn với nhu cầu của khách hàng sẽ thu hút được nguồn
đầu tư lớn và vững vàng, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng
mới.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – VIETCOMBANK

1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
được thành lập vào những năm 1963, là ngân hàng thương mại nhà nước
đầu tiên được cổ phần hóa và trở thành ngân hàng lớn nhất nước ta hiện
nay. Nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng, Vietcombank cũng trở
thành công ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán tính theo tổng vốn hóa
và đến năm 2009 cổ phiếu của Vietcombank đã được niêm yết tại sở giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Trải qua 56 năm hình thành và
phát triển có những thành tựu và đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế
quốc gia. Ngân hàng có trụ sở chính tại Trần Quang Khải, Quận Hoàn
Kiếm, Thành phố Hà Nội cùng với 572 chi nhánh, phòng giao dịch phủ
sóng trên cả nước với 53 tỉnh thành. Trong đó nhiều nhất tại các thành phố
lớn như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai,... Với tinh thần làm việc trách
29
nhiệm cao và luôn hướng đến khách hàng, Vietcombank luôn có đội ngũ
nhân viên xuất sắc nhằm giúp cho khách hàng có những trải nghiệm về
dịch vụ một cách tốt nhất tại Vietcombank.

1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Vietcombank

Lịch sử phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam (Vietcombank) trải qua nhiều giai đoạn quan trọng trong quá khứ, đặc
biệt là từ thời kỳ đầu thành lập cho đến hiện tại. Dưới đây là một số điểm
quan trọng trong lịch sử phát triển của Ngân hàng Vietcombank:

 Ngày 1/4/1963: Vietcombank được thành lập với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, trực thuộc Bộ Ngoại thương. Đây
là một trong những ngân hàng đầu tiên của nước, có nhiệm vụ chính là
hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
 Thập kỷ 1980: Vietcombank chuyển từ mô hình ngân hàng trực thuộc
bộ trở thành một doanh nghiệp có quy mô lớn và có quyết định tự chủ
trong hoạt động.
 Năm 2007: Vietcombank thực hiện quá trình cổ phần hóa và niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Đây là bước ngoặt quan trọng
giúp Vietcombank thu hút vốn đầu tư, mở rộng quy mô và nâng cao
hiệu suất kinh doanh.
 Thập kỷ 2010: Vietcombank liên tục mở rộng quốc tế và tham gia vào
các hoạt động tài chính quốc tế. Điều này bao gồm việc phát triển hệ
thống chi nhánh và văn phòng đại diện tại các quốc gia và vùng lãnh thổ
khác nhau.
 Năm 2018: Vietcombank trở thành ngân hàng có vốn hóa lớn nhất tại
Việt Nam, đồng thời duy trì vị thế là một trong những ngân hàng hàng
đầu về quy mô hoạt động và hiệu suất tài chính.
 Năm 2020-2021: Vietcombank tiếp tục duy trì vị thế mạnh mẽ trong
ngành Ngân hàng Việt Nam, tham gia tích cực vào các hoạt động cộng
30
đồng và phát triển các dịch vụ tài chính sáng tạo để đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
 Năm 2023, hệ thống Vietcombank bám sát nhiệm vụ trọng tâm của
Chính phủ theo Chỉ thị 01 của Ngân hàng Nhà nước, nhằm nâng cao
trải nghiệm dịch vụ cho khách hàng, cũng như đưa Ngân hàng
Vietcombank ngày càng tiếp cận gần hơn với đại chúng thông qua các
hoạt động như:: “Chuyển đổi, Hiệu quả, Bền vững”, quan điểm chỉ đạo
điều hành “Trách nhiệm - Quyết liệt - Sáng tạo” triển khai thành công
các mục tiêu kinh doanh chào mừng kỷ niệm 60 năm thành lập
Vietcombank.

1.2. Một số đặc điểm của Ngân hàng Vietcombank


1.2.1. Giá trị cốt lõi

 Sáng tạo (Innovative) để mang lại những giá trị thiết thực cho khách
hàng.
 Phát triển không ngừng (Continuous) hướng tới mục tiêu mở rộng
danh mục khách hàng, là nguồn tài sản quý giá nhất và đáng tự hào
của Vietcombank.
 Lấy sự Chu đáo - Tận tâm (Caring) với khách hàng làm tiêu chí phấn
đấu.
 Kết nối rộng khắp (Connected) để xây dựng một ngân hàng quốc gia
sánh tầm với khu vực và thế giới.
 Luôn nỗ lực tìm kiếm sự Khác biệt (Individual) trên nền tảng chất
lượng và giá trị cao nhất.
 Đề cao tính An toàn, bảo mật (Secure) nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của
khách hàng, cổ đông.

1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Ngân hàng Vietcombank

Ngân hàng Vietcombank là một trong những ngân hàng thương mại lớn
tại Việt Nam, cung cấp dịch vụ ngân hàng cá nhân và doanh nghiệp bao

31
gồm tài khoản tiết kiệm, tín dụng, thanh toán và các sản phẩm và dịch vụ
tài chính khác. Bao gồm các lĩnh vực như:

 Tài chính Quốc tế: Vietcombank có mặt trong lĩnh vực tài chính quốc
tế, tham gia các hoạt động như quản lý tài chính quốc tế, chuyển
khoản quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế.
 Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư: Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đầu
tư tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm quản lý quỹ,
chứng khoán, và các sản phẩm tài chính phức tạp. Vietcombank cũng
tham gia vào các lĩnh vực như bảo hiểm, quản lý tài sản, và các dịch
vụ khác liên quan đến ngành tài chính.
 Dịch vụ Ngân hàng Trực tuyến: Phát triển và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng trực tuyến, giúp khách hàng thực hiện các giao dịch và
quản lý tài chính một cách thuận tiện.

1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu chiến lược của Ngân hàng
Vietcombank
1.3.1. Tầm nhìn đến năm 2030

Là một trong những ngân hàng nổi tiếng bậc nhất tại Việt Nam,
Vietcombank đã trải qua một quá trình phát triển bền vững và lâu tài cho
đến thời điểm hiện nay. Họ không ngừng xây dựng những chiến lược và
đặt ra những mục tiêu và tầm nhìn mới nhằm mục đích đem lại sự uy tín
và độ tin cậy cao cho khách hàng. Bởi vậy, để duy trì vai trò chủ đạo tại
Việt Nam và vươn ra quốc tế thì Vietcombank đã đặc ra tầm nhìn đến
năm 2030 bao gồm:

 Trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam.


 Trở thành một trong 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á.
 Trở thành một trong 300 tập đoàn tài chính ngân hàng lớn nhất thế
giới.

32
 Trở thành một trong 1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất toàn cầu
có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.

1.3.2. Sứ mệnh

Sứ mệnh của Vietcombank, giống như nhiều ngân hàng khác, thường tập
trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng để hỗ
trợ nhu cầu tài chính của cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức, bao
gồm:

 Cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng: Sự đa dạng trong sản phẩm và
dịch vụ giúp đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ các lĩnh vực khác
nhau, từ vay vốn, tiết kiệm, đầu tư đến thanh toán và chuyển khoản.
 Hỗ trợ phát triển kinh tế: Ngân hàng thường có sứ mệnh đóng góp
vào sự phát triển kinh tế của quốc gia thông qua việc cung cấp tài
chính và hỗ trợ cho doanh nghiệp, dự án quy mô lớn và các ngành
công nghiệp quan trọng.
 Tăng cường quản lý rủi ro: Việc quản lý rủi ro là một phần quan
trọng của sứ mệnh của mọi ngân hàng để bảo vệ cả khách hàng và
chính ngân hàng khỏi các tác động tiêu cực của biến động thị trường
và kinh tế.
 Đóng góp vào cộng đồng: Nhiều ngân hàng đặt mục tiêu tham gia
vào các hoạt động xã hội và từ thiện để đóng góp vào cộng đồng, hỗ
trợ giáo dục, y tế, và các lĩnh vực khác.

1.3.3. Mục tiêu chiến lược 2020 – 2050

Với tầm nhìn xa và sứ mệnh lâu dài, Vietcombank cũng đặt những mục
tiêu chiến lược cho họ đến những năm 2025 như sau:

 Số 1 về quy mô lợi nhuận và thu nhập phi tín dụng

 Đứng đầu về trải nghiệm khách hàng

 Số 1 về bán lẻ và ngân hàng đầu tư

33
 Đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực

 Đứng đầu về ngân hàng số

 Quản trị rủi ro tốt nhất

Từ những thông tin trên cho thấy Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những ngân hàng tồn tại lâu
năm tại Việt Nam. Với sự uy tín và độ tin cậy mà họ đã xây dựng nhằm để
phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất. Không những vậy, họ còn có
những nhiệm vụ, mục tiêu, tầm nhìn cũng như sứ mệnh riêng vào mỗi năm
hay những chiến lược dài hạn và lâu dài. Tất cả những đóng góp đó sẽ là
cơ sở để giúp cho ngân hàng luôn ngày càng phát triển và tạo ra được
những giá trị mới không những cho khách hàng của mình mà còn nền kinh
tế của Việt Nam. Hơn thế, nhằm đáp ứng nhu cầu thuận tiện thì
Vietcombank liên tục cập nhật công nghệ để cung cấp các dịch vụ hiện đại
và thuận tiện cho khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ trực tuyến của họ
có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về tiện ích và tiết
kiệm thời gian. Với tất cả những thành tựu mà Ngân hàng Vietcombank đã
đóng góp, họ đã trở thành một trong những ngân hàng nhận được sự đánh
giá cao cũng như có độ tin cậy và uy tín cao trong ngành Ngân hàng Việt
Nam.

2. Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank

2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank

2.1.1. Mục tiêu huy động vốn

Đầu năm 2020, Đảng ủy và Ban lãnh đạo Vietcombank đã đưa ra các
chính sách và chủ trương lớn, tập trung vào bốn mục tiêu chiến lược:
chuyển đổi mô hình tăng trưởng, điều chỉnh cơ cấu kinh doanh theo
hướng sâu rộng, hoàn thiện hệ thống chính sách để quản lý kinh doanh,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung thích nghi với xu hướng

34
ngân hàng số, cải tiến và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, và triển
khai mạnh mẽ ngân hàng số với mục tiêu đã chọn.

Bảng 1. Mục tiêu tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank giai đoạn 2023 - 2028

Chỉ tiêu Định hướng

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động (%) 10-11

Tỷ lệ nợ xấu (%) < 1,5

Tỷ lệ an toàn vốn (%) 10-11

Nguồn: Vietcombank

 Chương trình hành động trong chiến lược huy động vốn nhằm đạt các
mục tiêu huy động vốn, Vietcombank thực hiện các chương trình hành
động sau:
 Đa dạng hóa các hình thức, sản phẩm huy động để khách hàng lựa
chọn: Vietcombank cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính - ngân hàng
trong phạm vi nội địa và quốc tế. Bên cạnh đó, Vietcombank cũng đã
tận dụng các phương thức huy động vốn truyền thống như tiết kiệm,
trái phiếu, tín dụng, đầu tư,... đồng thời phát triển các sản phẩm độc
đáo với nhiều chiến lược riêng. Cụ thể, Tiết kiệm tích lũy, Tiết kiệm
cho con,... là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao. Những sản
phẩm này không chỉ giúp khách hàng tiết kiệm tiền theo kế hoạch, mà
còn giúp Vietcombank thu hút được nhiều vốn hơn. Đây là một chiến
lược thông minh để tăng cường huy động vốn và tạo ưu thế trong cạnh
tranh.
 Vận dụng tốt các chiến dịch marketing ấn tượng để thu hút và duy trì
sự tin tưởng của khách hàng. Thứ nhất, Vietcombank đã sử dụng chiến
lược phân phối khi tận dụng cả kênh truyền thống và hiện đại để tiếp

35
cận khách hàng. Tiếp đó, Vietcombank cũng đã sử dụng quảng cáo
truyền thống và chào hàng cá nhân, các chương trình khuyến mãi và
quan hệ công chúng một cách có chiến lược và hiệu quả. Bên cạnh đó,
từ ngày 1/1/2022, Vietcombank cũng đã miễn phí cho mọi giao dịch
chuyển tiền trong và ngoài hệ thống.
 Tập trung triển khai quyết liệt lộ trình chuyển đổi số với mục tiêu dẫn
đầu. Với những đổi mới số hóa mang tính đột phá trong các năm gần
đây, Vietcombank đã được vinh danh là “Ngân hàng chuyển đổi số
tiêu biểu của Việt Nam”.
 Kế hoạch hành động huy động vốn và sự phối hợp giữa các bộ phận.
Ban giám đốc thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
chương trình hành động và mục tiêu trong kế hoạch huy động vốn.
Dựa trên mục tiêu tổng thể và điều kiện môi trường kinh doanh, Giám
đốc của từng ngân hàng giao nhiệm vụ cho phòng kế hoạch kinh
doanh để xây dựng kế hoạch và thông báo chỉ tiêu kế hoạch huy động
hàng năm. Mỗi tháng, quý đều có đánh giá, rút kinh nghiệm và đưa ra
giải pháp kinh doanh cho thời gian tiếp theo.
 Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ cũng đồng thời thực hiện kiểm tra
định kỳ và đột xuất hàng năm về nghiệp vụ huy động vốn, bao gồm
việc thực hiện lãi suất, quy trình nghiệp vụ, chính sách chăm sóc
khách hàng, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, các điều kiện đảm
bảo cho khách hàng giao dịch, văn minh giao tiếp, đối chiếu trực tiếp
với khách hàng tiền gửi,… nhằm đảm bảo an toàn tài sản, nâng cao uy
tín, xây dựng thương hiệu và phục vụ khách hàng một cách nhanh
chóng, chính xác, không gây phiền hà.

2.1.2. Chính sách huy động vốn

Vietcombank điều chỉnh chính sách huy động vốn của mình để phù hợp
với tăng trưởng tín dụng và triển khai theo hướng chiến lược. Ngân hàng

36
này thực hiện một loạt các giải pháp để cải thiện chất lượng tín dụng và
duy trì vị thế là ngân hàng hàng đầu Việt Nam về chất lượng tín dụng.

Trong giai đoạn 2017-2023, Vietcombank đã điều chỉnh chính sách huy
động của mình theo từng năm. Trong giai đoạn từ tháng 7/2021 đến
tháng 7/2022, Vietcombank đã niêm yết lãi suất cho kỳ hạn 12 tháng ở
mức 5,5%/năm. Từ ngày 3/10/2022, ngân hàng này đã giảm lãi suất huy
động xuống mức 5,3%/năm cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, đây là mức
lãi suất thấp nhất trong lịch sử của Vietcombank, thậm chí còn thấp hơn
cả trong giai đoạn Covid-19. Tiếp theo, vào năm 2023, lãi suất huy động
của Vietcombank đã tiếp tục giảm. Cụ thể, lãi suất cho kỳ hạn 1 - 2 tháng
giảm 0,2 điểm %, xuống còn 2,4%/năm. Lãi suất cho kỳ hạn 3 tháng
giảm từ 2,9%/năm xuống 2,7%/năm. Lãi suất cho kỳ hạn 6 tháng và 9
tháng giảm 0,2 điểm %, xuống còn 3,7%/năm. Đối với kỳ hạn từ 12
tháng trở lên, ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất chung là 5,1%/năm,
giảm 0,2 điểm % so với trước.

Chính sách lãi suất của Vietcombank được xây dựng dựa trên nhiều yếu
tố như mục tiêu tổng thể của ngân hàng, điều kiện kinh tế vĩ mô, và nhu
cầu của khách hàng.

 Chính sách giảm lãi suất cho vay: Trong năm 2023, Vietcombank đã
triển khai chính sách giảm lãi suất cho vay nhằm tạo động lực thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, ngân hàng đã quyết định giảm tới
0,5%/năm lãi suất cho vay VND cho toàn bộ khoản vay của khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp từ ngày 01/08/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
 Lãi suất tiền gửi: Lãi suất tiền gửi của Vietcombank thay đổi theo từng
kỳ hạn và loại tiền tệ. Ví dụ, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0.10%
cho VND, 0.30% cho EUR và 0% cho USD. Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
1 tháng là 1.70% cho VND, 0.30% cho EUR và 0% cho USD.

37
 Lãi suất vay cố định: Lãi suất vay cố định của Vietcombank cũng thay
đổi theo từng kỳ hạn. Ví dụ, lãi suất cố định 1 năm là 7,7%/năm, lãi
suất cố định 2 năm là 8,6%/năm, và lãi suất cố định 3 năm là 9,2%/năm.
 Vietcombank đồng thời cũng huy động vốn đủ cho các mục tiêu đầu tư,
đảm bảo sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác, tiết kiệm chi phí,
tăng thu nhập và đảm bảo lợi nhuận. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng xem
xét tỷ lệ lạm phát và tuân thủ các quy định về lãi suất của Ngân hàng
Nhà nước và Hội sở.
 Chú trọng thích ứng với ngân hàng số, hoàn thiện nâng cấp hệ thống
công nghệ thông tin: Ngân hàng đã xây dựng chính sách về tổ chức
mạng lưới và kỹ thuật, bao gồm việc bố trí các điểm giao dịch phù hợp
nhằm mang lại lợi ích tiết kiệm chi phí và thời gian cho khách hàng, từ
đó thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Tiếp đó, ngân hàng cũng đã
tăng cường công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và tốc độ thanh
toán, giao dịch. Hơn hết, ngân hàng đã chủ động trong việc xây dựng
các chính sách công nghệ, bao gồm cả việc đổi mới công nghệ. Công
nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm hệ thống máy vi tính, máy sử dụng
thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động, mà còn bao gồm cơ chế thanh toán
trong nội bộ ngân hàng và việc sử dụng các chương trình phần mềm
hiện đại để quản lý các mặt nghiệp vụ, đặc biệt là kế toán thanh toán.
 Chính sách chăm sóc khách hàng: Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa
dạng, phù hợp với nhu cầu và mong muốn của khách hàng với chất
lượng cao và giá cả cạnh tranh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng tạo không
gian phục vụ riêng tư, sang trọng tại các quầy, phòng giao dịch ưu tiên
trên toàn hệ thống Vietcombank, được ưu tiên thứ tự giao dịch và được
phục vụ bởi đội ngũ cán bộ, tư vấn viên chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm, trách nhiệm và tận tâm đồng hành cùng khách hàng trong mọi
giao dịch. Tiếp đó, Vietcombank cũng xây dựng bộ phận quản lý khách
hàng, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ duy trì các mối quan hệ thường
xuyên với khách hàng, đưa ra các chính sách khách hàng kịp thời. Bộ
38
phận này kiêm luôn cả việc nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu đặc điểm,
khả năng, sở thích, thói quen, động cơ và đặc biệt là nhu cầu của họ.
Mặt khác, ngân hàng này cũng phân loại khách hàng theo loại hình đối
tượng, theo số dư tiền gửi, tính ổn định, chi phí thấp… để có chính sách
chăm sóc phù hợp. Triển khai tốt các dịch vụ trọn gói cho khách hàng,
có chính sách ưu đãi khi đồng thời sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng. ngân hàng cũng thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng
thông qua Sổ tay góp ý hay Hòm thư góp ý. Trên cơ sở đó, ngân hàng
có thể nắm bắt rõ về từng loại khách hàng và có biện pháp phù hợp hơn
để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của họ đồng thời đạt hiệu quả cao
trong hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn nói riêng. Đồng
thời, các kênh liên hệ và hỗ trợ cũng được cung cấp đa dạng như: thời
gian 24/7, bao gồm hotline, trang web, email, mạng xã hội, ngân hàng
trực tuyến,... để giải đáp các thắc mắc, khiếu nại, góp ý của khách hàng.

2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Vietcombank

Là một trong những ngân hàng hàng đầu về uy tín, Vietcombank đã thu hút
được một lượng vốn đáng kể từ việc nhận tiền gửi từ khách hàng và các tổ
chức tín dụng khác. Đặc biệt, số tiền gửi của các tổ chức khác tại ngân
hàng đã tăng đều qua các năm, từ 71.046.512 triệu đồng vào năm 2019 lên
222.964.448 triệu đồng vào năm 2022, tăng 66,25%. Cùng lúc đó, tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng cũng đã tăng trưởng nhanh chóng, từ
801.929.115 triệu đồng vào năm 2018 lên 1.244.500.889 triệu đồng vào
năm 2022, tăng 35,56%. Sự tăng trưởng này phần nào thể hiện sự uy tín
của Vietcombank trong một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều
ngân hàng. Trong đó cụ thể có các hình thức huy động vốn sau:

2.2.1. Tiền gửi của khách hàng

Khách hàng có tiền gửi tại Vietcombank chủ yếu là các tổ chức kinh tế và
cá nhân. Năm 2018, phần lớn tiền gửi đến từ khách hàng cá nhân, với

39
tổng cộng 421.507.009 triệu đồng, cao hơn 41.507.009 triệu đồng so với
khách hàng doanh nghiệp. Trong giai đoạn từ 2019 đến 2021, số tiền gửi
của cả hai phân khúc này gần như ngang bằng nhau. Tuy nhiên, vào năm
2022, số tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp đã vượt lên và chiếm thị
phần cao hơn so với khách hàng cá nhân, đạt 637.317.087 triệu đồng,
cao hơn 31.165.703 triệu đồng. Sự thay đổi này phần nào là kết quả của
các chính sách ưu đãi mà Vietcombank dành cho phân khúc khách hàng
doanh nghiệp.

Ngày 20/4/2020, Vietcombank đã giới thiệu sản phẩm Tiền gửi đầu tư
linh hoạt dành cho khách hàng SME. Sản phẩm này cho phép khách
hàng tối ưu hóa lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi mà không cần tốn thời gian
cho từng giao dịch. Tiền gửi đầu tư linh hoạt giúp khách hàng tự động
chuyển toàn bộ số tiền nhàn rỗi từ tài khoản đầu tư linh hoạt (tài khoản
thanh toán) sang tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất cao hơn, chỉ
yêu cầu số tiền giao dịch tối thiểu là 1.000.000 đồng. Số tiền còn lại
trong tài khoản đầu tư linh hoạt sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi theo bậc
thang hàng ngày. Hơn nữa, khi đến hạn của tài khoản tiết kiệm, lãi sẽ tự
động nhập vào gốc và số tiền chuyển tự động định kỳ (nếu có) cũng sẽ
tự động gia hạn thêm kỳ hạn mới với lãi suất tại thời điểm gia hạn. Đây
là chiến lược hiệu quả giúp Vietcombank huy động được nguồn vốn ổn
định từ doanh nghiệp.

2.2.2. Các khoản nợ Chính phủ và Ngân hàng nhà nước

Là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu,
Vietcombank đã giữ vị trí dẫn đầu về lợi nhuận trong ngành hàng năm.
Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi thế để giúp duy trì chi phí
vốn đầu vào thấp trong mọi tình huống. Mặc dù phân khúc khách hàng
của Vietcombank ngày càng đa dạng, nhưng nhóm khách hàng chính vẫn
là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Họ gửi một lượng vốn lớn tại
Vietcombank dưới hình thức tiền gửi thanh toán và luôn duy trì ổn định
40
qua các năm. Theo báo cáo tài chính năm 2022, các khoản vay từ Ngân
hàng Nhà nước của Vietcombank đang giảm (giảm 2.327.035 triệu đồng
so với năm 2018), nhưng tiền gửi của Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
Nhà nước đều tăng nhanh. Cuối năm 2022, tiền gửi của Ngân hàng Nhà
nước đã đạt 16.512.888 triệu đồng, cao hơn nhiều lần so với 8.722 triệu
đồng vào năm 2018. Cùng lúc, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước cũng
tăng trong giai đoạn 2020-2022, đạt 49.548.100 đồng vào cuối tháng 12,
gấp hơn 6 lần so với 31/12/2021.

2.2.3. Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác

Đến cuối năm 2022, Vietcombank đã thu hút được 222.040.585 triệu
đồng từ các tổ chức tín dụng khác, mức tăng gấp ba lần so với cùng kỳ
năm 2017 và gấp đôi so với năm 2021. Trong số đó, khoảng một phần
ba tổng số tiền gửi là tiền gửi VND không kỳ hạn với 72.377.392 triệu
đồng, tiếp theo là tiền gửi VND có kỳ hạn với 69.600.000 triệu đồng và
tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ với 68.876.433 triệu đồng, còn tiền
gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ đạt 11.186.760 triệu đồng. Sự phân bổ của
các sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng trong năm 2022 khá đồng đều. Tuy
nhiên, thị phần của các sản phẩm này đã thay đổi đáng kể trong vòng 5
năm qua. Năm 2018, tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ chiếm thị
phần cao nhất, sau đó là tiền gửi không kỳ hạn bằng VND, tiền gửi có
kỳ hạn bằng VND và cuối cùng là tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn. Tuy
nhiên, sau 5 năm, tiền gửi VND không kỳ hạn đã vươn lên dẫn đầu về số
lượng, giúp ngân hàng huy động vốn với chi phí thấp hơn so với các sản
phẩm khác. Về mặt tiền vay, Vietcombank đã có sự tăng trưởng nhẹ qua
các năm, nhưng không đáng kể. Số tiền vay qua các kênh huy động vốn
không nhiều, chỉ khoảng hơn 10 nghìn triệu đồng vào cuối năm 2022.

2.2.4. Phát hành các giấy tờ có giá

41
Vietcombank đã thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá thông qua các
hình thức như chứng chỉ tiền gửi, Kỳ phiếu và trái phiếu. Trong giai
đoạn từ 2018 đến 2021, sản phẩm dẫn đầu thị phần là Kỳ phiếu và trái
phiếu trung và dài hạn bằng VND, với mức phát hành trung bình hàng
năm đạt gần 16 triệu tỷ đồng. Tuy nhiên, vào năm 2022, thị phần này đã
chuyển sang Chứng chỉ tiền gửi bằng VND, với tổng số tiền đạt
11.000.000 triệu đồng vào cuối năm 2022. Điều này đã góp phần làm
tăng số lượng giấy tờ có giá được phát hành để huy động vốn của ngân
hàng, tăng lên nhiều lần so với các năm trước.

2.3. Nguồn huy động vốn của Vietcombank


2.3.1. Huy động vốn từ tiền gửi

Với vai trò là tiền đề để ngân hàng có thể triển khai mở rộng các hoạt
động kinh doanh, nguồn vốn huy động từ khách hàng đóng vai trò quan
trọng trong tăng trưởng tín dụng của mỗi ngân hàng, tuy nhiên, giai đoạn
2013 - 2018, tăng trưởng huy động vốn của hệ thống ngân hàng có sự
lệch pha so với tăng trưởng tín dụng, tập trung vào hai giai đoạn sau:

(i) Giai đoạn 2014 - 2015, tăng trưởng huy động vốn giảm -2,27%, trong
khi tín dụng tăng trưởng 4,40%. (1)

(ii) Giai đoạn 2016 - 2018, tăng trưởng tín dụng bình quân hệ thống ngân
hàng đạt 15,57%, cao hơn 1,23% so với tăng trưởng huy động vốn bình
quân. (Bảng 1)

42
Việc tăng trưởng lệch pha giữa tín dụng và huy động vốn gây áp lực lên
thanh khoản cũng như mặt bằng lãi suất của thị trường. Đồng thời, việc tín
dụng tăng trưởng quá nhanh cũng tiềm ẩn rủi ro cho hệ thống ngân hàng
khi tăng trưởng quy mô không đi kèm với việc nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro và chất lượng các khoản cấp tín dụng, đặc biệt trong trường hợp
nguồn vốn ngân hàng không tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh mà chuyển hướng sang lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như bất động sản.

Trên cơ sở phân tích dữ liệu từ báo cáo tài chính của 30 ngân hàng thương
mại Việt Nam, bài viết thực hiện đánh giá tổng quan thực trạng tăng
trưởng huy động vốn của các ngân hàng thương mại giai đoạn 2013 -
06/2019, từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng huy động vốn từ
tiền gửi khách hàng.

 Tăng trưởng quy mô tiền gửi khách hàng

Kết quả phân tích từ báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại lựa
chọn nghiên cứu cho thấy, chỉ sau 4 năm từ năm 2013 đến tháng 06/2019,
quy mô tổng tiền gửi khách hàng đã tăng gấp 2,4 lần (Tổng tiền gửi khách
hàng của các ngân hàng thương mại tại 30/06/2019 là 7.318 nghìn tỷ đồng
so với 3.067 nghìn tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2013).

Mức độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng trung bình của giai đoạn 2013 -
2017 là 18,2%, trong đó, mức tăng trưởng cao nhất vào năm 2013 với mức
tăng 22,2%. Tăng trưởng tiền gửi được duy trì ổn định ở mức 2 chữ số, tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại trong những năm gần đây.

43
Năm 2018, tăng trưởng tiền gửi khách hàng tại các ngân hàng thương mại
đạt 11,8%, thấp nhất trong giai đoạn 2013 - 2019. (Biểu đồ 1)

 Phân loại tiền gửi khách hàng theo kỳ hạn

Trên thực tế, để đa dạng danh mục sản phẩm tiền gửi cung cấp cho khách
hàng cũng như tạo sự chủ động và linh hoạt cho khách hàng khi thực hiện
gửi tiền, kỳ hạn gửi tiền của khách hàng rất đa dạng, gồm: Ngắn hạn
(không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng), trung
dài hạn (24 tháng, 36 tháng, 60 tháng...). Như vậy, có thể phân loại các kỳ
hạn tiền gửi khách hàng như sau: Ngắn hạn (kỳ hạn gửi dưới 12 tháng),
trung hạn (kỳ hạn gửi từ 1 đến 5 năm) và dài hạn (kỳ hạn gửi trên 5 năm).

Giai đoạn 2013 - 2018, có thể nhận thấy sự chuyển dịch rõ nét trong cơ cấu
tiền gửi khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo hướng
gia tăng tỷ trọng huy động vốn các kỳ hạn dài và giảm dần tỷ trọng kỳ hạn
ngắn:

Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn của các ngân hàng thương mại năm 2013
là 94,1% thì đến năm 2017, tỷ trọng này giảm mạnh 9,2% xuống 85,3%,
sau đó tăng 4,7% lên mức 90,8% trong năm 2018.

Huy động vốn các kỳ hạn dài tăng tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn từ 1 đến
5 năm. Tỷ trọng huy động vốn trung hạn năm 203 là 5,9% thì đến năm
2017, tăng 7,9% lên 13,9%, sau đó giảm về mức 9,2% đến cuối năm 2018.

Tỷ trọng huy động vốn các kỳ hạn dài trên 5 năm tăng 3,3% từ 0,9% lên
4,2%. Chi tiết tỷ lệ tiền gửi khách hàng phân theo kỳ hạn các ngân hàng
thương mại lựa chọn nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2018 tại (Biểu đồ 2).

44
 Khả năng đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng của các ngân hàng

Kết quả tính toán và phân tích cho thấy, về cơ bản nguồn vốn huy động từ
tiền gửi của khách hàng đảm bảo cân đối việc sử dụng vốn của các ngân
hàng thương mại. Cụ thể: Tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng (trước dự
phòng) trên tiền gửi khách hàng trung bình của các ngân hàng thương mại
là 91,3%, hay nói cách khác, tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên dư nợ khách
hàng trung bình của các ngân hàng thương mại là 110%. Kết quả này cho
thấy, vai trò quan trọng của nguồn tiền gửi từ khách hàng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng nói riêng.

Một số ngân hàng thương mại có tỷ lệ thấp hơn mức bình quân của các
ngân hàng thương mại nghiên cứu, còn nhiều dư địa để tăng trưởng tín
dụng như: MSB (76,7), SCB (78,4%).

 Thực trạng tiền gửi khách hàng theo nhóm ngân hàng

Để tăng tính hiệu quả trong việc so sánh đánh giá, tác giả chia các ngân
hàng thành bốn nhóm theo quy mô vốn điều lệ tính đến thời điểm
31/12/2018 (2). Cụ thể các nhóm như sau:

 Nhóm 1: Vốn điều lệ trên 20.000 tỷ đồng (4 NHTM)


 Nhóm 2: Vốn điều lệ từ 5.000 tỷ đến 20.000 tỷ đồng (16 NHTM)
 Nhóm 3: Vốn điều lệ từ 3.500 tỷ đến dưới 5.000 tỷ đồng (2 NHTM)
 Nhóm 4: Vốn điều lệ dưới 3.500 tỷ đồng (8 NHTM)
 Theo quy mô và tốc độ tăng trưởng

Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, trong giai đoạn 2013 - 2018, các ngân
hàng thương mại thuộc nhóm 1 (gồm các ngân hàng thương mại lớn như
Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank) có xu hướng tăng trưởng ổn
định nhất so với các nhóm còn lại (độ lệch chuẩn 3,74%), trong khi tăng

45
trưởng tiền gửi từ khách hàng của các ngân hàng thương mại thuộc nhóm 2
và nhóm 3 có xu hướng không ổn định nhất (độ lệch chuẩn lần lượt là
7,78% và 8,97%). (Bảng 2)

So với tốc độ tăng trưởng tiền gửi khách hàng bình quân của hệ thống ngân
hàng thương mại, các ngân hàng thuộc nhóm 1 (18,7%), trong khi các ngân
hàng thuộc nhóm 2 ở mức tương đương (19,5%), các ngân hàng thuộc
nhóm 3 và nhóm 4 tăng trưởng cao hơn mức bình quân của hệ thống khoảng
1,5%. (Biểu đồ 3)

46
Dữ liệu tính toán từ báo cáo tài chính các ngân hàng thương mại cho thấy
một số kết quả đáng chú ý khi phân tích đặc điểm kỳ hạn tiền gửi của khách
hàng khi phân loại theo nhóm các ngân hàng:

 Thứ nhất, tương tự như xu hướng chung của hệ thống ngân hàng, cơ cấu
huy động vốn của các nhóm ngân hàng trong giai đoạn 2015 - 2018 có
chung sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng huy động vốn trung, dài
hạn, giảm tỷ trọng huy động vốn các kỳ hạn ngắn. Trong đó, nhóm 1 và
nhóm 2 có sự thay đổi rõ ràng nhất, với tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn ngắn
hạn trên tổng tiền gửi của khách hàng năm 2018 giảm lần lượt 2,8% và
6,9% so với năm 2015.
 Thứ hai, tăng trưởng huy động tiền gửi từ khách hàng các kỳ hạn dài
giai đoạn 2015 - 2018 (trên 5 năm) tăng mạnh ở các ngân hàng thuộc
nhóm 1 (tăng 4,2%) và nhóm 3 (tăng 4,9%).
 Nếu như các ngân hàng thuộc nhóm 1 là các ngân hàng thương mại lớn,
có uy tín, thương hiệu trên thị trường với tổng tiền gửi từ khách hàng
chiếm 56% tổng tiền gửi các ngân hàng thương mại chọn mẫu nghiên
cứu bao gồm: Vietcombank, BIDV, Agribank, Vietinbank thì các ngân
hàng thuộc nhóm 3 là các ngân hàng thương mại có lãi suất huy động
vốn dài hạn cao nhất trên thị trường hiện nay. Kết quả phân tích dữ liệu
này cho thấy, uy tín, thương hiệu ngân hàng cũng như lãi suất huy động
tiền gửi của các ngân hàng thương mại có sự tác động nhất định đến quy
mô tiền gửi khách hàng.
 Theo kỳ hạn huy động tiền gửi từ khách hàng: (Biểu đồ 4)

47
2.3.2. Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Vietcombank phát hành giấy tờ có giá thông qua chứng chỉ tiền gửi và
kỳ phiếu, trái phiếu. Trong giai đoạn 2018-2021, thị phần đứng đầu là
sản phẩm kỳ phiếu, trái phiếu trung và dài hạn bằng VND. Trung bình
mỗi năm ngân hàng phát hành khoảng gần 16 triệu tỷ đồng cho sản
phẩm này. Tuy nhiên, đến năm 2022, thị phần này đã bị thay thế bởi
Chứng chỉ tiền gửi bằng VND, đạt 11.000.000 triệu đồng vào thời điểm
cuối năm 2022, làm gia tăng số lượng phát hành giấy tờ có giá để huy
động vốn của ngân hàng lên gấp nhiều lần so với những năm trước.

Theo lý giải của các chuyên gia tài chính - ngân hàng, việc nhiều ngân hàng đổ
xô phát hành giấy tờ có giá thời gian qua liên quan đến vấn đề tăng vốn cấp 2
của ngân hàng. Thông tư 41 của NHNN có hiệu lực vào năm 2020, trong khi
tại nhiều ngân hàng đang thiếu vốn điều lệ. Nếu kiên định thực hiện như kế
hoạch, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại các ngân hàng sẽ giảm về
40% vào 01/01/2019, từ mức 45% tại 2018.

Nếu muốn tiếp tục cho vay các khoản vay dài hạn với biên lợi nhuận cao hơn,
bản thân các ngân hàng cũng phải tìm được các nguồn vốn phù hợp để giảm
rủi ro kỳ hạn. Theo ông Cấn Văn Lực, chuyên gia kinh tế trưởng BIDV, việc
các ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm giải quyết việc đáp ứng thanh khoản
cho ngân hàng, đặc biệt là vào thời điểm cuối năm, nhu cầu vốn tăng cao.
Ngoài ra, sản phẩm giấy tờ có giá là những nguồn vốn trung và dài hạn hỗ trợ
ngân hàng đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn.

2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng

Vào cuối những năm 2022, lượng tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
tại Vietcombank lên tới 222.040.585 triệu đồng, cao gấp 3 lần thời điểm
này 5 năm trước và cao gấp đôi so với năm 2021. Trong đó thị phần
chiếm ⅓ lượng tiền gửi này đến từ tiền gửi VND không kỳ hạn
72.377.392 triệu đồng, sau đó đến tiền gửi VND có kỳ hạn 69.600.000
48
triệu đồng và tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ 68.876.433 triệu đồng,
tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ 11.186.760 triệu đồng. Có thể nhận thấy
sản lượng các sản phẩm tiền gửi tại ngân hàng tại năm 2022 phân bổ khá
đồng đều. Tuy nhiên thị phần của các sản phẩm này đã có sự thay đổi rõ
rệt trong vòng 5 năm.

Tại thời điểm 2018, Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ chiếm thị phần
cao nhất, sau đó đến Tiền gửi không kỳ hạn bằng VND, Tiền gửi có kỳ
hạn bằng VND và xếp cuối là Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn. Tuy nhiên
sau 5 năm, thị phần Tiền gửi VND không kỳ hạn tại ngân hàng đã vươn
lên xếp vị trí đầu về số lượng, phần nào giúp ngân hàng có thể huy động
vốn với một mức chi phí rẻ hơn so với các sản phẩm khác. Về lượng tiền
vay của Vietcombank tại các tổ chức tín dụng khác có sự tăng nhẹ qua
các năm tuy nhiên không đáng kể. Đồng thời số lượng tiền vay trên các
kênh huy động vốn không nhiều, vào cuối năm 2022 chỉ rơi vào khoảng
hơn 10 nghìn triệu đồng.

2.4. Các tiêu chí đánh giá huy động vốn của Vietcombank

Qua một quy trình đánh giá toàn diện với sự tham gia của các Khối Rủi ro,
Tài chính và Kinh doanh, kết quả kiểm tra sức chịu đựng cho thấy mức
chênh lệch hệ số CAR của Vietcombank giữa kịch bản hoạt động bình
thường và kịch bản có diễn biến bất lợi là khoảng 0,7 điểm %.

Trên cơ sở đó, Vietcombank đã xây dựng kế hoạch vốn nhằm chủ động
đảm bảo phần đệm (capital buffer) cho trường hợp kịch bản có diễn biến
bất lợi, đồng thời đáp ứng kế hoạch kinh doanh và khẩu vị rủi ro của Ngân
hàng, qua đó giữ vị thế của một ngân hàng dẫn đầu về kết quả kinh doanh
cũng như an toàn, bền vững trong hoạt động. Bên cạnh việc hoàn tất
ICAAP trước thời hạn, Vietcombank tiếp tục chủ động triển khai các sáng
kiến Basel II theo phương pháp nâng cao, trong đó tập trung vào việc xây

49
dựng và hoàn thiện các mô hình PD (xác suất vỡ nợ), LGD (tổn thất sau vỡ
nợ), EAD (dư nợ tại thời điểm vỡ nợ).

Đến nay, tổng danh mục tín dụng được mô hình bao phủ đạt trên 80%, sẵn
sàng các điều kiện cần thiết để Vietcombank trở thành ngân hàng tiên
phong áp dụng. Thực tế, các kết quả mô hình định lượng này đã được
Vietcombank ứng dụng trong công tác phê duyệt tín dụng, quản trị danh
mục rủi ro tín dụng, chính sách, sản phẩm,… qua đó giúp nâng cao năng
lực quản trị và hoạt động của Ngân hàng.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Vietcombank

1.1. Các nhân tố chủ quan


1.1.1. Chiến lược kinh doanh

Để huy động vốn, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Vietcombank có chiến lược đa dạng hóa nguồn vốn được thực hiện qua
việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: nhận tiền gửi, phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu, vay vốn của Ngân hàng nhà nước, các tổ chức
tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Vietcombank thực hiện huy động vốn phù hợp với tình hình sử dụng
vốn với chính sách lãi suất hợp lý, được điều chỉnh linh hoạt theo nhu
cầu sử dụng vốn. Chính sách về lãi suất có thể bao gồm các gói lãi suất
ưu đãi, đặc biệt phù hợp cho các dịch vụ gửi tiết kiệm và tiền gửi để duy
trì phát triển quy mô nguồn vốn huy động. Bên cạnh việc huy động vốn
phù hợp với hiệu quả sử dụng vốn thông qua lãi suất, huy động vốn ở
Vietcombank còn được thực hiện với các chiến lược như: điều hành phù
hợp với tăng trưởng tín dụng, kịp thời đưa ra các biện pháp huy động
vốn theo sự biến động của thị trường và tình hình nguồn vốn, tăng cường
phát triển đa dạng hóa nguồn vốn mới,...

1.1.2. Uy tín và thương hiệu


50
Vietcombank được thành lập vào năm 1963, là một trong những ngân
hàng có lịch sử hoạt động lâu dài và ổn định với hành trình hơn 60 năm
tạo nên một hình ảnh doanh nghiệp vững chắc và đáng tin cậy. Nhờ vào
lịch sử hoạt động lâu dài, Vietcombank đã gây dựng được một nền tảng
tài chính vững vàng và không ngừng phát triển chất lượng dịch vụ, nâng
cao sự chuyên nghiệp, cam kết đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tạo
dựng được hình ảnh uy tín tốt và thương hiệu vững mạnh trong mắt các
nhà đầu tư. Năm 2023, Vietcombank chứng minh được vị thế của mình
trên thị trường qua danh hiệu "Công ty đại chúng uy tín và hiệu quả nhất
Việt Nam năm 2023" qua buổi “Lễ công bố top 10 công ty uy tín ngành
Ngân hàng - Bảo hiểm - Công nghệ năm 2023” do Công ty cổ phần báo
cáo đánh giá Việt Nam tổ chức. Nhờ vào những thành tựu về uy tín và
thương hiệu của mình, Vietcombank luôn nằm trong sự lựa chọn của
khách hàng, thu hút được nhiều nguồn vốn lớn và lâu dài.

1.1.3. Chất lượng tiện ích và các dịch vụ ngân hàng

Vietcombank được biết đến là một trong những ngân hàng đứng đầu tại
Việt Nam về chất lượng tiện ích và dịch vụ Ngân hàng, lấy khách hàng
làm trọng tâm, không ngừng phát triển tập trung vào việc xây dựng trải
nghiệm khách hàng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhóm khách hàng
khác nhau. Cụ thể, Vietcombank cho ra đời ứng dụng điện thoại là VCB
Pay tập trung vào khách hàng trẻ, phát triển các dịch vụ truyền thống đối
với tập khách hàng trung tuổi, ra mắt Vietcombank Priority Banking với
các chính sách chuyên biệt dành riêng cho khách hàng VIP,... Các hoạt
động tiện ích trên ngân hàng điện tử cũng được Vietcombank đưa vào
thực hiện và phát triển bắt kịp xu hướng công nghệ. Cung cấp các dịch
vụ internet banking, mobile banking giúp khách hàng dễ quản lý tài
khoản, chuyển khoản, thanh toán hóa đơn, giao dịch mọi lúc mọi nơi
một cách tiện lợi nhất. Chất lượng dịch vụ và tiện ích tốt của
Vietcombank tạo ra ấn tượng về sự chuyên nghiệp và nhận được sự hài

51
lòng lớn từ phía khách hàng, từ đó mở rộng đối tượng và tiếp cận đến
nhiều nguồn vốn khác nhau theo từng phân khúc khách hàng.

1.1.4. Lãi suất

Lãi suất là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn không chỉ
của Vietcombank nói riêng mà còn của thị trường ngân hàng nói chung.
Lãi suất có tác động đa chiều đến cả khách hàng và cả Ngân hàng, lãi
suất cao có thể thu hút được nhiều khách hàng gửi vốn nhưng đồng thời
cũng gây ảnh hưởng đến chi phí huy động vốn và lợi nhuận của Ngân
hàng. Với lãi suất thấp, ngân hàng có thể cắt bớt chi phí huy động vốn
và ổn định lợi nhuận nhưng khó thu hút được nguồn vốn. Tuy nhiên,
tháng 10/2023, lãi suất huy động của Vietcombank giảm mạnh chạm đáy
lịch sử do hệ thống dư thừa thanh khoản, do nhu cầu tín dụng thấp, các
ngân hàng không đẩy được vốn ra thị trường; huy động vốn của hệ thống
ngân hàng vẫn tăng trưởng khá tốt, tiền gửi vào ngân hàng vẫn duy trì
tăng trưởng dương.

1.1.5. Hình thức huy động vốn

Dựa trên chiến lược kinh doanh và mục tiêu tài chính, các chính sách và
hình thức huy động vốn của Vietcombank bao gồm: Tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm (gồm tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn)
và tiền gửi khác. Các hình thức tiền gửi được thiết kế cho các đối tượng
khách hàng có mục đích khác nhau giúp đa dạng hóa sản phẩm tiền gửi
của Ngân hàng, đồng thời đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng nhằm mục đích tối ưu hóa việc thu hút vốn, duy trì ổn định nguồn
vốn, bảo đảm sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng.

1.2. Các nhân tố khách quan


1.2.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động Ngân hàng

52
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh Ngân hàng, chính sách
và pháp luật của Nhà nước cũng ngày càng thay đổi và phát triển, tạo
điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy
động vốn nói riêng phát triển một cách an toàn. Tuy nhiên, các chính
sách và pháp luật của Nhà nước cũng có những yếu tố như quy mô tăng
trưởng tín dụng, quy mô vốn điều lệ, chính sách tiền lương,... gây ảnh
hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng, giới hạn sự phong phú trong
hoạt động huy động vốn của Vietcombank. Do đó vào năm 2022,
Vietcombank đã có những kiến nghị đến Chính phủ và Ngân hàng nhà
nước cho phép Vietcombank và các ngân hàng khác có thể chủ động hơn
nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ các quy định về giới hạn theo đúng chuẩn
mực quốc gia và quốc tế về các chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong hoạt động ngân hàng để tối ưu hóa kết quả huy động vốn.

1.2.2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước

Từ năm 2019 đến cuối năm 2020, nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng
nặng nề bởi đại dịch Covid-19 và gây ra ảnh hưởng không nhỏ đối với
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất nhiều vào nền
kinh tế đất nước, do đó sự bất ổn của nền kinh tế quốc gia sẽ gây ra ảnh
hưởng trực tiếp đến các hoạt động thu hút vốn của Vietcombank. Covid-
19 khiến xã hội trở nên hỗn loạn, gây ra nhiều thiệt hại làm cho nguồn
thu nhập của người dân trở nên không ổn định, kéo theo đó là sự giảm
sút về nhu cầu của khách hàng về các hoạt động tiền gửi, từ đó hiệu quả
huy động vốn cũng giảm đáng kể.

1.2.3. Năng lực tài chính, thu nhập và tâm lý của dân cư

Tình hình tài chính, thu nhập của dân cư bị ảnh hưởng bởi sự biến động
của nền kinh tế qua tác động của đại dịch Covid-19, gây tác động xấu
đến việc huy động vốn của Ngân hàng, kinh tế không ổn định khiến cho

53
nhu cầu sử dụng dịch vụ của dân cư tại Vietcombank giảm bớt. Bên
cạnh đó, các thông tin sai sự thật từ các trang mạng, sự kém uy tín của
các ngân hàng khác cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người dân về
dịch vụ ngân hàng, gián tiếp ảnh hưởng đến các dịch vụ huy động vốn
thông qua tiền gửi của Vietcombank.

3.2.1. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực từ các đối thủ

Các ngân hàng cạnh tranh bằng cách điều chỉnh lãi suất cung cấp cho
các sản phẩm huy động vốn. Khách hàng thường sẽ ưu tiên chọn ngân
hàng có lãi suất hấp dẫn để sử dụng dịch vụ tiền gửi, vì vậy nhiều cuộc
đua cạnh tranh lãi suất được diễn ra thường xuyên để gia tăng nguồn
vốn, Vietcombank cũng phải thay đổi lãi suất phù hợp với thị trường,
cạnh tranh quyết liệt với các ngân hàng đối thủ để huy động tiền gửi từ
dân cư.

Trong thời đại 4.0, các ngân hàng còn cạnh tranh về sự tiện lợi của các
dịch vụ thông qua các ứng dụng điện thoại, không ngừng cải tiến để
cung cấp dịch vụ tiện ích tốt nhất để thu hút khách hàng. Vietcombank
cũng không ngừng triển khai các chính sách ưu đãi, đa dạng hóa sản
phẩm, ra mắt các ứng dụng phù hợp với các nhóm khách hàng với các
nhu cầu đa dạng, đồng thời cải thiện dịch vụ truyền thống và nâng cao
trải nghiệm khách hàng, thực hiện các chiến lược tiếp thị và quảng bá uy
tín và thương hiệu để thu hút nguồn vốn.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG

HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - VIETCOMBANK

1. Mục tiêu, phương hướng huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank

1.1. Mục tiêu


54
Định hướng công tác huy động vốn của Vietcombank trong thời gian tới là:

 Duy trì tốc độ tăng trưởng vốn bình quân từ 20% - 30%/ năm, tỷ lệ an
toàn tối thiểu CAR đạt từ 10%-12%.
 Đảm bảo an toàn thanh khoản trong hệ thống là tiêu chí hàng đầu, chi
phối các quy định kinh doanh của hệ thống.
 Đa dạng hóa các hình thức huy động. Trong tương lai gần sẽ phát hành
trái phiếu quốc tế vay vốn nước ngoài nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư
dài hạn, có tính khả thi cao.
 Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
phát triển hoạt động kinh doanh của Vietcombank, kiểm soát chi phí hợp
lý.
 Đẩy mạnh hoạt động marketing và tăng cường công tác chăm sóc khách
hàng. Tăng tỷ trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo nguồn vốn ổn
định.

1.2. Phương hướng

 Ngân hàng Vietcombank phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ
lực đóng vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển phù hợp với
chính sách mục tiêu của đảng và nhà nước trong từng giai đoạn.
 Hướng đến mở rộng hoạt động một cách vững chắc và an toàn. Có quy
mô vốn đủ lớn, áp dụng các công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện
ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và khách hàng.
 Phát triển và bồi dưỡng nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh
chóng trong quá trình hội nhập.
 Phương châm là phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi trong bất cứ hoàn
cảnh nào với mục tiêu thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích đảm bảo
an toàn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng.

2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Vietcombank
2.1. Chiến lược huy động vốn

55
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là những công cụ, cách thức,
phương pháp và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá
nhân, các tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều có
chính sách huy động vốn riêng của mình tùy thuộc vào nhu cầu và mục
đích hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, không phải lúc nào ngân hàng cũng
có thể thực hiện được theo đúng như yêu cầu đặt ra, bởi lẽ hoạt động ngân
hàng còn phải phụ thuộc vào “sức khỏe” của nền kinh tế, mọi sự biến động
của tình hình kinh tế - xã hội,… Do đó, chính sách huy động vốn cũng
thường xuyên được các Vietcombank điều chỉnh cho phù hợp với từng giai
đoạn. Để thực hiện tốt công tác huy động vốn trong bối cảnh cạnh tranh
khốc liệt hiện nay, Vietcombank cần tập trung một số giải pháp sau:

 Đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ huy động vốn

Qua phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn, có thể thấy nguy cơ
giảm thị phần huy động vốn của ngân hàng thương mại là rất cao. Nguyên
nhân là do khâu quảng cáo chưa được chú trọng đầu tư bài bản, mạng lưới
giao dịch chưa nhiều, chưa quan tâm đến đối tượng doanh nghiệp về các
vấn đề như khuyến mãi, lãi suất, cải tiến,... Do đó để giảm thiểu các rủi ro
bị giảm thị phần huy động vốn, cần áp dụng chiến lược W-T (hạn chế
những điểm yếu để giảm thiểu nguy cơ). Cụ thể là phải đa dạng hóa các
danh mục sản phẩm huy động vốn để ngăn ngừa tình trạng rút tiền ra khỏi
ngân hàng để đầu tư vào những sản phẩm khác của các ngân hàng thương
mại khác cung cấp.

Trước mắt, cần nhanh chóng nghiên cứu, đề xuất Hội Sở chính bổ sung
vào danh mục sản phẩm dịch vụ tiền gửi các sản phẩm mà thị trường đang
có nhu cầu. Sản phẩm cần bổ sung gồm Tiết kiệm tích lũy và Tiền gửi
VND đảm bảo bằng ngoại tệ.

 Hợp tác doanh nghiệp có kế hoạch phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu

56
Để phát triển nguồn tiền gửi huy động vốn, ngân hàng có thể áp dụng chiến
lược S-T (chiến lược phát huy những điểm mạnh để hạn chế những nguy
cơ và thiệt hại trong quá trình cạnh tranh). Cụ thể, cần triển khai hợp tác
với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu doanh nghiệp để
thực hiện dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành. Trước mắt, tìm kiếm cơ
hội hợp tác với các doanh nghiệp hiện đang có quan hệ giao dịch với
Vietcombank. Sau đó, có thể mở rộng phát triển ra tất cả các doanh nghiệp
khác có nhu cầu hợp tác.

 Thực hiện giải pháp đẩy mạnh huy động vốn thông qua phát triển dịch vụ
hỗ trợ tài khoản thanh toán

Để tăng nguồn tiền gửi, vừa đảm bảo hiệu quả huy động vốn cao nhất, cần
điều chỉnh chiến lược hoạt động. Đó là đẩy mạnh phát triển dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ hỗ trợ đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán. Cụ thể là các dịch vụ như thanh toán tự động, dịch vụ quản lý tài
khoản, dịch vụ thẻ ATM,... Thực hiện hoạt động này nghĩa là đang đi theo
chiến lược S-O (phát huy thế mạnh hiện có để tận dụng cơ hội phía trước).
Nếu chiến lược thực hiện tốt, khách hàng mở tài khoản thanh toán tăng sẽ
phát triển được nguồn tiền gửi giá rẻ.

 Có nhiều chính sách thu hút khách hàng

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Vietcombank không chỉ đối mặt với sự
cạnh tranh từ các ngân hàng nội địa mà còn từ các đối thủ quốc tế. Tuy
nhiên, nhờ hiểu rõ thị trường và tâm lý khách hàng nội địa, các ngân hàng
trong nước thường có ưu thế. Vietcombank cần áp dụng nhiều chính sách
thu hút khách hàng như Marketing, lãi suất, danh mục dịch vụ và các chính
sách khác nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng và huy động vốn.
Thực hiện tuyên truyền quảng bá dưới nhiều hình thức như: quảng cáo trên
truyền thanh, truyền hình, dán áp phích về các hình thức huy động vốn.
Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thông, đồng thời

57
chú trọng đến lượng khách hàng tiềm năng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Thông qua lượng khách hàng tiềm năng này ngân hàng sẽ tranh thủ
được một nguồn hợp đồng lớn và có lãi.

Chính sách huy động vốn của Vietcombank cần thay đổi theo thời gian, phụ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, nguồn vốn và nhu cầu của ngân hàng tại
các thời điểm như đầu năm, giữa năm, cuối năm và theo mùa vụ của các
lĩnh vực cho vay. Vietcombank cũng cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho khách
hàng về các vấn đề tài chính, tiền tệ và ngân hàng, giúp xây dựng danh
mục đầu tư và lựa chọn dịch vụ phù hợp, qua đó củng cố mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng.

 Thay đổi và phát triển nhiều hơn các chính sách lãi suất hợp lý

Lãi suất là một công cụ quan trọng trong hoạt động ngân hàng, giúp tạo ra
nguồn vốn thông qua việc huy động từ nền kinh tế. Để thực hiện được điều
này ngân hàng phải nắm bắt những thông tin, nhu cầu của thị trường, mức
lãi suất của các đối thủ cạnh tranh,... một cách nhanh chóng và chính xác
nhất. Thông qua đó ngân hàng sẽ có được mức lãi suất phù hợp cho từng
chương trình huy động. Mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra có thể thay đổi
tùy theo thời kỳ, nhưng luôn cần phải hấp dẫn khách hàng, giữ chân khách
hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Tại Việt Nam, Vietcombank và các
ngân hàng khác thường sử dụng chính sách lãi suất như một công cụ để thu
hút vốn. Các ngân hàng nhỏ hơn, thiếu vốn thường đưa ra mức lãi suất cao
để cạnh tranh với các ngân hàng lớn. Tuy nhiên, cuộc đua lãi suất thường
mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do đó, trong tương lai, công cụ lãi
suất có thể không còn hiệu quả (điều này cũng do yêu cầu của sự cạnh
tranh và quy định của pháp luật), thay vào đó, ngân hàng cần tập trung
nâng cao chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp.

2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

58
Để phát triển trong quá trình hội nhập, cần áp dụng chiến lược S-T (tăng
chất lượng quản trị để giảm nguy cơ gặp rủi ro. Đồng thời giúp tăng uy tín
và sự an toàn cho các chi nhánh và thu hút được khách hàng giao dịch tiền
gửi. Để vừa đáp ứng được nhu cầu ấy trong cách quản trị hoạt động của
ngân hàng một cách chuyên nghiệp và tức thời mà vẫn hạn chế rủi ro phát
sinh, cần có chiến lược thuê nhân sự giỏi (chuyên gia) để tư vấn cho hoạt
động của ngân hàng trong các lĩnh vực chuyên ngôn như pháp lý,
marketing, quản trị rủi ro,... Mục tiêu là chuẩn bị điều kiện quản trị tốt nhất
cho ngân hàng trong quá trình hội nhập. Bên cạnh đó, cần có chiến lược
đào tạo để đào tạo lại đội cán bộ điều hành một cách chuyên nghiệp và
thường xuyên. Trong đó, tạo điều kiện để nhân viên thường xuyên được
cập nhật kiến thức mới về chuyên môn, tin học, tham gia các hội thảo do
các chuyên gia hàng đầu đào tạo... nhằm tăng khả năng quản trị rủi ro, khả
năng nghiên cứu và nắm bắt thị trường.

Bên cạnh đó, cũng cần quan tâm hơn đến công tác đào tạo và nâng cao
nghiệp vụ cho CBVC. Thực hiện các chương trình thi đua và khen thưởng
đối với cán bộ viên chức có thành tích tốt trong công tác huy động vốn.

2.3. Tăng cường chính sách Marketing

Trên lý thuyết, marketing bao gồm hầu hết các hoạt động của Vietcombank,
bao gồm cả việc huy động vốn. Các yếu tố như phương pháp định giá (đặt
lãi suất), chính sách sản phẩm (cung cấp dịch vụ mà ngân hàng có thể),
chính sách phân phối, và chính sách khuyến mãi - giao tiếp đều ảnh hưởng
đến chính sách marketing. Gần đây, Vietcombank đã ngày càng chú trọng
đến marketing để thu hút khách hàng và tăng cường sức cạnh tranh. Trong
tương lai cần tiếp tục tăng cường công tác này với chiến lược triển khai
khoa học và lộ trình rõ ràng để đạt được hiệu quả tối đa. Cụ thể,
Vietcombank cần phải xúc tiến các hoạt động quảng cáo, chiêu thị, tặng
quà, kèm theo những chinh sách hậu mãi khác với những khách hàng gắn
bó với ngân hàng, những khách hàng mới và những khách hàng gửi với số
59
lượng tiền lớn. Ngân hàng phải luôn nâng cao chất lượng các loại hình dịch
vụ hiện có và tiêm kiêm thêm các loại hình dịch vụ mới. Luôn tăng cường
bồi dưỡng cho nhân viên về kỹ năng về tư vấn, tiếp thị, khả năng tìm kiếm
khách hàng, đối tác để tạo sự yên tâm hơn cho khách hàng khi đến giao
dịch với ngân hàng.

Để giúp khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng hiểu rõ hơn về hoạt
động của chi nhánh, nên khuyến nghị họ tham dự các buổi trò chuyện và
thuyết trình giới thiệu về chi nhánh, đặc biệt là các sản phẩm huy động vốn
tại các cơ quan, doanh nghiệp, trường học, hoặc thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Điều này giúp khách hàng nhận thức được các lợi ích
khi gửi tiền và sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, bao gồm sự an toàn, tiện
lợi và khả năng sinh lời.

Nên tiếp tục mở rộng các chiến dịch quảng cáo hiệu quả thông qua các
kênh truyền thông đại chúng như radio, truyền hình, tạp chí, hoặc tài trợ
cho các sự kiện văn hóa - xã hội địa phương để quảng bá hoạt động của
ngân hàng và xây dựng thương hiệu Vietcombank. Việc tổ chức định kỳ các
hội nghị khách hàng giúp tạo mối quan hệ gần gũi với khách hàng, thu thập
ý kiến phản hồi để Vietcombank có thể cải thiện và phát huy ưu điểm.
Trong hoạt động ngân hàng nói chung và huy động vốn dân cư nói riêng,
uy tín và năng lực của ngân hàng đóng vai trò quan trọng. Thông tin tiêu
cực về ngân hàng có thể khiến người dân rút tiền hàng loạt. Ngược lại,
ngân hàng có uy tín và tiềm lực tài chính mạnh mẽ có thể thu hút người
dân gửi tiền dù lãi suất có thấp hơn. Do đó, việc xây dựng chiến lược
truyền thông hướng tới khách hàng và tăng cường quảng bá hình ảnh là cần
thiết. Đồng thời, cần xây dựng chiến lược truyền thông mạnh mẽ, đổi mới
toàn diện về phong cách làm việc chuyên nghiệp, tạo ra hình ảnh mới:
Năng động, sáng tạo, tận tâm với khách hàng. Ngoài ra, cần tăng cường
việc áp dụng phương pháp truyền thông quảng bá trên cả kênh truyền
thống và kênh hiện đại,....

60
PHẦN III. KẾT LUẬN

Ngân hàng thương mại là kênh dẫn vốn quan trọng trong nền kinh tế. Ngân
hàng thương mại là cầu nối giữa người có nhu cầu sử dụng vốn và người có
vốn tạm thời nhàn rỗi. Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng
của ngân hàng thương mại, nó quyết định quy mô và cơ cấu tài sản sinh lời của
ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải luông coi trọng công tác huy động vốn.

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank) là một
trong những ngân hàng tồn tại lâu năm tại Việt Nam. Thông qua những nhiệm
vụ, chiến lược và mục tiêu đã đặt ra, Vietcombank hướng đến việc phát triển
ngân hàng thành một hệ thống mang lại nhiều niềm tin, lợi ích cũng như giá trị
cho khách hàng. Với tất cả những thành tựu mà ngân hàng Vietcombank đã
đóng góp, họ đã trở thành một trong những ngân hàng nhận được sự đánh giá
cao cũng như có độ tin cậy và uy tín cao trong ngành ngân hàng Việt Nam. Bên
cạnh đó, theo những thông tin về nguồn huy động vốn của Vietcombank bao
gồm huy động vốn từ tiền gửi và huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có
giá cho thấy nguồn vốn huy động từ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong
tăng trưởng tín dụng của mỗi ngân hàng. Ngân hàng Vietcombank huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau để có đủ nguồn lực phục vụ các hoạt động kinh
doanh và cung cấp dịch vụ tài chính. Họ tạo ra nhiều nguồn huy động vốn uy
tín khác nhau cùng với mục đích tăng độ tin cậy và mang lại được nhiều lợi ích
và dịch vụ mới cho khách hàng. Không những vậy, các nhân tố khách quan và
chủ quan cũng góp phần tham gia vào việc gây ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Vietcombank. Tuy
nhiên, dưới tác động của nhiều nhân tố khác nhau, Vietcombank vẫn duy trì ổn
định nguồn vốn thông qua các hoạt động khắc phục kịp thời và đứng vững trên
thị trường ngân hàng tại Việt Nam. Nhìn chung, thông qua hoạt động huy động
vốn nói riêng và những hoạt động khác của Ngân hàng Vietcombank nói chung
thì mục tiêu mà họ muốn mang lại vẫn là những giá trị có độ tin cậy và uy tín
61
cao nhằm đảm bảo và củng cố được địa vị của họ trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam cũng như đối với người tiêu dùng.

Trong thời gian qua, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank đã áp dụng nhiều giải pháp huy động vốn, qua đó đã phần nào
đáp ứng được nguồn vốn cho vay trên địa bàn. Như vậy, Vietcombank có thể
tăng cường hiệu quả huy động vốn tùy theo tình trạng, mục tiêu và phương
hướng của từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên ở thời điểm hiện tại,
Vietcombank có thể thông qua nhiều giải pháp như tăng cường chiến lược huy
động vốn bằng các chính sách cụ thể. Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ và tăng cường chính sách Marketing cũng giúp Vietcombank
tiếp cận được nhiều khách hàng hơn, từ đó tăng cường khả năng huy động vốn.
Tuy nhiên, mọi giải pháp đều cần được thực hiện dựa trên nguyên tắc tuân thủ
pháp luật và đảm bảo lợi ích cho khách hàng.

Mặt khác, trong điều kiện nền kinh tế phát triển tăng trưởng và ổn định, thu
nhập của người dân được đảm bảo và ổn định thì nhu cầu tích lũy của dân cư
cao hơn từ đó lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên hay khả năng huy động
vốn tăng lên. Việc tăng cường huy động vốn sẽ giúp các ngân hàng thương mại
nói chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank nói riêng có được nguồn vốn dồi dào cho hoạt động của mình, từ
đó có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh.

62
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Thị Hoài Thu. 2022. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sài Gòn.
2. Hồ Thị Nga. (2020). Tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế
Quốc dân
3. Mạnh Hoàng Diệp. (2012). Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Vietcombank chi nhánh Vinh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Ngô Văn Quý. Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam
5. Nguyễn Thị Phượng (2012). Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quy Nhơn. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Đà Nẵng.
6. Phan Thị Thu Hà (2009). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại , Nxb Giao
thông Vận tải, Hà Nội.
7. Phạm Xuân Tình. 2019. Giải pháp tăng cường huy động vốn ngân hàng
8. Phạm Thu Hương. (2018). Tăng cường hoạt động huy động vốn của
Vietcombank Lạng Sơn. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân
9. Quốc Hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010.
10. Trần Thị Lan Hương. (2022). Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Huy động
vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam - Chi nhánh
Ba Đình. Truy cập tại: 10 TRẦN THỊ LAN HƯƠNG.pdf (dhcd.edu.vn) ngày
24/1/2024
11. Trần Thị Thùy Linh. (2016). Huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ. Học
viện Hành chính Quốc gia.
12. Trần Thị Lan Hương (2022). Huy động vốn tại ngân hàng thương mại Xuất
nhập khẩu Việt Nam- chi nhánh Ba Đình. Luận văn thạc sĩ. Đại học Công
đoàn.

63
13. VCB News, VIETCOMBANK tổ chức thành công hội nghị triển khai công tác
đảng và nhiệm vụ kinh doanh năm 2023. Truy cập tại:
https://portal.vietcombank.com.vn/News/newsevent/Pages/Vietcombank.aspx?
ItemID=12034 (20/01/2024)

 Tài liệu điện tử, báo , tạp chí


1. Đỗ Quang Giám, Nguyễn Thị Thùy Dung, Trần Quang Trung, Hoàng Sĩ Thính
(2020). Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV-
Chi nhánh Kinh Bắc. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán số tháng 4, tr 70-73.
2. Hồng Hải. (2019). Vietcombank đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng dịch vụ. Thời báo Ngân hàng. Truy cập tại: Vietcombank đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ (thoibaonganhang.vn)
ngày 24/1/2024
3. Lưu Phước Vẹn. (2023). Đánh giá tình hình hoạt động của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong 5 năm qua và gợi ý giải pháp trong
thời gian tới. Tạp chí thị trường. Truy cập tại: Đánh giá tình hình hoạt
động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong 5 năm qua và gợi
ý giải pháp trong thời gian tới (thitruongtaichinhtiente.vn) ngày
24/1/2024.
4. Minh Vy. (2023). Vietcombank giảm tiếp lãi suất huy động từ 3/10,
chính thức tạo đáy lịch sử . Trang thông tin điện tử tổng hợp. Truy cập
tại: Vietcombank giảm tiếp lãi suất huy động từ 3/10, chính thức tạo
đáy lịch sử (cafef.vn) ngày 24/1/2024
5. Nguyễn Quốc Huy, Trương Minh Hoàng, Lê Khánh Duy, Vũ Ngọc
Tuyến, Nguyễn Lê Duy, Phạm Quang Thương, Võ Quốc Khương
(2022). Nâng cao năng lực huy động vốn của các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Tạp chí Công thương, số 24, tr 222-227
6. Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh. (2019). Tăng trưởng huy động vốn từ
tiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng số
23/2019.
64
7. Nhuệ Mẫn. (2022). Chủ tịch Vietcombank kiến nghị cho phép các ngân
hàng thương mại nhà nước được chủ động quy mô tăng trưởng tín
dụng. Báo đầu tư. Truy cập tại: Chủ tịch Vietcombank (VCB) kiến nghị
cho phép các ngân hàng thương mại nhà nước được chủ động quy mô
tăng trưởng tín dụng | Tin nhanh chứng khoán
(tinnhanhchungkhoan.vn) ngày 24/1/2024
8. Phùng Thị Lan Hương (2020). Tăng cường tiếp cận vốn tín dụng của
doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thông qua nâng cao năng lực quản
trị DN, Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International
Economics and Management), (129), 111-121.
9. https://www.vietcombank.com.vn/vi-VN/Ve-Vietcombank

65

You might also like