Thao Luan Dan Su 2 Nhom 2 Dan Su

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ

THẢO LUẬN
LUẬT DÂN SỰ
Đề bài: Giao dịch dân sự

Lớp: 129-HS46A2 - nhóm thảo luận 2


Thành viên:
Lê Huy - 2153801013096 Bùi Thị Hồng - 2153801013124
Liên
Đào Ngọc Xuân - 2153801013109 Đặng Ngọc - 2153801013127
Hương Linh

Trần Vĩnh Bảo - 2153801013115 Đỗ Gia Linh - 2153801013128


Khang (Nhóm trưởng)

Trần Thế Khoa - 2153801013118 Vũ Trúc Ly - 2153801013143


Vũ Minh Khuê - 2153801013119 Nguyễn Thị - 2153801013145
Thuỳ Mai

Hồ Sỹ Duy - 2153801013120
Khương

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 3 năm 2022


THẢO LUẬN MÔN LUẬT DÂN SỰ
ĐỀ BÀI: GIAO DỊCH DÂN SỰ
Lớp: 129-HS46A2 - Nhóm thảo luận số 2

Giảng viên hướng dẫn:


 Thầy Nguyễn Tấn Hoàng Hải - Thạc sĩ Luật, giảng viên môn Luật Dân sự,
Trường Đại học Luật TP. HCM.
 Cô Đặng Lê Phương Uyên - Thạc sĩ Luật, giảng viên môn Luật Dân sự,
Trường Đại học Luật TP. HCM.

Sinh viên thực hiện:

Lê Huy  2153801013096
Đào Ngọc Xuân Hương  2153801013109
Trần Vĩnh Bảo Khang  2153801013115
Trần Thế Khoa  2153801013118
Vũ Minh Khuê  2153801013119
Hồ Sỹ Duy Khương  2153801013120
Bùi Thị Hồng Liên  2153801013124
Đặng Ngọc Linh (nhóm trưởng)  2153801013127
Đỗ Gia Linh  2153801013128
Vũ Trúc Ly  2153801013143
Nguyễn Thị Thuỳ Mai  2153801013145
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
XÁC LẬP GIAO DỊCH...........................................................................................1
Câu 1.1. So sánh BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên...............................2
Câu 1.2. Đoạn nào của bán án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam?.........................................................................................3
Câu 1.3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà
Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?...........................................................................3
Câu 1.4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?....................................4
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC.......................................................................................................... 6
Câu 2.1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và
từ thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?.........7
Câu 2.2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?.........................................7
Câu 2.3. Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có bị vô hiệu
không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?..............................................................7
Câu 2.4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Toà án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết............................................................................................................. 8
Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp
lý khi đưa ra hướng xử lý.......................................................................................8
Câu 2.6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch
đó có bị vô hiệu hay không? Vì sao?......................................................................9
VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH DÂN SỰ BỊ LỪA DỐI................................................10
Câu 3.1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015...................................................................................11
Câu 3.2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?.............................................................................11
Câu 3.3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt
tiền lệ anh/chị biết................................................................................................12
Câu 3.4: Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?
............................................................................................................................. 13
Câu 3.5: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?.........................14
Câu 3.6: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?............................................15
Câu 3.7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu
do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?....................................16
Câu 3.8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?.......16
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU........................18
Câu 4.1:Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................19
Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?......................19
Câu 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về khối lượng công việc mà
công ty Orange đã thực hiện như thế nào?..........................................................19
Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của hội đồng thẩm phán
liên quan tới khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện khi xác định
hợp đồng vô hiệu?................................................................................................20
Câu 4.5: Hướng xử lý của hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như
thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?.................................21
Câu 4.6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu?........................................................................................22
Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.......................................................22
Câu 4.8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh
sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.. .23
Câu 4.9: Trong Bản án số 113, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho
anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao
dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?.....................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...................................................................................24
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
DS-ST : Dân sự - Sơ thẩm
DS-GDT : Dân sự - Giám đốc thẩm
QĐST-DS : Quyết định sơ thẩm - Dân sự
KHTH : Kế hoạch tổng hợp
PYTT : Pháp y tâm thần
CNQSD : Chứng nhận quyền sử dụng
KDTM : Kinh doanh thương mại
DSPT : Dân sự phúc thẩm
QĐ-UB : Quyết định – Uỷ ban
1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ


TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH
a) Nghiên cứu:
- Điều 117 và Điều 122 BLDS 2015 (Điều 122 và Điều 127 BLDS
2005); Quy định liên quan khác (nếu có);
- Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long.
b) Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy
định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự

Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr. 347 đến 450;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,
Nxb. Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8),
Bản án số 48-51;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Tóm tắt bản án: Bản án số: 32/2018/DS-ST.


Nguyên đơn ông T và bà H khởi kiện yêu cầu bị đơn là bà Đ phải giao trả toàn bộ
tài sản cho nguyên đơn tổng giá trị khoảng 500.000.000 đồng. Phía nguyên đơn có
mua phần đất của bị đơn 2 lần vào ngày 31 tháng 5 năm 2004 và ngày 2 tháng 6
2004, đồng thời bị đơn chỉ đứng tên giúp đến khi nào nguyên đơn về Việt Nam sẽ
trả nhà và đất. Tuy nhiên Hội đồng xét xử nhận định giấy cho nền thổ cư ngày 31
tháng 5 năm 2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 2 tháng 6 năm 2004 và giấy cam
2

kết ngày 16 tháng 3 2011 không tuân thủ theo quy định của pháp luật, nguyên đơn
không thuộc trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sử dụng
đất. Từ những nhận định trên, Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn
vô hiệu các loại giấy tờ nêu trên do vi phạm điều cấm, buộc bị đơn hoàn trả cho
nguyên đơn là 350.000.000 đồng.

c) Và cho biết:

Câu 1.1. So sánh BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.

- Điều kiện về năng lực chủ thể BLDS 2005 chỉ yêu cầu chủ thể tham gia giao dịch
có năng lực hành vi dân sự còn BLDS 2015 yêu cầu thêm là phải phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập. Việc bổ sung này hợp lý vì không phải tất cả các giao
dịch dân sự đều có mục đích và nội dung giống nhau, việc yêu cầu các mức độ và
năng lực hành vi dân sự của cá nhân sẽ phụ thuộc vào từng loại giao dịch cụ thể.
- Về chủ đề này, điểm a khoản 1 Điều 122 BLDS 2005 xác định điều kiện để giao
dịch có hiệu lực là “người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự”. Nội dung
này đã được thay đổi, ngày nay, điểm a khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 xác định chủ
thể giao dịch phải có năng lực chủ thể bao gồm cả 2 yếu tố là “năng lực pháp luật
dân sự” và “năng lực hành vi dân sự", cụ thể là: “chủ thể có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập”. Việc bổ
sung này là hợp lý vì giao dịch dân sự rất khác nhau và năng lực hành vi dân sự của
cá nhân phụ thuộc vào giao dịch cụ thể.
- So với BLDS 2005, BLDS 2015 đã thay từ “người tham gia giao dịch” bằng “chủ
thể”. Sự thay đổi này chỉ mang tính kỹ thuật, không kéo theo thay đổi về nội dung,
để có sự tương tích với những nội dung khác của BLDS 2015.
- Bổ sung thêm tính tự nguyện của các chủ thể tại điểm b, khoản 1, Điều 117 Bộ
luật Dân sự 2015 đã được đưa lên trước “Mục đích và nội dung của giao dịch dân
sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội” → Điều này cho
thấy rằng các nhà làm luật đã đề cao vai trò của sự tự nguyện, ý chí của chủ thể
trong giao dịch dân sự lên trước mục đích và nội dung giao dịch.
3

- Theo điểm b khoản 1 Điều 122 BLDS 2005, một trong những điều kiện để giao
dịch có hiệu lực là “mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm
của pháp luật” còn tại điểm c khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 lại quy định rằng:
“Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội” → Có sự thay đổi từ “điều cấm của pháp luật" thành
“điều cấm của luật". Có ý kiến cho rằng, cách xây dựng quy định lập lờ (của BLDS
2005) này sẽ dẫn tới cách hiểu là “bất kỳ quy định nào” trong pháp luật Việt Nam
(Luật cũng như văn bản dưới Luật, Thông tư, Nghị định). Nên nêu rõ đó là quy định
trong “Luật” do Quốc hội ban hành”. Cuối cùng, Dự thảo trình Quốc hội thông qua
vào năm 2015 đã theo hướng vừa nêu và nội dung này đã được ghi nhận trong
BLDS 2015

Câu 1.2. Đoạn nào của bán án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền
sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

Đoạn của bán án số: 32/2018/DS-ST cho thấy ông T và bà H không có quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam là:
Hơn nữa ông Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc
tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật Nhà ở năm
2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam
khi thỏa mãn các điều kiện sau: “ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư
lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá,
nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự
nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các
đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt
Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định này đã
về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một
nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ông T và bà H không được sở hữu quyền sử
dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch
giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004,
giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do
không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và
4

căn cứ theo Điều 131 của Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khôi phục lại tình
trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Câu 1.3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với
bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?

- Đoạn của bản án số: 32/2018/DS-ST cho thấy giao dịch của ông T và bà H
với bà Đ đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu là:
‘‘do đó ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất
trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày
31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày
16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy
định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và căn cứ theo Điều
131 của Bộ luật dân sự thì các đương sự phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận.’’
** Tại phần Quyết định, Tòa án tuyên xử:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi của nguyên đơn.
- Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004 và giấy cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều
cấm của pháp luật.
- Buộc bà L K Đ hoàn trả cho ông J Ph (Ph J T) và bà A Th Ph (L Th H) số tiền
350.000.000 đồng.

Câu 1.4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của
chủ thể) về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?

● Theo em, Tòa tuyên bố giao dịch dân sự trên vô hiệu là hoàn toàn hợp lý, thuyết
phục và đúng với pháp luật vì:
- Theo Điều 116 BLDS 2015 quy định: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành
vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
5

dân sự. Từ quy định tại điều luật này có thể xác định: kết quả của việc xác lập
giao dịch dân sự là làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Giao dịch dân sự là một sự kiện
pháp lý (hành vi pháp lý đơn phương hoặc đa phương – một bên hoặc nhiều
bên) làm phát sinh hậu quả pháp lý. Tuỳ từng giao dịch cụ thể mà làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự.
- Giao dịch là hành vi có ý thức của chủ thể nhằm đạt được mục đích nhất định,
cho nên giao dịch dân sự là hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia giao
dịch, với những mục đích và động cơ nhất định. Do vậy, giao dịch dân sự vô
hiệu khi không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 117 BLDS 2015,
cụ thể:
+ Thứ nhất: Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
+ Thứ hai: Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Thứ ba: Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
+ Thứ tư: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.
+ Thứ năm: Các trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
- Trong khi đó, tại khoản 2 Điều 17 BLDS 2015 quy định về nội dung năng
lực dân sự của cá nhân như sau:
1. Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài
sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ
đó.
- Mà theo Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long: Tại phần Nhận định của Tòa án, mục 2 cho biết “ ... ông Ph J T và
bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy
định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa
mãn các điều kiện sau: “ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu
dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá,
nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục
6

vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam
và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện
quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên
được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó ông T và bà H không
được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt
Nam...”.
7

VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ


NĂNG NHẬN THỨC
a) Nghiên cứu:
- Điều 117 và Điều 122 BLDS 2015 (Điều 122 và Điều 127 BLDS 2005);
- Quy định liên quan khác (nếu có);
- Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long.
b) Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định
chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội
Luật gia Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại
học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 48-51
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Tóm tắt: Quyết định giám đốc thẩm số: 329/2013/DS-GĐT.


Nguyên đơn là bà Ánh, bị đơn là bà Hương. Vợ chồng ông Hội và bà Hương tạo lập
được 1 căn nhà năm 2007, ông Hội bị tai biến nằm liệt 1 chỗ không nhận thức được,
ngày 8/2/2010 bà Hương tự ý bán căn nhà và diện tích đất cho ông Hùng. Trong lúc
ông Hội bị bệnh nặng hợp đồng mua bán nhà được ông Hội điểm chỉ, đến 7/5/2010
ông Hội bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Ngày 29/10/2010 ông Hội chết,
tại phiên tòa sơ thẩm tòa đã chấp nhận khởi kiện của nguyên đơn là bà Ánh tuyên hủy
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Hội và vợ chồng ông
Hùng . Tại tòa phúc thẩm tòa chấp nhận kháng cáo của bà Trinh và ông Hùng sửa
quyết định của bản án sơ thẩm công nhận hợp đồng mua bán nhà gắn liền quyền sử
dụng đất ở lập ngày 8/2/2010 giữa vợ chồng ông Hội và vợ chồng ông Hùng. Tại
phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao giữ nguyên nội dung
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đề nghị hội đồng xét xử
chấp nhận kháng nghị. Hủy toàn bộ bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao hồ sơ cho Tòa
án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại theo quy định của
pháp luật.
8

c) Và cho biết:

Câu 2.1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và
từ thời điểm nào ông Hội bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?

Từ năm 2007 ông Hội bị tai biến không nhận thức được là thời điểm ông Hội thực
chất không còn khả năng nhận thức.
Đến ngày 07/05/2010, ông Hội bị Toà án tuyên mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 2.2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?

Giao dịch bán nhà và đất được xác lập bằng hợp đồng chuyển nhượng ngày
08/02/2010, đến ngày 7/5/2010 ông Hội mới bị Tòa án tuyên mất năng lực hành vi
dân sự nên giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông
Hội bị Toà án tuyên bố là mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 2.3. Theo Toà án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có bị vô
hiệu không? Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?

Theo Toà án nhân dân tối cao, giao dịch của ông Hội bị vô hiệu.
→ Vì:
Cơ sở pháp lý : Điều 117, Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015.
Nhận thấy ông Hội trong lúc thực hiện giao dịch không có khả năng nhận thức, do
người vợ là bà Hương dùng tay của ông điểm chỉ vào bản hợp đồng, không phải do
ông Hội tự nguyện. Căn cứ vào điều 117 và điều 122 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch
dân sự không có sự hoàn toàn tự nguyện sẽ bị huỷ bỏ. Do đó ngay từ đầu, giao dịch
của ông Hội đã không đủ điều kiện để trở thành một giao dịch dân sự có hiệu lực.
9

Câu 2.4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội
không và Toà án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/chị biết.

Trong thực tiễn xét xử có vụ việc của ông Diện trong Quyết định số 102/2015/DS-
GĐT ngày 10-04-2015 của Tòa án nhân dân tối cao giống hoàn cảnh của ông Hội.
Hướng giải quyết của Tòa án: xem xét có hay không sự gian dối khi hai bên ký kết
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tại thời điểm giao kết hợp đồng ông
Diện đã bị tâm thần thì việc chuyển nhượng có hợp pháp hay không và có bị áp dụng
thời hiệu về khởi kiện hay không? Đồng thời hủy bán án sơ thần đình chỉ khi giải
quyết vụ án.
Tóm tắt: Ngày 16/01/1993 ông Diện viết “Giấy nhượng tài sản” để chuyển nhượng
cho ông Sơn bà gian nhà tranh. Tại quyết định số 07/2009/QĐST-DS ngày 15/12/2009
Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm tuyên bố ông Diện mất năng lực hành vi dân sự. Tại
Giấy chứng nhận số 744/KHTH ngày 07/08/2007 bệnh viện tâm thần Hà Nội chứng
nhận ông Diện bị bệnh tâm thần phân liệt đã được điều trị 7 lần từ ngày 14/03/1983
đến ngày 24/10/2003. Tại biên bản giám định pháp y tâm thần số 41/PYTT ngày
25/11/2009, Trung tâm giám định pháp y tâm thần Sở Y Tế Hà Nội ông Diện bị bệnh
tâm thần phân liệt thể Paranoid từng giai đoạn với thiếu sót ổn định, khả năng nhận
thức và làm chủ hành vi bị hạn chế, cần có người giám hộ. Do đó, có cơ sở để xác
định tại thời điểm lập giấy chuyển nhượng tài sản ông Diện đã mất năng lực hành vi
dân sự.

Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp lý khi đưa ra hướng xử lý.

Theo em, việc Tòa án tuyên vô hiệu là thuyết phục về mặt đảm bảo quyền lợi cho
người bị yếu thế (ông Hội: người bị mất năng lực hành vi dân sự và bị bà Hương dùng
tay của ông ép điểm chỉ).
Tuy nhiên việc Tòa án áp dụng Điều 130 BLDS để xử lý vụ án là chưa chính xác vì
căn bản ngay từ đầu giao dịch dân sự đã không đủ điều kiện để có hiệu lực mà ta nên
áp dụng Điều 117, Điều 122 BLDS.
10

Ta nên tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu dựa vào Điều 117, điều 122 của BLDS
năm 2015 để đảm bảo về mặt thuyết phục hơn.

Câu 2.6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao
dịch đó có bị vô hiệu hay không? Vì sao?

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 141 BLDS 2015, điểm b khoản 2 Điều 125 BLDS 2015
Nếu giao dịch tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó không bị vô
hiệu.
Vì: Giao dịch tặng, cho bất động sản đều mang lợi ích cho ông Hội nên người đại diện
có quyền xác lập, thực hiện. Nếu người đại diện đồng ý xác lập giao dịch thì giao dịch
đó vẫn có hiệu lực. Căn cứ dựa trên khoản 2 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo điểm b khoản 2 Điều 125 BLDS 2015 thì việc xác lập giao dịch dân sự chỉ làm
phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ.
11

VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH DÂN SỰ BỊ LỪA DỐI


a) Nghiên cứu:
- Điều 22, 117, 122, 125 và 128 BLDS 2015 (Điều 22, 122, 127, 130 và
133 BLDS 2005); Quy định liên quan khác (nếu có);
- Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Toà dân sự Toà
án nhân dân tối cao.
b) Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy
định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng
Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự
Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr. 341 đến 343;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,
Nxb. Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản
án số 56-58;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Tóm tắt Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Toà dân sự Toà
án nhân dân tối cao:
“Bà Nhất (nguyên đơn) và ông Dưỡng (bị đơn) có 5 lô đất, trong đó ông Dưỡng đứng
tên lô 1, bà Nhất đứng tên lô 2. Trong khi chờ cấp giấy CNQSD đất thì bà Nhất đi Đài
Loan. Năm 2003, ông Dưỡng đã chuyển nhượng cho ông Tài (2 lô), trong đó có 1 lô
bà Nhất đứng tên nên ông Dưỡng ký tên bà Nhất để mang tên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ông Tài. Tháng 8/2007, bà Nhất biết ông Dưỡng bán đất. ngày
10/12/2010, bà Nhất làm đơn khởi kiện yêu cầu huỷ hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa bà với ông Tài. Toà án cấp sơ thẩm đã tuyên bố vô hiệu hợp đồng
trên còn Toà án cấp phúc thẩm thì công nhận hợp đồng trên. Xét thấy sai sót, Toà án
nhân dân tối cao huỷ toàn bộ bản án cấp sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ vụ án về
tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét sơ thẩm lại vụ án.”
12

c) Và cho biết:

Câu 3.1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và BLDS 2015.

Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2005, điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô
hiệu do lừa dối là:
- Điều 132. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa.
+ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền
yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
+ Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
+ Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên
kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô
hiệu do lừa dối là:
- Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.
+ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
+ Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
+ Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người
thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người
thân thích của mình.

Câu 3.2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã
bị tuyên vô hiệu do có lừa dối?
13

Đoạn: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân -
họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà,
đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn
nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được
bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện để mua
nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21-11-2002) là có sự gian dối.
Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hoán nhượng” không có chữ ký của ông Đô (chồng
bà Thu) và là người cùng bà Thu bán nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho
bà Phố (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh
Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 BLDS 2015 để giải quyết.” của
Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa
dối.

Câu 3.3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt
tiền lệ anh/chị biết.

Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ.


Tóm tắt Bản án số 04/2010/KDTM-GĐT ngày 19/03/2010 của Tòa Kinh tế, Tòa án
Nhân dân Tối cao Hà Nội xét xử về việc “Tranh chấp hợp đồng đại lý”. Trong bản án
sơ thẩm, Công ty Nam Giang đã khởi kiện ra Tòa án với yêu cầu buộc Đại lý Minh
Tuyết - Ngọc Nhi phải thanh toán số tiền hàng là 198.750.000 VNĐ và tiền lãi là
5.962.500 VNĐ. Tại Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm Tòa án nhân dân thị xã
Vĩnh Long quyết định: “Tuyên bố hợp đồng ngày 14/01/2008 giữa Công ty Nam
Giang với Đại lý Minh Tuyết - Ngọc Nhi vô hiệu.”. Theo Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể Ngọc Nhi thì người đứng tên là bà Huỳnh Ngọc
Minh Châu. Việc bà Lưu Thị Tuyết lấy danh nghĩa là chủ đại lý Minh Tuyết - Ngọc
Nhi để ký Hợp đồng với Công ty Nam Giang là không phù hợp, làm cho Công ty Nam
Giang hiểu sai lệch về tư cách chủ thể ký hợp đồng của bà Tuyết. Do đó, Tòa án cấp
sơ thẩm tuyên bố hợp đồng nêu trên bị vô hiệu ngay từ thời điểm các bên xác lập hợp
đồng.
14

Câu 3.4: Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì
sao?

Hướng giải quyết trên vẫn còn phù hợp với BLDS năm 2015 vì: Theo Điều 127 BLDS
2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép quy định:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”
Trong Quyết định số 521: “Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà
Trần Thị Phú Vân – họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô và bà Thu
biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi,
giải toả, đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998
nên không được bồi thường giá trị căn nhà, còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều
kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự
gian dối. Mặt khác, tại bản “Thỏa thuận hoán nhượng” không có chữ ký ông Đô
(chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò
Vấp cho bà Phố (mẹ anh Vinh).
Có thể thấy, trong giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh, người liên
quan và vợ chồng bà Thu, ông Đô và bà Thu không hề biết chuyện tình trạng nhà, đất
đã có quyết định thu hồi, giải toả, đền bù khi tiến hành thỏa thuận này. Đồng thời tại
bản “Thỏa thuận hoán nhượng” cũng ông có chữ ký của ông Đô (chồng và là người
cùng bà Thu bán căn nhà cho bà Phố). Với những tình tiết như trên giao dịch “Thỏa
thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu vô hiệu. Đây là hướng giải quyết vẫn
còn phù hợp với BLDS 2015, cụ thể là tại Điều 127.

Câu 3.5: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, ai được yêu cầu và ai không
được yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?

Trong Quyết định số 210, theo Toà án thì:


Ông Tài là người có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu
vì: Đây là giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Dưỡng và ông Tài
nên nếu khởi kiện yêu cầu tuyên bố giao dịch này vô hiệu do bị lừa dối thì theo Điều
127 BLDS 2015:
15

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ
ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân
thích của mình.”
Như vậy, bên tham gia giao dịch do bị lừa dối có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch vô hiệu. Nghĩa là đối với trường hợp trên, ông Tài là một bên tham gia giao dịch
dân sự bị lừa dối nếu như ông Tài không biết việc ông Dưỡng giả chữ ký bà Nhất khi
tiến hành giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy nên ông Tài có quyền
khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch vô hiệu do bị lừa dối chứ không phải là
bà Nhất.
Bà Nhất không được yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng tranh chấp vô hiệu vì: Bà
Nhất không tham gia vào giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
Dưỡng và ông Tài và theo Điều 127 BLDS 2015 quy định trên thì bà Nhất không phải
là một bên tham gia giao dịch bị lừa dối nên không có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng tranh chấp vô hiệu. Bà Nhất chỉ có thể khởi kiện với lý do nội dung giao
dịch vi phạm điều cấm của luật vì ông Dưỡng đã tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là tài sản chung của vợ chồng mà chưa có sự đồng ý của bà Nhất.

Câu 3.6: Trong Quyết định số 210, theo Toà án, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?

Trong Quyết định số 210, theo Toà án, thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do bị lừa dối đó không còn. Vì theo Khoản 1 Điều 132 BLDS 2015 quy định thời
hiệu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng vô hiệu là 2 năm kể từ ngày giao dịch được
xác lập; Khoản 1 Điều 142 BLDS 1995 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối là 1 năm; Còn Điều
159 Bộ luật tố tụng dân sự quy định trong trường hợp pháp luật không có quy định về
thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là 2 năm, kể từ ngày người có
quyền khởi kiện biết được quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.
16

Trong trường hợp giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Dưỡng và
ông Tài được xác lập vào năm 2003, nhưng đến 10/12/2010 bà Nhất mới khởi kiện thì
theo Điều 132 BLDS 2015 nêu trên thời hiệu khởi kiện đã hết hạn.
Trường hợp khác, bà Nhất khai năm 2007 vợ chồng ly hôn bà mới biết ông Dưỡng giả
mạo chữ ký của bà để chuyển nhượng đất cho ông Tài, nhưng đến 10/12/2010 bà Nhất
mới khởi kiện. Nên nếu xác định bà Nhất có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên bị vô hiệu do lừa dối thì theo
Khoản 1 Điều 142 BLDS 1995 cũng đã hết thời hiệu khởi kiện.

Câu 3.7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
Theo BLDS năm 2005, tại khoản 1 điều 36 có quy định: “Thời hiệu yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều
134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.”. Từ đó
cho thấy BLDS năm 2005 không có quy định rõ nếu hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối thì giao dịch dân sự đó có hợp pháp hay không.
Còn theo khoản 1 điều 132 BLDS năm 2015 có quy định: “Thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của
Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày: Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết
giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối” . và khoản 2 điều 132 BLDS
năm 2015 có quy định : “Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có
yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực”. Nghĩa là
nếu hết 2 năm kể từ ngày người thực hiện giao dịch biết mình bị lừa dối mà không yêu
cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự đó vẫn được công
nhận. Điều đó cho thấy BLDS năm 2015 đã phát hiện và khắc phục được những lỗ
hổng, sai sót trong BLDS năm 2005.

Câu 3.8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?

Về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối:
Theo khoản 1 Điều 132 BLDS năm 2015: “Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này
17

là 02 năm, kể từ ngày: người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được
xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối.” Bà Nhất khai năm 2007 vợ chồng ly hôn bà
mới biết ông Dương giả chữ ký của bà để chuyển nhượng đất cho ông Tài, nhưng đến
10/12/2010 bà Nhất mới khởi kiện. Từ thời điểm biết giao dịch xác lập do bị lừa dối là
năm 2007 đến thời điểm khởi kiện là ngày 10/12/2010 đã quá 2 năm cho nên theo
BLDS 2015 thì đã hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối.
Về vấn đề hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố vô hiệu Tòa án có công nhận hợp
đồng không:
Theo khoản 2 Điều 132 BLDS năm 2015 đã quy định trong trường hợp “Hết thời hiệu
quy định tại khoản 1 điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
thì giao dịch dân sự có hiệu lực.” Như vậy áp dụng BLDS năm 2015 thì Tòa án sẽ
công nhận hợp đồng.
18

VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU


a) Nghiên cứu:
- Điều 131 BLDS 2015 (Điều 134 và 137 BLDS 2005), quy định liên quan khác
(nếu có).
- Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
- Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
- Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội.

b) Đọc:
- Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định
chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức - Hội
Luật gia Việt Nam 2018, Chương VI.
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.356 đến 364.
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, Nxb. Đại
học quốc gia TP. Hồ Chí Minh 2020 (xuất bản lần thứ 8), Bản án số 123-125
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).

Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội:
Nguyên đơn: Ông Văn bà Tằm
Bị đơn: anh Dậu (con trai nguyên đơn)
Vợ chồng nguyên đơn có 350m2 đất và đã làm hồ sơ tặng đất cho các con nhưng gia
đình chưa trích lục. Năm 2008, anh Dậu đã mượn trích lục đất để bí mật làm hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Lúc bà Tằm đi vắng, anh Dậu đã lừa ông Văn ký
vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nói là hợp đồng vay ngân hàng làm ăn
đồng thời ông Văn cũng ký thay cho bà Tằm. Sau đó, anh Dậu làm giấy chứng nhận
19

quyền sử dụng đất thành 3 hợp đồng tặng. Phát hiện lừa dối, ông bà Văn đã khởi kiện
yêu cầu hủy 3 hợp đồng và trả 350m2 lại cho ông bà. Tòa án sơ thẩm đã chấp nhận yêu
cầu khởi kiện, Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội quyết định giữ nguyên sơ thẩm.

c) Và cho biết:

Câu 4.1:Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Cơ sở pháp lý: Theo khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 (Giao dịch dân sự vô hiệu
không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể
từ thời điểm giao dịch được xác lập.)

Câu 4.2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty
Phú Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với
khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?

- Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện (Khoản 2, Điều 131, BLDS 2015).
- Ngoài ra trong Hợp đồng dịch vụ cũng quy định tại Khoản 2, Điều 12 “ Khách
hàng hoàn thành việc kiểm tra trong 10 ngày kể từ ngày nhận được sản phẩm
dịch vụ từ bên thiết kế và phải thông báo kết quả kiểm tra. Trường hợp không
có thông báo khác thì việc kiểm tra coi như là đã thông qua.” Ngày 20/9/2007,
Công ty Orange đã hoàn tất và bàn giao cho Công ty Phú Mỹ CD và bộ bản vẽ
chi tiết của dự án theo đúng khối lượng và cam kết trong Hợp đồng. Trong
vòng 10 ngày kể từ ngày nhận bàn giao, Công ty Orange không nhận được bất
cứ phản hồi nào từ Công ty Phú Mỹ. Như vậy Công ty Phú Mỹ đã chấp nhận
sản phẩm của Công ty Orange mà không khiếu nại gì và Công ty Orange đã
hoàn thành công việc theo hợp đồng.
20

Câu 4.3: Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về khối lượng công việc
mà công ty Orange đã thực hiện như thế nào?

Hội đồng thẩm phán công nhận khối lượng công việc mà Công ty Orange đã làm và
yêu cầu Công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền tương ứng với khối lượng công việc đó.
- Trong trường hợp xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công ty
Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng
và không chấp nhận lãi chậm trả.
Hướng giải quyết này của Hội đồng thẩm phán là hợp lý căn cứ theo khoản 2 Điều
131 BLDS 2015. Dịch vụ cung cấp cần được hoàn trả lại bằng số tiền tương ứng bởi
“mục đích của việc khôi phục lại tình trạng ban đầu là để tránh trường hợp một bên bị
tổn hại và một bên có lợi từ hợp đồng nếu không có việc khôi phục tình trạng ban
đầu”.
- Trong trường hợp Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng
tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.
Với hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán trong trường hợp này, tôi cho là chưa
hợp lý bởi chưa thể xác định được là bên nào có lỗi trong quá trình bàn giao, bởi bên
Công ty Orange khai đã bàn giao nhưng Công ty Phú Mỹ không phản hồi, bên Công
ty Phú Mỹ lại khai đã nhiều lần phản hồi nhưng kết quả công việc vẫn không đúng
yêu cầu. Vì vậy trước khi đưa ra kết luận buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho
Công ty Orange như trong Quyết định được bình luận, Tòa án cần yêu cầu các bên
đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cũng như sử dụng các biện pháp thu
thập chứng cứ khác để làm rõ các vấn đề nêu trên.
Nếu lời khai của Công ty Orange là đúng sự thật thì Công ty Phú Mỹ đã vi phạm hợp
đồng (Điều 12) và phải thanh toán cho Công ty Orange số tiền như đã thỏa thuận
trong hợp đồng cùng tiền lãi do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật. Nếu lời
khai của Công ty Phú Mỹ là đúng sự thật thì Công ty Orange đã vi phạm Điều 13 của
hợp đồng và Công ty Phú Mỹ không có nghĩa vụ phải thanh toán cho Công ty Orange
số tiền như đã thỏa thuận trong hợp đồng cùng tiền lãi do chậm thanh toán theo quy
định của pháp luật.
21

Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của hội đồng thẩm
phán liên quan tới khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện khi
xác định hợp đồng vô hiệu?

Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan tới khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu là hoàn toàn hợp tình hợp
lý. Thứ nhất, BLDS không nêu rõ khi nào không hoàn trả được bằng hiện vật" và
"hoàn trả bằng tiền", "trị giá thành tiền để hoàn trả được hiểu là bao nhiêu (quy đổi
thành tiền như thế nào) nên có thể lý giải hướng giải quyết của Tòa án trên cơ sở các
quy định này: những gì đã xảy ra trong các trường hợp trên trước khi hợp đồng bị
tuyên bố vô hiệu được coi là không hoàn trả được bằng hiện vật, phải hoàn trả bằng
tiền và khoản tiền phải trả bằng chính khoản tiền đã được các bên thỏa thuận. Thứ hai,
có thể dựa vào tinh thần của điều luật trên về khôi phục tình trạng ban đầu. Cụ thể,
mục đích của việc khôi phục lại tình trạng ban đầu là để tránh trường hợp một bên bị
tồn tại và một bên có lợi từ hợp đồng nếu không có việc khôi phục tình trạng ban
đầu.Việc hoàn trả lẫn nhau những gì đã làm là một hệ quả tự nhiên của hợp đồng vô
hiệu: Sẽ là không công bằng khi việc vô hiệu là căn cứ trục lợi của một bên bất lợi cho
bên còn lại Công ty Phú Mỹ đã hưởng lợi từ hợp đồng với Công ty Orange qua việc sử
dụng (một phần) bộ bản vẽ chi tiết của Công ty Orange để xin Giấy phép xây dựng và
tiến hành xây dựng trên thực tế nên việc khôi phục lại tình trạng ban đầu bằng hoàn
trả hiện vật là không thể.

Câu 4.5: Hướng xử lý của hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không
vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu
như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?

Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với lượng công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện nếu xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu là: nếu Hợp đồng dịch vụ là
hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá
trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa
thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do thanh toán chậm thanh toán theo quy định của
22

pháp luật. Ở đây, lãi trả chậm chỉ được Tòa giám đốc thẩm chấp nhận trong trường
hợp hợp đồng hợp pháp và không có lãi trả chậm trong trường hợp vô hiệu hợp đồng,
tức cũng không chấp nhận lãi chậm trả trong trường hợp vô hiệu. Việc xem hợp đồng
là hợp pháp thì việc chi trả lãi . trả chậm là nhằm thực hiện nghĩa vụ đã cam kết tại
hợp đồng và chịu chế tài áp dụng cho việc không thực hiện nghĩa vụ đưa ra đúng với
thời gian đã cam kết. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên thì nếu giao dịch dân sự vô hiệu
thì không phát sinh lãi chậm trả do đây được xem là việc các bên đang khôi phục lại
tình trạng ban đầu. Từ những hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán ta thấy được các
Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa thu thập đầy đủ tài liệu và chưa
làm rõ các vấn đề về tính hợp pháp của hợp đồng mà đã xác định hợp đồng dịch vụ
ngày 15/06/2007 là hợp đồng hợp pháp là chưa thỏa mãn. Từ bản án có thể cho thấy
khi giải quyết vụ án liên quan đến giao dịch dân sự, để có đủ cơ sở giải quyết chính
xác, đúng pháp luật thì Tòa án xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu hay hợp pháp đều
phải yêu cầu các bên đương sự cung cấp đủ tài liệu, chứng cứ để chứng minh cũng
như sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ các vấn đề nêu trên.

Câu 4.6: Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao
xác định hợp đồng vô hiệu?

Xét thấy hợp đồng vô hiệu là do lỗi của vợ chồng anh Dư và chị Chúc không chịu hợp
tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng chứ không phải do lỗi của ông
Sanh.
Tòa án cấp phúc thẩm dân sự xác định hợp đồng vô hiệu vì vi phạm ở hình thức chứ
không phải vi phạm nội dung hợp đồng. Bởi vì, vô hiệu ở đây là lỗi ở vợ chồng anh
Dư – chị Chúc vì không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về hình thức của hợp
đồng khi ông Sanh yêu cầu trong khi đã có tài liệu xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền.

Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên

- Đúng với quy định của pháp luật.


23

- Sửa sai cho Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc, Tòa án cấp phúc thẩm.
Xác định hợp đồng vô hiệu của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định
75 là có căn cứ là lỗi ở hình thức ở việc tham gia hoàn thiện thủ tục hình thức cho hợp
đồng chuyển nhượng đất của hai vợ chồng anh Dư chị Chúc. Song, tòa sơ thẩm xác
định hợp đồng vô hiệu là do lỗi của cả ông Sanh và buộc ông chịu thiệt hại 50% là sai.
Từ đó nhận ra được Tòa cấp sơ thẩm làm việc chưa có căn cứ cụ thể rõ ràng, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người dân khi xác định ông Sanh có lỗi và
buộc ông chịu một nửa thiệt hại. Tòa cấp phúc thẩm đã xét xử có chi tiết đúng khi xác
định lại lỗi không ở ông Sanh mà ở việc hai vợ chồng anh Dư chị Chúc.

Câu 4.8: Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông
Sanh sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.

- Ông Sanh được bồi thường thiệt hại tương đương với phần giá trị hợp đồng đã
thanh toán.
- Khoản 2 Điều 131: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Theo thông tin quyết định 75/2012/DS-GĐT, ông Sanh được bồi thường toàn
bộ thiệt hại tương đương với phần giá trị hợp đồng đã thanh toán bởi anh Dư
chị Chúc (82,051% giá trị chuyển nhượng đất theo hợp đồng mà ông Sanh và
hai vợ chồng anh Dư chị Chúc thỏa thuận, tức 160.000.000đ).
- Bởi vì căn cứ theo khoản 2 điều 137 BLDS 2005, ông Sanh đã thanh toán cho
hai vợ chồng anh Dư chị Chúc một khoản 82,051% giá trị thỏa thuận tại hợp
đồng; vì thế, khi hợp đồng này bị bãi bỏ do không có hiệu lực thì bên hai vợ
chồng này, tức bên có lỗi vi phạm hình thức, phải hoàn trả lại cho ông Sanh
một khoản đúng với giá trị mà ông đã bỏ vào.
24

Câu 4.9: Trong Bản án số 113, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho
anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của
giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?

Nhận định này đúng. Bởi vì Tòa án đã thông qua công tác điều tra chứng minh được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất” của anh Dậu là vô hiệu. Từ đó, bên bị hại, tức là bên ông Văn bà
Tằn, theo căn cứ của khoản 2 điều 137 BLDS 2005, được bồi thường và phục hồi
những tài sản đã bỏ vào trong hợp đồng ban đầu:
- Là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu.
- Điều 131: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:


1. Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội.
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
3. Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao; Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
4. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy định chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt
Nam 2018, Chương VI.
5. Quyết định giám đốc thẩm Số: 04/2010/KDTM-GĐT Ngày 19 tháng 03 năm
2010 V/v: tranh chấp hợp đồng đại lý, mua bán hàng hóa của TÒA KINH TẾ, TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI HÀ NỘI.
25

You might also like