Phân tích GDP của VIệt Nam trong 5 năm gần đây

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


---------------------------------------

BỘ MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ
BÀI THẢO LUẬN
ÁP DỤNG LÝ THUYẾT VỀ CHỈ TIÊU GDP ĐỂ TRÌNH BÀY, PHÂN TÍCH GDP CỦA
VIỆT NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY

NHÓM: 2
LỚP: K58E1 VÀ K58E2
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ĐỖ THỊ THANH HUYỀN
MÃ LỚP HỌC PHẦN: 2318MAEC0111

Hà Nam, 3/2023
MỤC LỤC
1. Khái niệm:...............................................................................................................................5
2. Phân loại:.................................................................................................................................5
3. Phương pháp xác định GDP:.................................................................................................5
Chỉ xét nền kinh tế bao gồm:.............................................................................................................5
3.1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm:......................................................5
3.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập:........................................................6
3.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng:.........................................................7
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP.............................................................................................7
4.1. Các yếu tố khách quan:....................................................................................................7
5. Ý nghĩa phân tích GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô.......................................................11
6. Lưu ý và hạn chế khi sử dụng GDP:...................................................................................12
CHƯƠNG III. CƠ SỞ THỰC TIỄN.................................................................................................................12
2.1. GDP của Việt Nam được tính như thế nào?..........................................................................12
2.1.1. Cơ quan chịu trách nhiệm tính GDP.............................................................................12
2.2.2 Phương pháp tính GDP của Việt Nam...........................................................................13
2.2. Dữ liệu GDP thực và danh nghĩa.........................................................................................13
2.2.1. Bảng số liệu GDP danh nghĩa qua các năm từ 2018- 2022:......................................13
2.2.3 GDP theo thành phần kinh tế..........................................................................................17
2.2.4 Ý nghĩa:.............................................................................................................................19
2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDP của Việt Nam trong khoảng thời gian đã cho............19
2.3.1 Các yếu tố khách quan....................................................................................................19
2.3.2 Các yếu tố chủ quan..........................................................................................................22
2.4 Nhận xét về nền kinh tế Việt Nam..........................................................................................23
2.4.1. Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy mô kinh
tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm......................................23
2.4.2 Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp hơn mục
tiêu đề ra..........................................................................................................................................23
2.4.3. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng cao..............................23
2.4.4. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt sang
thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn....................................23
2.4.5. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh....................................................................................................................24
3. Dự báo và Giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam..................................................................................25
3.1 Dự báo GDP 2023......................................................................................................................25
3.2Giải pháp................................................................................................................................27
3.2.1. Thông qua các chính sách kinh tế................................................................................27
3.2.2 Tham gia nâng cao phát triển dịch vụ và đầu tư công..................................................28
3.2.3 Các giải pháp khác............................................................................................................28

CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU

1. Lời nói đầu:

Kinh tế học vĩ mô là một bộ phận của kinh tế học với quan điểm “bàn tay hữu hình” của
J.M.Keynes đi thẳng vào nghiên cứu các tổng thể kinh tế, bỏ qua cách tiếp cận vi mô như
nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng, hãng sản xuất,.. . Hoạt động kinh tế là hoạt động
thường xuyên của con người. Nó bao gồm hoạt động kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ,
hoạt động mua bán tài sản tài chính, hoạt động tín dụng (đi vay, cho vay),… Các hoạt
động kinh tế thường nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
của con người nên chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống, xã hội của
con người. Trong đó, kinh tế học vĩ mô – một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu
sự vận động và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Nói cách khác, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự lựa chọn của
mỗi quốc gia trước những vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản như tăng trưởng kinh tế, lạm
phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, sự phân phối nguồn lực và phân
phối thu nhập giữa các thành viên trong xã hội. Ngoài ra, kinh tế học vĩ mô cũng nghiên
cứu cách thức giải quyết của mỗi quốc gia trước những mối quan hệ kinh tế chủ yếu như
mối quan hệ cơ bản giữa chu kỳ kinh tế và sự thiếu hụt sản lượng, tăng trưởng và thất
nghiệp, tăng trưởng và lạm phát,...Nghiên cứu bộ môn này giúp chúng ta có được những
kiến thức và công cụ phân tích kinh tế một cách khách quan tạo cơ sở để Chính phủ mỗi
nước có sự lựa chọn đúng đắn trong hoạch định các chính sách kinh tế.

Để hiểu rõ lý thuyết cũng như áp dụng thực tế, nhóm đã nghiên cứu và áp dụng lý thuyết
về chỉ tiêu GDP để phân tích về GDP của Việt Nam trong 5 năm gần đây. Từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm góp phần điều hướng chỉ tiêu GDP theo xu hướng tăng trưởng tích
cực.

2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu:


2.1. Nội dung nghiên cứu:

-Các đặc trưng của chỉ số GDP.

-Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP.

-Ý nghĩa của GDP trong kinh tế vĩ mô.

-Các hạn chế khi sử dụng GDP.

-Nền kinh tế Việt Nam trong 5 năm qua và dự báo GDP năm 2023.

-Giải pháp giúp phát triển kinh tế Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

-Phân tích được khái niệm, phân loại cùng các phương pháp dùng để xác định GDP.

-Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến GDP.

-Phân tích ý nghĩa cũng như lưu ý, hạn chế khi sử dụng GDP. Từ đó rút ra được giải
pháp, chính sách giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững.

-Đưa ra dự báo GDP năm 2023.

CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI,


PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GDP, YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CŨNG NHƯ Ý
NGHĨA VÀ HẠN CHẾ CỦA CHỈ SỐ GDP.
1. Khái niệm:
Trong kinh tế học, tổng sản phẩm nội địa, tức tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết
tắt của gross domestic product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là quốc gia) trong
một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

2. Phân loại:
Chỉ số GDP được chia làm hai loại là GDP danh nghĩa và GDP thực. Trong đó:
GDP danh nghĩa là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong một nền kinh tế
trong một thời kỳ tính theo giá hiện hành của thời kỳ đó.
GDP thực là tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất ra trong kỳ tính theo giá cố định ở
một thời kỳ được lấy làm gốc so sánh.

3. Phương pháp xác định GDP:


Chỉ xét nền kinh tế bao gồm:
 2 tác nhân: các hộ gia đình và doanh nghiệp.
 2 thị trường tổng hợp: thị trường yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa dịch vụ.
3.1. Phương pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm:
Sơ đồ vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô cho thấy, có thể xác định GDP theo giá trị hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong nền kinh tế.Chúng ta gọi tắt là phương
pháp xác định GDP theo luồng sản phẩm hay còn gọi là phương pháp chi tiêu.
Công thức: GDP = C + I + G + NX
Trong đó:
C: Chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình
I: Chi tiêu cho đầu tư
G: Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ
NX: Xuất khẩu ròng (NX = X – IM)

Trong đó:
C – Chi tiêu cho tiêu dùng của các hộ gia đình:
Tiêu dùng của các hộ gia đình bao gồm tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
mà các hộ gia đình mua được trên thị trường để chỉ dùng trong đời sống hàng ngày của
họ.Ví dụ: hoa quả, bánh kẹo, phương tiện giao thông... Tiêu dùng của hộ gia đình về hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng được chia thành 3 bộ phận: hàng mau hỏng, hàng lâu bền và
dịch vụ.
 Chú ý:
Chi cho xây dựng hoặc mua nhà ở mới không được tính vào tiêu dùng (C), mà được
hạch toán vào đầu tư tư nhân (I)
Chỉ tính các khoản chi tiêu khi mua hàng hóa và dịch vụ mới, không tính chi tiêu cho
mua hàng hóa đã qua sử dụng
Các khoản tự cung, tự cấp, cho tặng... thường bị bỏ qua, không được tính vào (C)
I – Chi tiêu cho đầu tư
Tổng sản phẩm quốc nội không chỉ bao gồm các hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của
các hộ gia đình mà còn bao gồm cả hàng hóa đầu tư mà các hàng kinh doanh mua sắm để
tái sản xuất mở rộng.Hàng hóa đầu tư bao gồm trang thiết bị là các tài sản cố định của
doanh nghiệp, nhà ở của dân cư, văn phòng mới xây dựng và chênh lệch hàng tồn kho
của các hãng kinh doanh.
Chi tiêu cho đầu tư phản ánh tổng đầu tư trong nước của khu vực tư nhân, bao gồm
hai bộ phận: khấu hao tài sản cố định (là chi tiêu để bù đắp giá trị của tài sản cố định bị
hao mòn trong quá trình sản xuất hay còn gọi là khấu hao) và đầu tư ròng (là khoản chi
tiêu của doanh nghiệp để tăng quy mô sản xuất)
Tổng đầu tư = Đầu tư ròng + Khấu hao tài sản cố định
G – Chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ của Chính phủ
Chi tiêu của Chính phủ bao gồm: xây dựng đường sá, trường học, bệnh viện, quốc
phòng, an ninh và trả lương cho bộ máy quản lý hành chính Nhà nước...Toàn bộ chi tiêu
về hàng hóa và dịch vụ đều được tính vào luồng sản phẩm, ký hiệu là G.
Tuy nhiên không phải mọi khoản chi tiêu trong ngân sách Nhà nước đều được tính
vào GDP, mà chỉ bao gồm những khoản chi tiêu để mua sắm hàng hóa và dịch vụ.Những
khoản chi tiêu thanh toán chuyển nhượng (Tr) không được tính vào GDP, bao gồm: bảo
hiểm xã hội cho người già, tàn tật, trợ cấp thất nghiệp...
Chi tiêu của Chính phủ được tài trợ chủ yếu bằng thuế (Ta). Thuế bao gồm hai loại:
thuế trực thu và thuế gián thu.
Xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM)
X thể hiện tổng giá trị xuất khẩu. GDP giữ lại số tiền một đất nước tạo ra, bao gồm
cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất cho tiêu dùng của một quốc gia khác, do đó phải
tính cả xuất khẩu. IM thể hiện tổng giá trị nhập khẩu. Nhập khẩu bị loại trừ ra khỏi GDP
bởi GDP chỉ tính những hàng hóa được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia,
nhưng hàng hóa nhập khẩu đã ẩn trong G, I hoặc C nên phải bị loại trừ để tránh việc tính
những hàng hóa được cung cấp từ nước ngoài vào tiêu dùng nội địa.
Phần chênh lệch giữa xuất khẩu (X) và nhập khẩu (IM) được gọi là xuất khẩu ròng
(NX).

3.2. Phương pháp xác định GDP theo luồng thu nhập:
Khác với phương pháp tính GDP theo giá trị sản phẩm đầu ra, phương pháp này
tính theo các chi phí đầu vào của sản xuất mà các doanh nghiệp phải thanh toán như tiền
công, tiền trả lãi do vay vốn, tiền thuê nhà, thuê đất và lợi nhuận - phần thưởng cho sự
mạo hiểm trong kinh tế. Tổng chỉ phí mà doanh nghiệp phải thanh toán trở thành thủ
nhập của dân chúng.
Theo phương pháp này GDP bao gồm tổng các bộ phận cấu thành sau đây:
Chi phí tiền công, tiền lương (W): là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức
lao động.
Chi phí thuê vốn ( Lãi suất - i): là thu nhập nhận được do vay vốn, tính theo mức
lãi suất nhất định.
Chi phí thuê nhà, thuê đất (r ): là khoản thu được do thuê đất đai, nhà cửa và các
loại tài sản khác . Thực chất nó bao gồm hai phần, một là khấu hao tài sản cho thuê và hai
là lợi tức của chủ sở hữu tài sản.
Lợi nhuận ( π): là khoản thu nhập còn lại của doanh thu do bán sản phẩm sau khi
đã tất cả chi phí sản xuất
Khấu hao ( De ) :là khoản tiêu dùng bù đắp giá trị hao mòn của tài sản cố định
Thuế gián thu ( Te ): là thuế gián tiếp đánh vào thu nhập, được coi là một khoản
chi phí để sản xuất ra luồng sản phẩm.
Công thức chung xác định GDP theo luồng thu nhập:
Trong trường hợp đơn giản nhất , tức là nền kinh tế chỉ bảo gồm các hộ gia đình
và doanh nghiệp, chưa tính tới khấu hao:
GDP = w + i + r + π
Trong nền kinh tế có yếu tố Chính phủ và khu vực nước ngoài, khi tính GDP theo
phương pháp này cần có 2 điều chỉnh như sau:
GDP = w + i + r + π + Te + De

3.3. Phương pháp xác định GDP theo giá trị gia tăng:
Để xác định GDP theo phương pháp này, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về giá trị gia
tăng: Giá trị gia tăng (value added, viết tắt là VA) là khoản chênh lệch giữa giá trị sản
lượng của một doanh nghiệp với khoản mua vào về vật liệu và dịch vụ từ các doanh
nghiệp khác (hay giá trị hàng hoá trung gian từ doanh nghiệp khác), mà được dùng trong
việc sản xuất ra sản lượng đó. Cụ thể
VA = TO - II
( TO: giá trị sản lượng của doanh nghiệp, II: giá trị đầu vào mua hàng tương ứng của
doanh nghiệp)
GDP bằng tổng GTGT của tất cả các doanh nghiệp (hoặc các ngành kinh tế) trong
nền kinh tế:
GDP = Tổng VAi

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDP


Trên thực tế, GDP chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác
nhau
4.1. Các yếu tố khách quan:
 Dân số
Dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội để tạo ra của cải vật chất và tinh thần, tuy
nhiên cùng lúc đó là đối tượng tiêu thụ các hàng hóa, loại hình dịch vụ do chính con
người tạo ra. Thế nên, dân số và GDP có mối quan hệ tương tác và không thể tách rời.
Dân số chính là yếu tố giúp bạn dễ dàng tính toán GDP bình quân đầu người của một
quốc gia tại một thời điểm cụ thể.
Có thể thấy tạo mỗi quốc gia thì chênh lệch GDP và GDP bình quân đầu người là không
hề nhỏ. Không phải quốc gia có GDP cao thì GDP bình quân đầu người sẽ cao và chất
lượng cuộc sống người dân ổn định. Điển hình là Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản về
tổng GDP nhưng GDP bình quân người lại thấp hơn hẳn so với các nước khác. Sự khác
biệt này là do Trung Quốc là nước có dân số lớn nhất trên thế giới nên GDP tạo ra so với
các nước có dân số thấp hơn như Nhật Bản, Đức lớn hơn nhưng cũng chính vì lợi thế đó
khiến GDP bình quân đầu người của Trung Quốc chênh lệch nhiều so với các nước khác.
Không những tổng dân số mà các yếu tố khác liên quan như cơ cấu tuổi dân số, nhân
khẩu học, kinh nghiệm người lao động, tỷ lệ dân số đạt đến trình độ đại học…. cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia.
 Xu hướng điều chỉnh FDI
FDI (tiếng Anh là Foreign Direct Investment) là chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài, một
hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách cài
đặt nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. Đây là một nhân tố cần thiết trong quá trình
tạo ra sản phẩm vì FDI sẽ gồm có tiền bạc, vật chất, phương tiện sản xuất, cơ sở hạ tầng
và các hoạt động xã hội ảnh hưởng. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ
bản sau :
Có nhiều loại hoạt động FDI như buôn bán đối ứng, hợp tác kinh doanh, liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
FDI có ảnh hưởng quan trọng tới GDP cả trong ngắn hạn và dài hạn. Nhìn chung, đây
là nguồn vốn quan trọng để bổ sung nguồn vốn thiếu hụt trong nước, cộng với tác
động lan tỏa của việc chuyển giao công nghệ, tăng cơ hội việc làm, phát triển kỹ
năng sản xuất của người lao động..., và do vậy, làm tăng sản lượng.
Bên cạnh những tác động tích cực thì FDI cũng có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với nước
được tiếp nhận đầu tư:
 FDI có thể làm cho cơ cấu ngành , vùng, sản phẩm của nước tiếp nhận đầu tư phát
triển không đồng đều, bất hợp lý hoặc thậm chí là mất cân đối nghiêm trọng;
 FDI có thể tạo ra các đối thủ cạnh tranh quá gay gắt đối với các nhà đầu tư trong
nước , nếu không có sự chuẩn bị hợp lý thì sản xuất của nước tiếp nhận đầu tư sẽ
bị giảm sút hoặc bị phá sản;
 FDI có thể biến nước nhận đầu tư thành thị trường tiêu thụ sản phẩm không như
mong muốn
 Khả năng tiếp nhận đầu tư của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp nhận được nhiều nguồn đầu tư và lên kế hoạch sử dụng đầu tư
hiệu quả sẽ gia tăng sản lượng sản phẩm làm ra, mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm. Từ đó góp phần vào tốc độ tăng trưởng GDP. Và ngược lại, những doanh
nghiệp không được đầu tư hay không tận dụng được nguồn đầu tư có thể gây thiếu hụt
ngân sách, sụt giảm GDP.

 Thu nhập và tiêu dùng


 Thu nhập và của cải hộ gia đình: Thu nhập cao hơn khuyến khích người tiêu dùng
chi tiêu nhiều tiền hơn cho hàng hoá và dịch vụ, kích thích các doanh nghiệp tăng
cường sản xuất làm tăng GDP.
 Tiêu dùng: GDP có tác động tích cực lên tiêu dùng chính phủ và tiêu dùng cá
nhân.Đồng thời tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng chính phủ cũng có tác động tích cực
lên GDP.
 Các yếu tố khách quan khác
 Thu nhập và của cải hộ gia đình: Thu nhập cao hơn khuyến khích người tiêu dùng
chi tiêu nhiều tiền hơn cho hàng hoá và dịch vụ, kích thích các doanh nghiệp tăng
cường sản xuất làm tăng GDP.
 ỷ giá: Tiền tệ giảm giá khi GDP giảm làm cho hàng hóa trong nước rẻ hơn đối với
người nước ngoài.
 Tăng trưởng kinh tế toàn cầu: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu mạnh mẽ làm tăng nhu
cầu đối với hàng hóa trong nước. Nó sẽ dẫn đến tăng xuất khẩu và GDP.
 Giá đầu vào: Tiền lương và giá nguyên vật liệu giảm làm giảm chi phí sản xuất và
tăng tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Nó khuyến khích họ tăng gia sản xuất
làm tăng GDP.
 Công nghệ: Nó làm tăng năng suất lao động bằng cách cho phép người lao động
sản xuất nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với cùng một nguồn lực, làm tăng GDP.
 Môi trường: thiên tai, dịch bệnh,...

4.2. Các yếu tố chủ quan:


4.2.1. Lạm phát của quốc gia:

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời
gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đấy. Quá trình kinh tế của một quốc gia
mong muốn tăng trưởng ở cấp độ cao thì phải chấp thuận lạm phát với một cấp độ cụ thể.
Thế nhưng, khi lạm phát tăng cao quá mức cho phép, nó sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự
phát triển GDP và dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Có rất nhiều lý do dẫn đến lạm phát và
nhà nước luôn phải có các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát. mối quan hệ giữa lạm
phát và tăng trưởng không phải là mối quan hệ một chiều mà là sự tác động qua lại.
Trong ngắn hạn khi lạm phát còn ở mức thấp, lạm phát và tăng trưởng thường có mối
quan hệ cùng chiều nghĩa là nếu muốn tăng trưởng đạt tốc độ cao hơn thì phải chấp nhận
tăng lạm phát. Tuy nhiên, mối quan hệ này không tồn tại mãi mãi mà đến một lúc nào đó
nếu lạm phát tiếp tục tăng cao sẽ ảnh hưởng làm giảm tăng trưởng. Trong dài hạn, khi
tăng trưởng đã đạt đến mức tối ưu thì lạm phát không tác động đến tăng trưởng nữa mà
lúc này lạm phát là hậu quả của việc cung tiền quá mức vào nền kinh tế.”

4.2.2. Khả năng tiếp nhận đầu tư của doanh nghiệp:


Đối với các doanh nghiệp nhận được nhiều nguồn đầu tư và lên kế hoạch sử dụng đầu tư
hiệu quả sẽ gia tăng sản lượng sản phẩm làm ra, mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm
nhiều việc làm. Từ đó góp phần vào tốc độ tăng trưởng GDP. Và ngược lại, những doanh
nghiệp không được đầu tư hay không tận dụng được nguồn đầu tư có thể gây thiếu hụt
ngân sách, sụt giảm GDP.

4.2.3. Chính sách chính phủ:


 Chính sách tài khoá: Chính sách tài khoá là việc chính phủ sử dụng thuế và chi
tiêu công để điều tiết mức chi tiêu của nền kinh tế. Chính sách tài khoá có tác động
dài hạn lẫn ngắn hạn trong một nền kinh tế:
 Tác động ngắn hạn: thay đổi tổng cầu, việc làm, giá cả.
 Tác động dài hạn: điều chỉnh cơ cấu kinh tế và tăng trưởng dài hạn.

Với từng mục tiêu khác nhau, chính phủ sẽ sử dụng chính sách tài khoá khác nhau:

 Mục tiêu tăng sản lượng và việc làm: Chính phủ sử dụng chính sách tài khoá mở
rộng ( tăng chi tiêu công, giảm thuế).
 Mục tiêu kiềm chế lạm phát: Chính phủ sử dụng chính chính sách tài khoá thu hẹp
( cắt giatm chi tiêu, tăng thuế).

Tuy nhiên, chính sách tài khoá cũng có nhiều hạn chế. Do đó nếu chính phủ sử dụng
không hợp lý có thể gây thâm hụt ngân sách và bóp nghẹt đầu tư, làm giảm sản lượng.

 Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ là hệ thống các giải pháp và công cụ quản
lý vĩ mô của nhà nước về tiền tệ do ngân hàng trung ương khởi tháo và thực thi.
Công cụ được sử dụng trong chính sách này là lãi suất và cung tiền. Các tác động
của chính sách tiền tệ bao gồm:
 Tác động ngắn hạn: chủ yếu tác động lên đầu tư tư nhân làm thay đổi tổng cầu, từ
đó dẫn đến sự biến động về sản lượng, việc làm, giá cả
 Tác động dài hạn: thay đổi sản lượng tiềm năng thông qua đầu tư dài hạn

Công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích kinh tế:

 Mục tiêu tăng sản lượng và việc làm: chính phủ điều tiết tăng mức cung tiền để
tăng đầu tư tư nhân, từ đó giúp tăng tổng cầu và sản lượng
 Mục tiêu kiềm chế lạm phát: chính phủ điều tiết giảm mức cung tiền làm giảm đầu
tư tư nhân, giảm tổng cầu và giá cả.

 Chính sách thu nhập: Bao gồm một loạt các biện pháp mà chính phủ sử dụng
nhằm tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả từ đó tác động tới sản lượng, giá cả
việc làm như quy định tiền công tối thiểu, thuế thu nhập, chính sách trợ cấp, an
sinh xã hội.

 Chính sách kinh tế đối ngoại: Chính sách kinh tế đối ngoại là một hệ thống các
quan điểm, nguyên tắc, công cụ và phương pháp mà Nhà nước áp dụng để quản lí
các hoạt động kinh tế đối ngoại của quốc gia, nhằm đạt được các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội của từng thời kì. Các chính sách được đưa ra cho từng thời
kỳ khác nhau.
Mục đích:

 Ổn định tỷ giá hối đoái


 Cải thiện cán cân thương mại
 Giữ cho thâm hụt cán cân thanh toán ở mức có thể chấp nhận được

Công cụ sử dụng:

 Công cụ bảo hộ mậu dịch: thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu,...
 Chính sách quản lý thị trường ngoại hối (lựa chọn cơ chế tủ giá hối đoái cho đến
thay đổi tủ giá hối đoái.

5. Ý nghĩa phân tích GDP trong phân tích kinh tế vĩ mô.


Cách tính và tiếp cận GDP cho phép họ đánh giá cơ cấu cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành và nhóm ngành kinh tế. GDP được tính và phân tổ theo ngành kinh
tế, theo khu vực kinh tế và theo tỉnh/thành phố (GRDP) trong khi GNI do tính thêm
phần thu nhập sở hữu thuần, không thể thực hiện phân tổ theo ngành kinh tế và theo
tỉnh, thành phố mà chỉ phân tổ theo khu vực thể chế. Để trở thành cơ sở lập kế hoạch
và chính sách phát triển kinh tế quốc gia, chỉ tiêu GDP giúp phản ánh rõ ràng hơn thực
trạng sản xuất của nền kinh tế, của từng ngành kinh tế, từ đó các Chính phủ sẽ có định
hướng tập trung phát triển khu vực kinh tế, vùng kinh tế quan tâm.

5.1. Chỉ số điều chỉnh GDP và các chỉ số liên quan:


 Chỉ số điều chỉnh GDP:
Chỉ số điều chỉnh GDP (DGDP) hay chỉ số giảm phát GDP phản ánh giá cá của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế (được tính vào GDP) tại thời kì hiện
hành so với mức giá đó ở thời kì cơ sở.
Chỉ số điều chỉnh GDP được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa và GDP thực.Chỉ số
điều chỉnh GDP có thể được dùng để đo lường lạm phát (lạm phát thể hiện mức độ tăng
tương đối – theo phần trăm của mức gía chung trong nền kinh tế).
 Chỉ số giá tiêu dùng CPI:
Chỉ số giá tiêu dùng CPI là chỉ số tính theo phần trăm để phản ánh mức thay đổi tương
đối của giá cả hàng hóa theo thời gian. Chỉ số giá tiêu dùng có thể được dùng để tính chỉ
số lạm phát so với năm trước
 Chỉ số sản xuất PPI:
Chỉ số sản xuất PPI là chỉ số giá bán buôn lần đầu, phản ánh sự biến động giá cả đầu vào,
thực chất là biến động chi phí giá cả đầu vào của các doanh nghiệp, vì vậy chỉ số sản xuất
PPI dùng để đo lường biến động giá cả mà các doanh nghiệp trải qua.
6. Lưu ý và hạn chế khi sử dụng GDP:
Qua các ý nêu trên, chúng ta thấy được tác dụng quan trọng của GDP trong thống kê
kinh tế. Đây là một chỉ số hữu ích để đánh giá kích thước, qui mô, sức tăng trưởng của
một nền kinh tế qua các thời kì. Song, GDP không phải một công cụ toàn năng. Công cụ
này vẫn còn một vài nhược điểm sau đây:
Đầu tiên, Chỉ số GDP không thể hiện đầy đủ và kiểm soát các hoạt động sản xuất như
tự cung, tự cấp, chất lượng của hàng hóa… Điều này không phải vấn đề lớn với các nước
công nghiệp phát triển mạnh trên thế giới. Nhưng đối với các nước nông nghiệp như Việt
Nam, đây lại là một lỗ hổng khá lớn bởi nông dân Việt Nam chủ yếu tự cung tự cấp
lương thực mà không thông qua mua bán trao đổi. Lương thực sản xuất ra được tiêu thụ
ngay trong hộ gia đình sẽ không được thể hiện trên chỉ số GDP. Ngoài ra, giá cả không
hoàn toàn phụ thuộc vào chất lượng, từ đó khiến cho GDP không thể đánh giá được chất
lượng sản phẩm của 1 nền kinh tế.
Thứ hai, Chỉ số GDP không định lượng được giá trị phi chính thức từ hoạt động kinh
tế như việc làm ngoài giấy tờ, kinh doanh thị trường chợ đen,... Điều này khiến cho việc
quản lý kinh tế trở nên hêt sức khó khăn, nhất là ở ngành nông nghiệp do chưa được quản
lý một cách chặt chẽ, quy mô. Bên cạnh đó còn là vấn đề buôn lậu và các tệ nạn xã hội
khác như ma tuý, mại dâm,... cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự thiếu chính
xác của chỉ số này.
Thứ ba, Chỉ số GDP không tính được lợi nhuận gửi lại nhà đầu tư nước ngoài ở trong
trong quốc gia đó. Các loại thu nhập bao gồm các khoản đầu tư, cổ phiếu, trái phiếu, nhà
đất và các công cụ tài chính khác của người nước ngoài sẽ không được tính vào GDP của
nước đang cư trú. Đối với đất nước đang trên đà hội nhập và thu hút vốn đầu tư như Việt
Nam hiện nay, dòng tiền của người nước ngoài là không hề nhỏ. Chính vì vậy, chúng ta
phải sử dụng thêm chỉ số GNI như đã nêu ở trên để tránh sai sót.
Cuối cùng, Mức tăng trưởng GDP không đo lường chính xác được sự phát triển của
một quốc gia và đời sống người dân. Bởi GDP chỉ phản ánh chủ yếu đến sản lượng vật
chất, không xem xét đến tình hình phát triển tổng thể của quốc gia. Gdp chỉ cho chúng ta
biết được qui mô của nền kinh tế mà không thể hiện được chất lượng cuộc sống người
dân, hay rộng hơn, là sự ổn định và tiềm lực của nền kinh tế.

CHƯƠNG III. CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1. GDP của Việt Nam được tính như thế nào?

2.1.1. Cơ quan chịu trách nhiệm tính GDP.

· Ở Việt Nam GDP được tính toán bởi Tổng cục thống kê dựa trên cơ sở các báo
cáo từ các đơn vị, tổ chức kinh tế cũng như báo cáo của các Cục thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương.
2.2.2 Phương pháp tính GDP của Việt Nam.
Chỉ tiêu GDP của Việt Nam hàng quý, năm được biên soạn theo 2 phương pháp, từ góc
độ sản xuất gọi là phương pháp sản xuất ( xác định GDP theo giá trị gia tăng ) và từ góc
độ sử dụng gọi là phương pháp sử dụng ( Xác định GDP theo luồng sản phẩm ) . Hai
phương pháp này dựa vào hoạt động sản xuất và hành vi tiêu dùng của các chủ thể của
toàn bộ nền kinh tế. Đây là cách làm khoa học, vừa đảm bảo xem xét được đầy đủ hoạt
động sản xuất và hành vi tiêu dùng cũng như vừa có thể so sánh, đối chiếu để đánh giá
tính chính xác của từng phương pháp, bổ trợ thông tin để kiểm tra chéo về chuỗi các hoạt
động sản xuất – tiêu dùng các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo phương pháp sản xuất, kết quả sản xuất của các ngành kinh tế của cả nước tạo ra
trong quý được tiếp cận từ các đơn vị sản xuất gồm: Doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công
ty, hộ sản xuất nông, lâm thủy sản, cơ sở kinh doanh cá thể phi nông lâm thủy sản, các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, các đơn vị sự nghiệp… qua các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, sản lượng, diện tích… từ các nguồn gồm: Điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê quốc gia, hồ sơ hành chính…
Theo phương pháp sử dụng, GDP được tính toán dựa vào tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ; số liệu về thu, chi ngân sách Nhà nước (từ Bộ tài chính); trị giá xuất, nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ (số liệu từ Tổng cục Hải quan); kết quả hoạt động xây dựng, nhập
khẩu máy móc thiết bị và từ kết quả nhiều cuộc điều tra khác…

2.2. Dữ liệu GDP thực và danh nghĩa


2.2.1. Bảng số liệu GDP danh nghĩa qua các năm từ 2018- 2022:
Biểu đồ biến động của GDP thực và GDP danh nghĩa giai đoạn 2018-2022

 Từ biểu đồ trên ta có thể thấy rằng GDP danh nghĩa vẫn luôn có xu thế tăng. Năm
2022 tăng gấp 1,36 lần so với năm 2018.
 GDP thực tăng dần qua các năm , trong đó năm 2022 gấp 1,31 lần 2018
 Bên cạnh đó , GDP tăng nhưng không đồng nghĩa với việc đời sống của người
dân sẽ tăng lên mà còn phải chịu sự ảnh hưởng của lạm phát hay đúng với ý nghĩa
GDP không phản ảnh tốt về phúc lợi kinh tế của con người . Chỉ một bộ phận nhỏ
được hưởng lợi , còn đa số phải chịu rủi ro vì tăng lạm phát.
 Qua bảng trên thể hiện GDP danh nghĩa và thực giai đoạn 2018-2022, dựa vào đó
có thể thấy được chỉ số điều chỉnh GDP và tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số điều
chỉnh GDP. Theo số liệu, cho thấy giá cả chung trong nền kinh tế Việt Nam có xu
hướng tăng lên của chỉ số điều chỉnh GDP nhưng tốc độ tăng giá chậm lại từ 2018-
2020 và tăng trở lại từ 2020-2022.
 Năm 2019, chỉ số điều chỉnh GDP bằng 158,38, hàm ý mức giá chung của nền
kinh tế trong năm 2019 tăng 58,38% so với năm 2010. Tương tự các năm 2018 ,
2020,2021,2022 lần lượt tăng 54,63%; 60,7%; 65,17%; 71,54%. Nhưng khi tính tỷ
lệ phần trăm giữa chỉ số điều chỉnh GDP của năm 2019 và 2018 đạt thấy mức giá
chung của năm 2019 chỉ tăng 2,42%so với mức giá chung 2018. Tương tự, mức
giá chung 2020 tăng 1,48% so với 2019, 2021 tăng 2,78% so với 2020, 2022 tăng
3,86% so với 2021.

Về tốc độ tăng trưởng


Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2018-2022

Tốc độ tăng trưởng có nhiều biến động qua các năm , lần lượt là 7.47% , 7.36%, 2.87%,
2.56%, 8.02%.

Giai đoạn từ năm 2018-2022 tăng trưởng không đồng đều.


Căn bản giai đoạn 2018- 2019 có mức độ chênh lệch tăng trưởng không đáng kể, giảm
0,11%. Trong đó, GDP năm 2019 đạt kết quả ấn tượng với tốc độ tăng 7,36% (Quý I tăng
6,82%, quý II tăng 6,73%; quý III tăng 7,48%; quý IV tăng 6,97%), vượt mục tiêu của
Quốc hội đề ra từ 6,6%-6,8%, khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các giải pháp
được Chính phủ ban hành, chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương và cộng
đồng doanh nghiệp cùng nỗ lực thực hiện để đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng. Mức tăng
trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,47% của năm 2018 nhưng cao hơn mức tăng
của các năm 2011-2017. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào mức tăng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 8,90%, đóng góp 50,4%; khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp
45%

Giai đoạn từ 2019 -2021 tốc độ tăng trưởng lại có biến động mạnh khi mà giảm dần qua
các năm. Trong đó đáng chú ý là năm 2020 với một số điểm nổi bật. Cụ thể, GDP năm
2020 tăng 2,87% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng
4,48%) trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội là thành công lớn của Việt Nam. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng
lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”. Trong mức tăng chung của toàn nền
kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,68%, đóng góp 13,5% vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
3,98%, đóng góp 53%; khu vực dịch vụ tăng 2,34%, đóng góp 33,5%.

Cuối cùng là năm 2022, tốc độ tăng trưởng đã thay đổi một cách vượt bậc cũng như sự
trở lại guồng phát triển kinh tế. Đây cũng là một mốc đánh dấu sự trở lại của nền kinh tế
sau những năm đối mặt với diễn biến phức tạp của đại dịch covid-19. Trong đó, GDP
năm 2022 tăng cao ở mức 8,02% so với năm trước, là mức tăng cao nhất các năm trong
giai đoạn 2011-2022. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,36%, đóng góp
5,11% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.

Ý nghĩa:
-Xét đến cả hai GDP danh nghĩa và GDP thực đều có xu hướng tăng, điều này có ý nghĩa:
+GDP danh nghĩa có xu hướng tăng, nhất là khi nền kinh tế trải qua tình trạng lạm phát
( mức giá chung tăng ) sẽ có sự đóng góp không nhỏ của sự gia tăng giá mà trong đó, sản
xuất thực sự có thể tăng, không đổi hoặc thậm chí là giảm.
+Khi GDP thực có xu hướng tăng, điều này cho thấy giá trị sản xuất cũng sẽ có xu hướng
tăng qua các năm.
-Tuy tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2020 và 2021 có xu hướng tăng trưởng chậm hơn
các năm khác trong giai đoạn 2018-2022 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP này lại đạt mức
kỷ lục cao hơn mục tiêu đề ra và cũng cao hơn mọi dự báo. Xét riêng GDP năm 2020
tăng 2,871% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng
4,48%) trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội là thành công lớn của Việt Nam. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng
lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội.”
-Môi trường kinh doanh, đầu tư được cải thiện mạnh mẽ, thúc đẩy các kế hoạch đầu tư
lớn của khu vực kinh tế tư nhân. Tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ
khẳng định vai trò và những đóng góp to lớn của khu vực này đối với kinh tế - xã hội
Việt Nam, như thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm, bổ sung vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…

2.2.3 GDP theo thành phần kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng

Theo số liệu thống kê có thể thấy, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây tăng
trưởng khá ổn định, không có sự dịch chuyển nhiều về cơ cấu giữa các thành phần kinh
tế.

Kinh tế nhà nước


Về kinh tế nhà nước, thành phần kinh tế này lấy sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất là
cơ sở kinh tế. Kinh tế nhà nước không chỉ bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, mà còn
bao gồm các tài sản, công cụ kinh tế quan trọng thuộc sở hữu nhà nước, v.v.. Văn kiện
Đại hội X của Đảng xác định rõ: “Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Trong giai đoạn
2018 - 2019 , tỷ trọng GDP của kinh tế nhà nước có xu hướng giảm xuống do Nhà nước
chủ động cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà nước, theo đó tập trung vào những lĩnh
vực then chốt, thiết yếu, những địa bàn quan trọng và an ninh - quốc phòng, những lĩnh
vực mà DN thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư ; tuy nhiên, sự thay đổi này
không đáng kể, kinh tế nhà nước vẫn phát huy được vai trò chủ đạo của mình trong nền
kinh tế quốc dân. Trong 3 năm tiếp, tỷ trọng của kinh tế nhà nước dần tăng trở lại con số
ban đầu khoảng 21%, do dịch bệnh bùng phát dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vai
trò chủ đạo của kinh tế nhà nước lúc này được Đảng và Nhà nước đề cao để đảm bảo an
sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh - quốc phòng, góp phần kiềm chế lạm phát,..

Kinh tế ngoài nhà nước


Trong loại hình kinh tế ngoài nhà nước gồm kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể và kinh tế tập
thể. Các thành phần kinh tế này vẫn chịu sự kiểm soát của kinh tế nhà nước nên trong quá
trình phát triển vẫn chưa ổn định do chính sách ưu đãi từ nhà nước còn hạn chế. Tuy vậy,
thành phần kinh tế này vẫn giữ vai trò quan trọng với tỷ trọng khoảng 50% trong cơ cấu
GDP. Trong đó, kinh tế cá thể, tiểu chủ dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất,
đóng góp tỷ trọng GDP khá cao nhưng lại đang giảm liên tục. Đây là một xu thế tất yếu,
do sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đang diễn ra một cách mạnh mẽ buộc những thành viên của kinh tế cá thể, tiểu chủ phải
thay đổi, di chuyển vào các bộ phận, các thành phần kinh tế khác để bảo đảm lợi ích, do
đó làm tăng sức cạnh tranh và cơ hội để phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng
lực sản xuất.

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài


Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một thành phần kinh tế mới nảy sinh trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay, đã có hàng ngàn công ty nước ngoài có
dự án đầu tư ở Việt Nam, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Cho đến nay, tổng số
vốn đầu tư nước ngoài FDI đăng ký từng năm dao động trong khoảng 15 - 38 tỷ USD (1)
và đóng góp vào GDP khoảng 19 - 20%.
2.2.4 Ý nghĩa:
Xét đến cả hai GDP danh nghĩa và GDP thực đều có xu hướng tăng, điều này có ý
nghĩa:
GDP danh nghĩa có xu hướng tăng, nhất là khi nền kinh tế trải qua tình trạng lạm phát
( mức giá chung tăng ) sẽ có sự đóng góp không nhỏ của sự gia tăng giá mà trong đó, sản
xuất thực sự có thể tăng, không đổi hoặc thậm chí là giảm.
Khi GDP thực có xu hướng tăng, điều này cho thấy giá trị sản xuất cũng sẽ có xu hướng
tăng qua các năm.
Tuy tốc độ tăng trưởng GDP của năm 2020 và 2021 có xu hướng tăng trưởng chậm hơn
các năm khác trong giai đoạn 2018-2022 nhưng tốc độ tăng trưởng GDP này lại đạt mức
kỷ lục cao hơn mục tiêu đề ra và cũng cao hơn mọi dự báo. Xét riêng GDP năm 2020
tăng 2,91% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,69%; quý IV tăng
4,48%) trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế – xã hội là thành công lớn của Việt Nam. Điều này cho thấy tính đúng đắn
trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh và sự quyết tâm, đồng
lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lực, cố gắng
của người dân và cộng đồng doanh nghiệp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu “vừa phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội.”
Môi trường kinh doanh, đầu tư được cải thiện mạnh mẽ, thúc đẩy các kế hoạch đầu tư
lớn của khu vực kinh tế tư nhân. Tổng kết 30 năm thu hút đầu tư nước ngoài, Chính phủ
khẳng định vai trò và những đóng góp to lớn của khu vực này đối với kinh tế - xã hội
Việt Nam, như thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm, bổ sung vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế…

2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến GDP của Việt Nam trong khoảng thời gian đã cho
Mặc dù có rất nhiều yếu tố tác động đến GDP của một quốc gia nhưng sau khi tìm hiểu,
nhóm chúng tôi nhận thấy những yếu tố sau đây có tác động đáng kể và rõ rệt nhất đến
GDP Việt Nam trong 5 năm trở lại đây.

2.3.1 Các yếu tố khách quan


1. Xu hướng đầu tư FDI
Bằng việc tích cực thực hiện các chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
mà những năm qua Việt Nam luôn có xu hướng tăng và an toàn về FDI. Với
những dự án mở cửa, hội nhập toàn cầu và đổi mới các chính sách kinh doanh mà
Việt Nam đang trở thành thị trường được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm
và chú ý.
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều đối tác đầu tư với hơn 130 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Trong đó, tập chung chủ yếu vẫn là từ các nguồn đầu tư từ các
nước trọng điểm như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…
Về lĩnh vực đầu tư, vốn FDI ngày càng được chú trọng vào các các ngành
không phổ biến, ít chủ lực như: công nghiệp chế biến, chế tạo,…Trong những năm
gần đây, các nhà đầu tư đang có xu hướng phát triển một số ngành dịch vụ như
kinh doanh bất động sản, bán buôn và bán lẻ, mạnh nhất là ngành sản xuất, phân
phối điện, khí đốt,…

Bảng tổng số vốn đầu tư FDI giai đoạn 2018-2022

Do đó, có thể nói FDI có tác động không nhỏ đến kinh tế Việt Nam:
 FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đầu tư trong nước
 FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá – hiện
đại hoá, nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp
 FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế , quản trị doanh nghiệp, tạo
thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh. Các số liệu thống kê
cho thấy, tăng trưởng kinh tế có mối tương quan thuận chiều với tốc độ tăng
thu hút FDI thực hiện hàng năm ở Việt Nam. Vốn FDI chiếm một tỷ trọng
đáng kể trong tổng vốn đầu tư của toàn xã hội. Việc gia tăng vốn FDI được
giải ngân sẽ làm mở rộng quy mô sản xuất của các ngành kinh tế, từ đó tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Vốn FDI thực hiện đạt 20,38 tỷ USD,
chiếm khoảng 1/4 tổng vốn đầu tư toàn xã hội và đóng góp 20,35% trong giá
trị GDP năm 2019). Bên cạnh đó, FDI cũng giúp đẩy mạnh xuất khẩu, đóng
góp vào thặng dư cán cân thương mại của Việt Nam, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng GDP.
1. Dịch covid 19
Tuy là quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP dương trong năm 2020, nhưng
trước diễn biến và mức độ tác động của dịch bệnh COVID-19 được đánh giá là
nghiêm trọng, phức tạp và khó lường, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh
khỏi những khó khăn và phải đối mặt với các tình huống phát sinh do đại dịch gây
ra. Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tác động của dịch bệnh COVID-19
đối với nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng
mạnh mẽ lên chuỗi giá trị toàn cầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hệ thống tài
chính, kim ngạch xuất nhập khẩu, tình hình lao động,… COVID-19 tác động làm
tăng tỷ lệ nghèo và cận nghèo về thu nhập và làm sụt giảm thu nhập tạm thời của
hộ gia đình và người lao động, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế, hoạt
động thương mại, lao động, việc làm và thu nhập của người lao động. GDP quý
I/2020 của Việt Nam chỉ tăng 3,68%, là mức thấp nhất trong 10 năm gần đây mặc
dù Việt Nam nằm trong số ít các quốc gia kiểm soát tốt dịch bệnh nhờ có cách làm
đúng, kịp thời, hiệu quả, chi phí thấp, đặc biệt là sự vào cuộc của cả hệ thống
chính trị.
3. Dân số
Nhân khẩu học
Những yếu tố như dân số trẻ (70% dân số có độ tuổi dưới 35), công nghệ, lực
lượng lao động đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Việt
Nam sẽ là động lực tăng trưởng của khu vực trong thập kỷ tới, thúc đẩy 98% sự
gia tăng lực lượng lao động, đóng góp 70 - 80% số lượng người tiêu dùng mới.

Chi phí lao động của Việt Nam cũng thấp hơn nhiều so với các khu vực khác của
châu Á, chỉ bằng khoảng 50% so với Trung Quốc. Sự kết hợp giữa lực lượng lao
động ngày càng mở rộng, chi phí lao động thấp và năng suất ngày càng cao của
Việt Nam là những yếu tố hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Tốc độ gia tăng dân số
sự tăng lên của GDP bình quân đầu người sẽ làm phúc lợi xã hội tăng theo. Tại
các quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng dân số cao sẽ tác động tới GDP bình quân đầu
người theo chiều hướng phụ thuộc vào bản chất tác động lên GDP bình quân đầu
người . Trong trường hợp tăng trưởng dân số cao đóng góp nguồn nhân lực thúc
đẩy kinh tế phát triển, khi đó GDP bình quân đầu người tăng. Ngược lại, tại quốc
gia không có chính sách phát triển kinh tế phù hợp, dân số tăng không chỉ không
đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, mà còn kéo nền kinh tế trở nên trì trệ, GDP bình
quân đầu người sẽ sụt giảm. Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022
chính là biểu hiện của xu hướng thứ nhất trong quan điểm của Thomas Piketty, tức
là dân số tăng trưởng nhanh thúc đẩy kinh tế phát triển, GDP bình quân đầu người
tăng.
4. Xung đột giữa Nga và Ukraine (nên bỏ vì chỉ ảnh hưởng tới 2022)
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới đang chịu nhiều tác động tiêu cực của
đại dịch Covid-19 thì xung đột Nga - Ukraine đã giáng thêm một đòn cho kinh tế toàn
cầu. Là nước có độ mở kinh tế cao (hơn 200%) và đang hội nhập sâu vào kinh tế thế
giới, Việt Nam khó tránh khỏi những ảnh hưởng từ cuộc xung đột Nga - Ukraine. Mặc
dù tác động trực tiếp không lớn, song ảnh hưởng rủi ro gián tiếp rất đáng quan tâm.
Xung đột Nga - Ukraine đã gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cả trong ngắn và dài
hạn, đe dọa thiếu hụt, đứt gãy các chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng của Việt Nam. Xung
đột khiến cho tình trạng lạm phát ở cả Mỹ, châu Âu và Việt Nam leo thang, giá hàng
hóa thiết yếu liên tục tăng.
5. Thu nhập và tiêu dùng
Từ năm 2018-2022, thu nhập bình quân đầu người có sự tăng mạnh, cụ thể: tăng từ
2,587 USD năm 2018 lên 4,100 USD năm 2021. Thu nhập người dân làm tăng chi
tiêu từ đó làm tăng sản lượng.

2.3.2 Các yếu tố chủ quan


1. Chính sách hỗ trợ của chính phủ
1.1. Chính sách tiền tệ
Chính phủ đã ban hành hàng loạt chính sách, trong đó chính sách tiền tệ đã
khẳng định được vai trò lưu thông “dòng máu” của nền kinh tế, hỗ trợ doanh
nghiệp vượt khó khăn, ổn định sản xuất. Các chính sách được Chính phủ ban hành
thể hiện sự quyết liệt và sáng tạo của Chính phủ. Những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nguồn lực để vượt qua khó khăn do
tác động của đại dịch Covid-19.
Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần hạ mặt bằng lãi suất hỗ trợ
nền kinh tế. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các chính sách, trong đó có chính sách
tiền tệ là duy trì hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tối đa tình trạng phá sản;
duy trì việc làm cho người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp, mất thu nhập;
đảm bảo hệ thống ngân hàng - huyết mạch của nền kinh tế - duy trì được trạng thái
ổn định, vận hành tốt, đủ năng lực vực dậy nền kinh tế sau đại dịch Covid-19.
Chính sách tiền tệ hỗ trợ khu vực sản xuất, kinh doanh thông qua việc Ngân
hàng Nhà nước hỗ trợ các ngân hàng thương mại cơ cấu lại các khoản nợ hiện
hành cho các khách hàng (giảm lãi suất đối với các khoản nợ hiện hành, đảo
nợ…); miễn, giảm lãi trong thời kỳ doanh nghiệp không có doanh thu. Cùng với
hệ thống ngân hàng lành mạnh, dự trữ ngoại hối tăng đã tạo nền tảng tốt để ứng
phó những “cú sốc” từ bên ngoài. Việc bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước và cán
cân thanh toán thặng dư là những điều kiện thuận lợi, hỗ trợ giữ ổn định tỷ giá,
bảo đảm an ninh tài chính tiền tệ quốc gia.
1.2. Chính sách tài khoá
Từ năm 2018-2022, chính phủ liên tục đề ra chính sách tài khóa hợp lý nhằm
tăng sản lượng, ổn định lạm phát thông qua việc miễn giảm thuế, phí với các
doanh nghiệp, thực hiện chi chuyển nhượng và giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phục hồi sản xuất kinh doanh sau đại dịch.
2. Lạm phát
Mặc dù trong giai đoạn 2018-2022, lạm phát hầu như tăng nhưng về cơ bản vẫn
luôn duy trì ở mức ổn định 2-5% giúp bình ổn giá cả tạo điều kiện cho tăng trưởng
kinh tế.

2.4 Nhận xét về nền kinh tế Việt Nam.


2.4.1. Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện,
quy mô kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2018 – 2022 được đánh giá khá
cao. Mặc dù năm 2020 và 2021 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19
với nhiều lần cách ly, giãn cách xã hội. Bên cạnh đó nước ta còn hứng chịu những hậu
quả nặng nề của thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng
bình quân trong 5 năm 2018 - 2022 vẫn thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng khá
cao trong khu vực và trên thế giới. Trong đó, các lĩnh vực như: công nghiệp, xây dựng và
dịch vụ tiếp tục giữ vai trò dẫn dắt, đóng góp chủ yếu vào mức tăng trưởng chung của đất
nước. Quy mô GDP và GDP bình quân đầu người tiếp tục được mở rộng bất chấp những
khó khăn thử thách mà nền kinh tế phải đương đầu trong giai đoạn này. Các cân đối lớn
của nền kinh tế về tích luỹ - tiêu dùng, tiết kiệm - đầu tư, năng lượng, lương thực, lao
động - việc làm,… tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền tảng kinh tế
vĩ mô.
2.4.2 Giá cả hàng hoá tương đối ổn định, lạm phát hằng năm được kiểm soát thấp
hơn mục tiêu đề ra
Giá cả các mặt hàng diễn biến tương đối ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân
giai đoạn 2018 - 2022 đạt khoảng 3,1%, giảm mạnh so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,7%),
trong phạm vi mục tiêu đề ra (dưới 4%). Lạm phát cơ bản bình quân được kiểm soát tốt
qua các năm, được giữ ở mức tương đối ổn định so với các thời kì trước.
2.4.3. Huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên, vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tăng mạnh, đạt mức kỷ lục và hiệu quả sử dụng dần được nâng cao
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2018 - 2022 đạt 9,8 triệu tỉ đồng, bằng
33,7% GDP (mục tiêu 32 - 34%). Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ trọng đầu tư của
khu vực nhà nước giảm, phù hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm dần sở
hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước
không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
2.4.4. Cán cân xuất, nhập khẩu hàng hóa được cải thiện rõ rệt, chuyển từ thâm hụt
sang thặng dư, cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch tích cực, bền vững hơn
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng từ 480 tỉ USD tỉ USD năm 2018 lên
khoảng 517 tỉ USD năm 2021 mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 vẫn
đạt tới 669 tỷ USD và năm 2022 sau khi ổn định xã hội đã đạt tới 730,2 tỷ USD. Xuất
khẩu hàng hóa tăng từ 243,5 tỉ USD năm 2018 lên 371,3 tỉ USD năm 2020, tăng bình
quân 11,7% giai đoạn 2017 - 2021, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cán
cân thương mại hàng hóa đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước tạo điều kiện cải thiện
cán cân thanh toán, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.
Cơ cấu xuất, nhập khẩu chuyển dịch theo hướng tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế
tạo, giảm xuất khẩu thô; nhập khẩu chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất
khẩu và phục vụ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử.Tỉ trọng và tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ngày càng tăng. Danh mục các mặt
hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ USD trở lên
tăng qua các năm. Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng, nhiều sản phẩm của
doanh nghiệp trong nước đã dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị
trường có yêu cầu cao về chất lượng, điển hình là một số doanh nghiệp viễn thông. Thị
trường nhập khẩu máy móc, nguyên liệu cho sản xuất đã dịch chuyển dần từ khu vực
Châu Á sang thị trường Châu Âu và Châu Mỹ.
2.4.5. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm tỉ trọng
của ngành khai khoáng, tăng nhanh tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, phù hợp
với mục tiêu phát triển bền vững. Đã hình thành được một số ngành công nghiệp có quy
mô lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị trường quốc tế. Một số doanh
nghiệp công nghiệp trong nước có năng lực cạnh tranh tốt. Công nghiệp hỗ trợ từng bước
hình thành và phát triển, góp phần nâng cao tỉ lệ nội địa hoá và giá trị gia tăng. Công
nghiệp năng lượng tái tạo được quan tâm đầu tư, nhiều dự án điện gió, điện mặt trời được
khởi công xây dựng và đi vào hoạt động. Tỉ trọng hàng hoá xuất khẩu qua chế biến trong
tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá tăng từ 65% năm 2016 lên 85% năm 2020; tỉ trọng giá trị
xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghệ cao tăng từ
63,9% năm 2016 lên 77,7% năm 2019.
Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ được
chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu
quả cao và ngày càng khẳng định vai trò là trụ đỡ của nền kinh tế trong những lúc khó
khăn. Đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực nông nghiệp có xu hướng tăng; liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị, khép kín có bước phát triển. Cơ cấu lại ngành lâm nghiệp đã thực
hiện theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng sản xuất, nâng cao
giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến; sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh và
phát triển dịch vụ môi trường rừng đạt kết quả tích cực. Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề
cá, sản xuất trên biển đã được tổ chức lại theo mô hình hợp tác đối với khai thác vùng
biển khơi và mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ, bước đầu đã thu hút được
đông đảo ngư dân và góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và an toàn tàu cá. Kim
ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả
tích cực, đã hoàn thành sớm gần 2 năm so với kế hoạch đề ra, tạo bước đột phá làm thay
đổi diện mạo nông thôn Việt Nam.
Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Các
ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao như viễn
thông, công nghệ thông tin, logistics và vận tải, tài chính, ngân hàng, du lịch, thương mại
điện tử... được tập trung phát triển. Một số doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông
tin Việt Nam đã phát triển vượt bậc. Ngành du lịch được triển khai theo hướng tập trung
đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật đồng bộ, chú trọng nâng cao chất lượng và phát triển đa
dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là sản phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao.
Ngành du lịch đã có bước phát triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Số lượng khách du lịch quốc tế tăng nhanh, bình quân
giai đoạn 2016 - 2019 tăng khoảng 15%/năm và năm 2019 đạt 18 triệu lượt khách, tăng
trên 10 triệu lượt so với năm 2015. Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã tác động rất
nghiêm trọng đến ngành du lịch và nhiều ngành dịch vụ như giao thông vận tải, hàng
không, khách sạn, ăn uống, giải trí…, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giảm mạnh.

3. Dự báo và Giải pháp phát triển kinh tế Việt Nam

3.1 Dự báo GDP 2023

Hầu hết các tổ chức quốc tế đều nhận định kinh tế toàn cầu năm 2023 sẽ khó khăn hơn
năm 2022.

Theo như ông Nguyễn Anh Dương, Trưởng Phòng Nghiên cứu tổng hợp thuộc Viện
Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), so sánh với các năm trước đây thì nền
kinh tế Việt Nam đến năm 2023 sẽ chịu tác động của nhiều nhân tố mới, trong bối cảnh
có những cơ hội và thử thách đan xen.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ lạm phát rất quan trọng, như biến động giá cả hàng
hóa, tiêu dùng nội địa, áp lực lạm phát, chi phí sản xuất cao và rủi ro liên kết dây chuyền
cũng như việc điều chỉnh giá các dịch vụ do ngành tài nguyên môi trường quản lý như
thiên tai, dịch bệnh, bão lũ, biến đổi khí hậu...

Theo ông Dương, sự lây lan của các biến thể virus corona và các dịch bệnh mới (như ở
khỉ...) đã được kiểm soát, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế diễn ra thuận lợi. Bên
cạnh đó, cạnh tranh địa chính trị sẽ xuất hiện trong bối cảnh các nền kinh tế đang tăng
trưởng (xung đột giữa Nga và Ukraine có khả năng tiếp tục), các tập đoàn kinh tế “cùng
chí hướng” là cơ hội để Việt Nam tăng cường hợp tác trong nhiều lĩnh vực (kinh tế số,
kinh tế xanh, sản phẩm nông nghiệp, năng lượng...).

Đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023, các tổ chức quốc tế nhận
định kinh tế nước ta vẫn phát triển ở mức khá, mặc dù đã có dự báo giảm so với trước đó:
Quỹ Tiền tệ Quốc Tế (IMF) dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt
6,2%, World Bank dự báo đạt 6,7%, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) dự báo đạt
6,3%

Quốc hội Việt Nam cũng đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2023 là 6,5%, thấp hơn
kết quả đạt được của năm 2022 là 8,02%. Tuy nhiên, đây cũng là mục tiêu đầy thách thức
trong bối cảnh khó khăn chung trên toàn thế giới cũng như tại Việt Nam và ông Nguyễn
Bích Lâm (nguyên tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê) cũng có quan điểm rằng “Mục
tiêu tăng trưởng 6,5% là không dễ dàng”.

Mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 mà Quốc hội đề ra là 6,5%, thấp hơn nhiều so với
mức 8,02% của năm 2022. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng này trong năm tới sẽ cần
tốc độ tăng trưởng 3% trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng trưởng 7 - 8%; Khu vực dịch vụ tăng 6,5-7%. Với nền kinh tế ổn định,
đây là mức tăng rất cao và không cụ thể như năm 2022 so với năm 2021

Hơn nữa, tăng 1% GDP của năm 2023 sẽ tương đương tăng quy mô nền kinh tế thêm
104.700 tỉ đồng, cao hơn 9.700 tỉ đồng so với 1% GDP của năm 2022. Quy mô nền kinh
tế tăng lên thì việc đạt được 1% tăng trưởng cũng sẽ khó hơn, đặc biệt trong bối cảnh
kinh tế toàn cầu suy thoái thì việc đạt được mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5% đã đề ra cho
năm 2023 là không dễ dàng.

Theo ông Lê Trung Hiếu (phó tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê), để duy trì đà tăng
trưởng cao trong năm 2023, ông cho rằng cần thực hiện các giải pháp sau: ở góc độ sản
xuất, ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản cần tiếp tục đóng vai trò là bệ đỡ của nền kinh
tế. Tuy nhiên, cần tái cơ cấu theo hướng chuyển từ "sản xuất nông nghiệp" sang "kinh tế
nông nghiệp", cần duy trì kết quả tăng trưởng ngành này khoảng 3%/năm.

Với ngành công nghiệp chế biến chế tạo, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng xuất khẩu
như may mặc, da giày, điện tử, đồ gỗ, dự báo sẽ có suy giảm do cầu tiêu dùng thế giới
giảm, đặc biệt trong quý 1 và có thể lan sang quý 2. Vì thế, các doanh nghiệp cần chuyển
hướng sang khai thác hiệu quả thị trường nội địa 100 triệu dân còn nhiều tiềm năng để bù
đắp.

Đối với ngành xây dựng, cần tập trung thực hiện những dự án hạ tầng lớn trong năm
2023 như khởi công đồng loạt 12 dự án thành phần thuộc dự án đầu tư xây dựng đường
bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025, vào ngày 1-1-2023 tới.

Các ngành dịch vụ cũng sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng trong năm 2023, đặc biệt là hoạt
động thương mại điện tử có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Khách
du lịch trong nước và quốc tế tiếp tục dự báo tăng cao, khi đó những ngành chưa hoàn
toàn phục hồi hoặc phục hồi chậm so với trước đại dịch sẽ tăng trưởng cao như dịch vụ
lưu trú, ăn uống; vận tải; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; nghệ thuật vui chơi,
giải trí.

Năm 2023 cũng là điểm rơi của đầu tư công trung hạn và thực hiện giải ngân gói đầu tư
cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội. Đây sẽ là nguồn vốn
mồi thúc đẩy đầu tư tư nhân, thúc đẩy sản xuất, kích cầu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, dòng vốn FDI vào Việt Nam dự báo tăng khá khi một số dự án lớn đang
hoàn thành thủ tục đầu tư. Chính sách dịch chuyển dòng vốn FDI của các doanh nghiệp
Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan có thể điểm đến là VN. Đây sẽ là động lực chính cho
tăng trưởng kinh tế năm 2023.

Các ngành dịch vụ cũng sẽ tiếp tục có sự tăng trưởng trong năm 2023, đặc biệt là hoạt
động thương mại điện tử có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây. Khách
du lịch trong nước và quốc tế tiếp tục dự báo tăng cao, khi đó những ngành chưa hoàn
toàn phục hồi hoặc phục hồi chậm so với trước đại dịch sẽ tăng trưởng cao như dịch vụ
lưu trú, ăn uống; vận tải; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; nghệ thuật vui chơi,
giải trí.

Mặc dù năm 2023 sẽ có khó khăn trong xuất khẩu hàng hóa đến các đối tác thương mại
lớn của Việt Nam như Mỹ, châu Âu, nhưng Việt Nam vẫn có thể bù đắp từ các thị trường
FTA thế hệ mới như RCEP.

Việc Trung Quốc mở cửa trở lại, nới lỏng chính sách Zero Covid là cơ hội để doanh
nghiệp trong nước có thể xuất khẩu những mặt hàng tiêu dùng vào thị trường hơn 1 tỉ dân
sau thời gian dài cách ly, dự báo tăng trưởng xuất khẩu năm tới từ 6 - 8% cũng như đón
đầu lượng lớn khách du lịch từ Trung Quốc.

Tóm lại, dù có nhiều khó khăn nhưng với các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế của
Chính phủ, ông Lê Trung Hiếu tin rằng nền kinh tế hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu
tăng trưởng 6,5% trong năm 2023 như Quốc hội đề ra.

3.2Giải pháp

3.2.1. Thông qua các chính sách kinh tế


Chính sách tài khóa hướng tới tăng trưởng bền vững là vấn đề cần được quan tâm,
theo đó việc điều hành CSTK cần phải đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc nhất quán, hỗ trợ
và chia sẻ thông tin trên cơ sở lựa chọn các kỹ thuật thực hiện đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn hướng tới hiệu quả cao nhất trong công tác phối hợp với chính sách tiền tệ, nhất
là trong việc quản lý nợ công. Trên thực tế, dù Ngân hàng Nhà nước không phải là đơn vị
chịu trách nhiệm chính trong quản lý nợ công, nhưng có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tính hiệu quả của quản lý nợ công từ khâu xây dựng chiến lược quản lý nợ công
đến khâu thực hiện chiến lược. Vì vậy cần chủ động theo dõi diễn biến kinh tế, tài chính,
ngân sách để có những dự báo và phản ứng chính sách tài khóa kịp thời; phối hợp đồng
bộ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh phát triển; ổn định kinh tế vĩ mô.
Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp
phần kiểm soát lạm phát, ổn định vĩ mô và hỗ trợ, thúc đẩy tăng trưởng. Chỉ đạo các tổ
chức tín dụng thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm
soát chất lượng tín dụng, đẩy mạnh cơ cấu lại tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu…
Các chính sách pháp luật về thuế, đặc biệt là các sắc thuế lớn như thuế thu nhập doanh
nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt… cần tiếp tục được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
theo hướng cơ cấu lại nguồn thu, đảm bảo bền vững trong thu NSNN; tiếp tục rà soát,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển. Trong điều hành thu NSNN cần tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan
trong thực hiện quản lý thu NSNN; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, quản lý
chặt chẽ hoàn thuế; đẩy mạnh thực hiện các biện pháp chống thất thu, chống chuyển giá,
buôn lậu, gian lận thương mại; tập trung xử lý thu hồi nợ đọng thuế và đôn đốc thu hồi
các khoản phải thu theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền
Chính sách chi tiết kiệm, hiệu quả được thực hiện nghiêm túc, tăng cường kiểm soát
chặt chẽ các khoản chi, hạn chế ứng trước dự toán và chi chuyển nguồn; chủ động rà soát,
sắp xếp các khoản chi theo thứ tự ưu tiên; đẩy mạnh việc mở rộng khoán xe ô tô công
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả… Rà soát, có ưu tiên phân bổ nguồn lực đầu tư từ NSNN,
đảm bảo khả năng hoàn thành của các dự án hiệu quả. Về phía các bộ, ngành, địa phương
cần tiếp tục rà soát các vướng mắc trong cơ chế chính sách để tạo thuận lợi trong giải
ngân các nguồn vốn đầu tư và hoàn thiện các thủ tục để thanh toán vốn. Tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản
lý đầu tư công

3.2.2 Tham gia nâng cao phát triển dịch vụ và đầu tư công
Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập cần được đẩy mạnh hoàn thiện, thực
hiện cơ chế quản lý như doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện;
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện, trường học;
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách “xã hội hóa” đầu tư trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao để một mặt tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mặt khác làm tăng tính cạnh tranh trong
cung cấp sản phẩm dịch vụ thông qua việc khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển, cung cấp dịch vụ công.
Vốn vay cần được quản lý, sử dụng hiệu quả, chỉ vay trong khả năng trả nợ; kiểm soát
chặt khoản vay của chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước; thực hiện đồng bộ
các giải pháp quản lý nợ công, nhất là quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay, quản lý tốt
nợ trung hạn và quỹ tích lũy trả nợ, quản lý và xử lý kịp thời rủi ro, tiếp tục cơ cấu lại các
khoản vay; tăng cường quản lý các khoản vay mới, khoản vay có bảo lãnh của Chính
phủ.

3.2.3 Các giải pháp khác


Tiếp tục thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư công, tập trung cho các dự án lớn, quan
trọng, phát triển hạ tầng trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là các dự án liên vùng, các dự án nhằm phòng, chống và giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu và thảm họa thiên nhiên, các dự án chuyển đổi số quốc gia.
- Có các chính sách khuyến khích tiêu dùng nội địa, tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền hưởng ứng Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Sớm
ban hành Nghị định quy định cách xác định sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam, sản phẩm,
hàng hóa sản xuất tại Việt Nam.
- Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp
kích thích tiêu dùng nội địa, tập trung kích cầu một số ngành, lĩnh vực như du lịch, bán
lẻ, vận tải, lưu trú, ăn uống.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật, đánh giá tình hình và dự báo xu hướng thương mại
quốc tế. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực thi các hiệp định thương mại tự do nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các thị trường còn nhiều dư địa, các hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới và hiệp định thương mại tự do mới ký kết hứa hẹn tạo ra những thay đổi
lớn trong định hình chuỗi cung ứng; tận dụng cơ hội từ các xu hướng kinh tế thế giới,
đồng thời chủ động ứng phó với các ảnh hưởng tiêu cực bởi cạnh tranh thương mại và
xung đột thương mại.

Nguồn tham khảo: Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Thương mại
Giáo trình Kinh tế vĩ mô - Trường Đại học Ngoại thương
https://solieukinhte.com/ty-le-lam-phat-viet-nam/
https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2021/01/kinh-te-viet-nam-2020-
mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/vclvcstc/pages_r/l/chi-tiet-tin?
dDocName=MOFUCM224442
•Trần Hoàng, Vũ Thị Lê Giang, and Hoàng Hải Yến. "Mối quan hệ giữa lạm phát và
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam thời gian qua." Tạp chí phát triển kinh tế (2019): 02-10.
•TS. Trần Việt Thảo, TS. Lê Mai Trang, “giáo trình KINH TẾ VĨ MÔ” trường đại học
thương mại, nhà xuất bản thống kê-2019
•Lý, Phạm Thị, Nguyễn Thanh Trọng, và Nguyễn Thị Đông. "Tác động của chuyển đổi
cơ cấu tuổi dân số đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người ở Việt Nam." Tạp chí
Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á 33.10 (2022): 53-67.
•Nghĩa, Hồ Đắc. "Mô hình phân tích mối quan hệ của FDI và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam." (2014).
•(Nguồn: https://www.gso.gov.vn )

You might also like