Professional Documents
Culture Documents
Phân tích GDP của VIệt Nam trong 5 năm gần đây
Phân tích GDP của VIệt Nam trong 5 năm gần đây
Phân tích GDP của VIệt Nam trong 5 năm gần đây
BỘ MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
BÀI THẢO LUẬN
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT VỀ CHỈ TIÊU GDP ĐỂ TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH GDP CỦA
VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
NHÓM: 2
LỚP: K58E1 VÀ K58E2
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2318MAEC0111
Hà Nam, 3/2023
MỤC LỤC
1. Khái niệm:...............................................................................................................................5
2. Phân loại:.................................................................................................................................5
3. Phương pháp xác định GDP:.................................................................................................5
Chỉ xét nền kinh tế bao gồm:.............................................................................................................5
3.1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm:......................................................5
3.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập:........................................................6
3.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng:.........................................................7
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP.............................................................................................7
4.1. Các yếu tố khách quan:....................................................................................................7
5. Ý nghĩa phân tích GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô.......................................................11
6. Lưu ý và hạn chế khi sử dụng GDP:...................................................................................12
CHƯƠNG III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................................12
2.1. GDP của Việt Nam được tính như thế nào?..........................................................................12
2.1.1. Cơ quan chịu trách nhiệm tính GDP.............................................................................12
2.2.2 Phương pháp tính GDP của Việt Nam...........................................................................13
2.2. Dữ liệu GDP thực và danh nghĩa.........................................................................................13
2.2.1. Bảng số liệu GDP danh nghĩa qua các năm từ 2018- 2022:......................................13
2.2.3 GDP theo thành phần kinh tế..........................................................................................17
2.2.4 Ý nghĩa:.............................................................................................................................19
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDP của Việt Nam trong khoảng thời gian đã cho............19
2.3.1 Các yếu tố khách quan....................................................................................................19
2.3.2 Các yếu tố chủ quan..........................................................................................................22
2.4 Nhận xét về nền kinh tế Việt Nam..........................................................................................23
2.4.1. Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô kinh
tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm......................................23
2.4.2 Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp hơn mục
tiêu đề ra..........................................................................................................................................23
2.4.3. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng cao..............................23
2.4.4. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang
thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn....................................23
2.4.5. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh....................................................................................................................24
3. Dự báo và Giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam..................................................................................25
3.1 Dự báo GDP 2023......................................................................................................................25
3.2Giải pháp................................................................................................................................27
3.2.1. Thông qua các chính sách kinh tế................................................................................27
3.2.2 Tham gia nâng cao phát triển dịch vụ và đầu tư công..................................................28
3.2.3 Các giải pháp khác............................................................................................................28
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học với quan điểm “bàn tay hữu hình” của
J.M.Keynes đi thẳng vào nghiên cứu các tổng thể kinh tế, bỏ qua cách tiếp cận vi mô như
nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, hãng sản xuất,.. . Hoạt động kinh tế là hoạt động
thường xuyên của con người. Nó bao gồm hoạt động kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ,
hoạt động mua bán tài sản tài chính, hoạt động tín dụng (đi vay, cho vay),… Các hoạt
động kinh tế thường nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
của con người nên chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống, xã hội của
con người. Trong đó, kinh tế học vĩ mô – một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu
sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của
mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, sự phân phối nguồn lực và phân
phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. Ngoài ra, kinh tế học vĩ mô cũng nghiên
cứu cách thức giải quyết của mỗi quốc gia trước những mối quan hệ kinh tế chủ yếu như
mối quan hệ cơ bản giữa chu kỳ kinh tế và sự thiếu hụt sản lượng, tăng trưởng và thất
nghiệp, tăng trưởng và lạm phát,...Nghiên cứu bộ môn này giúp chúng ta có được những
kiến thức và công cụ phân tích kinh tế một cách khách quan tạo cơ sở để Chính phủ mỗi
nước có sự lựa chọn đúng đắn trong hoạch định các chính sách kinh tế.
Để hiểu rõ lý thuyết cũng như áp dụng thực tế, nhóm đã nghiên cứu và áp dụng lý thuyết
về chỉ tiêu GDP để phân tích về GDP của Việt Nam trong 5 năm gần đây. Từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm góp phần điều hướng chỉ tiêu GDP theo xu hướng tăng trưởng tích
cực.
-Nền kinh tế Việt Nam trong 5 năm qua và dự báo GDP năm 2023.
-Phân tích được khái niệm, phân loại cùng các phương pháp dùng để xác định GDP.
-Phân tích ý nghĩa cũng như lưu ý, hạn chế khi sử dụng GDP. Từ đó rút ra được giải
pháp, chính sách giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững.
2. Phân loại:
Chỉ số GDP được chia làm hai loại là GDP danh nghĩa và GDP thực. Trong đó:
GDP danh nghĩa là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong một nền kinh tế
trong một thời kỳ tính theo giá hiện hành của thời kỳ đó.
GDP thực là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong kỳ tính theo giá cố định ở
một thời kỳ được lấy làm gốc so sánh.
Trong đó:
C – Chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình:
Tiêu dùng của các hộ gia đình bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
mà các hộ gia đình mua được trên thị trường để chỉ dùng trong đời sống hàng ngày của
họ.Ví dụ: hoa quả, bánh kẹo, phương tiện giao thông... Tiêu dùng của hộ gia đình về hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được chia thành 3 bộ phận: hàng mau hỏng, hàng lâu bền và
dịch vụ.
Chú ý:
Chi cho xây dựng hoặc mua nhà ở mới không được tính vào tiêu dùng (C), mà được
hạch toán vào đầu tư tư nhân (I)
Chỉ tính các khoản chi tiêu khi mua hàng hóa và dịch vụ mới, không tính chi tiêu cho
mua hàng hóa đã qua sử dụng
Các khoản tự cung, tự cấp, cho tặng... thường bị bỏ qua, không được tính vào (C)
I – Chi tiêu cho đầu tư
Tổng sản phẩm quốc nội không chỉ bao gồm các hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của
các hộ gia đình mà còn bao gồm cả hàng hóa đầu tư mà các hàng kinh doanh mua sắm để
tái sản xuất mở rộng.Hàng hóa đầu tư bao gồm trang thiết bị là các tài sản cố định của
doanh nghiệp, nhà ở của dân cư, văn phòng mới xây dựng và chênh lệch hàng tồn kho
của các hãng kinh doanh.
Chi tiêu cho đầu tư phản ánh tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân, bao gồm
hai bộ phận: khấu hao tài sản cố định (là chi tiêu để bù đắp giá trị của tài sản cố định bị
hao mòn trong quá trình sản xuất hay còn gọi là khấu hao) và đầu tư ròng (là khoản chi
tiêu của doanh nghiệp để tăng quy mô sản xuất)
Tổng đầu tư = Đầu tư ròng + Khấu hao tài sản cố định
G – Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ
Chi tiêu của Chính phủ bao gồm: xây dựng đường sá, trường học, bệnh viện, quốc
phòng, an ninh và trả lương cho bộ máy quản lý hành chính Nhà nước...Toàn bộ chi tiêu
về hàng hóa và dịch vụ đều được tính vào luồng sản phẩm, ký hiệu là G.
Tuy nhiên không phải mọi khoản chi tiêu trong ngân sách Nhà nước đều được tính
vào GDP, mà chỉ bao gồm những khoản chi tiêu để mua sắm hàng hóa và dịch vụ.Những
khoản chi tiêu thanh toán chuyển nhượng (Tr) không được tính vào GDP, bao gồm: bảo
hiểm xã hội cho người già, tàn tật, trợ cấp thất nghiệp...
Chi tiêu của Chính phủ được tài trợ chủ yếu bằng thuế (Ta). Thuế bao gồm hai loại:
thuế trực thu và thuế gián thu.
Xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM)
X thể hiện tổng giá trị xuất khẩu. GDP giữ lại số tiền một đất nước tạo ra, bao gồm
cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho tiêu dùng của một quốc gia khác, do đó phải
tính cả xuất khẩu. IM thể hiện tổng giá trị nhập khẩu. Nhập khẩu bị loại trừ ra khỏi GDP
bởi GDP chỉ tính những hàng hóa được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia,
nhưng hàng hóa nhập khẩu đã ẩn trong G, I hoặc C nên phải bị loại trừ để tránh việc tính
những hàng hóa được cung cấp từ nước ngoài vào tiêu dùng nội địa.
Phần chênh lệch giữa xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM) được gọi là xuất khẩu ròng
(NX).
3.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập:
Khác với phương pháp tính GDP theo giá trị sản phẩm đầu ra, phương pháp này
tính theo các chi phí đầu vào của sản xuất mà các doanh nghiệp phải thanh toán như tiền
công, tiền trả lãi do vay vốn, tiền thuê nhà, thuê đất và lợi nhuận - phần thưởng cho sự
mạo hiểm trong kinh tế. Tổng chỉ phí mà doanh nghiệp phải thanh toán trở thành thủ
nhập của dân chúng.
Theo phương pháp này GDP bao gồm tổng các bộ phận cấu thành sau đây:
Chi phí tiền công, tiền lương (W): là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức
lao động.
Chi phí thuê vốn ( Lãi suất - i): là thu nhập nhận được do vay vốn, tính theo mức
lãi suất nhất định.
Chi phí thuê nhà, thuê đất (r ): là khoản thu được do thuê đất đai, nhà cửa và các
loại tài sản khác . Thực chất nó bao gồm hai phần, một là khấu hao tài sản cho thuê và hai
là lợi tức của chủ sở hữu tài sản.
Lợi nhuận ( π): là khoản thu nhập còn lại của doanh thu do bán sản phẩm sau khi
đã tất cả chi phí sản xuất
Khấu hao ( De ) :là khoản tiêu dùng bù đắp giá trị hao mòn của tài sản cố định
Thuế gián thu ( Te ): là thuế gián tiếp đánh vào thu nhập, được coi là một khoản
chi phí để sản xuất ra luồng sản phẩm.
Công thức chung xác định GDP theo luồng thu nhập:
Trong trường hợp đơn giản nhất , tức là nền kinh tế chỉ bảo gồm các hộ gia đình
và doanh nghiệp, chưa tính tới khấu hao:
GDP = w + i + r + π
Trong nền kinh tế có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài, khi tính GDP theo
phương pháp này cần có 2 điều chỉnh như sau:
GDP = w + i + r + π + Te + De
3.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng:
Để xác định GDP theo phương pháp này, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về giá trị gia
tăng: Giá trị gia tăng (value added, viết tắt là VA) là khoản chênh lệch giữa giá trị sản
lượng của một doanh nghiệp với khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh
nghiệp khác (hay giá trị hàng hoá trung gian từ doanh nghiệp khác), mà được dùng trong
việc sản xuất ra sản lượng đó. Cụ thể
VA = TO - II
( TO: giá trị sản lượng của doanh nghiệp, II: giá trị đầu vào mua hàng tương ứng của
doanh nghiệp)
GDP bằng tổng GTGT của tất cả các doanh nghiệp (hoặc các ngành kinh tế) trong
nền kinh tế:
GDP = Tổng VAi
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời
gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đấy. Quá trình kinh tế của một quốc gia
mong muốn tăng trưởng ở cấp độ cao thì phải chấp thuận lạm phát với một cấp độ cụ thể.
Thế nhưng, khi lạm phát tăng cao quá mức cho phép, nó sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự
phát triển GDP và dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Có rất nhiều lý do dẫn đến lạm phát và
nhà nước luôn phải có các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát. mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng không phải là mối quan hệ một chiều mà là sự tác động qua lại.
Trong ngắn hạn khi lạm phát còn ở mức thấp, lạm phát và tăng trưởng thường có mối
quan hệ cùng chiều nghĩa là nếu muốn tăng trưởng đạt tốc độ cao hơn thì phải chấp nhận
tăng lạm phát. Tuy nhiên, mối quan hệ này không tồn tại mãi mãi mà đến một lúc nào đó
nếu lạm phát tiếp tục tăng cao sẽ ảnh hưởng làm giảm tăng trưởng. Trong dài hạn, khi
tăng trưởng đã đạt đến mức tối ưu thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà
lúc này lạm phát là hậu quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế.”
Với từng mục tiêu khác nhau, chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khoá khác nhau:
Mục tiêu tăng sản lượng và việc làm: Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá mở
rộng ( tăng chi tiêu công, giảm thuế).
Mục tiêu kiềm chế lạm phát: Chính phủ sử dụng chính chính sách tài khoá thu hẹp
( cắt giatm chi tiêu, tăng thuế).
Tuy nhiên, chính sách tài khoá cũng có nhiều hạn chế. Do đó nếu chính phủ sử dụng
không hợp lý có thể gây thâm hụt ngân sách và bóp nghẹt đầu tư, làm giảm sản lượng.
Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản
lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do ngân hàng trung ương khởi tháo và thực thi.
Công cụ được sử dụng trong chính sách này là lãi suất và cung tiền. Các tác động
của chính sách tiền tệ bao gồm:
Tác động ngắn hạn: chủ yếu tác động lên đầu tư tư nhân làm thay đổi tổng cầu, từ
đó dẫn đến sự biến động về sản lượng, việc làm, giá cả
Tác động dài hạn: thay đổi sản lượng tiềm năng thông qua đầu tư dài hạn
Công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích kinh tế:
Mục tiêu tăng sản lượng và việc làm: chính phủ điều tiết tăng mức cung tiền để
tăng đầu tư tư nhân, từ đó giúp tăng tổng cầu và sản lượng
Mục tiêu kiềm chế lạm phát: chính phủ điều tiết giảm mức cung tiền làm giảm đầu
tư tư nhân, giảm tổng cầu và giá cả.
Chính sách thu nhập: Bao gồm một loạt các biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả từ đó tác động tới sản lượng, giá cả
việc làm như quy định tiền công tối thiểu, thuế thu nhập, chính sách trợ cấp, an
sinh xã hội.
Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc, công cụ và phương pháp mà Nhà nước áp dụng để quản lí
các hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội của từng thời kì. Các chính sách được đưa ra cho từng thời
kỳ khác nhau.
Mục đích:
Công cụ sử dụng:
Công cụ bảo hộ mậu dịch: thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,...
Chính sách quản lý thị trường ngoại hối (lựa chọn cơ chế tủ giá hối đoái cho đến
thay đổi tủ giá hối đoái.
2.1. GDP của Việt Nam được tính như thế nào?
· Ở Việt Nam GDP được tính toán bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo
cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
2.2.2 Phương pháp tính GDP của Việt Nam.
Chỉ tiêu GDP của Việt Nam hàng quý, năm được biên soạn theo 2 phương pháp, từ góc
độ sản xuất gọi là phương pháp sản xuất ( xác định GDP theo giá trị gia tăng ) và từ góc
độ sử dụng gọi là phương pháp sử dụng ( Xác định GDP theo luồng sản phẩm ) . Hai
phương pháp này dựa vào hoạt động sản xuất và hành vi tiêu dùng của các chủ thể của
toàn bộ nền kinh tế. Đây là cách làm khoa học, vừa đảm bảo xem xét được đầy đủ hoạt
động sản xuất và hành vi tiêu dùng cũng như vừa có thể so sánh, đối chiếu để đánh giá
tính chính xác của từng phương pháp, bổ trợ thông tin để kiểm tra chéo về chuỗi các hoạt
động sản xuất – tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo phương pháp sản xuất, kết quả sản xuất của các ngành kinh tế của cả nước tạo ra
trong quý được tiếp cận từ các đơn vị sản xuất gồm: Doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công
ty, hộ sản xuất nông, lâm thủy sản, cơ sở kinh doanh cá thể phi nông lâm thủy sản, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp… qua các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, sản lượng, diện tích… từ các nguồn gồm: Điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê quốc gia, hồ sơ hành chính…
Theo phương pháp sử dụng, GDP được tính toán dựa vào tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ; số liệu về thu, chi ngân sách Nhà nước (từ Bộ tài chính); trị giá xuất, nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ (số liệu từ Tổng cục Hải quan); kết quả hoạt động xây dựng, nhập
khẩu máy móc thiết bị và từ kết quả nhiều cuộc điều tra khác…
Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng GDP danh nghĩa vẫn luôn có xu thế tăng. Năm
2022 tăng gấp 1,36 lần so với năm 2018.
GDP thực tăng dần qua các năm , trong đó năm 2022 gấp 1,31 lần 2018
Bên cạnh đó , GDP tăng nhưng không đồng nghĩa với việc đời sống của người
dân sẽ tăng lên mà còn phải chịu sự ảnh hưởng của lạm phát hay đúng với ý nghĩa
GDP không phản ảnh tốt về phúc lợi kinh tế của con người . Chỉ một bộ phận nhỏ
được hưởng lợi , còn đa số phải chịu rủi ro vì tăng lạm phát.
Qua bảng trên thể hiện GDP danh nghĩa và thực giai đoạn 2018-2022, dựa vào đó
có thể thấy được chỉ số điều chỉnh GDP và tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số điều
chỉnh GDP. Theo số liệu, cho thấy giá cả chung trong nền kinh tế Việt Nam có xu
hướng tăng lên của chỉ số điều chỉnh GDP nhưng tốc độ tăng giá chậm lại từ 2018-
2020 và tăng trở lại từ 2020-2022.
Năm 2019, chỉ số điều chỉnh GDP bằng 158,38, hàm ý mức giá chung của nền
kinh tế trong năm 2019 tăng 58,38% so với năm 2010. Tương tự các năm 2018 ,
2020,2021,2022 lần lượt tăng 54,63%; 60,7%; 65,17%; 71,54%. Nhưng khi tính tỷ
lệ phần trăm giữa chỉ số điều chỉnh GDP của năm 2019 và 2018 đạt thấy mức giá
chung của năm 2019 chỉ tăng 2,42%so với mức giá chung 2018. Tương tự, mức
giá chung 2020 tăng 1,48% so với 2019, 2021 tăng 2,78% so với 2020, 2022 tăng
3,86% so với 2021.
Tốc độ tăng trưởng có nhiều biến động qua các năm , lần lượt là 7.47% , 7.36%, 2.87%,
2.56%, 8.02%.
Giai đoạn từ 2019 -2021 tốc độ tăng trưởng lại có biến động mạnh khi mà giảm dần qua
các năm. Trong đó đáng chú ý là năm 2020 với một số điểm nổi bật. Cụ thể, GDP năm
2020 tăng 2,87% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng
4,48%) trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội là thành công lớn của Việt Nam. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng
lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”. Trong mức tăng chung của toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5% vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
3,98%, đóng góp 53%; khu vực dịch vụ tăng 2,34%, đóng góp 33,5%.
Cuối cùng là năm 2022, tốc độ tăng trưởng đã thay đổi một cách vượt bậc cũng như sự
trở lại guồng phát triển kinh tế. Đây cũng là một mốc đánh dấu sự trở lại của nền kinh tế
sau những năm đối mặt với diễn biến phức tạp của đại dịch covid-19. Trong đó, GDP
năm 2022 tăng cao ở mức 8,02% so với năm trước, là mức tăng cao nhất các năm trong
giai đoạn 2011-2022. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp
5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Ý nghĩa:
-Xét đến cả hai GDP danh nghĩa và GDP thực đều có xu hướng tăng, điều này có ý nghĩa:
+GDP danh nghĩa có xu hướng tăng, nhất là khi nền kinh tế trải qua tình trạng lạm phát
( mức giá chung tăng ) sẽ có sự đóng góp không nhỏ của sự gia tăng giá mà trong đó, sản
xuất thực sự có thể tăng, không đổi hoặc thậm chí là giảm.
+Khi GDP thực có xu hướng tăng, điều này cho thấy giá trị sản xuất cũng sẽ có xu hướng
tăng qua các năm.
-Tuy tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2020 và 2021 có xu hướng tăng trưởng chậm hơn
các năm khác trong giai đoạn 2018-2022 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP này lại đạt mức
kỷ lục cao hơn mục tiêu đề ra và cũng cao hơn mọi dự báo. Xét riêng GDP năm 2020
tăng 2,871% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng
4,48%) trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội là thành công lớn của Việt Nam. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng
lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội.”
-Môi trường kinh doanh, đầu tư được cải thiện mạnh mẽ, thúc đẩy các kế hoạch đầu tư
lớn của khu vực kinh tế tư nhân. Tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ
khẳng định vai trò và những đóng góp to lớn của khu vực này đối với kinh tế - xã hội
Việt Nam, như thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm, bổ sung vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…
Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
Theo số liệu thống kê có thể thấy, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây tăng
trưởng khá ổn định, không có sự dịch chuyển nhiều về cơ cấu giữa các thành phần kinh
tế.
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDP của Việt Nam trong khoảng thời gian đã cho
Mặc dù có rất nhiều yếu tố tác động đến GDP của một quốc gia nhưng sau khi tìm hiểu,
nhóm chúng tôi nhận thấy những yếu tố sau đây có tác động đáng kể và rõ rệt nhất đến
GDP Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.
Do đó, có thể nói FDI có tác động không nhỏ đến kinh tế Việt Nam:
FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đầu tư trong nước
FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện
đại hoá, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp
FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế , quản trị doanh nghiệp, tạo
thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh. Các số liệu thống kê
cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều với tốc độ tăng
thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được
giải ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD,
chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 20,35% trong giá
trị GDP năm 2019). Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng
góp vào thặng dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng GDP.
1. Dịch covid 19
Tuy là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP dương trong năm 2020, nhưng
trước diễn biến và mức độ tác động của dịch bệnh COVID-19 được đánh giá là
nghiêm trọng, phức tạp và khó lường, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh
khỏi những khó khăn và phải đối mặt với các tình huống phát sinh do đại dịch gây
ra. Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tác động của dịch bệnh COVID-19
đối với nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng
mạnh mẽ lên chuỗi giá trị toàn cầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hệ thống tài
chính, kim ngạch xuất nhập khẩu, tình hình lao động,… COVID-19 tác động làm
tăng tỷ lệ nghèo và cận nghèo về thu nhập và làm sụt giảm thu nhập tạm thời của
hộ gia đình và người lao động, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, hoạt
động thương mại, lao động, việc làm và thu nhập của người lao động. GDP quý
I/2020 của Việt Nam chỉ tăng 3,68%, là mức thấp nhất trong 10 năm gần đây mặc
dù Việt Nam nằm trong số ít các quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh nhờ có cách làm
đúng, kịp thời, hiệu quả, chi phí thấp, đặc biệt là sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị.
3. Dân số
Nhân khẩu học
Những yếu tố như dân số trẻ (70% dân số có độ tuổi dưới 35), công nghệ, lực
lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Việt
Nam sẽ là động lực tăng trưởng của khu vực trong thập kỷ tới, thúc đẩy 98% sự
gia tăng lực lượng lao động, đóng góp 70 - 80% số lượng người tiêu dùng mới.
Chi phí lao động của Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các khu vực khác của
châu Á, chỉ bằng khoảng 50% so với Trung Quốc. Sự kết hợp giữa lực lượng lao
động ngày càng mở rộng, chi phí lao động thấp và năng suất ngày càng cao của
Việt Nam là những yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Tốc độ gia tăng dân số
sự tăng lên của GDP bình quân đầu người sẽ làm phúc lợi xã hội tăng theo. Tại
các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao sẽ tác động tới GDP bình quân đầu
người theo chiều hướng phụ thuộc vào bản chất tác động lên GDP bình quân đầu
người . Trong trường hợp tăng trưởng dân số cao đóng góp nguồn nhân lực thúc
đẩy kinh tế phát triển, khi đó GDP bình quân đầu người tăng. Ngược lại, tại quốc
gia không có chính sách phát triển kinh tế phù hợp, dân số tăng không chỉ không
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo nền kinh tế trở nên trì trệ, GDP bình
quân đầu người sẽ sụt giảm. Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022
chính là biểu hiện của xu hướng thứ nhất trong quan điểm của Thomas Piketty, tức
là dân số tăng trưởng nhanh thúc đẩy kinh tế phát triển, GDP bình quân đầu người
tăng.
4. Xung đột giữa Nga và Ukraine (nên bỏ vì chỉ ảnh hưởng tới 2022)
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới đang chịu nhiều tác động tiêu cực của
đại dịch Covid-19 thì xung đột Nga - Ukraine đã giáng thêm một đòn cho kinh tế toàn
cầu. Là nước có độ mở kinh tế cao (hơn 200%) và đang hội nhập sâu vào kinh tế thế
giới, Việt Nam khó tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga - Ukraine. Mặc
dù tác động trực tiếp không lớn, song ảnh hưởng rủi ro gián tiếp rất đáng quan tâm.
Xung đột Nga - Ukraine đã gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cả trong ngắn và dài
hạn, đe dọa thiếu hụt, đứt gãy các chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng của Việt Nam. Xung
đột khiến cho tình trạng lạm phát ở cả Mỹ, châu Âu và Việt Nam leo thang, giá hàng
hóa thiết yếu liên tục tăng.
5. Thu nhập và tiêu dùng
Từ năm 2018-2022, thu nhập bình quân đầu người có sự tăng mạnh, cụ thể: tăng từ
2,587 USD năm 2018 lên 4,100 USD năm 2021. Thu nhập người dân làm tăng chi
tiêu từ đó làm tăng sản lượng.
Hầu hết các tổ chức quốc tế đều nhận định kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ khó khăn hơn
năm 2022.
Theo như ông Nguyễn Anh Dương, Trưởng Phòng Nghiên cứu tổng hợp thuộc Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), so sánh với các năm trước đây thì nền
kinh tế Việt Nam đến năm 2023 sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố mới, trong bối cảnh
có những cơ hội và thử thách đan xen.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát rất quan trọng, như biến động giá cả hàng
hóa, tiêu dùng nội địa, áp lực lạm phát, chi phí sản xuất cao và rủi ro liên kết dây chuyền
cũng như việc điều chỉnh giá các dịch vụ do ngành tài nguyên môi trường quản lý như
thiên tai, dịch bệnh, bão lũ, biến đổi khí hậu...
Theo ông Dương, sự lây lan của các biến thể virus corona và các dịch bệnh mới (như ở
khỉ...) đã được kiểm soát, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi. Bên
cạnh đó, cạnh tranh địa chính trị sẽ xuất hiện trong bối cảnh các nền kinh tế đang tăng
trưởng (xung đột giữa Nga và Ukraine có khả năng tiếp tục), các tập đoàn kinh tế “cùng
chí hướng” là cơ hội để Việt Nam tăng cường hợp tác trong nhiều lĩnh vực (kinh tế số,
kinh tế xanh, sản phẩm nông nghiệp, năng lượng...).
Đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023, các tổ chức quốc tế nhận
định kinh tế nước ta vẫn phát triển ở mức khá, mặc dù đã có dự báo giảm so với trước đó:
Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt
6,2%, World Bank dự báo đạt 6,7%, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) dự báo đạt
6,3%
Quốc hội Việt Nam cũng đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 là 6,5%, thấp hơn
kết quả đạt được của năm 2022 là 8,02%. Tuy nhiên, đây cũng là mục tiêu đầy thách thức
trong bối cảnh khó khăn chung trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam và ông Nguyễn
Bích Lâm (nguyên tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê) cũng có quan điểm rằng “Mục
tiêu tăng trưởng 6,5% là không dễ dàng”.
Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 mà Quốc hội đề ra là 6,5%, thấp hơn nhiều so với
mức 8,02% của năm 2022. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng này trong năm tới sẽ cần
tốc độ tăng trưởng 3% trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng trưởng 7 - 8%; Khu vực dịch vụ tăng 6,5-7%. Với nền kinh tế ổn định,
đây là mức tăng rất cao và không cụ thể như năm 2022 so với năm 2021
Hơn nữa, tăng 1% GDP của năm 2023 sẽ tương đương tăng quy mô nền kinh tế thêm
104.700 tỉ đồng, cao hơn 9.700 tỉ đồng so với 1% GDP của năm 2022. Quy mô nền kinh
tế tăng lên thì việc đạt được 1% tăng trưởng cũng sẽ khó hơn, đặc biệt trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu suy thoái thì việc đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5% đã đề ra cho
năm 2023 là không dễ dàng.
Theo ông Lê Trung Hiếu (phó tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê), để duy trì đà tăng
trưởng cao trong năm 2023, ông cho rằng cần thực hiện các giải pháp sau: ở góc độ sản
xuất, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cần tiếp tục đóng vai trò là bệ đỡ của nền kinh
tế. Tuy nhiên, cần tái cơ cấu theo hướng chuyển từ "sản xuất nông nghiệp" sang "kinh tế
nông nghiệp", cần duy trì kết quả tăng trưởng ngành này khoảng 3%/năm.
Với ngành công nghiệp chế biến chế tạo, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu
như may mặc, da giày, điện tử, đồ gỗ, dự báo sẽ có suy giảm do cầu tiêu dùng thế giới
giảm, đặc biệt trong quý 1 và có thể lan sang quý 2. Vì thế, các doanh nghiệp cần chuyển
hướng sang khai thác hiệu quả thị trường nội địa 100 triệu dân còn nhiều tiềm năng để bù
đắp.
Đối với ngành xây dựng, cần tập trung thực hiện những dự án hạ tầng lớn trong năm
2023 như khởi công đồng loạt 12 dự án thành phần thuộc dự án đầu tư xây dựng đường
bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, vào ngày 1-1-2023 tới.
Các ngành dịch vụ cũng sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng trong năm 2023, đặc biệt là hoạt
động thương mại điện tử có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Khách
du lịch trong nước và quốc tế tiếp tục dự báo tăng cao, khi đó những ngành chưa hoàn
toàn phục hồi hoặc phục hồi chậm so với trước đại dịch sẽ tăng trưởng cao như dịch vụ
lưu trú, ăn uống; vận tải; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; nghệ thuật vui chơi,
giải trí.
Năm 2023 cũng là điểm rơi của đầu tư công trung hạn và thực hiện giải ngân gói đầu tư
cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội. Đây sẽ là nguồn vốn
mồi thúc đẩy đầu tư tư nhân, thúc đẩy sản xuất, kích cầu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam dự báo tăng khá khi một số dự án lớn đang
hoàn thành thủ tục đầu tư. Chính sách dịch chuyển dòng vốn FDI của các doanh nghiệp
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan có thể điểm đến là VN. Đây sẽ là động lực chính cho
tăng trưởng kinh tế năm 2023.
Các ngành dịch vụ cũng sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng trong năm 2023, đặc biệt là hoạt
động thương mại điện tử có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Khách
du lịch trong nước và quốc tế tiếp tục dự báo tăng cao, khi đó những ngành chưa hoàn
toàn phục hồi hoặc phục hồi chậm so với trước đại dịch sẽ tăng trưởng cao như dịch vụ
lưu trú, ăn uống; vận tải; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; nghệ thuật vui chơi,
giải trí.
Mặc dù năm 2023 sẽ có khó khăn trong xuất khẩu hàng hóa đến các đối tác thương mại
lớn của Việt Nam như Mỹ, châu Âu, nhưng Việt Nam vẫn có thể bù đắp từ các thị trường
FTA thế hệ mới như RCEP.
Việc Trung Quốc mở cửa trở lại, nới lỏng chính sách Zero Covid là cơ hội để doanh
nghiệp trong nước có thể xuất khẩu những mặt hàng tiêu dùng vào thị trường hơn 1 tỉ dân
sau thời gian dài cách ly, dự báo tăng trưởng xuất khẩu năm tới từ 6 - 8% cũng như đón
đầu lượng lớn khách du lịch từ Trung Quốc.
Tóm lại, dù có nhiều khó khăn nhưng với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của
Chính phủ, ông Lê Trung Hiếu tin rằng nền kinh tế hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu
tăng trưởng 6,5% trong năm 2023 như Quốc hội đề ra.
3.2Giải pháp
3.2.2 Tham gia nâng cao phát triển dịch vụ và đầu tư công
Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập cần được đẩy mạnh hoàn thiện, thực
hiện cơ chế quản lý như doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện;
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học;
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong
cung cấp sản phẩm dịch vụ thông qua việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển, cung cấp dịch vụ công.
Vốn vay cần được quản lý, sử dụng hiệu quả, chỉ vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát
chặt khoản vay của chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước; thực hiện đồng bộ
các giải pháp quản lý nợ công, nhất là quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay, quản lý tốt
nợ trung hạn và quỹ tích lũy trả nợ, quản lý và xử lý kịp thời rủi ro, tiếp tục cơ cấu lại các
khoản vay; tăng cường quản lý các khoản vay mới, khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ.
Nguồn tham khảo: Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Thương mại
Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Ngoại thương
https://solieukinhte.com/ty-le-lam-phat-viet-nam/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-
mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM224442
•Trần Hoàng, Vũ Thị Lê Giang, and Hoàng Hải Yến. "Mối quan hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thời gian qua." Tạp chí phát triển kinh tế (2019): 02-10.
•TS. Trần Việt Thảo, TS. Lê Mai Trang, “giáo trình KINH TẾ VĨ MÔ” trường đại học
thương mại, nhà xuất bản thống kê-2019
•Lý, Phạm Thị, Nguyễn Thanh Trọng, và Nguyễn Thị Đông. "Tác động của chuyển đổi
cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam." Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á 33.10 (2022): 53-67.
•Nghĩa, Hồ Đắc. "Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam." (2014).
•(Nguồn: https://www.gso.gov.vn )