Professional Documents
Culture Documents
Bài đăng tạp chí - Vốn xã hội
Bài đăng tạp chí - Vốn xã hội
Bài đăng tạp chí - Vốn xã hội
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện điển
hình tại địa thành phố Hà Nội, với mục
Từ khóa: vốn xã hội, COVID-19, bị tiêu nhằm xác định tác động của vốn xã
nhiễm hội đến việc bị nhiễm COVID-19. Số liệu
của nghiên cứu được thu thập từ 319
phiếu khảo sát hợp lệ từ người dân tại các
quận trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
mô hình nghiên cứu ban đầu, nhóm đưa ra
ba nhân tố là lòng tin, mạng lưới xã hội và
chuẩn mực xã hội ảnh hưởng đến việc bị
nhiễm COVID-19. Sau khi sử dụng kiểm
định EFA, mô hình nghiên cứu mới xuất
hiện bốn nhóm nhân tố mới là lòng tin vào
các tổ chức, mạng lưới xã hội, chuẩn mực
xã hội và sẵn sàng chia sẻ. Bằng phương
pháp hồi quy Binary Logistic, kết quả
nghiên cứu cho thấy lòng tin vào các tổ
chức, mạng lưới xã hội và sẵn sàng chia
sẻ có ảnh hưởng đến việc bị nhiễm
COVID-19, còn chuẩn mực xã hội không
có sự tác động. Ngoài ra, nghiên cứu cũng
đưa ra một số giải pháp và kiến nghị mở
rộng nhằm chuyển hóa những mặt tiêu
cực vốn xã hội thành tích cực trong việc
giảm thiểu số ca nhiễm COVID-19.
Nữ 184
Độ tuổi Dưới 18 18
51-60 tuổi 8
Đã nhiễm 148
Qua bảng trên có thể thấy mẫu 3.2. Đánh giá các biến độc lập
khảo sát thu được có tỷ lệ nam và nữ phù Trong các biến đo lường lòng tin
hợp với tỷ lệ nam nữ trong dân số tại thì biến lòng tin sẵn sàng chia sẻ thông tin
thành phố Hà Nội hiện nay. Về độ tuổi, của bản thân cho gia đình và bạn bè có
mẫu khảo sát thu được chủ yếu nằm trong điểm số trung bình cao nhất là 4,21 điểm.
độ tuổi từ 18-30 và từ 31-50 do phương Biến có số điểm thấp nhất là sự tin tưởng
pháp tiếp cận mẫu được thu thập qua các đối với thông tin được đưa ra bởi hàng
hội nhóm thông tin nên mẫu khảo sát xóm với số điểm là 3,49. Tuy thấp nhất
thường có độ tuổi ở trẻ. Tỷ lệ mẫu khảo trong nhóm nhưng biến vẫn trên mức 3
sát chủ yếu thu được chủ yếu ở bậc đại (Bình thường). Tiếp theo, độ lệch chuẩn
học với 251 phiếu thu được. Đa số người của các nhân tố trong nhóm biến này
thực hiện khảo sát đang sinh sống cùng tương đối cao, tất cả đều lớn hơn 0,7. Điều
với người khác và hầu hết phiếu thu được này chứng tỏ câu trả lời khá đồng đều, đều
có tỷ lệ người đã tiêm Vaccine nhiều hơn đồng ý với các nhân tố thuộc nhóm biến
2 mũi. Tỷ lệ mẫu khảo sát thu được chưa lòng tin.
nhiễm COVID cao hơn đã nhiễm COVID.
Bảng 2: Mạng lưới xã hội của người dân trong dịch COVID-19
Biến Diễn giải Trung bình Độ lệch Hệ số
chuẩn Cronbach's
Alpha
MLXH1 Tần suất đến những nơi
đông người (chợ, siêu
thị, rạp chiếu phim, hội 2.60 1.062
thảo...) trong dịch
COVID-19
1 2 3 4
LT8 .898
LT7 .897
LT9 .828
LT10 .777
MLXH2 .936
MLXH3 .914
MLXH1 .843
CMXH3 .903
CMXH4 .860
CMXH5 .832
LT2 .935
LT1 .918
LT3 .555
CS 0.553 0.015
3 CS 0.553 25.05 3
Vậy nên với mô hình được đưa ra, khả năng bị nhiễm COVID-19 có thể được
dự báo trong thực tiễn. Qua đó, ta có bảng kiểm định các giả thuyết so sánh giữa kỳ
vọng và thực tế nghiên cứu.
Bảng 8: Kiểm định các giả thuyết
Kỳ vọng
Kỳ Thực
Mã Giả thuyết so với Giải thích
vọng tế
thực tế
H1’ Lòng tin vào các Khi càng có lòng tin vào các
tổ chức ảnh hưởng tổ chức, chính quyền hay gia
ngược chiều đến đình thì khả năng bị nhiễm
việc bị nhiễm - - Giống COVID-19 càng thấp vì khi
COVID-19. đó người dân có ý thức chấp
hành những yêu cầu, khuyến
nghị được đưa ra.
H2’ Mạng lưới xã hội Khi càng có mạng lưới xã hội
ảnh hưởng cùng rộng lớn thì càng làm gia tăng
chiều đối với việc khả năng bị nhiễm COVID-
bị nhiễm COVID- + + Giống 19 vì gây nên sự tập trung
19. đông người tại những nơi
công cộng hoặc tụ họp thói
quen của các tổ chức.
H4’ Sẵn sàng chia sẻ Khi càng có lòng tin và chia
ảnh hưởng ngược sẻ thông tin cho những người
chiều đến việc bị khác thì càng làm gia tăng khả
nhiễm COVID-19. năng bị nhiễm COVID-19 vì
khi chia sẻ những thông tin
- + Khác
mang tính chất sai lệch,
không đúng so với thực tế thì
gây nên nhiễu loạn thông tin,
khó khăn trong công tác
khoanh vùng dịch.