Professional Documents
Culture Documents
GT1 L01 Nhóm16
GT1 L01 Nhóm16
GT1 L01 Nhóm16
GIẢI TÍCH 1
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
NHÓM 16
ĐỀ TÀI 18
Cảm ơn Trường đại học Bách Khoa – ĐHQG TPHCM đã cho chúng em tiếp cận với
chương trình giảng dạy của môn Giải Tích 1 . Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến giảng viên bộ môn là thầy Nguyễn Hữu Hiệp đã dạy dỗ, truyền đạt cho
chúng em kiến thức quý báu trong những ngày qua. Trong suốt thời gian tham gia lớp
Giải Tích 1 của thầy , chúng em tự thấy bản thân mình tư duy hơn, học tập càng thêm
nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những tri thức quý báu, là hành trang cần
thiết cho chúng em sau này.
Bộ môn Giải Tích 1 là một môn học vô cùng hữu ích, có tính thực tế cao, đảm bảo
cung cấp đủ nhu cầu thực tiễn cho sinh viên. Bài báo cáo cho môn học này với Đề tài
18, chúng em tin rằng với những kinh nghiệm học tập tích lũy được , cũng như được
hỗ trợ của các thầy chúng em sẽ trình bày được các phương pháp giải bài toán, các
kiến thức trọng tâm của chủ đề. Kính mong thầy cô xem xét, góp ý cho Bài tập lớn
của chúng em được hoàn thiện hơn.
1
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐỀ TÀI……………………………………………………………………...3
PHẦN 2: DIRECTION FIELD………………………………………………………..4
PHẦN 3: PHƯƠNG TRÌNH LOGISTIC……………………………………………...7
PHẦN 4: KẾT LUẬN…...……………………………………...................................12
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………….13
2
PHẦN 1: ĐỀ TÀI
1. Tìm hiểu về Direction Field trong phần 7.2 và phương trình Logistic trong phần 7.3,
Soo T.Tan, Single variable calculus Early Transcendentals.
2. Tìm hiểu về công cụ Slope Field Plotter để vẽ Direction field.
Vẽ minh họa direction fields cho phương trình y ' =2 y 2−x và hàm nghiệm của bài toán
' 2
y =2 y −x , y ( 2 )=2.
3
PHẦN 2: DIRECTION FIELD
Trên thực tế, chúng ta không thể đưa ra lời giải tường minh cho mọi phương trình vi
phân. Vậy nhưng chúng ta vẫn có thể tìm được xấp xĩ nghiệm của một phương trình vi
phân thông qua cách tiệp cận bằng đồ thị. Cụ thể ở đây là Direction field.
1. Direction Fields (Trường hướng):
- Giả sử chúng ta có một phương trình vi phân bậc nhất có dạng:
'
y =f ( x , y )
- Nếu (a, b) là một điểm thuộc đường cong nghiệm của phương trình trên thì ta có hệ
số góc của đường thẳng tiếp tuyến tại điểm (a,b) là:
y ' (a ,b) =f (a , b)
- Nếu chúng ta giữ lại một phần nhỏ của đường thẳng tiếp tuyến tại (a, b), ta sẽ có
được một đoạn thẳng gọi là một phần tử tuyến tính (lineal element) cho ta biết hướng
của đường cong nghiệm tại điểm đó.
Hình 1. Đường thẳng tiếp tuyến và phần tử tuyến tính tại điểm (a, b).
- Nếu f xác định trên mặt phẳng Oxy, ta có thể vẽ các phần tử tuyến tính tại mọi điểm
(x, y) trên mặt phẳng. Tập hợp các phần tử tuyến tính đó được gọi là Direction field
hoặc Slope field của phương trình vi phân.
Ví dụ: Ta có một Direction field của phương trình vi phân y ' = y −x như sau:
4
- Vì những đoạn thẳng nhỏ chính là một phần của đường thẳng tiếp tuyến của đường
cong nghiệm của phương trình vi phân, chúng ta có thể vẽ được đường cong nghiệm
của phương trình vi phân tại một số điểm như sau:
5
- Nhập hàm số f ' (x , y ) vào ô ở trên cùng.
- Thanh trượt Density điều chỉnh mật độ (số lượng) của các đoạn thẳng.
- Thanh trượt Length điểu chỉnh độ dài của các đoạn thẳng.
- Điểu chỉnh các giá trị x max, x min, y max , y min để xác định giới hạn của Direction field trên
các trục Ox, Oy.
- Tích vào ô Solution (A, B, C, D) để vẽ đường cong nghiệm đi qua các điểm đó.
- Điều chỉnh tọa độ của A, B, C, D để thấy được sự thay đổi của các đường cong
nghiệm trên mặt phẳng Oxy.
- Điều chỉnh ô Step size để tăng hoặc giảm độ chính xác của các đường cong nghiệm.
Ví dụ: Vẽ minh họa direction fields cho phương trình y ' =2 y 2−x và hàm nghiệm của
bài toán y ' =2 y 2−x , y ( 2 )=2.
6
PHẦN 3: PHƯƠNG TRÌNH LOGISTIC
1. Mô hình logistic:
- Xét mô hình dân số tự nhiên:
dP
=kP (1)
dt
- Ta thấy tại thời điểm t, tốc độ gia tăng dân số sẽ tỉ lệ với số dân hiện tại và bằng k
lần số dân hiện tại với k là một hằng số dương. Vậy nhưng, mô hình tăng dân số này
lại không đúng với thực tế, dân số của chúng ta ban đầu sẽ có xu hướng tăng trưởng
rất nhanh nhưng càng về sau tốc độ tăng dân số sẽ càng giảm dần. Nguyên nhân là bởi
chúng ta bị tác động bởi các yếu tố môi trường như nguồn thức ăn, đất đai,… Do đó
chúng ta cần một mô hình dân số khác để mô tả chính xác điều kiện trên.
- Chúng ta có thể viết lại phương trình (1) dưới dạng:
dP
dt
=k
P
- Giả sử dân số không thể vượt qua một hằng số L, còn gọi là carrying capacity (cổ
chai) của môi trường. Ta có thể xem như tỉ lệ tăng trưởng của dân số sẽ bắt đầu từ k
khi P còn nhỏ và bắt đầu tiến dần về 0 khi P tiến dần về L. Chúng ta cần một mô hình
có dạng:
dP
dt
=f (P)
P
- Trong đó f thỏa mãn f(0) = k và f(L) = 0. Phương trình đơn giản nhất thỏa mãn điều
kiện trên là một phương trình tuyến tính có đồ thị đi qua các điểm (0, k) và (L, 0).
(
f ( P )=k 1−
P
L )
(
Hình 6. Đồ thị của hàm số f ( P )=k 1−
P
L).
7
- Chúng ta có thể viết lại mô hình dân số thành:
dP
dt
=kP 1−
P
L ( ) (2)
- Phương trình (2) còn có một tên gọi khác chính là phương trình vi phân Logistic.
- Giả sử rằng P là rất nhỏ so với L, khi đó P/L sẽ rất nhỏ nên dP/dt kP, khi đó mô
hình dân số logistic sẽ gia tăng tương tự như mô hình dân số tự nhiên. Nhưng khi P
tiến về L khi đó P/L sẽ tiến về 1 và dP/dt sẽ tiến về 0. Ta có thể thấy mô hình logistic
này đã thỏa mãn điều kiện chúng ta đặt ra về một mô hình dân số gia tăng nhanh
chóng thuở ban đầu và dần dần bão hòa. Nên nhớ rằng, nếu ngay từ ban đầu dân số
của chúng ta tức là P đã vượt quá giá trị của L, khi đó 1 – P/L sẽ mang giá trị âm và
dP/dt < 0, nên dân số sẽ giảm.
2. Phương pháp giải bài toán:
- Đầu tiên ta có thể thấy P = 0 và P = L là nghiệm của phương trình, ta có thể xác
nhận bằng cách thay các giá trị trên vào phương trình. Tiếp theo, giả sử P ≠ 0 và
P ≠ L, ta chia các biến ra 2 vế như sau:
dP
=kdt
(
P 1−
P
L )
- Nguyên hàm 2 vế ta được:
dP
∫ =∫ kdt
(
P 1−
P
L )
Hay
L
∫ P( L−P) =k ∫ dt
∫ ( P1 + L−P
1
) dt=k ∫ dt
ln |P|−ln |L−P|=kt+C 1
ln | L−P
P |
=−kt−C 1
8
| |
L−P
P
=e−kt−C =e−kt e−C =C 2 e−kt
1 1
C 2=e
−C 1
L−P −kt
=C e
P
- Với C = ± C 2. Ta có thể giải P ở phương trình trên như sau:
L −kt
−1=C e
P
L −kt
=1+ C e
P
L
P= − kt
1+C e
- Để xác định giá trị của C, chúng ta sử dụng giả thuyết P(0) = P0, ta có:
L−P0 0
=C e =C
P0
- Chú ý:
L
lim P (t)=lim =L
t →∞ t→∞
1+
L
P0 (
−1 e
−kt
)
3. Đường cong logistic:
- Để xác định các khoảng tại đó P tăng hoặc giảm, ta có thể sử dụng phương trình
P' =kP 1− ( PL )
- Ta có thể thấy phương trình trên là một hàm liên tục trên khoảng (−∞ ;+ ∞) và bằng
0 tại P = 0 và P = L. Dấu của P’ được biểu diễn như hình sau:
9
[ ( )] ( )
2
'' d P d P
P = kP 1− =k P−
dt L dt L
(
P' ' =k 1−
2P ' 2
L )
P =k P 1−
2P
L
1−
P
L ( )( )
- Bảng xét dấu của P ' ' :
10
1000
P (t)= =1000
1+ (
1000
1000
−1 e )
−0.05 t
Vậy nên dân số sẽ giữ nguyên tại mọi thời điểm t. (Xem Hình 9.a)
Dân số sẽ giảm dần và tiệm cận với giá trị L = 1000. (Xem Hình 9.b)
c. Ta có P0=100 , thay vào phương trình ta có:
1000 1000
P (t)= =
( )
−0.05 t
1000 −0.05 t 1+9 e
1+ −1 e
100
Dân số sẽ tăng dần và tiệm cận với giá trị L = 1000. (Xem Hình 9.c)
11
PHẦN 4: KẾT LUẬN
12
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Soo T. Tan - Single Variable Calculus_ Early Transcendentals - Cengage Learning
(2010)
DANH MỤC HÌNH ẢNH
- Hình 1. Đường thẳng tiếp tuyến và phần tử tuyến tính tại điểm (a, b)………………..4
- Hình 2. Direction field của phương trình y ' = y −x………………………………..4
- Hình 3. Đường cong nghiệm của phương trình y ' = y −x………………………….5
- Hình 4. Công cụ Slope Field Plotter………………………………………………….5
- Hình 5. Nghiệm của phương trình y ' =2 y 2−x , y ( 2 )=2…………………………6
(
- Hình 6. Đồ thị của hàm số f ( P )=k 1− )
P
L
………………………………………..7
13