Professional Documents
Culture Documents
QHQT
QHQT
“Quyền lực là khả năng của chủ thể này thuyết phục hoặc ép buộc chủ thể khác thực
hiện điều mà mình muốn”
“Quyền lực là năng lực thực hiện mục đích của mình trong QHQT”
Bản chất: Năng lực của chủ thể và được phản ánh qua tương quan so sánh lực
lượng
■ Quyền lực tiềm năng (Potential Power) là khả năng sẽ có quyền lực trong tương lai
■ Quyền lực mềm (Soft Power) là khả năng dùng ảnh hưởng thuyết phục chủ thể khác
làm theo ý mình
2.1. Địa lý
Là một thành tố của quyền lực quốc gia trong quan hệ quốc tế, vị trí địa lý được xét
đến trong ảnh hưởng về kinh tế và quân sự.
Diện tích đất rộng lớn tạo điều kiện cho kinh tế quốc gia phát triển.
Diện tích rộng lớn giúp quốc gia khó bị đánh bại trong một lúc, tạo điều kiện cho quốc
gia củng cố lực lượng giành lại các phần lãnh thổ đã bị chiếm đóng
Tác động theo nhiều cách, tùy thuộc hoàn cảnh chính trị và kinh tế.
2.2. Dân số
– Số lượng dân cư
Nguồn lao động dự trữ dồi dào Áp lực dân số cũng là một gánh nặng quốc gia,
buộc nhà nước phải tập trung giải quyết, làm giảm
sức mạnh đối ngoại của mình
Thị trường tiêu thụ rộng lớn Vấn đề xã hội và môi trường
Lực lượng quân sự động đảo Không đủ của cải và tài nguyên thiên nhiên để thoã
để phòng thủ và tấn công mãn nhu cầu (Châu Phi)
Bùng nổ dân số (vấn đề), Áp lực dân số (cơ cấu đã thay đổi?), già hoá dân số (cái giá)
– Phương tiện tạo ra, duy trì và đạt quyền lực cao hơn
■ Sức mạnh quân sự luôn bao gồm hai nhân tố chính là con người và trang bị vũ khí
quân sự
■ Vai trò
Chủ nghĩa hiện thực: sức mạnh quân sự có vai trò rất quan trọng đối với quyền lực
quốc gia.
Thứ nhất: quân sự là phương tiện duy trì quyền lực quốc gia
Thứ hai, quân sự là phương tiện để đạt được quyền lực cao hơn.
Thứ ba, quân sự được dùng làm phương tiện cuối cùng để giải quyết các xung
đột.
Lực lượng quân sự không chỉ là năng lực của quyền lực,mà còn là nguồn tạo
nên quyền lực quốc gia.
2.4. Kinh tế
Thứ nhất, tiết kiệm trong nước thấp dẫn tới phải vay nợ nước ngoài cho chi tiêu công.
Thứ hai, chi tiêu công tăng cao dẫn đến thâm hụt ngân sách.
Năm 2008, hơn 13% người Hy Lạp đã chi tới 750 triệu EUR tiền phong bì cho các
lãnh đạo khu vực công và khu vực tư.
Tránh được sự phụ thuộc và hạn chế can thiệp từ bên ngoài
Tăng tính chủ động của một quốc gia nên rất nhiều
– Tư tưởng (Ideology)
– Uy tín (Prestige)
Cường quốc (Major Power) là những quốc gia mạnhnhất và thường có tầm ảnh hưởng
thế giới (Mỹ, Nga, Đức, Anh, Pháp, Nhật, Trung)
Siêu cường (Superpower) là những cường quốc mạnhhơn hẳn và có thể gây ảnh hưởng
tới cường quốc khác (Liên Xô, Mỹ)
Cường quốc hạng trung (Medium Power) là những quốcgia có tầm ảnh hưởng quốc tế
nhưng quy mô và mức độ kém hơn (Canada, Ý, India, Brazil)
■ Quyền lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố (từng thành tố, tương quan, điều kiện,…)
(Balance of power) là sự đánh giá của tất cả các bên cho rằng mức độ chênh lệch sức
mạnh giữa các bên là tương đối thấp
(Security Dilemma) Là tình trạng mâu thuẫn giữa an ninh với mất an ninh (Vòng luẩn
quẩn An ninh mất an ninh)
Pháp-Đức India-Pakistan
c. Chạy đua vũ trang
(Arms Races) Là cố gắng của các bên phát triển lực lượng quân sự nhằm tạo được ưu
thế so với đối phương
- Nguyên nhân: giải quyết sự lưỡng nan an ninh cần ưu thế quyền lực chạy đua vũ
trang
- Sự cam kết hoặc phối hợp giữa các quốc gia nhằm làm tăng năng lực trong vấn đề
hay lĩnh vực nào đó
- Mục đích: cộng sức mạnh của các thành viên để tạo ra so sánh quyền lực mới có lợi
hơn
- Chủ nghĩa Hiện thực: Tranh giành quyền lực nhằm thay đổi tương quan so sánh
quyền lực
- Chủ nghĩa Hiện thực Mới: Sự thay đổi phân bố quyền lực trong Hệ thống quốc tế
Là nguyên nhân dẫn đến xung đột và chiến tranh (CTTG I và II)
Do sự chi phối của quyền lực trong QHQT, phân bố quyền lực được coi như cơ cấu
của HTQT
– Cơ cấu đơn cực là cấu trúc trong đó quyền lực tập trung vào một cường quốc(Bá
chủ)
– Cơ cấu hai cực là cấu trúc trong đó quyền lực tập trung vào hai cường quốc
– Cơ cấu đa cực là cấu trúc trong đó quyền lực tập trung vào trên ba cường quốc
3.3. Quan niệm về vai trò của quyền lực trong QHQT
– Mọi quốc gia đều theo đuổi quyền lực trong QHQT?
“Xung đột quốc tế là tình trạng xã hội, nảy sinh khi hai hay nhiều chủ thể QHQT có
mục đích mâu thuẫn với nhau trong cùng một vấn đề liên quan”
Mục đích mâu thuẫn có thể nằm trong toàn bộ quá trình QHQT:
“Chiến tranh là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các đơn vị chính trị đối kháng
và gây ra hậu quả đáng kể”
– Mâu thuẫn là bản chất, động lực của con người và xã hội quy định xung đột quốc tế
– Sự đa dạng là đặc tính bản chất của con người và thế giới khác biệt không tránh khỏi
quy định xung đột quốc tế
– Con người và Thế giới càng phát triển Đa dạng càng tăng Xung đột quốc tế là
tất yếu
– Động lực phát triển là mâu thuẫn quy định xung đột quốc tế
– Lý thuyết của Hobbes tình trạng Vô chính phủ quy định Xung đột quốc tế (Khế
ước xã hội)
– Vô chính phủ tồn tại Xung đột quốc tế vẫn tiếp diễn
VẬT CHẤT
– Giành ưu thế quyền lực (2 cuộc thể chiến chạy đua hạt nhân)
– Nằm trong nguyên nhân của hầu hết các cuộc chiến tranh lớn
– Phổ biến trong lịch sử và trong QHQT hiện nay (mọi châu, điển hình Đ.Á)
– Đối tượng mở rộng: trên bộ, thuỷ phận, không phận và vùng biển (Arab- Israel, biển
Đông)
– Khó giải quyết bởi cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần
TINH THẦN
– Mâu thuẫn về giá trị tinh thần & niềm tin tuyệt đối
– Quan điểm khác nhau hoặc đối lập của các hệ tư tưởng
– Trái ngược tư tưởng chính trị dễ gây xung đột nhiều nhất trong QHQT
■ Chiến tranh thông thường & Chiến tranh huỷ diệt hàng loạt
Vũ khí
– Lực lượng tham gia là lính chính quy và bán chính quy (all)
– Vũ khí sử dụng thuốc nổ thông thường
– Vũ khí sử dụng là huỷ diệt hàng loạt (NBC) (chưa xảy ra)
Quy mô
Chiến tranh Tổng lực/Toàn diện (Total War) (Napoleon, 2 cuộc thế chiến)
– Mục đích: ngăn chặn hoặc ép buộc đối phương trong vấn đề cụ thể nào
đó
Chủ thể
– Là cuộc chiến tranh giữa các chủ thể QHQT mà thường là quốc gia
– Là cuộc chiến tranh giữa các phe nhóm trong một quốc gia
Chiến tranh chính nghĩa (Just War) (Chiến tranh Giải phóng dân tộc, phòng vệ)
– Là chiến tranh có mục đích phù hợp với đạo đức nhân loại và luật pháp
quốc tế
Chiến tranh phi nghĩa (Unjust War) (Chiến tranh đế quốc, xâm lược)
– Là chiến tranh trái mục đích nhân loại và luật pháp quốc tế
■ Làm thay đổi, xuất hiện hoặc biến mất Quốc gia
■ Làm thay đổi tính chất quan hệ giữa các chủ thể
Ngoại giao
Tình báo (thông tin, gây tác động…)Phản ứng của đối tượng và HTQT
Kết quả QHQT phụ thuộc nhiều vào việc lựa chọn công cụ gì và sử dụng như thế
nào
NGOẠI GIAO
1. KHÁI NIỆM VÀ QUÁ TRÌNH
“Ngoại giao là quá trình chính trị, trong đó các thực thể chính trị, nhất là Quốc gia
thiết lập và duy trì quan hệ với nhau nhằm thực hiện chính sách và lợi ích của mình có
liên quan đến môi trường quốc tế”
La Mã: Trao đổi ngoại giao với các nước và bộ lạc lân cận. Áp luật quốc gia vào quan
hệ đối ngoại
Phương Đông cổ đại: Gia Cát Lượng- nhà chính trị, quân sự, ngoại giao nổi tiếng thời
Tam Quốc. Ông đã thuyết phục họ Tôn liên minh chống Tào
Xuất hiện Đoàn Ngoại giao (Diplomatic Corp) Tập hợp các nhà ngoại giao
nước ngoài ở thủ đô một nước
Hội nghị Vienna 1815 nêu lên sự cần thiết thống nhất ngoại giao và đề ra các
quy định chung cho ngoại giao
Ngày nay
Số lượng chủ thể tăng Ngoại giao mở rộng thành mạng lưới toàn cầu
Nhu cầu giảm xung đột Vai trò ngoại giao tăng
- Nổi lên từ thế kỷ XIX nhằm giải quyết các vấn đề vượt khỏi quy mô song
phương
- Hiện phát triển mạnh và là đặc điểm của NG hiện đại
- Là ngoại giao có tính phòng thủ (đe doạ sử dụng sức mạnh để tránh phải sử
dụng sức mạnh nhiều hơn)
- Phổ biến trong lịch sử và hiện tại (Kosovo, Afghanistan, Iran, Trung Quốc…)
Ngoại giao bí mật (Secret Diplomacy)
Khái niệm: Là những cuộc thương thảo và thoả thuận được giữ kín từ quá trình tiếp
xúc, bàn bạc đến nội dung và kết quả thoả thuận (Có thể bí mật một phần)
- W. Wilson đề ra trong Tuyên bố 14 điểm và được đưa vào Hiến chương của
Hội Quốc liên
- Sau đó, ngoại giao công khai đã tăng lên
- Dân chủ và công luận là áp lực khác
- Ngoại giao công khai dễ tạo tin cậy, được dư luận ủng hộ nhưng khó thoả hiệp,
nhân nhượng
Ngoại giao Thượng đỉnh (Summit Diplomacy)
Khái niệm: Là hoạt động ngoại giao trực tiếp giữa các nguyên thủ QG
Khái niệm: Là hoạt động ngoại giao giữa các chủ thể phi quốc gia
Bộ Ngoại giao cùng hệ thống ĐSQ và nhà ngoại giao là đầu mối hoạch định
CSĐN
Quá trình
Đề xuất ý kiến và biện pháp để bổ sung, hoàn thiện chính sách đối ngoại
2.2. Đại diện quốc gia (Đại sứ, Trưởng đoàn đàm phán, đại diện tại IGO)
Được Nhà Nước uỷ quyền làm đại diện quốc gia trong công việc/lĩnh vực nào
đó
Thay mặt quốc gia bảo vệ và mở rộng lợi ích quốc gia tại nơi họ làm đại diện
Là kênh liên lạc giữa Quốc gia với nước sở tại hay IGO
Là người phát ngôn và giải thích chính sách quan điểm của quốc gia
Ngoại giao ra đời còn bởi nhu cầu thông tin và yêu cầu liên lạc nhanh chóng
Thông tin và ý kiến của nhà ngoại giao khó thay thế
Cách thức nắm bắt thông tin
Hệ thống thông tin liên lạc giữa Sứ quán và trong nước
Nghiên cứu luật lệ quốc tế, nghiên cứu tình hình tham gia và thực hiện
Tham gia đàm phán, ký kết các điều ước quốc tế song phương và đa phương
- Đấu tranh đòi thiết lập TTKTQT mới
- Thảo luận và ký kết công ước quốc tế
- Soạn thảo, ký kết hiệp định song phương
Khái niệm: là một sự liên lạc đặc biệt, trong đó các bên tiến hành đối thoại, trao đổi,
bàn bạc nhằm tìm cách đi đến điểm chung nào đó
Linh hoạt
Thiết lập cơ sở hình thành và phát triển quan hệ (thông tin, thoả thuận, kênh liên lạc)
Giúp ngăn chặn chiến tranh và giải quyết xung đột (giải quyết tranh chấp bằng con
đường hoà bình)
Giúp nâng cao quyền lực quốc gia (liên minh, viện trợ, phân hoá kẻ thù..)
3.2. Quan điểm khác nhau về vai trò của Ngoại giao trong QHQT
Nhu cầu phát triển làm tăng vai trò ngoại giao
Khái niệm: Hợp tác quốc tế là sự phối hợp hoà bình giữa các chủ thể QHQT nhằm
thực hiện các mục đích chung
Khái niệm: Hội nhập quốc tế là quá trình kết hợp các quốc gia vào một trạng thái của
chỉnh thể trên cơ sở đảm bảo lợi ích quốc gia
Hiện nay, là xu thế lớn trong QHQT, phổ biến khắp thế giới, lôi cuốn mọi chủ thể
Hiện nay, là xu thế lớn trong QHQT, đặc biệt trong quan hệ kinh tế quốc tế
Vai trò
Quan niệm về vai trò của hợp tác và hội nhập trong QHQT
Hợp tác tốt hơn xung đột nên có thể giải quyết và thay thế xung đột
- Thiết lập TCQT trong hợp tác chức năng (các tổ chức hợp tác chuyên ngành trong
LHQ)
E. Haas, J. Monet trong thập kỷ 1950. Bổ sung thêm về lý luận (điều kiện hội
nhập)
Con đường và cách thức:
- Thiết lập các dự án hợp tác kinh tế lớn (cđ than thép Châu Âu)
- Xây dựng thể chế trên quốc gia (khu vực, thế giới) Hạn chế/xoá bỏ vô chính phủ
- Quốc gia giảm chủ quyền như bang tự trị Giảm xung đột lợi ích quốc gia
Hoà bình
- Thế giới là đa nguyên, Quốc gia không nhất thể QHQT đa chủ thể
- QHQT có đa vấn đề đòi hỏi hợp tác giữa mọi chủ thể
- Hợp tác tăng xói mòn chủ quyền quốc gia (hội nhập ở ĐNÁ)
- Sự tương tác ngày càng mạnh giữa các chủ thể phụ thuộc lẫn nhau